Lời nói đầu
Con người luôn được coi là lực lượng chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy vậy trong cuộc sống cũng như trong sản xuất con người thường gặp nhiều rủi ro khách quan tác động xấu tới cuộc sống của bản thân và gia đình. Khi còn trẻ thì bệnh tật, tai nạn lao động v.v... làm cho họ mất khả năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn, mất hoặc giảm nguồn thu nhập, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Lúc về già không còn thu nhập từ lao động, con cái gặp khó khăn dẫn đến
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp để Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị mở rộng thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không đảm bảo cuộc sống. Để có thu nhập duy trì ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình trong thời gian gặp rủi ro hoặc lúc già, biện pháp tốt nhất là lập quỹ bảo hiểm.
ở Việt Nam, song song với các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ đã ra đời. Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ mang tính chất hưu trí tự nguyện, đã triển khai có kết quả. Song cũng còn không ít vấn đề cần nghiên cứu, tìm hiểu để làm sáng tỏ. Do đó, em mạnh dạn chọn đề tài "Các giải pháp để Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị mở rộng thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ " làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mong rằng đề tài sẽ có ích cho hoạt động bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị nói riêng và cả nước ta nói chung.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài nghiên cứu này được trình bày gồm:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về Bảo hiểm niên kim nhân thọ và thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
Chương III: Một số giải pháp để Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị mở rộng thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Kết luận
Chương i
Các vấn đề cơ bản về bảo hiểm niên kim nhân thọ
Và thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ
I - Khái quát chung về Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Bảo hiểm niên kim nhân thọ hay còn gọi là Bảo hiểm hưu trí tự nguyện là tên gọi sản phẩm của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Cũng là loại hình bảo hiểm nhận tiền trợ cấp định kỳ này nhưng các công ty khác nhau có tên gọi khác nhau, chẳng han như: Phú Trường An của Prudential, Bảo hiểm hỗn hợp đến tuổi 55/60 của Chinfon-Manulife, Bảo hiểm hưu trí của Bảo Minh- CMG. Bảo hiểm Niêm kim nhân thọ mang đặc điểm của các loại hình bảo hiểm niên kim sau:
Niên kim tức thì: Đây là loại hình bảo hiểm niêm kim mà người tham gia bảo hiểm nộp phí một lần và công ty bảo hiểm sẽ thanh toán hằng năm cho quãng đời còn lại của người được hưởng niên kim. Các hợp đồng này thường do người về hưu mua để đảm bảo một khoản thu nhập thường xuyên cho quãng đời còn lại. Công ty bảo hiểm nhân thọ hiển nhiên không biết được quãng thời gian mà các khoản niên kim này sẽ thực hiện là bao lâu, vì người được hưởng niên kim có thể chết sau một vài lần nhận được thanh toán hoặc cũng có thể sống rất lâu.
Niên kim trả chậm: Với loại hợp đồng này, ngày bắt đầu thanh toán các khoản trả góp có thể sẽ được hoàn lại cho đến một ngày nào đó trong tương lai. Khoảng thời gian giữa ngày bắt đầu hợp đồng và ngày mà các khoản trợ cấp định kỳ bắt đầu thực hiện thanh toán thường gọi là khoảng thời gian trả chậm. Trong trường hợp người được hưởng niên kim chết trong thời gian tạm thời này, công ty hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng, có thể có lãi hoặc không.
Niên kim bảo đảm: là một niên kim tức thời được bảo đảm cho một khoảng thời gian tối thiểu không tính đến thời điểm người được hưởng niên kim chết. Ví dụ: niên kim bảo đảm cho khoảng thời gian 10 năm sẽ được thanh toán cho 10 năm hoặc cho suốt cuộc đời nếu thời gian dài hơn 10 năm. Nếu người hưởng niên kim chết trong thời gian bảo đảm, khoản tiền còn lại của số tiền bảo đảm sẽ được tính vào di sản của người đó.
Niên kim bảo toàn vốn: loại bảo hiểm niên kim này đảm bảo rằng người hưởng niên kim hoặc di sản của người đó sẽ nhận được giá trị đầy đủ của toàn bộ phí đã đóng. Vì vậy, nếu người hưởng niên kim chết mà chưa nhận đủ được các khoản niên kim tương đương với phí đã đóng, thì khoản chênh lệch giữa tổng số tiền đã đóng và phí bảo hiểm gốc sẽ được hoàn lại cho di sản của người đã chết.
1. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
1.1 - Sự cần thiết
Trong độ tuổi lao động mỗi con người đều phải làm việc hết sức mình để phục vụ cho bản thân và xã hội. Nhưng khi về già sức lực bị giảm sút cần thiết phải nghỉ ngơi và an dưỡng bù dắp lại những tháng ngày tuổi trẻ lao động mệt nhọc. Nhưng hoàn cảnh xã hội của mỗi con người khác nhau, tuổi già của mỗi người không ai giống ai. Đáng tiếc hơn cả là những người khi hết tuổi lao động vẫn phải vất vả nuôi thân, con cháu của họ gặp rủi ro hoặc thiếu trách nhiệm và rất nhiều điều kiện khác có thể tác động đến cuộc sống của họ khi mà đáng lẽ ra đó là thời điểm mà họ hưởng thụ những thành quả mà họ đạt được. ở nước ta, số người lao động được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội còn rất ít, chủ yếu tập trung vào những đối tượng là công nhân viên Nhà nước. Vì vậy, Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo công bằng cho những người lao động trong mọi thành phần kinh tế nhưng không được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
Với một khoản tiền nhỏ dành dụm được khi đang còn thu nhập để đóng phí bảo hiểm, khi về già Công ty Bảo hiểm sẽ trả những khoản tiền đều đặn hằng kỳ cho người được bảo hiểm theo như hợp đồng đã ký kết. Khi đó người được bảo hiểm sẽ có được một khoản tiền trang trải cho tuổi già: để chăm lo sức khoẻ, quà cáp cho con cháu, giảm bớt gánh nặng cho gia đình và góp phần ổn định xã hội.
1.2 - Tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống như các sản phẩm nhân thọ khác. Trên thực tế Bảo hiểm niên kim nhân thọ có những tác dụng sau:
Đối với từng cá nhân và gia đình: Bảo hiểm niên kim nhân thọ có tác dụng bảo vệ cho những cá nhân và gia đình chống lại sự bất ổn về tài chính khi không may gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Con cái trụ cột trong gia đình gặp khó khăn, không có điều kiện chăm sóc bố mẹ, giúp bố mẹ có được một kế hoạch chi tiêu khi mà thu nhập không còn hoặc có nhưng không đủ.
Bảo hiểm niên kim còn là chỗ dựa tinh thần cho những người có tuổi già sắp đến, giúp họ có thể tự chăm sóc mình bằng các khoản tiền mà công ty bảo hiểm trả hàng kỳ. Vì thế, giảm bớt gánh nặng cho con cháu, tạo nên cuộc sống tốt đẹp hạnh phúc cho mọi gia đình.
Đối với kinh tế-xã hội: Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một hình thức quan trọng để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn tạo sự công bằng rất lớn giữa những người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Bởi vì, giờ đây những người được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí không còn bó hẹp trong cán bộ công nhân viên Nhà nước, mà là tất cả những người lao động biết tiết kiệm dành dụm cho tương lai của mình.
Ngoài ra, Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội lớn như tạo công ăn việc làm cho người lao động. Vì số cán bộ quản lý cũng như mạng lưới đại lý khai thác rất đông, Góp phần tăng thu nhập và ổn định đời sống cho mọi người.
Mặt khác, ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp trong khi chi trả các vấn đề phúc lợi xã hội cho người già rất lớn. Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời phần nào giảm bớt gánh nặng và giúp cho ngân sách Nhà nước có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế xã hội quan trọng khác, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
1.3. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ định kỳ cung cấp sự bảo đảm về tài chính cho người được bảo hiểm khi đến một độ tuổi nhất định, còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí đầy đủ, đúng hạn... Nói cách khác, niên kim được sử dụng để trang trải các chi phí sinh hoạt cho người được bảo hiểm khi không còn khả năng thu nhập hoặc thu nhập giảm sút do nghỉ hưu hoặc tuổi già sức yếu.
Với quyết định số 563/QĐ - BTC ngày 09/04/1999 của Bộ Tài chính cho phép Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam triển khai sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ và đến 01/07/1999 thì sản phẩm niên kim nhân thọ được bán rộng rãi trên thị trường. Giờ đây cùng với các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác Bảo hiểm niên kim nhân thọ dần dần đi sâu vào từng ngõ ngách của người dân.
2. Những đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Theo giáo trình Kinh tế bảo hiểm cũng giống như các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ mang các đặc điểm sau:
2.1 Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
Có thể nói Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một hoạt động mang tính tiết kiệm. Tuy nhiên, nếu như gửi tiền tiết kiệm đòi hỏi phải gửi số tiền lớn ngay từ đầu, sau một khoảng thời gian người gửi tiết kiệm nhận được tất cả số tiền gốc và lãi, còn đối với Bảo hiểm niên kim nhân thọ người tham gia bảo hiểm chỉ cần tiết kiệm một khoản nhỏ đều đặn từng tháng, quý hoặc năm nộp cho Công ty bảo hiểm. Sau một thời gian nhất định họ sẽ nhận được một số tiền đều đặn hàng kỳ và còn có thể có lãi mà Công ty bảo hiểm chia cho khi họ đầu tư có hiệu quả.
Số tiền niên kim được trả định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được thoả thuận trong hợp đồng. Số tiền này cũng có thể được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ thông qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những người còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng... khi người được bảo hiểm không may bị ốm hoặc qua đời. Vì vậy, Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa mang tính chất tiết kiệm vừa mang tính chất rủi ro.
2.2 Bảo hiểm niên kim nhân thọ đáp ứng nhiều mục đích khác nhau
Bảo hiểm niên kim nhân thọ sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia bảo hiểm về những khoản trợ cấp đều đặn hằng năm, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi già yếu.
Bên cạnh đó, hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ đôi khi còn có vai trò như vật thế chấp để vay vốn lấy tiền mua xe, đồ dùng gia đình hoặc các mục đích cá nhân khác... chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này ngày càng mở rộng và được nhiều người quan tâm.
2.3 Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố vì vậy quá trình định phí rất phức tạp
Chi phí là phần cấu tạo nên giá cả sản phẩm, nhưng bên cạnh đó Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: độ tuổi người tham gia, tuổi thọ bình quân của dân số, niên kim, thời hạn tham gia, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền.
Khi định phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ, một số yếu tố luôn thay đổi nên cần phải giả định như: Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát. Vì thế quá trình định phí ở đây rất phức tạp đòi hỏi các nhà định phí phải nắm vững những đặc trưng của sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thực tế trên thị trường.
2.4 Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định
ở Việt Nam mặc dù Bảo hiểm ra đời rất sớm, nhưng các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đặc biệt là sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ chỉ mới ra đời cách đây không lâu. Để lý giải vấn đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng: cơ sở chủ yếu để Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế - xã hội phải phát triển, như tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức thu nhập dân cư, điều kiện về kinh tế, trình độ học vấn, đó là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển Bảo hiểm nhân thọ nói chung và Bảo hiểm niên kim nhân thọ nói riêng.
2.5 Phương thức trả tiền bảo hiểm
Phương thức trả tiền bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác có thể được trả một lần. Đối với bảo hiểm niên kim nhân thọ, số tiền bảo hiểm không được trả một lần mà được trả rải đều hàng kỳ. Do vậy, số tiền bảo hiểm ở đây mang tính chất trợ cấp rất lớn.
2.6 Thời hạn bảo hiểm
Đối với bảo hiểm niên kim nhân thọ ngoài khoảng thời gian đóng phí còn có khoảng thời gian trả tiền bảo hiểm. Do vậy, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ thường dài hơn các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác. Mặt khác, do thời hạn bảo hiểm dài nên chênh lệch giữa số phí nộp vào và số tiền bảo hiểm tích luỹ được cũng lớn hơn.
