Các giải pháp cơ bản góp phần hạ giá thành xây dựng công trình xây dựng ở Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp bình đẳng cạnh tranh với nhau trong khuôn khổ pháp luật. Mỗi doanh nghiệp có các giải pháp khác nhau để sản phẩm của mình chiếm thị phần lớn trên thị trường. Một trong những vấn đề quan tâm chính hiện nay của các doanh nghiệp Việt nam trong thời buổi này là hạ giá thành sản phẩm, giảm các chi phí đầu vào. Thời gian gần đây ngành xây dựng nước ta có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, vốn đầu tư hàng năm chiếm khoảng 40- 50% ngân sách Nhà

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp cơ bản góp phần hạ giá thành xây dựng công trình xây dựng ở Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước. Và hơn thế với tính chất phức tạp của hoạt động, của sản phẩm xây dựng thì vấn đề về sử dụng và quản lý nguồn vốn, các chi phí đầu vào rất phức tạp. Do đó làm thế nào để tránh lãng phí thất thoát và tiết kiệm các nguòn lực nâng cao hiệu quả kinh tế trở nên cấp thiét hơn bao giờ hết. Song song với các công ty trong cả nước, công ty xây dựng và phát triển nhà hai Bà Trưng thuộc Tổng Công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội đã từng bước thay đổi trang thiết bị tự hoàn thiện nâng cao trình độ, phương pháp quản lý các công trình xây dựng để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời hạ gía thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng trúng thầu. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạ gía thành và thực trạng của Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng, được sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đỗ Văn Lư cùng toàn thể các cô chú cán bộ công nhân viên công ty em xin chọn đề tài: “Các giải pháp cơ bản góp phần hạ giá thành xây dựng công trình xây dựng ở Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng”. Với mong muốn vận dụng kín thức đã học vào thực tế và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Luận văn gồm 3 phần (Không kể mở đầu và kết luận) phần I. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Phần II. Phân tích thực trạng công tác phấn đấu hạ giá thành xây dựng tại Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng Phần III. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây dựng Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn Lư và các cô chú, các anh chị cán bộ công nhân viên tại Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Chương I: Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. I. khái niệm giá thành, các loại giá thành, mối quan hệ giá thành, giá trị, giá cả và chi phí 1. Khái niệm giá thành sản phẩm Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Sự tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; Tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên vật liệu; Tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền trích Bảo hiểm Xã hội và y tế…. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường thì mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiều trong đó chi phí tiền công được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (v) còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệulà biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá (C). Như vậy, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất hai mặt, mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh (kể cả phát sinh trong kỳ và kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng hao phí lao động sống và lao động vật hoáđã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất và tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi phí khác có liên quan tới việ bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống (v) và lao động vật hoá (C) có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 2. Các phương pháp phân loại chi phí trong giá thành Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau, chúng khác biệt về nội dung kinh tế, tính chát đặc điểm các khoản chi ra, về vai trò trong trong việc hình thành thực thể sản phẩm và giá cả sản phẩm. Để phân tích và quản lý các chi phí đạt hiệu quả cao, các chà quản lý phaỉ biết phân loại các khoản mục chi phí nói trên nhưng các nhà quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà còn phải biết chi phí hình thành như thế nào?, ở đâu?, có chi phí liên quan như thế nào tới quyết định xem xét?, có thể tác động tới chúng như thế nào. Việc nhận định thấu hiểu cách phân loại chi phí cho phép nhà kinh doanh tiến hành quản lý, giám sát các khoản chanra kịp thời dự kién phân bổ luồng tiền ủa doanh nghiệp trong tương lai, tiến hành phân tích và lập kế hoạch giá thành một cách đúng đắn, chính xác, phù hợp với sự biến động của thị trường. Đồng thời phân loại các khoản mục chi phí còn có tác dụng phân tích các khả năng tiềm tàng về hạ giá thành, cung cấp thông tin kịp thời để xây dựng chính sách giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trường… - Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất chia làm 8 yếu tố: Nguyên vật liệu chính mua ngoài Vật liệu phụ ua ngoài Nhiên liệu mua goài Năng lượng mua goài Tiền lương nhân viên Bảo hiểm xã hội công nhânviên Khấu hao Tài sản cố định Các chi phí khác bằng tiền Những yếu tố chi phí nay được sử dụng khi lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ lương, tính nhu cầu vốn lưu động định mức. Phân loại chi phí sản xuất teo nội dung kinh tế đảm bảo tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi phí, mỗi yếu tố đếu là chi phí ban đầu của doanh nghiệp chi ra không thể tách rời được nữa. Mỗi yếu tố gồm mọi khoản chi ra có cùng nội dung kinh tế và tác dụng kinh tế khác nhau không kể nó được chi ra ở đâu và quan hệ của nó với quá trình sản xuất. - Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất, chia chi phí thành 11 khoản mục: Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu dùng vào sản xuất Năng lượng dùng vào sản xuất Tiền lương công nhân sản xuất Bảo hiểm xã hội công nhân sản xuất Khấu hao Tài sản cố định dùng vào sản xuất Chi phí phân xưởng Chi phí quản lý doanh nghiệp Thiệt hạo về ngừng sản xuất và sản phẩm hỏng Các chi phí ngoài sản xuất Các khoản mục này được dùng trong quá trình xác định giá thành phẩm cũng như giá thành sản phẩm hàng hoá. Ngoài ra cách phân loại chi phí này cho ta thấy ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới kết cấu và sự thay đổi của giá thành. Từ đó cho phép tiến hành phân tích định ra những biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm. - Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng hàng hoá chi phí chia ra làm 2 loại: + Chi phí biến đổi (biến phí) là chi phí tăng (giảm) tỷ lệ thuân với khối lượng sản phẩm hoàn thành + Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm hoàn thành trong giới hạn đầu tư. Đó là tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong thời kỳ nhất định dù có tiến hành sản xuất trên thực tế hay không. Qua cách phân loại này ta có thể xem tính hợp lý của chi phí sản xuất chi ra mặt khác đó là cơ sở quan trọng để xác định khối lượng tối đa, xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt trong cơ chế thị trường. - Căn cứ vào phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm gồm có: + Chi phí trực tiếp: là những loại chi phí có quan hệ trực tiếp với giá thành sản xuất, được tính trực tiếp vào giá thành của từng loại sản phẩm, bao gồm: Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ vào sản xuất Nhiên liệu dùng vào sản xuất Động lực dùng vào sản xuất Tiền lương dùng vào sản xuất Bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất + Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới hoạt động của nhiều phân xưởng sản xuất, của toàn bộ doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp dựa trên các chỉ số phân bổ. Cách phân loại này tương đối linh hoạt được nhiều đơn vị sử dụng bởi vì nó cho phép áp dụng vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi phương thức phân bổ khác nhau sẽ dem lại những kết quả tính toán trên sổ sách khác nhau. Ngoài các cách phân loại chính trên, trong thực tế còn nhiều cách phân loại khác nhau như căn cứ vào cấu thành chi phí, cách thức kết chuyển chi phí, (chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ)…Mỗi cách phân loại khác nhau cho phép nhà quản lý tận dụng ưu điểm của mỗi phương pháp nhằm đạt được những hiệu quả cao hơn. Đảm bảo nguyên tắc tính đúng, đủ các loại chi phí vào giá thành sản xuất. Xác định được các yếu tố hợp lý và bất hợp lý trong giá thành để từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm giá thành trong doanh nghiệp. 3. Phân loại giá thành sản phẩm Nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem ở nhiều góc độ khác nhau và có 2 cách chủ yếu sau: a. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp làm và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Có một số chi phí không được tính vào giá thành kế hoạch nhưng được tính vào giá thành thực tế như: Thiệt hạido ngừng sản xuất, thiệt hại trong quá trình áp dụng công nghệ mới, thiệt hại do sản phẩm hỏng… Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất cế tạo sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức tiên tiến và không thay đổi tong suốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kế hoạch. Do đó giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài liệu, vật tư lao động trong quá trình hoạt động sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng thực tế sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và và sử dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật- tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước và các đối tác có liên doanh liên kết. Phân chia giá thành 3 loại: Giá thành kế hoạch; Giá thành định mức và Giá thành thực tế có ý nghĩa quan trọng trong lập kế hoạch và so sánh kiểm tra thực tế kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp trong thời kỳ kinh doanh. Giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp định hướng phát triển phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra. Giá thành thực tế đạt được là thực tế kiểm nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí Giá thành phân xưởng: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí quản lý phân xưởng, chi phí chi phí sử dụng máy móc. Hay giá thành phân xưởng bao gồm những chi phí phân xưởng và tất cả những chi phí của phân xưởng khác phục ụ cho quá trình sản xuất tại phân xưởng đó. Giá thành công xưởng bao gồm giá thành phân xưởng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Có thể nói giá thành công xưởng là giá thành sản xuất bao gồm tất cả những chi phí để sản xuất ra sản phẩm trong toàn doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ. Giá thành toàn bộ chỉ được tính khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ được tiêu thụ Đây là cơ sở để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Chia giá thành làm 3 loại có ý nghĩa trong việc phân tích sát thực các chi phí phát sinh. Các nhà quản lý giám sát một cách đầy đủ, chính xác, biết được mức độ sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Xác định được yếu tố nào sử dụng hợp lý, yếu tố nào sử dụng không hợp lý cũng như tạo cơ sở cho quá trình lên kế hoạch thu mua cung ứng. Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành này được biều hiện dưới sơ đồ sau: Chi phí trực tiếp Chi phí quản lý phân xưởng Chi phí sử dụng máy móc Giá thành phân xưởng Chi phí quản lý doanh nghiệp Giá thành công xưởng Chi phí tiêu thụ sản phẩm Giá thành toàn bộ 4. Phương pháp xác định các loại chi phí trong giá thành a. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tương tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận tính giá thành phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Vậy đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng đơn vị sản phẩm, từng công việc sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng là từng loạt sản phẩm. VD: - Công ty xây dựng đối với tượng là công trình xây dựng. - Công ty sản xuất bánh kẹo thì đối tượng là mẻ kẹo, bánh. Ngoài ra trên thực tế thì công nghệ sản xuất cũng ảnh hưởng tới việc xác định đối tượng giá thành. Công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở khâu cuối của quy trình sản xuất, nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thi đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc cũng có thể là loại nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất. Tóm lại, việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn phương pháp tính thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý phục vụ công việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong việc tính giá thành phải xác định được thời kỳ tính giá thành thích hợp, có như vậy giá thành sản phẩm mới mang tính khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. b:Nguyên tắc tính giá thành: Giá thành sản phẩm làchỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản suất kinh doanh. Giá thành là công cụ quan trọng để các nhà quản lý nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản suất.Vì vậy phải tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành của các loại sản phấm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tính đúng là tính chính xácvà hoạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã chi rađể sản xuât ra sản phẩm.Muốn vậy phải xác định đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp .Giá thành phái được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kịp thời. Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh thực sự, loạI bỏ mọi yếu tố bao cấp đẻ tính đủ đầu vào theo chế độ quy định.Tính đủ cung đòi hỏi phải loại bỏ nhữmg chi phí không liên quan đến quá thình sản xuất kinh doanh những chi phí mang tính chất tiêu cực lãng phí không hợp lý. Vậy tính đúng tímh đủ chi phí vào giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá thành là tấm gương thật, phản ánh đầy đủ tình hình và kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì kinh doanh xác định đúng kết quả tàI chính khắc phục được hiện tượng “lãi giả ,lỗ thật” Chính vì vậytính đúng, tính đủ chi phí vào tronh giá thành sản phẩm là việc làm cấp bách và thiết thực đối với các doanh nghiệp công nghiệp sang cơ chế thị trường. c:Phương pháp tính giá thành đơn vị; Trong tính toán giá thành sản phẩm có nhiều phương pháp tính khác nhau nhưng phương pháp được áp dụng phổ biến nhất là phương pháp tính giáthành theo khoản mục tính toán. Nội dung được căn cứ vào cách phân loại phân bổ chi phí. Chi phí trực tiếp Chi phí gín tiếp +Tính các chi phí trực tiếp vào tronh giá thành . Chi phí trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến từng đơn vị sản phẩm và tính vào giá thành như : nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ , ….Có thể chia *Lao động quá khứ bao gồm NVL chính , VLphụ, …Khi tính vào giá thành theo công thức Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm *Giá cả của một đơn vị *Lao động sống . Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất chính Đinh mức tiêu hao thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị * tiền lương bình quân của môt đơn vị thời gian . Đối với tiền lương phụ thông thường xác định bằng 10% so với tiền lương chính . BHXH của công nhân chínhbằng 15-17% so với tiền lương chính và phụ +Tinh các chi phí gián tiếp vào trong giá thành Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến từng đơn vị sản phẩm mà nó liên quan đến việc sản xuất , quản lý chung cho cả phân xưởng và toàn doanh nghiệp. * Chi phí phân xưởng vào giá thành Chi phí phân xưởng là khoản chi phí nó không liên quan đến từng đơn vị sản phẩm mà nó liên quan đéen việc sản xuất của toàn phân xưởng Phương pháp phân bổ chi phí phân xưởng hiện nay vào trong giá thànhphổ biến nhất hiện nay là phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương chính của công nhân sản xuất chính Chi phí phân xưởng Tổng chi phí phân xưởng tiền lương chính p hân bổ vào trong = * của một sản phẩm giá thành Tỏng quỹ lương chính px *Chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành. Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí nó không liên quan trực tiếp đến từng đơn vị sản phẩm và cũng không liên quan gì đến việc sản xuất và quản lý phân xưởng mà liên quan sản xuất , quản lý chính của toàn bộ doanh nghiệp Phương pháp phân bổ sử dụng rộng rãi rất đó là phân bổ theo tỷ lệ của tiền lương công nhân sản xuất chính Chi phí quản lý doanh nghiệp Tổng chi phí quản lý dn Tiền lương phân bổ vào trong giá thành = * chính một Tổng quỹ lương chính của dn sản phẩm d : ý nghĩa chỉ tiêu giá thành sản phẩm Giá thành là thước đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xác định hiệu quả kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loạt sản phẩm nào đó ,doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị trường ,giá cả thị trường vàmức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phấm đó. Trên cơ sở như vậy mới xác định được hiệu quả sản xuất các loại sản phẩm để từ đó quyết định lựa chọn và khối lượng sản xuất nhằm lợi nhuận tối đa. Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quảcủa các biện pháp tổ chức kĩ thuật . Thông qua tình hình thực tế kế hoach giá thành , doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biên pháp tổ chức kĩ thuật để sản xuất , pháp hiện tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lệ để loạI trừ Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để thực hiên chủ trương xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường hạch toán kinh doanh do đó chỉ tiêu giá thành là một công cụ quản lý có hiệu quả 5: Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành , một số biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành trong các doanh nghiệp a:Các nhân tố ảnh hưởng Trong hoạt động sản xuất kinh doanh một yêu cầu khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp phảI quan tâm tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để thực hiện đIều đó ta phảI thấy được các nhân tố tác động để hạ giá thành sản phẩm. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là nhân tố cựu kì quan trọng cho phép doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và thành côngtrong kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay khi mà cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ sản xuất phát triển hết sức mạnh mẽ các máy móc thiết bị hiên đại thay thế cho lao động thủ công của con người. Các công nghệ mới đã làm thay đổi nhiều đIều kiện cơ bản của sản xuất , do đó làm cho hao phí nguyên vật liệu, năng lượng ….để sản xuất sản phẩm ngày càng ít giá thành sản phẩm giảm Tổ chức lao động và sử dụng con ngườilà một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suát lao độngvà hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhất là doanh nghiêp sử dụng nhiều lao động .Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loạI trừ tình trạng lãng phí lao động, giờ máy có tác dụng to lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Diều quan trọng có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý lao động của một doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao đông và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biết sử dụng yếu tố con người ,biết động viên , khơi dậy tiềm năng của mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến lao động ,tài năng cho doanh nghiệp.Điều đó tạo ra một khẳ năng to lớn để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vấn đề này đòi hỏi người giám đốc doanh nghiệp phải biết bồi dưỡng thình độ cho công nhân viên quan tâm đến đời sống , đIều kiện làm việc của mỗi con người trongdoanh nghiệp Tổ chức quản lý sản xuất cũng là một nhân tố tác động mạnh đến hạ giá thành. Nếu đạt trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định mức tối ưulàm cho giá thành giảm xuống . Nhờ việc bố trí hợp lý các khâu có thể hạn chế sử dụng lãng phí nguyên liệu, tỉ lệ sản phẩm hỏng. Tất cả các động trên đều làm giảm bớt chi phí sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm b:Một số biện pháp chủ yếu hạ giá thành sản Hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố quan trọng tạo đIều kiệncho doanh nghiệp tiêu thụ tốt sản phẩm , trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệpvà tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất do doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí nguên vật liệu và chi phí quản lý .Nhưng nó phải đảm bảo tiền lương , BHXHcho công nhân viên để họ tái sản xuất sức lao động b1: Giảm chi phí nguyên vật liệu , năng lượng , nhiên liệu trong giá thành Trong giá thành sản phẩm chi phí này thường chiếm tới 60-80% do đó giảm chi phí này có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Việc giảm chi phí này ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Chỉ số hạ Chỉ số định Chỉ số Chỉ số giá thành do = mức tiêu dùng giá cả - 1 NVL trong giảm chi phí NVL NVL của NVL giá thành Từ công thức ta thấy chỉ số hạ giá thành phụ thuộc vào: + Chỉ số định mức tiêu dùng NVL kì kế hoạch so với kì báo cáo + Chỉ số giá cả NVL + Chỉ số chi phí NVL trong kì báo cáo Do đó đòi hỏi nhà kinh doanh phải nhận thức được ảnh hưởng của từng nhân tố để có tác động quản lý cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí vật liệu hạ giá thành sản phẩm. Việc thay đổi tiêu hao có thể do nhiều nguyên nhân như: do thay đổi quy trình công nghệ, thiết kế mẫu mã sản phẩm thay đổi, khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng NVL. Chú ý khi đánh giá cần quan tâm mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng. Vậy để giảm các chi phí NVL trong giá thành sản phẩm cần phải tiến hành nhiều biện pháp một cách đồng bộ: cải tiến kết cấu sản phẩm quy trình công nghệ, sử dụng tổng hợp NVL, tận dụng phế phẩm, giảm chi phí vận chuyển, bảo quản, dự trữ ... b2. Giảm chi phí máy móc thiết bị trong giá thành ảnh hưởng của máy móc thiết bị tính theo công thức Chỉ số giảm Chỉ số chi phí cố định Chỉ số chi phí chi phí cố định trong = --------------------------- - 1 * cố định trong giá thành sản phẩm Chỉ số số lượng giá thành Muốn giảm chi phí này trong giá thành cần phải phấn đấu tăng nhanh và sản xuất nhiều sản phẩm, trên cơ sở tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, giảm thời gian ngừng hoạt động của máy móc thiết bị. Tức là phải có biện pháp để sử sụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh để nó nằm yên trong khi giá trị của nó luôn giảm và phải tính khấu hao theo thời gian. Tuy nhiên việc sử dụng máy móc thiết bị phải được tổ chức bố trí hợp lý đảm bảo tính đồng bộ nhịp nhàng trong sản xuất, có như vậy mới có thể khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị. b3. Giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Được xác định theo công thức : Chỉ số hạ giá Chỉ số tiền lương bình quân Chỉ số chi phí thành do tăng = --------------------------------- - 1 * tiền lương trong năng suất lao động Chỉ số năng suất lao động giá thành sản phẩm Trên thực tế giảm chi phí tiền lương, tiết kiệm chi phí lao động luôn đi đôi với tăng năng suất lao động. Yếu tố đóng vai trò quan trọng đó là tay nghề của người lao động. Trình độ tay nghề của công nhân không những ảnh hưởng đến năng suất lao động mà còn là nguyên nhân của việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu. Kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này quyết định trực tiếp tới giá thành sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng khối lượng tiêu thụ. Tổ chức lao động là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, giờ máy, có tác động tới thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động hạ giá thành. Điều quan trọng phải biết khơi dậy tiềm năng của họ muốn thế doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến điều kiện làm việc, sự khen thưởng ... Ngoài ra còn các yếu tố khách quan chúng ta có thể dự đoán để giảm chi phí, những yếu tố, thời vụ, biến động giá cả đầu vào, thời tiết ... II. Giá thành ngành xây dựng 1. Khái niệm, nội dung giá thành xây lắp 1.1. Khái niệm Giá thành là chỉ tiêu chất lượng, biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và bàn giao tiêu thụ sản phẩm. Trong xây dựng giá thành đặc trưng mức chi phí thi công xây lắp công trình. Nếu khối lượng xây lắp biểu thị kết quả về mặt chất lượng quá trình sử dụng nguồn vật tư, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất thi công. 1.2. Các căn cứ lập giá thành xây lắp. ở Việt Nam trên thực tế khi tính giá thành xây lắp người ta dựa vào giá xây áp công trình. Đó là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình thuộc dự án đầu tư. Do đó khi lập giá thành xây lắp căn cứ vào các hướng dẫn hiện hành của nhà nước. a. Khối lượng công tác. - Khi lập dự toán công trình thì khối lượng công tác để lập tổng dự toán được xác định theo thiết kế kỹ thuật được duyệt (công trình được thiết kế 2 bước) hoặc theo thiết kế bản vẽ thi công (công trình được thiết kế 1 bước). - Khi lập dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt thì khối lượng công tác hạng mục công trình và loại công tác đang xét được lấy theo thiết kế bản vẽ thi công. b. Các loại đơn giá. - Giá chuẩn: là chỉ tiêu xác định chi phí bình quân cần thiết để hoàn thành một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất của từng loại nhà, hạng mục công trình thông dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình. Chỉ bao gồm giá trị dự toán của các loại công tác xây lắp trong phạm vi công trình. - Đơn giá chi tiết: gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và sử dụng máy xây dựng tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi tiết. - Đơn giá tổng hợp: gồm toàn bộ chi phí xã hội cần thiết, chi phí về vật liệu, nhân công, máy xây dựng, chi phí chung, lãi và thuế cho từng loại công việc hoặc một đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp hoặc một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh và được xác định trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp. c. Giá mua các loại thiết bị, cước vận tải, xếp dỡ, bảo quản và bảo hiểm theo lương của các cơ quan có thẩm quyền. d. Tỷ lệ định mức các loại chi phí hay bảng giá. - Định mức chi phí chung, giá khảo sát, giá thiết kế và chi phí tư vấn. - Chi phí đền bù - Tiền thuê đất - Lệ phí cấp phép xây dựng ... 1.3. Nội dung giá thành xây lắp Phương pháp lập giá sản phẩm xây dựng và phương pháp lập giá dự toán xây lắp chi tiết các hạng mục công trình (kèm theo thông tư 23/BXD – VKT ngày 15/12/1994). Giá trị dự toán chi tiết gồm chi phí trực tiếp thuế, chi phí chung và lãi. Từ đó thấy giá thành xây lắp gồm 2 loại chi phí trực tiếp và chi phí chung. a. Chi phí trực tiếp: Khái niệm: Là các loại chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy móc thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng tương đối hoàn chỉnh của công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo thành công trình. - Chi phí vật liệu: Công thức: VL = ồ Qi Dvi + CLvi VL: Chi phí vật liệu xây dựng Qi: Khối lượng công việc xây lắp thứ i Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc thứ i CLvi: Chênh lệch chi phí vật tư thứ i - Chi phí nhân công Công thức: NC = ồ Qi Dni ( 1 + ) Trong đó: NC: Chi phí nhân công Qi : Khối lượng công việc xây lắp thứ i Dni : Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc i F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa tính đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số) F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa tính hoặc chưa tính đủ trong ._.đơn giá xây dựng (tính theo hệ số) h1m : hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí và nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ m h2m: hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ m. - Chi phí máy thi công: Công thức : M = ồ Qi Dmi Trong đó: M: Chi phí máy thi công Qi: Khối lượng công việc thứ i Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của từng loại công việc i Vậy chi phí trực tiếp T T = VL + NC + M b. Chi phí chung. Là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà chúng không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng sản phẩm hay công việc xây lắp. Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân công, chi phí phục vụ thi công và các loại chi phí khác. Định mức chi phí chung thường được xác định theo tỉ lệ phần trăm so với chi phí nhân công từng loại công trình thường là từ 50 – 75%. Riêng công trình dân dụng thường là 55%. Còn đối với vài loại dây truyền công nghệ cơ giới hoá tại hiện trường cho công tác đất và sản xuất đúc đổ bê tông, thì chi phí chung được tính theo tỉ lệ % so với chi phí sử dụng máy trực tiếp. Chi phí chung được tính: C = NC x P Trong đó: C : Chi phí chung P: Tỉ lệ chi phí chung so với chi phí nhân công. Cơ cấu giá thành xây lắp được biểu hiện theo sơ đồ: Chi phí trực tiếp Chi phí chung Giá thành xây lắp Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy xây dựng Chi phí quản lý hành chính Chi phí phục vụ công nhân trực tiếp thi công Chi phí phục vụ thi công Chi phí gián tiếp khác 2. Các biện pháp cơ bản để hạ giá thành xây lắp 2.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công Trong giá thành xây lắp công trình xây dựng thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn khoảng 65 – 75%. Do vậy việc hạ chi phí về vật liệu xây dựng sẽ giúp cho việc hạ giá thành công trình tốt nhất và hiêụ quả nhất. - Trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu. Chọn đồ án thiết kế hợp lý tối ưu nhất, sao cho vừa thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải tiết kiệm nguyên vật liệu, lựa chọn các loại vật liệu, kết cấu tự nhiên có hiệu quả cao thông dụng trên thị trường, hạn chế tới mức thấp nhất sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu. Có kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu, cung ứng khoa học. Vì vậy hoạt động xây dựng thường tiến hành vào mùa khô nên giá cả nguyên vật liệu biến động theo mùa rất lớn. Do đó doanh nghiệp phải chủ động thu mua các loại nguyên vật liệu chủ yếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm tối thiểu các chi phí phát sinh do biến động của thị trường. Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu, thích hợp cả về địa điểm, chất lượng và giá cả, tuỳ từng công trình mà chọn địa điểm cung ứng gần nhất hạn chế các chi phí vận chuyển. - Trong quá trình thi công. Hạ thấp định mức sử dụng nguyên vật liệu trong thi công. Đây là khả năng tiềm tàng mà doanh nghiệp cần phải khai thác, thông qua việc nâng cao tay nghề trình độ kỹ thuật, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ lao động kèm theo hình thức khen thưởng tiết kiệm và sáng tạo trong thi công. Hợp lý hoá công tác thi công,bảo đảm mặt bằng thi công thông thoáng, giảm chi phí bốc dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu, tận dụng các phế thải trong thi công. 2.2. Giảm chi phí máy nhân công. Do đặc điểm của công tác xây lắp đó là xây lắp tại công trường do đó việc bố trí máy móc tại công trường ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Máy móc thiết bị trong xây dựng đòi hỏi phải di chuyển nhiều, không gian rộng. Do vậy mỗi lần di chuyển, thay đổi vị trí đòi hỏi phải tháo lắp làm gián đoạn sản xuất, ảnh hưởng tới năng suất lao động không chỉ của bản thân máy móc thiết bị mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ công trình. Như vậy , vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng tính cơ động, tăng thời gian sử dụng máy là đòi hỏi cấp thiết. Muốn vậy phải tiến hành bố trí nơi chứa vật liệu cũng như cấp phát vật liệu tốt sẽ tạo không gian rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất thi công. Từ đó cho phép sản xuất thi công được nhịp nhàng với năng suất cao, việc vận chuyển trong công trường được dễ dàng sẽ làm hạn chế bớt sự di chuyển của máy móc thiết bị và giảm thời gian ngừng máy. Hơn nữa phải bố trí lao động phải phù hợp người với máy và phải sử dụng các biện pháp kích thích người lao động phát huy hết khả năng của mình trong sản xuât và nâng cao năng suất lao động. 2.3. Giảm chi phí tiền lương trong giá thành xây lắp. Trong quá trình xây lắp hiện nay những công việc nặng nhọc, tốn nhiều sức lao động đã được cơ giới hoá tiết kiệm được nhiều lao động, xã hội giảm nhẹ lao động nhân công, rút ngắn quá trình thi công, hạ giá thành công trình ... Trong điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, sử dụng máy móc giảm lượng lao động thi công sẽ làm giảm giá thành công trình xây lắp. Máy móc càng hoàn thiện, tỉ lệ trang bị cơ giới hoá càng cao thì giá thành xây lắp càng hạ hơn. Thông thường việc tăng năng suất lao động ta sẽ giảm được chi phí tiền lương, mà năng suất lao động quyết định bởi trình độ tay nghề của người công nhân, hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý lao động sẽ làm giảm chi phí tiền lương. Bố trí đúng ngành nghề, bảo đảm cân đối giữa cơ cấu công việc và cơ cấu lao động, có biện pháp khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo nâng cao năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả công tác điều độ sản xuất, xây dựng biểu đồ nhân lực khoa học, cán bộ làm công tác này phải am hiểu kỹ thuật, trình tự thi công hiệu quả kinh tế của việc rút ngắn tiến độ. 2.4. Hạ thấp chi phí chung: Trong xây dựng khoản chi phí này chiếm một tỉ lệ lớn trong giá thành xây lắp, chính vì vậy việc giảm chi phí chung sẽ góp phần đáng kể trong việc hạ giá thành. Trong dự toán, chi phí chung thường được tính theo chi phí nhân công tuy nhiên trong thi công để đảm bảo hiệu qủa cao doanh nghiệp phải luôn chú ý giám sát các khoản chi phí này . Nó bao gồm: - Giảm chi phí hành chính: Thực hiện thông qua tinh giản bộ máy quản lý bảo đảm khoa học, gọn nhẹ, hiệu quả cao. Đây là biện pháp nhằm giảm chi phí tiền lương đồng thời làm tăng hiệu quả công tác quản lý. - Giảm chi phí bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật - Giảm thiểu hợp lý các chi phí phục vụ thi công ... 3. Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp và các loại giá xây dựng khác. 3.1. Giá trị dự toán thiết kế toàn bộ. Giá trị dự toán thiết kế toàn bộ là do cơ quan có đối tượng xây lắp và được lập sau khi có bản vẽ kỹ thuật và thiết kế thi công. Đây là một văn bản cần thiết để xác định chính xác mức vốn đầu tư XDCB của công trình, là căn cứ để nhà nước cấp phát vốn đầu tư cho cơ quan có đối tượng đầu tư. Là căn cứ để ban quản lý đầu tư dự án quản lý vốn đầu tư, kí kết hợp đồng với các đơn vị xây lắp, thanh quyết toán khi hoàn thành công trình. Dự toán được tính toán cụ thể và tổng hợp lại từ các khảon mục sau: Chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí dự phòng, chi phí khác. 3.2. Giá trị công trình xây lắp. Là chỉ tiêu xác định giá trị TSCĐ khi công trình hoàn thành và bàn giao cho bên sử dụng và cũng là căn cứ để ghi tăng TSCĐ cho nền KTQD. 3.2. Giá trị dự toán theo quy định của nhà nước. Đây là chỉ tiêu làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời cũng là căn cứ để nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Giá trị dự toán này bao gồm: - Giá thành dự toán xây lắp (ZXL) Lợi nhận định mức (Lm) Thuế giá trị gia tăng đầu ra (VAT) Gxl = ZXL + LM + VAT với VAT = (ZXL + LM) x T T: Thuế suất GTGT đầu ra. 3.4. Giá trị xây lắp theo dự toán quy định của nhà nước. Được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nước (đơn giá định mức ...) của từng khu vực xây dựng công trình và các tiên lượng công tác xây lắp xác định theo thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công của từng công trình. Trong thực tế khi tính giá thành dự toán xây lắp thường dựa vào các khoản mục chi phí sau: CVL : Chi phí vật liệu CNC: Chi phí nhân công CM : Chi phí sử dụng máy móc CC : Chi phí chung ZXL = CVL + CNC + CM + CC 3.5. Giá thành xây lắp theo kế hoạch của doanh nghiệp xây dựng. Chỉ tiêu này do các đơn vị xây lắp đặt ra dựa trên cơ sở các biện pháp tổ chức thi công của các đơn vị đó và là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công trình. 3.6. Giá thành xây lắp thực tế. Đây là chỉ tiêu tổng hợp từ thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị từ khi bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao công trình. Bao gồm tất cả các chi phí thi công xây lắp công trình (giới hạn trong quy định) ngoài ra còn phải tính đến các chi phí sản xuất khác, tiền phạt, hao hụt vật liệu ngoài định mức, lãi vay ngân hàng ... Khi xác định giá thành xây lắp thực tế ta có thể dùng hai chỉ tiêu là mức hạ giá thành kế hoạch (MKH) và mức hạ thuế (MTT) để xem xét đơn vị thực hiện hạ giá thành như thế nào. - Mức hạ giá thành kế hoạch: là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với giá thành kế hoạch: MKH = Zdt – ZKH Với: Zdt: Giá thành dự toán xây lắp ZKH: Giá thành kế hoạch - Mức hạ giá thành thực tế: là phần chênh lệch giữa giá thành thực tế xây lắp công trình và giá dự toán xây lắp công trình. MTT = ZTT – Zdt Với: ZTT: Giá thàhh xây lắp thực tế Zdt : Giá thành xây lắp dự toán. Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp và các loại giá xây dựng khác được biểu hiện ở bảng sau: Các loại giá Phần hạ giá thành vượt mức so với kế hoạch Mức hạ giá thành theo dự kiến kế hoạch Thuế và lãi Các chi phí khác phát sinh ngoài Giá thành xây lắp thực tế của DNXD Giá thành xây lắp theo kế hoạch của DNXD Giá thành xây lắp theo dự toán quy định của nhà nước Giá trị xây lắp theo dự toán quy định của nhà nước Giá trị xây lắp công trình 4. ý nghĩa của hạ giá thành trong ngành xây dựng. Khi đi phân tích việc hạ giá thành sản phẩm nói chung ta thấy nó có ý nghĩa cực kỳ to lớn nhưng đối với ngành xây dựng nó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khác. - Vốn đầu tư hàng năm của nhà nước vào XDCB chiếm khoảng 40-50% ngân sách quốc gia do đó khi xây lắp ta chỉ cần hạ giá thàhh đi một phần nhỏ chẳng hạn là 1% thì đã tiết kiệm rất lớn. - Giá thành xây lắp giảm kéo theo giá xây dựng công trình giảm. Do đó nếu là công trình nhà ở thì nhân dân sẽ mua nhà rẻ hơn. Công trình là TSCĐ thì giá cả hàng hoá sẽ thấp hơn ... và như vậy đã tiết kiệm được cho xã hội nâng cao mức sống cho người dân. Với nền kinh tế lạc hậu, công nghệ xây lắp còn kém phát triển. Vì vậy mà lãng phí trong xây dựng nước ta còn nhiều. Khả năng hạ giá thành xây lắp là rất lớn, nó được thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình xây dựng. Vì vậy hạ giá thành xây lắp nó không chỉ có ý nghĩa quan trọng với xã hội mà còn đối với từng doanh nghiệp, người dân. Do đó mà càng hạ giá thành xây lắp càng nhiều thì doanh nghiệp càng có mức lãi cao, có điều kiện phát triển doanh nghiệp ... Phần 2: Phân tích thực trạng công tác phấn đấu hạ giá thành xây lắp ở công ty xây dựng và phát triển nhà hai bà trưng I. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng. Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng được thành lập vào ngày 24/3/1993 theo quyết định số 1186 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội. Trụ sở công ty đặt tại : 37 Nguyễn Đình Chiều, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Vốn kinh doanh ban đầu: 462.000.000 đ. Gồm: Vốn cố định 293.000.000 đ Vốn lưu động 169.000.000 đ Với: Vốn ngân sách cấp: 115.000.000 đ chiếm 25% Vốn DN tự bổ sung: 347.000.000 đ chiếm 75% Tiền thân công ty được sáp nhập 3 đơn vị. Công ty xây dựng Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa Công ty sản xuất vật liệu xây dựng thuộc quận Hai Bà Trưng Được thực hiện theo quyết định 725/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Căn cứ vào Quyết định số 315 / HĐBT nay là Chính phủ ngày 01/09/1990 về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh. Khi sáp nhập Công ty có nhiệm vụ: 1. Nhận bao thầu xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình phúc lợi công cộng trong và ngoài thành phố theo quy định của nhà nước. 2. Mua nhà, xưởng của tập thể, cá nhân để xây dựng, cải cách, nâng cấp nhà để bán, cho thuê theo quy định của thành phố. 3. Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, làm dịch vụ xây dựng trang trí nội thất, liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước , góp vốn đầu tư xây dựng kinh doanh phát triển nhà theo luật đầu tư và quyết định của thành phố. Công ty là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập là thành viên thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Công ty chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về mặt nghiệp vụ của các phòng ban của Tổng công ty. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tài chính theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời chịu sự ràng buộc nghĩa vụ với Tổng công ty. Để hiểu thêm về lịch sử hình thành và phát triển cũng như những ngành nghề của Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng, ta xem hồ sơ kinh nghiệm. 1. Xây dựng dân dụng : 9 năm 2. Xây dựng chuyên dụng: 8 năm Cụ thể: Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm I. Xây dựng dân dụng Xây dựng nhà ở Xây dựng trường học Xây dựng trụ sở làm việc Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị 9 năm 1993 đến nay 9 năm 1993 đến nay 9 năm 1993 đến nay 9 năm 1993 đến nay II. Xây dựng chuyên dụng Xây dựng công trình giao thông đường bộ Xây dựng công trình thuỷ lợi Xây dựng đường dây và trạm biến thế Xây dựng các công trình nông nghiệp 6 năm 1995 đến nay 8 năm 1994 đến nay 8 năm 1994 đến nay 8 năm 1994 đến nay Cho tới nay công ty luôn tự vận động đề theo kịp sự thay đổi của nền kinh tế. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân giàu kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao ... cùng với trang thiết bị hiện đại đồng bộ đủ đảm bảo để thi công xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng có kết cấu phức tạp. Cơ cấu tổ chức của công ty được hoàn thiện và mô hình này đủ thực hiện nhiều năm qua và rất có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức công ty xây dựng & phát triển nhà Hai bà trưng phòng kế toán - tài vụ Ban giám đốc phòng tổ chức – hành chính phòng kế hoạch đầu tư phòng kỹ thuật Thống kê kỹ thuật HC.BV – ATLĐ Kế toán Xưởng SXKD và cung ứng vật tư chỉ huy trưởng các đơn vị trực thuộc Thống kê kỹ thuật HC.BV – ATLĐ Kế toán Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoàn thành các công trình theo đúng thời gian quy định. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Trong một số năm lại đây sản xuất kinh doanh của công ty phát triển, đời sống của công nhân viên nâng lên rõ rệt. Và tình hình sản xuất kinh doanh thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình hoạt động của công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng Đơn vị: 1.000 đ STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Dự kiến 2002 1 Giá trị tổng sản lượng - Xây lắp - Kinh doanh nhà - Kinh doanh khác 20.000.000 9.350.000 10.000.000 650.000 17.700.000 11.050.000 6.150.000 500.000 25.000.000 13.000.000 11.000.000 1.000.000 30.000.000 2 Doanh thu - Xây lắp - Kinh doanh nhà - Kinh doanh khác 16.450.271 8.363.831 7.236.898 849.542 10.865.687 7.528.805 2.532.000 804.882 21.287.655 12.202.228 7.931.468 1.153.959 25.000.000 3 4 5 6 Lợi nhuận Nộp ngân sách Lao động Tiền lương 687.192 844.596 200 500 439.887 218.035 250 650 1.185.577 721.536 300 850 1.600.000 1.300.000 300 1.000 Nguồn :Báo cáo tài chính hàng năm 2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng đến công tác hạ giá thành xây lắp. 2.1. Đặc điểm về sản phẩm . - Sản phẩm xây lắp của công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng là những công trình nhà ở, khu chung cư, trường học, trụ sở văn phòng làm việc được xây dựng và sử dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng và mỗi công trình thường nằm cách xa nhau. Do đó khi đến một nơi xây dựng mới lại đòi hỏi phải xây lại chỗ ở, chỗ làm việc cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định dẫn tới khó khăn lớn của công ty trong việc quản lý và thi công các công trình cũng như trong công tác thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Trong xây dựng con người và các tư liệu sản xuất luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác. Còn các công trình sản phẩm xây lắp được giữ nguyên cố định, đặc điểm này đặc trưng cho ngành xây dựng trong quá trình thi công các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo địa điểm và thời gian xây dựng. Từ đó dẫn tới làm tăng các chi phí cho việc thay đổi di chuyển lực lượng sản xuất và các cơ sở vật chất phục vụ tạm thời cho sản xuất. ở mỗi một công trình xây dựng thì điều kiện về môi trường sống đều khác nhau do đó mà ảnh hưởng tới năng suất lao động chung của toàn công trình (vì cần thời gian để thích nghi) đến tiến độ hoàn thành, chi phí phát sinh tăng giá thành. Thời gian kéo dài do làm cho chi phí về vốn do ứ đọng tăng. Vì vậy mà công ty phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt về mặt trang thiết bị, TSCĐ sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm các chi phí do quá trình vận chuyển đem lại, sử dụng tối đa lực lượng lao động tại các địa phương có các công trình xây dựng. - Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng. Các công trình xây dựng phải tiến hành ngoài trời do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết, ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của công ty. Gây khó khăn cho công ty trong việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn, làm tăng giá thành của công trình. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải xác lập tiến độ thi công hợp lý, tránh thời tiết xấu ảnh hưởng đến công trình, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng để giảm bớt thời gian thi công trên công trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lí, quan tâm đến tiến độ bền chắc của máy móc. Tìm các biện pháp, giải pháp, phương pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới ... Đối với mỗi công trình riêng có các kế hoạch phương án riêng. - Bên cạnh đó các nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho xây dựng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy công ty cần phải tổ chức dự trữ nguyên vật liệu, phục vụ sản xuất vào mùa mưa như: cát, sỏi, đá ... Những chi phí này phát sinh sẽ làm tăng giá thành xây lắp. Các công trình xây dựng có các lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa phương đem lại, ở công trình ở gần nguồn nguyên vật liệu xây dựng, máy xây dựng, sẵn nhân công: nhà học, nhà hiệu bộ trường THPT Cổ Loa, đường giao thông ven đe Hữu Hồng – Hà Nội ... thì công ty sẽ có nhiều lợi thế trong hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành xây lắp. - Trong một công trình xây dựng có sự kết hợp, liên quan đến nhiều ngành. Để tổ chức tốt cần phải có sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng. Chẳng hạn như đối với công trình xây dựng thì khi các đơn vị tham gia xây dựng cùng lúc sẽ gây khó khăn cho việc phối hợp đồng bộ. Nếu không tổ chức tốt sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo gây khó khăn cho nhau, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu, thời gian hoàn thành công trình kéo dài, sản xuất đình trệ, điều đó sẽ làm tăng chi phí giá thành. Hơn nữa sản phẩm xây dựng là các công trình lớn, chi phí lớn, vốn nhiều, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài sản phẩm. Điều đó làm cho vốn xây dựng công trình và vốn sản xuất thường bị ứ đọng lâu dài tại các công trình đang được xây dựng. Công ty dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình này xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học công nghệ. ĐIều này làm cho công tác hạ giá thành bị ảnh hưởng. Vì vậy công ty phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án. Lựa chọn các phương án có thời gian xây dựng , kiểm tra chất lượng chế độ thanh toán, và dự trữ hợp lý. 2.2. Đặc đIểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong sản xuất , kinh doanh xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng. Trong tổng chi phí xây lắp thì chi phí vật liệu chiếm khoảng 60–80%. Vật liệu xây dựng có khối lượng lớn, từ nguồn cung ứng đến nơi xây lắp công trình là rất xa, do đó mà việc vận chuyển rất lớn so với các ngành khác. Nên nguyên vật liệu là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến giá thành xây lắp. Do đó công tác quản lý nguyên vật liệu và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác hạ giá thành xây lắp. Vật liệu xây dựng với khối lượng lớn, đa dạng về chủng loại, số lượng có nhiều loại phụ thuộc vào đIều kiện thời tiết khí hậu như vôi, xi măng, cát sỏi … cần có những biện pháp bảo vệ để tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt gây ra lãng phí không cần thiết. Chẳng hạn trong quá trình xây dựng dự án nhà Hồ Dải Đỏ, trong giai đoạn thi công do ảnh hưởng của trận mưa lớn vào tháng 8/2001. Do không chủ động kê cao xi măng nên đã làm cho gần 10 tấn xi măng bị ngấm nước, đóng cục, không sử dụng được đã làm cho chi phí vật liệu tăng lên, cộng thêm vào đó là xi măng dùng cho sản xuất bị gián đoạn … Vì vậy các loại nguyên vật liệu xây dựng đòi hỏi phải được cung cấp đồng bộ, hàng loạt lớn, bảo quản tốt để cung cấp kịp thời cho sản xuất , bởi lẽ các công trình làm ra là tổng hợp của tất cả các nguyên vật liệu một cách đầy đủ và đồng bộ. Vì các công trình luôn cách xa nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Mặt khác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thì chất lượng công trình sẽ tăng lên và hạ được giá thành xây lắp. Đặc biệt khi tiến hành xây dựng thì công ty cần phải khai thác những nguồn nguyên vật liệu gần công trình. Điều này làm giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu dẫn tới hạ giá thành xây lắp. Trong xây dựng khối lượng nguyên vật liệu đều có định mức tiêu hao, cần phảI sử dụng đúng định mức và phấn đấu hạ thấp định mức. Trong thi công xây dựng hạn chế xoá bỏ việc sản xuất ra sản phẩm hỏng trong bảo quản, hạn chế và xoá bỏ mọi mất mát, hư hỏng và hao hụt. 2.3. Đặc đIểm về số lượng, chất lượng lao động. Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và đây chính là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm . Khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi trình độ lao động ngày càng cao đáp ứng sự thay đổi đó để nâng cao năng suất lao động và như vậy lao động ngày càng giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Từ năm 1993 đến nay trong cơ cấu tổ chức của công ty, công ty luôn xây dựng và duy trì bộ máy quản lý tinh giản và hiệu quả. Các cán bộ quản lý đều có chuyên môn nghiệp vụ cao. Trong quá trình xây lắp các công trình do đặc đIểm công trình mà tạI các địa phương chủ nhiệm công trình luôn là người tự đI thuê thêm lao động để phục vụ quá trình thi công. Sự kết hợp giữa lao động địa phương nơI thi công đã giảm bớt chi phí về lao động và mặt khác đã tạo nên nhiều công ăn việc làm cho chính địa phương có công trình thi công. Về lực lượng lao động, công ty luôn tuyển dụng các công nhân kỹ thuật như mộc, nề, bê tông … với nhiều tay nghề khác nhau đáp ứng được tiến độ công việc và chất lượng công trình. Trong quá trình tuyển dụng thì số lượng phảI phù hợp với công việc tránh sự lãng phí, tuyển không đúng người sẽ làm tăng chi phí. Với lực lượng công nhân này họ sẽ được nhận lương từ chủ nhiệm công trình. Bên cạnh đó còn một lực lượng nữa mà các chủ nhiệm thuê thời gian ngắn tuỳ từng công trình một khi hoàn thành công trình thì số lao động đó không còn làm việc nữa. Với đặc đIểm này công ty rất dễ quản lý được lực lượng lao động của mình và cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động này giảm được chi phí nhân công từ đó dẫn đến hạ giá thành xây lắp Bảng 2: Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Dự kiến 2002 1 2 Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp: + Lao động biên chế + Lao động hợp đồng 25 200 98 127 30 220 105 145 36 264 118 182 37 243 120 160 37 263 125 175 Tổng 225 250 300 280 300 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm Qua bảng trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty tinh giản, gọn nhẹ giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Và trong tổng số lao động của công ty thì lao động hợp đồng chiếm tỉ trọng lớn (>55%). Đây là do công ty đã tận dụng chủ yếu lao động tại các địa phương có công trình thi công để hạ, tiết kiệm được chi phí nhân công. Và để hiểu sâu hơn về tác động của đặc điểm lao động đến công tác hạ giá thành của công ty ta xem bảng sau: Bảng 3: Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty TT Cán bộ chuyên môn kỹ thuật Số lượng Số năm trong nghề Đã qua công trình quy mô 1 2 3 4 5 6 7 8 Kỹ sư xây dựng Kỹ sư công trình giao thông Kỹ sư thuỷ lợi Cử nhân kinh tế + luật Trung cấp XD + thuỷ lợi Trung cấp tài chính Trung cấp kinh tế KH Nhân viên 15 1 3 12 27 6 2 17 10 10 10 10 10 5 Vừa và nhỏ cấp I, II Vừa Nhỏ cấp III Bảng 4: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp TT Công nhân theo nghề Lương Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 1 2 3 4 5 Nề Mộc ĐIện Sắt VôI, Sơn 58 17 3 5 10 30 7 1 18 5 2 4 8 10 5 1 2 Thực tế hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều đã được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu công việc. Đây là một tiền năng mà công ty cần khai thác triệt để để hạ giá thành xây lắp nói riêng đồng thời cũng là điều kiện cần thiết để công ty nâng cao chất lượng công trình công ty trở thành một đơn vị mạnh của Tổng công ty. Nhưng Công ty cũng gặp một số khó khăn đó là khi xây dựng các công trình mới thường chủ nhiệm công trình tuyển dụng lao động địa phương nên số lượng và chất lượng lao động chưa đảm bảo và đồng bộ, dẫn đến chưa đảm bảo về mặt hiệu quả của công việc, một số công trình chưa đạt về mặt chất lượng, chi phí nhân công cao hơn so với dự toán … Công ty cần khắc phục khó khăn này để chi phí lao động ngày càng giảm. 2.