Tài liệu Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên: ... Ebook Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------------------
NGUYỄN VÂN ANH
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHTN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN THỊ TÍNH
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: Các biện pháp quản lý tăng cường hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, trƣớc hết tối bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Thị Tính,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa
Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề
của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa Sau
Đại học và các đơn vị trong trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã
gióp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hòan thành luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Vân Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
MỤC LỤC
Mở đầu 7
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học ở trƣờng ĐHSP- ĐHTN
12
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 12
1.2 Một số khái niệm cơ bản 19
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục 19
1.2.2 Khái niệm khoa học, nghiên cứu khoa học. 23
1. 3 Các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trƣờng ĐHSP- ĐHTN
25
1.3.1 Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐH SP- ĐHTN 25
1.3.1.1 Hoạt động NCKH của sinh viên Trƣờng ĐHSP- ĐHTN 25
1.3.1.2 Đặc điểm của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 26
1.3.1.3 Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 28
1.3.1.4 Phƣơng pháp quản lý hoạt động NGKH của sinh viên 30
1.3.2 Quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên 32
Kết luận chƣơng 1 32
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
34
2.1 Giới thiệu về trƣờng Đại học Sƣ phạm - ĐHTN 34
2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHTN
37
2.2.1 Thực trạng quản lý và hƣớng dẫn hoạt động NCKH cho sinh viên của
cán bộ, giảng viên.
43
2.2.2 Thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên điều tra trên góc độ SV 49
Kết luận chƣơng 2 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP – ĐHTN
56
3.1 Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các biện pháp 56
3.2 Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHTN
57
3.2.1 Nhóm biện pháp thứ nhất: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, sự phối hợp
giữa các đơn vị trong và ngoài trƣờng tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCKH của sinh viên
57
3.2.1.1 Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài trƣờng 57
3.2.1.2 Nâng cao năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH 59
3.2.1.3 Ban hành một hệ thống các văn bản hƣớng dẫn cho hoạt động NCKH
của sinh viên.
61
3.2.1.4 Đổi mới phƣơng thức kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của SV 62
3.2.1.5 Đổi mới công tác khen thƣởng về NCKH sinh viên 63
3.2.2 Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng phá triển nguồn nhân lực phục vụ
cho hoạt động NCKH của sinh viên, đa dạng hóa các nguồn lực.
64
3.2.2.1 Nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giảng viên. 64
3.2.2.2 Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH của sinh viên 65
3.2.2.3 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên 65
3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động NCKH của sinh viên; phổ
biến các định hƣớng nghiên cứu của Bộ, đại học, nhà trƣờng để cán bộ,
đơn vị có tính chủ động trong nghiên cứu.
66
3.2.2.5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong NCKH của sinh viên và
quản lý NCKH của sinh viên.
67
3.2.3 Nhóm biện pháp thứ ba: Kết hợp NCKH với hoạt động học tập của SV 68
3.2.3.1 Tăng cƣờng chỉ đạo các hoạt động làm bài tập lớn, tiểu luận trong quá
trình dạy học
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
3.2.3.2 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở đại học theo hƣớng
tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu của sinh viên
68
3.2.3.3 Tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu, tìm tòi của sinh viên trong
chƣơng trình đào tạo của sinh viên làm quen với hoạt động NCKH
73
3.2.3.4 Tăng cƣờng hoạt động thực tế và kiến tập sƣ phạm 73
3.2.3.5 Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giảng viên, sinh viên và đơn vị
khoa trong hoạt động NCKH của sinh viên.
76
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điền kiện thực hiện các biện pháp. 76
3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp 76
3.3.2 Điều kiện để thực hiện các biện pháp 77
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 77
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 77
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm 77
3.4.3 Các phƣơng pháp khảo nghiệm 77
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm 77
Kết luận chƣơng 3 80
Kết luận và kiến nghị 81
I Kết luận 81
II Kiến nghị 82
Tài liệu tham khảo 84
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa - hiện đại hoá CNH-HĐH
Công nghệ thông tin CNTT
Đại học Sƣ phạm ĐHSP
Đại học Thái Nguyên ĐHTN
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giảng viên GV
Khoa học - Kỹ thuật KH-KT
Khoa học công nghệ KHCN
Nghiên cứu khoa học NCKH
Quản lý khoa học – Quan hệ quốc Tế QLKH - QHQT
Sinh viên SV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Bảng 2.1
Khái niệm quản lý
Đề tài NCKH của sinh viên 2001-2008
Số lƣợng các đề tài NCKH và giải thƣởng sinh viên NCKH
22
36
37
Bảng 2.2 Thống kê giải thƣởng Olympic sinh viên 37
Bảng 2.3 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về các biện pháp nâng cao
chất lƣợng NCKH của sinh viên
38
Bảng 2.4 Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH sinh viên của cán bộ quản
lý đã tiến hành
39
Bảng 2.5 Đánh giá của cán bộ quản lý về quy trình quản lý hoạt động NCKH
sinh viên của trƣờng ĐHSP - ĐHTN
41
Bảng 2.6 Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực NCKH của sinh viên 42
Bảng 2.7 Thực trạng nhận thức của cán bộ giảng viên nhà trƣờng về ý nghĩa
của hoạt động NCKH đối với sinh viên
43
Bảng 2.8 Đánh giá của giảng viên về kỹ năng NCKH của sinh viên 45
Bảng 2.9 Nhận xét của giảng viên về nguyên nhân dẫn tới chất lƣợng đề tài
NCKH của sinh viên chƣa đƣợc tốt
47
Bảng 2.10 Đề xuất của giảng viên về các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
NCKH của sinh viên
47
Bảng 2.11 Biện pháp hƣớng dẫn đề tài NCKH của giảng viên cho sinh viên 48
Bảng 2.12 Thực trạng nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của hoạt động NCKH
đối với sinh viên
49
Bảng 2.13 Thực trạng các hình thức sinh viên đã tham gia để tiến hành NCKH 50
Bảng 2.14 Các biện pháp NCKH đã đƣợc thực hiện 51
Bảng 2.15 Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng NCKH của sinh viên 52
Bảng 2.16 Đánh giá của sinh viên về hoạt động hƣớng dẫn NCKH của cán bộ
giáo viên
54
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp trƣng cầu ý kiến 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đƣờng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc trong xu thế
hội nhập toàn cầu hiện nay thì GD&ĐT đóng một vai trò đặc biệt và ngày càng
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Nghị quyết TW II Đại hội Đảng lần thứ
VIII đã khẳng định "Đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu".
