Các giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà

mục lục Lời mở đầu Chương I : Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo lập vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp . Đặc điểm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Sự tác động của môi trường kinh doanh đến việc khai thác và tạo lập vốn của doanh nghiệp. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và việc khai thác , tạo lập vốn kinh doanh cho doanh nghiệ

doc109 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p trong nền kinh tế thị trường . Vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Vốn lưu động của doanh nghiệp . Vốn cố định của doanh nghiệp . Nguồn hình thành vốn kinh doanh. Khai thác và tạo lập vốn kinh doanh . Khai thác và tạo lập vốn lưu động . Khai thác và tạo lập vốn cố định . Sự cần thiết phải khai thác và tạo lập vốn kinh doanh Xuất phát từ vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý tài chính đối với vấn đề khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước . Xuất phát từ thực tế huy động , đảm bảo vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp tài chính về khai thác và tạo lập vốn kinh doanh. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh. 1.4.2 Các giải pháp tài chính chủ yếu để khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho doanh nghiệp hiện nay. Chương II . Thực trạng vốn kinh doanh và việc tổ chức khai thác tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà . 2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty . 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . 2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh . 2.1.2.2 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty. 2.1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của Công ty . 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay. 2.2 Thực trạng vốn kinh doanh và việc khai thác tạo lập vốn kinh doanh của Công ty xây dựng Hồng Hà trong một số năm qua . 2.2.1 Tình hình khai thác đảm bảo sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong mmột số năm qua . 2.2.1.1 Tình hình tổ chức đảm bảo vốn kinh doanh của Công ty 2.2.1.2 Diễn biến vốn và sử dụng vốn. 2.2.1.3 Đánh giá tổng quát tình hình tổ chức đảm bảo vốn kinh doanh của Công ty trong một số năm qua. 2.2.2 Thực trạng vốn lưu động và việc khai thác tạo lập vốn lưu động của Công ty trong một số năm qua . 2.2.2.1 Tình hình tổ chức đảm bảo vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong một số năm qua . 2.2.2.2 Phân tích thực trạng khai thác và tạo lập vốn lưu động của Công ty trong một số năm qua . 2.2.3 Thực trạng vốn cố định và việc khai thác tạo lập vốn cố định trong một số năm qua. 2.2.3.1 Tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định và vốn cố định của Công ty. 2.2.3.2 Thực trạng khai thác và tạo lập vốn cố định của Công ty trong một số năm qua 2.3 Những vấn đề đặt ra trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty. 2.3.1 Những thành tích trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian qua . 2.3.2 Những vấn đề đặt ra trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty hiện nay. 2.3.3 Một số kinh nghiệm về khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Chương III. Một số giải pháp chủ yếu góp phần khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty xây dưng Hồng Hà . Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới Định hướng phát triển Công ty . Mục tiêu phát triển Công ty . Một số giải pháp tài chính chủ yếu góp phần khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty. Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho Công ty trong tương lai. Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn lưu động ở Công ty. 3.2.1.2 Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn cố định ở Công ty. 3.2.2 Điều kiện để thực hiện các giải pháp . Kết luận . Lời mở đầu Trong bất cứ nền kinh tế nào , để phát triển được sản xuất , con người cũng cần có một nguồn lực nhất định , dù nguồn lực đó được biểu hiện dưới hình thức hữu hình hay vô hình , nội lực hay ngoại lực . Bước vào nền kinh tế thị trường , nguồn lực đó lại càng trở lên quan trọng và đòi hỏi được sử dụng đúng lúc , đúng chỗ hơn bao giờ hết . Đối với các doanh nghiệp , nguồn lực để kinh doanh chính là lượng vốn tiền tệ mà doanh nghiệp cần có để khởi nghiệp , duy trì hoạt động và mở rộng quy mô . Kinh tế thị trường càng phát triển , hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp càng được đẩy mạnh thì nhu cầu về vốn cho đầu tư càng tăng lên mạnh mẽ . Có thể nói , với những áp lực của xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ , vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và và đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần huy động vốn từ những nguồn nào để vừa đáp ứng được nhu cầu đầu tư của mình cả về quy mô và thời gian cung ứng vốn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất cho số vốn đã huy động . Giải quyết vấn đề này chính là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp . Nằm trong xu thế chung đó , các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ do việc thiếu vốn gây ra . Đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) , khoảng thời gian vừa qua đã cho phép các thành phần kinh tế làm quen với định hướng phát triển mới nhưng chưa đủ dài để các doanh nghiệp tích luỹ được hết những kinh nghiệm cạnh tranh và chiến thắng khi hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới . Vì thế, bên cạnh các doanh nghiệp biết khai thác tiềm năng của đất nước nói chung và của bản thân nói riêng để ngày càng phát triển thì vẫn còn nhiều doanh nhiệp đang lúng túng trong việc tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và vẫn chưa tận dụng hết lợi thế của mình để thu hút được nhiều luồng vốn khác nhau cho mục đích đầu tư Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước , sự che chở của Nhà nước trong một thời gian dài đã làm cho các doanh nghiệp này mất tính chủ động , sáng tạo trong việc huy động vốn đầu tư và lãnh đạo doanh nghiệp không dám mạo hiểm với những hình thức huy động vốn mới , tức là khi phát sinh nhu cầu vốn đầu tư doanh nghiệp thường chỉ sử dụng các hình thức tạo vốn quen thuộc từ trước đến nay như dùng vốn tự có hoặc vay Ngân hàng . Điều này không những làm cho công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp thiếu tính đa dạng mà còn khiến cho doanh nghiệp bị giảm đi rất nhiều quyền được lựa chọn nguồn vốn của mình. Thực tế cho thấy , để cung và cầu về vốn gặp nhau trên thị trường , cả hai phía người cung ứng vốn và người có nhu cầu về vốn đều phải cố gắng tìm đến với nhau , đồng thời cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước trong việc tạo môi trường thuận lợi cho các luồng vốn đến đúng địa chỉ người nhận .Về phía doanh nghiệp , họ không thể cứ ngồi đợi tình trạng thiếu vốn mà trước hết phải dựa vào năng lực bản thân để tự tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn hiện đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trên thị trường . Đây cũng là mục tiêu được Công ty xây dựng Hồng Hà đặt ra và quyết tâm thực hiện trong thời gian tới .Vì thế , sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình , với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng cường khai thác các nguồn vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh của Công ty , em đã chọn đề tài: “Các giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo , Thạc sỹ Vũ Thị Yến và các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp và sự giúp đỡ quý báu của các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán của Công ty xây dựng Hồng Hà trong thời gian em thực tập tại Công ty . chương i : Vốn kinh doanh và sự cần thiết Phải tạo lập vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp . Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng , có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận . (Điều 3- Luật Doanh nghiệp). Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành , nước ta có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Cổ phần Công ty trách nhiêm hữu hạn Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.1.2 Sự tác động của môi trường kinh doanh tới việc khai thác và tạo lập vốn của doanh nghiệp . “Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ”. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú nó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : +) Môi trường pháp lý : Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn , thành lập và tổ chức quản lý nên việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của DNNN sẽ chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các quy định của pháp luật hiện hành .Chẳng hạn , theo Nghị định 59 của Chính phủ đã ban hành nguyên tắc “hiệu quả ,bảo toàn và phát triển vốn” do đó các DNNN luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng trước các quyết định đầu tư : Đầu tư vào đâu , đầu tư như thế nào và chi phí sử dụng vốn là bao nhiêu để đạt hiệu quả cao nhất ...? Ngày nay, cùng với sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về các vấn đề kinh tế thì môi trường pháp lý ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng tới việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. + Môi trường kinh tế : - Nhà nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp , các doanh nghiệp được tự chủ về tài chính, thể hiện nguyên tắc “Tự cấp phát tài chính” .Bởi vậy,với tư cách là một đơn vị kinh tế có đầy đủ điều kiện pháp lý, doanh nghiệp có quyền huy động vốn kinh doanh từ các nguồn khác nhau. - Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu sự tác động chi phối của các quy luật kinh tế .Quy luật giá trị yêu cầu doanh nghiệp muốn có lợi nhuận siêu ngạch phải tìm mọi biện pháp tối thiểu hoá chi phí sản xuất cá biệt .Quy luật cung cầu hướng doanh nghiệp đầu tư sản xuất những mặt hàng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng xã hội .Quy luật cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các lợi thế so sánh nhằm giành được những điều kiện kinh doanh tốt nhất , thu được lợi nhiều nhất và từ đó tạo nguồn tài chính vững chắc đầu tư trở lại phát triển doanh nghiệp. - Phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp hiện nay không chỉ căn cứ vào sự đóng góp sức lao động mà còn căn cứ vào mức vốn góp để phân phối .Vì vậy , khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn thì cũng cần chú ý tới đặc điểm này. +) Môi trường thông tin : Trong nền kinh tế thị trường, thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng , hệ thống thông tin là cơ sở hạ tầng của nền kinh tế trí thức. Nắm bắt thông tin một cách kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn rẻ , dồi dào . +) Môi trường văn hoá- xã hội - chính trị : Chẳng hạn,với thói quen ‘Tiết kiệm để dành đề phòng gặp bất trắc trong tương lai “của người dân là nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm khi có các quyết định phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng để huy động vốn. +) Môi trường hợp tác quốc tế : Cùng với quá trình hội nhập kinh tế , khi mối quan hệ kinh tế giữa Việt nam với các nước trên thế giới ngày càng mở rộng , đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính thì thời cơ khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn song cũng có nhiều thách thức đặt ra . Tóm lại , môi trường kinh doanh với nhiều yếu tố phức tạp không ngừng tác động đến việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Doanh nghiệp cần phải xem xét cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đưa ra chiến lược huy động vốn tối ưu nhất . 