LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế tất yếu đó. Toàn cầu hoá đã mở ra cho các doanh nghiệp, các tổ chức những cơ hội mới nhưng đồng nghĩa với nó là việc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thử thách mới với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Trước thực trạng đó câu hỏi đặt ra đối với các nhà quản lý là làm thế nào để xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh, từ đó
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đưa doanh nghiệp mình có thể tồn tại và phát triển bền vững. Có rất nhiều yếu tố quyết định khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp, trong đó tài chính doanh nghiệp là một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng. Điều này không chỉ đúng về mặt lý luận mà trong thực tế đã được kiểm nghiệm ở rất nhiều các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các công ty và tập đoàn lớn trên thế giới. Tuy nhiên, thực tế ở nước ta phân tích tài chính doanh nghiệp vẫn còn là vấn đề chưa được các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư đúng mức. Đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở ra những quyết định hợp lý. Về mặt nội bộ, công ty tiến hành phân tích tài chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình tài chính công ty. Để hoạch định cho tương lai giám đốc tài chính cần phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại và những cơ hội cũng như thách thức có liên quan đến tình hình hiện tại của công ty, phân tích tài chính công ty còn giúp giám đốc tài chính có biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính công ty, nhờ đó, có thể gia tăng sức mạnh của công ty trong việc thương lượng với ngân hàng và các nhà cung cấp vốn, hàng hoá và dịch vụ bên ngoài.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận tiếp nhận được ở trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu, ban giám đốc công ty, cùng toàn thể các anh chị phòng tài chính kế toán công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, em đã chọn chuyên đề “ Các giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam”. Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương chính sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thưc trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
Chương I
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trã lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… Điều quan trọng là thông qua thị trường doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng trên thị trường. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị nhằm thoã mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn, giữa cổ đông và chủ nợ. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, cổ tức,… Tài chính doanh nghiệp là cơ sở để tích tụ, tập trung các nguồn lực tài chính nên nó gắn liền với quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ cho xã hội. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng của doanh nghiệp nhằm giải quyết vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.2.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, nhà đầu tư, khách hàng,… kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp,…. Do đó họ quan tâm đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đối với chủ ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Đ ối với các nhà đầu tư khác họ quan tâm đến các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tich, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và tài trợ phù hợp. Như vậy, mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là rút ra thông tin cho việc ra quyết định quản lý, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả, đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin, trong đó nguồn thông tin từ báo cáo tài chính là chủ yếu. Vì vậy các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản ánh trung thực, chính xác đầy đủ và kịp thời.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01 – DN
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành 2phần: Tài sản và nguồn vốn được trình bày dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc 2 phía (bảng cân đối kế toán). Mỗi phần được bố trí các cột “mã số” để ghi mã số của các chỉ tiêu trên bảng CĐKT, cột “số đầu năm”, “số cuối kỳ” để ghi giá trị từng tài sản, nguồn vốn tại các thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng mục, khoản theo trình tự logic, khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và phân tích tài chính doanh nghiệp. Mô tả bảng CĐKT theo sơ đồ khái quát sau:
Bảng cân đối kế toán mô tả tại một thời điểm nhất định
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản lưu động
Nợ phải trả
Vốn bằng tiền
Khoản phải thu
Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Hữu hình
Vô Hình
Hao mòn tài sản cố định
Đầu tư dài hạn
Vốn góp
Quỹ và dự trữ
Lợi nhuận không phân phối
Phát hành cổ phiếu mới
Nội dung trong bảng CĐKT phải thoã mãn phương trình: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình hoạt động nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành 2 phần là phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp. - Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường của kỳ trước, số phát sinh trong kỳ và số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể được khái quát theo biểu sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu
VAT đầu ra, thuế TTĐB đầu ra, các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh
Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước theo từng chỉ tiêu như nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT). Mẫu số B03 - DN
BCLCTT là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
BCLCTT cung cấp thông tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền.
Kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ được khái quát theo biểu sau:
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phương pháp gián tiếp
Lợi nhuận sau thuế
Khoản điều chỉnh, khấu hao, dự phòng
Tài sản lưu động
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Các khoản phải trả
Các khoản bất thường
Phương pháp trực tiếp
Doanh thu bằng tiền
Các khoản nợ thương mại đã thu
Tiền đã trả công nhân, nhà cung cấp
Tiền lãi và thuế đã trả
Các khoản thu, chi bất thường
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Mua tài sản, thiết bị nhà xưởng
Thu do bán tài sản cố định
Lãi thu được
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Tiền vay, tăng vốn
Các khoản đã đi vay đã trả
Lãi cổ phần đã trả
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích them một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng, cụ thể. Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính có thể do nhà nước quyết định, có thể một phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công việc quản lý và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Phương pháp phân tích tình hình tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. - Phương pháp so sánh: áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi và tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp. - Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đối của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp giá trị với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi trong các doanh nghiệp. + Diễn biến nguồn vốn, sử dụng tài sản, luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động
+ Kết cấu vốn và kết cấu tài sản
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
Nội dung chi tiết trong phân tích tài chính doanh nghiệp được nghiên cứu ở các phần sau:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách nhìn tổng quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm. Từ đó nhà quản lý có thể thấy rõ tình hình phát triển của doanh nghiệp cũng như những nguy cơ. Qua đó đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp. - Đánh giá khái quát tình hình tài chính căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được quy mô vốn, cơ cấu vốn, tài sản, tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào các yếu tố trên thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố đinh (TSCĐ). Để hình thành 2 loại TS này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nơ trung và dài hạn,… Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư thành TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên: VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ và đầu tư dài hạn Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phục thuộc vào mức độ của VLĐ thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ
Hoặc TSLĐ TSCĐ
Hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn
Tức là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ, đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Vốn thường xuyên bằng không nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính công ty như vậy là lành mạnh. Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu : Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không? Hai là: TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
1.2.4.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tiềm lực về vốn và quy mô tài sản là yếu tố hết sức quan trọng trong việc tạo nên sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, cơ cấu có hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết. Có nghĩa là lượng vốn nhiều sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy cần phải xem xét kết cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý không. - Phân tích kết cấu tài sản: Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ vẫn phải xem xét tỷ trọng các loại tài sản trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá dựa vào ngành nghề kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ loại hình kinh doanh mà xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trọng số cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tổng TSCĐ và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Ngoài việc phân tích đánh giá tình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu VCSH chiếm tỷ trọng cao thì cơ bản doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể hiện rõ thông qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản doanh nghiệp có đều được đầu tư bằng nguồn vôn chủ sở hữu.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong thời kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, vốn ít bị chiếm dụng. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu kéo dài, doanh nghiệp mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn và có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. - Các tỷ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của tổ chức. Thông thường các nhà phân tích tài chính nghiên cứu các tỷ số nhất định của báo cáo tài chính để đinh hướng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là liệu tổ chức có khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay không? + Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của tổ chức, nó chỉ ra phạm vi, quy mô và các yêu cầu của chủ nợ sẽ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn trả nợ.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động: Là toàn bộ tài sản lưu động có của tổ chức đến thời điểm lập báo cáo tài chính, tài sản lưu động là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một thời gian nhất định và thường là dưới 1 năm. Nợ ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm kể từ ngày lập báo cáo tài chính. Tỷ số thanh toán hiện thời của tổ chức được sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay tài sản lưu động ròng. TS lưu động dòng = Tổng TS - Nợ ngắn hạn + Khả năng thanh toán nhanh: Trên thực tế có rất nhiều doanh nhiệp. Cho nên thử nghiệm của chúng ta đòi hỏi phải có nhiều thay đổi để thực sự có tác dụng trong quá trình phân tích các doanh nghiệp thuôc các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSLD - Dự trữ tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. + Khả năng thanh toán tức thời:
Tỷ lệ thanh toán vốn bằng tiền =
Tiền
Nợ ngắn hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn (nợ phải trả) đến hạn trả tiền. - Các tỷ số về công nợ: được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số vốn bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quy các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán khá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu.
1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và tổng vốn nói chung, bởi vì nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải so sánh doanh thu tiêu thụ với việc bỏ vốn v ào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau như: tài sản cố định, tài sản dự trữ (tồn kho), các khoản phải thu, vì giữa các yếu tố đó đòi hỏi phải có một sự cân bằng nhất định. - Phân tích hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn có định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia vào các chu kỳ kinh doanh và giá trị hao mòn được chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động. Bên cạnh việc phân tích tình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì nguồn vốn này gắn liền với dự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
Số dư bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đông lợi nhuận thuần.
Số hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đông doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Bên cạnh nguồn vốn cố định của doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động cũng hết sức quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì nó giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là hết sức quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi ngắn thường dưới một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau.
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vôn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Mức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ. Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích này với kỳ phân tích trước. Nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng lên và ngược lại. Phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động không ngừng luân chuyển thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng vốn lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong năm. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cao và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày của một vòng quay vốn lưu động. Vòng quay của một vòng càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng cao.
1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp, đánh giá khả năng quản lý của một tổ chức và là yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Doanh lợi tiêu thụ =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận ròng là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh thu khấu trừ tổng chi phí và phần thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi là lợi nhuận sau thuế). Doanh lợi vốn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn được đầu tư
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận ròng
Toàn bộ vốn
Doanh lợi vốn tự có: Đo lường mức doanh lợi trên mức tự đầu tư của tổ chức.