Trong các trƣờng đại học yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến chất
lƣợng giáo dục đại học chính là lòng say mê học hỏi, năng lực sáng tạo, năng
lực tự nghiên cứu của sinh viên - những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Mục
đích giáo dục đại học là đào tạo ra những sinh viên có tri thức, biết sử dụng và
làm chủ dƣợc những thành tựu của KHCN hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội. Chất lƣợng gi¸o dục đại học phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
NCKH của sinh viên. Nghiên cứu không chỉ là một chức năng thứ yếu của giáo
dục đại học mà còn là điều kiện không thể thiếu đƣợc làm cho nhà trƣờng phù
hợp với xã hội và đảm bảo chất lƣợng. Vì vậy, nghiên cứu khoa học sinh viên
trong các trƣờng đại học nói chung và ĐHSP nói riêng là việc làm cần thiết.
Thông qua hoạt động NCKH nhằm phát huy năng lực trí tuệ vốn có của mỗi
ngƣời, hình thành kỹ năng, phƣơng pháp NCKH cho ngƣời học và giúp ngƣời
học có đƣợc thói quen làm việc độc lập, sáng tạo để củng cố chuyên môn,
nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho xã hội.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên còn gặp
những hạn chế, để tìm ra phƣơng hƣớng khắc phục và góp phần nâng cao chất
lƣợng nghiên cứu khoa học cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo giáo viên và cán bộ
quản lý, chúng tôi mạnh dạn tìm hiểu đề tài "Các biện pháp quản lý tăng cường
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu bởi nó mang tính thiết thực và cấp
bách đối với hoạt động quản lý GD&ĐT của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP - ĐHTN và xây dựng một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là một nội dung quan trọng
trong quản lý nhà trƣờng.
Việc xây dựng các biện pháp thiết thực, mang tính khoa học nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả NCKH của sinh viên và nâng cao chất lƣợng đào tạo
của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
đại học.
5.2 Tìm hiểu thực trạng của công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
5.3 Các biện pháp đề xuất tăng cƣờng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các cơ sở, tài liệu lý luận về quản lý
giáo dục và lý luận quản lý nghiên cứu khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Phƣơng pháp lịch sử nghiên cứu lịch sử vấn đề, tìm hiểu, khai thác các
công trình nghiên cứu về quản lý công tác NCKH trong trƣờng và quản lý nhà
trƣờng để làm cơ sở tiếp tục cho các hoạt động nghiên cứu.
6.2 Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp thống kê số liệu các đề tài NCKH của sinh viên và các
nhận xét về kết quả nghiên cứu của các đề tài.
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm khai thác kinh nghiệm, vốn
hiểu biết của các chuyên gia về các biện pháp quản lý.
Phƣơng pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập những thông tin về hoạt
động quản lý NCKH của trƣờng.
Phƣơng pháp quan sát sử dụng nhằm hỗ trợ cho các phƣơng pháp khác
trong quá trình nghiên cứu để thấy rõ hơn hoạt động của sinh viên trong quá
trình tổ chức thực hiện hoạt động NCKH.
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của sinh viên: các báo cáo khoa học,
bài tập, đề tài khoa học, khoá luận, luận văn tốt nghiệp.
6.3 Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học sử lý số liệu về quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên góp phần làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy chính
xác cao.
7. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Hoạt động NCKH của sinh viên đƣợc thể hiện ở nhiều hình thức khác
nhau nhƣ đề tài NCKH, bài tập lớn… Với phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài
chủ yếu tập trung nghiên cứu đề tài khoa học của sinh viên.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH ở trƣờng
ĐHSP - ĐHTN
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2 Một số khái niệm cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản giáo dục.
1.2.2 Khái niệm khoa học, NCKH.
1.3 Các vấn đề quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
1.3.1 Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP – ĐHTN.
1.3.2 Quy trình quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
* Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN
2.1 Giới thiệu về Đại học Sƣ phạm - ĐHTN
2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP - ĐHTN
2.2.1 Thực trạng quản lý và hƣớng dẫn hoạt động NCKH cho sinh viên của cán
bộ, giảng viên
2.2.2 Thực trạng hoạt động nghiên cứu của sinh viên điều tra trên góc độ sinh
viên
* Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động NCKH của sinh
viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
3.1 Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các biện pháp.
3.2 Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP
– ĐHTN.
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo và sự phối hợp
giữa các đơn vị trong và ngoài trƣờng tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCHK của sinh viên.
3.2.2 Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho hoạt động NCKH, đa dạng hóa của nguồn lực
3.2.3 Nhóm biện pháp thứ ba: Kết hợp NCKH với học tập của sinh viên
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp.
3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
3.3.2 Điều kiện để thực hiện các biện pháp.
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm.
3.4.3 Các phƣơng pháp khảo nghiệm.
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm.