3. Các vấn đề về hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
3.1 Sự hình thành và kết cấu của hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ
Khi từng cá nhân thấy được Bảo hiểm niên kim nhân thọ gắn liền với quyền lợi thiết thực thì sẽ nảy sinh nhu cầu tham gia. Các tổ chức đoàn thể có nhu cầu tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ cho tập thể thì ký hợp đồng bảo hiểm với Công ty Bảo hiểm và kèm theo danh sách những người được bảo hiểm (theo mẫu của Công ty bảo hiểm ban hành).
Người tham gia bảo hiểm phải kê khai đầy đủ theo giấy yêu cầu bảo hiểm (mẫu do cơ quan bảo hiểm ban hành), nộp phí bảo hiểm tạm thời và gửi cho công ty bảo hiểm. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, .nếu công ty bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng thì gửi thông báo từ chối bảo hiểm bằng văn bản, nếu cơ quan bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì giữ lại giấy yêu cầu bảo hiểm và phát hành hợp đồng sau khi thu phí bảo hiểm đầu tiên. Khi phát hành hợp đồng một bản lưu trữ ở Công ty bảo hiểm và một bản được giao cho khách hàng tham gia bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm thường có 3 loại:
+ Đóng phí đến tuổi 55 nhận niên kim từ tuổi 56.
+ Đóng phí đến tuổi 60 nhận niên kim từ tuổi 61.
+ Đóng phí đến tuổi 65 nhận niên kim từ tuổi 66.
Kết cấu của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ lưu ở khách hàng bao gồm:
+ Điều khoản Bảo hiểm niên kim nhân thọ: Gồm 7 chương và 18 điều.
+ Giấy thông báo chấp nhận bảo hiểm, hoá đơn thu phí bảo hiểm.
+ Phong bì (túi đựng)
+ Thư gửi khách hàng.
+ Bìa hợp đồng. Có in một cam kết của Công ty bảo hiểm đối với khách hàng và các điều kiện khác bao gồm:
- Phụ lục 1: Điều kiện hợp đồng.
- Phụ lục 2: Giá trị giải ước của hợp đồng.
- Phụ lục 3: Niên kim giảm của hợp đồng.
Phụ lục 4: Trợ cấp tử vong của hợp đồng.
3.2 Đối tượng và phạm vi của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Theo điều khoản về bảo hiểm niên kim nhân thọ, ban hành theo quyết định số 563/ QĐ-BTC ngày 09/04/ 1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định như sau:
3.2.1 Đối tượng tham gia của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Đối tượng tham gia trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm. Mọi công dân Việt Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có quyền tham gia, không phân biệt nam nữ, dân tộc miễn là đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam (trừ các trường hợp loại trừ).Tuổi tham gia ít nhất phải nhỏ hơn năm tuổi so với tuổi bắt đầu nhận niên kim theo hợp đồng đối với hợp đồng nộp phí tháng.
Những đối tượng sau đây bị loại trừ không được tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Người bị bệnh thần kinh: Những người mắc bệnh này hoặc có triệu chứng của bệnh thì không được bảo hiểm (kể cả trường hợp tham gia bảo hiểm rồi mà cơ quan bảo hiểm phát hiện ra đã mắc bệnh trước khi tham gia thì hợp đồng sẽ bị huỷ bỏ).
Người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên (theo giám định của cơ quan y tế)
Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn...
3.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Gồm các sự kiện xảy ra với người được bảo hiểm.
+ Sống đến độ tuổi thoả thuận.
+ Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
+ Chết do mọi nguyên nhân (trừ các trường hợp loại trừ).
Những người được bảo hiểm bị chết do những nguyên nhân sau đây không thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
+ Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật.
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của người được bảo hiểm.
+ Người được bảo hiểm chết do bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý hay các chất kích thích tương tự khác.
+ Người tham gia bảo hiểm chết do chiến tranh, nội chiến, hỗn loạn, bạo động, động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ...
3.3 Giải quyết quyền lợi bảo hiểm và trách nhiệm của người được bảo hiểm
3.3.1. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Mọi đối tượng tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ đều có quyền lợi nhất định thuộc phạm vi bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểm sẽ căn cứ vào chứng từ của các cơ quan chức năng (y tế, công an...) số tiền bảo hiểm để giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cụ thể như sau:
a. Trường hợp người được bảo hiểm sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim.
Trường hợp người được bảo hiểm sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim, công ty bảo hiểm sẽ trả niên kim hàng năm cho người được bảo hiểm vào ngày kỷ niệm hợp đồng (là ngày kỷ niệm hằng năm của ngày hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm) cho đến khi người được bảo hiểm chết.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T sinh ngày 20/04/1962 tham gia hợp đồng niên kim nhân thọ cho bản thân tại Bảo Việt với mức niên kim 6.000.000đồng, nộp phí tháng. Ông T lựa chọn tuổi bắt đầu nhận niên kim là 60 tuổi, ông T nộp phí đến hết tuổi 59.
- Ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên là: 14/09/2000.
- Ngày 14/08/2022, ông T nộp phí bảo hiểm lần cuối cho kỳ phí từ ngày 14/08/2022 đến ngày 13/09/2022.
- Ngày 14/09/2022 là ngày bắt đầu nhận niên kim của ông T.
Bảo Việt bắt đầu trả tiền niên kim đầu tiên cho ông T với số tiền là 6.000.000đồng vào ngày 14/09/2022 và tiếp tục trả hàng năm (mỗi năm 6.000.000đồng) cho đến khi ông T chết.
b. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
* Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau ngày đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực: công ty bảo hiểm sẽ dừng thu phí và duy trì hợp đồng.
* Công ty bảo hiểm không dừng thu phí trong các trường hợp sau:
- Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra vào ngày đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực (người tham gia bảo hiểm vẫn phải đóng phí bình thường).
- Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do các nguyên nhân loại trừ sau:
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm hoăc người tham gia bảo hiểm.
+ Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang, các cuộc thi đấu thể thao nguy hiểm.
+ Hoạt động tội phạm của người được bảo hiểm.
+ ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý và các chất kích thích khác.
+ Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ hoặc các thảm hoạ tự nhiên khác.
+ Chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn và các sự kiện mang tính chất chiến tranh khác.
c. Trường hợp người được bảo hiểm chết
* Trả tiền mai táng phí bằng giá trị của một niên kim khi người được bảo hiểm chết vì bất kỳ nguyên nhân nào, bất kể vào thời điểm nào sau khi hợp đồng phát sinh hiệu lực.
* Trường hợp người được bảo hiểm chết sau ngày bắt đầu nhận niên kim mà chưa đủ 10 niên kim thì công ty bảo hiểm sẽ trả số chênh lệch giữa giá trị của 10 niên kim và số niên kim đã nhận được cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ tại Bảo Việt với mức niên kim 6.000.000đồng. Ngày bắt đầu nhận niên kim 14/09/2022. Ngày nhận niên kim hàng năm 14/09.
- Ngày 14/09/2024 ông T nhận niên kim lần thứ 3.
- Ngày 18/10/2024 ông T chết.
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Xác định thời điểm ông T chết: Sau ngày bắt đầu nhận niên kim.
Xác định số niên kim đã trả: 3 niên kim.
Xác định số niên kim còn phải trả cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm: Bằng số chênh lệch giữa giá trị của 10 niên kim với giá trị của 3 niên kim ông T đã nhận được:
(10 x 6.000.000) - (3 x 6.000.00) = 42.000.000đồng
Xác định số tiền mai táng phí phải trả; Bằng giá trị của niên kim: 6.000.000đồng.
Xác định số tổng tiền là quyền lợi bảo hiểm phải thanh toán cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm:
42.000.000 + 6.000.000 =48.000.000đồng
* Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim:
- Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do tai nạn
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do tai nạn xảy ra sau ngày đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ trả trợ cấp tử vong cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do tai nạn xảy ra vào ngày đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực. Công ty hoàn lại 100% phí bảo hiểm đã nộp cho người tham gia bảo hiểm và chấm dứt hợp đồng.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T 39 tuổi, là người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ với mức niên kim 6.000.000đồng đóng phí đến hết tuổi 60, bắt đầu nhận niên kim từ tuổi 61. Đây là hợp đồng nộp phí tháng, ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên là ngày 14/09/2000, ngày bắt đầu nhận niên kim là ngày 14/09/2022. Ngày 12/05/ 2003 ông H ốm chết.
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
Xác định thời điểm người được bảo hiểm chết: Trước ngày nhận niên kim, trong năm hợp đồng thứ 4.
Xác định nguyên nhân gây ra tử vong của người được bảo hiểm không do tai nạn, tự tử, nhiễm HIV hoặc các nguyên nhân loại trừ. Như vậy, trường hợp tử vong này nằm trong mục do các nguyên nhân khác
Xác định số tiền trợ cấp tử vong của hợp đồng: là trợ cấp tử vong của năm hợp đồng thứ 4 được quy định từ phụ lục 4 :15.944.800đồng.
Xác định tiền mai táng phí phải trả bằng một niên kim: 6.000.000đồng.
Tổng quyền lợi bảo hiểm phải thanh toán cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm là: 15.944.800 + 6.000.000 = 21.944.800(đồng).
- Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: công ty sẽ trả trợ cấp tử vong cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm .
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV khi hợp đồng chưa đủ 2 năm. Công ty sẽ hoàn lại 100% phí và chấm dứt hợp đồng.
- Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ngày bắt đầu nhận niên kim do các nguyên nhân khác:
+ Công ty bảo hiểm sẽ trả trợ cấp tử vong.
d. Lãi chia thêm
Hàng năm hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ của Bảo Việt có thể sẽ được chia thêm một khoản lãi theo kết quả đầu tư phí bảo hiểm của Bảo Việt, nhưng chỉ được thông báo khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên, lãi chia thêm phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm .
+ Phương thức đóng phí.
Số lãi này sẽ được thông báo vào ngày kỷ niệm hợp đồng hằng năm. Lãi gộp của tất cả các khoản lãi này sẽ được trả cùng với số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng hoặc khi giải quyết các quyền lợi bảo hiểm.
Phương thức chia lãi.
- Trong thời gian chưa nhận niên kim: thanh toán cho người tham gia bảo hiểm 5 năm một lần và khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
+ Trong thời gian đang nhận niên kim: thanh toán hàng năm cho người được bảo hiểm cùng với niên kim.
+ Trường hợp giải quyết quyền lợi bảo hiểm phần lãi chia thêm chưa thanh toán (nếu có) được trả cùng với quyền lợi bảo hiểm.
3.3.2 Trách nhiệm của người được bảo hiểm.
Khi ký kết hợp đồng với Công ty bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm kê khai đầy, đủ đúng sự thật vào giấy yêu cầu bảo hiểm và đóng phí đầy đủ theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
Khi xảy ra rủi ro, thì người được bảo hiểm hoặc thân nhân trước hết phải có biện pháp cứu chữa kịp thời, đồng thời kết hợp với cơ quan chức năng lập biên bản tai nạn (nếu là tai nạn) sau đó thông báo cho Công ty bảo hiểm (không được quá 30 ngày kể từ ngày xảy ra rủi ro).
Khi người tham gia bảo hiểm hoặc thân nhân của họ làm đơn yêu cầu cơ quan bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm và đã được chấp nhận. Khi nhận phải xuất trình chứng minh thư hoặc sổ hộ khẩu. Ngoài ra người tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm hợp tác và giúp đỡ cơ quan bảo hiểm trong công tác đề phòng hạn chế rủi ro và duy trì hợp đồng.
3.4 Thủ tục trả tiền bảo hiểm và giải quyết khiếu nại
3.4.1 Thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Khi xảy ra các sự kiện được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm cần yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm trong các thời hạn sau :
- Trường hợp đến hạn nhận niên kim : Một năm kể từ ngày đến hạn nhận niên kim.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết : Một năm kể từ ngày xảy ra tử vong.
+ Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn thì trong vòng 30 ngày kể từ khi xảy ra tai nạn. Người được bảo hiểm phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm bằng văn bản về tai nạn, tình trạng thương tật và địa chỉ của người được bảo hiểm. Sau khi nhận được thông báo nêu trên, chuyên viên y tế do cơ quan bảo hiểm chỉ định được quyền kiểm tra tình trạng thương tật của người được bảo hiểm. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn phải được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận là phát sinh trong vòng 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn. Thời hạn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày có kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được bảo hiểm nhưng, không quá 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm cần nộp cho cơ quan bảo hiểm các giấy tờ sau để làm thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
+ Trường hợp đến hạn nhận niên kim.
- Giấy yêu cầu nhận niên kim
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết.
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng tử (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ)
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn hoặc của cơ quan, đơn vị nơi người được bảo hiểm đang làm việc tại thời điểm xảy ra tai nạn đối với tai nạn lao động (nếu người được bảo hiểm chết do tai nạn).
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phơng nơi xảy ra tai nạn hoặc của cơ quan, đơn vị nơi người được bảo hiểm đang làm việc tại thời điểm xảy ra tai nạn đối với tai nạn lao động.
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được bảo hiểm.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trường hợp người tham gia bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
Cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm đầy đủ và hợp lệ. Thông báo giải quyết quyền lợi bảo hiểm được gửi tới địa chỉ cuối cùng do người được bảo hiểm hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm cung cấp, việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm được thực hiện tại trụ sở của cơ quan bảo hiểm. Quá thời hạn quy định trên, nếu cơ quan bảo hiểm chưa giải quyết quyền lợi bảo hiểm (trừ trường hợp lỗi không thuộc phía cơ quan bảo hiểm) Cơ quan Bảo hiểm phải trả thêm phần lãi của số tiền phải thanh toán theo lãi suất do cơ quan bảo hiểm quy định phù hợp với giới hạn lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm thanh toán khi giải quyết quyền lợi bảo hiểm, cơ quan Bảo hiểm được quyền truy thu các khoản nợ của hợp đồng (nếu có)
3.4.2 Giải quyết tranh chấp
Nếu có sự bất đồng giữa cơ quan bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm, một trong hai bên có quyền trưng cầu giám định y khoa tại hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi người được bảo hiểm cư trú để quyết định. Kết luận của Hội đồng này là kết luận cuối cùng. Mọi chi phí liên quan trong trường hợp này do bên có ý kiến trái với kết luận của Hội đồng chịu trách nhiệm. Trong vòng một năm kể từ ngày nhận được thông báo giải quyết quyền lợi bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người được hưởng quyền lợi bảo hiểm có quyền khiếu nại với cơ quan bảo hiểm bằng văn bản về việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại không có giá trị. Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng giữa các bên. Nếu không giải quyết được bằng thương lượng, một trong các bên có quyền khởi kiện tại toà án nơi Công ty bảo hiểm có trụ sở hoặc nơi người được bảo hiểm cư trú để giải quyết.
4. Ưu, nhược điểm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
4.1. Ưu điểm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống như các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác. Bảo hiểm niên kim nhân thọ ngoài tính chất bảo hiểm còn mang tính chất tiết kiệm. Đây là một ưu điểm lớn đối với nghiệp vụ bảo hiểm niên kim nhân thọ, vì người dân Việt Nam có truyền thống tiết kiệm và dành dụm cho tuổi già.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời đảm bảo được công bằng xã hội, vì mọi người lao động không được hưởng bảo hiểm xã hội đều được hưởng các chế độ trợ cấp tương tự khi tham gia bảo hiểm niên kim nhân thọ, đảm bảo cuộc sống khi về già, lúc gặp khó khăn, khi mất hoặc giảm thu nhập cho người được bảo hiểm.
Bổ sung thêm đối tượng mà Bảo hiểm xã hội chưa khai thác hết. Bởi vì, Bảo hiểm xã hội chỉ mới áp dụng cho những đối tượng là cán bộ công nhân viên Nhà nước và những doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên. Trong lúc đó dân số nước ta chiếm gần phần lớn là dân lao động không thuộc phạm vi áp dụng của Bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ rất rộng, mọi công dân Việt Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có thể tham gia.
Phạm vi bảo hiểm rộng, ngoài phạm vi hưu trí thuần tuý còn có phạm vi về tai nạn, thương tật và tử tuất.
4.2 Nhược điểm
Do phạm vi bảo hiểm áp dụng của Bảo hiểm niên kim rộng nên phí Bảo hiểm tương đối cao chưa phù hợp với tình hình thu nhập của dân cư.
Thời hạn Bảo hiểm quá dài trên lý thuyết có hợp đồng do kéo dài tới 45 năm,nên có thể chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như điều kiện kinh tế - xã hội biến động
Vì là sản phẩm mới nên chưa đi sâu vào sự hiểu biết của người dân, do vậy, quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn.
5. Nguyên tắc tính phí bảo hiểm niên kim nhân thọ.
5.1. Nguyên tắc tính phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ được xác định sao cho tất cả các khoản thu, phải đủ để trang trải khoản chi trong tương lai, đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lý cho Công ty. Đây không chỉ là nguyên tắc mà còn là mục tiêu số một của Công ty bảo hiểm.
Cũng giống như những nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ khác, thời gian có hiệu lực của các hợp ._.đồng niên kim nhân thọ kéo dài, do đó các khoản thu, chi của hợp đồng có sự biến động lớn trong tương lai. Cho nên các chuyên viên khi tính phí phải xác định chính xác để quỹ bảo hiểm thực hiện được các mục đích của nó và đáp ứng các khoản thanh toán cần thiết khi có yêu cầu.
Phí phải đựơc tính toán dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Chẳng hạn phải dựa vào quy luật số lớn trong toán học, vào bảng tỷ lệ tử vong trong thống kê, quy luật về giới tính và quy luật tuổi thọ tăng dần trong dân số và nhân khẩu học, quy luật về lạm phát của đồng tiền trong các ngành kinh tế.
Quá trình định phí phải dựa vào một số giả định. Các giả định phải đảm bảo tính thống nhất và hợp lý. Thường có các giả định sau đây được vận dụng khi xác định phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ:
+ Giả định về tỷ lệ tử vong giữa các ngành nghề, các vùng địa lý, các địa phương (giả định giống nhau hay không giống nhau).
+ Giả định về tỷ lệ lãi suất giữa các loại hình đầu tư, tỷ trọng lãi suất trong từng loại hình đầu tư.
+ Giả định về chi phí (cao hơn hay thấp hơn) giữa các bộ phận như: đại lý, Marketing, quản lý, thuê văn phòng...
+ Giả định về tỷ lệ hợp đồng bị huỷ bỏ.
+ Giả định về thời gian thanh toán.
Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh. Yếu tố này phụ thuộc vào thị trường hiện tại cũng như tương lai của công ty, thuế và một số vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý vĩ mô của Chính phủ.
5.2. Tính phí bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Phí bảo hiểm niên kim nhân thọ là một lượng tiền xác định mà người tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ đóng góp cho công ty bảo hiểm. Phí bảo hiểm thực tế người tham gia bảo hiểm nộp cho công ty bảo hiểm gọi là phí toàn phần. Cũng giống như phí toàn phần của các nghiệp vụ khác, phí toàn phần trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ được tính khái quát như sau:
Phí toàn phần = phí thuần + phí hoạt động.
5.2.1. Phí hoạt động của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Loại phí này gồm các khoản:
- Chi phí cho các hợp đồng mới; khoản chi này bao gồm các chi phí như: hoa hồng đại lý, chi kiểm tra y tế... các chi phí này phát sinh khi phát hành hợp đồng.
- Chi phí thu phí bảo hiểm: gồm các chi phí trả cho người đi thu phí, các khoản phát sinh khi thu phí.
- Chi phí quản lý: khoản chi này phát sinh trong suốt thời hạn bảo hiểm để quản lý hợp đồng, chẳng hạn: chi phí ấn chỉ, quản lý hợp đồng bằng máy vi tính, chi phí theo dõi thường xuyên, các chi phí gián tiếp khác...
5.2.2. Phí thuần của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống như các nghiệp vụ khác của Bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm niên kim nhân thọ thường được xác định theo nguyên lý cân bằng (Số thu) = (Số chi). Số chi chỉ bao gồm tiền bảo hiểm tử vong (hoặc hết hạn hợp đồng) mà không bao gồm các khoản chi khác. Khi định phí cần thiết phải áp dụng các giả định sau:
- Tỷ lệ tử vong được xác định. Có nghĩa là số tử vong xảy ra tương ứng với bảng tỷ lệ tử vong được chọn lựa trong quá trình tính phí.
- Cách tính tuổi phù hợp với tuổi của bảng tỷ lệ tử vong (chẳng hạn: tuổi theo ngày sinh nhật gần nhất hay tuổi theo ngày sinh nhật vừa qua).
- Lãi suất xác định, có nghĩa là phí thu được đem đầu tư, lãi thu được đúng theo lãi giả định (lãi kỹ thuật).
- Hợp đồng chỉ chấm dứt khi người được bảo hiểm bị chết và hết hạn (mãn kỳ). Giả định ở đây là không có hiện tượng hợp đồng hủy bỏ và mất hiệu lực.
Để xác định được mức phí thuần trong các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ các nhà định phí phải dựa vào các yếu tố sau:
+ Lãi suất:
Hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ thường có thời gian dài và phần lớn lại thu phí định kỳ, do vậy công ty bảo hiểm sau khi thu phí phải tiến hành đầu tư để thu lợi nhuận. Đầu tư để thu lợi nhuận là một trong những yếu tố làm giảm phí bảo hiểm. Trong trường hợp đầu tư có hiệu quả, việc tính toán kết quả đầu tư thu được sau một quảng thời gian nhất định được gọi là tính toán tiền lãi.
Trong bảo hiểm nhân thọ cũng như trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ người ta thường sử dụng các loại lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. Tuy nhiên, khi tính phí bảo hiểm thường tính toán số phí trên cơ sở đầu tư với lãi suất nhỏ và nhỏ hơn so với lãi suất thực tế của các khoản đầu tư để đảm bảo chắc chắn. Loại lãi suất này được gọi là lãi suất kỷ thuật.
Lãi suất kỷ thuật được xác định dựa trên cơ sở lãi suất bình quân các khoản cho vay của Nhà nước, hoặc lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Trong điều kiện đầu tư kém hiệu quả và không chắc chắn, không thể định phí bởi lãi suất khá cao vì công ty bảo hiểm khó có thể thực hiện được trên thị trường tài chính.
Việc tính phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ như trên đã nói là rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn, do từng hợp đồng có số niên kim, phương thức đóng phí, thời hạn tham gia…khác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sản phẩm của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, mang nhiều đặc điểm của nhiều loại hình bảo hiểm niên kim khác nhau, do vậy quá trình định phí càng phức tạp hơn. Do đảm bảo tính bí mật nên em không thể có công thức tính phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ của Bảo Việt, trong đề tài này em chỉ đưa ra một ví dụ nhằm minh hoạ cách tính phí mà thôi.
Dựa vào nguyên lý cân bằng, các yếu tố và các giả định trên. Ta có thể tính phí thuần trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời như sau:
Tính phí thuần nộp một lần trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời .
Điều kiện:
+ Phí nộp một lần khi ký hợp đồng.
+ Thời gian bảo hiểm xác định.
+ Số tiền được bảo hiểm trả định kỳ không đổi bằng năm (trả vào đầu năm).
Việc xác định mức phí thuần theo nguyên lý cân bằng giữa (số thu) và (số chi) tại thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm.
Ví dụ: Tính phí thuần cho người ở độ tuổi 60 tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời là 10 năm. Với số tiền bảo hiểm trợ cấp vào đầu kỳ hằng năm là 100.000đồng lãi suất kỷ thuật 4%/năm.