1.2. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và việc khai thác tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết , muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết , có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Để nâng cao hiệu quả đồng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải hiểu vốn và các đặc trưng của vốn để làm tiền đề cho việc tổ chức nguồn vốn trong doanh nghiệp . Vậy vốn kinh doanh là gì ? “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời ”. Vốn kinh doanh có một số đặc trưng chủ yếu sau: +) Trong nền kinh tế thị trường ,vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt , nó có giá trị và giá trị sử dụng . Gía trị của vốn thể hiện một sức mua nhất định của tiền vốn trên thị trường , giá trị này được biểu hiện thông qua giá trị của tài sản mà chủ sở hữu vốn nắm giữ . Như vậy có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản chứ không đơn thuần là một lượng tiền tệ nào đó .Vốn có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau có thể là tài sản hữu hình và tài sản vô hình.Khi xem xét đến tiềm năng vốn của một doanh nghiệp người ta không chỉ quan tâm tới giá trị nhà xưởng , máy móc thiết bị , vật tư hàng hoá ... mà còn tính đến cả uy tín , lợi thế thương mại , bản quyền nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đó .Tất cả số vốn này phải được doanh nghiệp khai thác triệt để vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình .Khi vốn được đem ra đầu tư nó có khả năng tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn , đó chính là giá trị sử dụng của vốn kinh doanh . +) Vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời .Vốn thể hiện bằng tiền nhưng có tiền chưa hẳn là đã có vốn .Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động, sinh lời . Trong quá trình vận động , tiền vốn có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như từ tiền chuyển thành vật tư hàng hóa , hàng hoá đó lại được sử dụng để tạo ra các hàng hoá khác và sau cùng quay lại thành tiền .Khi kết thúc một vòng tuần hoàn , vốn phải được thu hồi và lớn lên .Như vậy , đồng tiền đứng yên chỉ là đồng tiền ứ đọng và tiền có vận động nhưng không quay về và lớn lên (không bảo toàn) cũng sẽ không đảm bảo lượng vốn cho chu kỳ sau . +) Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định . Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp , từng nguồn vốn huy động mà người sở hữu và sử dụng vốn có thể là một hay nhiều người khác nhau. Đồng thời tuỳ thuộc vào việc vốn để khai thác theo phương thức nào mà chủ sở hữu vốn có thể can thiệp nhiều hay ít đến quá trình sử dụng vốn . +) Vốn có giá trị về mặt thời gian : Tại những thời điểm khác nhau thì vốn cũng có giá trị khác nhau . Đó là do sức mua của đồng tiền thay đổi theo thời gian và việc sử dụng vốn đòi hỏi phải sinh lợi .Vì thế , khi sử dụng đồng vốn , doanh nghiệp phải luôn cân nhắc giữa các phương án để đảm bảo sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn không bị giảm giá trị và bảo toàn vốn cũng chính là bảo toàn sức mua của đồng vốn đó so với lúc ban đầu . +) Vốn phải được tích tụ đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng . Mỗi dự án đầu tư cần một lượng vốn tối thiểu nhất định , vì vậy tiền muốn trở thành vốn không thể nằm rải rác mà phải được thu gom thành một món lớn (tích tụ và tập trung vốn) .Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp hay mở rộng qui mô đều phải tìm cách khai thác và huy động đủ lượng vốn cần thiết .Nếu bản thân nội lực không đủ thì doanh nghiệp sẽ phải tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài .Qúa trình tích tụ và tập trung vốn diễn ra liên tục trong nền kinh tế , không chỉ ở phạm vi doanh nghiệp mà cả phạm vi quốc gia. Bên cạnh xem xét các đặc trưng trên , chúng ta cần tìm hiểu cụ thể hơn về bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh .Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh , vốn kinh doanh được chia thành Vốn cố định và Vốn lưu động . 1.2.1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp +) Khái niệm vốn lưu động : Vốn lưu động (VLĐ) là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục . VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh . +) Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh: - VLĐ thường xuyên vận động và chuyển hoá qua các hình thái khác nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động của VLĐ trong doanh nghiệp có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau : T ________ H..................SX………….H/ _______ T/ Giai đoạn dự trữ : T______ H (VLĐ từ tiền tệ ứng trước chuyển hoá thành vật tư hàng hoá dự trữ cho sản xuất ). Giai đoạn sản xuất : H.............SX………. H/ (VLĐ chuyển hoá từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác). Giai đoạn lưu thông : H/ _____ T/   (VLĐ từ hình thái hiện vật là thành phẩm trở về hình thái ban đầu là tiền ). - Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng về . Đây chính là nét đặc trưng cơ bản nhất của VLĐ - Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục , thường xuyên không ngừng vì thế tại một thời điểm nhất định thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn của quá trình chu chuyển VLĐ. Đây là cơ sở để xác định nhu cầu VLĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . +) Phân loại VLĐ. Trong doanh nghiệp tuỳ theo mục đích quản lý mà VLĐ được phân loại theo các cách khác nhau như : - Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với từng khâu của quá trình sản xuất bao gồm : . Vốn lưu động trong khâu dự trữ . . Vốn lưu động trong khâu sản xuất . . Vốn lưu động trong khâu lưu thông . Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh , từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng cao nhất . - Căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ của doanh nghiệp chia thành : . Vốn vật tư hàng hoá. . Vốn bằng tiền . Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp . - Căn cứ vào bảng cân đối kế toán VLĐ của doanh nghiệp bao gồm : . Vốn bằng tiền . . Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn . . Các khoản phải thu . . Hàng tồn kho . . Tài sản lưu động khác . Cách phân loại này giúp cho người quản lý xác định trọng tâm quản lý qua kết cấu của TSLĐ , đồng thời xem xét tính hợp lý của các thành phần VLĐ trong doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng thành phần VLĐ đó . Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như : phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn , phân loại theo nguồn hình thành.... 1.2.1.2 Vốn cố định của doanh nghiệp +) Khái niệm vốn cố định Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ) , đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh , luân chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. +) Đặc điểm vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên các TSCĐ nên qui mô của VCĐ quyết định qui mô , trình độ kỹ thuật của TSCĐ, mặt khác những đặc điểm kinh tế của TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ . Cụ thể là : - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ mà đặc điểm của TSCĐ là sử dụng lâu dài , trong nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm . - Phương thức dịch chuyển giá trị của VCĐ : Dịch chuyển giá trị dần dần từng phần theo mức độ hao mòn TSCĐ hữu hình và vô hình trong các chu kỳ sản xuất. - Sau nhiều chu kỳ sản xuất , VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển . Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ,VCĐ tách thành hai bộ phận : một bộ phận chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và hình thành tiền khấu hao, tích luỹ lại thành quỹ khấu hao TSCĐ . Còn một bộ phận được “cố định” lại trong TSCĐ .Sự vận động của hai bộ phận này theo hướng vốn khấu hao ngày càng tăng lên theo mức độ hao mòn (hàng hoá , vật tư) của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ngày càng giảm đi và hết khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng .Gía trị TSCĐ được luân chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển .Từ đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý , bảo toàn VCĐ phải luôn gắn liền việc quản lý hình thái vật chất của nó là TSCĐ của doanh nghiệp .Bảo toàn về hiện vật là điều kiện để bảo toàn về giá trị .Việc huy động tạo lập nguồn VCĐ phải nắm vững những đăc điểm này . +) Khấu hao TSCĐ và việc quản lý sử dụng quỹ khấu hao. - Định nghĩa : Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp trích khấu hao thích hợp . - Mục đích của khấu hao TSCĐ là để tái sản xuất TSCĐ . Sử dụng quỹ khấu hao nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ .Về nguyên tắc ,việc tính khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ , đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu của TSCĐ khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. - Nội dung kế hoạch khấu hao TSCĐ : Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp .Thông qua kế hoạch khấu hao , doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu tăng giảm VCĐ trong năm kế hoạch , khả năng nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu đó , đây là căn cứ quan trọng để lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai . Nội dung lập kế hoạch khấu hao TSCĐ bao gồm các bước chủ yếu sau : . Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch . . Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ. . Xác định mức khấu hao hàng năm . . Dự kiến tình hình biến động TSCĐ của doanh nghiệp trong năm kế hoạch. - Các phương pháp khấu hao TSCĐ : . Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (tuyến tính cố định). . Phương pháp khấu hao bình quân (nhanh) bao gồm : Khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số năm còn lại sử dụng . Phương pháp khấu hao số dư giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân . - Quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp : Về nguyên tắc :TSCĐ được hình thành từ nguồn nào thì sẽ được hoàn trả về nguồn vốn đó . 1.2.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh . Một trong những vấn đề mà hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức quan tâm đó là tổ chức đảm bảo vốn đầy đủ , kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Tuy nhiên , do nhu cầu vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh rất lớn nên vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau . Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau và có những ưu nhược điểm khác nhau , vì thế để tổ chức huy động vốn một cách có hiệu quả thì cần thiết phải nghiên cứu nguồn hình thành nên vốn sản xuất kinh doanh . +) Căn cứ vào quan hệ sở hữu , nguồn vốn kinh doanh được chia thành hai loại : _ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp bỏ ra và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại … Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau : đối với DNNN là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp , lợi nhuận để lại hoặc vốn điều chuyển từ các thành viên khác đến . Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả _ Nợ phải trả : Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán với các tác nhân kinh tế như : nợ vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng , vay từ phát hành trái phiếu , vay cán bộ công nhân viên (CBCNV) , vốn chiếm dụng (nợ khách hàng , nợ NSNN, nợ lương CBCNVchưa đến hạn trả ) . Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ vay (dài hạn và ngắn hạn) và vốn chiếm dụng . Một doanh nghiệp thường phải phối hợp cả hai nguồn trên để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh .Tuy nhiên , sự kết hợp giữa hai nguồn này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và vào quyết định của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp để hướng tới cơ cấu nguồn vốn tối ưu . +) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn : - Nguồn vốn thường xuyên : là nguồn có tính chất ổn định , thời gian sử dụng lâu dài , bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn . Nguồn này thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết . - Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn các Ngân hàng , các tổ chức tín dụng, các khoản vốn chiếm dụng có thời gian dưới một năm .Nguồn này doanh nghiệp thường sử dụng đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời , bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh . +) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn : - Nguồn vốn bên trong : Là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bản thân doanh nghiệp bao gồm : vốn điều lệ, lợi nhuận để lại để tái đầu tư , tiền khấu hao TSCĐ và các khoản dự phòng thu từ thanh lý , nhượng bán TSCĐ . Việc huy động cao độ nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng vì nó phát huy được nội lực của doanh nghiệp , đẩy nhanh chu chuyển VLĐ và tránh được nguy cơ rủi ro .Những điều khó khăn do huy động vốn gây ra như : chịu những điều kiện không dễ từ chủ nợ , phải trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phải chia sẻ quyền bầu , quyền phân chia lợi nhuận (nếu phát hành trái phiếu)… - Nguồn vốn bên ngoài : Là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm : Phát hành trái phiếu , gọi vốn liên doanh , liên kết , vay Ngân hàng , vay CBCNV ,vay quỹ đầu tư Quốc gia … Tóm lại , trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên , các doanh nghiệp nên coi nguồn vốn bên trong là chủ yếu , nguồn vốn bên ngoài là quan trọng . 1.2.3 Khai thác và tạo lập vốn kinh doanh . 1.2.3.1 Khai thác và tạo lập vốn lưu động. +) Khai thác và tạo lập VLĐ . Để khai thác và tạo lập VLĐ đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục , doanh nghiệp cần tìm các nguồn sau : - Nguồn VLĐ thường xuyên : thường dùng cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết .Do cả nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết và nhu cầu VCĐ đều đòi hỏi tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên nên phần này sẽ được đề cập cụ thể ở mục (1.2.3.2.) Nguồn tài trợ vốn lưu động = Tổng nguồn vốn _ Gía trị tài sản cố thường xuyên dài hạn của TSCĐ định (còn lại) - Nguồn tài trợ tạm thời (ngắn hạn , dưới 1 năm): được doanh nghiệp dùng tài trợ cho VLĐ tạm thời .Đây là nguồn tài trợ có nhiều ưu điểm như: có thể thực hiện dễ dàng hơn , chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với sử dụng tín dụng dài hạn và giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn . Song cũng có những bất lợi nhất định : chịu rủi ro lãi suất cao hơn do lãi suất ngắn hạn hay biến động , rủi ro vỡ nợ cao hơn do phải trả trong thời gian ngắn và dễ gây căng thẳng tài chính nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm: . Tín dụng thương mại (tín dụng của nhà cung cấp ). Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp có thể nhận được tài sản , dịch vụ bằng cách mua chịu của nhà cung cấp .Gía trị mua chịu càng nhiều , thời gian mua chịu càng lâu thì doanh nghiệp càng có điều kiện chiếm dụng vốn hợp pháp .Nguồn này được thực hiện tương đối đơn giản và thuận tiện , nó là nguồn vốn ngắn hạn góp phần giúp doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu VLĐ . . Tín dụng Ngân hàng và các tổ chức tín dụng . Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng Ngân hàng để tài trợ nhu cầu VLĐ trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh .Sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc vay vốn và chịu sự kiểm soát của Ngân hàng về đồng vốn vay. . Thương phiếu . Thương phiếu là những chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định .Thương phiếu được lưu hành rộng rãi nên tên hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp phát hành thương phiếu được nhiều người biết đến , đây là hình thức quảng cáo ít tốn kém . Ngoài ra còn có các nguồn tài trợ ngắn hạn khác : cho vay theo hợp đồng , thư tín dụng(L/C), tạo vốn bằng cách bán nợ … +) Các mô hình tài trợ VLĐ của doanh nghiệp . Việc khai thác và tạo lập VLĐ là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà quản trị tài chính phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi huy động vốn trong đó có việc lựa chọn cho mô hình tài trợ VLĐ hợp lý. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy ba mô hình tài trợ thường được sử dụng như sau : Mô hình 1: Toàn bộ TSLĐ thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và TSLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán vì mô hình này xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn .Do đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm .Tuy nhiên, mô hình này cũng tỏ ra kém linh hoạt trong việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp . Mô hình 2: Toàn bộ TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn , phần TSLĐ tạm thời còn lại tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn .Tổ chức nguồn VLĐ theo mô hình này đưa lại cho doanh nghiệp khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao song chi phí sử dụng vốn cũng cao vì phải trả chi phí cho vốn vay dài hạn với lãi suất lớn hơn lãi vay ngắn hạn . Mô hình 3 : Một phần TSLĐ thường xuyên và TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn , phần TSLĐ thường xuyên còn lại tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn . Sử dụng mô hình này giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi p._.hí sử dụng vốn tạo ra sự linh hoạt hơn trong cơ cấu nguồn vốn .Nhưng nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự năng động , nỗ lực trong tổ chức nguồn vốn , tuy nhiên doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn so với sử dụng hai mô hình trên . Tóm lại , mỗi mô hình tài trợ có nhưng ưu, nhược điểm nhất định tuỳ điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp có thể ứng dụng mô hình tài trợ cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.3.2 Khai thác và tạo lập vốn cố định . Việc khai thác và tạo lập VCĐ cần đảm bảo một số yêu cầu sau: - Do TSCĐ có giá trị lớn , thời gian sử dụng dài nên nguồn vốn phải tương đối lớn và dài hạn . - Mỗi hình thức huy động vốn đều có tính hai mặt , lợi thế và bất lợi thế .Doanh nghiệp phải nắm vững lợi thế và bất lợi thế của từng hình thức để lựa chọn những hình thức huy động có lợi nhất cho mình . - Phải nắm được kết cấu nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp thông qua việc huy động vốn nhằm đạt được một kết cấu nguồn vốn tối ưu cho doanh nghiệp . - Mỗi hình thức huy động vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau do đó cần đa dạng hóa các nguồn tài trợ nhưng vẫn đảm bảo chi phí tài trợ bình quân thấp nhất . - Phải nắm được xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Trên đây là những căn cứ quan trọng để nhà quản trị tài chính doanh nghiệp xem xét cân nhắc trước khi quyết định huy động vốn . Nguồn vốn dài hạn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường tương đối phong phú bao gồm : ã Lợi nhuận để lại để tái đầu tư : Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một khoảng thời gian nhất định . Lợi nhuận để lại để tái đầu tư là lợi nhuận để lại được phân phối vào quỹ “ Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh “ do Nhà nước quy định . Theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 27 thì quỹ đầu tư phát triển bao gồm 50% của số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi khoản bù lỗ , các khoản tiền phạt .Ngoài ra , sau khi lợi nhuận được phân bổ vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi mà vẫn còn dư thì phân bổ nốt vào quỹ đầu tư phát triển . Những doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau thuế cao thì khoản lợi nhuận để lại này không phải là nhỏ và đảm bảo lành mạnh tài chính doanh nghiệp . ã Quỹ khấu hao cơ bản . Trong quá trình sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản theo các phương pháp thích hợp và lập nên quỹ khấu hao TSCĐ . Quỹ này sẽ được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ , thay thế những tài sản đã hao mòn và hết thời hạn sử dụng nhằm duy trì liên tục hoạt động của doanh nghiệp .Tuy nhiên , quỹ khấu hao cơ bản cũng là một nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể huy động tài trợ nhu cầu đầu tư để sinh lợi trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn khi có mục đích đầu tư TSCĐ . Đây là nguồn vốn lớn quan trọng để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh , hiện đại hoá sản xuất . ã Một số quỹ khác trong doanh nghiệp như : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , quỹ khen thưởng , phúc lợi ....Các quỹ này có thể dùng bổ sung nguồn vốn cố định theo nguyên tắc hoàn trả và chỉ trong trường hợp cần thiết do các quỹ có mục đích sử dụng khác nhau theo quy định của pháp luật . ã Thanh lý , nhượng bán TSCĐ . Đây là những loại TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc bị hư hỏng không sử dụng được hoặc không cần sử dụng , doanh nghiệp cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi VCĐ, tạo nguồn đổi mới TSCĐ . ã Phát hành cổ phiếu . Cổ phiếu là chứng chỉ đầu tư xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở hữu nó được hưởng những quyền lợi thông thường trong công ty cổ phần . Đối với doanh nghiệp thiếu vốn mà có đủ điều kiện để phát hành cổ phiểu thì phát hành cổ phiếu là phương thức huy động vốn quan trọng giúp doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài nhưng tăng nguồn vốn chủ sở hữu .Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu không những đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn mà còn không bắt buộc có tính pháp lý phải trả cổ tức cho cổ đông , không đặt ra trách nhiệm hoàn trả vốn gốc , không gây áp lực về tài chính và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp . ã Phát hành trái phiếu . Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ thể hiện cam kết và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành trong việc thanh toán lợi tức trái phiếu và khoản nợ gốc vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu .Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn có lợi thế như : Chi phí sử dụng vốn thấp , không bị phân chia quyền kiểm soát , huy động vốn dài hạn và giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách linh hoạt . ã Gọi vốn liên doanh , liên kết Việc thu hút vốn liên doanh có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh.Cùng với lượng vốn tăng lên , doanh nghiệp còn có thể học tập kinh nghiệm quản lý và trang bị công nghệ hiện đại (đây là những mặt còn rất yếu kém ở các doanh nghiệp Việt nam hiện nay).Tuy thế, hiện nay mới chỉ có các DNNN là mạnh dạn áp dụng hình thức huy động vốn này . Nhược điểm của hình thức góp vốn liên doanh là các doanh nghiệp Việt nam còn thiếu kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường , quy mô vốn lại nhỏ bé (chủ yếu là góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất) nên phía Việt nam dễ mất quyền kiểm soát và chịu thua thiệt trong quá trình kinh doanh . ã Vay dài hạn Ngân hàng Vay Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là vay ngắn hạn .Lý do chủ yếu của tình trạng này là vì tiềm lực tài chính của Ngân hàng chưa cho phép , hơn nữa khoản vay dài hạn thường có quy mô lớn , thời gian thu hồi vốn lâu , độ rủi ro cao ... ã Vay cán bộ công nhân viên Tuy cũng là vốn vay nhưng nguồn vốn vay CBCNV có ưu điểm nổi bật là đồng thời với việc tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp còn giúp gắn bó người lao động với công việc , thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng như tăng cường trách nhiệm của họ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Sử dụng phương thức huy động vốn này doanh nghiệp không cần có tài sản thế chấp và thủ tục tiến hành cũng đơn giản hơn so với huy động vốn trong dân cư ở phạm vi rộng . Muốn thu hút được loại vốn này , doanh nghiệp cần phải lựa chọn được mức lãi suất hợp lý đủ để hấp dẫn người lao động chuyển tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng sang cho doanh nghiệp vay . Đây cũng là nguồn vốn có thể sử dụng lâu dài . ã Vay Tổng công ty (đối với các công ty thành viên) Đối với các doanh nghiệp thành viên của một Tổng công ty thì việc huy động vốn dài hạn bằng khoản tín dụng ưu đãi từ Tổng là một biện pháp tài trợ hiệu quả .Các khoản tín dụng này được trích ra từ quỹ đầu tư phát triển , quỹ nghiên cứu và đào tạo của Tổng hoặc do công ty tài chính trực thuộc Tổng công ty tài trợ . ã Vay trung và dài hạn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia . Doanh nghiệp được vay ưu đãi từ quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia nếu dự án đầu tư dài hạn của doanh nghiệp thuộc đối tượng quỹ này tài trợ . Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia ra đời nhằm tạo nguồn vốn vay trung và dài hạn ưu đãi cho các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mớiTSCĐ .Đây là nguồn vốn có nhiều ưu điểm : lãi suất thấp , được hưởng thời gian ân hạn , không cần tài sản thế chấp được miễn và giảm thuế thu nhập ... 1.3. Sự cần thiết phải khai thác và tạo lập vốn kinh doanh . Nước ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới, điều đó tạo ra cơ hội đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng . Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế , các doanh nghiệp phải có vốn để đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã , nâng cao trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của người lao động...Giải pháp về vốn đang đặt ra rất cần thiết và là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp . 1.3.1 Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây, các doanh nghiệp quốc doanh đều được Ngân sách Nhà nước tài trợ vốn nếu thiếu vốn đã có Nhà nước tài trợ hoặc được các Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi .Khi sử dụng ,doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn , nếu làm ăn thua lỗ đã có Nhà nước chịu , cấp bù lỗ .Với cơ chế bao cấp nặng nề như vậy nên vai trò khai thác tạo lập vốn của doanh nghiệp không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách , có tính sống còn đối với các doanh nghiệp .Chế độ cấp phát , giao nộp một mặt đã thủ tiêu tính năng động của doanh nghiệp , mặt khác tạo ra sự cân đối giả tạo về quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế . Đây là lý do chủ yếu giải thích tại sao trong thời kỳ dài bao cấp lại vắng mặt sự hoạt động tích cực của thị trường vốn . Chuyển sang nền kinh tế thị trường Nhà nước ta đã xoá bỏ các khoản bao cấp về vốn, DNNN phải tự lo nguồn vốn để trang trải chi phí , đảm bảo làm ăn có lãi , phải tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả , như vậy vốn kinh doanh lúc này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . ã Vốn kinh doanh là tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thực hiện được bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào bởi vì vốn kinh doanh cần thiết cho toàn bộ chu kỳ sống của của doanh nghiệp .Khi mới thành lập doanh nghiệp cần một lượng vốn đầu tư ban đầu nhất định , với số vốn này doanh nghiệp sẽ mua sắm máy móc thiết bị , xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế , thuê nhân công ,hình thành số VLĐ thường xuyên cần thiết.Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định , quy mô sản xuất tăng nhu cầu VLĐ cũng tăng theo Qúa trình sản xuất kinh doanh vì thế diễn ra liên tục và doanh nghiệp cũng không ngừng thay đổi chiến lược huy động vốn nhằm đảm bảo đầy đủ kịp thời cho nhu cầu vốn cần tài trợ của doanh nghiệp . ã Vốn kinh doanh tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả Trước hết để duy trì được hoạt động kinh doanh bình thường , số vốn đầu tư ban đầu phải được quay vòng liên tục và phải được bảo toàn sau mỗi chu kỳ luân chuyển .Có như vậy , doanh nghiệp mới có thể tiếp tục mua sắm tư liệu sản xuất cho kỳ sau .Khi doanh nghiệp đã phát triển , qui mô mở rộng , nhu cầu đầu tư chiều sâu sẽ xuất hiện , doanh nghiệp cần phải cải tạo , đưa công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài , nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật , cải tiến mẫu mã .....Để làm được điều này doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định . ã Tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên thị trường , tạo lợi thế cạnh tranh . Trong cơ chế mới này , dưới tác động của quy luật cạnh tranh cùng với khát vọng lợi nhuận , các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển để tăng vốn kinh doanh. Chiến thắng trong cạnh tranh đồng nghĩa với sự nỗ lực hơn nữa trong việc đưa khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất , nâng cao năng suất lao động , nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm , tăng doanh thu , tăng lợi nhuận .Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều vốn , chỉ khi có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp biến khát vọng đó thành hiện thực . ã Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản cũng có nghĩa là phản ánh và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Qúa trình vận động của vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp theo dõi , phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính như : hiệu quả sử dụng vốn , hệ số vòng quay vốn , độ dài vòng quay vốn .... thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất . Từ những lý do trên cho thấy việc tổ chức đảm bảo kịp thời , đầy đủ vốn có tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . 1.3.2 Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý tài chính đối với vấn đề khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước . Là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đứng ra thành lập,tổ chức và quản lý nên DNNN chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các quy định của pháp luật tài chính hiện hành , có thể khái quát ở những ý sau : +) Doanh nghiệp chỉ được Nhà nước đầu tư toàn bộ VCĐ và 30% VLĐ khi mới thành lập , không được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp Nhà nước thấy cần thiết ) +) Nhà nước không chịu trách nhiệm về việc huy động vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp . Ngoài số vốn điều lệ ban đầu doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn . +) DNNN có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . Như vậy trong nền kinh tế thị trường DNNN cũng được đối xử bình đẳng như những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác .Vấn đề khai thác và tạo lập vốn kinh doanh bây giờ không chỉ là nỗi lo riêng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà còn là thách thức chung đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm cả DNNN. Bên cạnh việc xoá bỏ bao cấp , ỷ lại của doanh nghiệp , Nhà nước cũng tạo tiền đề pháp lý cơ bản để doanh nghiệp có đầy đủ quyền và nghĩa vụ thực hiện sự tự chủ tài chính của mình .Theo điều 11 Nghị định 27 có ghi : “Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư , DNNN được quyền huy động vốn dưới các hình thức phát hành trái phiếu , cổ phiếu , vay vốn . nhận góp vốn và các hình thức khác ....” Nhìn chung , Nhà nước đang nỗ lực tạo ra một môi trường pháp lý bình đẳng cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng hoạt động và phát triển .Thực tế này đã đặt DNNN trước thách thức lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và vấn đề khai thác , tạo lập vốn nói riêng . 1.3.3 Xuất phát từ thực tế huy động , đảm bảo vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Trong nền kinh tế này , mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều có cơ hội phát triển như nhau .Tuy nhiên do tính đặc thù “ theo tính xã hội chủ nghĩa” của nền kinh tế đã khiến DNNN có vai trò quan trọng hơn , to lớn hơn Không chỉ vì mục đích hiệu quả kinh tế , DNNN còn đảm bảo chức năng xã hội , nắm giữ những lĩnh vực then chốt , làm gương cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác noi theo. Trên thực tế , DNNN năng lực quá yếu , quy mô vốn chủ sở hữu rất nhỏ bé . Điều này làm doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh khả năng thanh toán kém ,dễ gặp rủi ro .Tính đến tháng 5/ 2001, vốn chủ sở hữu bình quân mỗi doanh nghiệp Nhà nước ước 22 tỷ đồng trong đó số doanh nghiệp Nhà nước có vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 59,8 % (số doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ trở xuống chiếm 18,2%). Hơn nữa , tình hình công nợ của các DNNN rất lớn , nợ khó đòi và nợ quá hạn ngày càng tăng , năm 1999 tổng nợ của hệ thống DNNN là 174.797 tỷ đồng, năm 2000 là 288.900 tỷ đồng, tăng 65% . Năm 2001 vẵn còn tới 50% các DNNN làm ăn còn bấp bênh, trong đó có gần 20% doanh nghiệp lỗ liên tục .Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước chưa cao và có xu hướng giảm dần (năm 1996 là 11,2% ; 1997 là 9,3% ; năm 1998 và 1999 là 9,1% ; năm 2000 là 9,5%). Thêm vào đó , thiếu vốn khiến các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng sử dụng các công nghệ lạc hậu : 51% tài sản cố định đã sử dụng từ 18 năm trở lên . Gía trị còn lại của TSCĐ bằng 61% nguyên giá , hiệu quả sử dụng TSCĐ chỉ đạt bình quân từ 25-30% .Rất nhiều máy móc thiết bị đã lạc hậu về kỹ thuật từ 3-5 thế hệ, hiệu quả hoạt động thấp , chỉ đạt 50% công suất thiết kế… Tại sao các DNNN lại rơi vào tình trạng như vậy ? Đã có rất nhiều các nguyên nhân được đưa ra để lý giải cho câu hỏi này tuy nhiên một nguyên nhân có tính chất quyết định , cơ bản đó là tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp ngày càng trở nên nghiêm trọng . Bởi nếu không có vốn thì làm sao doanh nghiệp có thể đổi mới được máy móc thiết bị đã lạc hậu , xây dựng chiến lược tiêu thụ hợp lý , đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ ....Có thể khẳng định rằng trong nền kinh tế thị trường này các quan hệ kinh tế đã được tiền tệ hoá , cho nên bài toán về huy động vốn đã làm đau đầu biết bao nhiêu các nhà kinh doanh , đặc biệt là trong các DNNN . Như vậy , vấn đề về khai thác , tạo lập vốn kinh doanh đã trở thành một đề tài bức thiết không chỉ bởi ý nghĩa tự thân của nó (vai trò của vốn kinh doanh) mà còn bởi những thách thức nó đang đặt ra trên thực tế . 