Doanh lợi vốn tự có =
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có
1.2.4.7. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thi cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đó được đảm bảo và đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục tiêu của bảo toàn và phát triển vốn là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, nguồn vốn là nền tảng phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vôn bảo toàn cao hơn thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên đây là cơ sở lý luận về nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, đăc điểm sản xuất kinh doanh cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Chương II
Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
._.
Sự trưởng thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (V.C.C)(nay là Công ty CP tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị Việt Nam). Từ Tổ Thiết kế Công nghiệp, tiếp đến là Phòng Thiết kế Công nghiệp của Viện thiết kế Kiến trúc thuộc Bộ Kiến trúc đến sự ra đời Viện thiết kế Công nghiệp, qua nhiều lần thay đổi chức năng, nhiệm vụ, nay là Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (V.C.C) đã trải qua 40 năm. Các kiến trúc sư trưởng thành gắn liền với sự lớn mạnh của Công ty V.C.C và sự nghiệp xây dựng - kiến trúc của đất nước. Trưởng thành không những chỉ thể hiện ở tăng trưởng về số lượng mà còn thể hiện ở sự lớn mạnh về khả năng trình độ nghiệp vụ và năng lực thiết kế, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của kỹ thuật xây dựng hiện đại và thẩm mỹ ngày càng cao.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VCC
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam consultant joint stock corporation for industial and urban construction.
- Trụ sở chính: Số 10 Hoa Lư – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Tel: 04.22205788
- Fax: 04.22206366
- Email: vcc@vcc.com.vn
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 248/QĐ- BXD ngày 07/02/2007 của Bộ Xây Dựng.
Tiền thân của Công ty là Viện thiết kế Công nghiệp- Bộ Xây Dựng, được Chính phủ thành lập ngày 09/10/1969 theo quyết định số 201/CP do Phó Thủ Tướng Đỗ Mười ký.
VCC là doanh nghiệp loại I hoạt động trong phạm vi cả nước theo giấy ghứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017088 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 04 tháng 5 năm 2007. Do thành tựu đạt đươc trong 40 năm hoạt động trên lĩnh vực tư vấn xây dựng, VCC đã được Nhà nước và Bộ Xây Dựng tặng thưởng nhiều huân chương, cờ và bằng khen. Những thành tích nổi bật là:
- Huân chương độc lập hạng Nhì năm 2004.
- Huận chương độc lập hạng Ba năm 1999.
- Huân chương lao động hạng Nhất năm 1994.
- Huân chương lao động hạng Nhì năm 1986.
- Huân chương lao động hạng Ba năm 1981.
- Cờ thi đua 10 năm đổi mới, Bộ Xây Dựng 1990- 2000.
Công ty đã tham gia thiết kế nhiều công trình dân dụng lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, tiêu chuẩn quốc tế hiện đại, có ý nghĩa chính trị, bảo mật an ninh quốc phòng, các công trình nhóm A,B,C như: Trường Đại học Huế, Đài truyền hình Hải Dương,…Bên cạnh đó, công ty còn thiết kế nhiều những đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết lớn như: Quy hoạch chung thị xã Cửa Lò – Nghệ An; Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết khu kinh tế Cửa khẩu 19 – Đức Cơ – Gia Lai; Khu đô thị, công nghiệp và dịch vụ Vietnam Singapore tại Hải Phòng…
Công ty VCC đã tham gia tư vấn thiết kế nhiều công trình về lĩnh vực công nghiệp trên cả nước như các nhà máy xi măng, các nhà máy gạch Ceramisc, các nhà máy gạch lò Tuynen và các công trình vật liệu xây dựng khác như nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Sơn La, nhà máy gạch Quảng Ngãi…
Công ty có đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm, đã dành được nhiều giải thưởng của Nhà nước, đang liên doanh hợp tác với tư vấn thiết kế nước ngoài, đảm nhận tư vấn thiết kế nhiều dự án lớn nhà cao tầng, trong đó có dự án văn phòng nhà ở cao cấp Vinaconex I tại phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Tháp ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam tại Đà Nẵng…
Các dự án xây dựng do VCC thực hiện bao gồm mọi ngành nghề kinh tế, phục vụ nhiều lĩnh vực trong cuộc sống từ các tỉnh thành ở phía Bắc đến các tỉnh phía Nam, Vcc còn tham gia thiết kế công trình ở nước ngoài như Lào, Campuchia. Nhiều giải thưởng quốc gia và quốc tế đã đem lại cho VCC uy tín cả trong và ngoài nước, tín nhiệm nhất là về chất lượng chuyên môn, và thái độ trân trọng nghề nghiệp với đối với khách hàng. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn chuẩn bị đầu tư: lập các dự án tiền khả thi, cung cấp hoặc đầu mối cung cấp các số liệu thong tin tới thủ tục hành chính, nguồn vốn đối tác và các số liệu kinh tế kĩ thuật, công nghệ môi trường.
