ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
SVTH: ĐẶNG THỊ DIỄM CHÂU
TÊN ĐỀ TÀI
Chuyên Ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, ngày 30/05/2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Thị Diễm Châu
MSSV: DTC052271 , Lớp: ĐH6TC1
Giáo Viên Hướng Dẫn: Thạc sĩ. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Long Xuyên, ngày 30/05/2009
D Ì E
Để hoàn thà
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp cho vay hiệu quả tài trợ hàng xuất khẩu gạo tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học An Giang đã tạo điều
kiện cho em có được nơi thực tập đúng với chuyên ngành mà em học. Đặc biệt em xin
cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã tận tình chỉ dẫn, góp ý kiến quý báu cho đề tài của
em.
Em xin gửi đến Ban Giám Đốc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu chi
nhánh An Giang lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa, em cũng xin cảm ơn các anh, chị phòng tín
dụng, những người trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu và giúp đỡ em rất nhiều trong việc
tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Ngân hàng.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh
Tế - Quản Trị Kinh Doanh, Cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp cùng các cô, chú, anh, chị ở
Ngân hàng dồi dào sức khỏe cùng với những lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Diễm Châu
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn
Họ và tên: ……………………………………….
Học hàm: ……………………………………….
Học vị: ……………………………………….
Chữ ký: ………………………………………
Người chấm, nhận xét 1
Họ và tên: ……………………………………….
Học hàm: ……………………………………….
Học vị: ……………………………………….
Chữ ký: ………………………………………
Người chấm, nhận xét 2
Họ và tên: ……………………………………….
Học hàm: ……………………………………….
Học vị: ……………………………………….
Chữ ký: ………………………………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày …….. tháng …….. năm 2009.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị: ............................................................................................................................
Người đánh giá .......................................................................................................................
Chức vụ: ...................................................................................Điện thoại ………………….
Tên sinh viên thực tập: ..........................................................................Lớp:.......................
Mức độ
TT Tiêu chí đánh giá
Kém TB Khá Tốt
1 Quá trình thực tập tốt nghiệp
1.1 Ý thức học hỏi, nâng cao chuyên môn
1.2 Mức độ chuyên cần
1.3 Khả năng hòa nhập vào thực tế công việc
1.4 Giao tiếp với cán bộ- nhân viên của đơn vị
1.5 Chấp hành nội quy, quy định của đơn vị
1.6 Đánh giá chung
2 Chuyên đề/ khóa luận
2.1 Tính thực tiễn của đề tài
2.2 Năng lực thu thập thông tin
2.3 Khả năng phản ánh chính xác và hợp lý tình hình của đơn
vị
2.4 Khả năng xử lý, phân tích dữ liệu
2.5 Mức khả thi của các giải pháp, kiến nghị (nếu có) mà tác
giả đề ra
2.6 Hình thức (cấu trúc, hành văn, trình bày bảng-biểu…)
2.7 Đánh giá chung
Các ý kiến khác đối với Trường Đại học An Giang:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
……………, ngày ….. tháng ….. năm 2009
Người đánh giá
D Ì E
---------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Long Xuyên, ngày ….... tháng……. năm 2009
D Ì E
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ......................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
1.5. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................3
2.1. Khái niệm tài trợ xuất khẩu() ........................................................................3
2.1.1. Khái niệm..................................................................................................3
2.1.2. Đối tượng được tài trợ xuất khẩu ..............................................................3
2.1.3. Các hình thức tài trợ xuất khẩu .................................................................3
a. Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở:.....................................3
b. Chiết khấu hối phiếu .....................................................................................4
c. Chiết khấu chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ..........5
d. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu ........5
2.2. Các hình thức cho vay tài trợ hàng xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh An Giang.().......................................................................................................6
2.2.1. Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng (cho vay thu mua, gia công, sản
xuất hàng xuất khẩu) .................................................................................................6
2.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ L/C .................................................................................................................10
2.2.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức nhờ thu kèm
chứng từ (D/A, D/P)................................................................................................12
2.3. Lợi ích của hình thức tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu ................................14
2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại................................................................14
2.3.2. Đối với doanh nghiệp:.............................................................................15
2.3.3. Đối với nền kinh tế đất nước:..................................................................16
2.4. Quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An
Giang() .....................................................................................................................17
2.5. Các bước thực hiện trong quá trình cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh An Giang().............................................................................18
2.6. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng()..................................20
2.6.1. Doanh số cho vay....................................................................................20
2.6.2. Doanh số thu nợ ......................................................................................20
2.6.3. Dư nợ.......................................................................................................20
2.6.4. Hệ số thu nợ ............................................................................................20
2.6.5. Nợ quá hạn / dư nợ.................................................................................20
2.6.6. Vòng quay vốn tín dụng..........................................................................20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CHI NHÁNH Á
CHÂU .............................................................................................................................21
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An
Giang. .....................................................................................................................21
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban tại ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh An Giang. ..............................................................................................22
3.2.1. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................22
3.2.2. Chức năng của các phòng ban.................................................................23
3.3. Các hoạt động chủ yếu tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh An Giang.
.....................................................................................................................24
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2006 đến 2008: ......25
3.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................................25
3.4.2. Tình hình huy động nguồn vốn và sử dụng vốn trong 3 năm: ................27
a. Tình hình huy động nguồn vốn từ năm 2006 đến 2008: .............................27
b. Tình hình sử dụng vốn ...............................................................................29
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh An Giang. ..............................................................................31
3.5.1. Thuận lợi: ................................................................................................31
3.5.2. Khó khăn: ................................................................................................32
3.6. Định hướng phát triển trong những năm tới. ..............................................32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CHI NHÁNH Á CHÂU ................34
4.1. Thực trạng về tình hình xuất khẩu mặt hàng gạo của An Giang trong 3 năm
2006, 2007, 2008.............................................................................................................34
a. Sản lượng xuất khẩu từ năm 2006 đến 2008:..........................................34
b. Thị trường xuất khẩu...............................................................................35
c. Chất lượng sản phẩm gạo xuất khẩu: ......................................................36
4.2. Tình hình hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu gạo tại ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh An Giang. ..............................................................................37
4.2.1. Doanh số cho vay....................................................................................37
4.2.2. Doanh số thu nợ ......................................................................................39
4.2.3. Dư nợ.......................................................................................................41
4.2.4. Nợ quá hạn ..............................................................................................42
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khấu tại ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh An Giang. ..............................................................................43
4.3.1. Tính hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất..........................43
4.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang ..............................................................43
a. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn ................................................................44
b. Vốn huy động (khác) có kỳ hạn / tổng nguồn vốn......................................45
c. Hệ số thu nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo.................................................46
d. Vòng quay vốn tín dụng..............................................................................47
4.4. Những rủi ro trong hoạt động cho vay tài trợ hàng xuất khẩu. ...................48
4.4.1. Rủi ro lãi suất ..........................................................................................48
4.4.2. Rủi ro tỷ giá............................................................................................50
4.4.3. Môi trường kinh doanh và rủi ro của ngành gạo:....................................53
a. Chính sách quản lý của Nhà nước...............................................................53
b. Những ảnh hưởng của tiến trình hội nhập quốc tế đến cung – cầu sản phẩm.
.....................................................................................................................53
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu tại
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang:............................................................57
4.5.1. Phân tích SWOT: ....................................................................................57
4.5.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân hàng: .
.................................................................................................................58
4.5.3. Kiến nghị:................................................................................................62
a. Đối với nhà nước:........................................................................................62
b. Đối với ngân hàng:......................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..............................................................................................65
D Ì E
Trang
Ì SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1: Quy trình xét duyệt cho vay.............................................................................17
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang................22
Ì ĐỒ THỊ:
Biểu đồ 3.1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang ..............................................................................................................26
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang
trong giai đoạn 2006_2008 .............................................................................................28
Biểu đồ 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An
Giang trong giai đoạn 2006_2008...................................................................................30
Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu gạo so với tổng doanh số cho vay tại
ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang..............................................................38
Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo so với tổng doanh số thu nợ
tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang.........................................................40
Biểu đồ 4.3: Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo so với tổng dư nợ tại ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh An Giang ...............................................................................41
Biểu đồ 4.4: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang ..............................................................................................................44
Biểu đồ 4.5: Vốn huy động (khác) trên tổng nguồn vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh An Giang ........................................................................................................45
Biểu đồ 4.6: Hệ số thu nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh An Giang ........................................................................................................46
Biểu đồ 4.7: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh An Giang...............................................................................................47
Ì BIỂU BẢNG:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An
Giang...............................................................................................................................26
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang
trong giai đoạn 2006_2008 .............................................................................................28
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An
Giang trong giai đoạn 2006_2008...................................................................................29
Bảng 4.1: Doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu gạo so với tổng doanh số cho vay tại ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang ......................................................................38
Bảng 4.2: Doanh số thu nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo so với tổng doanh số thu nợ tại
ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang..............................................................39
Bảng 4.3: Dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo so với tổng dư nợ tại ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh An Giang ...........................................................................................41
Bảng 4.4: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
An Giang .........................................................................................................................44
Bảng 4.5: Vốn huy động (khác) trên tổng nguồn vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang ..............................................................................................................45
Bảng 4.6: Hệ số thu nợ cho vay tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang ..............................................................................................................46
Bảng 4.7: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh An Giang ...........................................................................................47
Bảng 4.8: Lãi suất USD bình quân từ 2006 đến 2008....................................................49
Bảng 4.9: Tỷ giá VND/USD bình quân trong giai đoạn 2006_2008 .............................52
Bảng 4.10: Tình hình cung cầu gạo thế giới từ năm 2004 đến 2008..............................54
Bảng 4.11: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2004 đến 2007 ..................54
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB (Asia Commercial Bank) Ngân hàng TMCP Á Châu
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
L/C (Letter of Credit) Tín dụng thư
D/A (Documents Against Acceptance) Phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả chậm
D/P (Documents Against Payment) Phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
T/T (Telegraphic Transfer) Phương thức chuyển tiền bằng điện
CAD (Cash Againts Document) Phương tức đổi chứng từ trả tiền ngay
BCT Bộ chứng từ
A/O Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng
A/A Nhân viên đánh giá tài sản
CSR Nhân viên dịch vụ khách hàng
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
UBND Ủy ban nhân dân
NHNN Ngân hàng nhà nước
Lãi suất HĐBQ Lãi suất huy động bình quân
Lãi suất CVBQ Lãi suất cho vay bình quân
TGBQ Tỷ giá bình quân
TTQT Thanh toán quốc tế
CV TRXKG Cho vay tài trợ xuất khẩu gạo
TÓM TẮT
D Ì E
Đề tài nghiên cứu “Các giải pháp cho vay hiệu quả tài trợ xuất khẩu gạo tại
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang”. Đề tài chủ yếu tập trung phân tích và
đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu để đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu và các biện pháp hạn chế rủi ro
từ hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu. Đề tài có cấu trúc gồm 5 chương với các
nội dung sau:
Chương 1: Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài gồm có: các hình thức tài trợ xuất
khẩu tại ngân hàng TMCP Á Châu, lợi ích của tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu, các chỉ
tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, qui trình xét duyệt cho vay tại ngân hàng.
