Các biện pháp thúc đẩy sự hình thành ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank)

Lời nói đầu Kể từ năm 1989, Việt nam bước trên con đường cải cách nền hinh tế theo hướng " cơ chế thị trường" có sự điều tiết của Nhà nước, là tiền đề cho đất nước chuyển mình trỗi dậy. Nền kinh tế đã có những thành công đáng kể, mức tăng trưởng kinh tế ổn định trung bình từ 6- 8 %, lạm phát duy trì ở mức vừa phải hai con số, đời sống của nhân dân được nâng cao. Thành công trên không thể không kể đến sự đóng góp đáng kể của hệ thống ngân hàng, một một mắt xích quan trọng không thể thiếu được t

doc18 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các biện pháp thúc đẩy sự hình thành ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nền kinh tế. Trong quá trình phát triển của mình, hệ thống ngân hàng đã liên tục đổi mới cả về lượng và chất Hoà mình cùng với sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, công cuộc HĐH trong lĩnh vực ngân hàng cũng đang diễn ra rất mạnh mẽ. Như Bill Gates, chủ tịch tập đoàn Microsoft đã phát biểu: "Các ngân hàng cũng như loài khủng long, đứng trước nguy cơ của sự lỗi thời và có thể sẽ bị tuyệt chủng". Vì thế với vai trò "bà đỡ" của mình, ngân hàng phải đi trước một bước trong việc đổi mới và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để đáp ứng các nhu cầu đặt ra ngày càng cao của xã hội. Trước tình hình đó Ngân hàng Nhà nước và Phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) đang chuẩn bị mọi mặt cho sự ra đời của Ngân hàng Điện Tử (NHĐT ) - môt mô hình ngân hàng mới được coi là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực ngân hàng mà chúng ta sẽ nghiên cứu qua tiểu luận này. I. Một số vấn đề cơ bản: 1. Sự cần thiết của ngân hàng điện tử đối với NHNN&PTNT : Sự phát triển của kinh tế và công nghệ thông tin (CNTT ) tất yếu dẫn đến xu hướng toàn cầu hoá trong lĩnh vưc kinh tế và đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Cuộc cách mạng CNTT vừa là thách thức, vừa là cơ hội để Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng Việt Nam trong đó NHNN&PTNT là một thành viên rất quan trọng phải "đi tắt đón đường" thành lập một NHĐT mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hội nhập với nền tài chính quốc tế. 2. Đối tượng khách hàng Khách hàng sử dụng các dịch vụ trực tuyến của NHNN&PTNT trong thời gian đầu sẽ bao gồm các đối tượng chủ yếu như sau: - Bộ phận dân chúng có kết nối mạng Internet chủ yếu là khu vực các thành phố lớn. Đặc biệt những người thường phải làm việc hoặc công tác ở xa, công việc và giao dịch không được dự báo trước; học sinh, sinh viên du học… - Các doanh nghiệp có kết nối Internet. - Các tổng công ty lớn và các doanh nghiệp nhà nước. ( Phục vụ nhu cầu thanh toán và quản lý của nhà nước). - Các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. (để thuận tiện thanh toán và nhu cầu quản lý tài chính của công ty mẹ…) 3. Lợi ích của NHĐT đối với NHNN&PTNT . NHĐT khi đã đi vào hoạt động sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho NHNN&PTNT bao gồm cảlợi ích vô hình và lợi ích hữu hình. Hầu hết các lợi ích của hệ thống này là vô hình: -Tạo ra nhiều kênh huy động vốn; -Giảm số nhân viên dịch vụ; -Tăng sức cạnh tranh về giá cả, quảng cáo và bồi thường; -Mở rộng thị phần; - Tăng khả năng thích ứng với thị trường; - Tăng độ trung thực của thông tin; - Giới thiệu một công nghệ mới nhanh hơn; -Tiêu chuẩn hoá phần mềm, báo cáovà các thủ tục. Lợi ích hữu hình từ dự án này sẽ chủ yếu bao gồm 2 khía cạnh: - Tăng 0,5 % doanh thu hàng năm trong giai đoạn đầu ( khoảng 25000 triệu VND) . NHNN&PTNT có thể thu được lợi ích này từ năm 2005 trở đi do dự án này được hoàn thành vào thời điểm đầu năm 2004. - Tăng 0,5% lợi nhuận biên. Một trong những mục đích chính của dự án này là xây dựng một công cụ có khả năng trợ giúp ban quản lý phân tích các thông tin kinh doanh. Kết quả là tạo ra các quyết định kinh doanh có chất lượng cao hơn. Kết quả này sẽ giúp NHNN&PTNT