* Kết luận chƣơng 3
9. Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận
II. Kiến nghị
10. Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đại học đƣợc quan tâm hàng đầu vào giai đoạn những thập niên
cuối thế kỷ XX, khi khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ mạnh mẽ . Để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình đào tạo ở các
trƣờng đại học đã gắn chặt chẽ với NCKH, với thực tiễn cuộc sống. NCKH
đóng một vai trò, một sứ mệnh to lớn là căn cứ để các trƣờng cập nhật, đổi mới
chƣơng trình và nội dung đào tạo nhằm đƣa nền giáo dục nƣớc ta hội nhập với
khu vực và thế giới. Việc tìm ra các giải pháp hay các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng NCKH trong các trƣờng đại học là một trong những vấn đề
đƣợc quan tâm của rất nhiều nhà chuyên gia, khoa học có tâm huyết trong và
ngoài nƣớc.
Ở nƣớc ngoài
Các trƣờng đại học ở Liên Xô trƣớc đây rất coi trọng các hình thức tổ
chức NCKH cho sinh viên, trong đó tổ chức cho sinh viên làm khóa luận, luận
văn tốt nghiệp đƣợc coi là quan trọng nhất.
Trong các công trình triết học, thiên tài Lênin đã xây dựng cơ sở phƣơng
pháp luận khoa học của nền khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến
của Lênin lần đầu tiên trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hoá
khoa học trong quy mô toàn quốc đề ra và thực hiện thành công chính sách phát
triển khoa học thống nhất trong toàn quốc.
Năm 1971, M.T.Lubixƣna
Năm 1971, M.T.Lubixƣna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ
chức công việc tự học của sinh viên cho rằng NCKH của sinh viên đại học là
một trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu
quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công
tác NCKH [33] đã giới thiệu những nét đặc trƣng cơ bản của hoạt động NCKH
của sinh viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên
làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức tập dƣợt NCKH
nhờ đó mà sinh viên có khă năng tự học suốt đời.
W.Humboldt (1767 - 1835) ngƣời sáng lập trƣờng Đại học Berlin cũng
đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trƣờng đại học không thể gạt
bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm nhƣ vậy thì đã tự
phủ định mình.
Luật giáo dục Cao đăng của nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong
các chƣơng I, điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng tác văn
học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao đẳng theo
đúng pháp luật…”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi
đây là một biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo [10, tr 257]
Hoa Kỳ trong Chiến lƣợc 1998 – 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác định
những vấn đề ƣu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH [10, tr. 414].
Trong tác phẩm “Research and Report Writing” [7], tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành
kỹ năng NCKH cho sinh viên.
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “ Fundamentals
of educational research. [35], tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc,
phƣơng pháp cũng nhƣ công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên.
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “ The management of a student research project” [36] nhằm
giúp sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân
tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong
cuốn “ Research skills for students - National institute of education [34] đã giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
cho sinh viên những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc
điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phƣơng pháp
phóng vấn.
Nhƣ vậy, ở nƣớc ngoài qua nhiều công trình khoa học cho thấy các tác
giả quan tâm không chỉ về phƣơng diện phƣơng pháp luận mà còn đặc biệt
quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần đƣợc huấn luyện,
trang bị cho sinh viên.
Ở trong nƣớc
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến KHCN, Ngƣời cho rằng khoa
học công nghệ có ảnh hƣởng rất lớn đến sự nghiệp đấu tranh và giải phóng dân
tộc. Muốn xây dựng và phát triển đất nƣớc thì phải quan tâm tới KHCN, Ngƣời
không ngừng chăm lo bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật
để phục vụ nƣớc nhà.
Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang bƣớc đầu quá độ
sang nền kinh tế tri thức, cùng với đó là xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ trên thế giới. Trƣớc bối cảnh đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ 21 có
những biến động to lớn lấy học thƣờng xuyên suốt đời làm nền móng nhằm
hƣớng tới xây dựng một xã hội học tập cùng với đó là sự phát triển nhanh
chóng của giáo dục đại học thế giới. Để đáp ứng sự thay đổi đó giáo dục phải
có các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại học mới hoà nhập cùng với
giáo dục đại học thế giới.
Một là, điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trƣờng nhằm làm cho
giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc và
những xu hƣớng phát triển của thế giới.
Hai là, xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông, đổi mới mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và học tập ở đại học.
Ba là, xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học có
bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp, có trình độ
chuyên môn cao, phong cách quản lý và giảng dạy tiên tiến hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
Bốn là, tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo, trực tiếp giải quyết những vấn đề từ thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội và tăng nguồn thu cho nhà trƣờng.
Năm là, đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học nhằm đa dạng hoá
nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
Sáu là, đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hƣớng tăng quyền tự chủ,
nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trƣờng
đại học.
Bảy là, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống giáo dục đại học trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GD&ĐT,
các nghị quyết, các chủ trƣơng đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng lần
thứ VI(1986) đã đề ra đƣờng lối đổi mới, trong đó KHCN đƣợc coi là động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nƣớc; nghị quyết TW2 khoá VIII
(1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển KHCN, coi KHCN
là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động lực để thúc đẩy công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, Nghị quyết đã nhấn mạnh " các trường đại
học phải là trung tâm NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
vào sản xuất và đời sống”. Nghị quyết 37/TW của Bộ Chính trị khẳng định "
Mỗi trường đại học phải là một cơ sở giảng dạy, đồng thời là một cơ sở nghiên
cứu khoa học" cho thấy sự quan tâm hơn nữa của Đảng về vai trò của khoa học
công nghệ trong các trƣờng đại học. Tại Nghị quyết 26/TW của Bộ chính trị
tiếp tục nhấn mạnh " Các trường đại học vừa là cơ sở nghiên cứu và ứng dụng
KHCN" và " đảm bảo kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn
nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh".