Chương 3: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang:
lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các hoạt động chủ yếu tại ngân hàng, kết quả hoạt
động kinh doanh trong 3 năm 2006 đến 2008, những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
Chương 4: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu
gạotại ngân hàng trong 3 năm 2006 đến 2008, đưa các giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng tài trợ xuất khẩu và một số kiến nghị để hoạt tín dụng tài trợ xuất khẩu gạo dược
hoàn thiện hơn. Qua phân tích cho thấy, hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu gạo tại
ngân hàng khá tốt, hoạt động này còn giúp tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân
hàng, tạo nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng.
Chương 5: Kết luận
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
An Giang là một trong những tỉnh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp trong
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Do đã tận dụng được thế mạnh của mình, An
Giang còn là một trong những tỉnh có kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản
đứng đầu cả nước về các sản phẩm lúa, gạo, cá tra, cá ba sa… Tuy nhiên, trước sự
khủng hoảng của nên tài chính thế giới trong năm qua, kinh tế toàn cầu suy giảm về tốc
độ tăng trưởng, giá cả hàng hoá giảm mạnh đã tác động tiêu cực đến xuất khẩu hàng hoá
của nước ta, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và cho người dân, cụ thể như sau: Về
mặt hàng gạo, khối lượng gạo xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm 2008 đạt 4,1 triệu tấn
với kim ngạch 2,6 tỷ USD, giảm 8,6 % về lượng nhưng tăng 83,4 % về trị giá so với
cùng kỳ năm 2007. Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu gạo, tăng so với năm 2007 nhưng giá
trị kinh tế thực sự mà người dân sản xuất nhận được thì không tăng. Vì họ phải gánh
chịu cơn bảo giá về hàng hoá trong năm 2008. Đồng thời, sự biến động về giá cũng tác
động lớn đến các công ty xuất khẩu do thiếu nguồn vốn để thu mua nguyên liệu của
nông dân và vốn để tài trợ sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế ngân hàng là một tổ
chức tài chính có chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế, huy động vốn từ người thừa
vốn, cung cấp lại cho người cần vốn. Ngày nay, các ngân hàng thương mại trong nước
đóng vai trò quan trọng trong điều kiện nền kinh tế thị trường và thị trường thương mại
thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu
tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng
tài chính có hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để
thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó
nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đở tài trợ của ngân hàng.
Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề đôi khi phức tạp, nên những
nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng, ngân hàng đem lại cho các
hoạt động ngoại thương sự hiểu biết về kỹ thuật và chổ dựa tài chính trong lĩnh vực tài
trợ ngoại thương, thấy được tầm quan trọng của ngân hàng trong hoạt động tài trợ ngoại
thương qua tình hình xuất khẩu ở nước ta trong năm 2008 nên tôi chọn đề tài “Các giải
pháp cho vay hiệu quả tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh An Giang”.
Xuất phát từ lý do trên và căn cứ vào tình hình xuất khẩu của nước ta trong năm
vừa qua, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ được trình bày trong 1.2.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập trên đây, trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hoạt động giao
thương quốc tế rộng rãi như hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước đóng vai
trò quan trọng, các ngân hàng thương mại thực hiện về mặt kỹ thuật những hoạt động
chu chuyển với nước ngoài, đảm nhận những rủi ro gắn liền với hoạt động giao thương
quốc tế, góp phần đáng kể vào việc tài trợ ngoại thương. Do đó, tín dụng tài trợ xuất
khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương, cũng như
đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung, An Giang nói riêng, đề tài có các
mục tiêu sau:
1. Hiểu rỏ hơn về qui trình thẩm định tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
2. Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu
nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu,
đồng thời đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động tài trợ hàng xuất khẩu.
Với các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở trên, để đạt được các mục tiêu trên, đề
tài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp và phạm vi nghiên cứu được trình bày
trong phần tiếp theo (1.3) và (1.4).
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
An Giang.
Số liệu được thu thập để phục vụ cho việc viết đề tài này phát sinh trong khoảng
thời gian từ năm 2006 đến 2008.
Đề tài này chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu, mà chủ
yếu là sản phẩm gạo vì ở An Giang mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao trong tất cả các
mặt hàng xuất khẩu, đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả cho vay và rủi ro trong quá
trình cho vay tài trợ hàng xuất khẩu trong 3 năm từ 2006 đến 2008.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn cán bộ tín dụng của ngân
hàng. Mục đích của nghiên cứu này là thu thập các thông tin về hiệu quả và tình hình
cho vay tài trợ hàng xuất khẩu trong 3 năm vừa qua của ngân hàng. Sau đó tiên hành
nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp từ
phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng như: Doanh số cho vay, doanh
số thu hồi nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận…Tiến hành phân tích tình hình hoạt động tín dụng
tài trợ hàng xuất khẩu tại ngân hàng.
1.5. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu này được chia làm 5 phần:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết về tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu.
Chương 3: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang.
Chương 4: Phân tích và đánh giá hoạt động tài trợ hàng xuất khẩu.
Chương 5: Kết luận.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm tài trợ xuất khẩu(1)
2.1.1. Khái niệm
Tài trợ xuất khẩu của NHTM là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn
với thời hạn thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là các doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ xuất
khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng. Nghiệp vụ tài trợ xuất
khẩu bao gồm hổ trợ về tài chính cùng với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp
xuất khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các
doanh nghiệp xuất khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thươ._.ng.
Quá trình giao dịch ngoại thương là toàn bộ diễn biến của thương vụ xuất khẩu
(đối với bên bán) và nhập khẩu (đối với bên mua). Theo nghĩa rộng, quá trình giao dịch
ngoại thương có thể bao hàm cả các giao dịch kinh doanh trước và sau thương vụ xuất
nhập khẩu, có tính chất gắn liền với thương vụ xuất nhập khẩu đó. Đối với bên xuất
khẩu đó là quá trình thu gom hàng xuất khẩu, mua vật tư nguyên liệu để sản xuất, đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ xuất khẩu… hoặc giai đoạn bảo hành, bảo trì đối
với các dự án xuất khẩu máy móc hoặc xây dựng xưởng ở nước ngoài.
2.1.2. Đối tượng được tài trợ xuất khẩu
Là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh
doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất
khẩu), nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức xuất khẩu lớn có uy tín, có
những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường co nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất
kinh doanh bình thường. Và khách hàng để nhận được tài trợ phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
• Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu.
• Nếu doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có hợp
đồng ủy thác xuất khẩu.
• Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng không bị lỗ, không có nợ quá hạn ngân hàng.
2.1.3. Các hình thức tài trợ xuất khẩu
a. Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở:
Thư tín dụng không những là một công cụ đảm thanh toán mà còn là một công
cụ tín dụng.
Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu,
thì nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ
hợp lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu còn có thể dựa vào đó để
1 TS. Nguyễn Minh Kiều, năm 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, TP. HCM
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C
quy định, từ đó có thể khẳng định là L/C phục vụ cho nhiều mối liên quan như là
phương tiện trong lĩnh vực cho vay hàng xuất. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân
hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất, nghĩa là sẵn sàng chấp
nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C này.
Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đi vay. Nhà xuất
khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn bộ quyền thụ hưởng
L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là một L/C trả chậm
có xác nhận.
b. Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho khách
hàng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu hối
phiếu tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta đã cung cấp hàng cho
nhà nhập khẩu. Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Có 2
hình thức chiết khấu: Chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.
- Chiết khấu có truy đòi là chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu mà theo đó
ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ có quyền truy đòi lại bên đề nghị chiết khấu (đơn vị
xuất khẩu) số tiền đã được ngân hàng chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí khác phát
sinh trong trường hợp ngân hàng chiết khấu không nhận được tiền thanh toán từ đơn vị
nhập khẩu vì bất cứ lý do gì.
+ Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Sự phù hợp của bộ chứng từ với các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư
xuất.
• Mức độ uy tín của ngân hàng phát hành
• Phương thức thanh toán bộ chứng từ (trả ngay hay trả chậm).
• Khả năng hoàn trả số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu của khách hàng.
+ Tỷ lệ chiết khấu tối đa:
• Đối với bộ chứng từ trả ngay: Tỷ lệ chiết khấu tối đa là 98% trị giá bộ chứng
từ/hối phiếu.
• Đối với bộ chứng từ trả chậm:
Trường hợp đơn vị xuất khẩu đề nghị ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ sau khi
ngân hàng phát hành tín dụng thư đã gởi điện có xác thực hoặc có mật mã chứng thực
cho ngân hàng chiết khấu về việc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của hối
phiếu/bộ chứng từ: Tỷ lệ chiết khấu tối đa là 95% trị giá bộ chứng từ/hối phiếu.
