BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------***-------------
ðÀM THỊ HƯNG
CÁC GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG NƠNG SẢN CHO PHỤ NỮ NƠNG THƠN
HUYỆN VĂN GIANG TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình ng
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2109 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp đẩy mạnh tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ nông thôn Huyện Văn Giang Tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn đầy đủ, cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2011
Học viên
ðàm Thị Hưng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn tốt nghiệp này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, Bộ mơn Phát triển nơng thơn
cùng các Thầy Cơ giáo đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học
làm luận văn.
ðặc biệt tơi xin gửi tới lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Quyền ðình Hà giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn đã tận tình
giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Qua đây tơi xin cảm ơn UBND huyện Văn Giang, Phịng Nơng nghiệp
huyện Văn Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Văn Giang cùng bạn bè đồng
nghiệp và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do trình độ và thời gian cĩ hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sĩt. Vì vậy rất mong nhận được sự thơng cảm, gĩp ý của các
Thầy Cơ giáo và các độc giả để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2011
Học viên
ðàm Thị Hưng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục bảng ..............................................................................................v
Danh mục đồ thị ...........................................................................................vii
Danh mục viết tắt ........................................................................................viii
1. ðẶT VẤN ðỀ....................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................4
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ...........................................................4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI ...........................5
2.1 Cơ sở lý luận về TCTT nơng sản cho PNNT ......................................5
2.2 Cơ sở thực tiễn TCTT nơng sản cho PNNT ......................................29
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................37
3.1. ðặc điểm tự nhiên, kinh tế - huyện hội huyện Văn Giang.................37
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................58
3.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu................................................................62
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................64
4.1 Thực trạng tiếp cận thị trường nơng sản của phụ nữ nơng thơn
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên......................................................64
4.1.1 Thơng tin chung và nguồn lực của các hộ điều tra ............................ 64
4.1.2 Thị trường hàng hố đầu ra của PNNT huyện Văn Giang tỉnh
Hưng Yên. ........................................................................................ 71
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… iv
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường nơng
sản của phụ nữ nơng thơn .................................................................84
4.2.1 Các yếu tố khách quan...................................................................... 84
4.2.2 Các yếu tố chủ quan.......................................................................... 87
4.3 Mơ hình phân tích SWOT.................................................................90
4.4 Những giải pháp đẩy mạnh tiếp cận thị trường cho phụ nữ huyện
Văn Giang - tỉnh Hưng Yên..............................................................98
4.4.1 Nhĩm giải pháp chung...................................................................... 98
4.4.2 Những giải pháp cho phụ nữ........................................................... 106
5. KẾT LUẬN.................................................................................... 111
5.1. Kết luận .......................................................................................... 111
5.2. Kiến nghị ........................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC................................................................................................... 116
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2007-2009)......................................................................................41
3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2009 phân theo đơn vị
hành chính huyện/ phường/ thị trấn ..................................................43
3.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2007-2009)......................................................................................44
3.4: Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3
năm (2007-2009) ..............................................................................49
3.5: Diện tích, giá trị sản xuất (giá cố định) và cơ cấu ngành trồng
trọt 3 năm 2007- 2009 huyện Văn Giang ..........................................52
3.6: Dân số nữ từ 18 đến 55 tuổi đã thơi học chia theo bậc học cao
nhất, nhĩm tuổi của huyện Văn Giang năm2009..............................56
4.7: Quy mơ sản xuất của hộ chia theo giới tính chủ hộ ...........................65
4.8: Trình độ học vấn của phụ nữ theo nhĩm tuổi....................................65
4.9: Diện tích đất đai bình quân của các hộ điều tra .................................67
4.10: Nhân khẩu, lao động bình quân của các hộ điều tra ..........................68
4.11: Thực trạng nguồn vay và vốn vay của các hộ điều tra.......................68
4.12: Thu nhập trong năm của các hộ điều tra ...........................................69
4.13: Phương tiện hỗ trợ tiếp cận thị trường tiêu thụ SP của PNNT...........75
4.14: ðịa điểm tiêu thụ nơng sản của các hộ điều tra .................................76
4.15. Hình thức tiêu thụ hàng hĩa nơng sản của các hộ điều tra.................77
4.16: Lý do ra quyết định tiêu thụ nơng sản của các hộ điều tra.................78
4.17: ðộ hồn thiện sản phẩm hàng hĩa khi bán của các hộ ......................79
4.18: Cơ sở quyết định giá theo kênh tiêu thụ ............................................80
4.19: Cơ sở quyết định giá theo thời điểm tiêu thụ.....................................81
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… vi
4.20: Vai trị quyết định và hạch tốn trong tiêu thụ nơng sản của
PNNT ...............................................................................................83
4.21: Phân bổ thời gian trong ngày của phụ nữ trong nơng nghiệp ...........85
4.22: Mơ hình phân tích SWOT.................................................................96
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên biểu đồ Trang
3.1: Diện tích đất của huyện Văn Giang trong 3 năm 2007-2009.............42
3.2: Cơ cấu lao động của huyện Văn Giang trong 3 năm 2007 - 2009.....45
3.3: Giá trị sản xuất chăn nuơi ( theo giá cố định) của huyện Văn
Giang giai đoạn 2007-2009...............................................................53
3.4: Cơ cấu ngành nghề của lao động nữ huyện Văn Giang năm 2009....57
4.4: Phụ nữ tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội............................67
4.5. Cơ cấu nguồn nhận thức kiến thức về thị trường của các hộ điều tra .....70
4.6: Nguồn thơng tin tiêu thụ sản phẩm của phụ nữ nơng thơn ................72
4.7: Mức độ quan tâm thu thập thơng tin thị trường tiêu thụ SP của
PNNT ...............................................................................................73
4.8: Quyết định giá theo thời điểm thu hoạch ..........................................82
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CSHT Cơ sở hạ tầng
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
KTTT Kinh tế thị trường
NN Nơng nghiệp
PK Phong kiến
PN Phụ nữ
PNNT Phụ nữ nơng thơn
SL Số lượng
SP Sản phẩm
SPSX Sản phẩm sản xuất
SXNN Sản xuất nơng nghiệp
TB Trung bình
TCTT Tiếp cận thị trường
Tð Triệu đồng
TT Thị trường
UBNN Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kinh doanh, điều người ta quan tâm nhất là đầu ra của sản phẩm
và lợi nhuận thu được. ðây cũng là yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi
mơ hình kinh tế. Tuy nhiên, trước hàng loạt khĩ khăn, bất cập như mua bán
trơi nổi, khơng qua hợp đồng, cĩ quá nhiều trung gian, thiếu sự liên kết...
khiến việc tiêu thụ nơng sản của nơng dân gặp khĩ khăn. Sản xuất nơng
nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm làm ra luơn là thách thức và là mối quan
tâm, lo lắng của chính phủ các quốc gia trên thế giới. Bởi lẽ sản phẩm nơng
nghiệp do các hộ nơng dân, phần lớn thuộc đối tượng nghèo trong xã hội làm
ra, nếu khơng được tiêu thụ tốt và cĩ lợi cho họ, thì thu nhập và đời sống của
họ sẽ bị ảnh hưởng xấu, trách nhiệm sẽ cĩ phần thuộc về Chính phủ. Ở Việt
Nam, trong tiêu thụ nơng sản của mình, người nơng dân cũng thường rơi vào
tình trạng “được mùa thì mất giá và mất mùa thì được giá”. Hiện tượng người
nơng dân “lúc trồng, lúc chặt” diễn ra khắp nơi gây nên tình trạng bất ổn về đời
sống của chính họ và tạo ra khĩ khăn cho Chính phủ trong điều hành sản xuất
nơng nghiệp.
Sau 3 năm gia nhập WTO, nhu cầu việc làm cao lên do nhu cầu về tiêu
thụ sản phẩm cao hơn. ðồng thời yêu cầu khắt khe đối với sản phẩm trên thị
trường khiến cho phản ứng của người dân nơng thơn, mà trong đĩ cĩ phụ nữ
cĩ nhiều chuyển biến tích cực. Họ quan tâm nhiều hơn đến kỹ thuật, đến mẫu
mã và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, các quyền tự do sản xuất và mua bán
cũng được người dân tận dụng. Vấn đề này được đề cập trong các giải pháp
đào tạo nghề cho phụ nữ nơng thơn, đào tạo nghề khơng chỉ về kiến thức và
kỹ năng sản xuất mà cịn cả sự hiểu biết và nâng cao năng lực tiếp cận thị
trường trong sản xuất, kinh doanh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 2
Hiện nay nơng nghiệp nước ta tạo ra gần 20% GDP cả nước, nhưng sản
xuất cịn rất manh mún, quy mơ nhỏ lẻ trong hộ nơng dân, sức cạnh tranh
hàng nơng sản thấp, 90% sản phẩm nơng nghiệp vẫn bán ra ở dạng thơ và
60% sản phẩm bị bán ép giá với giá thấp. Bình quân mỗi hộ nơng dân cĩ 2,5
lao động ( phần lớn là lao động nữ ) và chỉ cĩ 0,7 ha đất canh tác, chỉ cĩ
khoảng 25% nơng dân tiếp cận được với thơng tin thị trường ( Bộ NN
&PTNT). Trong kinh tế hộ khu vực nơng nghiệp nơng thơn, phụ nữ với
68% lực lượng lao động, giữ vai trị chủ đạo trong các hoạt động sản xuất
nơng nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt, chăn nuơi, chế biến nơng lâm sản
(Hà Thị Khiết, 2006). Cĩ thể nĩi, việc bỏ qua hoặc xem nhẹ các yếu tố về
giới đã dẫn đến một số chương trình xĩa đĩi giảm nghèo cho phụ nữ nghèo
trong những năm qua chưa đạt được hiệu quả. Việc nhận diện và tiếp cận
vấn đề đĩi nghèo và mơi trường từ gĩc độ giới là yếu tố nền tảng để hiểu
được bản chất và nguyên nhân sâu xa của tình trạng đĩi nghèo, từ đĩ đề ra
các chính sách phù hợp.
Phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hĩa mở ra nhiều cơ
hội hơn cho phụ nữ nơng thơn nhưng cũng nảy sinh nhiều thách thức mới, họ
phải lo toan nhiều hơn cho thu nhập và cuộc sống gia đình, ít thời gian để giao
tiếp và tham gia hội họp cộng đồng, ít tiếp cận thơng tin để nâng cao hiểu
biết và tiếp cận thị trường. Phụ nữ nơng thơn huyện Văn Giang tỉnh Hưng
Yên cũng khơng nằm ngồi tình trạng chung của phụ nữ nơng thơn tồn quốc,
tuy trong vùng cĩ một số yếu tố và điều kiện thuận lợi hơn các vùng khác về
sản xuất và cơ sở hạ tầng nhưng cũng cĩ nhiều yếu tố bất lợi hơn các vùng
khác đĩ là: Mật độ dân số đơng, ruộng đất manh mún, lại đang bị sức ép lớn
về giảm quỹ đất nơng nghiệp cho quá trình cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa của
một khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước. Phụ nữ khu vực huyện Văn
Giang do điều kiện đất chật người đơng chỉ quen sản xuất nơng nghiệp quy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
mơ nhỏ, tự cung , tự cấp; sản phẩm dơi ra của hộ gia đình mới đem bán trực
tiếp cho người tiêu dùng ở chợ nơng thơn. Hiện nay một số nơng sản trong
vùng từng bước chuyển sang sản xuất hàng hĩa như rau, hoa, quả, thịt… thì
cĩ khơng ít phụ nữ gặp khĩ khăn khi ra quyết định lựa chọn mua giống, phân
bĩn, vật tư nơng nghiệp đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý, tìm kiếm
nguồn vốn và bố trí sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, đặc
biệt là tìm phương thức tiêu thụ sản phẩm, giá cả sản phẩm, bán sản phẩm
một cách chủ động, cách liên kết giữa những cá thể tham gia trong chuỗi giá
trị sản phẩm… Hiện nay, những kiến thức cĩ bản và sự hiểu biết về thị trường
của phụ nữ nơng thơn cịn rất thấp; khả năng thu nhận thơng tin, xử lý, ứng xử
với thị trường trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp đang là những
rào cản làm cho năng lực tiếp cận thị trường yếu. Vấn đề này cần được đề cập
trong các giải pháp đào tạo nghề cho nơng dân trong đĩ cĩ phụ nữ; đào tạo
nghề bao gồm cả kiến thức, khả năng tiếp cận thị trường trong sản xuất, kinh
doanh. ðề tài: “ Các giải pháp đẩy mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho
phụ nữ nơng thơn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên” nhằm gĩp phần giải
quyết những vấn đề nêu trên, đồng thời rút kinh nghiệm triển khai giúp phụ
nữ trong vùng và các vùng khác trong cả nước phát triển nơng nghiệp nơng
thơn trong bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa đất nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích thực trạng tiếp cận thị trường nơng sản nhằm
đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho
phụ nữ nơng thơn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hĩa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận thị trường cho phụ
nữ nơng thơn trong nền kinh tế thị trường.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
Nghiên cứu, phân tích thực trạng tiếp cận thị trường tiêu thụ nơng sản
của phụ nữ nơng thơn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
ðề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho
phụ nữ nơng thơn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình tiếp cận thị trường nơng sản của phụ nữ nơng thơn huyện
Văn Giang tỉnh Hưng Yên như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường nơng sản
của phụ nữ nơng thơn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên?