Nghị quyết số 14/2005/NQCP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 có ghi " gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo
dục với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, nhu
cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của KHCN”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Trong điều lệ trƣờng đại học có ghi rõ nhiệm vụ của trƣờng đại học
(Điều 9) “ tiến hành NCKH và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
NCKH và sản xuất, dịch vụ KHCN theo quy định của luật KHCN, luật giáo dục
và các quy định khác của pháp luật. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong
những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường” [6].
Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ
đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc.
Đây cũng là các văn bản quan trọng định hƣớng sự phát triển của KHCN, đặt ra
các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các trƣờng ®¹i häc, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt
động KHCN mà đã có các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính
hiệu quả của nó qua các đề tài:
Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đƣợc Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-38-
14 do KS Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm.
Năm 1995 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đƣợc Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công
nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam” đề tài độc lập cấp Bộ, do
GS.TS Thân Đức Hiền làm chủ nhiệm.
Các đề tài có tên trên đƣợc tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng
góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng nhƣ điều
tra thống kê nguồn lực KHCN của các trƣờng đại học. Các biện pháp đƣợc đề
ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới quản
lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Phan Huy Lê trong bài viết Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu
khoa học cho sinh viên đại học [22], đã đề xuất cách bồi dƣỡng phƣơng pháp
nghiên cứu cho sinh viên khi giảng dạy là kết hợp giảng kiến thức với phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
pháp để họ không chỉ nâng cao kiến thức mà còn đƣợc rèn luyện tƣ duy, bồi
dƣỡng phƣơng pháp khoa học. Bài viết " Công tác nghiên cứu khoa học với
việc nâng cao chất lượng đào tạo" của Nguyễn Tấn Phát [23]; Các tác giả đều
nhấn mạnh việc đƣa NCKH vào trƣờng học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học
giáo dục, đem lại những tiến bộ vững chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng
thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm.
Năm 1992, giáo trình " Phương pháp luận và các phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục" của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [18] đã đƣa
ra những khái niệm chung về phƣơng pháp luận khoa học giáo dục, những
nguyên tắc phƣơng pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa
häc để trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết về NCKH.
Năm 1995, giáo trình Logic học và phương pháp luận nghiên cứu khoa
học của Lê Tử Thành, đã giải đáp những yêu cầu của sinh viên, học viên cao
học về kiến thức và cách tiến hành NCKH hiệu quả. Tác giả Nguyễn Văn Lê
trong tài liệu " Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" [21] đã hƣớng dẫn sinh
viên cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và có kiến thức về các phƣơng pháp
NCKH. Trong tác phẩm " Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội"
của tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa chú trọng giới thiệu sinh viên các phƣơng pháp
và kỹ thuật trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng.
Năm 1996-1997, hai giáo trình " Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục [31] và phương pháp luận nghiên cứu khoa học [30] của Phạm Viết Vƣợng
đã cung cấp cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh những phƣơng
pháp luận, cấu trúc công trình NCKH, các giai đoạn tiến hành một đề tài
NCKH để hỗ trợ họ thành công trong việc thực hiện các công trình NCKH.
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung trong luận án "Biện pháp nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên đại học sư phạm" đã góp
phần bổ sung đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng NCKH giáo
dục của sinh viên các trƣờng đại học sƣ phạm hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Năm 2006, trong giáo trình "Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục
của sinh viên sư phạm" của Phạm Hồng Quang đã giới thiệu hiện trạng hoạt
động NCKH của sinh viên, cung cấp các thông tin bổ ích và hƣớng dẫn cách
tiến hành NCKH nhằm đạt hiệu quả cao, ứng dụng thực tiễn đạt chất lƣợng.
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ra Quyết định số 08/2000/QD ngày 30/03/2000
[11] Về việc ban hành Quy chế về NCKH của sinh viên các trƣờng đại học và
cao đẳng trong cả nƣớc. Quy chế có 4 chƣơng và 14 điều, gồm những quy định
chung vấn đề quản lý NCKH của sinh viên, trách nhiệm, quyền lợi của sinh
viên tham gia NCKH và cán bộ hƣớng dẫn, các điều khoản thi hành về NCKH
của sinh viên.
Công văn số 7483/KHCN của Bộ GD&ĐT ngày 30/07/2000 Về việc tổ
chức xét tặng giải thƣởng "Sinh viên NCKH" trong các trƣờng đại học và các
học viện [12]. Nội dung công văn bao gồm các tiêu chuẩn, phƣơng pháp đánh
giá, xếp loại các công trình NCKH của sinh viên phân cấp việc đánh giá, xét
thƣởng. Đây là những văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về NCKH của sinh viên
ở tất cả các khâu nhằm giúp nhà quản lý, cán bộ hƣớng dẫn và sinh viên thực
hiện đúng các yêu cầu đối với công tác NCKH của sinh viên.
Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo
(1/2008) đã tổ chức Hội thảo: "Tăng cường nhận thức trách nhiệm của cán bộ,
giảng viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác NCKH và chuyển giao công
nghệ", đã quy tập đƣợc các ý kiến đóng góp của nhiều trƣờng đại học trong cả
nƣớc với mục đích "tìm ra những giải pháp đồng bộ để góp phần xây dựng đội
ngũ giảng viên, cán bộ NCKH có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý, giảng
dạy và NCKH tiên tiến, hiện đại" [9]. Từ đó tìm ra mô hình quản lý nâng cao
chất lƣợng hoạt động NCKH trong giai đoạn hiện nay, từ cấp đại học quốc gia
đến đại học vùng hay các trƣờng đại học đều nhận thức đƣợc "các yêu cầu đổi
mới về công tác quản lý NCKH đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
Trong các chƣơng trình hành động của Đảng bộ ĐHTN (2006-2010) có đƣa
chƣơng trình "Đổi mới công tác quản lý khoa học của Đại học Thái Nguyên"
nhằm từng bƣớc đƣa hoạt động KHCN thực sự trở thành một trong những
nhiệm vụ chính, ngang tầm với nhiệm vụ đào tạo của đại học [26].