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước, được thừa hưởng một số tài sản trước đó, đất nhà nước cấp không phải trả thuế đất và do đặc điểm tính chất của sản phẩm xây dựng đòi hỏi công ty phải có những chủng loại tài sản cố định khác nhau để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Các tài sản cố định cỡ lớn như: máy ủi, máy xúc … và các thiết bị khác như máy tính, máy in … là do công ty tự mua sẵm bằng vốn tự có và vốn vay, và thực hiện khấu hao theo quy định của nhà nước. Còn đói với công cụ máy móc nhỏ như giàn giáo, cột chống, máy đầm … để phục vụ thi công thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình tự mua sẵm và thực hiện khấu hao vào giá thành công trình và giá trị thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đạt khoảng 750 triệu đồng. Với đặc đIểm của các công trình xây dựng , có nhiều công trình lớn khi khu chung cư Đền Lừ cao 9 tầng đòi hỏi phải sử dụng cần cẩu cao và các loại máy đóng nhồi cọc cỡ lớn thì công ty không đủ năng lực thực hiện thì công ty đã phảI đI hợp đồng máy móc của các đơn vị khác hay của Tổng công ty do đó mà chi phí sẽ tăng lên. Nhìn chung máy móc thiết bị công ty đã cũ đều thuộc Liên Xô cũ, một số đã khấu hao hết nhưng vẫn tận dụng được, công suất thực tế thấp hơn nhiều so với công suất thiết kế. Do đó đây thực sự là một trở ngại lớn đối với công ty, trong quá trình xây lắp công trình và tiến độ hoàn thành công trình. Một số năm gần đây công ty đã có nhiều cố gắng để trang bị thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất nhưng số vốn có hạn nên không trang bị đầy đủ được. Bảng 5: Bảng kê trang thiết bị chính. TT LoạI Nước sản xuất Năng lực Số lượng Nhãn hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Máy xúc bánh xích Máy gạt Máy lu Máy xúc Máy đào 1 gào Máy rảI nhựa Xe tảI tự đổ Xe tảI tự đổ Xe vận tảI Máy trộn bê tông Máy đầm bàn 100 Máy hàn đIện 30 Máy vận thăng Cần trục bánh hơI Máy đầm bàn Máy đầm dùi 220 Máy trộn bê tông Máy bơm nước Máy Diezel Máy kinh vĩ Máy thuỷ chuẩn Máy hàn đIện Nga “ “ Tiệp Nga Nhật Nga Đức Nga Đức Ba Lan Việt Nam “ Liên Xô Ba Lan Đức Đức Việt Nam “ Liên Xô Đức Việt Nam 50m3 “ 12T 4,5m3 0,4tấn 25m3 9 tấn 4,5 tấn 4 tấn 0,8 m3 4KWh 117KWh 0,8tấn 12 tấn 4KWh 10KWh 0,25m3 130m3/h 130m3/h 117KWh 1 1 1 1 1 1 2 2 3 3 1 1 1 1 3 3 1 2 1 3 2 1 DT 75 144 WVT-10 TY45 HA45C MAZ5551 IFA W50 ZIL 130 ADK TC2 +S3 2.5. Đặc điểm thị trường kinh doanh. Từ khi công ty thành lập đến nay với đặc đểm của nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt. Công ty luôn chủ động đầu tư xe và tham gia đấu thầu các công trình do nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đầu tư, bên cạnh đó công ty tìm các đối tác để cùng nhau xây dựng các công trình lớn khi công ty chưa đủ khả năng đáp ứng. Công ty kết hợp với những đơn vị chức năng của Tổng công ty và các cơ quan liên quan để xác định, kiểm tra và đIều tiết kịp thời các thông tin để xác định đúng mục tiêu cho từng dự án phục vụ cho công tác đấu thầu. Trên thực tế hiện nay thì ở trên địa bàn Hà Nội còn thiếu rất nhiều nhà ở cho cán bộ công nhân viên, lao động nghèo nhận thấy đIều này công ty có chính sách đầu tư xây dựng các khu chung cư bán cho người dân và do sự quy hoạch đIều chỉnh trong thành phố nên thành phố cần rất nhiều nhà ở để dãn dân, do đó đây là đIều kiện để công ty tham gia đấu thầu xây dựng các công trình di dân và các nút đường giao thông … Do thị trường kinh doanh của công ty rất rộng do đó mà công ty có gặp phảI những khó khăn trên thị trường lao động và nguyên vật liệu. + Đối với thị trường lao động. Với tình hình chung là hạn chế của công tác đào tạo nhân lực nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Công t._.ánh sự chồng chéo. Với những công việc yêu cầu cả về trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao thì nhất thiết phải được những người có tay nghề đảm nhận, và những công việc không đòi hỏi kỹ thuật tay nghề, giản đơn thì lao động phổ thông có thể đảm nhận được. Đây là lợi thế để công ty thuê lao động địa phương thì sẽ đem lại lợi ích cho công ty. ở mỗi công ty thì quỹ lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào các nhân tố khối lượng và cơ cấu khôí lượng công tác thực hiện, lương lao động hao phí để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác, mức đơn giá tiền lương theo thời gian lao động hao phí (giờ hoặc ngày công). Khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp là do yêu cầu kỹ thuật của công trình, do thiết kế quy định. Nếu khối lượng công tác nhỏ có cơ cấu không phức tạp thì không yêu cầu nhiều công nhân có trình độ tay nghề cao, máy móc hiện đại và ngược lạI phảI do công nhân có trình độ, tay nghề cao đảm nhiệm. Lượng lao động hao phí để thực hiện một đơn vị khối lượng là năng suất lao động thì do trình độ tay nghề công nhân, mức độ cơ giới hoá và trình độ tổ chức phối hợp lao động quy định. Nếu sự kết hợp hài hoà sẽ tạo ra năng suất cao sẽ làm giảm chi phí nhân công trong giá thành xây lắp. Mức đơn giá tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào trình độ tay nghề bậc thợ công nhân sản xuất. Vì vậy lựa chọn công nhân phù hợp sẽ giảm được thời gian thi công công việc sẽ góp phần giảm giá thành xây lắp công trình xây dựng. Việc thuê lao động ngoài còn có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn hoá trong xây lắp của đội ngũ công nhân. Mỗi công nhân chuyên về một nghề để hiểu rõ công việc của mình làm, tăng năng suất lao động, đồng thời tìm tòi, sáng tạo đưa ra các biện pháp giúp công ty hạ giá thành xây lắp. Để thấy được hiệu quả to lớn của biện pháp này đem lại trong công tác hạ giá thành xây lắp, ta nghiên cứu tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động ở công trình nhà chung cư Đền Lừ. Bảng 20: Dự kiến lực lượng lao động thực hiện công trình chung cư Đền Lừ. TT Loại thợ Tổng số Bậc Ê 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc ³6 1 2 3 4 5 6 7 Thợ nề Thợ mộc Thợ thép Thợ bê tông Thợ hàn + cơ khí Thợ đIện nước Thợ khác 13 8 7 12 5 4 10 3 2 2 2 0 0 5 5 3 2 7 2 2 3 3 3 2 3 2 1 2 2 0 1 0 1 1 0 Nguồn: Hồ sơ dự thầu công trình chung cư Đền Lư. Cơ cấu loại nghề, bậc thợ hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công trong giá thành. Mặt khác với mức lương bình quân của lao động trong danh sách của công ty năm 2001 là 1.050.000đ/ tháng. Công ty đã sử dụng lao động gián tiếp và lao động lành nghề trong số lao động trong danh sách. Còn côngty tiến hành thuê ngoài 42 lao động địa phương với mức lương 27.000đ/ ngày, công trình này thi công trong 10 tháng. Ta có bảng chi phí nhân công như sau: Bảng 20: Chi phí nhân công thực hiện công trình chung cư Đền Lừ. Lao động Số lượng (người) Mức trả (nghìn đồng) Số phảI trả trong 9 tháng 1. Lao động trong danh sách 2. Lao động thuê ngoài 52 42 1.050 ngđ/tháng 27.000 ngđ/ ngày 546.000 ngđ 294.840 ngđ Tổng cộng 94 840.840 ngđ Tiền phải trả cho lao động thuê ngoài: 42 x 27 x 26 x 10 = 294.840 ngđ. Nếu công ty sử dụng hết lao động trong danh sách thì số tiền phải trả : 94 x 10 x 1.050 = 987.000 ngđ. Vậy khi sử dụng lao động địa phương công ty tiết kiệm được: 987.000 – 840.840 = 196.160 ngđ Do đó công ty phát huy bố trí tốt và tận dụng triệt để lao động địa phương. Ta thấy ở phần trên hầu hết chi phí nhân công tăng là do phải bù lương cho công nhân. Mặt khác lượng công nhân trong dự toán thấp không đảm bảo cho công nhân làm việc tốt. Do đó các đội công trình phải trả lương cho công nhân vượt dự toán, để đảm bảo công nhân làm việc và khuyến khích họ cótinh thần trách nhiệm trong công việc tốt hơn nữa. Và trong các ngày lễ tết công ty đều có thưởng cho công nhân. Chính vì thế, công ty phải tận dụng tối đa nguồn lao động địa phương để giảm bớt chi phí xây lắp. Tuy nhiên khi sử dụng biện pháp này thì cũng có mặt trái của nó mà công ty cần có biện pháp khắc phục để đạt hiệu quả tốt hơn, đó là: Do thuê lao động ngoài không biết rõ trình độ tay nghề của họ nên nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và việc quản lý thi công. Cần có biện pháp kiểm tra để thực hiện giao đúng người đúng việc và chỉ giao những công việc giản đơn, dễ lượng hoá cho lao động thuê ngoài như san mặt bằng, đào móng, phụ nề … Để phát huy tích cực biện pháp này công ty cần phát huy năng lực của đội ngũ lao động hiện có, có các biện pháp nâng cao tay nghề của họ, giúp họ có kinh nghiệm trong quản lý và hướng dẫn lao động địa phương. Trong quá trình thi công cần chọn ra những công việc dễ lượng hoá và việc thi công đơn giản để giao cho lao động phổ thông, tăng cường công tác quản lý và đôn đốc họ thực hiện công việc đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lượng thậm chí có thể sử dụng các biện pháp hành chính, đòn bẩy kinh tế, phạt trừ vào tiền công nếu lao động không thực hiện đúng hợp đồng. Ta thấy với đội ngũ công nhân công ty bao gồm đủ ngành nghề có tay nghề cao, có trình độ đại học và trên đại học chiếm 11,07%, công nhân kỹ thuật chiếm 64,28% tổng lao động. Thì đây là nền tảng quan trọng cho công ty thực hiện thành công biện pháp này, đem lại hiệu quả cao cho công ty trong công tác hạ giá thành xây lắp. Làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công mà vẫn đảm bảo về chất lượng thẩm mĩ và tiến độ thi công công trình. 2. Tăng cường quản lý NVL để giảm chi phí NVL trong giá thành. Trong quá trình sản phẩm xây dựng khoản mục chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn nên việc tiết kiệm hay lãng phí vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đối với nhiệm vụ hạ giá thành xây lắp, giá thành công trình hoàn thành. Với khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, trình độ, công nghệ thi công ngày càng tiến bộ, tăng năng suất lao động trong xây dựng được nâng cao hàng năm, trong khi đó nhiều công trình xây dựng có kết cấu phức tạp, thiết kế nội thất với việc sử dụng nhiều loạI NVL đắt tiền ngày càng phổ biến … đã làm cho chi phí vật liệu ngày càng tăng lên. Vì vậy tiết kiệm và sử dụng hợp lý vật liệu trong thi công xây lắp là nhân tố quan trọng, là khả năng tiềm tàng to lớn để hạ giá thành xây lắp. Để giảm được chi phí vật liệu còn nỗ lực phấn đấu trên tất cả các mặt các khâu. a. Trong công tác xác định nguồn cung ứng NVL xây lắp - Trong quá trình thiết kế kỹ thuật phải có phương án sử dụng NVL hợp lý, lựa chọn những vật liệu có giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình. Vật liệu trong nước sản xuất được nhưng đảm bảo được yêu cầu thì nên sử dụng để thay thế NVL nhập ngoại để giảm chi phí. Sử dụng NVL tại nơi gần công trình nhất để giảm chi phí vận chuyển. Phải xác định khâu nào thi công cần mua bán thành phẩm từ bên ngoài, khâu nào tự chế tại công trình để đảm bảo tiết kiệm chi phí. - Trong quá trình lập dự toán phải xác định đượcnguồn cung ứng NVL. Xây dựng định mức, sử dụng NVL phải dựa trên cơ sở đơn giá định mức mà nhà nước ban hành và phù hợp với thực tiễn. Phải xây dựng được hệ thống định mức tiên tiến, tỉ lệ tiết kiệm và hạ giá thành NVL trong thi công. - Phòng kế hoạch cần làm tốt công tác tư vấn trong cung ứng NVL, hàng tháng cần xác định giá cả một số NVL chủ yếu, quy định giá trần để không, đơn vị nào mua cao hơn. Do đó NVL bao gồm cả chi phí vận chuyển và bốc dỡ, nên công ty phải xác định nơi mua với các chi phí khác để làm sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất. - Hiện tại thì công ty không tích trữ các NVL chủ yếu, tuy nhiên để giảm giá thành vật liệu công ty cần đặt mua khối lượng lớn NVL thường dùng ở mức bình quân hàng năm. Việc làm này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng chiết khấu, chủ động về NVL nhưng không làm tăng chi phí do dự trữ đem lại. Hàng năm công ty sử dụng nhiều loạI NVL khác nhau như: sắt, thép, xi măng … với số lượng lớn, chẳng hạn như xi măng với số lượng bình quân cho công tác xây lắp trực tiếp của công ty hàng năm không kể bên A cung cấp là 2.800 tấn. Do công trình thi công thường nằm ở các địa bàn khác nhau nên việc cung ứng phức tạp, tuy nhiên thị trường xi măng hiện nay rất phát triển, có nhiều chủng loại và phương thức cung ứng rất linh hoạt. Tất cả các loại xi măng đều có đại lý cung cấp trên thị trường chủ yếu như: Xi măng Hoàng Thạch : PC 30 720 đ/kg tạI kho PC 40 735 đ/kg “ Xi măng Bỉm Sơn : Của công ty VinaVimex : 689 đ/ kg tại kho bán Của công ty vật tư kỹ thuật xi măng: 691 đ/ kg tại kho bán. Nếu mua