Cách tính:
Số thu = Phí thuần x Số người sống ở độ tuổi 60.
= Phí thuần x 88096
Số chi = Số tiền hằng năm x Số người sống ở độ tuổi 60 x Tỷ lệ chiết khấu 0 năm.
+ Số tiền hằng năm x Số người sống ở độ tuổi 61 x Tỷ lệ chiết khấu 1 năm.
+……………………………………………………………….+
+ Số tiền hằng năm x Số người sống ở độ tuổi 69 x Tỷ lệ chiết khấu 9 năm =
=100.000 x 88.096 x 10 +
+100.000 x 87.196 x 0,961538 +
+ …………………………..... ……………………………...+
+ 100.000 x 76.863 x 0,702587 +
= 70.408.380.000 đồng.
Cân bằng : Số thu = Số chi
=> Phí thuần = 70.408.380.000/ 88.096 = 799.223 đồng
Như vậy có thể rút ra công thức tính phí thuần cho bảo hiểm niên kim tạm thời là :
n-i 1
ồ ln+j (1 +i)
= Tb
1n
Trong đó : Tb : Số tiền bảo hiểm trợ cấp hằng năm
l : Số người ở độ tuổi không tham gia bảo hiểm
i : Lãi suất kỹ thuật
ln+j: Số người sống ở độ tuổi (x +j)
n : Số năm trả niên kim nhân thọ.
(Số liệu tính toán trên lấy ở phụ lục 5 của đề tài này)
5.2.3. Phí toàn phần.
Như phần trên đã nêu. Phí toàn phần = phí thuần + phí hoạt động
Nếu ký hiệu : P - Là phí toàn phần
t - Là phí thuần
h - Là phí hoạt động
Bộ phận phí hoạt động (h) trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm 3 khoản:
+ Chi phí hợp đồng mới (a)
+ Chi phí thu phí (b)
+ Chi phí quản lý hợp đồng (y)
* Nếu các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ thu phí một lần thì khoản chi phí thu phí (b) sẽ không có, cho nên :
h = a + y
P = t + a + y
* Nếu các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ thu phí nhiều lần trong suốt thời hạn tham gia bảo hiểm thì bộ phận phí hoạt động (h) sẽ bao gồm đầy đủ 3 khoản nêu trên : h = a + b + y
P = t + a + b + y
II. Thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ
1. Khái niệm
Quan niệm về thị trường nói chung cho rằng thị trường là một phạm trù kinh tế gắn với nền sản xuất kinh tế hàng hoá, bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất, hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh gằn liền với một không gian nhất định.
Đứng trên góc độ của các nhà bảo hiểm, thị trường bảo hiểm là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của gia đình và tổ chức về tham gia loại hình bảo hiểm nào, các quyết định của công ty bảo hiểm về triển khai loại sản phẩm nào, đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả chính là phí bảo hiểm.
2. Đặc trưng của thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Trong thị trường hàng hoá dịch vụ, người mua quyết định mua cái gì, người bán quyết định bán cái gì sẽ tìm đến nhau trong quan hệ, người mua tìm đúng cái đang cần, với giá cả chấp nhận được và người bán cũng có đúng cái người mua đang cần, với giá cả mà họ có thể thoả thuận. ở thị trường dịch vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ, hàng hoá không mang vật chất cụ thể mà nó vô hình, sản phẩm chỉ được thể hiện thông qua quá trình ký kết hợp đồng giữa người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Thông qua việc ký kết này, cũng giống như các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ được hình thành.
Thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ thể hiện các đặc trưng sau:
2.1. Cung cầu, giá chấp nhận của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cung của thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ là hoạt động của công ty bảo hiểm nhân thọ nhằm cung cấp dịch vụ bảo hiểm niên kim nhân thọ. Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, lúc đầu chỉ có Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam( Bảo Việt) triển khai bảo hiểm niên kim nhân thọ, đến nay thị trường đã có 5 doanh nghiệp (Bảo Việt, Prudential, Bảo Minh- CMG, AIA, Chinfon-Manulife) hoạt động trong lĩnh vực này có sản phẩm gần giống như bảo hiểm niên kim nhân thọ của Bảo Việt. Các công ty này đã nhanh chóng tiếp cận và đi sâu vào khai thác thị trường đưa ra hàng chục loại sản phẩm, doanh số và số lượng các hợp đồng tăng nhanh. Có thể nói, cung của thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng.
Cầu là mong muốn sự bảo đảm của các cá nhân và tập thể. Cầu của bảo hiểm niên kim nhân thọ là cầu bị động. Đối với các cá nhân, cầu bảo hiểm niên kim nhân thọ phụ thuộc vào mức sống, dân trí; còn đối với doanh nghiệp, cầu bảo hiểm niên kim nhân thọ phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. ở nước ta hiện nay, bảo hiểm niên kim nhân thọ mặc dù đã được người dân biết đến nhưng để thực sự hiểu rỏ về nghiệp vụ này thì rất ít . Khi nền kinh tế tăng trưởng tạo ra một bộ phận dân cư có thu nhập cao trong xã hội, ngoài khoản tiền sử dụng chi tiêu cho hằng ngày, họ còn có khả năng trích ra một khoản khác để tiến hành đầu tư . Nếu họ tham gia bảo hiểm niên kim nhân thọ thì cầu bảo hiểm niên kim nhân thọ đã hình thành.
Khi cung cầu bảo hiểm gặp nhau thì giá cả được ấn định. Với mỗi loại hình bảo hiểm có rất nhiều mức trách nhiệm khác nhau cho nhiều người có thể lựa chọn. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thiết kế ra một biểu phí trong đó có nhiều mức phí khác nhau tương ứng với số tiền bảo hiểm khác nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn, nhằm đáp ứng được đại đa số nhu cầu của người dân.
Giá chấp nhận của thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ chính là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm niên kim nhan thọ phụ thuộc vào mức cung bảo hiểm bảo hiểm niên kim nhân thọ và quan hệ cung cầu. Khi thị trường còn chưa có cạnh tranh tự do, phí bảo hiểm phụ thuộc vào mức độ độc quyền do Nhà nước quy định và ít có tác dụng kích thích cầu. Tuy nhiên, càng ngày xã hội càng phát triển, cạnh tranh giữa các công ty ngày càng quyết liệt. Do xuất hiện nhiều công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế nên phí Bảo hiểm cũng dần dần trở lại hình dạng của giá chấp nhận cổ điển của thị trường cạnh tranh.
2.2. Cạnh tranh và liên kết của các Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Trong thị trường thường xuyên diễn ra sự cạnh tranh gay go, quyết liệt vì ai cũng muốn thu nhiều lợi nhuận về cho mình, lĩnh vực nào có ít người kinh doanh mà nhu cầu nhiều, lợi nhuận cao sẽ thu hút nhiều người kinh doanh đến để cạnh tranh, người nào có sản phẩm chất lượng tốt hơn và giá cả thấp hơn, sẽ hấp dẫn nhiều khách hàng hơn và do đó có nhiều thu nhập hơn.
Song song với cạnh tranh là liên kết, có thể nói cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng mạnh, liên kết giữa những công ty yếu để tạo nên sức mạnh cạnh tranh và cũng có những liên kết giữa những công ty lớn để hoà hoãn.
Thị phần của Công ty bảo hiểm nhân thọ là phần của Công ty này chiếm trong toàn bộ thị trường bảo hiểm nhân thọ. Đó là kết quả hoạt động cạnh tranh với các công ty khác. Công ty muốn mở rộng thị phần của mình thì phải thu hẹp thị phần của đối thủ cạnh tranh hoặc mở rộng thị phần thực tế, bằng cách đánh vào các bộ phận không tiêu dùng tương đối như: quảng cáo, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
Mỗi công ty đều có thị phần riêng cho mình và nó là kết quả hoạt động cạnh tranh với các công ty khác do công ty làm tốt các mặt như: chất lượng dịch vụ tốt, phí bảo hiểm thấp... để ngày càng mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị phần của công ty khác.
3. Các thành viên trong thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống như thị trường của các nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ khác thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm các thành phần sau:
3.1. Người tham gia
Bao gồm tất cả cá nhân, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và các cơ quan Nhà nước, họ là những người trực tiếp tham gia bảo hiểm niên kim nhân thọ.
3.2. Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ
Là các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia bảo hiểm. Họ thể hiện mặt cung của thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài, Công ty bảo hiểm tương hỗ và văn phòng đại diện của Công ty bảo hiểm nước ngoài.
3.3. Công ty môi giới bảo hiểm
Để thị trường hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện cho người mua (người tham gia bảo hiểm) tiếp xúc nhanh chóng với người bán bảo hiểm, cung đáp ứng cầu, các Công ty môi giới bảo hiểm đã hình thành và phát triển. Công ty môi giới bảo hiểm là những người đại diện cho khách hàng lựa chọn các doanh nghiệp bảo hiểm, thu xếp các hợp đồng bảo hiểm để người tham gia bảo hiểm có được loại hình bảo hiểm phù hợp với phí bảo hiểm tốt nhất. Công ty môi giới bảo hiểm luôn bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.
3.4. Đại lý bảo hiểm
Cũng như công ty môi giới bảo hiểm đại lý bảo hiểm là người trung gian, chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp tự tổ chức và họ có nghĩa vụ bán bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đó và bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp bảo hiểm .
4. Thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường bảo hiểm. Năm 1996, Bộ Tài Chính đã cho phép triển khai thí điểm Bảo hiểm nhân thọ mang tính chất tiết kiệm với 2 sản phẩm là Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5, 10 năm và chương trình bảo hiểm An sinh giáo dục, bước đầu đạt được tương đối khả quan. Tính đến nay thị trường Bảo hiểm nhân thọ đã phát triển khá mạnh, số hợp đồng khai thác lên đến hàng triệu và có rất nhiều Công ty hoạt động trên thị trường.
Ngày 04/09/1999 Bộ Tài Chính có quyết định số 563/QĐ/BTC cho phép Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam triển khai hai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mới là Bảo hiểm nhân thọ trọn đời và Niên kim nhân thọ cùng với hai điều khoản riêng là Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý và Bảo hiểm tử kỳ. Từ đó đến nay sản phẩm Niên kim nhân thọ ngày càng được hoàn thiện.
Cùng với việc ra đời của sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ thì các Công ty đã chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng phục vụ, bồi thường nhanh chóng, kịp thời, chính xác, quan tâm đến hách hàng và khai thác tối đa thế mạnh của sản phẩm.
Niên kim nhân thọ ra đời đã đáp ứng được phần nào nguyện vọng của nhân dân. Bảo hiểm niên kim nhân thọ có tính xã hội sâu sắc và rộng rãi hơn bảo hiểm xã hội.. Vì giờ đây, khái niệm người lao động không còn bó hẹp đơn thuần là người nằm trong biên chế Nhà nước hoặc nằm trong bất kỳ một tổ chức công ty, xí nghiệp nào, mà tất cả mọi tầng lớp nhân dân lao động đều là đối tượng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ. Từ đây, tất cả mọi người lao động chân chính đều có quyền bình đẳng như nhau đối với các chế độ trợ cấp khi tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ. Mọi người đều có quyền làm, quyền hưởng và quyền lo cho tương lai, hạnh phúc của chính mình.
Mặc dù đã đạt được những kết quả như vậy, nhưng thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ cũng đã bộc lộ những hạn chế sau:
* Về phía các Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Doanh thu phí chưa cao, chưa khai thác hết thị trường tiềm năng, trong khi thị trường tiềm năng lớn hơn rất nhiều so với thị trường thực tế. Các chiến lược về giá cả, sản phẩm, phục vụ chưa phù hợp, tiến độ chi trả bảo hiểm chưa nhanh, làm giảm uy tính của ngành bảo hiểm.