- Giải pháp nào đẩy mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho phụ nữ nơng thơn?
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu:
ðề tài tập trung nghiên cứu đánh giá các khía cạnh thuộc trình độ nhận
thức, khả năng tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm của phụ nữ nơng thơn
tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm chủ yếu. Chủ thể mà đề tài hướng vào
nghiên cứu là phụ nữ nơng thơn trực tiếp tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
ở địa phương và tiếp cận với thị trường.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Do giới hạn về thời gian, nguồn lực, đề tài tập trung nghiên cứu tại xã
Mễ Sở và Phụng Cơng của huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề nhận thức và giải pháp
tiếp cận thị trường tiêu thụ nơng sản của phụ nữ nơng thơn; các giải pháp đi
sâu vào tăng cường kiến thức về kinh tế thị trường và tăng cường khả năng
tiếp cận thị trường tiêu thụ nơng sản ở nơng thơn huyện. Nơng sản chủ yếu là
lúa, rau màu, cam quả, quýt quả, cây cảnh … của huyện Văn Giang
Phạm vi về thời gian: ðề tài điều tra, thu thập tài liệu cĩ liên quan đến
nội dung nghiên cứu từ năm 200 đến năm 2010. Từ đĩ, đưa ra giải pháp đẩy
mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho phụ nữ nơng thơn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về TCTT nơng sản cho PNNT
2.1.1 Một số khái niệm
a) Khái niệm về thị trường, thị trường nơng sản
* Thị trường
Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hố, tổng hợp các lực
lượng và các điều kiện trong đĩ người mua và người bán thực hiện các quyết
định chuyển hàng hố dịch vụ từ người bán sang người mua. Thị trường xuất
hiện và phát triển cùng với sự phát sinh của sản xuất và trao đổi hàng hố.
Ban đầu là trao đổi bằng hiện vật, sau này khi tiền tệ xuất hiện thì tiền tệ giữ
chức năng định giá cho hàng hố trao đổi trên thị trường.
- Theo David Begg: "Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà
thơng qua đĩ người mua và người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng
hố dịch vụ".
Hay, "thị trường được coi là tổng hồ các mối quan hệ người mua và
người bán, là nơi tổng hợp số cung và cầu về một loại hàng hố hoặc một tập
hợp hàng hố nào đĩ và được biểu hiện ra ngồi bàng các hành vi mua bán
hàng hố thơng qua các đơn vị tiền tệ nhằm giải quyết các mâu thuẫn về lợi
ích của các thành viên tham gia thị trường" (Vũ ðình Thắng, 2004).
- Thị trường là nơi mua bán hàng hố, là một quá trình trong đĩ người
mua và bán một thứ hàng hố tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số
lượng hàng hĩa, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một
thời gian và khơng gian nhất định (Trần Minh ðạo,2003).
- Theo Ngân hàng PT Châu Á: Thị trường là một thể chế ( hay là tập
hợp các nguyên tắc) tồn tại để phục vụ việc trao đổi; đĩ là, chúng tồn tại để
giảm giá thành của việc thực hiện giao dịch. Một thị trường vận hành tốt sẽ
giảm giá giao dịch giữa người mua và người bán đến mức thấp nhất. Một thị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6
trường làm việc gồm cĩ 4 thành phần, bao gồm:
• Một nền tảng thể chế, gồm luật, quy tắc, quy định và năng lực bắt
buộc điều chỉnh tạo nên và giữ vững thị trường.
• Tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ trung gian cho ngững người tham
gia và điều khiển thị trường: những dịch vụ này bao gồm từ những dịch vụ cơ
bản đến việc nghiên cứu về thị trường.
• Người tiêu dùng là những người muốn mua sản phẩm và dịch vụ và cĩ
tiền để làm việc đĩ.
• Người sản xuất là người cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong TT: mặc
dù cơ cấu thị trường về số lượng, quy mơ, và loại hình tổ chức rất đa dạng
trong các lĩnh vực thị trường dựa vào lịch sử, giai đoạn tăng trưởng và các rào
cản để đi vào lĩnh vực đĩ.
- Theo Cramer, 1997: Thị trường gồm cĩ người mua và người bán với
những điều kiện đảm bảo để cĩ thể giao thiệp được với nhau. Thị trường
khơng nhất thiết phải cĩ một địa điểm cụ thể, cho dù một số người vẫn hiểu
thị trường theo khía cạnh này, nghĩa là phải cĩ thị trường hàng hố. Thị
trường cĩ thể là ở tầm địa phương, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Một yêu
cầu duy nhất về sự tồn tại của thị trường là phải cĩ luồng cung và cầu để xác
định giá thị trường thơng qua giao tiếp giữa người mua và người bán.
Như vậy, thị trường khái quát 3 yếu tố:
+ Cĩ chủ thể tham gia: người mua, người bán
+ Cĩ đối tượng trao đổi: hàng hố, dịch vụ
+ Cĩ điều kiện để thực hiện quá trình trao đổi: khả năng thanh tốn của
người mua, thời gian, khơng gian, pháp luật,...
* Phân loại thị trường :
- Căn cứ vào cơng dụng của hàng hĩa ta chia ra:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào: ðĩ là những sản phẩm dùng để sản
xuất, là những tư liệu sản xuất như các loại máy mĩc, thiết bị, nguyên vật
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7
liệu, hố chất, dụng cụ,…Trong sản xuất nơng nghiệp như: giống, phân bĩn,
thức ăn, thuốc, nguồn vốn,…
+ Thị trường các yếu tố đầu ra (hàng tư liệu tiêu dùng) : là những sản
phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của con người như: lương thực, thực phẩm,
quần áo,…
- Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hố:
+ Thị trường hàng cơng nghiệp: là các sản phẩm do các xí nghiệp cơng
nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra.
+ Thị trường hàng nơng nghiệp (nơng, lâm, thủy, hải sản) : là những
hàng hố cĩ nguồn gốc từ sinh vật.
* Khái niệm về thị trường nơng sản
Thị trường nơng sản là tập hợp những người mua cĩ cùng nhu cầu, cĩ
khả năng thanh tốn về một sản phẩm nơng sản nào đĩ.
- Bản chất của thị trường nơng sản
Xét về phía kết quả của các cuộc trao đổi hàng hố, kể cả trao đổi hàng
hố giản đơn trực tiếp vật lấy vật hay trao đổi dùng tiền làm trung gian, thì kết
cục của mọi cuộc mua bán trên thị trường đều là sự chuyển giao quyền sở hữu
một vật gì đĩ từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất định
do họ thoả thuận định ra (Vũ ðình Thắng, 2004). Nĩi cách khác nếu khi cĩ sự
chuyển giao quyền sở hữu một vật gì đĩ thì cần cĩ sự định giá vật đĩ trên thị
trường. Quá trình định giá vật trao đổi trên thị trường hàng hố gọi là quá
trình mặc cả hay đàm phán giá trong thương mại. Mọi cuộc đàm phán thương
mại giữa hai bên bán và mua trong nền kinh tế thị trường phát triển cao dần
mang lại kết quả là hình thành được một tập hợp các thoả thuận cụ thể về việc
mua bán một loại hàng hố hay dịch vụ cụ thể liên quan đến ngành nơng
nghiệp (Vũ ðình Thắng, 2004).
Về bản chất, thị trường nơng sản nĩi chung được hiểu là một tập hợp
những thoả thuận, dựa vào đĩ mà các chủ thể kinh tế trong và ngồi ngành
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 8
nơng nghiệp cĩ thể trao đổi được các hàng hố nơng sản hay các dịch vụ cho
nhau (Vũ ðình Thắng,2004).
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất và trao đổi hàng hố
trong nơng nghiệp, thị trường nơng nghiệp phát triển ngày càng phức tạp. Tính
chất phức tạp và đa dạng của thị trường nơng nghiệp là do tính đa dạng trong
nhu cầu tiêu dùng các loại nơng sản thực phẩm của người dân ở thành thị hay
nơng thơn. Tuy nhiên, nếu ta coi một loạt sự biến đổi về quyền sở hữu và các
quy trình khoa học kỹ thuật làm cho sản phẩm trong sản xuất nơng nghiệp đến
tay người tiêu dùng cuối cùng là những dây chuyền marketing thì cĩ rất nhiều
dây chuyền khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất và tiêu dùng của mỗi
loại nơng sản nhất định. Mỗi dây chuyền marketing nĩi trên tuy khác nhau
nhiều về thời gian, khơng gian, hình thức biến đổi của sản phẩm, các chủ thể
quan hệ mua bán... nhưng chúng đều cĩ thể được xem xét trên hai mặt:
Cơ cấu tổ chức của mỗi dây chuyền tuỳ thuộc loại hình kinh doanh của
những người nắm quyền sở hữu ở điểm nào đĩ trên dây chuyền.
Chức năng hoạt động tạo ra giá trị được thể hiện ở mỗi khâu tuỳ thuộc
vào những chi phí thu gom, chế biến, vận chuyển, bảo quản...mà những người
kinh doanh hoạt động trên dây chuyền đã thực hiện.
Việc đi theo những dây chuyền marketing khác nhau để hiểu cơ cấu tổ
chức của thị trường nơng nghiệp khơng làm mất đi sự khác nhau bản chất
giữa marketing nơng nghiệp với thị trường nơng sản.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nơng sản
Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nơng sản hàng hố nĩi riêng rất đa
dạng và phức tạp, song chúng ta cĩ thể nhận thấy hai nhĩm yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến thị trường nơng sản:
+ Nhĩm các yếu tố khĩ kiểm sốt mang tính khách quan.
ðiều kiện hồn cảnh kinh tế xã hội, tâm lý con người, các phong tục tập
quán lễ giáo…
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 9
Các yếu tố về kinh tế cĩ vai trị quyết định bởi nĩ trực tiếp tác động đến
cung cầu, giá cả, tiền tệ. Một xã hội cĩ thu nhập cao bao giờ cơ cấu cung cầu
cũng phong phú và ngược lại.
Các yếu tố chính trị xã hội cũng làm ảnh hưởng to lớn đến thị trường.
Các yếu tố này thường được thể hiện qua chính sách tiêu dùng, chính sách
dân tộc, quan hệ quốc tế, chiến tranh và hồ bình.
Các yếu tố tâm lý tác động mạnh mẽ đến người tiêu dùng và do đĩ tác
động mạnh mẽ tới nhu cầu trên thị trường. Tâm lý con người rất đa dạng nên
nhu cầu về sản phẩm cũng rất đa dạng.
Khí hậu, thời tiết, mơi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng
nghiệp và do vậy nĩ ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường nơng sản phẩm.
+ Nhĩm yếu tố chủ quan cĩ thể kiểm sốt được.
Các chính sách kinh tế vi mơ và các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ là các chủ trương, chính sách, biện pháp
của Nhà nước tác động vào thị trường. Thực chất những yếu tố này thể hiện
sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường. Sự can thiệp cĩ chủ định của Nhà
nước với thị trường như thuế, trợ giá, điều hồ giữ giá.
Những yếu tố thuộc quản lý vi mơ là những chính sách biện pháp kinh
doanh của doanh nghiệp. Những yếu tố này thường phức tạp và cá tác dụng
làm cho sản phẩm thích ứng thị trường.
ðặc điểm của thị trường nơng sản
Những đặc điểm của thị trường nơng sản gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nơng nghiệp, những đặc điểm đĩ là (Vũ ðình Thắng):
+ Sản phẩm nghiệp và thị trường nơng sản mang tính chất vùng và
khu vực.
ðặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp gắn chặt
với điều kiện tự nhiên mang tính chất vùng, lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối
của vùng là yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng sản xuất của các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 10
chủ thể sản xuất và tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm
chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt đối cĩ được
coi như là những đặc điểm mà ở những vùng khác, khu vực khác khơng cĩ.
+ Tính chất mùa vụ của sản xuất nơng nghiệp.