Trong những năm gần đây, có khá nhiều bài viết về hoạt động KHCN
của trƣờng đại học, cao đẳng đƣợc đăng trên các tạp chí đều đề cập tới các giải
pháp, biện pháp nâng cao chất lƣợng KHCN với đào tạo và thực tiễn kinh tế xã
hội trong việc thực hiện các mục tiêu của các trƣờng đại học.
Các giáo trình về phƣơng pháp NCKH hay phƣơng pháp luận NCKH của
các tác giả, nhƣ: Phạm Viết Vƣợng, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Văn Hộ, Phạm
Hồng Quang, Lƣu Xuân Mới,… đều nhằm cung cấp những kiến thức chung về
phƣơng pháp luận, phƣơng pháp cấu trúc công trình NCKH.
Tóm lại, qua các văn bản, hội thảo và công trình nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc, có thể thấy các tác giả rất quan tâm tới các vấn đề phƣơng pháp
luận và phƣơng pháp tổ chức quản lý NCKH của sinh viên cũng nhƣ những kỹ
thuật và thủ tục tổ chức cho sinh viên NCKH. Những kết quả nghiên cứu trên
đã góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lƣợng NCKH của sinh viên trong các
trƣờng cao đẳng, đại học.
Tuy nhiên, để chất lƣợng hiệu quả hoạt động đề tài NCKH của sinh viên
đƣợc nâng cao hơn nữa, chúng ta cần tăng cƣờng nghiên cứu các biện pháp cụ
thể phù hợp với thực tế đào tạo của trƣờng ĐHSP - ĐHTN trong giai đoạn
hiện nay.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục
- Quản lý: Là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc
trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội
phát triển nhƣ hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Theo C.Mác quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
(QLXH) là chức năng đƣợc sinh ra từ tính xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan
trọng đặc biệt vì mọi sự ._.phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con
ngƣời và thông qua quản lý (con ngƣời điều khiển con ngƣời). Chính Ngƣời
viết “ tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vƣợng đƣa ra định nghĩa nhƣ
sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan”.
Theo tác giả Trần Quốc Thành có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm quản lý:
Dƣới góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn
lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”.
Dƣới góc độ chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những
phương hướng, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của
đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội”.
Dƣới góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”
Dƣới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”
Tóm lại quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều
khiÓn tác động lên đối tƣợng, khách thể quản lý để đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Toàn bộ hoạt động quản lý đều đƣợc thực hiện th«ng qua các chức năng
quản lý, nếu không xác định đƣợc các chức năng quản lý thì chủ thể quản lý
không thể điều hành đƣợc hệ thống quản lý.
- Quản lý giáo dục: Đƣợc hiểu theo hai cấp độ khác nhau cấp vĩ mô và
cấp vi mô
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát
triển GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chƣc, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trọ đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tƣợng bị quản lý
(nói tắt là đối tƣợng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu
tố này tạo thành sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
Sơ đồ 1.1: Khái niệm quản lý
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngƣợc lại, chúng
có quan hệ tƣơng tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác động
lên đối tƣợng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với
chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của
tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống hệ quản lý giáo dục. Nó là hệ
thống khác hoặc các ràng buộc của môi trƣờng, v.v… Nó có thể chịu tác động
hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn
đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là là nhƣ thế nào để có những tác động từ phía
khác thể quản lý giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
* Bản chất của quản lý giáo dục:
- Quản lý giáo dục vừa là hoạt động mang tính pháp lý và mang tính s¸ng
tạo: Đó là những quyết định quản lý đúng thẩm quyền, đúng quy luật, chớp
đƣợc thời cơ và hiệu quả cao.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích rõ ràng: nâng cao chất lƣợng
giáo dục đào tạo, thực chất là quản lý con ngƣời và quản lý chất lƣợng giáo dục
đào tạo
Mục
tiêu QL
PP quản lý và
điều kiện QL
Nội dung
quản lý
Chủ thể quản
lý
Khách thể
quản lý
Đối
tƣợng QL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
- Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghề và là một nghệ
thuật. Vì hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và trình độ
nghiệp vụ quản lý của chủ thể quản lý nhƣng đồng thời phụ thuộc vào quan hệ
ứng xử tế nhị, khéo léo thông minh giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.
- Quản lý giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, đồng thời là một dạng lao
động đặc biệt mà nét đặc trƣng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận
dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra một cách có kết quả, là sự cải
biến hiện thực. Do đó, chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những
chuẩn mực pháp quyền mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội,
tâm lý…nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình
quản lý (Trần Kiểm – Khoa học Quản lý Giáo dục Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn - NXB GD)
- Quản lý giáo dục đòi hỏi phải tuân theo nguyên tắc nhất định nhƣ nguyên
tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ, tính pháp chế …
- Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện đồng thời các chức năng
quản lý.