Trường hợp đơn vị xuất khẩu đề nghị ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ trong
khi ngân hàng phát hành tín dụng thư chưa gửi điện hoặc chưa có mật mã chứng thực
cho ngân hàng chiết khấu về việc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của hối
phiếu/bộ chứng từ: Tỷ lệ chiết khấu tối đa là 85% trị giá bộ chứng từ/hối phiếu.
- Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất
khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập
khẩu nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ
chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hòan trả, trách nhiệm thu
tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở Việt Nam, các
ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
c. Chiết khấu chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương
lượng với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền
trước khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy đối với nhà xuất khẩu thì L/C không
chỉ là công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là công cụ đảm bảo tín dụng.
d. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
Hầu hết các ngân hàng sẵn sàng cấp các khoản thấu chi cho các khách hàng xuất
khẩu thực hiện các hợp đồng mà thời hạn thanh toán lên đến 6 tháng. Khi một ngân
hàng xử lý các chứng từ gửi hàng bằng cách chuyển chúng cho một ngân hàng đại lý ở
nước ngoài để nhờ thu, ngân hàng thường sẵn sàng cung cấp một khoản ứng trước theo
một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn đọng còn chưa nhận
được tiền. Trong một số trường hợp, vật đảm bảo được chấp nhận cho khoản ứng trước
sẽ là các chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm soát hàng hóa cùng với các tờ hối phiếu
đang trong quá trình nhờ thu. Phương thức này cũng có nhiều điểm tương tự như hình
thức chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên,
trong trường hợp bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu thì một số ngân
hàng sẽ sử dụng cụm từ “Ứng trước tiền hàng xuất khẩu” và việc thẩm định sẽ giao cho
phòng tín dụng phụ trách. Và đối với loại hình tài trợ này, vì mức độ rủi ro rất cao nên
lãi suất tài trợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, ngoài ra để được tài trợ thì
khách hàng cũng cần có tài sản bảo đảm.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 6
2.2. Các hình thức cho vay tài trợ hàng xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh An Giang.(2)
2.2.1. Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng (cho vay thu mua, gia công, sản
xuất hàng xuất khẩu)
a. Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt
Nam có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động để mua, sản xuất, chế biến, gia công,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để xuất khẩu.
b. Đặc tính sản phẩm:
- Mục đích sử dụng: Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá, chi phí sản
xuất để thu mua, gia công, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, trong đó có các ngành
được ưu tiên: Dệt may, da giày, thủy sản, đồ gổ, gạo, cao su, thủ công mỹ nghệ.
- Phương thức cho vay: Cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Mức tài trợ xuất khẩu:
+ Xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ ngân quỹ, khả năng trả nợ
và nhu cầu tài trợ của đơn vị xuất khẩu và giá trị TSĐB (nếu có).
+ Thời hạn hiệu lực của mức tài trợ xuất khấu tối đa 12 tháng.
+ Mức tài trợ xuất khẩu được đánh giá và xem xét lại hàng năm (trước ngày đến
hạn 30 ngày hoặc cùng thời điểm tái cấp tín dụng cho khách hàng).
+ Thời hạn cho vay đối với mỗi khoản vay (theo khế ước nhận nợ) trong mức tài
trợ xuất khẩu: theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị xuất khẩu nhưng không quá
06 tháng.
- Số tiền cho vay:
+ Khi có TSĐB: Đối với hợp đồng xuất khẩu theo phương thức L/C, D/P, D/A,
T/T, CAD: số tiền cho vay không quá 90% giá trị hợp đồng và không quá 95% chi phí
thực hiện phương án.
+ Không có TSĐB:
Trường hợp có TSĐB một phần:
¾ Đối với hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức L/C: số tiền cho vay
không quá 75% giá trị L/C xuất và không quá 80% chi phí thực hiện phương án.
¾ Đối với hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức D/P, D/A có thời gian
trả chậm tối đa 90 ngày: số tiền cho vay không quá 70% giá trị hợp đồng và không quá
75% chi phí thực hiện phương án.
Trường hợp không có TSĐB: Đối với hợp đồng xuất khẩu theo phương thức
L/C: số tiền cho vay không quá 75% giá trị L/C và không quá 80% chi phí thực hiện
phương án.
- Loại tiền cho vay:
+ Khi cấp mức tài trợ xuất khẩu: VND
+ Loại tiền giải ngân: VND, USD và EUR
2 Nguồn: Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Việc cho vay bằng các đồng tiền khác do Tổng giám đốc quy định theo từng thời
điểm.
- Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay tài trợ xuất khẩu áp dụng theo quy định của Tổng giám đốc
ACB tại từng thời điểm.
+ Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Tài sản đảm bảo:
Trong trường hợp cho vay tài trợ xuất khẩu có TSĐB, hoặc có TSĐB một phần,
đơn vị xuất khẩu có thể sử dụng (bao gồm, nhưng không hạn chế) các loại tài sản sau để
đảm bảo cho mức tài trợ xuất khẩu được cấp tại ACB:
+ Bất động sản là nhà ở, đất ở, nhà xưởng, văn phòng gắn liền với đất sử dụng ổn
định, lâu dài, đất thuê, đất giao có thời hạn, đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp…
+ Phương tiện vận chuyển (xe ô tô mới 100%, xe ô tô đã qua sử dụng, phương tiện
vận chuyển đường thủy, phương tiện vận chuyển đường hàng không).
+ Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
+ Hàng hóa được ACB chấp nhận.
+ Khoản phải thu, quyền phát sinh từ hợp đồng kinh tế, vốn góp vào các tổ chức
kinh tế khác.
+ Các loại giấy tờ có giá được ACB chấp nhận.
Trong trường hợp không có TSĐB, đơn vị xuất khẩu phải bổ sung:
+ Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay (đơn vị xuất khẩu không được sử
dụng tài sản này để thế chấp cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác).
+ Bảo lãnh của cổ đông chính của đơn vị xuất khẩu.
- Điều kiện vay vốn: Đơn vị xuất khẩu có chức năng sản xuất, chế biến, gia công,
kinh doanh hàng xuất khẩu, có đủ điều kiện vay vốn theo quy chế cho vay của ACB và
thoả mãn các điều kiện sau:
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách tài chính minh bạch, rõ ràng được cơ
quan thuế quan thông qua hoặc được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
+ Có khả năng trả nợ vay và hệ số thanh toán nợ vay lớn hơn 1 lần.
+ Không có nợ xấu, nợ cơ cấu lại (nợ thuộc nhóm 02 đến nhóm 05) tại ACB hay
các tổ chức tín dụng khác trong 2 năm gần nhất.
Trong trường hợp có nợ nhóm 2 do nguyên nhân cơ cấu thời hạn trả nợ thì phải
thoả các điều kiện sau:
• Thời hạn thanh toán khoản nợ gia hạn, quá hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
phát sinh.
• Thời điểm phát sinh đến thời điểm xét duyệt đã hơn 1 năm.
+ Ban lãnh đạo đơn vị xuất khẩu có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong
ngành hàng xuất khẩu.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các quốc gia không nằm trong danh sách bị cấm
vận (do Phòng quan hệ quốc tế thông báo theo từng thời kỳ) và khu vực không có chiến
tranh hay xung đột chính trị.
+ Có giấy chứng nhận tiêu chuẩn ngành phù với quy định của ngành hàng và quốc
gia nhập khẩu (nếu có).
+ Có bảo lãnh của chủ sở hữu đơn vị xuất khẩu đối với trách nhiệm trả nợ của đơn
vị xuất khẩu theo quy định hiện hành của ACB.
+ Ngoài các điều kiện trên, các trường hợp cho vay tài trợ xuất khẩu không có
TSĐB thì đơn vị xuất khẩu phải thỏa mãn thêm một số điều kiện sau:
• Điều kiện về doanh số xuất khẩu bình quân (tính trong 2 năm gần nhất, quy đổi
ra USD)
STT Ngành
Trường hợp
có TSĐB một phần
Trường hợp
không có TSĐB
1 Dệt may ≥ 05 triệu USD/năm ≥ 10 triệu USD/năm
2 Da giày ≥ 08 triệu USD/ năm ≥ 12 triệu USD/năm
3 Thủy sản ≥ 02 triệu USD/ năm ≥ 03 triệu USD/năm
4 Đồ gỗ ≥ 03 triệu USD/ năm ≥ 04 triệu USD/năm
5 Gạo ≥ 05 triệu USD/năm ≥ 08 triệu USD/năm
6 Cao su ≥ 05 triệu USD/năm ≥ 08 triệu USD/năm
7 Thủ công mỹ nghệ ≥ 01 triệu USD/năm ≥ 02 triệu USD/năm
• Điều kiện về năng lực thị trường của đơn vị xuất khẩu
Ngành Điều kiện
DỆT MAY;
DA GIÀY;
THỦY SẢN;
ĐỒ GỖ
- Tình hình sản xuất kinh doanh: hoạt động kinh doanh ổn định
trong 03 năm và có lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tối thiểu
10%/năm trong 02 năm gần nhất.
- Có chứng chỉ về quản lý chất lượng (Ví dụ: ISO 9001, ISO
2000…).
- Xuất khẩu sang ít nhất 02 thị trường khác nhau.
- Có nhà xưởng thuộc sở hữu của đơn vị xuất khẩu tối thiểu là 03
năm.
- Có uy tín trong ngành hàng xuất khẩu, có ít nhất 03 khách hàng
truyền thống.
- Có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Ngành Điều kiện
THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ;
GẠO;
CAO SU
- Tình hình sản xuất kinh doanh:
• Đối với ngành thủ công mỹ nghệ: hoạt động kinh doanh ổn định
trong 03 năm và có lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tối thiểu
10%/năm trong 02 năm gần nhất.
• Đối với ngành gạo, cao su: hoạt động kinh doanh ổn định trong 02
năm và có lãi trong 01 năm gần nhất.