trở thành một tổ chức thu nhiều lợi nhuận và mạnh hơn. Điều này được phản ánh bằng việc gia tăng lợi nhuận biên. Lợi nhuận tăng thêm mỗi năm = 0,5%x200.000 triệu VND=1000 triệu VND 4. Các bước xây dựng NHĐT tại NHNN&PTNT NHNN&PTNT là một ngân hàng lớn, số lượng chi nhánh lớn (1.468 chi nhánh trên khắp các tỉnh thành trong cả nước) nên để xây dựng được một NHĐT , NHNN&PTNT phải tốn nhiều thời gian và chi phí hơn so với các Ngân hàng Thương mại khác. Nhìn chung, quá trình xây dựng một NHĐT của NHNN&PTNT phải trải qua các bước sau: Bước 1. Xây dựng hệ thống mạng truyền thông hiện đại. Bước 2. Xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống kế toán khách hàng Bước 3. Xây dựng hệ thống xử lý thanh toán (BIPS) bao gồm: xây dựng giao thức thanh toán mạng NPP, trung tâm xử lý thanh toán và chương trình dành cho khách hàng. Các bước trên có thể được thực hiện theo thứ tự hoặc đồng thời tuỳ thuộc vào nguồn lực của ngân hàng. Tuy nhiên, để NHĐT ra đời và hoạt động tốt cần phải đồng thời xây dựng và phát triển các dự án bổ trợ. (ATM, SWIFT, hệ thống điện dự phòng…). Kinh nghiệm cho thấy, một NHĐT hoạt động có hiệu quả luôn đi kèm với hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) phát triển. II Thực trạng việc triển khai NHĐT tại NHNN&PTNT 1. Thực trạng cơ sở hạ tầng CNTT a. Nguồn nhân lực CNTT NHNN&PTNT có tổng số hơn 800 nhân viên CNTT được chia thành năm cấp khác nhau trên cả nước. Trong đó quan trọng nhất là 37 nhân viên tại hội sở tin học, đây là thành phần nòng cốt quản lý toàn bộ hệ thống thông tin ngân hàng. Gần 100% nhân viên tốt nghiệp đại học (chuyên ngành và không chuyên ngành ) để đáp ứng các vị trí khác nhau. b. Cơ sở hạ tầng thiết bị Hệ thống phần cứng hiện tại của NHNN&PTNT gồm: Máy chủ: Tổng số có khoảng 550 máy chủ trên toàn hệ thống. Máy trạm: 5200 máy trạm trên toàn quốc. - Máy trạm có rất nhiều loại khác nhau đang được sử dụng trên toàn hệ thống, chủ yếu là các máy tính của các hãng lớn như: Compaq, IBM, Dell, HP. - Bên cạnh đó có một số máy chủ do không tương thích với Y2K đã được chuyển thành máy trạm phục vụ cho nhu cầu đào tạo, công việc văn phòng không trực tiếp xử lý nghiệp vụ ngân hàng. - Một số nơi vẫn còn máy nhái không rõ xuất xứ. Thiết bị truyền thông và mạng: -Router: 4 router của hãng CISCO đang sử dụng. -HUb/ Switch: phổ biến nhất là sản phẩm của hãng 3 COM. Modern: Không bắt buộc dùng thống nhất, các nhãn hiệu được dùng nhiều: Netcom, Motorola, US Robotic. c. Hệ thống mạng hiện tại - Mạng cục bộ kiến trúc hình sao: đây là kiến trúc được ưu thích nhất, được triển khai tại hầu hết các chi nhánh và sở giao dịch trên toàn hệ thống. - Mạng cục bộ kiến trúc đồng trục: kiến trúc này vẫn được sử dụng ở một số chi nhánh nơi thiết bị không hiện đại. * Hệ thống thông tin hiện tại của NHNN&PTNT : NHNN&PTNT đang thực hiện cài đặt mạng xương sống trực tuyến nối 8 điểm khác nhau. Mạng này sẽ được mở rộng để kết nối thêm 30 điểm trong năm 2001. Mạng này có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để trao đổi thông tin dữ liệu giữa các chi nhánh trong cả nước. Hệ thống truyền thông của NHNN&PTNT hiện tại chủ yếu được dùng là hệ thống truyền thông Dail up, tốc độ truyền từ 2400 đ 9600 kb. Hiện tại có khoảng 550 Modern được dùng là thiết bị truyền thông. Phần mềm truyền thông là hệ thống Tnet do một công ty tại Việt Nam viết. Hệ thống truyền thông được coi là hiện đại hiện nay là mạng Leased line được nối từ TTTH tới trụ sở chính của NHNN&PTNT H2 Láng Hạ có tốc độ truyền 64kb. d. Hệ thống phần mềm đang và sắp sử dụng Hệ thống phần mềm hiện đại đang sử dụng tại NHNN&PTNT có thể chia làm bốn nhóm: - Hệ thống sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu: + Hệ thống kế toán ngân hàng; + Hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng; + Hệ thống thông tin báo cáo; + Hệ thống thanh toán ATM. - Hệ thống sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng khác liên quan đến hệ thống chủ yếu: +Hệ thống thanh toán liên hàng; +Hệ thống thanh toán SWIFT. - Hệ thống đang phát triển: dự án VANOCO. - Các hệ thống hỗ trợ: + Hệ thống quản lý thiết bị tin học; + Hệ thống quản lý nhân sự ; +Hệ thống quản lý lương. 