- Quản lý giáo dục thực chất là phạm trù phƣơng pháp chứ không phải
mục đích
- Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức
1.2.2 Khái niệm Khoa học, nghiên cứu khoa học
- Khoa học: Khoa học là những tri thức về các quy luật của tự nhiên, xã
hội và tƣ duy. Hay nói cách khác khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm
tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tƣợng và vận dụng các quy luật ấy để
sang tạo ra các nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật hiện tƣợng
nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Nghiên cứu khoa học: Trong các tài liệu hiện nay có khá nhiều định
nghĩa về NCKH, sau đây xin đƣợc điểm tới những ví dụ tiêu biểu nhất:
- Theo tác giả Vũ Cao Đàm trong giáo trình " Phương pháp luận NCKH"
cho rằng: “ NCKH là hoạt động hướng xã hội vào việc tìm kiếm những điều mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự việc, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới quan và cách vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới”
- Theo tác giả Hà Thế Ngữ, " NCKH là một quá trình nghiên cứu hiện
thực khách quan, phát hiện ra những hiểu biết mới có tính quy luật, có tính
chân lý hoặc tìm ra được những quy luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó"
[71.tr10].
- Tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: " NCKH là hoạt động có mục đích, có
kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học nhằm khám phá ra bản
chất và quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo
thế giới" [31.tr21].
- Tác giả Lƣu Xuân Mới trình bày quan điểm của mình nhƣ sau: “ NCKH
là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng
những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách
chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến”.
- Theo PGS.TS Bùi Văn Quân “NCKH là nhằm tìm ra lời giải cho một
tình huống có vấn đề, lời giải đó có thể là một thông tin, một phương pháp…
mà trước đó chưa có”
Theo luật Khoa học và công nghệ “NCKH là một hoạt động phát hiện, tìm
hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo
các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”
Theo chúng tôi: NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Hoạt động NCKH có các đặc trƣng cơ bản, nhƣ sau:
Hoạt động luôn tìm đến cái mới: Tính mới mẻ thể hiện ở quan điểm tiếp
cận, cách đặt vấn đề, phƣơng pháp triển khai, phƣơng pháp thực nghiệm đến
quá trình nhận thức để cải tạo thế giới. Kết quả trong nghiên cứu còn là quá
trình phát triển tƣ duy khoa học một cách mới mẻ, sản phẩm khoa học còn chứa
đựng yếu tố mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
Hoạt động NCKH mang tính đặc trƣng thông tin, đó là đời hỏi phải có tính
chất khái quát cao, thông tin mới, có giá trị phục vụ cho nghiên cứu, thông tin
do nghiên cứu đem lại phải khách quan và có độ tin cậy cao.
Hoạt động NCKH đòi hỏi phải mạnh dạn, mạo hiểm chính là ở chỗ chủ
thể nghiên cứu dám đi sâu vào nghiên cứu những lĩnh vực khó khăn, hoặc ít
ngƣời quan tâm, đó là các đề xuất các ý kiến mạnh dạn, thẳng thắn, có khi cả
vấn đề nhạy cảm… các nhà khoa học phải dấn thân vào nghiên cứu với những
giả thiết mới có luận cứ và sẵn sàng chấp nhận sự thất bại.
Hoạt động NCKH còn mang tính “phi kinh tế” trong nghiên cứu. Đặc
điểm này cho thấy thực tế trong NCKH không thể tính lời hay lãi, giá trị kinh tế
không thể đƣa lên bàn cân để đong đếm, khó hạch toán về giá trị kinh tế, chúng
ta chỉ xem xét kết quả hay sản phẩm nghiên cứu đóng góp cho sự nghiệp khoa
học.
Tính độc đáo của cá nhân kết hợp với vai trò của tập thể khoa học trong xu
thế hội nhập hiện nay sự hợp tác trong NCKH là rất quan trọng. Nếu không có
đặc trƣng này trong NCKH thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không tạo đƣợc các
kết quả nghiên cứu, đặc biệt là sự thiếu hợp tác gắn kết giữa các nhà khoa học,
các chuyên ngành nghiên cứu với nhau là sự lãng phí rất lớn trong hoạt động
NCKH, thể hiện sự thiếu đồng nhất chƣa tìm đƣợc tiếng nói chung trong
NCKH.
- Hoạt động KHCN: Bao gồm NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ,
dịch vụ KHCN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KHCN.
1.3 Các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP - ĐHTN
1.3.1 Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
1.3.1.1 Hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
Hoạt động NCKH của sinh viên đóng một vai trò quan trọng trong việc
hình thành kỹ năng nghiên cứu, tƣ duy khoa học cho mỗi nhà khoa học tƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
lai. Mục đích của các trƣờng đại học là đào tạo các nhà chuyên môn có phẩm
chất và năng lực, có khả năng tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế,
văn hoá, khoa học, công nghệ quốc gia. Trong thời đại ngày nay, trên con
đƣờng phát triển của mỗi quốc gia, hội nhập toàn cầu, vấn đề nghiên cứu trở
nên yêu cầu hàng đầu đối với mỗi chuyên gia. Nghiên cứu không chỉ làm cho
công việc đạt chất lƣợng, hiệu quả cao mà còn làm cho các chuyên gia đứng
vững và làm chủ tốc độ phát triển của KHCN.
Sinh viên hôm nay chƣa phải là nhà khoa học nhƣng trong tƣơng lai gần
họ sẽ có khả năng trở thành những chuyên gia năng động và sáng tạo. Họ có thể
là những cán bộ công tác trong các viện NCKH, hoặc làm các ngành nghề liên
quan đến nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế cuộc sống. Do đó,
hoạt động NCKH đối với mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trƣờng hiện nay
đƣợc coi nhƣ là một hình thức học tập nhƣng vô cùng cần thiết cho tƣơng lai.
Lợi ích của NCKH đối với sinh viên bao gồm một số yếu tố sau:
- Tạo cơ hội cho sinh viên tìm tòi phát hiện tri thức mới, bằng sức lực, trí
tuệ của cá nhân để làm giàu tri thức và từ đó tri thức trở nên vững chắc hơn, có
nghĩa là học tập tốt hơn
- Giúp sinh viên tập vận dụng những phƣơng pháp khoa học để giải quyết
những vấn đề thực tế, từ đó hình thành một hệ thống kỹ năng NCKH.