- Ưu tiên các đơn vị xuất khẩu có chứng chỉ về quản lý chất lượng
(Ví dụ: ISO 9001:2000…).
- Kinh nghiệm xuất khẩu của đơn vị xuất khẩu tối thiểu là 03 năm.
- Có uy tín trong ngành hàng xuất khẩu, có ít nhất 03 khách hàng
truyền thống.
- Có nhà xưởng thuộc sở hữu của đơn vị xuất khẩu do mua sắm
hoặc đầu tư mà có.
- Ngoài ra, đơn vị xuất khẩu ngành gạo, cao su còn phải thỏa mãn
thêm các điều kiện sau:
• Đối với ngành gạo: diễn biến tồn kho năm trước cho thấy đơn vị
xuất khẩu có khả năng đảm bảo sản lượng xuất khẩu.
• Đối với ngành cao su: có nông trường cao su đảm bảo sản lượng
bằng tối thiểu 60% sản lượng xuất khẩu của đơn vị xuất khẩu ( không
tính phần nhập khẩu để xuất khẩu sang nước thứ ba).
• Điều kiện theo từng phương thức thanh toán
- Đối với phương thức L/C
+ L/C được phát hành bởi ngân hàng có uy tín, là những ngân hàng nằm trong
danh sách ngân hàng phát hành được ACB chấp nhận tài trợ cho khối khách hàng đơn vị
xuất khẩu được công bố định kỳ. Các trường hợp khác phải có ý kiến của bộ phận phân
tích các định chế tài chính (FLC) – Phòng phân tích tín dụng (Hội sở).
+ Đối với L/C trả chậm thì thời gian trả chậm không quá 180 ngày.
+ L/C phải được thông báo qua ACB. Nội dung L/C phải có: “Available with ACB
by negotiation” (Ngoại trừ trường hợp cho vay tài trợ xuất khẩu có TSĐB).
+ Các L/C đều phải có ý kiến của bộ phận thanh toán quốc tế trừ khi có văn bản
khác.
- Đối với phương thức D/A, D/P có thời gian trả chậm tối đa 90 ngày.
Đơn vị nhập khẩu đã có quan hệ với đơn vị xuất khẩu ít nhất 12 tháng, đã có
giao dịch bằng D/A hoặc D/P ít nhất 5 lần và không có khoản thanh toán trễ hẹn nào
quá 30 ngày đối với D/A và 60 ngày đối với D/P.
+ Đối với phương thức T/T, CAD và D/A có thời gian trả chậm trên 90 ngày và
không quá 180 ngày (áp dụng cho trường hợp có TSĐB) thì ACB phải là ngân hàng duy
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
nhất phục vụ đơn vị xuất khẩu (ngân hàng nhận thanh toán). Trường hợp ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu thể hiện trong hợp đồng xuất khẩu không phải là ACB, đơn vị
xuất khẩu phải có văn bản gửi cho đơn vị nhập khẩu yêu cầu chuyển tiền thanh toán qua
tài khoản của đơn vị xuất khẩu mở tại ACB.
c. So sánh với các ngân hàng khác
- Là sản phẩm thông dụng tại ngân hàng.
- Được tư vấn thanh toán quốc tế miễn phí.
- Khách hàng có uy tín và doanh số xuất khẩu lớn có thể vay tín chấp hoặc vay có
TSĐB một phần.
2.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ L/C
a. Đối tượng áp dụng: Các Doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động để sản xuất,
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu có chứng từ hàng xuất khẩu phù hợp với nội
dung của Tín dụng thư (L/C) được xuất trình tại ACB để đòi tiền theo phương thức tín
dụng chứng từ (L/C).
b. Đặc tính sản phẩm:
- Mục đích sử dụng: Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá, chi phí sản
xuất để thu mua, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu thông qua việc tài trợ chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất.
- Phương thức cho vay: Cho vay theo món.
- Thời hạn chiết khấu (cho vay) tối đa:
+ Đối với bộ chứng từ (BCT) trả ngay: tối đa 30 ngày tính từ ngày ACB đồng ý
chiết khấu.
+ Đối với BCT trả chậm, thời hạn chiết khấu được xác định theo công thức:
Thời hạn chiết khấu = T + 20 ngày
Trong đó:
T: Thời hạn thanh toán còn lại của hối phiếu / bộ chứng từ tính từ thời điểm thực
hiện cho vay (T ≤ 180 ngày)
- Tỷ lệ chiết khấu:
+ Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
• Sự phù hợp của BCT với các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư xuất.
• Mức độ uy tín của ngân hàng phát hành.
• Phương thức thanh toán bộ chứng từ (trả ngay hay trả chậm).
• Khả năng hoàn trả số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu của khách hàng.
+ Tỷ lệ chiết khấu tối đa:
• Đối với BCT trả ngay: tối đa 98% trị giá BCT / hối phiếu.
• Đối với BCT trả chậm:
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
¾ Trường hợp đơn vị xuất khẩu đề nghị ACB chiết khấu BCT sau khi ngân hàng
phát hành tín dụng thư đã gửi điện có xác thực hoặc telex có mật mã chứng thực cho
ACB về việc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của BCT / hối phiếu: Tối đa là
95% trị giá BCT / hối phiếu.
¾ Trường hợp đơn vị xuất khẩu đề nghị ACB chiết khấu BCT trong khi ngân hàng
phát hành tín dụng thư chưa gửi điện hoặc telex có mật mã chứng thực cho ACB về việc
chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của BCT / hối phiếu: Tối đa là 85% trị giá BCT
/ hối phiếu. Ngay sau khi ngân hàng phát hành tín dụng thư gửi điện hoặc mật mã telex
có chứng thực cho ACB về việc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của BCT / hối
phiếu, thì tỷ lệ chiết khấu sẽ được nâng lên 95%.
- Số lần rút vốn và trả nợ:
+ Rút vốn một lần.
+ Thường trả một lần vào cuối kỳ.
- Lãi suất cho vay:
+ Đối với trường hợp cho vay VND theo lãi suất VND bình thường: áp dụng theo
quy định hiện hành của ACB tại thời điểm cho vay.
+ Đối với trường hợp cho vay VND theo lãi suất VND đặc biệt: áp dụng theo quy
định hiện hành của ACB tại thời điểm cho vay.
- Loại tiền cho vay: VND, USD, EUR.
- Tài sản đảm bảo: Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính, uy tín thanh toán của đơn
vị xuất khẩu mà ACB có thể thoả thuận với đơn vị xuất khẩu sử dụng các biện pháp
đảm bảo sau đây để đảm bảo cho hạn mức chiết khấu BCT hàng xuất khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ:
+ Phần giá trị chênh lệch giữa giá trị TSĐB do ACB thẩm định và mức cấp tín
dụng dựa trên các TSĐB đó (nếu có).
+ Bảo lãnh cá nhân của các cổ đông chính của đơn vị xuất khẩu.
- Các điều kiện đặc biệt: Ngoài các điều kiện đã được ACB quy định, đối với
sản phẩm này cần có các điều kiện:
+ Mặt hàng xuất khẩu: ACB chấp nhận thực hiện chiết khấu có truy đòi đối với
các mặt hàng không nằm trong danh mục hàng hoá cấm giao dịch hoặc hạn chế giao
dịch theo quy định của ACB, của pháp luật và phù hợp với chức năng kinh doanh của
đơn vị xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
+ Bộ chứng từ xuất khẩu trình tại ACB:
• BCT trả ngay hoặc BCT trả chậm với thời hạn thanh toán còn lại không quá 120
ngày (tính từ thời điểm đơn vị xuất khẩu đề nghị chiết khấu).
• BCT hoàn toàn phù hợp với các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư xuất
và các tu chỉnh kèm theo (nếu có) được xuất trình tại ACB.
• Trong trường hợp BCT có những điểm không phù hợp và những điểm không
phù hợp đó là không thể chỉnh sữa được, ACB có thể chiết khấu có truy đòi nếu thỏa
mãn một trong hai điều kiện sau:
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
¾ Ngân hành phát hành tín dụng thư gửi điện có xác thực hoặc telex có mật mã
thông báo đến ACB về việc:
o Chấp nhận tất cả những điểm không phù hợp BCT đã được nêu trong diện thông
báo của ACB gửi đến ngân hàng phát hành.
o Chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của BCT / hối phiếu sau khi ACB đã
gửi BCT trả chậm không phù hợp đến ngân hàng phát hành.
¾ Đơn vị xuất khẩu có hạn mức tín dụng tại ACB và số tiền chiết khấu được trừ
vào phần còn lại của hạn mức tín dụng được cấp.
c. So sánh với các ngân hàng khác:
- Chỉ một số ngân hàng có triển khai nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và
được thanh toán xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Được tư vấn thanh toán quốc tế miễn phí.
- Mức chiết khấu cao, lên đến 98% giá trị bộ chứng từ.
2.2.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức nhờ thu kèm
chứng từ (D/A, D/P)
a. Đối tượng sử dụng: Các Doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động để sản xuất,
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu có chứng từ hàng xuất khẩu phù hợp với nội
dung của phương thức nhờ thu được xuất trình tại ACB để đòi tiền theo phương thức
nhờ thu kèm chứng từ (D/A, D/P).
b. Đặc tính sản phẩm:
- Mục đích sử dụng: là hình thức cấp tín dụng của ACB cho khách hàng dưới
hình thức ứng trước tiền hàng căn cứ vào bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu được thanh
toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
- Phương thức cho vay: Cho vay theo món.
- Thời hạn chiết khấu:
+ Đối với BCT nhờ thu thanh toán theo phương thức D/P: Tối đa 60 ngày kể từ
ngày ACB đồng ý chiết khấu.
+ Đối với bộ chứng từ nhờ thu thanh toán theo phương thức D/A: thời hạn chiết
khấu được xác định theo công thức sau:
Thời hạn chiết khấu = T + 30 ngày
Trong đó:
T: Thời hạn thanh toán còn lại của hối phiếu / bộ chứng từ (T ≤ 90 ngày).