2. Thực trạng triển khai dự án NHĐT tại NHNN&PTNT . Dự án NHĐT được NHNN&PTNT chính thức triển khai vào tháng 11/2000. Tuy nhiên nếu theo các bước đã nêu trên thì thực tế dự án này đã được triển khai từ năm 1998 với việc xây dựng mạng truyền thông Back bone Nam- Bắc cùng với dự án hiện đại hoá ngân hàng do ngân hàng thế giới tài trợ. Theo đó, thực trạng triển khai các dự án này như sau: Bước 1: Dự án xây dựng mạng truyền thông: NHNN&PTNT đã thực hiện gần xong bước một với việc xây dựng hệ thống mạng Leased line thuê bao của Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam với tốc độ 64đ 128 kb cao hơn nhiều so với đường truyền cũ. Bước 2: Dự án xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống kế toán khách hàng Đây là một phần của dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán (WB). Dự án WB được đầu tư theo quyết định số 531/TTg ngày 12/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ với tổng vốn đầu tư là 49 triệu USD từ nguồn vốn vay của Hiệp Hội Phát Triển Quốc Tế (IDA- World Bank). NHNN&PTNT là một trong bảy ngân hàng thành viên tham gia dự án. Tiểu dự án của NHNN&PTNT là một tiểu dự án có giá trị đầu tư là 10 triệu USD- lớn nhất trong số các tiểu dự án của các ngân hàng thương mại thành viên. Là một dự án nằm trong khuôn khổ và phạm vi của dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán Việt Nam, NHNN&PTNT mong muốn xây dựng một hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng có công nghệ hiện đại, an toàn, chính xác và hiệu quả. Hệ thống thanh toán ngân hàng và kế toán khách hàng của NHNN&PTNT phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu và mục tiêu chung của dự án WB, ngoài ra, với tính chất và đặc thù của một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, NHNN&PTNT đã đặt ra những mục tiêu dưới đây cho hệ thống thanh toán ngân hàng và kế toán khách hàng của mình: 1- Xây dựng một hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng, dựa trên công nghệ tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu thay đổi và phát triển trong tương lai. 2- Xây dựng một hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng có độ tin cậy cao, an toàn và có khả năng thực hiện các giao dịch ngân hàng hữu hiệu nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi và tăng trưởng. 3- Tự động hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng. 4- Mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển thị phần, tăng lượng khách hàng. 5- Giảm chi phí điều hành, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng sinh lời. 6- Giảm việc thả nổi, tăng tốc độ vòng quay của các nguồn vốn và tính hiệu quả của giao dịch ngân hàng. 7- Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để phục vụ nghiệp vụ kinh doanh và quản lý điều hành. 8- Cải tiến và tăng cường công tác kế toán và thủ tục kiểm soát trong nội bộ NHNN&PTNT . 9- Cho phép tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới (ATM, Ngân hàng điện tử..) đã được hoạch định và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng trong khu vực và quốc tế. Triển khai tiểu dự án WB của mình, NHNN&PTNT đã ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn với công ty tư vấn quốc tế A.T.Kearney tiến hành nghiên cứu chiến lược kinh doanh và phát triển công nghệ tin học của NHNN&PTNT làm cơ sở xây dựng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng trong tương lai cho NHNN&PTNT . Bước 3. Xây dựng hệ thống xử lý thanh toán (BIPS): Chưa thực hiện Các dự án bổ trợ : Dự án ATM: Máy rút tiền tự động cho phép khách hàng khả năng rút tiền ở mọi nơi có máy ATM trong hệ thống NHNN&PTNT . Ngay sau khi dự án được thực hiện, công việc đòi hỏi lao động trực tiếp sẽ giảm đi đáng kể. Trước mắt là tiết kiệm chi phí, về lâu dài giúp cho ngân hàng khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại. Đặc biệt ATM được coi là hệ thống hỗ trợ đắc lực cho NHĐT trong tương lai của NHNN&PTNT . Hiện tại, hệ thống đã bắt đầu được triển khai với việc lắp đặt được 3 máy ATM, 2 máy ở Hà Nội và một máy ở thành phố Hồ Chí Minh. Có khoảng 1000 thẻ đã phát hành, chủ yếu là dành cho cán bộ công nhân viên của NHNN&PTNT … Hệ thống thanh toán mạng SWIFT : Giúp hệ thống NHNN&PTNT thanh toán với các ngân hàng quốc tế thông qua mạng SWIFT quốc tế. SWIFT bắt đầu vận hành tại NHNN&PTNT từ tháng 3 năm 1995. Hiện tại đã có 35 chi nhánh trên toàn quốc của NHNN&PTNT đã được thực hiện nối mạng SWIFT. Mỗi ngày có khoảng 160 giao dịch. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của hệ thống này là được xây dựng trên cơ sơ dữ liệu Foxpro. Đây là điểm cần khắc phục để thích hợp với mô hình NHĐT trong tương lai. Hệ thống chuyển tiền điện tử: Tháng 10 năm 1998 NHNN&PTNT xây dựng đề án xây dựng dự án chuyển tiền điện tử nhằm thay thế cho hệ thống thanh toán và đối chiếu liên hàng được phát triển trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu ORACLE và hệ điều hành UNIX, mạng truyền thông trực tuyến Lease line dựa trên hệ thống mạng Backbone. Tính đến nay, dự án này đã được triển khai trên hầu hết những tỉnh thành quan trọng. Như vậy, việc triển khai dự án Ngân hàng điện tử của NHNN&PTNT về cơ bản đã hoàn thành bước một và đang trong giai đoạn đầu của bước 2 là xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống kế toán khách hàng. Bước 3 ngân hàng hoàn toàn chưa thực hiện. Tuy nhiên NHNN&PTNT đã bước đầu thự hiện thành công ba dự án bổ trợ quan trọng là hệ thống máy rút tiền tự động ATM, hệ thống chuyển tiền điện tử và thanh toán mạng quốc tế SWIFT. 3. Nhận xét a. Thuận lợi - Tận dụng được kinh nghiệm của các nước phát triển do đi sau so với các ngân hàng trên thế giới trong việc hình thành và phát triển NHĐT . - Được sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức tài chính quốc tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Đã có nền tảng tương đối vững chắc về hệ thống ứng dụng ngân hàng. - Có số lượng khách hàng tiềm năng lớn do ngân hàng có 4468 chi nhánh trong cả nước, có quan hệ với 6000 doanh nghiệp, hơn 7 triệu hộ sản xuất trong nước, có quan hệ đại lý và quan hệ quốc tế với 600 ngân hàng nước ngoài. b. Nhận xét về tiến độ thực hiện * Nguyên nhân chủ quan: - Do năng lực công nghệ của ngân hàng còn hạn chế, cơ sở hạ tầng nguồn lực CNTT còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của một mô hình thanh toán hiện đại. - Hệ thống ứng dụng chưa đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo, làm việc không hiệu quả, tính bảo mật kém. - Cơ sở dữ liệu có cấu hình đơn giản, quản trị dữ liệu yếu kém, thông tin về khách hàng còn hạn chế, chữ ký của khách hàng không được quản lý trên máy. - Nguồn nhân lực: Cán bộ còn thiếu nhận thứcvà xa lạ với khái niệm NHĐT . Cán bộ lãnh đạo chưa có sự quan tâm đúng mức và quyết tâm thực hiện chưa cao. Cán bộ chuyên môn ít và chất lượng chưa cao. - Hệ thống mạng tốc độ truyền chậm, chất lượng kém, không an toàn. Việc truy cập Internet vào ngân hàng mới chỉ dừng lại ở mức tra cứu thông tin và cập nhật các tiện ích cho các nhân viên CNTT chuyên nghiệp, chưa có trang Web riêng. *Các nguyên nhân khách quan -Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam . Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến dự án NHĐTcủa NHNN VN .Hiện tại , Việt Nam hầu như không có những công nghệ tiên tiến đã được sử dụng ở các nước phát triển như Mỹ ,Nhật Bản , Châu Âu và Singapore mà vẫn còn sử dụng các công nghệ quá cũ trong mạng công nghệ thông tin viễn thông . -Về môi trường pháp lí cho hệ thống thanh toán điện tử Để thương mại điện tử nói chung và NHĐT nói riêng đi vào cuộc sống ,cần phải có một môi trường pháp lí chặt chẽ . Môi trường pháp lí này phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các gioa dịch thanh toán ,đồng thời bảo vệ lợi ích của tất cả các bên trong giao dịch thương mạI đIện tử .Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay một môI trường pháp lí như vậy chưa được thiết lập .Chưa có các tổ chức xác nhận và công nhận chữ kí đIện tử cũng như chưa có các tổ chức đứng ra giảI quyết tranh chấp trong giao dịch thanh toán TMĐT. -Về chính sách khuyến khích sử dụng Internet của Nhà nước . Việt Nam chưa quan tâm đến chính sách khuyến khích sử dụng Internet một cách đúng mức .Chưa tạo môI trường thuận lợi cho Internet phát triển .Chi phí sử dụng Internet ở Việt Nam hiện nay cao hơn gấp nhiều lần so với các nước trong khu vực và trên thế giới .Các dịch vụ sử dụng Internet còn quá ít .Nội dung các trang Web lạI sơ sàI ,chất lượng không cao nên chưa có sức lôI cuốn độc giả ..Tất cả các đIều trên đã khiến cho số lượng người sử dụng Internet hiện nay ở Việt Nam không nhiều. Mặt khác, Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ người sử dụng Internet cũng như chưa chú ý đến việc phổ cập Internet trong đạI bộ phận dân chúng. Do đó, kháI niệm Internet đối với dân chúng còn xa lạ , hoặc có thể biết nhưng ít có cơ hội tìm hiểu và tiếp cận. Thực trạng trên làm hạn chế số lượng khách hàng trên mạng của ngân hàng. -Về thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của dân chúng Theo nhận định của NH thế giới , Việt Nam là một trong 15 nước sử dụng tiền mặt nhiều nhất thế giới. Thanh toán qua ngân hàng mà chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng khối lượng thanh toán .Dân chúng không có thói quen mở tàI khoản và thanh toán qua ngân hàng .Đây cũng là yếu tố làm hạn chế số lượng khách hàng của NHĐT NHNNVN trong tương lai. III. Các biện pháp thúc đẩy sự hình thành NHĐT tạI NHNN &PTNT 1. Mục tiêu chiến lược của NHNN&PTNT thời kì 2001-2010 Mục tiêu chiến lược của NHNN&PTNT thời kì 2001-2010là :PhảI thực sự trở thành NHTM lớn ,hiện đạI giữ vai trò chủ đạo và chủ lực cung cấp tín dụng và các sản phẩm dịch vụ NH cho đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp ,nông thôn theo hướng CNH,HĐH,thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ;Mở rộng hoạt động kinh doanh hoàn diện một cách vững chắc ,an toàn ,hiệu quả . Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của lĩnh vực CNTT đối với ngân hàng, NHNN&PTNT đã có một chiến lược phát triển CNTT hướng tới hoà nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Theo đó định hướng phát triển của NHNN&PTNT là: - Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng, chuyển đổi từ hệ thống sang hệ thống hướng khách hàng, thay thế chứng từ giao dịch trên giấy bằng giao dịch hệ thống thông tin. - Chuyển đổi từ xử lý ngoạI tuyến sang xử lý trực tuyến, thay đổi hệ thống xử lý theo chi nhánh, theo hệ thống xử lý tập trung, cung cấp cho khách hàng khả năng thực hiện các giao dịch tạI tất cả các chi nhánh và tạI nhà. - Thay đổi một hệ thống thủ công sang hệ thống máy tính hoá hoàn toàn, chuyển đổi từ một môI trường không đồng nhất sang một môI trường đồng nhất, chuẩn hoá và có tính tích hợp cao. 2. GiảI pháp và kiến nghị a. Với NHNN &PTNT *Kiến nghị : Mô hình ban đầu chủ yếu nhằm mục đích giới thiệu và giúp khách hàng làm quen với NHNN&PTNTnên sẽ tổ chức thành 3 kênh :Kênh cung cấp thông tin ;Kênh giao dịch và kênh cảI thiện quan hệ khách hàng .Nội dung nghiệp vụ của 3 kênh này như sau : Kênh cung cấp thông tin gồm : Hệ thống thông tin về NH bao gồm :thông tin về lịch sử phát triển của NH;các thông tin liên hệ với NH như địa chỉ ,số đIện thoạI ,Fax,giờ làm việc ..của trụ sở ,các chi nhánh ,các công ty con ;vị trí các máy rút tiền tự động .. Hệ thống thông tin dịch vụ khách hàng bao gồm các thông tin về dịch vụ khách hàng ,hướng dẫn và đăng kí sử dụng sản phẩm dịch vụ như thẻ tín dụng ,hướng dẫn xin vay,..thông tin về lãI suất ,các loạI phí ,kì hạn ,chế độ ưu đãI ,..;các quyền lợi và lợi ích của khách hàng . Hệ thống thông tin tàI chính như :thông tin thị trường chứng khoán , thị trường tàI chính và hoạt động của nền kinh tế ; thông tin về hoạt động của các chi nhánh thông qua tạp chí NHNN VN. Hệ thống thông tin tuyển dụng :bao gồm thông tin về cơ hội việc làm ,các đIều kiện tuyển dụng,chế độ lương bổng, trợ cấp ..và mẫu đơn xin việc . Kênh giao dịch gồm các nghiệp vụ : Nghiệp vụ mở tàI khoản : cho phép khách hàng có thể mở dịch vụ tàI khoản thanh toán ,tàI khoản tiền gửi tiết kiệm . Nghiệp vụ xem tàI khoản :Chỉ những khách hàng có mã hoá được NH cấp khi mở tàI khoản mới có thể sử dụng được. Nghiệp vụ này cho phép khách hàng tiếp cận thông tin trên tàI khoản tiền gửi hay các khoản vay ,đầu tư ..và có thể theo dõi chi tiêu của mình trên tàI khoản thanh toán. Kênh cảI thiện mối quan hệ khách hàng GiảI đáp những câu hỏi thường gặp (FAQ).Mục này nhằm tránh cho NH việc phảI trả lời lạI nhiều lần cho các khách hàng khác nhau một số câu hỏi thường gặp.Nếu thắc mắc không nằm trong mục này , khách hàng có thể sử dụng thư đIện tử hay một số mẫu hỏi có sẵn để yêu cầu NH giảI đáp những thắc mắc của mình . NHNN VN nên cung cấp những mẫu hỏi định sẵn cho khách hàng hơn là để khách hàng sử dụng E-mail ,như vậy có thể giúp NH chuyên môn hoá công việc giảI đáp ,đồng thời có thể tập trung được thông tin ,từ đó có thể bổ sung vào danh mục các câu hỏi thường gặp và đưa ra những dịch vụ tốt hơn đáp ứng yêu cầu khách hàng. NHNN VN cũng nên có mục lấy ý kiến nhận xét của khách hàng bằng những mẫu có sẵn mà không cần phảI tốn chi phí đIều tra thị trường . NHNN VN nên cung cấp cho khách hàng các công cụ tư vấn tự động .Cụ thể là công cụ tính số tiền thu được trong tương lai ,tính thời gian để thu được một số tiền cho trước ..Các công cụ này tuy đơn giản nhưng lạI rất hiệu quả nó cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định của khách hàng . Tóm lạI trong giai đoạn đầu khi chưa có kinh nghiệm và môI trường pháp lý cho thanh toán đIện tử chưa hoàn thiện, NHNN&PTNT chỉ nên tập trung vào hai kênh là: kênh cung cấp thông tin và kênh cảI thiện quan hệ khách hàng. ở kênh giao dịch chỉ nên áp dụng những nghiệp vụ đơn giản như mở tàI khoản , xem tàI khoản cá nhân và chuyển khoản. Tuy nhiên cũng không nên để trang Web của ngân hàng khi mới ra đời trong tình trạng nghèo nàn về nội dung. Kinh nghiệm của các NHĐT khác mới hình thành cho thấy do quá trình chuẩn bị không kỹ, trang chủ của họ quá nghèo nàn về thông tin, không thu hút được khách hàng dẫn đến tình trạng khách hàng chỉ tham quan một lần và không quay lại. Để tránh tình trạng này, trong giai đoạn đầu NHNN&PTNT cần phảI tập trung mạnh vào kênh thông tin, kênh này không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin về NHNN&PTNT mà còn cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về nền kinh tế trong nước và quốc tế để khách hàng quen thuộc với trang chủ của ngân hàng và coi đây là một trung tâm tra cứu thông tin về kinh tế *GiảI pháp nhằm thúc đẩy tình hình xây dựng NHĐTtạI NHNN&PTNT GiảI pháp đối với hệ thống ứng dụng và hệ thống cơ sở dự liệu . NHNN VN cần phảI thay thế toàn bộ hệ thống ứng dụng hiện thời bằng một hệ thống ứng dụng mới khắc phục được nhược đIểm của hệ thống ứng dụng cũ đồng thời đáp ứng yêu cầu NHĐT. +Đáp ứng được tất cả các nghiệp vụ hiện có của NHNN VN và các nghiệp vụ trong tương lai của NHĐT. +Có tính bảo mật cao và có khả năng xử lí với tốc độ cao . +Đáp ứng được nhu cầu chỉ đạo quản lí ,và của hệ thống thông tin báo cáo . +Có khả năng đáp ứng cho việc thực hiện cơ sở dữ liệu vừa tập trung vừa phân tán . +Hỗ trợ số lượng lớn người sử dụng . Một hệ thống ứng dụng như vậy phảI được xây dựng trên hệ quản lí dữ liệu oracle.Hệ quản trị này được hầu hết các ngân hàng tiên tiến trên thế giới sử dụng .