Tính chất này tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường nơng sản
và giá cả nơng sản. Sự khan hiếm dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và
sự dư thừa làm cho giá cả giảm vào chính vụ là một biểu hiện của đặc điểm
này. Việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm là để đảm bảo cung cầu
tương đối ổn định là một yêu cầu cần được chú ý trong quá trình tổ chức tiêu
thụ sản phẩm.
+ Sản phẩm nơng nghiệp rất đa dạng, phong phú và trở thành nhu cầu
tối thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ
chức tiêu thụ sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi
sống, khĩ bảo quản, chuyên chở xa, vì vậy phải tổ chức các chợ nơng thơn,
các cửa hàng lưu động và nhiều lĩnh vực linh hoạt và thuận tiện cho người
tiêu dùng, hoặc sơ chế trước khi đưa đi tiêu thụ, đồng thời phải sử dụng các
phương tiện chuyên dụng khi vận chuyển.
+ Tình trạng độc quyền tương đối phổ biến trên thị trường nơng sản
Nền nơng nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của
Nhà nước, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh thị trường. Về lý luận cĩ
hai loại cạnh tranh trong thị trường nơng nghiệp, đĩ là thị trường cạnh tranh
hồn hảo và thị trường cạnh tranh độc quyền. Về mặt thực tiễn cho thấy
khơng phải mọi thị trường đều cĩ tính chất cạnh tranh và ngược lại trong thị
trường nơng nghiệp, độc quyền một người bán và một người mua là những
nét đặc trưng ( Vũ ðình Thắng,2004).
- ðặc trưng của thị trường nơng sản hàng hố
+ Là loại thị trường cĩ nhiều người bán và nhiều người mua. Ở ðây
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 11
tính chất đậm đặc được thể hiện rõ. Người sản xuất thường chịu những rủi ro
(được mùa - hạ giá), (mất mùa - khơng cĩ sản phẩm để bán). Tính chất khơng
ổn định của thị trường này được thể hiện rõ nhất ở tình trạng rối loạn cục bộ (
đối với một số sản phẩm, một số thời điểm, một số tác nhân…)
+ Là loại thị trường cĩ nhiều sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau.
ðiều cĩ lợi ở đây là sự phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng cho nhiều mục
đích khác nhau của các tầng lớp dân cư khác nhau, nhưng mặt khác rất nhiều
khĩ khăn khi phân biệt giá cả với những sản phẩm cĩ chất lượng khác nhau
và thực hiện điều đĩ là khơng thoả đáng. Vì vậy, thái độ của người mua và
người bán hàng thường ảnh hưởng lớn đến sự phân bổ lợi ích của người sản
xuất và người tiêu dùng đối với nhũng sản phẩm cĩ phẩm chất khác nhau.
+ Tính chất tự do di chuyển nguồn lực biểu hiện ở những đặc điểm
riêng. Tốc độ thu hồi vốn đầu tư trong nơng nghiệp chậm, thời gian vốn nằm
trong sản xuất tương đối dài nên sự di chuyển nguồn lực khơng dễ dàng gì.
ðĩ là chưa kể đến trường hợp xảy ra đối với các vườn cây lâu năm và đàn gia
súc cơ bản. Giá trị thu hồi các vườn cây lâu năm là khơng đáng kể trong khi
mất mát là to lớn nếu ta thay đổi hướng sản xuất. Sự thay thế đàn gia súc cơ
bản cũng làm mất đi một lượng giá trị lớn khi chuyển sang nuơi thịt trước khi
thanh lý và việc cải tạo chuồng trại thành các cơ sở sản xuất theo các hướng
khác nhau cũng gây sự tốn kém đáng kể.
b) Khái niệm về tiếp cận thị trường
* Khái niệm về tiếp cận thị trường
Tiếp cận thị tr._.ường (Marketing) là việc nhận dạng ra được những gì
mà con người và xã hội cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà khơng ai cĩ
nhu cầu dùng và mua thì sẽ khơng bán ra được, từ đĩ sẽ khơng cĩ lãi. Mà nếu
vậy, thì sản xuất sẽ trở thành khơng sinh lợi. Do đĩ, định nghĩa ngắn nhất mà
ta cĩ được đĩ là nhận dạng được nhu cầu một cách cĩ lợi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 12
Theo Robert W.Bly trong “ Hướng dẫn hồn hảo phương pháp tiếp
cận thị trường” tiếp cận thị trường là một quá trình tìm kiếm, phát hiện và
đánh giá những nhu cầu của thị trường từ đĩ lên kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu, xâm nhập thị trường, tiếp cận khách
hàng để đạt mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp cận thị trường là việc người sản xuất cĩ đầy đủ thơng tin, tiềm lực
tài chính, vật chất để mua vật tư đầu vào và bán sản phẩm làm ra ở các khu
vực cĩ lợi cho họ. Nghĩa là người sản xuất cĩ đủ nguồn lực để cĩ thể giao
thiệp với người bán vật tư đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của họ,
đồng thời họ cũng cĩ đủ khả năng để tiếp cận và đàm phán với các nhà cơ sở
thu mua để bán sản phẩm họ làm ra ở một mức cĩ lợi (Kleih, 1999).
Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) cho
định nghĩa sau: "TCTT là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập
hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách
hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để
mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đơng".
Cĩ thể xem như TCTT là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt
được những gì họ cần và muốn thơng qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi
tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau(MM - Kotler).
Do đĩ TCTT hiện đại là một hệ thống kết hợp của nhiều hoạt động kinh
tế, nhưng nĩi một cách cơ bản đĩ là qua trình gồm cĩ bốn việc: bán đúng sản
phẩm đến đúng thị trường đang cần nĩ, định giá đúng theo nhu cầu, thoả mãn
đúng nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho nhà sản xuất.
Tiếp cận thị trường là một quá trình bao gồm việc nhận diện, phân tích,
chọn lựa và khai thác các cơ hội nhằm giúp cho người sản xuất kinh doanh đạt
được mục tiêu và hồn thành nhiệm vụ của mình. Tiếp cận thị trường bao gồm
các bước :
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 13
Bước 1: Nhận diện và phân tích các cơ hội kinh doanh. ðể thành cơng,
người sản xuất kinh doanh phải phân tích chọn lựa giữa các cơ hội rải rác
trong mơi trường, xem cơ hội nào phù hợp thực lực và ưu thế của mình. Nhằm
chiếm ưu thế trong các cơ hội kinh doanh, người sản xuất kinh doanh phải
khơng ngừng cải thiện các ưu thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Phân loại và chọn lựa thị trường mục tiêu. Mỗi thị trường bao
gồm rất nhiều nhĩm khách hàng. Nĩi chung, mỗi nhà sản xuất kinh doanh nên
phục vụ và đáp ứng nhu cầu của một nhĩm khách hàng bằng phương thức
cạnh tranh nhất. Cần phải chọn lựa thị phần cho mình, trong phân chia thị
trường, bằng cách phân tích và phân biệt khách hàng theo thị hiếu, phương
thức mua sắm và tất cả các đặc tính quan trọng khác. Một nhà sản xuất kinh
doanh khơng thể đáp ứng nhu cầu của tất cả các nhĩm khách hàng trong vùng,
lãnh thổ. Vì vậy họ phải chọn một nhĩm khách hàng đặc thù và nỗ lực phục
vụ để thỏa mãn các nhu cầu của nhĩm khách hàng này.
Bước 3: Triển khai một chiến lược tiếp cận thị trường hỗn hợp mang
tính cạnh tranh. Phương thức tiếp cận thị trường hỗn hợp là một phối hợp đặc
thù của các yếu tố liên quan tới việc bán sản phẩm. Chúng ta cĩ thể phân
thành bốn nhĩm chính là : sản phẩm, giá, nơi chốn và khuyến mãi.
Bước 4: ðưa chiến lược tiếp cận thị trường này vào kế hoạch và thiết
lập một hệ thống để theo dõi, kiểm tra.
Các phương pháp TCTT được hấp thụ bởi nhiều ngành khoa học xã hội
khác nhau. ðặc biệt là từ mơn tâm lý học, xã hội học, kinh tế học. Nhân loại
học cũng cĩ liên quan nhỏ và là một mơn đang phát triển cĩ ảnh hưởng đến
TCTT. Nghiên cứu thị trường tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động này.
Thơng qua ngành quảng cáo ( là một phân ban trong TCTT), nĩ cũng cĩ liên
quan rất nhiều đến tố chất sáng tạo nghệ thuật.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 14
Thị trường nơng nghiệp
Những yêu cầu nhằm tăng khả năng xâm nhập
Thị trường cho khu vực nơng thơn:
Mơi trường thuận lợi
ðầu tư cơng và tư
Thơng tin
Chức năng hỗ trợ
Hình 1.1: Quy luật tự nhiên của dịng sản phẩm đầu vào - đầu ra
(Hồ Thị Minh Hợp)
Tiếp cận thị trường khơng thể thực hiện như một lĩnh vực đơn lẻ. Tiếp
cận thị trường phải được nhìn nhận như một phần đầy đủ, trọn vẹn, khơng thể
thiếu của hệ thống hàng hố. Một mặt, người nơng dân phải biết đâu là nơi họ
ðầu
vào
Cấp độ hộ nơng dân
Sản xuất
Tiêu dùng
Bảo quản
Chế biến
ðầu
ra
Cung: Cầu:
• Nhà cung cấp vật tư chính
• Nhà cung cấp quy mơ lớn/ nhỏ
• Người tiêu dùng
• Cơ sở/ nhà máy chế biến
• Thị trường xuất khẩu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 15
bán sản phẩm trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất. Mặt khác, nguồn cung
đầy đủ, thích hợp và thoả đáng các khía cạnh chất lượng và số lượng là yêu
cầu tiên quyết cho một hệ thống thị trường hiệu quả.
Luồng cung và cầu về hàng hố được trao đổi bằng các hợp đồng bao
tiêu sản phẩm hoặc giao dịch ăn khớp giữa người mua và người bán thơng
qua thị trường.
Nâng cao sự liên kết giữa các mắt xích của hệ thống thị trường
(chuỗi sản xuất), ở đây là người nơng dân nĩi chung và người phụ nữ nĩi
riêng với người kinh doanh, là một vấn đề cực kỳ quan trọng của tiếp cận
thị trường. Bên cạnh đĩ, cải thiện hệ thống giao thơng, luồng thơng tin về
sản phẩm, về thị trường là các yếu tố khơng thể thiếu nhằm cĩ được sự liên
kết hiệu quả và bền vững.
Nĩi đến thị trường là nĩi đến cả thị trường đầu vào và đầu ra. Cĩ
những phương pháp tiếp cận khác nhau, nhưng điều quan trọng nhất là phải
nắm được thơng tin về thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác hình
thức tiếp cận từ đĩ cĩ chiến lược trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp cận tiêu thụ sản phẩm nơng sản: Là tiếp cận với khách hàng tiêu
thụ sản phẩm là những cá nhân hay gia đình mua hàng hố nơng sản để phục
vụ cho các mục đích cá nhân. Thị trường sản phẩm rất đa dạng về chủng loại,
mẫu mã và phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của người tiêu dùng. ðối với thị
trưịng đầu ra hay thị trường hàng hố nơng sản thì người sản xuất với tư cách
là người bán, người cung ứng, khi đĩ họ chịu tác động ảnh hưởng của các thị
trường đầu ra như: (quy mơ, xu hướng nhu cầu, giá cả, mức độ cạnh tranh, độ
co dãn của cầu, chính sách của nhà nước và những áp lực từ sự hội nhập kinh tế
khu vực và trên thế giới). Sản phẩm của các chủ sản xuất bán ở đâu, cho ai, giá
cả như thế nào và bằng cách nào để bán được nơng sản đang là vấn đề đặt ra
đối với những người sản xuất. Quá trình bán sản phẩm của họ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như thơng tin thị trường, giá cả hàng hố, chất lượng sản phẩm,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 16
kênh phân phối và các chính sách trong nước và rào cản quốc tế trong quá trình
hội nhập. Vấn đề đặt ra khi tiếp cận thị trường đầu ra là khơng chỉ bằng các
biện pháp kích thích tiêu thụ, làm tốt cơng tác yểm trợ marketing, tìm kiếm thị
trường mà quan trọng hơn là làm cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sản phẩm của người sản xuất sẽ bán ở đâu, với giá cả như thế nào phải được
hình thành từ trong đầu của người sản xuất trước khi cĩ sản phẩm đĩ.
Yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng về độ an tồn, chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và cả số lượng sản phẩm khiến cho các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá trị trở nên chuyên nghiệp và chuyên mơn hố hơn,
tiến tới một nền kinh tế thị trường mạnh mẽ ở khu vực nơng thơn.