- Thực hiện quản lý dự án: Chọn lựa dự án đầu tư, lập kế hoạch chương trình triển khai, điều hành dự án, lựa chọn đối tác và liên doanh, liên kết, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thực hiện nhiệm vụ thực thi dự án: Tổng thầu tư vấn và xây dựng, thi công cải tạo và thực nghiệm, thi công nội ngoại thất, giám sát thi công, hỗ trợ kỹ thuật
- Thực hiện nhiệm vụ thiết kế quy hoạch: Lập quy hoạch chung các thành phố, thị trấn, thị tứ,…, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu công nghiệp, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật.
- Thực hiện nhiệm vụ thiết kế công trình và khu công trình: Công trình, nhà ở, công trình công cộng, thiết kế hạ tầng khu công nghiệp và khu đô thị.- Thực hiện nhiệm vụ khảo sát và đo đạc: Khảo sát địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, đo đạc địa hình
- Thực hiện các nhiệm vụ về khoa học công nghệ và thong tin: Nghiên cứu khoa học kỹ thuật về kiến trúc và xây dựng, tiêu chuẩn quy phạm thiết kế, chuyển giao và áp dụng tiêu chuẩn công nghệ, tin học trong tư vấn và thiết kế,…
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh
- Tổng thầu tư vấn các dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
- Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và điểm dân cư nông thôn.
- Lập, thẩm tra báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, cầu, cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị, hàng không và thông tin liên lạc.
- Lập, thẩm tra tổng dự toán và dự toán các công trình công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, cầu, cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị, hàng không và thông tin liên lạc.
- Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị; giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp; xác định hiện trạng; đánh giá nguyên nhân sự cố và giải pháp xử lý công trình xây dựng.
- Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn của các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, bưu chính viễn thông, khu đô thị và khu công nghiệp.
- Đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình; độ lún; đo độ nghiêng; đo độ chuyển dịch và định vị công trình.
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng, công trình xây dựng; kiểm định các cấu kiện xây dựng và chất lượng công trình.
- Tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến thế điện, trang âm, thông tin liên lạc cho các công trình xây dựng.
- Tư vấn, thiết kế hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; khai thác nước ngầm và xử lý chất thải rắn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Thiết kế, thi công trang trí trí nội, ngoại thất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng. giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Xử lý nền móng các loại công trình.
- Đầu tư vào kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp và vệ sinh môi trường; đầu tư kinh doanh và chuyển giao công nghệ xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn xin giấy phép đầu tư dự án, thành lập doanh nghiệp.
- Tư vấn về kinh tế, tài chính và đất xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng.
- Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Bồi dưỡng và tập huấn về công tác tư vấn xây dựng.
- Dịch vụ dịch thuật
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý VCC
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG PHỤC VỤ
Chi nhánh công ty tại TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh công ty tại Thành phố Đà Nẵng
Trung tâm khảo sát kiểm định chất lượng
Trung tâm nghiên cứu tư vấn các dự án quốc tế
Xí nghiệp xây dựng số 4
Trung tâm tư vấn xây dựng và công nghệ tin học
Xí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệ
Cty liên kết: Cty CP TV đầu tư XD VCC Viêt Nam
Trung tâm dự án đầu tư
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2
Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng quản lý khoa học- kỹ thuật
Văn phòng công ty
Trung tâm nghiên cứu thiết kế TVXDCN & dân dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Trung tâm khoa học công nghệ XDCN và đô thị
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VCC
Để tổ chức quản lý các đơn vị phù hợp với luật pháp hiện hành, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù của tư vấn Công ty cần phải sắp xếp lại một số đơn vị sản xuất theo hướng chuyên môn hóa sâu đồng thời vừa đa dạng hóa theo sự điều hành của công ty. Vì vậy, mô hình tổng quan của Công ty là: Công ty mẹ - Công ty con và các đơn vị phụ thuộc.
Công ty VCC tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến và chức năng theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng phối hơp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho hoạt động của công ty thông suốt.- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, không thuộc thẩm quyền Đại hội cổ đông. Có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ dông bầu và bãi nhiệm trong đó có ít nhất là môỵ thành viên chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán; nhiệm kỳ ban kiểm soát cùng với nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc công ty có thể là một thành viên Hội đông quản trị và là người đại diện theo pháp luật của Công ty; Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
- Các phó Tổng giám đốc: Các phó Tổng giám đốc không trực tếp điều hành các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do Tổng giám đốc ủy quyền.