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp tài chính về khai thác và tạo lập vốn kinh doanh. 1.4.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn nguồn vốn huy động , sau đây là các nhân tố chủ yếu : ã Các nhân tố khách quan : +) Cơ chế chính sách của Nhà nước . Các chính sách của Nhà nước có tác động lớn tới hoạt động của mỗi doanh nghiệp , trong đó có hoạt động huy động vốn , bởi đây là môi trường pháp lý cho các hoạt động này .Các quy định do Nhà nước đặt ra sẽ được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho một số ngành , lĩnh vực nhất định , đồng thời lại hạn chế sự phát triển của một số ngành , lĩnh vực khác. Xuất phát từ các quy định của Nhà nước , tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý mà doanh nghiệp sẽ có quyền hay không được sử dụng một phương thức huy động nào đó . Chẳng hạn như : việc huy động vốn của doanh nghiệp Nhà nước không được làm thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp), công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu , công ty hợp danh không được phép phát hành bắt cứ một loại chứng khoán nào ....Đồng thời Nhà nước cũng sẽ quy định cách thức tiến hành cơ bản của từng hình thức huy động vốn để quá trình cung và cầu về vốn gặp nhau diễn ra trong trật tự chung . +) Tiềm lực của nền kinh tế Một nền kinh tế liên tục tăng trưởng sẽ kích thích hoạt động đầu tư , làm tăng cả cung và cầu về vốn . Nhu cầu đầu tư tăng cũng làm cho các công cụ huy động vốn phát triển theo để giúp các luồng vốn luân chuyển dễ dàng hơn . +) Thu nhập và thói quen của dân cư. Đầu tư của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các nguồn vốn đầu tư của xã hội .Nếu dân cư có thu nhập thấp thì phần lớn thu nhập sẽ phải để tiêu dùng và lượng vốn đầu tư cho sản xuất sẽ không đáng kể . Thói quen của các tầng lớp dân cư còn có tác động tới việc sử dụng công cụ nào để huy động vốn cho doanh nghiệp thì sẽ thành công . Người Việt Nam hiện nay vẫn còn rất bỡ ngỡ với hoạt động đầu tư qua thị trường chứng khoán .Phần lớn người dân vẫn gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng và vay vốn Ngân hàng vẵn là hướng ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp khi cần thêm vốn kinh doanh . ã Các nhân tố chủ quan . +) Tình hình tài chính của doanh nghiệp . Các chủ đầu tư trước khi bỏ vốn vào một doanh nghiệp đều xem xét xem doanh nghiệp đó có khả năng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở và trả được cả gốc lẫn lãi hay không .Thông thường , người ta cho rằng doanh nghiệp đã kinh doanh hiệu quả và tạo ra lợi nhuận nhiều trong quá khứ thì sẽ có điều kiện để tiếp tục làm ăn có lãi trong tương lai và khả năng thu hồi vốn ở một doanh nghiệp như vậy chắc chắn hơn nhiều so với đầu tư vào một doanh nghiệp mà tỷ suất lợi nhuận hiện tại còn quá thấp .Vì thế một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh , hệ số nợ không cao , khả năng thanh toán tốt sẽ tạo sự yên tâm đối với người bỏ vốn. +) Tính khả thi của phương án đầu tư . Việc đánh giá tính khả thi của một dự án chỉ là những dự báo dựa trên một số giả thiết và căn cứ nào đó .Tuy vậy đây lại là yêu cầu đặt ra đối với người bỏ vốn và người sử dụng vốn . Bất kỳ Ngân hàng nào trước khi cho vay cũng phải biết được đông vốn vay sẽ được sử dụng vào hoạt động nào và liệu có đem lại hiệu quả không. Các cổ đông của công ty cổ phần chỉ đồng ý không chia cổ tức mà để dành lợi nhuận để tái đầu tư nếu họ biết rằng điều đó sẽ mang lại cho họ nhiều thu nhập hơn trong tương lai .Ngay cả các doanh nghiệp cũng chỉ mạnh dạn huy động vốn khi điều kiện thực thi và khả năng sinh lợi của dự án được đảm bảo .Nếu đầu tư sai hướng , cả doanh nghiệp và chủ đầu tư đều phải chịu những hậu quả nặng nề . Vì thế , muốn huy động được vốn , trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được dự án khả thi . +) Uy tín của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có danh tiếng tốt trên thương trường sẽ dễ dàng tạo được lòng tin để các chủ đầu tư đồng ý bỏ vốn vào .Đồng thời chi phí huy động vốn của doanh nghiệp này cũng sẽ thấp hơn (giảm bớt được các chi phí giao dịch , bảo lãnh ...) so với các doanh nghiệp mới xuất hiện . +) Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp . Tỷ trọng các loại vốn trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức doanh lợi vốn chủ sở hữu .Vì vậy , khi cân nhắc giữa việc sử dụng vốn vay hay nên dùng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp không chỉ xem xét tới khả năng huy động mà còn phải tính đến cơ cấu vốn hiện tại và tương lai . Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp nên tăng hệ số nợ để tăng hiệu quả của đòn bẩy tài chính một cách mạo hiểm hay tăng vốn chủ sở hữu để tạo độ an toàn cho hoạt động kinh doanh ? Mỗi nhà lãnh đạo sẽ có một câu trả lời riêng phù hợp với hoàn cảnh của doanh nghiệp mình .Cơ cấu vốn cũng là mối quan tâm của các chủ nợ , thông thường một doanh nghiệp có tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn sẽ dễ vay vốn hơn vì người cho vay cảm thấy yên tâm về khả năng trả nợ của doanh nghiệp Hệ số nợ thấp làm tăng độ tín nhiệm của các nhà đầu tư vì nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn và thể hiện trách nhiệm cao của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn . +) Chi phí sử dụng vốn . Khi dùng một đồng vốn để đầu tư , nhà quản trị phải luôn so sánh giữa chi phí bỏ ra để có đồng vốn ấy và số lãi mà đồng vốn ấy tạo ra.Nếu kết quả kinh doanh thấp hơn chi phí thì vốn không được bảo toàn và quay vòng. +) Năng lực chuyên môn của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Có thể nói đây là nhân tố quan trọng trong vấn đề khai thác và tạo lập vốn , bởi vì một nhà quản trị giỏi sẽ biết thay đổi tình thế bất lợi thành có lợi và ngược lại . 1.4.2. Các giải pháp tài chính chủ yếu để khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho doanh nghiệp hiện nay . ã Khai thác tối đa các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp . Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp luôn được coi là nguồn vốn cơ bản và quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp . Để tận dụng triệt để và hiệu quả nguồn vốn này thì nâng cao mức lợi nhuận dành để tái đầu tư là biện pháp cần được ưu tiên hàng đầu . Muốn vậy các doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau Thứ nhất: Phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn cho từng giai đọan phát triển , từng dự án đầu tư phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các mục tiêu trước mắt và lâu dài .Phải lưu ý có đủ vốn đầu tư theo chiều sâu , áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới và nguồn vốn tri thức khoa học .Sau đó doanh nghiệp phải đề ra được các biện pháp quản lý chặt chẽ lượng vốn hiện có , cả về mặt hiện vật và giả trị .Doanh nghiệp cũng phải tìm được hướng đầu tư đúng đắn để đồng vốn bỏ ra không chỉ thu hồi được đầy đủ mà còn sinh sôi nảy nở .Thêm vào đó doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và trình độ đội ngũ lãnh đạo , bởi đây là nhân tố quyết định doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua lỗ. Đi đôi với giảm chi phí sản xuất (ở mức có thể) thì nâng cao khối lượng sản phẩm tiêu thụ là cách hợp lý nhằm tăng lợi nhuận .Tóm lại , nếu đồng vốn của doanh nghiệp không thể tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp không thể có vốn để tiếp tục đầu tư . Thứ hai : Doanh nghiệp phải dành một tỷ lệ lợi nhuận thích đáng cho mục đích đầu tư , các doanh nghiệp nên dành một lượng lợi nhuận vừa phải để khen thưởng động viên , chia lãi cho các đối tác liên doanh hoặc cổ đông và tập trung phần lớn lợi nhuận để tái đầu tư vì mục đích lâu dài , đảm bảo giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng .Lãnh đạo doanh nghiệp phải giúp các chủ sở hữu vốn thấy được lợi ích của họ trong việc không chia lãi hoặc chỉ chia một phần lãi để ủng hộ tỷ lệ phân phối nêu trên . Hiệu quả sử dụng vốn cao là điều kiện để thực hiện được biện pháp này. Thứ ba, về phía Nhà nước chế độ phân phối lợi nhuận của DNNN cần thực sự khuyến khích hoạt động đầu tư như lợi nhuận tái đầu tư Nhà nước không nên thu thuế , phân chia lợi nhuận sau thuế theo nguồn vốn : vốn Ngân sách và vốn doanh nghiệp tự huy động , tự bổ sung để khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có lãi từ nguồn vốn tự khai thác hơn là sử dụng nhiều vốn Nhà nước chỉ để tăng quy mô doanh nghiệp . Bên cạnh đó , doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong doanh nghiệp để đầu tư , đặc biệt là nguồn khấu hao cơ bản . Phương pháp trích khấu hao phải đảm bảo được sự cân đối giữa mức chi phí tính vào giá thành sản phẩm và nhu cầu hoàn vốn để đổi mới tài sản . Các tài sản không cần dùng hoặc hiệu quả sử dụng không cao cần nhanh chóng thanh lý ,nhượng bán để thu hồi vốn và giảm chi phí bảo quản sửa chữa .Để làm được việc này , doanh nghiệp phải tiến hành phân loại và đánh giá chính xác giá trị tài sản , so sánh cân nhắc cẩn thận giữa hai phương án : giữ tài sản để sử dụng và bán tài sản rồi đi thuê khi cần dùng , từ đó chọn ra phương án có lợi nhất cho doanh nghiệp ( tính đến cả lợi ích trước mắt và lâu dài). ã Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn . +) Về phía doanh nghiệp : kết hợp nhiều nguồn khác nhau để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất . Đối với mỗi luồng vốn huy động doanh nghiệp phải có phương án thu hút riêng : - Đối với vốn vay Ngân hàng : Doanh nghiệp phải tăng cường mối quan hệ liên kết với các tổ chức tín dụng để giảm bớt các yêu cầu về thế chấp cũng như các khó khăn trong việc tiến hành thủ tục và chi phí giao dịch. - Đối với vốn huy động từ thị trường tài chính : Doanh nghiệp cần tạo ra cho mình uy tín trong công chúng , điều đó giúp doanh nghiệp thuận lợi trong qúa trình phát hành chứng khoán, chứng khoán phát hành ra được người mua chấp nhận và giảm được các chi phí phát hành .Tóm lại, nguồn vốn huy động trong dân cư là một nguồn vốn giàu tiềm năng và cần nhận được sự quan tâm thích đáng của các doanh nghiệp Việt nam trong thời gian tới . - Đối với nguồn vốn vay CBCNV: Đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp và mang lại nhiều lợi ích trong quá trình sử dụng . Để thu hút được loại vốn này , doanh nghiệp cần làm tốt công tác tuyên truyền thuyết phục và nâng cao vai trò làm chủ của người lao động trong doanh nghiệp . Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn vốn trong thanh toán nếu đặt được mối quan hệ tốt với các bạn hàng . - Huy động vốn nước ngoài : doanh nghiệp cần xem xét hình thức nào có lợi hơn : vay vốn nước ngoài để tự đổi mới máy móc thiết bị hay liên doanh với đối tác nước ngoài để cùng chia lợi nhuận . +) Về phía Nhà nước : Cần có các cơ chế để nắm bắt được đầy đủ nhu cầu và thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp , tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự huy động vốn trong và ngoài nước ; cần có các giải pháp thực hiện để hỗ trợ như: - Ngân sách Nhà nước chỉ đầu tư trực tiếp cho các ngành , vùng trọng điểm , mang tính đòn bẩy .Cần xoá bỏ tâm lý thụ động , ỷ lại của các doanh nghiệp Nhà nước khi thiếu vốn đầu tư Đồng thời , việc huy động các nguồn tài chính bắt buộc qua thuế và phí chỉ duy trì ở mức hợp lý để khuyến khích quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế , giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh . - Hoàn thiện chính sách về thị trường vốn , đặc biệt là cơ chế hoạt động của thị trường chứng khoán . - Cải tiến các hoạt động của các tổ chức tín dụng , các công ty cho thuê tài chính , phát triển hệ thống thông tin để giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khu vực tín dụng chính thức . - Cải tiến môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI như ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về đầu tư nước ngoài , tăng cường các cuộc tiếp xúc với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam để họ thông hiểu và thích ứng với chủ trương và luật pháp về thu hút đầu tư nước ngoài nâng cao chất lượng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư . - Song song với việc xây dựng các Tổng công ty Nhà nước thành các tập đoàn kinh tế , cần đẩy mạnh việc thiết lập mối quan hệ kinh tế giữa Tổng công ty với các doanh nghệp thành viên thông qua công ty tài chính , mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty tài chính về phương diện huy động vốn , khắc phục các hạn chế như : không được huy động vốn ngắn hạn, không được huy động vốn của dân trừ CBCNV, không được cho vay vượt qua 15% vốn của công ty tài chính đối với một khách hàng .... ã Đẩy mạnh quá trình Cổ phần hoá DNNN. Cổ đông của công ty cổ phần có thể chủ động quyết định không chia cổ tức để dành lợi nhuận cho đầu tư phát triển .Cổ phần hoá còn là hình thức thu hút vốn đầu tư của dân cư một cách hữu hiệu Để đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá trong thời gian tới cần chú ý các biện pháp sau : +) Lựa chọn đúng doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá : làm ăn có hiệu quả (mức lợi nhuận trên vốn Nhà nước ổn định), sản phẩm đầu ra được thị trường chấp nhận , tình hình công nợ rõ ràng , triển vọng bán cổ phiếu sáng sủa ... +) Tăng cường vai trò của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp và đổi mới tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá DNNN, làm tốt công tác tư tưởng đối với lãnh đạo doanh nghiệp , người lao động và các nhà đầu tư để thúc đẩy các doanh nghiệp đủ điều kiện cổ phần hoá chủ động đăng ký , tránh việc Nhà nước giao chỉ tiêu gây tâm lý gượng ép cho doanh nghiệp . +) Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp , các biện pháp giải quyết những tồn đọng về tài chính , làm tốt công tác tuyên truyền , huy động mua cổ phần , mở rộng đối tượng và giới hạn mua cổ phiếu đối với các thành phần kinh tế (các chính sách ưu đãi với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá các doanh nghiệp nào Nhà nước cần nắm cổ phần ưu đãi , quy định về việc bán cổ phần cho người nước ngoài...) +) Tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng đồng bộ cho hoạt động của công ty cổ phần và hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm tạo thuận lợi cho việc lưu thông cổ phiếu , gắn chặt quá trình cổ phần hoá với việc hình thành và phát triển củ._. có thể kể ra một số công ty đạt được các thành tựu trong công tác khai thác và tạo lập vốn như : Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng , Tổng công ty dầu khí Việt nam , Công ty dệt 8/3...Chúng ta có thể tìm hiểu kỹ hơn về một số kinh nghiệm trong vấn đề huy động vốn tại TCT dầu khí Việt nam trong thời gian qua . Tổng công ty Dầu khí Việt nam trong những năm qua đã tích cực tìm kiếm các giải pháp , hoạch định các chiến lược để huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Thông qua các hình thức : vay trực tiếp các đối tác nước ngoài , vay tín dụng xuất khẩu , vay ứng trước tiền bán dầu thô , vay ưu đãi của Chính phủ , vay các Ngân hàng thương mại Nhà nước , TCT đã huy động được hàng trăm ngàn tỷ đồng và hàng trăm triệu đôla, đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu vốn đầu tư của TCT , duy trì được cơ cấu vốn nợ trên tổng vốn đạt từ 22-36%. Dưới đây là một số hình thức huy động vốn mà TCT đã áp dụng: Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong nước. Đối với TCT dầu khí Việt nam , phát hành trái phiếu để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước là rất cần thiết để phục vụ đầu tư vào các công trình dầu khí .Nguồn vốn thanh toán sẽ được lấy từ nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ và lợi nhuận thu được từ công trình đầu tư bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu, huy động nguồn vốn này rất có khả thi bởi : Hoạt động trong lĩnh vực dầu khí thu được lợi nhuận cao , có khá năng thu hồi vốn nhanh nên nguồn vốn trả nợ được đảm bảo. Huy động vốn thông qua các dự án: Đây là hình thức tài trợ , theo đó các nhà đầu tư (các Ngân hàng và các tổ chức tài chính ) cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào một dự án cụ thể trên cư sở nghiên cứu báo cáo khả thi và hồ sơ kỹ thuật của dự án, việc quyết định cho vay được đảm bảo bằng chính tính khả thi của dự án đó .Đối với TCT dầu khí Việt nam hình thức huy động vốn này rất có hiệu quả trong thời gian qua bởi hầu hết các dự án đầu tư của TCT đều có tính khả thi cao , nhất là đối với các dự án phát triển mỏ dầu và khí . Tham gia thị trường tài chính. Thị trường tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ : thị trường tài chính gắn với các công cụ tiền tệ có thời hạn ngắn dưới một năm , thị trường tài chính có thời hạn từ một năm trở lên , là bộ phận quan trọng của thị trường tài chính bao gồm việc mua bán toàn bộ các loại chứng khoán có thời hạn vượt quá một năm như trái phiếu công ty , cổ phiếu , trái khoán kho bạc , công trái ... Do vậy thị trường tài chính là nguồn tiếp vốn quan trọng cho Tổng công ty dầu khí Việt nam để htực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh . Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Tổng công ty dầu khí Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước , có số lượng cán bộ công nhân viên rất lớn , hơn nữa TCT lại là donh nghiệp có truyền thống và được thành lập từ rất lâu. Do vậy việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên đã manh lại cho TCT một số lượng vốn không hề nhỏ nhằm phát huy nội lực , giảm thiểu rủi ro và tăng sức mạnh tài chính cho TCT. Chương III : Một số giải pháp chủ yếu góp phần khai thác và tạo lập Vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng hà Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới . Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với công tác khai thác và tạo lập vốn của doanh nhiệp đó .Nếu chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh là mục tiêu , định hướng mà doanh nghiệp cần đạt tới thì công tác khai thác và tạo lập vốn là một trong những công cụ quan trọng nhất để những “ước mơ” ấy trở thành hiện thực . Bởi vậy , chúng ta cần thiết phải xem xét chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty , coi đó như một “kim chỉ nam”cho việc tìm kiếm các giải pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho Công ty sau này . Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau : Định hướng phát triển Công ty . Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một công ty lớn mạnh trong Tổng công ty , lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững . Đa dạng hoá ngành nghề , đẩy mạnh xuất khẩu gạch Ceramic là mục tiêu phương hướng phát triển chính đồng thời giữ vững thị trường xây dựng dân dụng , tiếp cận các công trình xây dựng mới . Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh , giải quyết việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất , tinh thần cho người lao động . Mục tiêu phát triển của Công ty . Phấn đấu trở thành một Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề , sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , giải quyết tốt vấn đề đổi mới công nghệ , cơ sở vật chất , nâng cao chất lượng công trình . Phấn đấu cuối năm 2003 sẽ đưa vào sản xuất gạch Ceramic Hồng Hà với công suất 2.500.000 m2 / năm . Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao , có uy tín trên thị trường . Xây dựng một tập thể công nhân có tay nghề vững vàng, có tác phong sản xuất công nghiệp đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên , toàn Công ty cần có một sự nhất trí cao và không ngừng cố gắng . Để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu , em xin mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp nhằm khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà trong thời gian tới. Một số giải pháp tài chính chủ yếu góp phần khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty. 3.2.1.Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty trong một số năm tới . Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn lưu động ở Công ty. Để đưa ra các giải pháp khai thác và tạo lập vốn lưu động , việc đầu tiên phải làm là xác định nhu cầu vốn lưu động và nguồn vốn lưu động hiện có của Công ty. Nhu cầu vốn lưu động được xác định dựa trên hai căn cứ : Kế hoạch sản xuất năm 2003 và nhu cầu vốn thực tế năm 2002 , cụ thể : Tổng giá trị sản xuất kinh doanh kế hoạch(2003) Nhu cầu VLĐ năm 2003 = Vòng quay VLĐ bình quân (3 năm) liên tiếp Nhu cầu VLĐ năm 2003 = 220.936.000.000 đ : 3 = 73.645.333.333 đ Nguồn vốn hiện tại của Công ty là 48.584.180.476 đ trong đó : - Ngân sách cấp : 10.705.776.374 đ - Tự bổ sung : 1.821.007.000 đ - Vốn chiếm dụng : 36.057.397.102 đ Như vậy nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ là : 73.645.333.333 đ - 48.548.180.476 đ = 25.061.152.857 đ Căn cứ vào thực trạng công tác khai thác và tạo lập VLĐ , vào mục tiêu kế hoạch sản xuất năm 2003 và các quy định hiện hành , Công ty có thể đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thông qua các phương thức sau : Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển . Tiết kiệm ở đây được hiểu theo hai khía cạnh : tiết kiệm tương đối và tiết kiệm tuyệt đối . Do tăng tốc độ luân chuyển , nên với quy mô kinh doanh như năm 2002 Công ty sẽ cần ít vốn lưu động hơn (tiết kiệm tuyệt đối) hoặc với số vốn lưu động như năm 2002 có thể thực hiện quy mô kinh doanh lớn hơn (tiết kiệm tương đối) .Tiết kiệm là một giải pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn huy động khác , bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn lưu động Công ty sẽ không phải mất thêm 1 đ chi phí sử dụng vốn mới nào mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng . Để áp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực lớn trong việc kiểm tra , giám đốc việc sử dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh . Tuy việc thực hiện phương án này đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực nhưng tính khả thi lại rất cao , bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính sách tài chính được Ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như việc chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký , việc triển khai công tác khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vòng quay vốn ... Hơn nữa muốn tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động song song với việc tổ chức thực hiện công tác trên Công ty phải tiến hành các biện pháp tăng doanh thu (đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ gạch và các công trình xây dựng) , giảm thiểu số vốn đang ứ đọng trong các khâu sản xuất (đặt biệt là khoản phải thu của khách hàng và CPSXKDDD). Chắc chắn với những nỗ lực như trên Công ty sẽ ngày càng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ . Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời . Nếu quy mô huy động vốn từ cán bộ công nhân viên năm 2003 không đổi so với năm 2002 thì Công ty sẽ chỉ huy động được 151.063.584 đ chiếm 0,31% nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ , đây là một con số thật kiêm tốn .Tuy nhiên , khả năng huy động vốn mà nó gợi mở lại không hề khiêm tốn chút nào vì chỉ huy động từ 4 CBCNV mà tổng số vốn đã trên 151 trđ tức là số vốn huy động bình quân từ 1 CBCNV khoảng 37,75 trđ/ năm . Bên cạnh những ưu thế về quy mô , nguồn vốn này còn có những ưu điểm như : chi phí sử dụng vốn rất rẻ , vay không cần thế chấp , khả năng huy động vốn lớn (không chỉ trong nội bộ Công ty mà cả những đối tượng bên ngoài như những người có quan hệ gần gũi với người lao động của Công ty) giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn và khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên . Hơn nữa, Công ty cũng luôn phải biết vận dụng uyển chuyển các công cụ tài chính làm đòn bẩy kinh tế trong đó quan trọng nhất là lãi suất vay vốn . Mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn . Nguyên tắc chung là: Lãi suất tiết kiệm < Lãi suất vay CBCNV < Lãi suất vay vốn Ngân hàng Tuy nhiên , do nguồn vốn này hoàn toàn được huy động dưới hình thức khoản vay không kỳ hạn nên có những hạn chế sau : Đòi hỏi Công ty phải có biện pháp khai thác vốn hợp lý thông qua các công cụ kinh tế cụ thể như lãi suất , tính thuận tiện trong thanh toán ... Không sử dụng nguồn vốn này tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên vì người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào . Độ rủi ro cao , có thể gây áp lực nên khả năng thanh toán . Gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều . Tóm lại ,cũng như các phương thức huy động vốn khác , huy động vốn từ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời cũng có tính hai mặt : lợi thế và bất lợi thế . Với tình hình tài chính hiện nay của Công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao , lợi nhuận tăng nhanh qua các năm (năm 2001 tăng 15% , năm 2002 tăng 16,4%) , khả năng thanh toán hiện tại và quá khứ của Công ty tương đối tốt thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi .Tuy nhiên để huy động một lượng lớn vốn ngay trong năm 2003 thì chưa thể thực hiện ngay được bởi vì : . Không phải tất cả các CBCNV đều có khoản tiền 37,75 trđ tạm thời nhàn rỗi cho vay . Công ty cần nghiên cứu , phân tích cụ thể thu nhập và sở thích tiêu dùng của các nhóm CBCNV và gia đình của họ để có các phương pháp huy động phù hợp . . Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên không thể có hiệu quả trong một sớm một chiều .Từ chỗ CBCNV chưa có ý định đến chỗ họ ưu thích gửi tiền tại Công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc . Như vậy , thông qua việc tiết kiệm vốn lưu động và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên , Công ty đã đáp ứng được 46,5% nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ , 53,5% nhu cầu còn lại sẽ được tài trợ bằng khoản vay ngắn hạn Ngân hàng . Điều này Công ty hoàn toàn có thể thực hiện được vì hiện nay khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay tương đối cao , các Ngân hàng (Ngân hàng Công thương , Thương mại và Ngân hàng đầu tư phát triển ) đang có chính sách tín dụng nhằm thu hút khoản vay từ Công ty Hơn nữa tổng số vốn vay (vay Ngân hàng và CBCNV) giảm làm cho hệ số nợ giảm , khả năng thanh toán của Công ty tăng nhưng vẫn tận dụng có hiệu quả sự tác động của đòn bẩy tài chính . 3.2.1.2 Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn cố định ở Công ty. Trong một vài năm tới đây , Công ty sẽ thi công một số dự án lớn với tổng số vốn đầu tư 145 tỷ . Công ty đã được Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt dự án đầu tư giai đoạn II mở rộng nhà máy gạch Ceramic Hồng Hà , nâng công suất từ 1.000.000 m2 / năm lên 2.500.000 m2 / năm với số vốn đầu tư là 70 tỷ . Đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch Tuylen công suất 20.000.000 viên / năm với số vốn đầu tư là 40 tỷ đồng . Dự án đầu tư xây dựng khu nhà vườn và chung cư cao tầng tại xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà nội với số vốn đầu tư là 15 tỷ đồng . Dự án nhà A2 làng quốc tế Thăng Long với số vốn đầu tư là 7 tỷ đ. Dự án tổ hợp văn phòng , căn hộ cao cấp AFC đường Nguyễn Đình Chiểu – TPHCM với số vốn đầu tư là 13 tỷ đồng Trên đây là các dự án được Công ty xây dựng năm 2003 (giai đoạn 1) các dự án này sẽ tiếp tục để mở rộng trong các năm tới .(giai đoạn 2) . Dưới góc độ công tác khai thác và taọ lập vốn , Công ty cần có định hướng cụ thể trước khi lựa chọn các nguồn tài trợ . Những định hướng này được lập ra trên cơ sở hạn chế nhược điểm , phát huy ưu điểm của việc huy động vốn của Công ty thời gian qua nhằm đạt được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu hơn cho Công ty trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể : +) Đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời vốn cho các dự án đầu tư . +) Hướng tới xây dựng một cơ cấu nguồn vốn trong đó hệ số nợ (Hv) tối đa là 0,8 ; hệ số vốn chủ sở hữu tối thiểu là 0,2 nghĩa là Công ty có thể đa dạng hoá nguồn tài trợ nhưng tổng số vay nợ không được vượt quá 80% tổng số vốn đầu tư . Đây là một vấn đề được cân nhắc cẩn thận vì Hv cao một mặt khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu qua tác động của đòn bẩy tài chính nhưng mặt khác nếu vượt quá mức trung bình của ngành (0,8) sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình tài chính của Công ty. +) Cơ cấu nguồn vốn trên chỉ được xem là tối ưu khi chi phí tài trợ bình quân thấp nhất và hiệu quả kinh doanh cao nhất . Do đó bên cạnh việc đảm bảo an toàn tài chính , tận dụng tối đa tác động của đòn bẩy tài chính nhằm khuyếch trương tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thì Công ty phải cân nhắc , tính toán để tối thiểu hoá chi phí tài trợ bình quân. Trên cơ sở những định hướng này Công ty sẽ tiến hành tổ chức công tác huy động vốn qua các nguồn sau : Huy động tối đa nguồn vốn bên trong . Lợi nhuận để lại để tái đầu tư : Theo dự toán của Công ty thì năm 2003 , lơị nhuận sẽ đạt 4.000 trđ , trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là 1.025.641.025 đ, lợi nhuận còn lại để phân phối vào các quỹ của Công ty. Trong những năm qua việc trích lập các quỹ của Công ty được thực hiện khá tốt : quỹ đầu tư phát triển trích 57% lợi nhuận để lại . Tuy nhiên , Công ty không được sử dụng toàn bộ số này để đầu tư vào tài sản cố định mà phải trích nộp lên Tổng công ty cho nên số vốn này sẽ giảm xuống và việc đầu tư đổi mới tài sản cố định trong năm 2003 cũng giảm theo . Để tăng số vốn huy động từ nguồn này ,Công ty nên tăng tỷ lệ phân phối vào quỹ đầu tư phát triển từ 60%-70% đồng thời xin Tổng công ty giảm tỷ lệ trích nộp . Đồng thời , Công ty cũng nên tận dụng tối đa các quỹ khác trong thời gian tạm thời nhàn rỗi với điều kiện có hoàn trả vào cuối năm . Đặc biệt ,Công ty nên giảm bớt mức trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi để tăng tích luỹ về vốn với mục đích ưu tiên cho hoạt động đầu tư . Quỹ khấu hao cơ bản . Theo kế hoạch tài chính năm 2003 , tổng số tiền khấu hao tài sản cố định là 13.444.254.000 đ trong đó Ngân sách là 3.500.000.000 đ tự bổ sung là 950.999.848 đ và nguồn tín dụng là 8.993.254.152 đ . Nhưng Công ty không được toàn quyền sử dụng số tiền khấu hao này mà theo quy định của Tổng công ty về việc giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị thành viên thì toàn bộ khấu hao có nguồn gốc Ngân sách và tự bổ sung phải nộp lên Tổng công ty . Công ty nên xin Tổng tạm thời giảm tỷ lệ trích nộp . Ngoài ra , việc chuyển dịch hao mòn hữu hình của tài sản cố định vào quỹ khấu hao Công ty cũng nên tính thêm phần giá trị hao mòn vô hình bằng cách thay đổi phương pháp tính khấu hao từ tuyến tính cố định sang kết hợp giữa phương pháp khấu hao giảm dần với khấu hao tuyến tính cố định nhằm khấu hao nhanh tài sản cố định hiện có , vừa phản ánh đúng giá trị hao mòn thực tế của tài sản , vừa quay nhanh vòng vốn , đáp ứng đầu tư đổi mới . Bên cạnh hai nguồn trên , Công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng . Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác , do vậy Công ty cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định , tạo nguồn đổi mới tài sản cố định . B . Huy động có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài . Tìm nguồn huy động bên ngoài nhưng tăng nguồn vốn chủ sở hữu . Như định hướng đã đề ra Công ty cần thêm khoảng gần 10% vốn chủ sở hữu để đảm bảo cho một cơ cấu vốn tối ưu , để đáp ứng được yêu cầu này Công ty cần huy động qua một số phương thức chủ yếu sau : Xin vốn từ Ngân sách ,Cổ phần hoá , Gọi vốn liên doanh liên kết ,Huy động từ các quỹ doanh nghiệp và quỹ đầu tư xây dựng cơ bản . Xin vốn Ngân sách: Như đã đề cập ở Chương II , việc Công ty xin vốn từ Ngân sách để đầu tư là hết sức khó khăn , cho nên không thể “hy vọng” nhiều từ nguồn vốn này. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định số 44-1998/NĐ-CPngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần , đồng thời cũng cho phép các doanh nghiệp thuộc TCT được quyền thực hiện cổ phần hoá .Điều 7 của NĐ này quy định các doanh nghiệp có thể thực hiện cổ phần hoá theo các hình thức sau : - Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. - Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp - Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá. - Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vón Nhà nước tại doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần. Trong các hình thức cổ phần hoá trên , Công ty đã đang xem xét để thực hiện theo hình thức thứ nhất bởi thực tế hiện nay cho thấy mặc dù Công ty làm ăn có hiệu quả và ngày càng tốt lên song lợi nhuận thu được còn ít , năm 2002 chỉ là 3.006.698.513 đ nhưng khoản lãi vay Ngân hàng lên tới gần 2 tỷ đồng , như vậy gánh nặng nợ nần sẽ làm cho Công ty khó có thể vươn lên được . Như vậy ,việc giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có sẽ là biện pháp tốt nhất, một mặt giúp cho Công ty phát triển toàn diện , một mặt giúp cho Công ty có thể huy động thêm một lượng vốn lớn mà không phải lo trả nợ . Hai đối tượng mua cổ phiếu chính của Công ty sẽ là Nhà nước và người lao động làm việc tại chính doanh nghiệp . Hơn nữa, khi cổ phần hoá doanh nghiệp Công ty cũng được hưởng các chế độ ưu đãi nhất định. Vì thế , trong một tương lai không xa , Công ty sẽ thực hiện cổ phần hoá bởi đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài nhưng lại làm tăng nguồn vốn chủ sử hữu mà rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đang phấn đấu để có được. Huy động vốn bằng vay nợ và một số hình thức khác. Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội : Theo điều lệ của Tổng công ty thì các đơn vị thành viên phải trích nộp một phần lợi nhuận sau thuế để lập các quỹ tập trung của Tổng công ty, trong đó quỹ đầu tư phát triển là quỹ được sử dụng nhiều nhất nhằm hỗ trợ về vốn cho các đơn vị thành viên . Như vậy ,Công ty xây dựng Hồng Hà với tư cách là một thành viên tiêu biểu , làm ăn có hiệu quả , Công ty có thể vay dài hạn Tổng Công ty dưới hình thức tín dụng ưu đãi . Vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn : Về mặt lý thuyết , doanh nghiệp không nên vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn , nhưng thực tế các tổ chức tín dụng , Ngân hàng và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn , đã , đang và sẽ sử dụng mô hình này .Tại sao mà mô hình này lại được các doanh nghiệp sử dụng nhiều như vậy , có thể chỉ ra một số nguyên nhân sau đây : Vay ngắn hạn có thể thực hiện dễ dàng hơn , thuận tiện hơn so với vay dài hạn . Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn vay dài hạn , do đó hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ lớn hơn hiệu quả vốn vay dài hạn nếu doanh nghiệp biết sử dụng một cách hợp lý . Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn do thời gian ngắn nên doanh nghiệp có thể nhanh chóng tăng giảm hệ số nợ nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp . Như vậy , chúng ta có thể khẳng định việc Công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn là hợp lý và cần thiết .Tuy nhiên, sử dụng vốn vay ngắn hạn Công ty cần lưu ý tới những rủi ro như : rủi ro về lãi suất cao do lãi suất ngắn hạn hay biến động , rủi ro về thanh toán cao vì phải trả đúng hạn trong thời gian ngắn và sẽ gây căng thẳng tài chính nếu sử dụng quá nhiều. Vay dài hạn Ngân hàng : Để được vay dài hạn, Công ty sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp hơn vay ngắn hạn đồng thời Công ty cũng phải có phương án đầu tư mang tính khả thi cao , có tài sản thế chấp và sẽ bị giảm đi rất nhiều tính chủ động trong quá trình sử dụng vốn , vì vậy nguồn vốn này cũng không được ưu tiên sử dụng. Sử dụng hình thức thuê tài sản : Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp Công ty có nhu cầu trang bị tài sản cố định nhưng chưa huy động được nguồn vốn dài hạn thích hợp để tự mua sắm hay xây dựng . Hiện tại ,Công ty mới chỉ sử dụng hình thức thuê hoạt động , hình thức này thích hợp với những loại máy có nhu cầu phát sinh không thường xuyên , tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất của công trình thi công . Máy móc trong xây dựng thường có giá trị lớn , nhất là các loại máy móc chuyên dùng đặc biệt , mỗi một công trình đòi hỏi phải dùng tới một loại máy móc khác nhau .Vì vậy, Công ty xây dựng thường không trang bị hết các loại máy móc thiết bị vì năng lực về vốn không cho phép và không đảm bảo tính kinh tế trong quá trình sử dụng . Đối với những tài sản thuê hoạt động , do đã có kinh nghiệm , Công ty chỉ cần duy trì tốt mối quan hệ với chủ tài sản và cố gắng tìm được các nguồn cho thuê máy với chi phí thấp và chất lượng máy cũng như các điều kiện thuê phù hợp ,điều này rất quan trọng nhất là trong thời gian cao điểm , khi nhu cầu thuê máy tăng mạnh trong mùa xây dựng. Ngoài ra, trước khi thuê , máy phải được cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm của Công ty kiểm tra để đảm bảo chất lượng máy đáp ứng được yêu cầu thi công đề ra . 5 . Thực hiện liên doanh , liên kết . Liên doanh là phương thức hiệu quả trong trường hợp Công ty muốn thu hút cả công nghệ và kinh nghiệm quản lý kèm theo vốn đầu tư , nhất là đối với những công việc mà nếu tự đảm nhiệm Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc khó đạt được hiệu quả kinh tế cao . Thực tế , hiện nay Công ty cũng đã thực hiện một dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua việc chia sẻ công việc xây lắp một số công trình cho các nhà thầu phụ .Trong tương lai , Công ty có thể ký kết các hợp đồng liên doanh trên quy mô lớn và mang tính dài hạn . Ưu thế của hình thức này là, trong lĩnh vực xây dựng vốn là ngành có mối quan hệ rộng với nhiều ngành nghề khác trong nền kinh tế , cần có sự phối hợp giữa nhiều đơn vị khác nhau khi tiến hành công việc , vì thế việc liên kết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh .Tuy vậy , để việc liên doanh thành công , Công ty còn phải khắc phục một số hạn chế hiện nay như : chưa có ưu thế về vốn và công nghệ , thiếu kinh nghiệm về thực hiện hoạt động liên doanh với nước ngoài...do đó Công ty cần làm một số việc cụ thể sau: Về việc tìm kiếm đối tác liên doanh , trước hết nên hướng tới các doanh nghiệp trong nước hoặc ngay trong Tổng công ty . Các doanh nghiệp này phải có thế mạnh trong những lĩnh vực mà Công ty đang thiếu . Lựa chọn đối tác liên doanh phải thực hiện thận trọng , nhất là về phương diện tài chính và thiện chí hợp tác của họ , Công ty nên nhờ sự tư vấn của Tổng công ty nếu có thể được. Khi đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh , Công ty cần chú ý tới việc xác định giá trị vốn góp hoặc trách nhiệm cụ thể của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng như : cơ chế phân phối lợi nhuận . Công ty cũng cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sử dụng hình thức này để thu hút vốn đầu tư nước ngoài . 6. Vay Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia . Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được hình thành từ nguồn Ngân sách Nhà nước và viện trợ nước ngoài nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế để khuyến khích phát triển .Quỹ này có khối lượng vốn lớn và lãi suất ưu đãi .Trước đây, các doanh nghiệp được xét cho vay theo dự án khả thi , không cần tài sản thế chấp , lãi suất thấp , có thời gian ân hạn và không phải trả lãi vay trong qúa trình xây dựng . Hiện nay Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có xu hướng không cho vay nữa mà chỉ giúp các doanh nghiệp trả một phần lãi vay ngân hàng của khoản vốn đầu tư dự án khả thi trong thời gian xác định . Mặc dù có sự thay đổi cách thức hoạt động nhưng việc được quỹ này hỗ trợ cũng là một cơ hội tốt , giúp cho doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình khai thác và tạo lập vốn. Để có thể vay vốn từ quỹ này trước hết Công ty phải lập hồ sơ đề nghị với đơn vị quản lý Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội để trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận vào danh sách các doanh nghiệp được ưu tiên vay vốn . Sau đó Công ty phải lập các dự án khả thi trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Tóm lại : Qua việc phân tích ở trên ta nhận thấy nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao giờ cũng quan trọng và không thể thay thế được . Để tăng nguồn vốn này , các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng Hồng Hà nói riêng phải tự đánh giá cắt giảm và xoá bỏ các khoản chi phí bất hợp lý , có kế hoạch sắp xếp lại sản xuất bao gồm: sắp xếp lại lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh , sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm giảm bớt vốn vay , giảm chi phí , hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên , để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng sản xuất Công ty xây dựng Hồng Hà cần phối hợp nhịp nhàng các nguồn vốn bên trong và bên ngoài sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Điều kiện để thực hiện các giải pháp . Về phía doanh nghiệp , yếu tố quan trọng nhất là lòng quyết tâm và tinh thần trách nhiệm của Ban lãnh đạo . Cùng với việc tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường , nhà quản trị doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp các biện pháp huy động vốn với nhau tuỳ theo sự biến động của hoàn cảnh chung và điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp . Hơn nữa , các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với nhau , thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp khác .Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ , nhịp nhàng. Bất cứ công việc gì , nếu muốn thành công đều cần có sự đoàn kết , vì vậy dù lãnh đạo Công ty có đề xuất ra biện pháp huy động vốn nào cũng cần phổ biến cụ thể đến cán bộ trong toàn Công ty và giải thích để đi đến sự nhất trí trước khi bắt tay vào thực hiện , nhất là những giải pháp ảnh hưởng đến sự sống còn của Công ty nói chung và của người lao động nói riêng . Hơn nữa Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài , đặc biệt là sự hỗ trợ của Tổng công ty , không những về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác như phản ánh những vướng mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của Nhà nước hay cung cấp thông tin cần thiết về vấn đề mà Công ty đang quan tâm . Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to lớn . Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế . Hiện nay Công ty cần tháo gỡ khó khăn về vốn tự có . Quan trọng nhất là Nhà nước cần tìm cách đẩy mạnh tiến độ thanh toán vốn đầu tư XDCB để đơn vị chủ đầu tư có thể nhanh chóng chuyển giao mà Công ty đã phải ứng trước vốn để thi công , giúp Công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn và giảm bớt căng thẳng do thiếu hụt vốn kinh doanh . Ngoài ra , yêu cầu đối với Nhà nước về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay. Kết luận Có thể nói vốn kinh doanh là vấn đề muôn thủa của các doanh nghiệp , dù doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực nào , với quy mô bao nhiêu Khai thác và tạo lập vốn vì thế là nhiệm vụ cần được nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thực hiện thường xuyên , liên tục từ khi doanh nghiệp ra đời cho đến khi nó chấm dứt tồn tại . Vốn kinh doanh cũng là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt mà Công ty xây dựng Hồng Hà phải đối mặt và giải quyết cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn .Thực tế , công tác khai thác và tạo lập vốn được sử dụng đã mang lại những thành công nhất định nhưng vẫn còn những mặt hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn trong thời gian tới . Vì thế , sau khi tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng tại Công ty , nghiên cứu nhu cầu về vốn kinh doanh của Công ty trong tương lai , đồng thời vận dụng những kiến thức đã được học tập trong nhà trường , em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp cơ bản để tăng cường và nâng cao chất lượng công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty trong tương lai . Mặc dù luận văn chứa đựng sự say mê và lòng nhiệt tình của tuổi trẻ nhưng do thời gian thực tập có hạn , vấn đề nghiên cứu lại có phạm vi rộng và có nhiều lĩnh vực khá mới mẻ , cộng với sự nhận thức còn thiếu sâu sắc của một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường , luận văn không tránh khỏi những thiếu sót cả về kiến thức lý luận lẫn hiểu biết thực tế . Vì vậy , em rất mong nhận được sự góp ý , nhận xét của các thầy cô giáo trong nhà trường và các cán bộ trong Công ty để có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài này . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo , Thạc sỹ Vũ Thị Yến cùng toàn thể Ban lãnh đạo và các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán và các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29707.doc
Tài liệu liên quan