với khối lượng lớn hơn 50 tấn thì sẽ được giảm 70đ/kg. Các loại xi măng có phẩm chất tương tự nhau, nhưng giá thành lại tương đối khác nhau. Do đó việc lựa chọn đúng nguồn cung ứng sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác hạ giá thành. Nếu mua khối lượng lớn thì có khi còn chiết khấu giá là khách hàng thường xuyên thì mức tiết kiệm hơn nữa. Nhưng khi lựa chọn còn phải tính đến cả yếu tố chi phí vận chuyển phải tính xem nếu khối lượng là bao nhiêu thì nên mua tại nơi cung cấp hay tại các đại lý để giảm chi phí càng nhiều càng tốt. Để thực hiện nội dung này được tốt đòi hỏi phòng Kế hoạch phải có người chuyên trách theo dõi giá cả vật tư hàng ngày trên các phương tiện thông tin của ban vật giá chính phủ phát hành hàng ngày cũng nhưu các quy định của Bộ Xây dựng, Bộ công nghiệp. Hiện nay, công ty theo dõi giá cả trực tiếp qua các báo, tạp chí, đơn chào hàng trực tuyến … chưa có biện pháp theo dõi toàn bộ thị trường, chưa bao quát được tình hình cụ thể của thị trường này. Do đó công ty cần đầu tư máy tính kết nối internet, để qua mạng công ty có thể tìm kiếm thông tin cần thiết trong và ngoài nước không chỉ về tình hình thị trường NVL mà việc đấu thầu mua bán NVL rất phổ biến trên mạng … Công ty cần quan tâm đến vấn đề này. b. Trong quá trình thi công. Hiện nay, tại các công trình đang thi công của công ty thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu chưa mang lại hiệu quả cao, mà hầu như các công trình còn có sự gia tăng chi phí vật liệu. + Trong công tác quản lý NVL xây dựng, tồn đọng lớn nhất là khâu bảo quản và sử dụng. Khối lượng NVL rất lớn mà có một số vật liệu cần phải bảo quản tốt như xi măng, thép … nhưng chỉ một số nhỏ vật liệu là được bảo quản trong kho, số còn lại để ngoài trời chịu tác động của yếu tố tự nhiên và tình trạng mất mát xảy ra. Hiện tượng này phổ biến vì trong xây dựng mặt bằng thi công chật hẹp, vừa là nơi xây dựng vừa là nơi bảo quản, bố trí máy móc thiết bị thi công. Do đó không có đIều kiện để xây chỗ bảo quản hết được tất cả các vật liệu. ở đây biện pháp khắc phục là bố trí đảm bảo cho việc bảo quản trong lều lán, nhà kho đối với các vậtliệu có giá trị cao, dễ giảm chất lượng thậm chí hư hỏng do tác động của thời tiết: xi măng, thiết bị nội thất … chỉ để ngoài những vật liệu, gạch, cát … nhưng vẫn phải bảo quản tốt tránh để bừa bãi, mất mát, gọn không làm giảm không gian thi công do vật liệu mang lại. + Trong quá trình cấp phát NVL cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, giám sát, tránh cấp thừa, cấp thiếu, cấp sai chủng loại. Đối với những trường hợp gây lãng phínguyên vật liệu thì cần có các biện pháp hành chính, như quy trách nhiệm bồi thường toàn bộ số NVL bị lãng phí cho ai gây ra và có chế độ khen thưởng với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác tiết kiệm NVL. Do cùng một thời đIểm công ty xây dựng các công trình khác nhau, ở các địa bàn khác nhau, do đó mà công ty không thể xây dựng một kho NVL chung tại một nơi mà giao NVL cho các đội thi công tại từng công trình một. Do vậy việc theo dõi vật tư xuất đúng tại công trường là rất khó khăn, phức tạp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư cho sản xuất được nhanh chóng, đồng thời góp phần kiểm tra được tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh thì công ty nên sử dụng “phiếu xuất vật tư theo định mức” theo dõi lượng vật tư xuất kho để đIều chỉnh cho hợp lý. 3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Với thực trạng máy móc thiết bị đã cũ và rất lạc hậu, số lượng ít không đủ đáp ứng yêu cầu xây dựng các công trình. Chẳng hạn như công trình xây dựng khu chung cư Đền Lừ với chiều cao 9 tầng, thì công ty phải thuê máy nhồi cọc và cẩu trên 25m để thi công. Thì công ty phải đăng ký thuê thêm máy móc thiết bị và phải trả khấu hao cho tổng công ty. Ngoài ra khi mà tổng công ty không đáp ứng được thì công ty phải thuê ngoài để phục vụ cho quá trình thi công. Công ty phải cân đối giữa cơ hội di chuyển máy móc và chi phí thuê máy tại công trình thi công. So sánh để lựa chọn phương án huy động máy móc thiết bị cho thi công tạo sự chủ động cho từng đôị thi công và giảm các chi phí không cần thiết. a. Trong trường hợp phải lựa chọn hình thức thuê máy Trong quá trình thi công các đội phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công việc, dựa vào kế hoạch thi công đã được duyệt từ đó xác định thời gian thuê máy theo khoảng hay theo ca. Cụ thể như khối lượng công việc làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì biện pháp tốt nhất là thuê máy theo ca. Còn công việc làm máy nhiều thì nên thuê theo thời gian để tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị đó. Giá thuê máy được căn cứ vào mặt bằng giá chung và có sự đIều chỉnh một cách linh hoạt sao cho cả người thuê và người cho thuê đều chấp nhận được. Khi khối lượng công việc cần sử dụng máy theo thời gian và liên tục trong thi công thì nên thuê máy theo hợp đồng dài, làm như vậy công ty sẽ chủ động trong thi công vì máy móc lúc nào cũng có sẵn và tiết kiệm được chi phí do hạn chế được thời gian ngưng máy gây ra. Hơn nữa để lựa chọn hình thức thuê máy hợp lý thì công ty nên sử dụng cách phân tích sản lượng cân bằng dựa trên chi phí cho 2 hình thức. VD: Khi xây dựng khuchung cư Đền Lừ, công ty phải đi thuê cẩu ở công ty cầu 7. Nếu thuê máy theo ca thì công ty phảI trả là 1.050.000đ/ca, còn thuê máy trong một năm thì công ty phải trả là 75.000.000đ/năm. Cộng với chi phí vận hành, chi phí nhiên liệu cho mỗi ca máy là 400.000đ/ca. Gọi X là số ca máy vận hành trong một năm để đáp ứng nhu cầu của công ty. Ta tính 2 hình thức thuê máy dựa trên lý thuyết về sản lượng cân bằng để quyết định hình thức thuê máy. Vậy : Nếu thuê máy theo ca thì chi phí cho một năm : 1.050.000X (đ ) Nếu thuê một năm là: 75.000.000 + 400.000X (đ) Ta xét: 1.050.000X = 75.000.000 + 400.000X X = 115,4 (ca) Vậy nếu số ca máy trong năm lớn hơn 115,4 ca thì công ty nên thuê máy luôn một năm thì sẽ tiết kiệm được chi phí. Còn ngược lại thì công ty thuê theo ca thì chi phí sẽ nhỏ hơn. ở công trình khu chung cư Đền Lừ phải sử dụng 130 ca máy do đó công ty sẽ thuê theo năm. b. Trong trường hợp cần xem xét sử dụng máy của công ty hay là sử dụng thuê máy và máy của công ty lại cho thuê thì công ty cần thực hiện các biện pháp sau đây: - Khi máy hiện có của công ty là máy có năng lực sản xuất lớn, nếu công trình mà công ty đang thi công là công trình lớn tận dụng được hết công suất thì khi thi công nên sử dụng máy của công ty và khi đó sẽ sử dụng hiệu quả máy và thiết kiệm được chi phí. Nếu công trình là loạI nhỏ thì công ty nên cho thuê máy của mình và đI thuê máy có năng lực sản xuất nhỏ hơn thì sẽ tiết kiệm được chi phí máy. - Khi máy của công ty là máy có năng lực thấp, nếu công trình mà công ty đảm nhiệm là công trình nhỏ thì công ty nên sử dụng máy của mình. Ngược lạI thì phảI đI thuê máy có năng lực sản xuất lớn và cho thuê lại máy của mình. VD: Hiện tại công ty có 1 máy trộn bê tông 0,8m3 / mẻ. - Khi xây dựng khu chung cư Đền Lừ thì cần 2 máy trộn bê tông 0,8m3 hoặc 1 máy 2m3. Công ty có 2 phương án. - Thuê thêm 1 máy 0,8m3, chi phí thuê là 7.000.000 đ/ tháng. - Thuê 1 máy 2m3 là 12.000.000đ/ tháng và cho thuê máy 0,8m3 Vậy chi phí là : 12.000.000 – 7.000.000 = 5.000.000 đ/ tháng. Vậy công ty nên chọn đi thuê máy 2m3 và cho thuê máy 0,8m3 của mình, công trình này thực thi 18 tháng và công ty tiết kiệm được. ( 7.000.000 – 5.000.000 ) x 18 = 36.000.000 đ Qua ví dụ trên ta thấy ý nghĩa to lớn của việc sử dụng này đúng công suấ, đúng năng lực sản xuất của máy thi công. Vậy công ty nên luôn xem xét tính toán cụ thể để lựa chọn máy thi công một cách có hiệu quả nhất. Mặt khác: Công ty cũng nên thành lập một tổ quản lý máy móc thiết bị để theo dõi tình hình sử dụng máy, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc trong quá trình thi công. Các đội thi công lập kế hoạch thi công để sử dụng máy một cách tối đa. Đến tháng, quý tổ quản lý máy móc thiết bị có báo cáo cụ thể về công ty tình hình biến động và sử dụng máy móc của mỗi đội từ đó lập kế hoạch đầu tư có hiệu quả nhất cho hệ thống máy móc thiết bị này. Tóm lạI: Năng lực máy móc thiết bị của công ty rất hạn chế, hầu hết các máy đều ở đầu năm 90. Máy móc sửa chữa nhiều, công suất thực tế tối đa chỉ đạt 60 – 70% công suất thiết kế và chi phí sửa chữa bảo quản rất lớn làm cho chi phí sử dụng máy cao, chất lượng công trình thấp, tiến độ chậm. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới thay thế dần những máy móc cũ. 4. Lựa chọn phương án, tiến độ thi công hợp lý. Cùng một công trình dự thầu, một khối lượng công việc các công ty dự thầu đưa ra các giá thầu khác nhau. Sở dĩ như vậy là các công ty áp dụng các phương pháp thi công khác nhau và tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Công ty nào áp dụng được phương pháp thi công tối ưu nhất thì sẽ có giá thành hạ và được chủ đầu tư chấp nhận. Vậy lựa chọn một phương pháp thi công phải đảm bảo khi tiến hành thi công sẽ mang lại chi phí thấp nhất so với các phương án khác như: Thời gian thi công hoàn thành công trình nhanh nhất, chi phí bảo quản vật tư thấp nhất thời gian sử dụng nhân công giảm … Vì vậy trong quá trình thi công phải xác định, lường hết được những nguyên nhân làm cho việc thi công bị gián đoạn, có nhiều nguyên nhân làm cho quá trình thi công bị ngưng trệ thường tập trung vào các nguyên nhân sau. - Do thời tiết: các công trình xây dựng thì việc thi công phần lớn được thực hiện ngoài trời do đó thời tiết sẽ có tác động trực tiếp tới tiến độ thi công, tới việc khai thác vận chuyển vật tư thiết bị. - Do không cung cấp kịp thời vật tư cho thi công. - ảnh hưởng của cung cấp điện và các loại năng lượng khác. Do đó phương pháp được chọn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Trong thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công xây lắp. Nó sẽ đảm bảo rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao chất lượng công trình. + Trong thiết kế tổ chức thi công phải tạo đIều kiện tăng cường công xưởng hoá sản xuất thi công xây dựng công trình. Tức là chia những loại công việc gần giống nhau về cấu tạo sản phẩm và phương pháp sản xuất vào từng nhóm như … nhóm cốt pha, nhóm thép … để tiện cho việc sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm. + Khi tổ chức thi công phải tạo được đIều kiện thi công liên tục trong quá trình thi công. Ngoài ra trong khi thi công các công việc nên thực hiện theo trình tự sau: + Làm phần ngầm trước, phần nối sau, phần chính thi công trước phần phụ sau, công việc có tính chất tuần tự phải làm dứt đIểm, công việc có tính song song phảI bố trí mặt bằng hợp lý, cung ứng vật liệu, máy móc đầy đủ tránh chồng chéo. + Việc thi công các hạng mục sau không làm ảnh hưởng đến các hạng mục đã hoàn thành. Trình tự việc thi công nên điều hoà việc cung ứng điều kiện kỹ thuật với các loại vật tư nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ thi công. Quá trình thi công phải chú ý tới việc ảnh hưởng của thời tiết có biện