2.1.2 ðặc điểm, vị trí của người PNNT
Trong lịch sử lồi người từ trước đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một
bộ phận quan trọng trong đội ngũ đơng đảo những người lao động trong xã
hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã gĩp phần làm giàu cho xã
hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luơn thể hiện vai trị khơng
thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là:
Trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất
ra của cải để nuơi sống con người. Khơng chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất,
phụ nữ cịn tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì và phát triển xã hội.
Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ cĩ vai trị sáng tạo nền văn hố
nhân loại. Nền văn hĩa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng cĩ sự
tham gia bằng nhiều hình thức của đơng đảo phụ nữ.
Song song với những hoạt động gĩp phần sáng tạo ra mọi của cải vật chất và
tinh thần, phụ nữ cịn tích cực tham gia đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải
phĩng dân tộc, vì sự tiến bộ của nhân loại.
Trong lịch sử phát triển của đất nước, bị chiến tranh đơ hộ kéo dài và
ngành nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế, các tầng lớp phụ nữ
nước ta nĩi chung và phụ nữ ở nơng thơn nĩi riêng, phát huy truyền thống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 17
“anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”, đã đồn kết, đổi mới sáng tạo
trong lao động, cơng tác, đạt nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hĩa, huyện hội, gĩp phần xứng đáng vào cơng cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ đất nước, làm đẹp thêm những phẩm chất cao quý của
phụ nữ Việt Nam : Yêu nước, thơng minh, cần cù, nhẫn nại, nhân hậu …
Phụ nữ phải dành nhiều thời gian cho cơng việc gia đình, kể cả canh
tác và trồng trọt, thậm chí cả việc nặng nhọc trong gia đình do chồng ốm
đau hoặc đi làm xa. Phụ nữ cũng vắng bĩng trong các chương trình nghị sự
quan trọng của cộng đồng, do đĩ khơng biết về quyền lợi và khơng cĩ tiếng
nĩi của mình.
Nhiều phụ nữ ở nơng thơn, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng nơng thơn
hẻo lánh, mù chữ, tái mù chữ và học vấn thấp cịn nhiều. Mức hưởng thụ văn
hĩa, văn nghệ thấp. Phụ nữ cịn bị phân biệt đối xử dưới nhiều hình thức. Phụ
nữ là nạn nhân của nhiều tệ nạn đang cĩ chiều hướng phát triển như : Mại
dâm, nghiện hút, cờ bạc, mê tín dị đoan …
Thực tế cho thấy, các hoạt động kinh tế của PNNT thường được thực
hiện theo tập quán và kinh nghiệm truyền thống, chưa được đào tạo ngay cả
kỹ năng nghề nơng. Vì vậy, mặc dù cơng sức của chị em bỏ ra rất lớn nhưng
sản lượng cây trồng, vật nuơi thu được rất thấp và dễ gặp rủi ro. Trong khi đĩ,
hiệu quả sản xuất nơng nghiệp cĩ ý nghĩa quyết định đối với thu nhập, việc
làm và đời sống của phụ nữ cũng như đối với cả gia đình họ. Do những đặc
điểm đĩ mà hầu hết phụ nữ ở nơng thơn gặp một số khĩ khăn nổi bật sau:
1) Về thu nhập: Nguồn thu nhập chính của PNNT là từ sản xuất nơng-
lâm nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản. Những lĩnh vực sản xuất này thường rất vất
vả và cho thu nhập rất thấp. Hơn nữa do khơng cĩ kinh nghiệm làm ăn và
thiếu vốn sản xuất nên nhiều chị em phụ nữ vẫn phải chấp nhận cuộc sống
nghèo khĩ, thu nhập thấp hoặc phụ thuộc vào người chồng.
Trong cái nghèo khổ chung, chị em là người chịu đựng cơ cực nhiều hơn vì bị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 18
ràng buộc bởi nhiều hủ tục lạc hậu. Ngồi những bữa ăn đạm bạc, đàn ơng
cịn nhiều thú vui khác như uống rượu cần, hút thuốc hoặc vui thú hát hị
nhưng với phụ nữ, ngồi bữa ăn no, họ khơng được hưởng thú vui nào hơn
ngồi việc quanh năm, suốt tháng lo lắng cho gia đình, con cái. Thậm chí các
chị cịn khơng cĩ thời gian và điều kiện để lo cho chính bản thân mình.
2) Về việc làm: Phụ nữ Việt Nam nếu trước kia chỉ phải làm các cơng
việc nhà, chăm sĩc gia đình, khơng phải lo kiếm tiền thì hiện nay các chị phải
làm tất cả các cơng việc từ sản xuất kinh doanh, nuơi con, chăm lo gia đình,
thậm chí cịn làm cả cơng việc của nam giới như cày, bừa.... Hầu như các chị
thường xuyên làm khơng hết việc, khơng cĩ thời gian nghỉ ngơi…
3) Về quyền và lợi ích: Vì đời sống khĩ khăn nên phụ nữ nơng dân
khơng cĩ thời gian nghỉ ngơi. Do nạn tảo hơn, nhiều phụ nữ phải đẻ sớm, đẻ
nhiều và do đĩ sức khoẻ giảm sút. Nhiều nơi cịn giữ những hủ tục lạc hậu
như mẹ phải ăn cơm sau con trai, sinh con phải ở ngồi rừng, con sống hay
chết là trách nhiệm của người mẹ... Chị em vẫn thường chấp nhận những hủ
tục này như một điều hiển nhiên vì thiếu hiểu biết về luật pháp, thiếu nhận
thức về bình đẳng. Khi được hỏi về quyền bình đẳng nam nữ, phần lớn chị em
trả lời khơng biết là gì hoặc khơng trả lời.
4) Về trình độ văn hố: Hiện nay ở nơng thơn trình độ văn hố của phụ
nữ hầu hết cịn rất thấp. Tuy tỷ lệ mù chữ cịn ít nhưng trình độ học hết cấp 1
cịn khá phổ biến, tỷ lệ học hết cấp 2 và cấp 3 cĩ thể nĩi là hiếm cĩ ở những
vùng nơng thơn đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa. Nguyên nhân là do
đa số họ là những phụ nữ sống từ thời chiến tranh nên khơng cĩ điều kiện để
học hành. Song song với đĩ là do những quan niệm cũ của thời phong kiến
nên đã hạn chế rất nhiều đến trình độ học vấn của họ.
• Vai trị của phụ nữ trong nơng nghiệp
Hiện nay, Việt Nam cĩ hơn 12 triệu nữ nơng dân (Trung tâm thơng tin,
2005) và chỉ riêng con số khổng lồ này cũng đủ để coi họ là một ưu tiên. Hầu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 19
như tất cả những người mới tham gia vào lĩnh vực nơng nghiệp đều là phụ nữ
(ADB, 2005) và điều này cĩ thể chỉ ra rằng trong tương lai, phụ nữ sẽ gánh
vác trách nhiệm lớn hơn trong sản xuất nơng nghiệp. Nhiều cơng việc đang
được tiến hành để cung cấp dịch vụ cho nữ nơng dân và 30% cán bộ khuyến
nơng là phụ nữ.
Hộp 1.1: Vắn tắt về Phụ nữ trong nơng nghiệp
- Nam nơng dân chiếm 40% tổng lực lượng lao động (18 - 64 tuổi) và
nữ nơng dân chiếm 49% tổng lực lượng lao động nữ. Ở nơng thơn, 62% phụ
nữ lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp và 87% phụ nữ dân tộc thiểu số làm
nơng nghiệp (NHTG 2006).
- 92% lao động mới tham gia vào lĩnh vực nơng nghiệp trong thời gian
từ năm 1993 đến năm 1998 là phụ nữ, trong khi số nam nơng dân giảm dần
(0,3% hàng năm) (ADB 2005).
- Theo bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, năm 2005, 30% cán bộ
khuyến nơng là nữ giới. Một điều tra của viện KHXH Việt Nam cho thấy ít
hơn một nửa nữ nơng dân đã từng tham gia các lớp học khuyến nơng (Viện
KHXH Việt Nam 2006).
Nguồn:ðánh giá tình hình giới ở Việt Nam (2006). WB, ADB, Vụ Phát
triển Quốc tế Vương quốc Anh và Cơ quan Phát triển Quốc tế Canada.
Với những đặc điểm và vị trí mà người phụ nữ Việt Nam đang cĩ cĩ
thể cho ta thấy được những thay đổi to lớn của phụ nữ nơng thơn hiện nay. Họ
đang dần trở thành những bà, chủ là nhân lực chủ chốt trong nhiều lĩnh vực,
nhất là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.
2.1.3 Yêu cầu đẩy mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho phụ nữ nơng thơn
• ðặc điểm thị trường nơng thơn hiện nay
Là thị trường cĩ nhiều người bán và nhiều người mua. Ở đây tính tập
trung chưa được thể hiện rõ. Người sản xuất thường chịu những rủi ro: được
mùa thì mất giá, mất mùa thì khơng cĩ sản phẩm để bán. Tính chất khơng ổn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 20
định của thị trường này được thể hiện rõ rệt nhất ở tình trạng rối loạn cục bộ:
đối với một số sản phẩm, một số thời điểm, một số tác nhân...
Là loại thị trường cĩ nhiều chủng loại sản phẩm với các phẩm cấp khác
nhau. ðiều này là sự phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng cho nhiều mục
đích khác nhau của các tầng lớp dân cư khác nhau, nhưng mặt khác rất khĩ
khăn khi phân biệt giá cả với những sản phẩm cĩ chất lượng khác nhau và
thực hiện điều đĩ là khơng thoả đáng. Vì vậy, thái độ của người mua và người
bán hàng thường ảnh hưởng lớn đến sự phân bổ lợi ích của người sản xuất và
người tiêu dùng đối với những sản phẩm cĩ phẩm cấp khác nhau.
Tính chất tự do di chuyển nguồn lực biểu hiện ở những đặc điểm riêng.
Tốc độ thu hồi vốn đầu tư trong nơng nghiệp chậm, thời gian vốn nằm trong
sản xuất tương đối dài nên sự di chuyển nguồn lực khơng dễ dàng gì. ðĩ là
chưa kể đến trường hợp xảy ra đối với các vườn cây lâu năm và đàn gia súc
cơ bản. Giá trị thu hồi các vườn cây lâu năm là khơng đáng kể trong khi mất
mát là to lớn nếu ta thay đổi hướng sản xuất.
• Sự cần thiết phát triển thị trường nơng sản
Thị trường nơng sản của Việt Nam thời gian qua đã cĩ những bước
phát triển vượt bậc cùng với những thành tựu to lớn của nền nơng nghiệp
nước nhà. Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu trong vịng 6
năm trước khi gia nhập WTO ( từ năm 2000 đến năm 2006) đạt mức 16,5%,
với mức tăng 2,4 lần ở thời điểm năm 2006 so với năm 2000. ðặc biệt trong
bối cảnh chúng ta đã chính thức ra nhập WTO vào năm 2007, cơ hội phát
triển thị trường nơng sản càng được mở ra, vì vậy chúng ta cũng cần thiết phải
phát triển thị trường nơng sản để nhằm tận dụng những cơ hội cĩ được. Bên
cạnh đĩ thế giới vẫn tồn tại những hàng rào thương mại áp dụng đối với nhiều
mặt hàng nơng sản của Việt Nam. Nền nơng nghiệp nước ta lại phần lớn cịn
phát triển theo hướng tự phát, thiếu quy hoạch, khơng cĩ thơng tin hoặc vì lợi
nhuận trước mắt khơng tuân thủ quy trình sản xuất nơng sản để bảo đảm vệ
sinh an tồn thực phẩm, trong khi yêu cầu của thị trường thế giới giai đoạn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 21
mới là nơng sản “sạch”hay nơng sản “an tồn”. Vì thế, nhiều nơng sản khơng
vượt qua được các rào cản kỹ thuật khi thâm nhập thị trường các nước, đặc
biệt là các thị trường “khĩ tính”như EU, Nhật Bản...Nguyên nhân của thực
trạng trên là do:
Các hộ nơng dân khơng biết được nhu cầu của thị trường, sản xuất ra
những mặt hàng khơng được thị trường chấp nhận.
Thơng tin trao đổi giữa các thị trường gặp nhiều trở ngại. Kết quả là
hầu hết các thị trường chỉ giới hạn trong khu vực địa phương, khơng
thơng thương.
Các hộ nơng dân, phần lớn là người nghèo, thiếu thơng tin về giá cả
thị trường các loại vật tư và sản phẩm nên gặp khĩ khăn khi chọn lựa đầu
tư vào cây trồng vật nuơi cĩ lợi nhất, dẫn đến việc phân bố nguồn lực
khơng hiệu quả.