Hoạt động đầu tư của các công ty chưa đạt được kết qủa cao, danh mục đầu tư cũng như hạng mục đầu tư còn hạn hẹp. Do đó, lượng vốn do phí bảo hiểm thu về còn nhàn rỗi, lãi suất đầu tư thu được còn thấp và không có điều kiện để chia lãi cho khách hàng, vì vậy chưa thu hút được khách hàng tham gia.
* Về phía hệ thống phân phối bảo hiểm niên kim nhân thọ
Các đại lý dù đã phát triển rộng rãi nhưng còn vẫn thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo một cách có hệ thống và chuyên môn nghiệp vụ cao, chủ yếu là những người làm ở những ngành khác chuyển sang. Do đó, làm ăn còn mang nặng số lượng. Có một số đại lý chỉ quan tâm khai thác hợp đồng mới mà không quan tâm đến các hợp đồng đã khai thác. Bởi vậy, khách hàng không được quan tâm sâu sắc dẫn đến dể huỷ bỏ hợp đồng. Các trung tâm môi giới, các tổ chức trung gian chưa phát triển, đang hoạt động trong tình trạng thăm dò dẫn đến thị trường chưa được khai thác hết.
* Về phía cơ quan quản lý Nhà nước
Do Bảo hiểm là một ngành mới mà nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ lại càng mới, hệ thống pháp luật quản lý chưa được chặt chẽ, tình trạng cạnh tranh giữa các công ty không lành mạnh. Lĩnh vực đầu tư của các công ty Bảo hiểm nhân thọ chưa được rỏ ràng dẫn đến các công ty Bảo hiểm nhân thọ chưa có điều kiện hoàn thiện tốt sản phẩm của mình hơn.
III. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với một số dịch vụ tài chính và bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với gửi tiền tiết kiệm ngân hàng
1.1. Tính chất
Tiết kiệm Ngân hàng chỉ mang tính tiết kiệm đơn thuần, Bảo hiểm niên kim nhân thọ kết hợp bảo hiểm với tiết kiệm. Tính bảo hiểm thấy rõ nhất là trường hợp người được bảo hiểm tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa nộp phí một tháng thì bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, theo cam kết anh ta sẽ được miễn phí cho thời gian còn lại của thời hạn nộp phí. Số phí đã nộp rỏ ràng nhỏ hơn rất nhiều so với quyền lợi anh ta nhận được. Còn nếu gửi tiết kiệm Ngân hàng, khi bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, anh ta chẳng được quyền lợi gì ngoài số lãi trên số tiền gốc đã gửi.
1.2. Tính bảo đảm của quyền lợi
Với tiết kiệm Ngân hàng, ngoài số vốn gốc, người gửi tiền chỉ được hưởng số lãi trên số vốn với lãi suất biến động theo lãi suất thị trường. Hiện nay ở Việt Nam, thời hạn gửi tiền dài nhất thường là một năm và ngân hàng ít khi phát hành kỳ phiếu, tín phiếu trung và dài hạn. Hay nói cách khác, quyền lợi gửi tiền tiết kiệm Ngân hàng không xác định trước. Mặc dù lãi suất tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng hiện nay ở mức rất cao (khoảng 7,2% năm), nhưng không ai có thể dám chắc lãi suất này sẽ giữ mãi sau khi nhìn lại xu hướng biến động của lãi suất tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng trong những năm qua.
Theo số liệu của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn mội năm, thì lãi suất tiết kiệm ngân hàng vận động theo xu hướng giảm, từ mức rất cao 24%/ năm, năm 1994 xuống còn 12%/ năm, năm 1998 và 8,4%/ năm, năm 1999. Đến năm 2000 giảm xuống còn 7,8%/năm. Lãi suất tiền gửi ngân hàng và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi tỷ lệ lạm phát giảm, lãi suất tiết kiệm ngân hàng sẽ giảm theo (tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam từ 310% năm 1988 giảm xuống 67,2% năm 1990; 4,5% năm 1996; 3,6% năm 1997; 9,2% năm 1998; 0.1% năm 1999 và 5,4% năm 2000). Khi nền kinh tế Việt Nam đi vào ổn định, đồng tiền Việt Nam trở thành đồng tiền có khả năng tự chuyển đổi, lạm phát được kiểm soát tốt, môi trường đầu tư trực tiếp được thuận tiện (nhất là khi thị trường chứng khoán được thành lập), theo quy luật tất yếu lãi suất tiết kiệm ngân hàng (hình thức đầu tư gián tiếp) sẽ giảm.
Với Bảo hiểm niên kim nhân thọ, số phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm, đồng thời người tham gia được bảo đảm về quyền lợi với mức niên kim, giá trị giải ước, trợ cấp tử vong. Số niên kim tối thiểu nhận được 10 niên kim + mai táng phí (mai táng phí = 1niên kim) và số niên kim giảm được quy định trong hợp đồng. Tuỳ vào từng hợp đồng cụ thể, chẳng hạn với số tiền niên kim là 6.000.000đồng, độ tuổi tham gia là 39 tuổi nộp phí tháng, thì số tiền niên kim giảm được quy định tại phụ lục 3 của chuyên đề này.
Như vậy, mặc dù lãi suất đầu tư thực tế thấp hơn lãi suất kỹ thuật, người tham gia vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi trên. Ngoài ra người tham gia còn được hưởng số lãi chia theo kết quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty, nếu lãi suất đầu tư lớn hơn lãi suất kỹ thuật. Số lãi này càng lớn khi lãi suất đầu tư càng cao. Thực tế cho thấy lãi suất đầu tư do Công ty bảo hiểm thực hiện thường cao hơn lãi suất tiết kiệm Ngân hàng nhờ thực hiện đa dạng hoá đầu tư như: đầu tư vào cổ phần, trái phiếu, bất động sản, cho vay trực tiếp, góp vốn cổ phần ... thông qua tập trung được nguồn vốn lớn và có cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong đầu tư. Ví dụ : ở Nhật bản lãi suất tiết kiệm Ngân hàng cuối năm 1998 chỉ là 0,9%.Trong khi lãi suất do các Công ty Bảo hiểm nhân thọ thực hiện từ 2,5 - 3% năm.
1.3. Sự tiện lợi và dịch vụ đi kèm
Với hình thức gửi tiền tại Ngân hàng, người gửi tiền phải tự đem tiền đến Ngân hàng để gửi. Rõ ràng, việc đi gửi tiền theo tháng là rất mất thời gian và dường như không thể thực hiện đều đặn được nếu như thực hiện gửi tiền theo tháng giống như nộp phí tháng khi tham gia bảo hiểm niên kim nhân thọ. Thêm vào đó, người gửi tiền chỉ có thể gửi tiền với số tiền lớn nhất định; không thể hàng tháng mang mấy chục nghìn đi gửi Ngân hàng.
Ngược lại nếu tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ người tham gia không phải đến Công ty Bảo hiểm để nộp phí mà hoàn toàn có thể nộp phí ở nhà, ở cơ quan hoặc bất kỳ nơi nào tiện lợi; người tham gia cũng có thể nộp phí ngay từ số tiền tiết kiệm hàng tháng là mấy chục đồng và số tiền này được đầu tư ngay để tích tiểu thành đại. Bên cạnh đó, khi tạm thời chưa có tiền nộp phí, người tham gia được gia hạn nộp phí trong vòng 30 ngày mà không phải trả lãi hoặc được cho vay phí tự động (thường với ãi suất ưu đãi) khi nợ phí vượt quá 30 ngày.
2. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với Bảo hiểm hưu trí trong Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một định chế của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động do Nhà nước đứng ra quản lý qũy đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động để thanh toán quyền lợi cho người lao động trong các trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tử tuất (tiền mai táng và trợ cấp cho người phụ thuộc) và hưu trí. Bảo hiểm xã hội là hoạt động phi lợi nhuận và được Nhà nước bảo trợ. Theo quy định hiện hành, mức đóng góp Bảo hiểm xã hội là 20% quỹ lương cơ bản trong đó người sử dụng lao động đóng 15% và người lao động đóng 5%. Tuy nhiên theo quy định hiện hành, ngoài các cán bộ làm việc trong khối hành chính sự nghiệp. Bảo hiểm xã hội mới chỉ tiến hành đến các doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên (theo điều 141 Bộ luật lao động).
Khác với Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một hình thức hưu trí tự nguyện do Bảo Việt tiến hành, bất cứ ai có đủ điều kiện cũng có thể tham gia những quyền lợi chính của Bảo hiểm niên kim nhân thọ tương tự Bảo hiểm xã hội: Hưu trí, trợ cấp tử vong và mai táng phí. Tuy nhiên, khác với Bảo hiểm xã hội, người tham gia còn được hưởng thêm một khoản lãi chia phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của Bảo Việt.
Ngoài ra đối với Bảo hiểm xã hội, phạm vi đối tượng được bảo đảm chỉ là những người lao động thuộc công nhân viên chức Nhà nước và những doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên. Trong khi phạm vi được bảo đảm của bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm tất cả những đối tượng lao động trong mọi thành phần kinh tế và kể cả những người lao động thuộc công nhân viên chức Nhà nước, nếu như họ có nhu cầu bổ sung nguồn tài chính hưu trí cho mình.
Tóm lại, đối với một hợp đồng bảo hiểm dài hạn như bảo hiểm niên kim nhân thọ, sự biến động của lãi suất đầu tư trong một thời gian dài là rất lớn. Qua so sánh niên kim với tiết kiệm ngân hàng và Bảo hiểm xã hội, cho thấy khi tham gia bảo hiểm niên kim nhân thọ, người tham gia luôn được bảo đảm về quyền lợi. Điều này thật dể hiểu, vì chỉ khi bảo đảm được quyền lợi cho người tham gia thì công ty bảo hiểm mới tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt.
Chương II
Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ ở công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
I. Một vài nét về Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
1. Giới thiệu chung về công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị là Công ty trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, ra đời theo quyết định số 197 TC/QĐ-TCCB ngày 8 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc thành lập 27 Công ty Bảo hiểm nhân thọ, trong đó có Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị (gọi tắt là Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị) có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Trước đây Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị trực thuộc Công ty bảo hiểm Quảng Trị, sau ngày 8 tháng 2 năm 2000, Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị đã tách ra khỏi Công ty bảo hiểm Quảng Trị và tiến hành hạch toán kinh doanh độc lập với Công ty bảo hiểm Quảng Trị. Từ khi mới ra đời là phòng Bảo hiểm nhân thọ của Công ty bảo hiểm Quảng Trị chỉ có 5 cán bộ, đến nay Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị đã trở thành một đơn vị kinh tế khá mạnh của tỉnh, với đội ngũ hơn 12 cán bộ, có 4 phòng làm việc khang trang, hiện đại. Mạng lưới đại lý, công tác viên hơn 100 người phủ kín các địa bàn dân cư của tỉnh, sẳn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân và trở thành một trong những đơn vị quan trọng của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ Công ty trẻ khoẻ, năng động, sáng tạo luôn luôn đoàn kết nhất trí trên dưới một lòng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh của Tổng Công ty và Nhà nước giao cho. Trong suốt 3 năm qua dù trong điều kiện nào Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh, đạt tốc độ tăng trưởng cao về doanh số và tỷ lệ tích luỹ. Đóng góp không nhỏ vào thành tích chung của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam nói riêng và ngành Bảo hiểm nói chung.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
Trong nền kinh tế thị trường, bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nắm bắt được tình hình đó Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị đã không ngừng nâng cao và hoàn thiện bộ máy quản lý, cũng cố đội ngũ cán bộ sắp xếp đào tạo và đào tạo lại cán bộ đến nay bộ máy đã tương đối ổn định, trình độ cán bộ được nâng cao, đáp ứng được công việc trong tình hình mới.
- Ban giám đốc : Bao gồm một giám đốc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và một trợ lý giúp việc cho giám đốc.