+ Trong trường hợp giá trị chiết khấu được khấu trừ vào hạn mức tín dụng được
đảm bảo bằng tài sản đã được ACB cấp thì thời hạn chiết khấu tối đa không quá 180
ngày.
- Tỷ lệ chiết khấu:
+ Phụ thuộc vào các yếu tố:
• Uy tín, khả năng thanh toán và tình hình tài chính của đơn vị xuất khẩu.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
• Mặt hàng, thị trường xuất khẩu và tình hình biến động giá của mặt hàng trên thị
trường.
• Uy tín thanh toán, mối quan hệ, thời gian quan hệ giữa đơn vị xuất khẩu và đơn
vị nhập khẩu.
• Phương thức thanh toán bộ chứng từ nhờ thu (D/A hay D/P).
• Loại TSĐB (nếu có).
+ Tỷ lệ chiết khấu tối đa:
• Đối với bộ chứng từ nhờ thu thanh toán theo phương thức D/P: tối đa là 90% trị
giá BCT / hối phiếu.
• Đối với bộ chứng từ thanh toán theo phương thức D/A: tối đa 80% trị giá BCT /
hối phiếu.
- Số lần rút vốn và trả nợ
+ Rút vốn một lần.
+ Thường trả một lần vào cuối kỳ hoặc trả ngay khi nhận được thanh toán.
- Loại tiền chiết khấu: VND, USD, EUR.
- Lãi suất: theo quy định của ACB tại thời điểm chiết khấu.
- Tài sản đảm bảo: Tùy thuộc vào tình hình tài chính, uy tín thanh toán của đơn vị
xuất khẩu mà ACB có thể thỏa thuận với đơn vị xuất khẩu sử dụng các biện pháp đảm
bảo sau đây để đảm bảo cho hạn mức chiết khấu BCT nhờ thu:
+ Các loại tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành.
+ Phần giá trị chênh lệch giữa TSĐB do ACB thẩm định và mức cấp tín dụng dựa
trên các TSĐB đó (nếu có).
+ Bảo lãnh cá nhân của các cổ đông chính của đơn vị xuất khẩu.
- Các điều kiện đặc biệt:
+ Đơn vị xuất khẩu: là các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chế biến, kinh doanh
hàng hoá xuất khẩu có đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy chế cho vay của ACB, quy
định của pháp luật hiện hành và phải thỏa mãn thêm các điều kiện sau:
• Có tình hình tài chính lành mạnh, và:
¾ ROE thực tế (theo báo cáo có kiểm toán hoặc kiểm tra số liệu báo cáo thực tế
nội bộ) trong 02 năm gần nhất lớn hơn hoặc bằng 10%. Trong trường hợp khách hàng bị
lỗ trong các năm trước thì tổng lỗ lũy kế các năm không quá 10% vốn thực góp.
¾ Hệ số nợ (Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu) ≤ 5.
¾ Hiện không có nợ vay tại các tổ chức là các ngân hàng, công ty tài chính, công
ty thuê mua tài chính từ nhóm 03 trở lên (tính tại thời điểm xét cấp hạn mức chiết khấu).
• Có nhà máy sản xuất, chế biến kinh doanh hàng xuất khẩu, ban lãnh đạo đơn vị
xuất khẩu có năng lực và kinh nghiệm trong ngành hàng xuất khẩu tối thiểu 2 năm.
• Có giấy chứng nhận tiêu chuẩn ngành phù hợp với quy định của ngành hàng và
quốc gia nhập khẩu (nếu có).
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
• Trường hợp cấp mức chiết khấu nhờ thu không có TSĐB, ngoài các điều kiện
nêu trên, đơn vị xuất khẩu còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
¾ ROE thực tế (theo báo cáo có kiểm toán hoặc kiểm tra số liệu báo cáo thực tế
nội bộ) trong 03 năm gần nhất lớn hơn hoặc bằng 10%.
¾ Có quan hệ tín dụng với ACB từ 03 năm trở lên.
¾ Có bảo lãnh cá nhân của các cổ đông chính của đơn vị xuất khẩu.
+ Mặt hàng xuất khẩu: ACB chấp nhận thực hiện chiết khấu có truy đòi đối với
các mặt hàng không nằm trong danh mục hàng hóa cấm giao dịch hoặc hạn chế giao
dịch theo quy định của ACB, của pháp luật và phù hợp chức năng kinh doanh của đơn
vị xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
+ Bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu xuất trình tại ACB:
• Bộ chứng từ thanh toán nhờ thu theo phương thức D/A hoặc D/P với thời hạn
thanh toán còn lại không quá 90 ngày (tính từ thời điểm đơn vị xuất khẩu đề nghị chiết
khấu).
• Bộ chứng từ nhờ thu phải được gửi trực tiếp đến ACB để kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lý theo quy định ACB và thông lệ quốc tế.
• Tất cả bản gốc chứng từ vận chuyển hàng hóa trong bộ chứng từ nhờ thu phải
được xuất trình qua ACB và người nhận hàng trên các chứng từ này (consignee) phải là
ngân hàng phục vụ đơn vị nhập khẩu.
• Ngân hàng phục vụ đơn vị nhập khẩu phải thuộc nhóm 01 xét theo tiêu chí lựa
chọn ngân phát hành L/C đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
Trong trường hợp chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu theo phương thức D/A thì ngoài tiêu
chuẩn nêu trên, ngân hàng phục vụ đơn vị nhập khẩu phải là ngân hàng đại lý của ACB.
2.3. Lợi ích của hình thức tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu
2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ
hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của
ngân hàng trong lĩnh vực xuất khẩu là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn,
đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh, bởi vì:
+ Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời
gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là là thời gian kể từ lúc gom hàng,
xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù
hợp với thời gian huy động vốn của các NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp
ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
+ Tài trợ xuất khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ gắn
liền với thương vụ. Trong nhiều thương vụ, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên
thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền cho các đại lý gom hàng cho
người xuất khẩu… Rõ ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng
vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng.
+ Tài trợ xuất khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý
thu các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng
phải thông qua tài sản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do vậy, nguồn thu để trả
các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay
vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
+ Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất khẩu thể hiện thông qua lãi suất. Có
nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi suất cho vay thanh toán, lãi chiết khấu
chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)… Tiền lãi thu cao vì thường giá trị tài
trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất khẩu, ngân hàng còn mở rộng
được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân
hàng trên trường quốc tế.
+ Do nhận được ngoại tệ trực tiếp ghi có vào tài khoản của ACB tại nước ngoài
(tài khoản Nostro), đảm bảo cán cân thanh toán, góp phần hạn chế chi phí xuất khẩu
USD, giảm thiểu rủi ro do thiếu hụt ngoại tệ để thanh toán hàng nhập.
2.3.2. Đối với doanh nghiệp:
+ Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những
thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để
thanh toán tiền hàng. Do đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng như gạo, bột
mì, cá tra, cá basa…thường hai bên mua bán với số lượng nguyên tàu hàng (từ 10000
đến 20000 tấn) nhằm tiết kiệm chi phí vận chuy._., Hiệp hội gạo Việt Nam đang nỗ lực trong việc thay đổi cơ cấu giống, cải
thiện chất lượng gạo nhằm nâng giá xuất khẩu. Bên cạnh đó, Hiệp hội gạo Việt Nam
cũng đã bắt đầu xây dựng thương hiệu riêng cho gạo Việt Nam và những lô hàng có
thương hiệu riêng có thể được mua cao hơn 25% so với bình thường.
Và theo số liệu báo cáo của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ (USDA) (nguồn
www.vinafood2.com.vn) thì sản lượng sản xuất gạo thế giới niên vụ 2008_2009 là
433.328 triệu tấn, tồn trữ khoảng 80.535 triệu tấn, nhu cầu tiêu thụ khoảng 428.579 triệu
tấn. Cho thấy nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới hiện nay là rất lớn.
Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), tình hình sản xuất gạo thế
giới trong các năm gần đây tăng trưởng không đều, dự trữ lúa gạo trong 3 năm 2004 –
2007 liên tục giảm cũng là yếu tố dẫn đến sự biến động thất thường của giá gạo. Năm
2008, tình hình thiếu lương thực đã đẩy giá gạo trên thị trường xuất khẩu có thời điểm
lên đến 1.200 USD/tấn loại gạo 5% tấm trong khi các năm trước chỉ vào khoảng 300
USD/tấn. Dự báo, mức tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng ở các quốc gia đông dân như
Bangladesh, Burma, Pakistan và các quốc gia châu Phi.
Vì vậy, trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu lương thực ngày
càng tăng thì tiềm năng phát triển của ngành kinh doanh gạo nói chung và hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói riêng được đánh giá là có hiệu quả.
c. Rủi ro ngành kinh doanh
Ngành xuất khẩu gạo là một ngành kinh doanh mang tính chất mùa vụ, vào mùa
nông dân thu hoạch lúa thì giá gạo thường giảm do cung lớn hơn cầu và theo Bộ Nông
nghiệp cho biết, do năng lực sản xuất của nông dân còn kém nên chất lượng gạo của
Việt Nam không bằng một số quốc gia xuất khẩu gạo khác như: Ấn Độ, Thái Lan…
Mặt khác, ngành sản xuất nông nghiệp của nước ta còn lạc hậu chưa ứng dụng nhiều
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, ngoài ra ngành sản xuất nông
nghiệp của nước ta vẫn còn chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch họa làm năng suất sản
xuất của nông dân giảm.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 55
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước vẫn chưa có đủ hệ
thống kho chứa hàng có đủ chất lượng nên làm giảm chất lượng gạo đối với gạo dự trữ
lâu. Và việc xuất khẩu còn bị ảnh hưởng lớn bởi các chính sách của nhà nước về an ninh
lương thực, nhà nước có thể dừng việc xuất cho phép xuất khẩu gạo và doanh nghiệp
xuất khẩu gạo không thể thực hiện hợp đồng. Hiện nay, do thói quen mua bán của nông
dân là mua tại đồng bán tại nhà nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
do chi phí vậ chuyển trong quá trình thu mua nguyên liệu quá lớn, đôi khi các doanh
nghiệp xuất khẩu không thu đủ lợi nhuận để bù đắp chi phí vận chuyển ngày càng tăng.
d. Một số rủi ro đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo:
STT Các loại rủi ro Biện pháp để giảm thiểu rủi ro
1
Rủi ro bị từ chối thanh toán
Kiểm tra bộ chứng từ chiết khấu trong trường
hợp tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, các hợp
đồng xuất đều phải có giấy chứng nhận kiểm
định của các công ty nằm trong danh sách của
ACB chấp nhận.