- Biết sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại vào quá trình tìm tòi
khám phá trong học tập hiện tại và công tác sau này.
- Qua tập dƣợt NCKH, ở sinh viên sẽ hình thành những phẩm chất của nhà
khoa học nhƣ tính kiên trì, trung thực, khách quan, thận trọng, biết hợp tác
trong cuộc sống và trong công tác.
1.3.1.2 Đặc điểm của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
Mục tiêu quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP nhằm
giúp phần giải quyết các vấn đề sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Nâng cao chất lƣợng GD&ĐT đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
NCKH có trình độ cao của đất nƣớc, kết hợp thực hiện các nhiệm vụ khoa học
với các nhiệm vụ đào tạo của nhà trƣờng
øng dụng các thành tựu khoa học, các tiến bộ kỹ thuật phục vụ việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp GD&ĐT, phát triển kinh tế xã hội
đất nƣớc.
Xây dựng và phát triển tiềm lực NCKH của trƣờng, từng bƣớc hội nhập
với nền KHCN hiện đại của khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, khi nói đến đặc điểm của quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN, chúng ta có thể nói đến một quy trình tác động
mang tính pháp lý, tính khoa học, có mục tiêu rõ ràng của chủ thể quản lý đến
đối tƣợng bị quản lý nhằm chỉ huy và điều hành đối tƣợng bị quản lý và hoạt
động NCKH của họ theo đúng mục tiêu của hoạt động NCKH đã đề ra, góp
phần nâng cao chất lƣợng của hoạt động NCKH trong nhà trƣờng nói riêng và
chất lƣợng đào tạo nói chung.
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở trƣờng ĐHSP - ĐHTN là hoạt
động mang tính chất của quản lý hành chính nhà nƣớc, nó chịu sự lãnh đạo của
Đảng. Do đó, mọi hoạt động NCKH của sinh viên trong nhà trƣờng đều phải
tuân theo chỉ thị, nghị quyết, đƣờng lối của Đảng về định hƣớng phát triển
NCKH nói chung và phát triển NCKH trong các nhà trƣờng nói riêng. Quản lý
hoạt động NCKH sinh viên mang tính pháp lý đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
pháp luật và các văn bản, thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT và điều lệ nhà
trƣờng về hoạt động NCKH của sinh viên.
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu của
phát triển hoạt động KHCN:
- Đảm bảo cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình công nghiệp hoá cho
sự phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, quốc phòng và an ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
- Xây dựng và phát triển năng lực KHCN đạt trình độ trung bình tiên tiến
trong khu vực. Phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo và các chuyên gia làm công
tác NCKH.
Đối với các trƣờng đại học thì mục tiêu của quản lý hoạt động NCKH
sinh viên phải tập trung vào các mục tiêu sau:
- Đổi mới nhận thức tăng cƣờng chỉ đạo tập trung nguồn lực cho NCKH
làm cho hoạt động NCKH phát triển tƣơng xứng với vị trí của nhà trƣờng
đại học và phát triển tƣơng xứng với quy mô đào tạo của nhà trƣờng.
- Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động NCKH vừa để phục vụ đào
tạo vừa phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
- Gắn kết hoạt động NCKH với hoạt động giáo dục đào tạo.
1.3.1.3 Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
1. Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, đồng thời phân quyền và phát huy tính chủ động của các cơ
sở nghiên cứu và triển khai. Nghiên cứu sắp xếp, kiện toàn lại bộ máy quản lý
nhà nƣớc về NCKH, giảm bớt các đầu mối trung gian.
Kiện toàn và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nƣớc của hệ thống quản
lý khoa học từ trung ƣơng đến cơ sở.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NCKH sinh viên tại
các cơ sở. Xây dựng bộ máy quản lý hoạt động NCKH sinh viên có cơ cấu hợp
lý, củng cố tăng cƣờng hoạt động của các hội, Đoàn thanh niên về NCKH của
sinh viên.
Đầu tƣ ngân sách cho hoạt động NCKH khuyến khích cá nhân đi du học
tự túc.
2. Xây dựng hệ thống pháp luật về NCKH của sinh viên.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động NCKH làm cơ
sở pháp lý cho hoạt động NCKH của sinh viên và tiếp tục hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật nhằm đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp KHCN trong thời
đại mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Ban hành luật KHCN, các văn bản pháp chế về KHCN của sinh viên,
luật sở hữu trí tuệ v.v…
3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động NCKH của sinh viên gọn nhẹ, làm
việc có hiệu quả đáp ứng đúng chức năng và nhiệm vụ, thực hiện tốt mục tiêu
của hoạt động NCKH của sinh viên.
4. Tổ chức hƣớng dẫn đăng ký hoạt động của các tổ chức khoa học trong
nhà trƣờng và các đơn vị.
5. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các cá nhân và tổ chức trong hoạt
động NCKH.
6. Quy định việc đánh giá nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả
NCKH và phát triển công nghệ, giải thƣởng khoa học và các hình thức ghi nhận
công lao về hoạt động NCKH của tổ chức, cá nhân.
7. Tổ chức quản lý công tác thẩm định KHCN; tổ chức thẩm định quản lý
các đề tài NCKH của sinh viên ở các cấp.
8. Tổ chức chỉ đạo công tác thống kê thông tin khoa học, thống kê thông
tin khoa học hàng tháng, theo quý, theo năm.
9. Đầu tƣ cho khoa học, đầu tƣ cho tài chính ngân sách cho NCKH của
sinh viên.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về NCKH, về GD&ĐT của
sinh viên.