- Phòng quản lý và phát hành hợp đồng : Phòng gồm có 5 cán bộ có năng lực, với các thiết bị văn phòng hiện đại, được hoạt động dưới sự điều hành của trưởng phòng. Có chức năng quản lý, theo dõi và giải quyết các quyền lợi liên quan đến hợp đồng, đánh giá rủi ro, lưu trữ và phát hành hợp đồng.
- Phòng quản lý đại lý : Có chức năng quản lý bộ phận đại lý chăm lo các chính sách cho đại lý về hoa hồng, tiền thưởng, thông qua đại lý để chăm lo khách hàng và hỗ trợ đại lý trong khai thác, tìm tòi thị trường mới. Theo dõi tình hình hoạt động của từng đại lý để từ đó có những chính sách cụ thể như: khen thưởng, xử phạt hoặc đào tạo lại. Thường xuyên tổ chức họp đại lý để rút ra những kinh nghiệm cũng như những đề xuất của đại lý và của Công ty. Phòng hoạt động dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng và hai cán bộ chuyên trách.
- Phòng kế toán - Hành chính - Tổng hợp : Phòng có chức năng quản lý tài chính của Công ty, điều hành tổ chức hạch toán theo các chế độ Nhà nước quy định, tổ chức tổng kết và báo cáo lên ban giám đốc từng tháng và từng năm. Phòng trực tiếp làm các công tác tổ chức cán bộ, quảng cáo, tuyên truyền, hành chính quản trị, pháp chế, quản lý tài sản ... tạo điều kiện tốt nhất cho các phòng, ban hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị.
Giám đốc
Phòng quản lý và phát hành hợp đồng
Phòng kế toán
hành chính – tổng hợp
Phòng quản lý đại lý
Tổ đại lý
Đại lý
(Nguồn : Tự tổng hợp)
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ cố vấn
2. Tình hình khai thác của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
Khâu khai thác là khâu quan trọng nhất bởi vì nó quyết định đến mức doanh thu của Công ty. Trong những năm qua Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị đã lựa chọn đội ngũ khai thác yêu nghề, năng động, nhiệt tình và hiểu rất rõ về bảo hiểm, hầu hết đều rất trẻ và được đào tạo cơ bản từ trình độ trung cấp trở lên dẫn đến kết quả đạt được rất khả quan.
Bảng 1: Tình hình khai thác bảo hiểm nhân thọ của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị từ năm 1998 -2000.
Năm
Số hợp đồng
Tỷ lệ T.H/K.H
Tốc độ tăng liên hoàn
Số lượng đại lý
(người)
Tỷ lệ H.Đ/
đại lý
(HĐ)
Dân số
(người)
Tỷ lệ H.Đ/ dân số
(%)
K.H
T.H
Tuyệt đối
Tương đối
(HĐ)
(HĐ)
(%)
(HĐ)
(Lần)
(1)
(2)
(3)
(4) = (3)/(2)
(5)
(6)
(7)
(8)= (3)/(7)
(9)
(10)= (3)/(9)
1998
2.200
2.664
121%
-
-
20
133
576.000
0,46
1999
3.800
4.438
116%
1774
1,6
40
110
578.000
0,78
2000
5.700
6.273
110%
1835
1,4
64
98
581.000
1,08
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hàng năm ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị)
Chú thích:
K.H : Kế hoạch
T.H : Thực hiện
H.Đ : Hợp đồng
Cột (5)n= Cột (3)n – Cột (3)n-1
Cột (6)n =Cột (3)n / Cột(3)n-1
n : là năm cần tính
n-1: là năm trước năm cần tính
(-) : là không có số liệu
Qua số liệu (bảng 1) trên cho thấy số hợp đồng khai thác được của Công ty tăng lên rất nhanh, năm sau hầu như gần gấp rưỡi năm trước. Chỉ tiêu kế hoạch năm nào cũng đạt th._.h nguyên nhân rủi ro, đồng thời có thể giảm được những trường hợp trục lợi bảo hiểm.
Công ty cũng nên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành có liên quan như công an, y tế, thường xuyên mời các chuyên gia giảng dạy nhằm nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh đó việc tuyển dụng nhân viên giám định phải chặt chẽ, phải thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc của giám định viên nhằm tránh những trường hợp gian lận của người tham gia và sự không trung thực của giám định viên.
Công ty cần phải làm tốt công tác chi trả bảo hiểm vì khâu này nó biểu hiện chất lượng của cản phẩm. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Công ty phải nhanh chóng giải quyết quyền lợi cho khách hàng, có như vậy mới tạo được lòng tin và cảm tình của khách hàng đồng thời góp phần khuyến khích các đối tượng khách hàng tiềm năng tham gia bảo hiểm tại Công ty.
1.4. Các giải pháp trong quản lý hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nói chung và Niên kim nhân thọ nói riêng thường là hợp đồng dài hạn từ 5 năm trở lên nên việc quản lý tốt hợp đồng là rất quan trọng. Muốn giữ khách hàng Công ty phải thường xuyên theo dõi hợp đồng để có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với sự thay đổi của đối tượng tham gia, cần phải có sự kết hợp chặt giữa nhân viên quản lý và các đại lý từ khâu khai thác cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Khi khai thác đại lý phải tư vấn cho khách hàng tham gia với số tiền phù hợp với mức thu nhập để tránh những trường hợp huỷ bỏ hợp đồng một cách đáng tiếc khi khả năng tài chính của khách hàng không cho phép tiếp tục hợp đồng. Đại lý phải thu phí đúng kỳ hạn khuyến khích khách hàng nộp phí theo định kỳ 1 lần, 1 năm hay dài hạn khác nhằm tránh tình trạng nhằm chán hàng tháng phải đến thu phí bảo hiểm, trong khi cuối tháng bao nhiêu khoản chi nào là tiền điện, tiền nước đều thu vào dịp ấy nhằm hạn chế việc nợ phí của khách hàng, đồng thời phải ghi hoá đơn đúng và rỏ ràng khi thu phí.
Về phía Công ty cũng cần phải theo dõi sát sao việc thu phí của đại lý để ngăn chặn những hành vi trái nguyên tắc của đại lý.
1.5. Các giải pháp trong khâu đề phòng và hạn chế rủi ro
Công ty cần làm tốt công tác đề phòng và hạn chế rủi ro, thường xuyên theo dõi chiều hướng biến động của rủi ro, tổ chức khám sức khoẻ, làm tốt công tác tư tưởng khi có những sự kiện xuyên tạc gây ảnh hưởng đến hợp đồng, ... Làm như vậy một mặt có thể giảm được chi phí khiếu nại, một mặt tạo ra hình ảnh tốt đẹp của Công ty đối với khách hàng.
Công tác đánh giá rủi ro phải thực hiện một cách nghiêm ngặt và phải theo quy trình nhất định tránh trường hợp trục lợi bảo hiểm và những rủi ro xảy ra đáng tiếc đối với hợp đồng sau này ảnh hưởng đến khách hàng và Công ty.
2. Các giải pháp về tổ chức và quản lý đại lý
Trong kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ cũng như Bảo hiểm niên kim nhân thọ đại lý là người trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, hoạt động của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của các đại lý. Nếu Công ty có một mạng lưới đại lý giỏi, khai thác có hiệu quả sẽ thu hút nhiều khách hàng và mở rộng được thị trường. Do đó việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đại lý là một việc làm rất quan trọng mà Công ty cần phải quan tâm đúng mức nếu muốn thành công. Công ty cần chú trọng tuyển dụng những đại lý có trình độ nhất định, có kỹ năng giao tiếp và phải năng động, nhiệt tình. Công tác tuyển dụng được tiến hành thường xuyên để tuyển được những đại lý có khả năng và loại bỏ những đại lý làm việc kém hiệu quả.
Trong thời gian qua ở nước ta nói chung và ở Quảng Trị nói riêng công tác tuyển dụng chủ yếu theo các kế hoạch kinh doanh, thời gian đào tạo ngắn khiến nhiều đại lý không nắm vững được nghiệp vụ nên hiệu quả khai thác được chưa cao, nhiều đại lý do do không hiểu rõ về sản phẩm mình đang khai thác nên còn lúng túng trước những thắc mắc của khách hàng nên đã không thuyết phục được khách hàng tham gia.
Nhiều đại lý do chạy theo hoa hồng nên cố thuyết phục khách hàng tham gia với mức phí cao không phù hợp với khả năng tài chính của họ, chỉ chăm lo khai thác những hợp đồng mới mà ít quan tâm đến những hợp đồng đã khai thác dẫn đến nhiều hợp đồng bị huỹ bỏ gây thiệt hại cho cả Công ty và khách hàng, làm giảm uy tín của công ty. Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay là Công ty cần tuyển chọn những đại lý có khả năng khai thác tốt. Trong công tác tuyển chọn cần chú trọng tuyển những người có trình độ học vấn cao(tốt nghiệp cao đẳng trở lên) và đã học qua những chương trình ít nhiều có liên quan đến Bảo hiểm.
Về độ tuổi và hình thức, công ty nên tuyển chọn những đại lý có hình thức tương đối, có khả năng giao tiếp, có độ tuổi hợp lý (khoảng 22 - 35 tuổi); có phương tiện đi lại. Tuổi của đại lý không phải tuổi nào cũng thích hợp với công việc. Nếu trẻ quá sẽ thiếu vốn sống không gây được niềm tin với khách hàng, nếu nhiều tuổi quá sẽ không đảm bảo về sức khỏe và sự trẻ trung, nhanh nhẹn.
Công tác đào tạo đại lý nên được thực hiện với thời gian đủ dài để đại lý nắm được nội dung, bản chất của sản phẩm và có nhiều kiến thức cơ bản về giao dịch, dẫn dụ khách hàng.
Ngoài các lớp đào tạo do trung tâm đào tạo Bảo Việt thực hiện Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, các buổi hội thảo, hội nghị, trao đổi kinh nghiệm để ngày càng nâng cao trình độ của đại lý.
Công ty cần có những quy định nghiêm ngặt hơn trong việc kiểm soát hoạt động của các đại lý. Hiện nay, do chạy theo doanh thu nên công tác khai thác của nhiều đạI lý không giới thiệu đầy đủ về các quyền lợi, trách nhiệm của khách hàng nên nhiều khách hàng không hiểu rõ về sản phẩm nên đôi khi gây nhiều rắc rối cho Công ty.Để giải quyết những vấn đề này Công ty nên quản lý chặt chẽ hơn việc khai thác của đại lý, sử dụng các hình thức kỷ luật thích đáng như phạt tiền, kỷ luật những trường hợp vi phạm, làm tốt điều này sẽ giúp Công ty giảm được những trường hợp trục lợi bảo hiểm và tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng.
Bên cạnh các biện pháp xử phạt Công ty cũng nên có những khuyến khích vật chất, tinh thần để đại lý làm việc tốt hơn như trả mức hoa hồng phí cao khen thưởng những đại lý khai thác giỏi, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đại lý, tổ chức các hoạt động công đoàn, vui chơi giải trí, tham quan du lịch để họ yên tâm gắn bó lâu dài với Công ty.
Về tổ chức quản lý đại lý công ty nên thống nhất tổ chức và quản lý đại lý trong toàn bộ hệ thống theo 3 cấp; đại lý, tổ đại lý, phòng đại lý với chức năng nhiệm vụ từng cấp được phân định rõ ràng nhằm giảm bớt gánh nặng quản lý cho Công ty. Đồng thời giúp cho công tác quản lý được chặt chẽ và sát với thực tế hơn.
Công ty cũng nên có các chương trình làm việc với ngân hàng từ đó mở các tài khoản của Công ty cho đại lý ở xa làm giảm bớt chi phí đi lại đối với việc nộp tiền và giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền đến công ty. Giúp đại lý yên tâm và hoạt động có hiệu quả.
Hiện nay việc đóng Bảo hiểm xã hội cho các đại lý còn gặp rất nhiều khó khăn, phải chăng Công ty nên có những chương trình Bảo hiểm niên kim nhân thọ cho đại lý không tính trong hoa hồng của đại lý mà Công ty chỉ hỗ trợ và để tạo được công bằng giữa các đại lý.