Trường hợp tài trợ cho L/C xuất, kiểm tra và
phối hợp với phòng TTQT hội sở để xem tính
xét về tính xác thực của L/C và ngân hàng phát
hành L/C có được ACB chấp nhận không.
2 Rủi ro về giá nguyên liệu
Công ty áp dụng chính sách trữ gạo với số lượng
bằng doanh số bán của một tháng và tạo lợi thế
cho các doanh nghịêp xuất khẩu gạo chủ động
được về giá xuất theo hàng tồn kho tại từng thời
điểm -> Rủi ro về giá nguyên liệu thấp.
3 Rủi ro tỷ giá
75% doanh thu trở lên của Cty bằng USD với giá
trị 60 triệu USD trở lên, giá VND có xu hướng
tăng so với USD, các công ty nên sử dụng các
công cụ tài chính phát sinh -> Rủi ro về tỷ giá
thấp.
4 Rủi ro tài chính của Cty do BCTC chưa được kiểm toán.
Phải được Bộ Thương Mại đánh giá có uy tín tốt
trong xuất khẩu, so sánh các chỉ số tài chính
trong ngành gạo và tìm hiểu tình hình kinh
doanh nhiều năm qua tại An Giang -> Rủi ro tài
chính được hạn chế.
5
Rủi ro thanh toán với phương
thức D/A trả chậm 90 – 120
ngày với người mua là NFA
NFA đại diện cho chính phủ Phillipines mua gạo
từ VN theo hợp đồng cấp chính phủ, các công ty
quan hệ với NFA từ 1991 đến nay đều theo
phương thức này và chưa bao giờ bị từ chối
thanh toán -> Rủi ro được giảm thiểu.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 56
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ hàng xuất khẩu tại
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang:
4.5.1. Phân tích SWOT:
CƠ HỘI (O) NGUY CƠ (T)
1. Việt Nam gia nhập
WTO, cơ hội giao thương
quốc tế ngày càng nhiều, thị
trường xuất khẩu đang rộng
mở.
2. Gạo là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của tỉnh,
nguồn nguyên liệu dồi dào,
được hưởng thuế quan ưu
đãi, mặt hàng được khuyến
khích xuất khẩu….Các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo
đang có quan hệ tín dụng
với ngân hàng đang tăng
kim ngạch xuất khẩu qua
từng năm.
3. An Giang đang phát
triển nhanh và mạnh về kinh
tế, với thuận lợi là vựa lúa
Đồng bằng sông Cửu Long
nên tại An Giang có rất
nhiều doanh nghiệp, công ty
xuất khẩu gạo, do đó cần
nguồn vốn rất lớn để đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
1. Sự cạnh tranh gay gắt
của các ngân hàng khác
trong cùng địa bàn có thế
mạnh về xuất nhập khẩu và
thanh toán quốc tế như:
VietcomBank,
EximBank…
2. Thị trường tài chính
tiền tệ còn nhiều biến
động, ảnh hưởng thiên tai,
lạm phát tăng cao, lãi suất
cho vay tăng vượt bậc, thị
trường ngoại hối biến động
mạnh làm ảnh hưởng đến
hoạt động của Ngân hàng.
ĐIỂM MẠNH (S) S+O S+T
1. Ngân hàng TMCP
được thành lập lâu năm, có
thương hiệu và uy tín.
2. Ban lãnh đạo có
chuyên môn cao, kinh
nghiệm vững vàng.
3. Luôn đặt mục tiêu
phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất lên hàng đầu.
4. Phương hướng hoạt
• S1, S2, S4 + O1, O2:
Đa dạng hóa các hình thức
hỗ trợ dịch vụ xuất khẩu
nhằm đáp ứng mọi yêu cầu
của các doanh nghiệp xuất
khẩu, góp phần tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, và sự
phát triển của kinh tế tỉnh
nhà.
• S1, S2, S3 + O2, O3:
Tiếp tục duy trì với các
• S1, T1: tiếp tục quảng
bá thương hiệu Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh
An Giang, để nâng cao uy
tín, chất lượng dịch vụ tạo
lòng niềm tin cho khách
hàng khi giao dịch tại ngân
hàng.
• S2, S3, S4 + T2: vận
dụng linh hoạt các loại lãi
suất huy động _ cho vay
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 57
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
động của Ngân hàng phù
hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế của địa phương nên
luôn nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của các cấp
chính quyền.
khách hàng truyền thống,
đồng thời thu hút thêm các
khách hàng mới là các
doanh nghiệp xuất khẩu
mới thành lập để mở rộng
thị phần hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
tương ứng với từng kỳ
hạn, linh hoạt với từng đối
tượng khách hàng, qui mô
giao dịch…nhằm tạo sự
hài hòa lợi ích giữa khách
hàng và Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh An
Giang.
ĐIỂM YẾU(W) W+O W+T
1. Đội ngủ nhân viên trẻ
nhưng còn thiếu kinh
nghiệm.
2. Chưa thực sự phát triển
mạnh các nghiệp vụ mới
như bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh bảo hành…..
3. Các quy định về cho
vay thực hiện theo chính
sách ISO… nên quy trình
cho vay tại ngân hàng chặt
chẻ hơn các ngân hàng
khác trong cùng địa bàn
nên làm giảm lượng khách
hàng cần vay vốn.
• W1,W2+O1,O3: thường
xuyên tổ chức các buổi tập
huấn về nghiệp vụ chuyên
môn nhằm nâng cao tính
chuyên nghiệp, kỹ năng cho
nhân viên.
• W2,W3+O1,O2,O3: đa
dạng hóa, triển khai, xúc
tiến mạnh các hình thức
nghiệp vụ thanh toán xuất
khẩu mới phù hợp với thông
lệ và thị trường quốc tế.
• W1+T1: tăng cường
trình độ chuyên môn cho
đội ngủ nhân viên tạo
nguồn nhân lực vững
mạnh.
• W2,W3+T1,T2: sử
dụng mềm dẻo các công cụ
lãi suất tùy thuộc vào sự
biến động của thị trường,
phát huy tính tự chủ và chủ
động trong kinh doanh.
4.5.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân hàng:
- Đối với khách hàng:
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang là luôn
đạt mức tăng trưởng mạnh về lợi nhuận và mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình.
Muốn hoàn thành tốt mục tiêu đó trước hết phải duy trì mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống song song với việc lập các mối quan hệ với các khách hàng mới với những
chính sách ưu đãi khách hàng như sau:
+ Đối với khách hàng mới:
Thực hiện một mức phí ưu đãi đối với những khách hàng lần đầu sử dụng dịch
vụ tài trọ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng sẽ ưu tiên để khuyến
khích khách hàng bằng cách đưa ra một biểu phí và một tỷ lệ chiết khấu hấp dẫn.
Khuyến khích các khách hàng hiện có sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng
trong đó có dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Khi đó khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ
với mức phí có tính đến mối quan hệ với Ngân hàng do người sử dụng kết hợp nhiều
dịch vụ sẽ được tính với mức phí rẻ hơn.
+ Đối với khách hàng truyền thống:
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Có chính sách ưu đãi với những khách hàng giao dịch với giá trị lớn bằng cách
nghiên cứu và hổ trợ bằng việc tư vấn cho cho khách hàng về các hợp đồng phái sinh
như mua bán kỳ hạn, tương lai, hoán đổi tỷ giá…
Miễn một số phí tùy theo dịch vụ mà khách hàng sử dụng nếu khách hàng giao
dịch liên tục trong một tháng.
Đối với những doanh nghiệp có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả sẽ được hưởng mức phí ưu đãi hơn, có thể gia tăng lãi suất chiết khẩu, duy trì và
phát triển mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh không thu được lợi nhuận
cao từ hoạt động cho vay, thay vào đó khách hàng sẽ sử dụng nhiều hơn các dịch vụ
khác và việc thu phí từ các dịch vụ này sẽ bù khoản cho vay với lãi suất thấp. Từ đó tài
trợ xuất nhập khẩu sẽ là đòn bẩy, thúc đẩy các dịch vụ khác mang lại lợi nhuận cao và
phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…
+ Tùy vào từng đối tượng khách hàng cụ thể mà chi nhánh có những chính sách ưu
đãi cụ thể cho từng đối tượng khách hàng đó, chẳng hạn:
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước: Xem xét các khoản cho vay dài hạn với lãi
suất giảm so với lãi suất trên thị trường từ 5% - 7% vì các doanh nghiệp này thường có
nhu cầu đối với các khoản vay dài hạn.
Đối với công ty nước ngoài: Không cần chú ý đến việc giảm lãi suất và phí dịch
vụ nhưng cần phải đảm bảo uy tín, chất lượng dịch vụ và thời gian nhanh chóng.
