Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù họp với xu hướng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp. Việc thường xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các bước tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, tôi đã chọn chuyên đề “ Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ” Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau: Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà hàng xuất khẩu. Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của "Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu". CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau: - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian. Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả cao. Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan. 1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1. ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán. + Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. họ cần biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính. 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp . Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản. Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước. 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN. Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo. Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu... + Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN. Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. + Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung. + Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh. + Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sánh. + Điều kiện so sánh. Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau: - Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán. - Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường. - Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau + Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc). + Các phương pháp so sánh thường sử dụng. - So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. - So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu. + Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau: - Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả. - Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. - Chi tiết theo địa điểm: Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó 1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau: 1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính - Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý. - Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. 1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. - Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là. B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1) Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III). Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp. Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng. - Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau: {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn. Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh. 1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01). Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn Tỷ suất đầu tư = Tổng TSCĐ và đang đầu tư x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản bảng 02. Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu. b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03) Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo. 1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau. Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = Tổng số nợ phải thu x 100 Tổng số nợ phải trả Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian kỳ phân tích (360ngày) Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán. Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ Tỷ lệ thanh toán nhanh = TSLD - Dự trữ tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tỷ lệ dự trữ tồn kho = Dự trữ tồn kho Vốn LĐ ròng Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ giảm. Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. 1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn. a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần về tiêu thụ SP Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm = TSCĐ bình quân Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận thuần TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ. Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ... Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Mức sinh lời của TSLĐ = Lợi nhuận thuần TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại. - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Tổng vốn lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng số doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày Vốn lưu động bình quân = VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 Vòng quay dự trữ tồn kho = Tổng doanh thu thuần Dự trữ tồn kho Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của do._.anh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn. 1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm: - Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn. - Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau: Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của tải sản = Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả Tổng tài sản Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình. Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định. Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh. Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU. 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp nông nghiệp trực thuộc tổng Công ty bao bì - Bộ ngoại thương quản lý (nay thuộc Bộ thương mại) có tư cách pháp nhân có con dấu riêng theo quy định , có quyết định thành lập số 2442/BNgT - TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp Bao Bì xuất khẩu II. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nằm trên địa bàn xã Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội gần đường quốc lộ 1A. Phía Bắc giáp Công ty cơ khí nông nghiệp Phía Nam giáp Nhà máy biến thế ABB Phía Đông giáp Cánh đồng thuộc xã Hoàng Liệt Phía Tây giáp quốc lộ 1A Nhà máy nằm trên diện tích bằng phẳng với tổng diện tích 16.500m2 trên địa bàn khá thuận lợi cho cả việc vận chuyển hàng bằng đường bọ và đường sắt tạo điều kiện cho sản xuất, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đến năm 1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp sản xuất Bao bì và hàng xuất khẩu thuộc Bộ Thương mại. Đến năm 1996 đơn vị được Bộ thành lập lại DNNN có quyết định số 766 TM/TCCCB ngày 04/9/1996 với tên gọi chính thức là Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Promexco. Với chức năng " sản xuất - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu". - Tên giao dịch : PRODUCTION FOR PACKING AND EXPORTING GOODS COMPANY - Tên viết tắt : PROMEXCO - Giám đốc hiện nay : Ông Nguyễn Văn Thuấn . Tel : 04.08614070 - 8614486 . Fã 84.4.6811729 – 8616667 Email : Promexco@hn.vnn.vn Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn. Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng. Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không phải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh. 2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất bao bì - hàng xuất khẩu chuyên sản xuất - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau: Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu Ban giám đốc Phòng KD VTXNK Phòng nghiệp vụ tỏng hợp Phòng hành chính quản trị Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp chế biến hàng XK và nội địa Xí nghiệp liên doanh chế biến gỗ thông Xí nghiệp sản xuất kinh doanh hàng XNK Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ hàng xuất khẩu Sản xuất sản xuất hàng Mộc và dân dụng Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Xưởng KD vật tư tổng hợp Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước. Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc. Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc. Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án kinh doanh. Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý theo mô hình. Giám đốc xí nghiệp Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên Phòng Hành chính Bộ phận kế toán hạch toán KD Vật tư Kỹ thuật Tổ kho Xưởng sản xuất 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485 Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841 Vốn lưu động 13.673.364.119 22.799.019.644 Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545 Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440 Nợ dài hạn 0 1.274.854.500 Nợ khác 237.000.000 237.000.000 Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590 Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943 TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219 Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2005) Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được thể hiện trong biểu đồ 02 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2003/2004 So sánh 2004/2005 1. doanh thu thuần (tr) 34.762 37.611 42.636 12.849 108,1 5.025 113,3 2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611 37.517 42.172 2.906 108,3 5.015 113,3 3. Lợi tức thuần từ HĐKD (tr) 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 4. Nộp ngân sách (tr) 1.358 1.917 2.415 559 141,1 498 125,9 5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6 6. Thu nhập bình quân (1000đ/tháng 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 (nguồn trích báo cáo tài chính (2003-2005) Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2004 so với năm 2003 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty làm ăn kém hiệu qủa chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2004 so với năm 2003. Số người lao động năm 2004 tăng 162,7% so với năm 2003 trong khi đó doanh thu thuần năm 2004 chỉ tăng 108,1% so với năm 2003. Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2004 tăng 108,3% so với năm 2003. Trong khi đó lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cột số liệu năm 2005 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém của năm 2004 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tương đối khả quan. Năm 2005 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng suất lao động cụ thể doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2004 và năm 2003 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2005 tăng 338,4% so với năm 2004 đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong những năm tiếp theo. 2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty. Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng từ" theo chế độ kế toán hiện hành. - Sổ nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký chứng từ được mở thu số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ cá tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. - Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng tò có liên quan. Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê Nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng hoá gửi bán, bảng kê chi tiết theo phân xưởng v.v...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào cột nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chí phí thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu hao...). các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê Bảng phân bổ Nhật ký - chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Sổ (thẻ) Hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết 1 Ghi hàng ngày 2,3,4,5,6,7, ghi cuối tháng 8 quan hệ đối chiếu 7 6 7 5 7 7 8 3 2 1 1 1 1 1 2 8 Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY. Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2004 và năm 2005 của Công ty. 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc Tổng tài sản = tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2004 và 31/12/2005 thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2005 so với năm 2004 là 31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo. Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng: (13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ) Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là: 26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau: B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III) Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và 2005 của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2004tài sản của Công ty sử dụng là: 93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 + 84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2005 Công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162 nghìn đồng. (1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm năm 2005 số tài sản của Công ty tăng so với năm 2004 là. 1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 + 8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta thấy cả 2 thời điểm đến năm 2004 và 2005 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty (bảng 01) Năm Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005 với 2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A: TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.119 61,57 22.799.019.644 73,08 9.925.655.525 172,59 . Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.646 4,01 1.157.087.730 1239 II. ĐTTCNH III. Các khoản phải thu 11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,17 -3.405.806.203 -69,7 IV. Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 1645 V. TSLĐ khác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 -92,04 VI. Chi phí sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH 8.534.971.915 38,43 8.394.498.841 26,92 -140.473.074 -98,1 I. TSCĐ 8.450.150.915 38,05 8.309.677.841 26,94 -140.473.074 98,3 II. ĐTTCDH III. Chi phí CDCBĐ 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0 IV. Ký cược dài hạn Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140.1 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005) Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 8.895.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2001 giảm điều này cho thấy năm 2001 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là: Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so với năm 2000 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05% năm 2004 sang năm 2005 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2005 không được tăng cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô. Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại phân xưởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 và đến năm 2005 vẫn giữ nguyên. Do đầu năm 2000 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2005 nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại. + Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa các năm ta thấy năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm 1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên. + Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại. + Các khoản phải thu giữa các năm 2005 so với năm 2004 giảm 3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản. + Hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng 11.418.627.015đ ứng với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại kho. + Tài sản lưu động khác năm 2005 so với năm 2004 giảm 44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm 2001 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không đáng kể. + Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ năm 2005 so với năm 2004 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng sẽ do thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được. Tỷ suất đầu tư chung = TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ Tổng tài sản Năm 2004 = 8.450.150.915 + 84.821.000 = 0,39 22.208.275.034 Năm 2005 = 8.309.677.841 +84.821.000 =0,27 31.193.518.485 Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Trị giá TSCĐ hiện có Tổng tài sản Năm 2004 = 8.450.150.915 = 0,38 22.208.275.034 Năm 2005 = 9.309.677.841 = 0,26 31.193.518.485 Như vậy vào năm 2005 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn. Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng sau. Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2004 và 2005. Năm Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh năm 2004 với 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.149 61,57 22.799.019.644 73,08 9.125.655.495 166,7 1. Tiền mặt 72.600.486 0,32 34.979.666 0,11 -37.620.820 -48,98 2. TGNH 20.787.430 0,09 1.215.677.980 3,89 1.194.890.550 5848 B. Các khoản phải thu 11.256.778.682 50,68 7.850.972.479 25,71 -3.405.806.203 -69,7 1. Phải thu khách hàng 11.762.050.954 52,9 19.379.723.888 62,13 7.617.672.934 164,7 2.Trả trước người bán 355.397.158 1,6 82.297.755 0,26 -273.099.403 23,15 3.Phải thu nội bộ -1.010.154.808 -4,5 -11.649.469.437 37,35 -12.659.624.245 -1153 - Phải thu nội bộ (1361) - Phải thu nội bộ (1362) -1.010.154.808 -4,5 -11.649.469.437 37,35 -12.659.624.245 1153 4. Phải thu khác 149.485.378 0,6 38.420.273 0,12 111.065.105 25,7 IV. Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 -1645 1. Nguyên vật liệu 146.422.414 0,65 114.395.414 0,36 -32.027.000 78,31 2. Công cụ dụng cụ 60.015.500 0,27 83.899.600 0,7 23.884.100 139,7 3. Chi phí SXKD dở dang 926.240.923 4,1 12.383.056.725 39,69 11.456.815.802 1236,9 4. Thành phẩm 609.385.825 2,74 605.105.825 1,93 -4.280.000 99,29 5. Hàng hoá 25.765.887 0,12 V. TSLĐ khác 555.306.792 2,5 551.113.955 1,63 44.193.817 92,57 1. Tạm ứng 229.871.304 1,04 389.383.343 1,25 159.515.039 169,4 2. CP trả trước 3.589.000 0,01 3.589.000 100 3. CP chờ kết chuyển 325.435.688 1,46 35.358.052 0,11 -290.077.616 -10,86 4. Thế chấp ký quỹ ngắn hạn 82.783.560 0,26 82.783.560 100 Tổng tài sản 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.451 140,4 (nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005) Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho năm 2005 so với năm 2004. Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng 1123,9% so với năm 2004 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2005 Công ty đã xuất được lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2005 chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm 2005 so với năm 2004 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với Công ty. Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 chỉ có 0,42% nhưng đến năm 2005 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2005 là hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này. Các khoản phải thu năm 2005 giảm hơn so với năm 2004 là 3.405.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm 2005 so với năm 2004 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc. - Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2004 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2005 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết. - Công cụ dụng cụ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty. Các tài sản lưu động khác của năm 2005 có giảm so với năm 2004 nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2004. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2004 không có nhưng đến năm 2005 đã sử dụng, nhưng lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ chiếm 0,27% trong tổng tài sản. Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm. Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4545.doc
Tài liệu liên quan