• Sự cần thiết đẩy mạnh tiếp cận thị trường nơng sản cho phụ nữ
nơng thơn.
Thị trường nơng sản là một trong những yếu tố quan trọng trong chiến
lược sinh kế của các hộ nơng dân mà ở đĩ phụ nữ đĩng vai trị quan trọng, bất
kể hộ giàu hay hộ nghèo. ðây cũng là nơi mà người sản xuất nĩi chung và
người phụ nữ nĩi riêng mua các loại vật tư đầu vào và bán ra sản phẩm cây
trồng, vật nuơi họ sản xuất được. Thị trường cũng là nơi người tiêu dùng mua
lương thực, thực phẩm và các loại nơng sản hàng hố khác phục vụ đời sống...
Trong nơng nghiệp hàng hố, mục tiêu của nơng sản phẩm được sản xuất ra là
đến được người tiêu dùng thơng qua thương mại hàng hố. Và như vậy, thị
trường được xem như một bước đi trung gian, để chuyển tải hàng hố từ nhà
sản xuất, trực tiếp hay gián tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi
giá trị hàng hố nơng nghiệp. Vì vậy việc tiếp cận thị trường nơng sản là rất
quan trọng đối với người nơng dân nĩi chng và người phụ nữ nơng thơn nĩi
riêng trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 22
Thời gian qua, thị trường nơng sản khu vực nơng thơn nước ta từ
huyện, thị trấn, thị tứ đến cụm huyện, đã thể hiện được từng bước vai trị và vị
trí quan trong trong phát triển kinh tê - huyện hội của đất nước trên cả hai
phương diện: cung ứng lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cho
xuất khẩu và nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến, tiêu thụ vật tư và hàng
cơng nghiệp của sản xuất trong nước và nhập khẩu. Từ chỗ phải nhập khẩu
nửa triệu tấn lương thực và nhiều hàng hố nơng sản khác như chè, cà phê,
cao su, điều... cho nhu cầu trong nước mà cịn tạo ra một nguồn hàng xuất
khẩu ngày càng giữ vị trí đáng kể trong khu vực và thế giới.
Sự thay đổi trong cơ chế quản lý mới đã tác động tích cực tới phát triển
thị trường, mà trước hết là cơ chế chính sách mới như: chính sách lưu thơng
hàng hố, tự do thương mại, thực hiện thị trường thống nhất trong cả nước,
giá cả do thị trường quyết định, các thành phần kinh tế được khuyến khích
tham gia vào hoạt động thương mại, đã tác động tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế nơng thơn, làm cho thị trường nơng sản cĩ những htay đổi rất cơ
bản này càng trở nên sơi động. Nhiều vùng sản xuất tập trung, chuyên mơn
hố đã hình thành ( vùng ðồng bằng sơng Cửu Long, vùng ðồng bằng sơng
Hồng, cao su ðơng Nam Bộ...). Nhiều trung tâm thương mại, dịch vụ, trung
tâm kinh tế thương mại trao đổi hàng hố bắt đầu hình thành. Chính vì vậy,
nơng thơn một số vùng đã bước đầu thốt khỏi trạng thái khép kín, tự cung, tự
cấp, bước vào thờikỳ phát triển nơng nghiệp hàng hố gắn liền với thị trường
trong nước và nước ngồi. ðây là bước tích cực trong việc phát triển thị
trường nơng sản khu vực nơng thơn chuẩn bị cho hội nhập kinh tế tồn cầu
của Việt Nam.
Mặt khác, tồn cầu hố và tự do hố thương mại mang lại nhiều cơ hội
để nơng dân trong đĩ cĩ người phụ nữ kết nối với thị trường nhưng đồng thời
cũng đem lại nhiều rủi ro do tính cạnh tranh cao, dao động bất thường của giá
cả, và về lâu dài làm giảm giá của các mặt hàng nơng sản. Hơn nữa, người
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 23
nơng dân cũng như người phụ nữ sản xuất nhỏ khơng chỉ phải cạnh tranh với
các đối thủ lớn cĩ tiềm lực vốn mà cịn phải đối mặt với sự méo mĩ của thị
trường do cĩ sự can thiệp của Nhà nước. Lúc đĩ các mối quan hệ thương mại
sẽ bị tác động bởi vơ số người bán và người mua, và khi đĩ giá mua vật tư
đầu vào và giá bán sản phẩm cĩ sự thương thảo trong phạm vi rộng.
Ngồi ra thơng tin thị trường đem lại lợi ích bằng cách tăng khả năng
cạnh tranh của các thị trường. Càng nhiều thơng tin đến được với người mua và
người bán hàng càng hạn chế được nguy cơ các nhà buơn hay Cơng ty lũng đoạn
thị trường hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người phụ nữ để trục lợi. Việc
cung cấp thơng tin giá cả - thị trường chắc chắn sẽ làm tăng thu nhập của họ.
Do là lực lượng sản xuất chính nên phụ nữ thường yêu cầu cĩ các thơng
tin cần thiết về vật tư và sản phẩm nơng nghiệp. Họ bị lẫn lộn về chất lượng sản
phẩm, các loại cây trồng và vật nuơi khác nhau và họ khơng biết loại nào thì
thích hợp với họ. Một số vấn đề phổ biến mà người phụ nữ thường đặt ra là:
Nếu cĩ thơng tin về việc tiêu thụ sản phẩm, nếu cĩ cơ hội phát triển thị
trường với một giá cả phù hợp thì người phụ nữ sẽ tập trung sản xuất mà
khơng cần khuyến khích gì nhiều.
Nếu cĩ nhiều thơng tin về giá của những nơng sản, thì tư thương sẽ khơng
ép giá được...
Yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về độ an tồn, chất lượng
sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và cả số lượng sản phẩm khiến cho các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá trị trở nên chuyên nghiệp và chuyên mơn hố hơn,
tiến tới một nền kinh tế thị trường mạnh mẽ ở khu vực nơng thơn. Người sản
xuất nếu khơng cĩ năng lực và hiểu biết về thị trường thì khĩ cĩ thể cạnh
tranh và đứng vững.
Chính vì vậy muốn tiếp cận được và tiếp cận tốt thị trường nơng sản thì
người phụ nữ nơng thơn cần cĩ năng lực nhất định. Bởi vì năng lực tiếp cận
thị trường của cá nhân phụ nữ nơng thơn trong đề tài nghiên cứu được hiểu là
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 24
năng lực của cá nhân phụ nữ bao hàm những kiến thức, hiểu biết của bản thân
họ về tiêu thụ nơng sản trong thị trường sản xuất hàng hố, từ đĩ họ cĩ những
ứng xử để tiếp cận thị trường cho phù hợp. ðồng thời năng lực bản thân họ
chịu tác động của hồn cảnh, điều kiện xung quanh. Do đĩ việc tiếp cận thị
trường của họ thể hiện trong:
+ Những kiến thức của phụ nữ về kinh tế thị trường: Kiến thức về kinh
tế thị trường tiêu thụ nơng sản sẽ quyết định việc tiếp cận thị trường tốt hay
khơng, nĩ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như trình độ học vấn, kỹ thuật, sự
cần cù chăm chỉ, điều kiện của hộ... để họ tham gia vào thị trường tiêu thụ
nơng sản của mình.
+ Khả năng hạch tốn kinh tế trong sản xuất, tiêu thụ: Hạch tốn kinh
tế là việc cần phải cĩ trong sản xuất nĩi chung, nhất là trong sản xuất nơng
sản hàng hố. Khả năng hạch tốn của phụ nữ đến đâu, cách hạch tốn của họ
cĩ thực sự chính xác và mức độ tham gia hạch tốn của họ như thế nào sẽ
phản ánh kết quả sản xuất của họ. Từ việc cĩ hạch tốn phụ nữ sẽ đưa ra được
cách bố trí sản xuất mới hiệu quả hơn trong chu kỳ sản xuất sau. Nếu khơng
cĩ khả năng hạch tốn kinh tế sẽ hạn chế xác định sự lãi lỗ trong sản xuất
đồng thời hạn chế phụ nữ khi tham gia thị trường.
+ Khả năng phân tích tình huống và ứng xử trong kinh tế thị trường:
ðây được coi là khả năng khá quan trọng của phụ nữ. Cĩ kiến thức nhất định,
kinh nghiệm sản xuất và điều kiện sản xuất thực tế, diễn biến của thị trường
nơng sản thì người phụ nữ rất cần cĩ đầu ĩc, khả năng phân tích tình huống để
ứng xử trong hồn cảnh cụ thể.
+ Khả năng tiêu thụ nơng sản của mình: Tuỳ từng đối tượng phụ nữ mà
họ cĩ thể tham gia mức độ khác nhau vào thị trường tiêu thụ, cĩ phụ nữ bán
được số lượng nhiều hơn, giá cao hơn, hay tham gia nhiều kênh tiêu thụ hơn,
và ngược lại. ðiều này đã phản ánh năng lực tham gia thị trường tiêu thụ nơng
sản của họ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 25
Trên thực tế rất nhiều phụ nữ nhận ra rằng một trong những nguyên
nhân làm cho họ khĩ cĩ thể cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống của gia
đình mình đĩ là tiếp cận thị trường. Hậu quả đem lại của việc thiếu khả năng
tiếp cận thị trường là lượng sản phẩm giao dịch mua đầu vào và bán sản phẩm
đầu ra thấp, khơng đúng đối tượng mà họ cần mua hoặc bán, từ đĩ sẽ dẫn đến:
Các hộ nơng dân khơng biết được nhu cầu của thị trường, sản xuất
ra những mặt hàng khơng được thị trường chấp nhận.
Thơng tin trao đổi giữa các thị trường gặp nhiều trở ngại. Kết quả
là, hầu hết các thị trường chỉ giới hạn trong khu vực địa phương, khơng
thơng thương.
Các hộ nơng dân, phần lớn là người nghèo, thiếu thơng tin về giá cả
thị trường các vật tư và sản phẩm, nên gặp khĩ khăn chọn lựa đầu tư vào cây
trồng vật nuơi cĩ lợi nhất, dẫn đến việc phân bố nguồn lực khơng hiệu quả.
Nghèo đĩi, thiếu an ninh lương thực và khả năng tiếp cận với các
dịch vụ huyện hội như y tế, giáo dục thấp.
Trước những bối cảnh và yêu cầu như trên thì việc nâng cao năng lực
TCTT cho phụ nữ ở nơng thơn là một việc làm cần thiết và quan trọng. Hiểu
biết càng nhiều về thị trường thì người phụ nữ sẽ càng cĩ nhiều cơ hội giảm
giá đầu vào, tăng giá đầu ra gĩp phần cải thiện cuộc sống cho chính gia đình
họ và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc TCTT của PNNT
1) Trình độ lao động và khả năng tham gia phát triển kinh tế của phụ nữ:
Nĩi đến chất lượng của lao động nữ khơng thể khơng xem đến trình độ
văn hố của họ. Nĩi chung, so với nam giới, phụ nữ thường cĩ trình độ thấp
hơn. Ở nơng thơn, điều này càng rõ nét. Cĩ những nguyên nhân kinh tế cĩ
những nguyên nhân thuộc về tâm lý huyện hội. Tâm lý “trọng nam khinh nữ”
tồn tại lâu đời khiến phụ nữ luơn chịu thiệt thịi về học vấn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 26
Trong huyện hội truyền thống, việc đào tạo và giáo dục kiến thức trước
hết ưu tiên cho con trai, người sẽ kế thừa sản nghiệp và nối dõi tơng đường.
Nếu cho cả con gái và con trai đi học thì phần lớn học lên cao hơn vẫn là con
trai. Tình trạng này thể hiện rõ nét ở tầng lớp nơng dân trung niên trở lên.
Với những phụ nữ nơng thơn trẻ, thời kỳ tập thể hố đã tạo cho họ
nhiều cơ hội học vấn hơn, nhưng tình trạng học hết cấp 2 ở nhà làm ruộng vẫn
là phổ biến. Sự chuyển đổi cơ chế, xố bỏ bao cấp về giáo dục đồng thời với
khĩ khăn trong tìm kiếm việc làm đã gây trở ngại lớn cho sự tiến bộ về học
vấn của phụ nữ khu vực nơng thơn trong những năm gần đây. Bên cạnh đĩ
khốn 10 đã đưa các em gái lùi về trình độ học vấn thấp ở nhiều nơi. Con gái
chỉ cần biết chữ, ở nhà giúp cha mẹ đẻ và khi đi lấy chồng lại trơng nom cơng
việc nhà chồng. Thực tế này đã trở thành một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
việc nhận thức về nền kinh tế thị trường và làm giảm năng lực tiếp cận thị
trường của PNNT.