- Văn phóng công ty: chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty, tổ chức sắp xếp công việc với trình dộ tay nghề của từng người, đồng thời chịu trách nhiệm các công việc hành chính khác.
Văn phòng Công ty ( có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc) bao gồm các bộ phận:
+ Hành chính công ty
+ Tổ chức nhân sự
+ Lao động tiền lương.
+ Tổ xe
- Các phòng ban chức năng phục vụ: Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một phó phòng.
+ Phòng quản lý khoa học – kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công việc như thường trực hội đồng khoa học kỹ thuật, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm nhiệm thư viện lưu trữ điều hành công việc sản xuất, quản lý khoa học kỹ thuật; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chất lượng sản phẩm tư vấn, xây dựng.
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tinh fhình sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp Tổng giám đốccó biện pháp quản lý thích hợp, thanh quyết toán công trình, điều độ sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi hoạt đông kinh doanh của Công ty, đối chiếu công nợ với chủ đầu tư; tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng..Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm, cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty.
Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc: Được công ty cho phép thành lập các bộ phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ tư khâu đầu vào của sản xuất đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp
- Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của công ty mẹ đối với công ty con phù hợp với điều lệ, luật doanh nghiệp nên đã đạt được hiệu quả cao, không có sự chồng chéo, áp đặt vì vậy đã tạo điều kiện cho công ty hoạt động tốt.
- Mối quan hệ trực tuyến: Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc trực tiếp quản lý các đơn vị trực thuộc, các phòng chức năng phục vụ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo công ty trong việc nắm bắt tình hình, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc. Mặt khác các đơn vị trực thuộc có nhiều cơ hội gặp gỡ với lãnh đạo công ty, có thể trao đổi trực tiếp về các khó khăn, vướng mắc.
- Mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng: Các đơn vị đều thực hiện những công việc của mình song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các chương trình dự án, sự phối hợp trong công việc. Điều này được thể hiện rõ trong quy trình kinh doanh của công ty như sau: Ký hợp đồng với khách hàng
Phòng kế hoạch chỉ đạo đơn vị thực hiện
Các đơn vị tiến hành tổ chức thực hiện công việc được giao
Phòng quản lý kỹ thuật kỹ thuật nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình
Lập biên bản nghiệm thu thanh toán công trình
Thực hiện quyết toán, bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư
Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty 2.2.3. Mối quan hệ và các yếu tố môi trường kinh doanh
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. VCC nhận thức rõ điều đó, VCC ngày càng nỗ lực trong việc đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhận lực chất lượng cao, từng bước hoàn thiện công tác tổ chức, bộ máy tổ chức của công ty nhằm đối phó với những thách thức, khó khăn. VCC theo đuổi chính sách kết hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư có tiềm năng và các đối tác truyền thống, nắm bắt cơ hội để tiếp tục mỏ rộng thị trường. Tiếp tục liên doanh liên kết với các công ty tư vấn trong và ngoài nước để nhận thực hiện các dự án lớn trong mọi lĩnh vực,… VCC xây dựng chiến lược phát triển thị trường theo đề án phát triển công ty, mở rộng thị trường trong mọi ngành kinh tế, chú trọng các lĩnh vực mới: Nhà cao tầng, công trình ngầm, thiết kế đô thị,… Khuyến khích tất cả các cán bộ, công nhân viên trong công ty tìm kiếm, khai thác công việc và phát triển thị trường, đa rạng hoá sản phẩm tư vấn của công ty, tuy từng bước tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh theo đăngs ký kinh doanh của công ty cổ phần. Thực hiện bình đẳng, công bằng trong cạnh tranh giữa các đơn vị trong công ty, tạo môi trường đoàn kết hiểu biết nhau trong công ty.
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và xu thế phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
2.3.1. Tình hình chung
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các các công ty trong ngành, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, chịu tác động của suy thoái kinh tế song công ty vẫn duy trì được một số thuận lợi cơ bản sau: Thị trường truyền thống của công ty vân được giữ vững và thương hiệu của công ty được các đối tác đánh giá cao, có khối lượng công việc từ các hợp đồng đã ký chuyển tiếp. Mặt bằng tài chính lành mạnh, công ty đủ vốn cho các hoạt động tư vấn và đầu tư chiều sâu. Lực lượng tư vấn của công ty qua nhiều năm được đào tạo, đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu công việc của nghề tư vấn trong các lĩnh vực truyền thống của công ty. Bên cạnh các thuận lợi còn tồn tại một số khó khăn: Về tổ chức: Công ty đang trong quá trình đổi mới để hoàn thiện và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần; Nhiều công việc phải tiếp tục triển khai đối với trụ sở mới cũng chiếm một phần thời gian trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giá tư vấn thấp trong khi các chi phí để tạo sản phẩm đều tăng, lực lượng chuyên gia tư vấn đầu đàn còn mỏng, sự hiểu biết về thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tư vấn còn nhiều hạn chế, ít cán bộ giỏi ngoại ngữ.