Ngoài phần hoa hồng chi trả trực tiếp cho đại lý, Công ty cũng cần có một nguồn quỹ hoa hồng của đại lý được giữ lại để dùng làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích hoạt động của đại lý năng động và gắn bó lâu dài với công ty.
.Các giải pháp về tổ chức quản lý của công ty
Công ty cần xây dựng một cơ cấu bộ máy hoạt động có hiệu quả
Bộ máy Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác đồng thời tiết kiệm được chi phí quản lý, từ đó góp phần giảm phí bảo hiểm, điều đó rất có lợi cho việc mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để hoạt động có hiệu quả Công ty cần tổ chức bộ máy sao cho đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản như: tạo điều kiện phát huy tối đa tính tự chủ, sáng tạo của cán bộ công nhân viên; thông qua việc giao quyền, phân quyền, đáp ứng được yêu cầu chuyên môn hóa và quan trọng hơn cả là phải đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng tham gia Bảo hiểm.
Bên cạnh đó Công ty cần chủ động tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và kinh doanh thực tiễn, năng động trong tình hình mới, tăng cường công tác khuyến khích về vật chất và tinh thần để cán bộ công nhân viên hoạt động có hiệu quả hơn. Trang bị thêm hệ thống quản lý bằng máy vi tính hiện đại để đáp ứng nhanh chóng mọi nhu cầu của khách hàng.
4. Các giải pháp về phía Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Tổng công ty cần nâng cao hiệu quả đầu tư
Đầu tư là hoạt động hết sức quan trọng không thể tách rời của Tổng công ty vì nó liên quan đến sự sống còn. Đầu tư gắn liền với các hoạt động của Tổng Công ty như: tính phí, chia lãi và đóng một vai trò quyết định trong quan hệ với khách hàng. Nếu lợi nhuận đầu tư của Tổng công ty cao, sẽ tạo điều kiện giảm phí, thu hút được nhiều người tham gia. Do đó, Tổng công ty phải có những biện pháp đầu tư vốn mang lại lợi nhuận cao và an toàn. Hơn nữa, vốn của Bảo hiểm nhân thọ thường là dài hạn nên Tổng công ty có thể đầu tư vào những dự án dài hạn và vốn đầu tư lớn. ở nước ta hiện nay, môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế, chủ yếu đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, gửi tiền vào Ngân hàng nên hiệu quả đầu tư chưa cao. Trong thời gian tới Tổng công ty cần đa dạng hóa các loại đầu tư, mạnh dạn đầu tư vào những dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, lợi nhuận cao...
5. Các giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc mở rộng thị trường bảo hiểm nhân thọ nói chung và Bảo hiểm niên kim nhân thọ nói riêng. Nhà nước một mặt quản lý hoạt động chặt chẽ với các Công ty Bảo hiểm nhân thọ, mặt khác thực hiện các biện pháp khuyến khích hỗ trợ cho các Công ty phát triển, trong điều kiện mở cửa vai trò của Nhà nước thể hiện ở những biện pháp sau:
5.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm
Thị trường Bảo hiểm nhân thọ nước ta nói chung và Bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Quảng Trị nói riêng tuy mới ra đời nhưng bước đầu đã đáp ứng được nhiều nhu cầu của người tham gia nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như công nghệ bảo hiểm còn lạc hậu kéo theo sản phẩm còn nghèo nàn, quy mô thị trường còn nhỏ bé so với tiềm năng và nhu cầu của nền kinh tế.
Vốn hoạt động của Tổng công ty Bảo hiểm còn rất thấp so với nhu cầu phát triển, hoạt động đầu tư còn bị tồn động và quy mô nhỏ, thiếu công cụ đầu tư. Bảo hiểm niên kim nhân thọ là loại hình Bảo hiểm nhân thọ mới ra đời nên người tham gia chưa thấy kết quả thu được, dẫn đến uy tính của sản chưa cao, trình độ cán bộ quản lý, đại lý còn nhiều bất cập chưa đáp ứng tốt nhu cầu công việc.
Những yếu kém trên một phần do hệ thống các quy định pháp luật về kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ nói chung và Bảo hiểm niên kim nhân thọ nói riêng hiện nay còn rời rạc và thiếu đồng bộ, không chi phối hoạt động kinh doanh một cách cụ thể, mới chỉ dừng lại giải quyết những vấn đề đơn lẻ khi có nhu cầu phát sinh.
Trong thời gian qua, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có bước tiến quan trọng là đã cho ra đời luật kinh doanh Bảo hiểm. Song cho đến nay hệ thống văn bản hiện hành vẫn chưa tạo được môi trường pháp lý toàn diện, đầy đủ và có hiệu lực cao.
Trong thời gian tới thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ cần được phát triển nhanh hơn về chiều sâu cũng như chiều rộng, quy mô thị trường phải được mở rộng với sự tham gia của tất cả các loại hình doanh nghiệp Bảo hiểm, vì vậy hoàn thiện khả năng thực hiện luật kinh doanh Bảo hiểm là rất cần thiết thể hiện các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Để hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm thể chế hóa định hướng phát triển ngành Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Nhà nước hình thành được môi trường pháp lý ổn định và bình đẳng theo đó luật kinh doanh bảo hiểm thể hiện được mục tiêu xây dựng thị trường Bảo hiểm nhân thọ phát triển ổn định với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia Bảo hiểm nhân thọ và tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ.
Thứ hai: Tiếp tục duy trì các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường thông qua các chính sách về tài chính, đào tạo cán bộ và phát triển công nghệ Bảo hiểm.
Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam nói chung và ở Tỉnh Quảng Trị nói riêng.
5.2 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của công ty Bảo hiểm nhân thọ
Song song với việc phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ, nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động của Công ty Bảo hiểm nhân thọ đồng thời thực hiện các công tác hỗ trợ cho Công ty Bảo hiểm nhân thọ phát triển đủ sức mạnh trong điều kiện mở cửa, điều đó thể hiện trên các mặt sau:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm nhân thọ, tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ hoạt động và cạnh tranh lành mạnh như vậy để hoạt động khai thác bảo hiểm, quản lý nghiệp vụ Bảo hiểm, quy chế quản lý hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ, đại lý và hoa hồng đại lý.
- Nâng cao hiệu quả trong kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ nhằm luôn đảm bảo khả năng thanh toán đối với khách hàng tham gia Bảo hiểm và đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của thị trường Bảo hiểm nhân thọ, bao gồm các hoạt động quản lý đầu tư, quản lý phí bảo hiểm, quản lý đại lý và hoa hồng đại lý.
- Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ để tiếp cận với nhịp độ phát triển của thị trường nhằm quản lý thị trường Bảo hiểm nhân thọ có hiệu quả.
Hiện nay trong điều kiện kinh tế mở cửa một số Công ty Bảo hiểm nhân thọ nước ngoài được phép kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam. Sự hoạt động của các Công ty này một mặt góp phần quan trọng làm cho thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ trở nên sôi động hơn, các loại hình sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đa dạng hơn kéo được nhiều người tham gia, nhưng mặc khác các Công ty nước ngoài tiềm lực vốn lớn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm chắc chắn sẽ gây rất nhiều khó khăn đổi với các Công ty Bảo hiểm nhân thọ mới triển khai.
Do vậy việc cần có những bước đi thích hợp nhằm vừa bảo hộ vừa thúc đẩy các Công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam mới được thành lập hoạt động ổn định và phát triển như thông qua việc giới hạn phạm vi hoạt động và hướng hoạt động cuả các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài vào việc triển khai những sản phẩm đòi hỏi vốn lớn và công nghệ bảo hiểm cao mà các công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam chưa đáp ứng được. Bên cạnh đó đồng thời có các chính sách hỗ trợ các công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt nam phát triển như: ưu đãi về thuế, cung cấp các thông tin về thị trường Bảo hiểm nhân thọ và ưu đãi hoạt động đầu tư các Công ty Bảo hiểm nhân thọ trong nước.
5.3 Tác động vào cung cầu Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cung Bảo hiểm niên kim nhân thọ phụ thuộc vào hoạt động của các công ty kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ các Công ty kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ như bảo đảm về mặt pháp lý, ưu đãi về thuế đối với phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các Công ty Bảo hiểm nhân thọ, tổ chức thu thập, xử lý cung cấp thông tin và dự báo tình hình thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ cho Công ty bảo hiểm, giúp cho Công ty có những chính sách kịp thời để đối phó với những thay đổi của môi trường hoạt động bên ngoài.
Về phía cầu như ta đã biết cầu về Bảo hiểm niên kim nhân thọ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu thập, trình độ dân trí, các yếu tố chính trị - xã hội khác như lạm phát, lãi suất, tâm lý ảnh hưởng đến cầu Bảo hiểm niên kim nhân thọ. Vì vậy Nhà nước cần tác động vào những yếu tố này để thúc đẩy cầu Bảo hiểm niên kim nhân thọ phát triển bằng các biện pháp cụ thể như:
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân, đây là điều kiện cơ bản để mở rộng cầu Bảo hiểm niên kim nhân thọ của dân cư.
Thực hiện các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về Bảo hiểm niên kim nhân thọ, làm rõ để mọi người thấy được lợi ích của Bảo hiểm niên kim nhân thọ từ đó ban hành các văn bản pháp luật về kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và khuyến khích mọi người tham gia ngày càng đông, kiềm chế lạm phát, lãi suất ổn định để mọi người yên tâm đầu tư vào Bảo hiểm niên kim nhân thọ, nếu các yếu tố trên biến động thì khó có thể khuyến khích mọi người tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Kết luận
Thị trường bảo hiểm nhân thọ nói chung và thị trường Bảo hiểm niên kim nhân thọ nói riêng, tuy mới ra đời ở Quảng Trị nhưng đã cho thấy triển vọng phát triển to lớn.Thị trường tiềm năng mới khai thác được rất ít, đây là môi trường đầy hấp dẫn đối với Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị trong những năm tới. Qua hơn 2 năm khai thác Bảo hiểm niên kim nhân thọ Công ty đã thu được những kết quả rất khả quan nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức do môi trường luật pháp, kinh tế xã hội, văn hoá mang lại. Mặt khác cũng do mới triển khai nên kinh nghiệm của Công ty còn chưa cao, lực lượng cán bộ khai thác có trình độ chuyên môn còn ít, trong khi nhận thức về Bảo hiểm niên kim nhân thọ của một bộ phận phần lớn dân cư còn thấp nên hiệu quả khai thác của Công ty còn chưa cao,chưa khai thác hết được tiềm năng to lớn của thị trường. Trong thời gian tới thị trường bảo hiểm nhân thọ cũng như Bảo hiểm niên kim nhân thọ cần được mở rộng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu để đáp ứng mọi nhu cầu của người tham gia. Bảo hiểm niên kim nhân thọ phải thực sự là một nhu cầu thường xuyên của mọi tầng lớp dân cư và là một kênh huy động vốn không thể thiếu đối với tỉnh Quảng Trị.
Vì thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn nên em chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Bảo việt nhân thọ Quảng Trị và đề xuất một vài giải pháp nhằm góp phần mở rộng thị trường.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Tôn Thanh Huyền, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ các phòng ban Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị, các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh Tế Bảo Hiểm và bạn bè giúp em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cám ơn
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế bảo hiểm.
Chủ biên PGS-TS Hồ Sĩ Sà - Trường đại học kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội 2000.
2. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm.
Chủ biên PGS-TS -Nguyễn Cao Thường - Trường đại học kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản giáo dục 1998
3. Tạp chí Bảo hiểm. Số 2 năm 1998, số 3 năm 1999, số 4 năm 1999, số 2 năm 2000, số 3 năm 2000, số 4 năm 2000 của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam.
4. Thông tin thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm của VINARE. Số12 ngày 01/04/2000, số 04 ngày 27/07/2000.