2) Thời gian: Ở nơng thơn hầu hết phụ nữ đều rất bận rộn. Họ phải làm
rất nhiều việc từ việc gia đình hằng ngày cho đến tham gia sản xuất. Những
cơng việc này cĩ lẽ đã chiếm hết tâm trí của họ nên việc tìm hiểu những thơng
tin về thị trường như giá cả đầu ra, đầu vào, nhu cầu của người mua sản phẩm
là những việc làm khơng quan trọng. Họ cho rằng mua, bán theo số đơng là
được, do đĩ đã hạn chế rất lớn đến năng lực TCTT của họ.
3) Nguồn tài chính: ðây là một yếu tố thể hiện cho điều kiện kinh tế
của gia đình người phụ nữ cũng như bản thân người phụ nữ. Nếu cĩ kinh tế
khá giả thì tần suất đi chợ cũng nhiều và việc nắm bắt những thơng tin về giá
cả, về nhu cầu cũng như các sản phẩm mới sẽ tốt hơn những phụ nữ ít đi chợ.
Họ sẽ cảm thấy việc tìm hiểu những thơng tin này là một việc làm cĩ lợi cho
việc mua hay bán một sản phẩm nào đĩ. Nên kinh phí là một yếu tố cũng ảnh
hưởng khá nhiều tới năng lực TCTT của PNNT.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 27
4) Mơi trường thơng tin kinh tế - xã hội: Mơi trường kinh tế - xã hội như
mơi trường sống quanh khu vực sống của người phụ nữ, phong tục tập quán,…
đều cĩ ảnh hưởng tới năng lực TCTT của PNNT. Ví dụ nếu khu vực sống của
người phụ nữ gần với các khu vực đơng dân cư, cĩ nhiều hàng quán, cĩ chợ thì
năng lực tiếp cận thị trường của họ sẽ tốt hơn rất nhiều so với những phụ nữ
sống ở._.nhỏ và khơng
thể nâng cao thu nhập cho phụ nữ nơng thơn vì sản xuất với giá thành cao và
chất lượng sản phẩm thấp, khơng đáp ứng được yêu cầu thị trường thế giới.
Chính phụ nữ nơng thơn sẽ là người quyết định lựa chọn quy mơ sản xuất và
lựa chọn cơng nghệ ứng dụng vào sản xuất. Tuy nhiên, để thực hiện điều này
lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ kiến thức nơng nghiệp của họ.
Cĩ cơng nghệ sản xuất nơng nghiệp mới chưa phải là điều kiện đủ
trong việc nâng cao năng suất nếu cĩ một khoảng cách giữa cơng nghệ mới
với việc người phụ nữ nơng thơn vận dụng nĩ vào thực tế. Dịch vụ thơng
tin kỹ thuật nơng nghiệp cần được hình thành trên nền tảng cĩ sự đầu tư
của Nhà nước nhằm tạo kết nối giữa nơi cung cấp cơng nghệ mới với người
ứng dụng. Người phụ nữ nơng thơn khơng sẵn lịng áp dụng kỹ thuật mới
vào thực tế bởi: khơng biết hoặc khơng hiểu về kỹ thuật mới, khơng cĩ đủ
năng lực để thực hiện, khơng được chấp nhận về mặt tâm lý, văn hĩa và xã
hội, khơng được thích nghi, khơng khả thi về kinh tế và khơng sẵn cĩ điều
kiện để áp dụng.
ðể người phụ nữ nơng thơn áp dụng kỹ thuật mới, phải bằng mọi cách
giúp cho chính bản thân họ thấy được rủi ro nếu khơng áp dụng kỹ thuật mới
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 103
hiểu rõ những lợi ích cĩ được từ việc áp dụng kỹ thuật mới trong nơng
nghiệp. Như vậy, hệ thống khuyến nơng nhà nước ra đời là cần thiết, và với
những phương pháp đa dạng, thích hợp sẽ tác động làm thay đổi cách nhìn
của phụ nữ nơng thơn, khuyến khích, trợ giúp họ đương đầu với những khĩ
khăn trong việc áp dụng cơng nghệ mới nhằm nâng cao thu nhập và phát triển
bền vững nơng nghiệp.
Sáu là, tiếp tục phát triển thương mại nơng thơn
Một nền nơng nghiệp hiện đại khơng đơn thuần chỉ là giống mới, cơng
nghệ tiên tiến mà cịn phải cĩ hệ thống thương mại nơng thơn phát triển. Nhưng
trên thực tế, ngay cả ở những địa phương cĩ nền nơng nghiệp hàng hĩa phát
triển nhưng mạng lưới chợ cũng rất thiếu hoặc quy hoạch khơng hợp lý.
Thị trường nơng thơn cĩ vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội. ðây là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước,
xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến.
Tuy nhiên, thị trường nơng thơn và nền sản xuất nơng nghiệp vẫn manh
mún, chưa gắn chặt với sản xuất khiến việc tiêu thụ nơng sản gặp nhiều khĩ
khăn. Hàng hĩa yếu thế cạnh tranh, nhiều mặt hàng cĩ chất lượng thấp. Trong
khi đĩ, vai trị của thương nhân ở địa bàn nơng thơn mới chủ yếu phát huy
được ở khâu tiêu thụ nơng sản và mở đầu kênh phân phối; vai trị thương mại
Nhà nước và hợp tác xã khá mờ nhạt; các cơ sở kinh doanh vừa thiếu vừa
nghèo nàn, lạc hậu. Nạn kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng và hành
vi gian lận thương mại cịn phổ biến; việc chấp hành pháp luật về đăng ký
kinh doanh, thuế, sổ sách kế tốn thống kê, báo cáo tài chính, nhãn mác hàng
hĩa, vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường cịn lỏng lẻo và tùy tiện.
Bảy là, phát triển các mối quan hệ thị trường theo chiều dọc
Quan điểm thương trường là chiến trường vẫn luơn luơn tồn tại. Tuy
nhiên cải thiện và phát triển mối quan hệ giữa phụ nữ nơng thơn và đối tượng
trung gian trong chuổi giá trị sẽ phần nào làm giảm sự khắc nghiệt của cạnh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 104
tranh trên thương trường, làm chuyển hướng từ cạnh tranh để tồn tại thành
cạnh tranh để phát triển.
Trong thị trường tiêu thụ nơng sản, mối quan hệ này được thể hiện
bằng sự hợp tác giữa phụ nữ nơng thơn với thương lái; phụ nữ nơng thơn với
nhà máy, cơ sở chế biến thơng qua giao kèo hoặc hợp đồng sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Tuy nhiên, hình thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm khĩ cĩ thể thực
hiện với các phụ nữ nơng thơn sản xuất nhỏ do khĩ thoả mãn các điều kiện về
hợp đồng như tính pháp lý của ruộng đất mà họ sở hữu, diện tích canh tác tối
thiểu, điều kiện về sức khoẻ người lao động. Ở một số trường hợp, trình độ
học vấn và kinh nghiệm sản xuất là những hạn chế khĩ cĩ thể vướt qua để ký
kết hợp đồng giữa phụ nữ nơng thơn và đơn vị đối tác. Hơn nữa, các cơ sở thu
mua chế biến thường muốn hợp tác với những người sản xuất lớn nhằm đảm
bảo cĩ được sản lượng đầu vào theo yêu cầu, giảm chi phí vận chuyển và chi
phí quản lý đồng thời thuận tiện cho quá trình truy nguyên nguồn gốc sản
phẩm khi cần. Như vậy, trong hình thức hợp tác này, từng phụ nữ nơng thơn
đơn lẽ sẽ khĩ gặt hái thành cơng. Thay vào đĩ, sự kết hợp giữa nhĩm sản xuất
nơng hộ với cơ sở sản xuất chế biến thơng qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm cĩ
thể làm tăng lợi nhuận cho cả hai phía đối tác, mà đặc biệt trên phương diện
chi phí giao dịch giảm, trong đĩ phụ nữ nơng thơn chính là người hưởng lợi
nhiều hơn từ việc tăng sức mạnh mặc cả và thương thảo của chính họ trong
mối quan hệ này.
Hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa nhĩm phụ nữ nơng thơn sản xuất và
đơn vị thu mua cĩ thể củng cố mối quan hệ thương mại nhằm đảm bảo sản
lượng hàng hố và tạo ra một mơi trường sản xuất kinh doanh ổn định hơn
cho những người phụ nữ nơng thơn sản xuất nhỏ (trên khía cạnh giá cả và sản
lượng). Hợp đồng bao tiêu sản phẩm cĩ thể là một trong những phương thức
hiệu quả giúp phụ nữ nơng thơn kết nối với thị trường bất kể sản phẩm họ làm
ra phục vụ cho thị trường nội địa hay xuất khẩu. Tuy nhiên, thực tế cũng cho
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 105
thấy: các loại hợp đồng này dường như khơng được phát triển nhiều ở thị
trường của các nước đang phát triển do sự bấp bênh về giá cả và thiếu một
khuơn khổ thể chế, pháp lý đi kèm để cĩ thể ràng buộc hai bên thực hiện tốt
nghĩa vụ hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng bao tiêu sản phẩm chỉ cĩ thể được vận hành được
khi tồn tại một hệ thống pháp chế hồn thiện, hợp lý, cĩ hiệu quả để ngăn
chặn những khả năng nhạy cảm của hợp đồng cĩ thể xảy ra trong quá trình
thực hiện, nhằm đảm bảo quyền lợi của hai bên ký kết. Bênh cạnh đĩ, phát
triển cơ sở hạ tầng về giao thơng, liên lạc sẽ hỗ trợ cho người bán và người
mua nhiều cơ hội gặp nhau hơn và phần nào làm cho mối quan hệ giữa hai
bên đối tác diễn ra cơng bằng hơn.
Ký kết hợp đồng rất được các nhà quản lý khuyến khích phát triển do
những lợi thế vốn cĩ về mặt quản lý của hình thức này mang lại, trong đĩ
đáng chú ý là việc kiểm sốt được chất lượng hàng hố, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật khắt khe đối với những mặt hàng nơng sản xuất khẩu.
Tám là, phát triển các mối quan hệ sản xuất theo chiều ngang
(nhĩm sản xuất nơng hộ):
Trong bối cảnh tồn cầu hố và tự do hố thương mại đang diễn ra trên
thế giới, hội nhập kinh tế là hướng phát triển tất yếu của hầu hết tất cả các nền
kinh tế trên tồn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển vốn cĩ vai trị đĩng
gĩp lớn từ nơng nghiệp. Quá trình hội hập này sẽ kích thích các nền kinh tế
phát triển sản xuất theo hướng hàng hố. ðể cĩ thể phát triển nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hố, thì mỗi bên tham gia trong chuổi giá trị đều
phải nâng cao năng lực và sức mạnh bằng cách hợp tác sản xuất để cĩ thể đáp
ứng được nhu cầu hiện tại.
Với bối cảnh đĩ, việc phát triển theo hướng đơn lẻ, cá nhân sẽ khơng
mang lại kết quả lâu dài, bền vững, ngay cả đối với phụ nữ nơng thơn, đối
tượng được cho là sản xuất độc lập, tự phát ở hầu hết các nước đang phát
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 106
triển. Cách duy nhất để những phụ nữ nơng thơn sản xuất nhỏ cĩ thể tham gia
vào chuổi giá trị một cách hiệu quả là phải phối hợp với nhau thành một khối
tổ chức để tăng sức mạnh thương thảo trên thị trường, tăng khả năng đàm
phám để mua sản phẩm đầu vào và bán sản phẩm đầu ra với giá hợp lý, đảm
bảo quyền lợi của người họ.
Sản xuất theo hướng phối hợp lẫn nhau, hay cịn gọi là nhĩm sản xuất
nơng hộ, được xem như là một trong những chiến lược trọng yếu để phụ nữ
nơng thơn nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh tế, cơ hội tham gia thị trường
ở một tư thế mạnh hơn, ổn định và bền vững hơn. Việc hình thành các nhĩm
sản xuất này sẽ làm tăng khả năng thương lượng khi giao dịch mua bán của
phụ nữ nơng thơn thơng qua sự tăng trưởng về quy mơ kinh tế và ứng dụng
những dịch vụ mang tính định hướng thị trường như quản lý chất lượng sản
phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận hàng hố, nhãn mác sản
phẩm sản xuất ra.
Thơng qua nhĩm sản xuất, các thành viên cĩ thể chia sẻ kinh nghiệm
kỹ thuật, thơng tin thị trường, khắc phục được bất lợi về quy mơ sản xuất nhỏ,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí giao dịch và giảm chi phí sản xuất cho
mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra.