2.3.2. Cơ cấu lao động của công ty
Sự cạnh tranh ngày càng gay găt của các đối thủ, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi năng lực ngày càng cao của lãnh đạo công ty cũng như của cán bộ công nhân viên. Nhận thức rõ điều này, trong thời gian vừa qua VCC đã tập trung đào tạo vào con người cụ thể: - Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp ngành xây dựng, ngoại ngữ, luật pháp và thông lệ quốc tế trong tư vấn đầu tư xây dựng. - Đào tạo kĩ sư, kiên trúc sư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân đi học nâng cao về chuyện môn kĩ thuật. Hiện nay, VCC là một trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. VCC có 382 cán bộ được biên chế vào 18 các phòng nghiệp vụ, các trung tâm, xí nghiệp thuôc các ngành kiến trúc, xây dựng cầu đường, san nền, điện, nước, môi trừơng, cơ khí, kinh tế, luật, ngoại ngữ,... Nhiều tiến sĩ và kỹ sư là thành viên của hội khoa học kỹ thuật của nhà nước và của nghành xây dựng. Cơ cấu lao động công ty như sau:
Các cán bộ có trình độ trên đại học
45 người
Kiến trúc sư
99 người
Kỹ sư xây dựng
122 người
Kỹ sư kinh tế xây dưng
20 người
Kỹ sư điện
14 người
Kỹ sư nước
16 người
Kỹ sư cầu đường
20 người
Kỹ sư địa chất đo đạc
6 người
Kỹ sư môi trường
7 người
Kỹ sư hoá Silicát
8 người
Cử nhân kinh tế
34 người
Kỹ sư đo đạc
3 người
Cử nhân luật
2 người
Cử nhân ngoại ngữ
5 người
Kỹ thuật viên + công nhân
26 người
Cán bộ có thời gian công tác trên 20 năm
80 người
Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm
140 người
Nguồn: Tập san giới thiệu về công ty VCC năm 2009
2.4. Những kết quả đạt được trong 5 năm từ 2005 – 2009
2.4.1. Đặc điểm tình hình
- Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu đô thị ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với nó là công tác tư vấn, thiết kế ngày càng trở nên quan trọng. Việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới trong công tác tư vấn, thiết kế là một xu thế tất yếu. - Yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ là một thách thức không nhỏ đối với công ty. - Công ty vừa chuyển đối sang hình thức công ty cổ phần nên vẫn trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nguồn nhân lực. - Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến hoạt động tư vấn, thiết kế của công ty. - Giá tư vấn thấp trong khi các chi phí để tạo sản phẩm đều tăng, lực lượng chuyên gia tư vấn đầu đàn còn mỏng, sự hiểu biết về thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tư vấn còn nhiều hạn chế, ít cán bộ giỏi ngoại ngữ.
2.4.2. Kết quả một số mặt hoạt động của công ty trong 5 năm từ 2005 – 2009
2.4.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan và chủ quan, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, tác động của suy thoái kinh tế song công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận, hoàn thành vượt mức kế hoạch được đưa ra. - Dưới đây là tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính được kiểm toán trong vòng 5 năm tài chính (2005 đến 2009): Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng TS có
47.697
60.048
65.111
74.817
95.726
2. Tổng TS có lưu động
40.438
48.419
61.284
67.364
84.556
3. Tổng TS nợ
47.697
60.048
65.111
74.817
95.726
4. TS nợ lưu động
30.310
40.113
44.296
52.687
73.275
5. Lợi nhuận trước thuế
5.049
5.714
3.496
4.843
5.135
6. Lợi nhuận sau thuế
3.635
4.114
2.517
3.485
3.697
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2005 đến 2009
Tình hình doanh thu của công ty từ năm 2005 đến 2009:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
2005
50.698
2006
59.380
2007
59.917
2008
70.185
2009
72.224
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2005 đến năm 2009
2.4.2.2. Một số mặt công tác khác
- Việc đầu tư xây dựng trự sở công ty tại số 10 Hoa Lư được tiếp tục thực hiện, đạt hiệu quả sử dụng cho các hoạt động của công ty. - Việc đầu tư chiều sâu trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn được thực hiện đúng muc tiêu và kịp thời, góp phần tăng năng suất và chất lượng công tác tư vấn.- Về đội ngũ cán bộ và đào tạo: Công ty đã ký hợp đồng với nhiều lao động mới, nhiều cán bộ được di chuyển công việc, về đào tạo đã định hướng và thong báo kịp thời các chương trình đào tạo chuyên ngành tới từng đơn vị trong công ty: Kế hoạch đào tạo cán bộ chủ trì, chủ nhiệm dự án được công ty quan tâm, thường xuyên thong báo để các đơn vị cá nhân lựa chọn các khoá đào tạo chuyên ngành. Tuy nhiên, ở một số đơn vị do cuốn hút vào công việc sản xuất nên chưa có chương trình, mục tiêu đào tạo cụ thể, dẫn đến lực lượng trưởng thành còn chậm, thiếu cán bộ chủ trì, chủ nhiệm dự án.- Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tích cực tham gia các phong trào thi đua, các phong trong văn thể do công ty và Bộ phát động đạt được kết quả. Công ty thường xuyên tham gia đóng góp ủng hộ đồng bào lụt, các quỹ đền ơn đáp nghĩa và các loại quỹ tình nghĩa khác. - Công ty đối hợp với công đoàn tổ chức tốt các ngày lễ, nghỉ hè,.. kịp thời khen thưởng động viên các cháu học sinh giỏi và các bà mẹ có con ngoan học giỏi sau các kỳ thi.