Đối với công ty cổ phần: Tăng hạn mức tài trợ đối với những doanh nghiệp có
tài sản đảm bảo, thực tốt trong việc thanh toán các hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty tránh nhiệm hữu hạn: Các doanh
nghiệp này thường có nhu cầu cao đối với những khoản vốn lưu động, Ngân hàng nên
tăng tỷ lệ chiết khẩu và ưu đãi cho họ về lãi suất đối với những khoản cho vay ngắn và
trung hạn.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể thiết kế các chương trình tư vấn cho các doanh
nghiệp xuất khẩu về các nhà nhập khẩu uy tín chuyên kinh doanh các mặt hàng nông
sản trên thế giới nhằm giúp các nhà xuất khẩu có nhiều cơ hội lựa chọn đối tác để luôn
đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm của mình. Hoặc thiết lập bộ phận chuyên giải đáp,
tư vấn trực tiếp cho khách hàng về các loại hình tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, tư vấn về lựa
chọn đồng tiền sử dụng trong kinh doanh ngoại thương nhằm giúp họ đảm bảo quyền
lợi và giảm rủi ro trong thanh toán quốc tế.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh:
Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện tại: Chất lượng dịch vụ tài trợ xuất nhập
khẩu là do nhiều yếu tố cấu thành: đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện giúp khách hàng
tiết kiệm thời gian, chi phí …Do đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ, chi nhánh cần thực
hiện các vấn đề sau:
+ Thiết kế quy trình cho vay cụ thể cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp với từng đối
tượng khách hàng. Chi nhánh cần cụ thể từ thủ tục, hồ sơ, quy trình giao dịch, những
chính sách về lãi suất, biểu phí, kèm theo những chính sách ưu đãi, dịch vụ hậu mãi.
Những quy trình cụ thể đó nên quãng bá trên tờ rơi, cẩm nang sử dụng dịch vụ hoặc gửi
trực tiếp đến các khách hàng mục tiêu.
+ Thực hiện tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề liên quan đến xuất nhập
khẩu, các thông lệ trong kinh doanh quốc tế.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
+ Tăng hạn mưc tài trợ đối với những khách hàng có uy tín, đối với những sản
phẩm xuất nhập khẩu có hiệu quả đảm bảo về thị trường tiêu thụ và giá cả ổn định.
+ Tăng tỷ trọng cho vay kinh tế tư nhân, tăng tỷ trọng cho vay các lĩnh vực ngành
và các sản phẩm được đánh giá là có lợi thế so sánh tại tỉnh và sức cạnh tranh cao trên
thị trường. Thực hiện tốt việc cung cấp thông tin, tư vấn giúp doanh nghiệp vay vốn xây
dựng, hoàn thiện các dự án vay vốn có tính khả thi và thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá
trình giám sát sau khi cho vay, giúp các doanh nghiệp vay vốn hoàn thiện quản trị, điều
hành, thực hiện tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ để cung cấp những dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dụ của sản phẩm, ACB An Giang cần phải
hoàn thiện hơn nữa trong việc kinh doanh sản phẩm tài trợ xuất khẩu để đảm bảo lợi thế
cạnh tranh với các ngân hàng có thế mạnh về xuất nhập khẩu trên địa bàn như:
VietcomBank, EximBank, Sacombank…thì ACB phải tạo được sự khác biệt trong sản
phẩm dịch vụ của mình như:
+ Tạo sự vượt trội trong chất lượng dịch vụ, xem việc không ngừng nâng chất
lượng phục vụ là trọng tâm trong kế hoạch hoạt động của chi nhánh.
+ Trong thời gian tới, hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn
thị trường, do đó những nguy cơ, rủi ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng
nhiều, nhu cầu của các doanh nghiệp đối với dịch vụ bảo lãnh, tư vấn, bảo hiểm sẽ tăng
cao. Vì vậy, chi nhánh nên phát triển các dịch vụ hiện đại như: Bảo lãnh bảo đảm chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh toán thuế, tư vấn hợp đồng ngoại thương, tư vấn thj
trường xuất khẩu, tư vấn về thủ rục hải quan, tư vấn về thuế…
+ Ngoài ra, Ngân hàng có thể kết hợp với các Công ty dịch vụ cảng và bảo hiểm
để triển khai dịch vụ “tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói”. Đây là dịch vụ mới đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong giao dịch xuất nhập khẩu, khi đó với lợi thế riêng của mình,
ACB cùng Công ty dịch vụ cảng và công ty bảo hiểm cùng hợp tác hổ trợ cho khách
hàng khi sản phẩm dịch vụ “tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói”.Cụ thể như sau:
Dịch vụ này bao gồm các nghiệp vụ liên quan trong tài trợ xuất nhập khẩu và
các dịch vụ đi kèm như thanh toán xuất nhập khẩu, thủ tục giao nhận, lưu giữ hàng hóa
từ cảng, khai báo hải quan, bảo hiểm hàng hóa…
ACB sẽ trách về việc hướng dẫn, tư vấn mở L/C, nhờ thu chứng từ xuất nhập
khẩu, các thủ tục và phương thức thanh toán…Thông qua dịch vụ ngân hàng sẽ cung
cấp cho khách hàng nhiều tiện ích hơn nữa. Cụ thể, khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí
về các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như: tư vấn về hợp đồng ngoại
thương, được Ngân hàng tài trợ xuất nhập khẩu với các điều kiện và điều khoản thuận
lợi, với phí giao dịch, lãi suất ưu đãi, sẽ hấp dẫn khách hàng thông qua dịch vụ tài trợ
thương mại, dịch vụ cho vay, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ ngoại hối.
Những khâu còn lại như khai báo hải quan, giao nhận hàng, bốc xếp và vận
chuyển hàng hóa, làm thủ tục xin phép xuất nhập khẩu, mua bảo hiểm hàng hóa sẽ do
Công ty dịch vụ cảng và Công ty bảo hiểm đảm nhận. Công ty dịch vụ cảng với lợi thế
chuyên môn là cung cấp dịch vụ cảng chuyên nghiệp, có mạng lưới đại lý vận tải biển
toàn cầu, mạng lưới kho bãi trải đều trên toàn quốc sẽ tư vấn, cung ứng cho khách hàng
những dịch vụ tiện ích trong khâu vận chuyển hàng hóa từ cảng về kho khách hàng hoặc
ngược lại, cung ứng kho lưu giữ hàng chờ tiêu thụ hoặc chờ xuất khẩu. Đồng thời, Công
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 60
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Khách hàng sử dụng dịch vụ “tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói”, sẽ hưởng mức phí
cạnh tranh thấp hơn mức phí mà khách hàng sử dụng riêng lẻ từng mảng dịch vụ.
Ngoài ra, ACB có thể cung cấp thêm dịch vụ phục vụ tận nhà nhằm phục vụ cho
những đối tượng khách hàng có nhu cầu tư vấn về nghiệp vụ mở và thanh toán L/C, nhờ
thu và giao chứng từ tại nhà hoặc tại văn phòng doanh nghiệp.
- Quảng bá sản phẩm:
Ngoài việc, nâng cao chất lượng của sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu chi nhánh
cần phải quảng cáo, chiêu thị về sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu của mình nhằm xây
dựng hình ảnh và danh tiếng cho Ngân hàng, tạo sự khác biệt với các ngân hàng khác,
thu hút sự hiểu biết và quan tâm của khách hàng đối với Ngân hàng. Để thực hiện mục
tiêu đó chi nhánh cần phải thực hiện việc quảng cáo sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu
như sau:
Chi nhánh có thể tài trợ thực hiện bản tin trên truyền hình.
Thực hiện quảng cáo trên các kênh truyền thanh, truyền hình, báo chí và đặc biệt
chi nhánh nên thiết kế xây dựng cho mình một trang web riêng để phù hợp với khách
hàng tại An Giang.
Tổ chức các hội thảo quảng bá hình ảnh của Ngân hàng, giới thiệu về những
dịch vụ, thông tin thị trường, về những gói sản phẩm mới. Tập huấn cho khách hàng
những kỷ năng thực hiện một giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu nhanh chóng và
chính xác nhất.
Ngân hàng có thể huy động được với những khách hàng mới thông qua những
mối quan hệ và sự quảng bá của khách hàng củ.
Tổ chức chương trình rút thăm trúng thưởng: Mỗi khách hàng khi giao dịch sẽ
nhận được một mã số để tham gia rút thăm. Giải thưởng có thể là một chuyến du lịch
hoặc tiền.
Lập thẻ khách hàng thân thiết: Khách hàng qua mỗi lần giao dịch sẽ được tích
lũy điểm vào thẻ, mỗi lần sẽ là một điểm. Khi đủ 100 điểm khách hàng sẽ hưởng được
mức phí khi giao dịch hoặc được miễn một số loại phí như phí chuyển tiền, phí xử lý bộ
chứng từ.
Tư vấn miễn phí cho khách hàng về thông tin thị trường, tỷ giá, thủ tục hồ sơ để
làm gia tăng giá trị sử dụng của khách hàng.
Bên cạnh đó chi nhánh còn phải thực hiện việc phân tích các ngân hàng khác có
thế mạnh về lĩnh vực xuất nhập khẩu trên cùng địa bàn: Các chính sách về sản phẩm, lãi
suất, phân phối …
- Đối với nguồn nhân lực:
Vững mạnh về nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng để tiến tới sự vững
mạnh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế, cần có nhiều chính sách đãi
ngộ với đội ngũ nhân viên, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thăng thiện với
nhiều cơ hội thăng tiến. Chẳng hạn, tổ chức các buổi tập huấn giúp cho nhân viên nâng
cao trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho họ phát huy được hết khả năng của mình,
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
khen thưởng xứng đáng cho nhân viên có thành tích tốt trong công việc hay có ý kiến
đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ cho nhân viên, chi nhánh cũng cần chú trọng
đến đạo đức, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp của nhân viên đối với khách hàng. Thái độ
phục vụ và đạo đức tác phong tốt cũng là một bí quyết giúp thu hút và giữ chân khách
hàng. Ngoài ra, vào các dịp lễ tết nên tổ chức các buổi sinh hoạt văn hóa, liên hoan
nhằm tạo sự gắn bó thân thiết giữa ban lãnh đạo và nhân viên nhằm tạo động lực để mọi
người luôn phấn đấu làm việc hết mình vì lợi ích chung của cả Ngân hàng.