4.4.2 Những giải pháp cho phụ nữ
Phụ nữ và nam giới chỉ cĩ thể phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ
một khi họ cảm nhận được giá trị của bản thân và tự tin rằng bằng những khả
năng và các hoạt động của chính mình, họ sẽ tạo ra được những thay đổi
mong muốn cho bản thân.
Giáo dục, chăm sĩc sức khoẻ, khả năng tiếp cận thơng tin, các nguồn
lực và gánh nặng cơng việc, tất cả các yếu tố này tác động đến vị thế của phụ
nữ, bao gồm nhận thức của họ về giá trị của bản thân, quyền ra quyết định của
họ trong hộ gia đình, ở nơi làm việc và trong cộng đồng. Phụ nữ nơng thơn,
dù làm trực tiếp sản xuất, làm chủ doanh nghiệp nhỏ hay chủ trang trại đều
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 107
cần cĩ kỹ năng, lịng tự tin và cơ hội phát triển. Chỉ khi nào phụ nữ cĩ đủ vị
thế để họ cĩ thể lựa chọn, biểu lộ các nhu cầu và ý tưởng tác động đến định
hướng của những thay đổi kinh tế và xã hội thì khi đĩ phụ nữ mới cĩ thể trở
thành những đối tác bình đẳng trong quá trình phát triển.
Nơng nghiệp nơng thơn nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Phụ nữ cĩ vai trị rất lớn trong sản xuất,
đời sống và phát triển kinh tế thị trường. ðể nâng cao năng lực tiếp cận với thị
trường tiêu thụ nơng sản của phụ nữ, phát huy trí tuệ của phụ nữ Văn Giang,
chúng tơi khuyến nghị các giải pháp sau:
Một là, chăm lo sức khỏe cho phụ nữ nơng thơn
Ở các vùng nơng thơn thời gian lao động tạo thu nhập của PN và nam
giới là xấp xỉ như nhau. Tuy nhiên, phụ nữ dành thời gian nhiều gần gấp đơi
nam giới cho các cơng việc nhà khơng được trả cơng. Do vậy, phụ nữ nơng
thơn ở tất cả các lứa tuổi đều cĩ tổng thời gian làm việc nhiều hơn nam giới.
ðiều đĩ đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và gia đình của họ, thiếu thời gian
nghỉ ngơi, giải trí và tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng cũng như
các cơ hội tham gia đảm nhận các vị trí quản lý và lãnh đạo, cĩ rất ít thời gian
để tham gia vào các khố đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng và
sự tự tin.
Hiện nay vấn đề được tiếp cận với các dịch vụ y tế, được chăm sĩc sức
khỏe là một nhu cầu bức thiết của phụ nữ nơng thơn, phụ nữ nghèo. Vì tiền
viện phí, tiền thuốc men đang là vấn đề gay gắt, là gánh nặng đè lên vai các
gia đình phụ nữ nơng thơn cĩ người ốm đau nặng phải điều trị tại các bệnh
viện. Với thu nhập hiện nay, người phụ nữ nơng thơn khơng thể khơng vay
mượn khi cĩ người nhà ốm đau nằm viện. Và nhiều người trở nên khánh kiệt,
bần hàn vì bệnh tật. Trong khi đĩ, mặc dù được quan tâm đầu tư, song các
trạm y tế xã chưa thực sự phát huy được vai trị trong chăm sĩc sức khỏe phụ
nữ và trẻ em. Hầu hết người dân, trong đĩ cĩ phụ nữ đều mong muốn các
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 108
trạm y tế được trang bị tốt hơn, đầy đủ hơn, chất lượng khám chữa bệnh cao
hơn, chu đáo hơn, để họ yên tâm chữa bệnh tại tuyến cơ sở, khơng phải đến
các tuyến trên vừa xa xơi, vừa tốn kém.
Về mặt giáo dục, ở khía cạnh nào đĩ phụ nữ và các em gái cũng chịu
nhiều thiệt thịi hơn, ít được đi học hơn, số năm đến lớp ít hơn và trong số
những người mù chữ, phụ nữ và trẻ em gái chiếm hầu hết. ðĩ là chưa tính đến
các dịch vụ giáo dục ở vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa là thiếu, yếu, kém
xa so với các vùng thành thị. Sự thua thiệt của phụ nữ và trẻ em gái trong giáo
dục đào tạo dẫn đến một thực trạng là lao động nữ nơng thơn khơng đáp ứng
được yêu cầu của sự đổi mới, CNH – HðH nơng nghiệp nơng thơn.
ðây là một trở ngại lớn cho chuyển giao khoa học - kỹ thuật, kinh
nghiệm, kiến thức sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất hiệu quả lao
động và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, thu nhập của chị em.
Do vậy các chính sách xã hội đối với phụ nữ nơng thơn cần đổi mới và
hướng đến thỏa mãn các nhu cầu cơ bản bức thiết của phụ nữ như tạo điều
kiện để phụ nữ tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giúp
họ cĩ việc làm ổn định, giảm nghèo bằng các cách phát triển các ngành nghề
cả truyền thống và mới. Cĩ chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học
kỹ thuật, phù hợp với điều kiện kinh tế - văn hĩa của phụ nữ nơng thơn. Tăng
cường hơn nữa việc hỗ trợ vốn để sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát
triển đa dạng các dịch vụ y tế, giáo dục với giá cả hợp lý, dễ tiếp cận. Cĩ
chính sách phù hợp giúp phụ nữ nơng thơn từng bước thực hiện cơng bằng xã
hội, tiến tới bình đẳng giới. ðĩ là điều kiện tiên quyết giúp phụ nữ nơng thơn
thốt đĩi nghèo và cũng là đưa nơng thơn Việt Nam tiến gần tới mục tiêu
CNH – HðH.
Hai là, xây dựng năng lực và nâng cao vị thế của phụ nữ là giải
pháp đảm bảo để phụ nữ và nam giới là những đối tác bình đẳng trong
quá trình phát triển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 109
Phụ nữ và nam giới chỉ cĩ thể phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ
một khi họ cảm nhận được giá trị của bản thân và tự tin rằng bằng những khả
năng và các hoạt động của chính mình, họ sẽ tạo ra được những thay đổi
mong muốn cho bản thân. ði liền với nhu cầu về vốn để sản xuất, phụ nữ
nơng thơn cịn cĩ nhu cầu khơng nhỏ về tiếp thu các kiến thức kỹ thuật nĩi
riêng, các kiến thức xã hội nĩi chung. Phần lớn phụ nữ nơng thơn, nhất là phụ
nữ nghèo cĩ trình độ văn hĩa thấp, ít được học hành, đào tạo về kỹ năng nghề
nghiệp; ít được tiếp cận với các thơng tin, kiến thức khoa học – kỹ thuật từ
chăn nuơi, trồng trọt, bảo quản chế biến nơng sản phẩm đến chăm sĩc sức
khỏe, nuơi dạy con cái, chăm lo xây dựng gia đình… Do vậy họ cần được
hướng dẫn, được tiếp cận với các kiến thức, các phương thức sản xuất tiên
tiến, các phương pháp, cơng nghệ mới trong chế biến, bảo quản sau thu
hoạch; cách thức thăm dị thị trường, tiêu thụ sản phẩm đang là một nhu cầu
nĩng bỏng đối với phụ nữ nơng thơn khơng chỉ để nâng cao đời sống vật chất
mà cịn là để gĩp phần nâng cao dân trí vùng nơng thơn.
Chính vì vậy để đẩy mạnh các giải pháp tiếp cận thị trường cho phụ nữ
nơng thơn, cần tuyên truyền tập huấn và phổ biến kiến tập trung vào hai nhĩm
yếu tố: kiến thức và kỹ năng. Trước hết, cần cĩ kiến thức về sản phẩm - dịch
vụ mà mình đang định bán; kiến thức về khách hàng: cần hiểu được khách
hàng cần gì, muốn gì.
Về nhĩm kỹ năng, nên lưu ý cần làm chủ bản thân trong quá trình giao
tiếp với khách hàng. Muốn thế, bạn cần lên kế hoạch chu đáo, hình dung các
tình huống cĩ thể xảy ra trong quá trình làm việc với khách hàng. Ngồi ra,
các kỹ năng khác cần trau dồi là kỹ năng giao tiếp: gồm giao tiếp bằng ngơn
ngữ, giao tiếp phi ngơn ngữ (sử dụng các cử chỉ, điệu bộ…); kỹ năng hiểu tâm
lý đối tác (quan sát và cảm nhận, đặt câu hỏi một cách logic trong giao tiếp);
kỹ năng sáng tạo; kỹ năng phản biện và kỹ năng tính tốn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 110
Cĩ thể nĩi, người phụ nữ muốn thực sự vươn lên trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hơm nay thì nhất định phải học tập, phải cố
gắng để tiếp cận được những tri thức khoa học tiên tiến nhất. Nhưng điều đĩ
cũng chưa phải là điều kiện đủ. ðể cĩ thể thành đạt, người phụ nữ cần cĩ
những điều kiện khách quan tốt, cần một mơi trường xã hội mà ở đĩ, sự phấn
đấu của họ khơng những được chấp nhận mà cịn được tạo điều kiện. Cùng
với thời gian để đọc báo, cập nhật thơng tin xã hội, tự học để trau dồi kiến
thức là rất ít, đồng thời dành thời gian để tham gia các hoạt động thể thao hay
các hình thức giải trí khác.
Ba là, vận động, khuyến khích phụ nữ tham gia các hình thức, tổ
chức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh.
- Liên kết với các ngành, Liên minh Hợp tác xã, doanh nghiệp tại
địa phương để phát triển các hình thức tổ hợp tác, liên kết ngành nghề của
phụ nữ.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp Hội và hội viên, phụ nữ
về vai trị của kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
Bốn là, động viên, khuyến khích phụ nữ thi đua sản xuất, kinh
doanh giỏi và tơn vinh tài năng nữ trong lĩnh vực kinh tế.
Tổ chức các hội nghị biểu dương, tọa đàm gương phụ nữ, doanh nhân
nữ, tổ phụ nữ hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh… làm kinh tế giỏi. Xây
dựng chuyên mục “Gương phụ nữ làm kinh tế giỏi” trong các chuyên san của
Hội và Báo Phụ nữ Việt Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 111
5. KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Nghiên cứu việc tiếp cận thị trường nơng sản nhằm tìm hiểu việc ra
quyết định tiêu thụ của hộ bởi các yếu tố như trình độ học vấn, sức khỏe,
phương tiện, khoa học kỹ thuật, thơng tin thị trường … ðiều đĩ cĩ ý nghĩa
lớn trong việc xác định giải pháp tiếp cận thị trường nơng sản theo hướng tích
cực, phù hợp với nền kinh tế thị trường gĩp phần thúc đẩy phát triển thị
trường nơng sản .
Bằng chỉ tiêu số liệu điều tra ở các xã nghiên cứu điểm đã chỉ ra:
- Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong sản xuất nơng nghiệp đang phải đảm
nhiệm quá nhiều cơng việc, việc đồng và việc nhà nên thời gian nghỉ nghơi
của họ gần như là khơng cĩ. ðiều này ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc nâng cao
kiến thức, nâng cao vị thế của mình trong gia đình và ngồi xã hội.
- Mối liên kết giữa các khâu tiêu thụ, xuất khẩu, chế biến... chủ yếu do
nơng dân và tư thương thực hiện, chưa tổ chức thành hệ thống với các mối
liên kết ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm và lợi ích giữa người sản xuất và các
doanh nghiệp. Phụ nữ vẫn rất thụ động trong việc tiêu thụ hàng nơng sản của
mình. Họ chưa tận dụng được lợi thế về thị trường tiêu thụ lớn như Hà Nội,
Hải Dương, Hải Phịng...
Trên cơ sỏ thực tế việc tiêu thụ nơng sản luận văn bước đầu đã đưa ra
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thị trường tiêu thụ nơng sản của huyện đĩ
là: Hình thành kênh tiêu thụ cĩ tổ chức, phát triển loại hình hợp tác xã dịch vụ
nơng nghiệp kiêm tổ chức tiêu thụ, hình thành hợp tác xã sản xuất, tổ nhĩm
sản xuất, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, hồn thiện các chính sách cĩ
tác động, hỗ trợ và thúc đẩy tiêu thụ nơng sản …
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 112
5.2. Kiến nghị
- ðối với Nhà nước: cần cĩ những chính sách hỗ trợ tiếp cận thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong nơng nghiệp, chính sách CSHT để giảm chi
phí đầu vào rút ngắn khoảng cách giữa giá cổng trại và giá thị trường; chính
sách chuyển giao kỹ thuật cho nơng dân mà đối tượng hướng tới của chính
sách là những phụ nữ nơng thơn, đặc biệt là những phụ nữ nghèo; tiếp tục cĩ
những Dự án, chương trình hợp tác với các tổ chức nhằm nâng cao năng lực
tiếp cận thị trường cho nơng dân trong đĩ cĩ phụ nữ nơng thơn.