2.4.3. Những mặt còn hạn chế
- Sản xuất tuy tăng trưởng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế doc chưa thực sự chiếm lĩnh được một số mảng công việc ở các lĩnh vực mới: Nhà cao tầng, công trình dân dụng. quản lý dự án,… chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao nhiều cộng với sức ép tiến độ dẫn đến ở một số công trình không đáp ứng yêu cầu hợp đồng. Việc nghiệm thu, thanh lý, quyết toán hợp đồng còn chậm (cả đối ngoại và đối nội), còn nhiều rủi ro trong việc thu tiền. - Việc nắm chắc luật doanh nghiệp để xử lý các vấn đề của công ty cổ phần còn hạn chế ở đa phần các thành viên trong công ty, kể cả lãnh đạo công ty. Việc bàn giao tài sản từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần còn chưa hoàn thành.- Việc thực hiện quy trình quản lý chất lượng theo ISO chưa được thực hiện theo yêu cầu, ở cả cấp độ công ty và cấp độ đơn vị. Việc lập KHCL và thực hiện còn mang tính hình thức, các bộ phận quản lý chưa giám sát được các công việc theo quy trình, dẫn đến có hồ sơ xuất ra khởi công ty không đúng quy trình quản lý chất lượng và việc kiểm tra đôn đốc tiến độ không đáp ứng yêu cầu.
- Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc nội bộ trong việc thực hiện các quy chế của công ty, việc năm bắt và giải quyết tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của người lao động chưa hiệu quả. Việc quản lý lao động (đúng giờ làm,…) ở trong công ty còn lỏng lẻo, thiếu kiểm tra nhắc nhở, chưa xây dựng được tác phong lao động công nghiệp.
2.4.4. Nguyên nhân
- Công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa có nhiều chính sách đào tạo nguồn nhân lực; Cán bộ công nhân viên trong công ty chưa cập nhật kiến thức, hoàn thiện mình. Nguồn nhân lực trẻ, năng đông của công ty còn nhiều hạn chế. - Sự cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực cũng như thu hút khách hàng của các công ty tư vấn nước ngoài.
- Năng lực điều hành dự án của cán bộ còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra chất lượng chưa thật sự đạt yêu cầu. - Chưa có chiến lược thu hút khách hàng mới mà chủ yếu là các khách hàng truyền thống.- Suy thoái kinh tế cũng ảnh hưởng đến công ty, giá tư vấn thấp trong khi giá các yếu tố đầu vào tăng nhanh.
2.5. Mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh đến năm 2010 và phương hướng chiến lược đến năm 2015
2.5.1. Tình hình kinh tế xã hội trong nước
- Nền kinh tế nước ta chịu ảnh hướng khá mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế thế giới. Với sự lãnh đạo, điều hành của Chính Phủ với nhiều gói kích cầu được đưa ra. Nền kinh tế đã dần thoát khỏi khủng hoảng và có nhiều tín hiệu khởi sắc trở lại. Lượng vốn đầu tư nước ngoài trong năm vừa qua đẫ đạt con số khá ấn tượng. Tuy chịu ảnh hưởng khá lớn của suy thoái kinh tế song quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá vẫn diễn ra khá nhanh, sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu sđô thị ngày càng nhiều, nhiều khu công nghiệp lớn được ra đời, nhu cầu về tư vấn thiết kế các công trình ngày càng tăng. - Trong thời gian qua sự leo thang của giá cả đã khiến giá các yếu tố đầu vào tăng trong khi đó giá tư vấn thấp.