Ngoài ra, việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu đa dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng phải được đưa lên mục tiêu hàng đầu trong chính
sách hoạt động của Ngân hàng:
- Xác định rõ các tiêu chí khi tuyển dụng nhân sự:
+ Đối với cấp điều hành:
Phải có trình độ lý luận và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng, các kỹ năng quản trị điều hành, kỹ năng đàm phán, giao tiếp, thuyết trình, làm
việc tập thể…
Hiểu biết rộng về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước. Nắm vững
đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Việt Nam và quốc tế.
Khả năng nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn
được giao.
+ Đối với nhân viên:
Trình độ và lý luận kinh tế chính trị, kinh tế vĩ mô, vi mô, tin học và ngoại ngữ.
Khả năng giải quyết các nghiệp vụ ngân hàng độc lập, sáng tạo, chuẩn xác, đúng
pháp luật.
Khả năng kết hợp làm việc theo nhóm tốt. Đây là tiêu chí đặc thù và quan trọng
của Ngân hàng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ, sản phẩm do ngân hàng
cung ứng.
- Tăng cường phối hợp chặt chẻ với các trường Đại học để tìm nguồn nhân lực có
chất lượng cao.
Chính sách đãi ngộ nhân viên hấp dẫn, xây dựng tiến trình nghề nghiệp rõ ràng để nhân
viên phấn đấu.
4.5.3. Kiến nghị:
a. Đối với nhà nước:
• Ngành xuất khẩu gạo:
- Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các công xuất khẩu gạo hoạt
động, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu, tăng cường tổ chức các hội thảo xúc tiến Thương
Mại.
- Xem trọng việc thưởng xuất khẩu, hổ trợ về vốn.
- Nghiên cứu, cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa có chất lượng cao, chi
phí sản xuất thấp tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm gạo Việt Nam trên trường quốc tế.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 62
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
- Cần có những quy hoạch cụ thể về sản xuất nông nghiệp, quy hoạch vùng trồng
lúa đặc sản, lúa chất lượng cao. Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở những vùng sản xuất nông
nghiệp.
- Chính phủ cần chú trọng hoàn thiện chính sách tín dụng hổ trợ xuất khẩu nhằm
hổ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu hội nhập:
Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, hoàn thiện chính sách tín
dụng đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp với các
nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế.
Mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình
thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời đa dạng hóa các
hình thức hổ trợ, không chỉ hổ trợ cho nhà xuất khẩu mà còn phải thực hiện hổ trợ cho
vay đối các nhà nhập khẩu có kim ngạch ổn định và thị phần lớn và đặc biệt là mặt hàng
nông sản.
Cải cách, hoàn thiện các định chế tài chính theo hướng tập trung cho các yếu tố
đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm xuất khẩu nhất là mặt hàng gạo.
Điều hành tỷ giá sát với tỷ giá thực tế, phù hợp sức mua của đồng Việt Nam,
đồng thời có chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để
tránh rủi ro cho xuất khẩu.
Cần minh bạch hóa và chuẩn hóa các quy trình, thủ tục tại cửa khẩu nhằm rút
ngắn thời gian tiến hành các thủ tục thông quan hàng xuất khẩu.
• Ngân hàng:
- Hổ trợ các ngân hàng TMCP liên kết với nhau để tăng khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh an toàn
bình đẳng giữa các ngân hàng.
- Xét giảm thuế nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, ứng dụng trong hoạt động của
ngân hàng.
- Cần xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các ngân hàng thương mại Nhà Nước với các
ngân hàng TMCP.
- Cần ban hành những chính sách cụ thể và rõ ràng hơn nhằm đảm bảo sự cạnh
tranh công bằng và lành mạnh giữa các ngân hàng.
b. Đối với ngân hàng:
- Hoạt động tài trợ hiện nay của Ngân hàng chủ yếu là tài trợ cho xuất khẩu. Vì
thế trong thời gian tới, Ngân hàng cần đẩy mạnh phát triển tín dụng tài trợ nhập khẩu
bằng cách cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ để nhập nguyên liệu, vật tư, hàng hóa,
máy móc, thiết bị, công nghệ…với những hình thức như mở L/C thanh toán hàng nhập
khẩu, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, tái bảo lãnh… Từ đó góp phần gia tăng
khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cũng như đa dạng hóa các hình thức
cấp tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo thêm thu nhập, mở rộng quan
hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín, thương hiệu và vị thế của ngân hàng
trên thị trường tài chính tiền tệ.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 63
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
- Nghiên cứu phát triển hình thúc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để hổ trợ hoạt
động cho vay và hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ cho vay bên cạnh đồng USD như EUR, GPB,…để
đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Ngân hàng và khách hàng nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại
do biến động tỷ giá gây ra, nhất là trong thời gian gần đây sự sụt giảm giá trị đồng USD
đã ảnh hưởng không ít đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp cũng như hoạt
động tài trợ của Ngân hàng.
- Thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, cập nhật kịp thời kiến thức về
các kĩnh vực hoạt động liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch tại các nơi tập trung đông các khách hàng
có giao dịch xuất nhập khẩu như: Tịnh Biên, Châu Đốc, Tân Châu để khách hàng thuận
tiện trong việc giao dịch.
- Chi nhánh cần nhận thức rõ về sản phẩm và thi trị trường mà chi nhánh đang
hoạt động.
- Yêu cầu Hội Sở tạo điều kiện để chi nhánh chủ động, linh hoạt hơn trong hoạt
động của mình. Cụ thể là thành lập phòng marketing tại chi nhánh với những chiến lược
riêng phù hợp với địa bàn mà chi nhánh hoạt động. Vì hiện tại chi nhánh chưa có phòng
marketing riêng nên gặp khó khăn trong việc quãng bá sản phẩm cũng như trong việc
định hướng các chiến lược phát triển của chi nhánh.
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 64
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp
SVTH: Đặng Thị Diễm Châu 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã trở thành xu
thế tất yếu, là mục tiêu hướng tới của nên kinh tế Việt Nam nói chung và của hệ thống
ngân hàng nói riêng.
Sau khi nước ta gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế
đã chuyển sang một bước phát triển mới. Tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực tài
chính ngân hàng nói riêng đều đang đứng trước những cơ hội lớn, có thể tận dụng để
tăng tốc độ phát triển, hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
được dự báo là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt khi có sự xâm nhập của các ngân hàng
100% vốn nước ngoài và các tập đoàn tài chính lớn mạnh. Từ đó đòi hỏi mỗi ngân hàng
phải tiếp tục thúc đẩy cải cách và tìm hướng phát triển riêng nhằm đảm bảo được vị thế
phát triển của mình.
Qua phân tích thực tế, tình hình hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu gạo tại ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang cho thấy:
Tình hình kinh doanh tại chi nhánh trong nhiều năm liền (từ năm 2006 đến
2008) hoạt động kinh doanh đều có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Đội ngủ cán bộ
nhân viên trưởng thành về mọi mặt đã tạo lập được sự tín nhiệm của đông đảo khách
hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang là một ngân hàng TMCP có
mạng lưới bao trùm trên cả nước, có các chi nhánh ở mọi tỉnh thành, hoạt động ở các
lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ…. và nghiệp vụ phát sinh chủ yếu là hoạt
động huy động vốn, cung cấp tín dụng là chính. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, để
hòa nhập với xu hướng phát triển không ngừng của nền kinh tế thì ngoài hoạt động tín
dụng theo đúng mục đích thành lập, Ngân hàng TMCP Á Châu nói chung và chi nhánh
An Giang nói riêng đã mạnh dạng đầu tư vào lĩnh vực tài trợ xuất khẩu gạo. Có thể nói
hoạt động này đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của các
doanh nghiệp chế biến gạo trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế xã
hội địa phương. Bên cạnh đó còn tăng thêm thu nhập và giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho ngân hàng. Chính vì thế, trong tương lai Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
An Giang sẽ phấn đấu không ngừng trong việc hoàn thiện và phát triển chất lượng mọi
sản phẩm dịch vụ, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế và hổ trợ xuất khẩu nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng để luôn khẳng định được vị trí
chủ đạo trên địa bàn tỉnh An Giang. Do nguồn thu chủ yếu từ hoạt động cho vay nên
việc nâng cao chất lượng tín dụng được ban giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang xem là sự sống còn của hoạt động kinh doanh và là sự nghiệp của cả hệ
thống ngân TMCP Á Châu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Thạc sĩ Nguyễn Minh Kiều, năm 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Thống Kê, TP HCM.
- Nguyễn Quốc Trường, năm 2007, Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NH
TMCP Á Châu_An Giang, Chuyên đề tốt nghiệp, Trường ĐH Kinh tế HCM.
- Giáo sư . Tiến sĩ. Lê Văn Tư, Chuyên viên kinh tế Lê Tùng Vân, năm 2000, Tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản
Thống Kê, TP HCM.
- Nguyễn Thị Minh Trang, năm 2006, Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐH
An Giang.
- Tiến sĩ. Bùi Thanh Quang, năm 2008, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
- Hồ Quốc Hậu, năm 2007, Xuất nhập khẩu của Việt Nam thực trạng và giải pháp, Đề
án kinh tế chính trị Mac_LêNin, Trường ĐH Kinh Tế TPHCM.
- www.oanda.com
- Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA)
- www.agroviet.gov.vn
- www.angiangtourimex.com.vn
-
sanxuatgao.htm
-
- - 59k
-
-
-
- - 61k
-
te/thi-truongg-gao-the-gioi-nam-2008-va-du-bao-nam-2009/print_preview
-
007_00020/MItem.2007-05-18.4117/MArticle.2007-05-18.4831/marticle_view
-
gao-the-gioi-tang-nhanh-hon-san-luong/32349.136237.html
-
-
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1022.pdf