5. Báo cáo tổng kết của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam từ năm 1995 - 2000.
6. Báo cáo tổng kết hằng năm của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị từ năm 1995 - 2000.
7. Thị trường Bảo hiểm - Tin tức - Tổng hợp - phân tích. Số 05 tháng 05 năm 2000, số 07 tháng 07/2000, số 08 tháng08/2000, số 09 tháng 09 /2000, số 01 tháng 01/2001 của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
8. Thời báo kinh tế. Số 04 ngày 08/01/2001, số 07 ngày 15/01/2001, số 19 ngày 12/02/2001, số 22 ngày 19/02/2001
9. Điều khoản về Bảo hiểm niên kim nhân thọ. Ban hành theo quyết định số 563/QĐ-BTC ngày 09/04/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính
10. Các tài liệu có liên quan.
Phụ lục 1
Điều kiện của hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm số: ND 1130000087
Ngày yêu cầu bảo hiểm: 13/09/2000
Người tham gia bảo hiểm
Họ và tên : Vũ Văn T
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 20/04/1962
Chứng minh thư /Số hộ khẩu : 191107332
Địa chỉ : 255 đường 9B Đông Hà- Quảng Trị
Người được bảo hiểm
Họ và tên : Vũ Văn T
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 20/04/1962 Tuổi: 39
Chứng minh thư /Số hộ khẩu : 191107332
Địa chỉ : 255 đường 9B Đông Hà- Quảng Trị
Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm
Họ và tên : Vũ Văn H
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 17/03/1986
Chứng minh thư /Số hộ khẩu : 190107160
Địa chỉ : 255 đường 9B Đông Hà- Quảng Trị
Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ ngày : 14/09/2000
Niên kim và số tiền bảo hiểm
Niên kim : 6.000.000 đồng
Phí bảo hiểm
Định kỳ nộp phí bảo hiểm : Tháng
Thời hạn nộp phí :
Thời hạn nộp phí của hợp đồng chính thức từ ngày: 14/09/2000 đến hết ngày
13/04/2022
Ngày định kỳ nộp phí bảo hiểm : 14
Phí bảo hiểm phải nộp mỗi kỳ :
Phí bảo hiểm của Hợp đồng chính : 238.000 đồng
Ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên : 14/09/2000
Ngày bắt đầu nhận niên kim : 14/09/2022
Ngày phát hành hợp đồng : 14/09/2000
Ngày 14 tháng 09 năm 2000
Đại diện Bảo Việt
(Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị)
phụ lục 2
giá trị giải ước của hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm số: ND 1130000087
Ngày yêu cầu bảo hiểm: 13/09/2000
Thời hạn hợp đồng đã có hiệu lực (năm)
Giá trị giải ước của hợp đồng vào ngày kỷ niệm hợp đồng
(đồng)
Hợp đồng bảo hiểm chính
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
0
4 676 400
7 240 100
9 964 700
12 858 100
15 928 400
19 184 500
22 635 100
26 290 000
30 158 800
33 913 300
37 825 700
41 903 100
46 153 700
50 586 200
55 211 100
60 039 900
65 084 500
70 357 600
75 873 300
81 646 900
87 696 200
(Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị)
Phụ lục 3
Niên kim giảm của hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm số: ND 1130000087
Ngày yêu cầu bảo hiểm: 13/09/2000
Thời hạn hợp đồng đã có hiệu lực (năm)
Niên kim giảm của hợp đồng
vào ngày kỷ niệm hợp đồng
(đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
0
594 700
969 900
1 336 800
1 695 600
2 046 300
2 389 100
2 724 200
3 051 600
3 371 600
3 646 700
3 909 600
4 160 800
4 401 000
4 630 600
4 850 500
5 061 200
5 263 300
5 457 600
5 644 700
5 825 200
6 000 000
(Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị)
Phụ lục 4
Trợ cấp tử vong của hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm số: ND 1130000087
Ngày yêu cầu bảo hiểm: 13/09/2000
Năm hơp đồng
Trợ cấp tử vong của hợp đồng chính
(đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
3 986 200
7 972 400
11 958 600
15 944 800
19 944 800
23 917 200
27 903 300
31 889 500
35 875 700
39 861 900
43 848 100
47 834 300
51 820 500
55 806 700
59 792 900
63 779 100
67 765 300
71 751 500
75 737 900
79 723 900
83 710 000
87 696 200
(Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị)
Phụ lục 5
Bảng tỷ lệ tử vong (Nam giới)
Tuổi
(x)
Số sống
(Lx)
Số tử vong (Dx)
Tỷ lệ sinh tồn (Px)
Tỷ lệ tử vong
(Qx)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
100.000
99863
99765
99698
99650
99611
99575
99541
99510
99484
99462
99443
99426
99406
99377
99335
99277
99202
99108
99000
98884
98766
98653
98551
98456
98365
98275
98187
98100
98015
97931
97847
97762
97613
97578
97477
97370
97255
97131
96997
96850
96688
96510
96317
96107
95879
95632
95360
95060
94726
94353
93936
93472
92969
92423
91829
91182
90483
89737
88942
88096
87196
86263
85198
84074
82856
81535
80102
78548
76863
75038
73062
70927
68625
66148
63492
60655
57637
54442
51079
47563
43914
40159
36333
32478
28641
24876
21239
17788
14579
11662
9078
6852
4997
3506
2355
1506
912
519
275
135
61
25
9
3
1
137
98
67
48
39
36
34
31
26
22
19
17
20
29
42
58
75
94
108
118
116
113
102
95
91
90
88
87
85
84
84
85
89
95
101
107
115
124
134
147
162
178
193
210
228
247
272
300
334
373
417
464
503
546
594
647
699
746
795
846
900
960
1038
1124
1218
1321
1433
1554
1685
1825
1976
2135
2302
2477
2656
2837
3018
3195
3363
3516
3649
3755
3826
3855
3837
3765
3637
3451
3209
2917
2548
2225
1855
1491
1151
849
594
393
243
140
74
36
16
6
2
1
0.99863
0.99902
0.99933
0.99952
0.99961
0.99964
0.99969
0.99974
0.99978
0.99981
0.99983
0.99980
0.99971
0.99958
0.99942
0.99924
0.99905
0.99891
0.99883
0.99881
0.99886
0.99897
0.99904
099908
0.99908
0.99909
0.99910
0.99911
0.99913
0.99914
0.99914
0.99913
0.99909
0.99903
0.99896
0.99890
0.99882
0.99873
0.99862
0.99848
0.99833
0.99816
0.99800
0.99782
0.99763
0.99742
0.99716
0.99685
0.99649
0.99606
0.99558
0.99506
0.99462
0.99413
0.99357
0.99295
0.99233
0.99176
0.99114
0.99049
0.98978
0.98899
0.98796
0.98681
0.98551
0.98406
0.98242
0.98060
0.97855
0.97626
0.97367
0.97087
0.96754
0.96391
0.95985
0.95532
0.95024
0.94457
0.93823
0.93117
0.92328
0.91449
0.90437
0.89390
0.88186
0.86855
0.85379
0.83752
0.81960
0.79992
0.77839
0.75487
0.72929
0.70156
0.67168
0.63960
0.60537
0.56909
0.53091
0.49105
0.44981
0.40759
0.36486
0.32215
0.28008
0.00000
0.00137
0.00098
0.00067
0.00048
0.00039
0.00036
0.00034
0.00031
0.00026
0.00022
0.00019
0.00017
0.00020
0.00029
0.00042
0.00058
0.00076
0.00095
0.00109
0.00117
0.00119
0.00114
0.00103
0.00096
0.00092
0.00091
0.00090
0.00089
0.00087
0.00086
0.00086
0.00087
0.00091
0.00097
0.00104
0.00110
0.00118
0.00127
0.00152
0.00152
0.00167
0.00184
0.00200
0.00218
0.00237
0.00258
0.00284
0.00315
0.00351
0.00394
0.00442
0.00494
0.00538
0.00587
0.00643
0.00705
0.00767
0.00824
0.00886
0.00951
0.01022
0.01104
0.01204
0.01319
0.01449
0.01594
0.01758
0.01940
0.02145
0.02374
0.02633
0.02922
0.03246
0.03609
0.04015
0.04468
0.04976
0.05543
0.06177
0.06883
0.07672
0.08551
0.09527
0.10610
0.11814
0.13145
0.14621
0.16248
0.18040
0.20008
0.22161
0.24513
0.27071
0.29844
0.32832
0.36040
0.39463
0.43091
0.46909
0.50895
0.55019
0.59241
0.63514
0.67785
0.71692
1.00000
(Nguồn : Giáo trình kinh tế bảo hiểm Trường đại học kinh tế quốc dân)
Mục Lục
Lời nói đầu
Trang
Chương I. Một số vấn đề cơ bản về Bảo hiểm niên kim nhân thọ và thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ………………………………………………………………………..
2
I. Khái quát chung về bảo hiểm niên kim nhân thọ……..
2
1. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm niên kim nhân thọ………..
3
2. Những đặc điểm cơ bản của bảo hiểm niên kim nhân thọ……….
5
3. Một số vấn đề về hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ……......
7
3.1. Sự hình thành và kết cấu của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ…………………………………………………………………
7
3.2. Đối tượng tham gia và phạm vi của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ…………………………………………………………
8
3.3. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm và trách nhiệm của người được bảo hiểm…………………………………………………………….
10
3.4. Thủ tục trả tiền bảo hiểm và giải quyết khiếu nại……………..
15
4. Ưu nhược điểm của bảo hiểm niên kim nhân thọ………………...
17
5. Nguyên tắc tính phí bảo hiểm niên kim nhân thọ………………...
19
II. Thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ…………………
24
1. Khái niệm…………………………………………………………
24
2. Đặc trưng cơ bản của thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ……
24
3. Các thành viên trong thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ…….
27
4. Thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam……………………….
28
III. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với một số dịch vụ tài chính và bảo hiểm xã hội…………………………………………
29
1. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với gửi tiền tiết kiệm ngân hàng……
29
2. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với bảo hiểm hưu trí trong bảo hiểm xã hội…………………………………………………………………
31
Chương II. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm niên kim nhân thọ ở công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị………………………………………………………………
33
I. một vài nét về công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị ……………………………………………………………………………….
33
1. Giới thiệu chung về Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị……...
33
2. Tình hình khai thác của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị….
35
II. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm niên kim nhân thọ ở công ty bảo hiểm nhân thọ quảng trị……
39
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm niên kim nhân thọ………………………………………….
39
2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm niên kim nhân thọ của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị...
41
3. Kết quả khai thác của Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng trị……
44
Chương III. Một số giải pháp để công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị mở rông thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ…………………………………………………
47
I. Những điều kiện cần thiết để Công ty bảo hiểm nhânh thọ Quảng trị mở rộng thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ…………………………………………………..
47
1. Các điều kiện kinh tế-xã hội, pháp luận và dân số……………….
47
2. Các yếu tố nội tại…………………………………………………
48
II. Phương hướng hoạt động của Công ty bảo hiểm nhân thọ quảng trị trong những năm tới………………..
48
1. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm tới……………….
48
2. Những giải pháp chủ yếu của Công ty để thực hiện mục tiêu trong những năm tới…………………………………………………
52
III. một số giải pháp để Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng trị mở rộng thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ…........
53
1. Giải pháp về Marketing…………………………………..........
53
2. Giải pháp về tổ chức và quản lý đại lý…………………............
59
3. Giải pháp về tổ chức quản lý của Công ty……………….........
62
4. Giải pháp về phía Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam…............
62
5. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước…………...........
63
Kết luận
Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học kinh tế quốc dân
bộ môn kinh tế bảo hiểm
Luận văn
đề tài: các giải pháp để công ty bảo HIểM nhân thọ quảng trị mở rộng thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ
Giáo Viên Hướng dẫn : Tôn Thanh Huyền
Sinh Viên Thực hiện : Hồ Đắc Phú
Lớp : Bảo Hiểm 39B
Hà nội 06-2001
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- D0046.doc