2.5.2. Tình hình kinh tế thế giới
- Về tình hình kinh tế thế giới mặc dù do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã lan ra toàn thế giới, nhưng vẫn được đánh giá sớm hồi phục. Theo các dự báo gần đây cho thấy tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn trên thế giới như: Mỹ, Nhật, EU có dấu hiệu hồi phục do giá dầu thô và giá nhiều vật tư khác tiếp tục ổn định.- Nền kinh tế Mỹ chiếm 1/4 GDP của thế giới vẫn chưa thoát khỏi giai đoạn trì trệ, do đó ảnh hưởng đến nhiều mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta và các doanh nghiệp.
2.5.3. Mục tiêu tổng quát
- VCC trở thành đơn vị đi đầu trong công tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong công tác tư vấn, thiết kế quản lý dự án. Hoạt động ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh vững chắc theo hướng hội nhập, cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường, đem lại thu nhập cao cho người thu nhập.
- Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực quản lý toàn diện đáp ứng yêu cầu của công ty trong giai đoan mới.- Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty, cũng cố các đơn vị trong công ty theo hướng chuyên môn hoá sâu. - Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý chất lượng, góp phần nâng cao và chuẩn hoá chất lượng sản phẩm của công ty.
2.5.4. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục xây dựng cũng cố mối đoàn kết thống nhất cao trong toàn công ty, tiếp tục kiên toàn tổ chức bộ máy quản lý. - Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới tăng trung bình từ 12% đến 15%, đưa công ty vào hoạt động ổn định, vững chắc. - Phấn đấu giữ vững và mở rộng thị trường, phối hợp với các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước, các đối tác để thực hiện các dự án lớn. - Công ty tiếp tục duy trì, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QLCL theo ISO 9001 – 2000 để kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm.
2.5.5. Các giải pháp chủ yếu
- Công tác tổ chức: Ban hành và biên soan xong các quy chế còn lại của công ty CP.- Thực hiện cải tiến tổ chức quản lý sản xuất từ công ty đến các đơn vị cụ thể.- Nâng cao và tiếp tục đầu tư vào hệ thống tin học - Đầu tư vào đào tạo: Tập trung vào đầu tư con người, đào tạo cán bộ quản lý cũng như đào tạo các kĩ sư, kiến trúc sư. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn. - Giữ vững các thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới. - Xây dựng văn hoá doanh nghiệp gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty, xây dưng tác phong công nghiệp đối với cán bộ công nhân viên.
2.6. Thực trạng nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
Báo cáo tài chính là tài liệu được dùng để phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam. Phân tích tình hình tài chính dựa trên báo cáo tài chính năm 2008 và 2009 của công ty. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại công ty bao gồm.
2.6.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại công ty
Đối tượng phân tích là các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán các năm, việc phân tích giúp đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách tổng quát nhất về tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh, đánh giá theo nguyên tắc: Tổng TS = Tổng NV
Qua bảng cân đối kế toán của công ty ngày 31/12/2008 và 31/12/2009 cho thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2009 so với năm 2008 như là: 95.726.787.866đ – 74.817.901.213đ = 20.908.886.653đ Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn đã có sự gia tăng đáng kể. Tuy nhiên qua số liệu trên chưa thể kết luân một cách đầy đủ công ty làm ăn có hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển vốn hay không. Cần phải phân tích hình tài chính của công ty qua các phần tiếp theo. Tài sản của công ty đã có sự gia tăng đáng kể trong kỳ , đặc biệt là sự tăng lên của TSNH mà đáng chú ý nhất là lượng hàng tồn kho năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 24.816.954.951đ – 5.024.067.774đ = 19.792.887.177đ Điều này chứng tỏ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có vấn đề lượng hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả tăng, mà nợ ngắn hạn tăng nhiều, năm 2009 nợ ngắn hạn tăng so với năm 2008 là: 72.646.293.878đ – 52.129.818.181đ = 20.516.475.697đ Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục cũng như tình hình tài chính của công ty. Để làm rõ vấn đề này cần tiếp tục phân tích các phần sau.
2.6.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau:
Tài sản ( (TSNH = I + II + III + IV + V) + TSDH) = Nguồn vốn (Nợ phải trả + VCSH) Qua bản cân đối kế toán ta thấy tổng TS của công ty là: Năm 2008:
TSNH (21.369.252.571 + 21.425.110.989 + 15.048.645.012 + 5.024.067.774 + 4.497.300.898) + TSDH (7.453.524.023) = Tổng TS (74.817.901.213đ). Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không đủ để trang trải cho quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty và còn thiếu một khoản rất lớn đó chính là phần nợ phải trả là 52.687.257.700đ. Trong đó phần nợ ngắn hạn là 52.129.818.181đ và nợ dài hạn là 557.439.519đ. Để trang trải chi phí cho hoạt động của mình công ty đã đi chiếm dụng vốn của người khác dưới nhiều hình thức như số tiền phải trả người bá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26754.doc