( NHNN VN đã nghiên cứu và triển khai được tạI một số đơn vị trọng đIểm .) GiảI pháp về trang thiết bị NHNN VN cần rà soát lạI toàn bộ hệ thống trang thiết bị của mình ,thay thế những thiết bị không đồng bộ ,đồng thời nâng cấp hệ thống máy tính để đảm bảo tốc độ xử lí tức thời các nghiệp vụ kinh tế trong hiện tạI và tương lai . GiảI pháp về hệ thống mạng NHNN VN phảI gặp khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ cho hệ thống mạng WAN(mạng kết nối toàn bộ hệ thống chi nhánh với trụ sở chính ).Hiện tạI Việt Nam chưa có các dịch vụ viễn thông chủ chốt hình thành nên một mạng WAN hiện đại.Kế hoạch duy nhất của Tổng công ty Bưu chính viễn thông là dự án Vinasat cung cấp dịch vụ truyền thông qua vệ tinh vào năm 2003.Trong thời gian trước mắt , NHNN VN có thể sử dụng cáp quang của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam để kết nối văn phòng tạI Hà nội ,Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng .Sau đó việc mua sắm các thiết bị truyền dữ liệu thích hợp sẽ được tiến hành để chuyển nó thành kênh truyền tiếng nói và dữ liệu . NHNN VN hiện đang xây dựng mạng xương sống (Backbone)theo cách thức trên . Tuy nhiên giảI pháp tốt nhất trong tương lai là sử dụng vệ tinh .TạI các quốc gia như Australia và Mỹ ,rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet đã thay thế các hệ thống cáp quang của họ bằng cách kết nối qua vệ tinh bởi chi phí rẻ hơn (ở Việt Nam đắt hơn do phảI thuê vệ tinh)và tốc độ cao hơn .Dựa trên bản chất của vệ tinh (mỗi vệ tinh có thể phủ sóng tới 1/3 tráI đất ),chỉ có một sự chuyển tiếp từ một trạm phát lên vệ tinh và từ một vệ tinh tới đất .Dữ liệu không cần thiết phảI trảI qua một lộ trình dàI ,đây là ưu đIểm lớn nhất của công nghệ này so với việc sử dụng công nghệ cáp cùng dảI tần . Các giảI pháp về nguồn nhân lực Các cấp lãnh đạo phảI quyết tâm hơn nữa trong việc thúc đẩy thực hiện dự án ,cụ thể là thông qua các văn bản ,thường xuyên nhắc nhở đối với cấp có liên quan đến thực hiện dự án Đào tạo nhân viên công nghệ thông tin :là những người trực tiếp đIều hành hệ thống NHĐTđể tăng thêm đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin đồng thời đào tạo nâng cao trình độ ,kĩ năng của đội ngũ này về các mặt sau : +Tăng cường khả năng quản lí và đIều hành mạng . + Tăng cường kĩ năng lập trình Web. +Tăng cường kĩ năng bảo dưỡng hệ thống . Đào tạo nhân viên khai thác thông tin: NHNN VN nên tổ chức và đào tạo một đội ngũ chuyên gia khai thác thông tin ,phảI am hiểu cả về kinh tế và tin học ,đặc biệt là kĩ thuật tìm kiếm thông tin trên mạng . Tổ chức phòng phản hồi thông tin khách hàng với nhiệm vụ như sau : + Trả lời khách hàng về các thông tin có liên quan đến các dịch vụ của NH +Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới dựa trên hệ thống thông tin thu được từ phía khách hàng Đào tạo đối với người sử dụng cuối cùng :Thông thường những người sử dụng cuối cùng cần được đào tạo để có kiến thức cơ bản và có thể tự giảI quyết khi gặp sự cố nhỏ .Toàn bộ nhân viên của NHNN VNcần được đào tạo những kiến thức sau : +Đào tạo kiến thức tin học văn phòng ,kiến thức về Internet và sử dụng các công cụ Internet (thư đIện tử.. ) +Tiếp cận và sử dụng thành thạo hệ thống ứng dụng mới và hệ cơ sở dữ liệu mới (Oracle) +Đào tạo kiến thức về NHĐT. * Một số phương pháp khác: NHNN&PTNT nên áp dụng một số phương pháp sau để có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng cao: - Khuyến khích tự học để nâng cao trình độ bằng cách thưởng cho các nhân viên học thêm vào buổi tối hoặc cuối tuần. - Thanh toán cho nhân viên làm việc ngoàI giờ. - Khen thưởng và đề bạt nhân viên có thành tích . - Cho phép thực tập và cấp học bổng, tiếp nhận các sinh viên ở các trường đạI học vào ngân hàng để thực tập . Họ có thể trở thành các nhân viên mới thay thế các nhân viên cũ rời bỏ ngân hàng hoặc không phù hợp. - Tổ chức giới thiệu cơ hội nghề nghiệp ở các trường đạI học để tìm kiếm các nhân viên có khả năng và mời họ vào làm việc trước khi tốt nghiệp. GiảI pháp hỗ trợ Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các hệ thống hỗ trợ như thanh toán SWIFT,chuyển tiền đIện tử và đặc biệt là máy rút tiền tự động trên các tỉnh ,thành phố quan trọng làm cơ sở cho việc hình thành NHĐT. Hệ thống máy rút tiền tự động phổ biến sẽ khuyến khích mở tàI khoản