- ðối với chính quyền địa phương: Cần tăng cường đầu tư để xây
dựng chợ đầu mối trên địa bàn huyện tạo điều kiện cho nhân dân giao lưu
buơn bán. Hồn thiện hệ thống khuyến nơng xã để đưa tiến bộ kỹ thuật mới
cho nơng dân, tập trung vào đối tượng phụ nữ. Bên cạnh đĩ cần đầu tư một hệ
thống thơng tin như loa phát thanh, bảng thơng tin nhằm thơng báo những
thơng tin liên quan đến thị trường cho nơng dân.
Chính quyền địa phương cần xúc tiến thương mại mạnh mẽ vào thị
trường lớn và khĩ tính, cần vạch ra một chiến lược xây dựng thương hiệu tồn
diện.. Một khi đã chiếm lĩnh thị trường khĩ tính, các thị trường cịn lại sẽ
khơng cịn khĩ khăn nữa
Do sự manh mún của sản xuất thì cần cĩ sự liên kết giữa người nơng
dân để sản xuất hàng hố theo cánh đồng, để mang lại giá trị hàng hố lớn
hơn. ðịa phương cần tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức làm hợp tác liên
kết, ví dụ như sự tham gia của HTX dịch vụ trong việc tạo hợp đồng sản xuất
cho bà con, đồng thời thu gom, tiêu thụ nơng sản. Sản xuất theo hợp đồng sẽ
làm cho việc tiêu thụ nơng sản của nơng dân được liên tục và thuận tiện hơn.
- ðối với bản thân phụ nữ nơng thơn : Cần tiếp cận thơng tin nhiều, đa
dạng hơn. Nên cập nhật thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau và chọn lọc thơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 113
tin chính xác nhất sao cho khơng bị ép giá, khơng bị “mua đắt, bán rẻ”. Ngồi ra
các chị em nên năng động, chủ động hơn trong việc tiếp cận với thị trường đầu
vào và đầu ra. Một điều quan trọng nữa là tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ
thuật, các lớp kỹ năng tiếp cận thị trường nếu xã tổ chức. ðây là cơ hội rất lớn để
đẩy mạnh TCTT của chị em và phát triển kinh tế gia đình.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
1. ðỗ Kim Chung, Phạm Vân ðình (1997). Kinh tế nơng nghiệp, Nhà xuất
bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
2. Mai Thanh Cúc, Quyền ðình Hà (2005). Giáo trình phát triển nơng
thơn, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
3. Robert W. Bly (2006). Hướng dẫn hồn hảo phương pháp tiếp cận thị
trường, Nhà xuất bản Lao động , Hà Nội.
Cơng trình nghiên cứu, báo
4. Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng (1997). Phụ nữ và đổi mới ở Việt
Nam, Hà Nội, NXB Phụ nữ.
5. Ngơ Minh ðức, Nguyễn Như Thắng, Vũ Văn Liết, Nguyễn Lân Bàng.
“Nhu cầu thơng tin của người dân - cơ hội và trở ngại đối với tiếp cận
thơng tin.”
6. FAO (1997). Phụ nữ trong nơng nghiệp, bảo vệ mơi trường và nơng
thơn: Bản tĩm lược tình hình về Việt Nam, Băng Kơc, FAO.
7. Quyền ðình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Viết ðăng, Nguyễn
Thị Minh Thu, ðỗ Thanh Huyền (2006). Nghiên cứu vai trị của phụ nữ
trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở huyện Nghĩa Hiệp, huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, tạp chí khoa học kỹ thuật nơng nghiệp, ðại
học nơng nghiệp I Hà nội tháng 10/2006.
8. Nguyễn Thị Tuyết Lan và nhĩm nghiên cứu (2005). Nghiên cứu vai trị
của phụ nữ trong nơng hộ ở Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh,
đề tài hợp tác Việt Nam – Thụy ðiển về phát triển nơng thơn.
9. Chu Tiến Quang (2008), Vấn đề bình đẳng giới trong kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn, Tạp chí Cộng sản số 19664 tháng 10/2008.
10. Lê Thi (1994) Phụ nữ Việt Nam, trong cơng cuộc phát triển nơng
nghiệp và nơng thơn: chính sách cho một phương pháp tiếp cận nhạy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 115
cảm về giới, Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu về phụ nữ và Gia đình.
11. Ngơ Thị Thuận (2000). Vai trị của lao động nữ trong các hoạt động
kinh tế khoa học kỹ thuật và cơng tác quản lý. Kết quả nghiên cứu khoa
học 1997-1999 của nữ cán bộ giảng dạy nghiên cứu khoa học, Hà nội,
NXB Nơng nghiệp.
12. Ủy ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ (2002). Chiến lược quốc gia “Vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010” theo Qð 19/2002/Qð-
TTg.
13. Phạm Quang Diệu ( 1998). “Mơ hình thơng tin thị trường Phú Thọ”.
ày truy
cập 06/10/2010.
14. Sơn Nghĩa (Sài Gịn tiếp thị). “Vì sao nơng dân tin vào thương lái hơn
thơng tin của đài báo?”
hon-thong-tin-cua-dai-bao. Ngày truy cập 01/12/2010.
15. Văn Trí (2007). “IFAD giúp đỡ người nghèo tiếp cận thị trường”.
g_dan_Technoaid_VN.doc. Ngày truy cập 23/11/2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 116
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI
I. Thơng tin chung
ðịa chỉ: Xã:..............................................................................................................
Họ tên người được phỏng vấn:................................................... ..............................
Tuổi: ........................................................ ...............................................................
Trình độ học vấn:.................................... .................................................................
Là chủ hộ : ðúng Khơng
Hộ sản xuất: - Theo thu nhập: hộ giàu
Quy mơ trung bình
hộ nghèo
Hiện tại bà tham gia tổ chức nào ở địa phương?
Hội phụ nữ Câu lạc bộ/ tổ nhĩm
Hội nơng dân Mặt trận tổ quốc
Chính quyền
Khác....................................................................................................................
II. Mức độ nhận thức về kinh tế thị trường và ra quyết định sản xuất, kinh doanh.
Hiện tại hộ cĩ hoạt động sản xuất, kinh doanh kinh doanh nào?
Hoạt động
Diện
tích
Tổng thu/
năm
( Trđ)
Tổng chi /
năm (Trđ)
Thu nhập
/ năm
( trđ)
Mức độ
tham gia
Qð
Trồng trọt:
Lương thực
Cam, quýt, quất
Rau màu
Cây khác
Chăn nuơi:
Trâu/ bị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 117
Lợn
Gia cầm
Khác
TM - DV
III. Thị trường đầu ra
1) Sản phẩm của gia đình chủ yếu là (ghi cụ thể)
Rau Cam, quýt
Lương thực Trâu/ bị
Lợn Gà
2) Giá bán được xác định như thế nào?
Người mua định giá Người bán định giá
Theo giá trên thị trường Thoả thuận người mua-người bán
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 118
3) Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm chính của hộ:
Loại SP
Bán ở đâu?
(a)
Bán cho ai?
(b)
Tại sao bán
cho người
đĩ? (c)
Hình thức
bán (d)
Lý do bán
theo hình
thức đĩ? (e)
Lương thực
Cam, quýt
Rau màu
Cây cảnh
Lợn
Gia cầm
a) Nhà bà thường bán ở đâu? ( cĩ thể chọn nhiều)
1. Tại nhà, tại ruộng 2. Chợ trong xã 3. Chợ trong huyện
4. Chợ ngồi huyện 5. Ngoại tỉnh 6. Chợ đầu mối
b) Nhà bà thường bán cho ai?
1. Người tiêu dùng 2. Thương lái, người thu gom 3. Cơng ty, nhà máy
c)Tại sao lại bán cho người đĩ?
1. ðược giá 2. Thuận tiện 3. Cĩ hợp đồng 4. Tin tưởng, quen
d) Hình thức bán chủ yếu là?
1. Bán lẻ 2. Bán buơn 3. Bán theo hợp đồng
e) Lý do bán theo hình thức đĩ?
1. Giá cao 2. Nhanh gọn 3 . ðến thời điểm tiêu thụ
4.khác ...........................................................................................................
4) Bà nắm thơng tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm từ nguồn nào?
Qua người quen Qua thương lái Qua đài, ti vi, báo
In ter net
Nguồn khác:................................................................................................................
5) Mức độ tham gia trong việc ra quyết định của bà trong việc bán sản phẩm của gia đình
như thế nào?
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 119
Khơng quyết định Là người Qð chính Là người Qð phụ
6)Bà chủ yếu bán sản phẩm dưới dạng
Chất lượng
Sản phẩm dạng
Cao Trung bình Thấp
Dạng thơ
Qua sơ chế
Tinh chế
7) Khi bán sản phẩm bà đã gặp phải rủi ro gì ?
vận chuyển khĩ khăn
cung hàng hĩa giảm đột ngột
bị ép giá
thời tiết khơng thuận lợi
tất cả rủi ro trên
rủi ro khác:...................................................................................................
IV. ðánh giá về các lớp tập huấn bà đã tham gia ( nếu cĩ)
1) Từ trước tới giờ bà đã được tham gia các lớp tập huấn/ bồi dưỡng nào chưa?
Cĩ Khơng
Mấy lớp?............................................................................................................... .......
Về nội dung gì? ...............................................................................................................
2) Mức độ hài lịng của bà về các lớp tập huấn này như thế nào?
STT Tiêu chí
Rất hài
lịng
Hài lịng Bình thường
Khơng hài
lịng
1 Nội dung tập huấn
2 Trình độ giảng viên
3 Phương pháp tập huấn
4 Tài liệu tập huấn
5 Thời gian tập huấn
6 Thời điểm tập huấn
3) Gia đình bà áp dụng kiến thức từ các lớp tập huấn vào sản xuất, kinh doanh kinh doanh
như thế nào?
Áp dụng nhiều Áp dụng ít Khơng áp dụng
Lý do: .............................................................................................................................
V. ðề xuất của phụ nữ về các lớp tập huấn nâng cao năng lực tham gia thị trường
của phụ nữ.
1) Ở địa phương cĩ mở các lớp về tập huấn kinh tế khơng ?
cĩ khơng
2) Bà cĩ tham gia các lớp tập huấn đĩ khơng ?
cĩ khơng
Nếu cĩ chuyển sang câu 37
3) Bà đánh giá lớp tập huấn đĩ như thế nào ?
tốt chưa tốt kém hiệu quả
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 121
4) Theo bà cĩ cần thiết phải mở các lớp tập huấn để nâng cao năng lực tham gia thị trường
cho phụ nữ khơng ?
cĩ khơng
Nếu cĩ chuyển sang câu 2
5) Theo bà tại sao lại cần cĩ lớp tập huấn đĩ ?
kiến thức về kinh tế thị trường của phụ nữ cịn hạn chế
kinh tế thị trường ngày càng phát triển, vai trị của phụ nữ ngày càng lớn
phụ nữ cịn chịu nhiều thiệt thịi, bất bình đẳng
tất cả ý kiến trên
6) Theo bà các lớp tập huấn cần cĩ những yếu tố gì ?
cơ sở vật chất đầy đủ
thời gian tổ chức lớp hợp lý
cĩ cán bộ chuyên mơn về giảng dạy, cĩ kỹ năng, hịa đồng...
tất cả ý kiến trên
7) Theo bà phụ nữ trong xã cĩ tích cực tham gia các lớp tập huấn đĩ khơng ?
tích cực tham gia khơng tích cực tham gia
Nếu khơng chuyển sang câu 8
8) Theo bà lý do tại sao phụ nữ trong xã lại khơng tích cực tham gia ?
khơng cĩ thời gian rảnh rỗi
lớp tập huấn mở ra khơng đúng thời điểm, địa điểm
các lớp mở ra theo sự chỉ đạo từ trên xuống, nhàm chán, khơng tích cực
các lớp khơng đáp ứng được yêu cầu cấp bách của phụ nữ
tất cả lý do trên
lý do khác:.....................................................................................................
9) Bà cĩ mong muốn, nguyện vọng gì đối với các lớp tập huấn tại địa phương ?
..................................................................................................................................................
Xin cảm ơn Bà
Người được phỏng vấn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2792.pdf