pháp xử lý khi thời tiết xấu. Sau khi xác định được trình tự các bước công việc phải làm của một hạng mục công trình và thời gian hoàn thành công việc đó, công ty có thể quản lý thi công bằng cách sử dụng sơ đồ PERT, từ đó xác định được thời gian thi công sớm nhất và muộn nhất, công việc nào cần quản lý chặt chẽ để không ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình, tránh tình trạng kéo dài thời gian thi công không cần thiết. Thời gian thi công càng nhanh thì chi phí phát sinh càng nhiều. Do đó vấn đề đặt ra, mối quan hệ hàng giải quyết như thế nào. Chẳng hạn như trong hạng mục thi công công tác móng thường sử dụng nhiều máy thi công và bê tông thương phẩm nên càng sử dụng nhiều thì chi phí phát sinh tăng nhiều nhưng tiến độ được rút ngắn sớm thi công được hạng mục tiếp theo. Do đó công ty phải xác định khâu nào dùng máy, khâu nào dùng lao động trực tiếp, NVL nào cần dưới dạng thành phẩm, nguyên vật liệu nào tự động tạo ra. Khi ta lựa chọn được pháp pháp thi công hợp lý cho từng hạng mục công trình, từng công trình sẽ có tác động tích cực sau: + Đối với công ty: sẽ tránh được việc ứ đọng vốn, giảm chi phí tiền vay, giảm chi phí nhân công, chi phí bảo quản vật tư, máy móc thiết bị. Ngoài ra khi thi công vượt tiến độ còn được thưởng. Ta thấy với mức lương bình quân của một cán bộ công nhân viên trên một công trình là 35.000đ/ ngày, thì công trình cần trên 40 người, nếu rút ngắn thời gian thi công ngày nào thì sẽ tiết kiệm được chi phí ngày đó. NgoàI ra, việc lựa chọn được phương pháp thi công tiên tiến trong các công trình, công ty tham gia đấu thầu thì sẽ tăng cường được khả năng trúng thầu. + Đối với chủ đầu tư: việc thi công được rút ngắn thì công trình sớm được đưa vào khai thác hoặc khai thác đúng thời điểm sẽ đem lại hiệu quả cao và sẽ giúp chủ đầu tư thu hồi được vốn nhanh. 5. Sử dụng biện pháp kích thích kinh tế để nâng cao chất lượng của đồ án thiết kế. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật cao hay thấp và tính chất phức tạp hay đơn giản của địa chất công trình mà trình tự thiết kế có sự khác nhau. Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành thì đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, địa chất phức tạp thì phảI thực hiện thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công, còn đối với công trình kỹ thuật đơn giản hoặc có thiết kế mẫu, xử lý nền móng không phức tạp thì chỉ thực hiện bước thiết kế kỹ thuật thi công. Đồ án thiết kế là tập tài liệu, trong đó bao gồm các bản vẽ khác nhau được lập dựa trên các căn cứ sau: - Thiết kế xây dựng phải tuân theo qui chuẩn xây dựng ,tiêu chuẩn kĩ thuật do nhà nước ban hành. - Các tài liệu thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất. - Các tài liệu điều tra về khí tượng thuỷ văn trong khu vực và các tài liệu khác. Các tài liệu này khi dùng để thiết kế xây dựng các công trình phải do các tổ chức có tư cách pháp lý về lĩnh vực trên cung cấp. Vì vậy để tăng cường việc quản lý chất lượng kỹ thuật đối với khâu khảo sát lập đồ án thiết kế có hiệu quả cao ta cần phải: - Nghiên cứu và lập ra phương án thiết kế khác nhau, sau đó tính toán để lựa chọn phương án hợp lý có giá trị dự toán thấp nhất. Các phương án lập ra phảI đảm bảo tính so sánh được, như so sánh về chất lượng, tiến độ, chi phí … - Các phương pháp so sánh và đánh giá hiệu quả, chất lượng các phương án thiết kế so sánh: + Phương pháp định lượng: Có thể sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp, có thể tính toán được như lợi nhuận , NPV, IRR… + Phương pháp định tính: Chất lượng công trình do thiết kế có chất lượng đem lại, vẻ đẹp kiến trúc, độ hài hoà với môi trường xung quanh công trình. Tuy nhiên: Muốn làm được đIều đó công ty cần phải có chế độ khuyến khích đội ngũ thiết kế này như tăng chi phí khảo sát thiết kế, đồng thời nâng cao tay nghề, và ý thức trách nhiệm của các kiến trúc sư. Đây là hạn chế không chỉ của công ty mà cả ở Việt Nam hiện nay, chi phí khảo sát thiết kế chiếm 2 – 3% giá trị công trình, trong khi đó ở các nước khác chi phí này chiếm 5 – 10% giá trị công trình. Điều này sẽ làm tăng chi phí công trình. Song khi so sánh chi phí này với hiệu quả này mang lại thì chi phí này không làm tăng lợi nhuận thu được. Vậy, việc tăng chi phí thiết kế chỉ có hiệu quả khi mức tăng chi phí này nhỏ hơn mức tăng lợi nhuận dụ kiến về giá trị tuyệt đối. Ngoài ra, đồ án thiết kế chất lượng cao doanh nghiệp sẽ xác định chính xác khối lượng công tác xây lắp phải hoàn thành. Điều này đem lại hiệu quả cho công tác phấn đấu hạ giá thành xây lắp như sau: - Khối lượng công tác xây lắp chủ yếu là cơ sở để phòng kế hoạch và bộ phận thi công xác định nhu cầu NVL, nhu cầu nhân công và nhu cầu sử dụng máy thi công. Thông qua tính toán chính xác khối lượng xây lắp công ty mới có khả năng lên kế hoạch tiến độ thi công, tiến độ mua nguyên vật liệu, bố trí các máy móc và nhân công hợp lý, một cách khoa học và phù hợp nhất để tiết kiệm các tiêu hao. - Thông qua khối lượng công tác xây lắp chủ yếu giúp công ty biết được công trình cần sử dụng NVL, thành phẩm và bán thành phẩm chủ yếu nào, giá cả của chúng biến động ra sao trên thị trường. Từ đó xác định nơi cung ứng có giá cả hợp lý nhất, kế hoạch sử dụng các vật liệu thay thế, trường hợp bắt buộc thì tiến hành bù giá. - Xác định chính xác khối lượng thi công là chính sách để định giá thành dự toán, xác định giá dự thầu. Việc xác định càng chính xác bao nhiêu càng tạo đIều kiện thuận lợi cho công tác đấu thầu bấy nhiêu. Công ty có thể biết được mức giá dự thầu tối thiểu có thể chấp nhận được để tiến hành đIều chỉnh giá dự thầu, giá thành kế hoạch cho phù hợp. - Và dựa trên các định mức hạ chi phí các yếu tố để xác định mức giá thành kế hoạch tuỳ theo từng công trình, khối lượng công tác và các thành phần công việc cũng khác nhau. Do đó công ty và các đơn vị thi công sẽ xác định khâu thi công nào là yếu tố chủ đạo trong việc hạ giá thành như: xử lý móng, khâu bê tông. Điều kiện áp dụng: - Cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn tốt và khả năng lập và đánh giá các đồ án thiết kế. - Các công trình xây dựng chưa có các thiết kế mẫu. - Công ty có nguồn vốn để tăng chi phí thiết kế. 6. Tăng cường cơ giới hoá trong quá trình thi công, đưa việc sản xuất các bộ phận kết cấu vào phân xưởng. Ngày nay với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào thi công các công trình, vì vậy trình độ cơ giới hoá ngày càng cao từ đó mà công ty phải xác định rõ đây là khả năng cần được khai thác và phát huy hơn nữa trong kinh doanh mà đặc biệt trong công tác phấn đấu hạ giá thành. Với sự phát triển của công nghệ xây dựng hiện đại: quá trình thi công ngày nay chuyển từ hoạt động “xây” dang hoạt động “lắp”. Thi công ngày càng sử dụng nhiều thành phẩm, bán thành phẩm, các kết cấu đã được chế tạo sẵn. Xuất phát từ đặc điểm của các công trình mà công ty thực hiện chủ yếu là xây lắp. Do đó phần lớn công việc là sản xuất và lắp ghép các bộ phận. Song việc sản xuất các kết cấu đòi hỏi mặt bằng rộng, phải được bảo đảm không bị tác động của thời tiết. Do vậy việc chuyển sản xuất các kết cấu vào phân xưởng có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao năng suất lao động và giảm thời gian thi công. Việc sản xuất các kết cấu vào phân xưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng máy móc thiết bị, có thể sản xuất hàng loạt, việc sản xuất không phụ thuộc vào tình hình thời tiết và điều kiện không gian chật hẹp ngoài công trường. Công ty có một phân xưởng sản xuất kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng nên có thể đưa vào sản xuất ở phân xưởng các bộ phận như các loại: vì, kèo, cột thép, các cấu kiện bê tông. Thực chất của biện pháp này là đưa một phần công việc xây lắp vào theo phương pháp công nghệ hoá, sản xuất hàng loạt tại phân xưởng. Việc đưa sản xuất kết cấu vào phân xưởng cho phép áp dụng máy móc tối đa trong sản xuất cùng với quá trình cơ giới hoá sẽ thay thế dần lao động thủ công, từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Như vậy thực hiện biện pháp này sẽ góp phần đáng kể để giảm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, máy và các chi phí phát sinh gián tiếp, từ đó hạ giá thành xây lắp. Tuy nhiên: Một số vấn đề phát sinh cần quan tâm là phải tính toán hiệu quả giữa việc sản xuất tại công trường và tại phân xưởng. Đối với các công trình gần phân xưởng thì đưa vào phân xưởng là hợp lý. Còn các công trình ở xa nếu đIều kiện cho phép công ty có thể thuê các cơ sở gia công ở địa phương có khả năng tiến hành công việc này. Để phát huy tốt tích cực của biện pháp này, công ty cần phải đầu tư đổi mới trang thiết bị cho phân xưởng qua đó làm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, là làm giảm giá thành kết cấu, thông qua đó làm giảm chi phí. Đồng thời, tăng cường cơ giới hoá thì phải nâng cao nhân tố con người về chất lượng, năng lực, ý thức trách nhiệm trong thi công. Ta xem xét hiệu quả thu được của công tác đưa kết cấu vào phân xưởng sản xuất. Chẳng hạn như: Cốt thép: + Giá thành ngoài công trường là 3 trđ/ chiếc, năng suất là 1 chiếc / ngày. + Giá thành trong phân xưởng là 2,9 trđ/chiếc, năng suất là 1,2chiếc/ngày Ta thấy với một cột thép thì giá thành sẽ rẻ đi là 100.000đ/chiếc. Và năng suất tại công trường lại thấp hơn, chính vì vậy đây là một biện pháp hữu hiệu công ty cần khai thác và phát huy. 7. Một số kiến nghị với Tổng công ty. Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng là thành viên thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển Hà Nội. Trong cơ chế thị trường hiện nay công ty chủ động tìm kiếm các đối tác, tự chủ trong đấu thầu, sáng tạo trong thi công xây lắp, quản lý lao động và khai thác thị trường. Mặc dù Tổng công ty đã cố gắng tạo mọi điều kiện cho công ty hoạt động tốt, nhưng công ty cũng có một số kiến nghị với Tổng công ty. - Vì là đơn vị trực thuộc nên khi vay vốn của ngân hàng thì phải có sự bảo lãnh của đạI diện Tổng công ty. Đối với việc này Tổng công ty cần có biện pháp giảm thủ tục, tiết kiệm thời gian tránh hiện tượng lãng phí do ngừng sản xuất. - Chi phí tìm việc Tổng công ty quy định đối với các công trình là 3- 4% nhưng tực tế nhiều công trình công ty phải chi đến 6 – 7%, đIều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vậy Tổng công ty nên tăng chi phí cho công ty 6% để công ty có nhiều cơ hội bên trong công tác tìm kiếm làm và tham gia thầu. - Có nhiều công trình Tổng công ty đứng tên tham gia đấu thầu rồi giao cho công ty thi công. Sau đó công ty phải nộp cho Tổng công ty một khoản phụ phí. Khoản này được tính vào chi phí chung của công trình. Nhưng có khi chi phí này quá lớn thường chiếm 30% chi phí chung. Do đó Tổng cổng ty cần có biện pháp giảm khoản phí này cho công ty. - Tổng công ty cần đầu tư cho công ty một số tài sản cố định nữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty, để công ty không phải thuê máy ở các đơn vị khác để giảm chi phí, giá thành công trình. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2291.doc
Tài liệu liên quan