thanh toán tạI NH,là tiền đề cho các giao dịch của NHĐT. b. Một số kiến nghị với cơ quan có chức năng . *Kiến nghị đối với chính phủ Chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng để TMĐTcũng như các hoạt động của NHĐTđI vào cuộc sống –thông qua việc xây dựng các cơ sở hạ tầng pháp lí ,triển khai các cơ sở hạ tầng kĩ thuật cũng như ban hành các chính sách phát triển một cách hợp lí Về khung pháp lí Chính phủ phảI tạo ra một môI trường tin cậy và an toàn cho các giao dịch thông qua việc thừa nhận tính chất pháp lí của các giao dịch TMĐT(hoá đơn chứng từ ,thuế ..); cung cấp các dịch vụ xác nhận –CA;và xây dựng các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn . Ban hành văn bản pháp qui về thanh toán đIện tử Chính phủ trình Quốc hội thông qua việc sửa đổi một số đIều luật liên quan đến luật Thương mạI ,luật Ngân hàng và các luật liên quan khác để đIều chỉnh các mối quan hệ trong việc giao dịch và thanh toán trong TMĐT . Chính phủ cần sớm ban hành Nghị định riêng liên quan đến thanh toán đIện tử : Đối tượng tham gia :cá nhân ,các tổ chức kinh tế xã hội ,các cơ quan chính phủ ,các doanh nghiệp ,các tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng ,NHNN,cơ quan xác nhận và công chứng chữ kí đIện tử ; Phạm vi :Về tiền tệ (VNĐ và ngoạI tệ ,tiền mặt hoặc tiền đIện tử );về phạm vi thanh toán (hàng hoá và dịch vụ ,ở trong nước hoặc với nước ngoàI );Về chứng từ (giấy hoặc đIện tử );Về dữ liệu (chuyển giao ,bảo mật ,lưu trữ ,khôI phục dữ liệu ;Xác nhận đIện tử; Chữ kí đIện tử ; Các đIều kiện pháp lí và kĩ thuật liên quan đến các đối tượng tham gia các hệ thống thanh toán đIện tử ; Vấn đề tổ chức thanh toán ,các loạI phí ..quản lí thanh toán ,báo cáo thống kê ,cạnh tranh lành mạnh ,tranh chấp và xử lí ; Vấn đề miễn giảm thuế VAT,thuế thu nhập ,thuế nhập khẩu ,đơn giản hoá các thủ tục xác định giá trị tàI sản vô hình là các giảI pháp kĩ thuật hoặc phần mền máy tính ,chế độ trích khấu hao và sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lí đối với các thiết bị và phần mền máy tính ..,thừa nhận và có chính sách miễn thuế đối với nguồn vốn táI đầu tư vào cơ sở hạ tầng thanh toán đIện tử và công nghệ ; Để triển khai , Chính phủ cần sớm có văn bản giao trách nhiệm cho NHNN chủ trì phối hợp với các bộ ,ngành liên quan xây dựng hệ thống các văn bản và hướng dẫn liên quan . Tổ chức xác nhận và công chứng chữ kí đIện tử (CA) Nhà nước cần sớm thành lập Trung tâm xác nhận (CA) chữ kí đIện tử.Trước mắt giao cho bộ Công an ,Bộ Thương mạI ,NHNN phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu dự án thử nghiệm kĩ thuật ,thành lập trung tâm cấp xác nhận cho các giao dịch TMĐTvà thanh toán đIện tử (phối hợp với cơ quan cấp CA quốc tế )Thực hiện việc công chứng chữ kí đIện tử và xác nhận đối với các giao dịch TMĐT.Cụ thể ,cần có các qui định về : Phạm vi hiệu lực của chữ kí đIện tử Thừa nhận tính trung thực và không giả mạo của tàI liệu Các thừa nhận liên quan tới người kí phát chữ kí đIện tửThoả mãn các đIều kiện về chữ kí Các tiêu chuẩn dành cho các tổ chức xác nhận ,việc uỷ quyền ,qui trình và các hệ thống chấp nhận . Xử lí chữ kí đIện tử trong các giao dịch quốc tế Về chính sách ưu đãI đối với sự phát triển công nghệ thông tin Chính phủ cần phảI có những chính sách ưu đãI để tạo môI trường thuận lợi cho việc phát triển TMĐTvà Internet .Nội dung chủ yếu của các chính sách này như sau : + Chính phủ đI đầu trong ứng dụng TMĐT để quản lí tốt công việc của mình ,đó là e-government. +Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng ,tối đa hoá về các lợi ích kinh tế xã hội cho mọi người dân . +Thường xuyên đưa những thông tin và khai thác TMĐTphục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội +Đảm bảo kĩ thuật và giảm cước viễn thông ,phí truy cập .Xây dựng hệ thống phân phối với cước phí vận chuyển thấp . +Phổ cập hoá Internet thông qua các chương trình đào tạo cấ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35306.doc
Tài liệu liên quan