11. Tổ chức chỉ đạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về hoạt động NCKH của sinh viên: Tập trung bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho
sinh viên tiềm năng làm đề tài NCKH, khuyến khích các cá nhân sinh viên sáng
tạo, các cá nhân tìm tòi NCKH. Vấn đề cốt lõi trong hoạt động NCKH của sinh
viên là tƣ duy sáng tạo, bắt đầu từ việc xuất hiện những ý tƣởng về đề tài
nghiên cứu, tiếp đến là những biến đổi đặc biệt trong tƣ duy theo những cơ chế
nhất định để tạo ra sản phẩm. Khi NCKH, sinh viên nảy sinh các ý tƣởng sáng
tạo, phá vỡ sức ỳ tâm lý điều đó cũng thể hiện trong quá trình học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Tóm lại, nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên là việc
nâng cao chất lƣợng đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo NCKH của sinh
viên, cần phải xem xét các đặc điểm phù hợp với mỗi cá nhân sinh viên, thể
hiện cụ thể nhƣ sau:
- Năng lực trí tuệ, hứng thú và nguyện vọng của sinh viên.
- Nội dung chƣơng trình đào tạo.
- Theo yêu cầu thực tiễn của xã hội.
- Theo định hƣớng của KHCN chuyên ngành.
NCKH của sinh viên là những vấn đề thuộc lĩnh vực đƣợc đào tạo nhằm
giúp họ áp dụng những tiến bộ KHCN vào thực tế cuộc sống sau này. Nhƣ vậy,
đối với sinh viên, NCKH là một hình thức học tập đặc biệt, với các phƣơng
pháp nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm giúp họ vừa nắm vững kiến thức,
vừa nắm vững các phƣơng pháp nhận thức đồng thời hình thành cả nhu cầu,
hứng thú, thói quen và kỹ năng tự học suốt đời.
1.3.1.4 Phƣơng pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
1. Phƣơng pháp hành chính
Hoạt động NCKH sinh viên đƣợc triển khai theo hệ thống văn bản của
Phòng QLKH-QHQT mang tính pháp lý. Đòi hỏi giảng viên hƣớng dẫn, sinh
viên NCKH phải tuân thủ những quy định mang tính hành chính về quy trình
đăng ký xét duyệt đề tài, tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu, đánh giá kết quả
nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp kế hoạch hoá
Hoạt động NCKH của sinh viên đƣợc tiến hành theo kế hoạch phù hợp
với kế hoạch năm học. Tính kế hoạch trong hoạt động NCKH của sinh viên
đƣợc thể hiện qua các khâu trong tổ chức xét duyệt đề tài, tổ chức nghiên cứu
và đánh giá kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
3. Phƣơng pháp tâm lý - giáo dục
NCKH của sinh viên là một hoạt động đầy khó khăn, thử thách. Đòi hỏi
sinh viên phải kiên trì tập trung trí tuệ, sức lực, thời gian cho công trình nghiên
cứu. Vì vậy, cơ quan quản lý giáo dục, giảng viên cần phải có những biện pháp
động viên thuyết phục để sinh viên tập trung sức lực cho hoạt động nghiên cứu,
không nản chí hay bỏ giữa chừng, nhằm tạo động lực cho ngƣời học hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp tổ chức
Hoạt động NCKH của sinh viên đƣợc triển khai theo một thiết chế của tổ
chức với những quy định chặt chẽ, đƣợc tiến hành theo định hƣớng NCKH của
nhà trƣờng, của các khoa và của giảng viên hƣớng dẫn.
1.3.2 Quy trình quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
Bƣớc 1: Lập kế hoạch
- Phòng QLKH-QHQT nhà trƣờng gửi kế hoạch tới các Khoa.
- Các Khoa xem xét, thực hiện việc đăng ký đề tài NCKH sinh viên đối với
những sinh viên có đủ điều kiện. Tổ chuyên môn và Hội đồng khoa học Khoa tiến
hành tuyển chọn, tập hợp, gửi danh sách về Phòng QLKH-QHQT nhà trƣờng.
Bƣớc 2: Triển khai thực hiện
- Hội đồng của trƣờng sẽ ra Quyết định về việc phân công hƣớng dẫn sinh
viên thực hiện đề tài NCKH sinh viên. Việc sinh viên thực hiện đề tài và cử cán
bộ hƣớng dẫn thực hiện theo " Qui chế NCKH của sinh viên trong các trường
Đại học và Cao đẳng" đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 08/2000/QĐ
BGD&ĐT ngày 30/03/2000 của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
- Phòng QLKH-QHQT phối hợp với Phòng Đào tạo xem xét điểm của
sinh viên có đủ điều kiện để tiến hành NCKH (theo quy định điểm trung bình
môn của sinh viên từ 6,5 trở lên sinh viên có đủ điều kiện tham gia làm đề tài
NCKH). Đối với các học phần có kiến thức liên quan trực tiếp đến nội dung đề
tài thì phải có điểm thi học phần lần thứ nhất từ 7 điểm trở lên.
- Giảng viên hƣớng dẫn sinh viên thực hiện đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
- Khoa tự lên kế hoạch kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài của sinh viên,
thông qua đề cƣơng chi tiết, yêu cầu sinh viên báo cáo tiến độ và kết quả
nghiên cứu cụ thể.
- Phòng chức năng có kế hoạch kết hợp với các khoa để tiến hành kiểm tra
tiến độ thực hiện đề tài và báo cáo với Ban Giám hiệu nhà trƣờng.
Bƣớc 3: Đánh giá nghiệm thu đề tài
- Khoa gửi danh sách đề nghị Hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH sinh viên.
- Phòng QLKH-QHQT trình Hiệu trƣởng ra Quyết định thành lập Hội
đồng NCKH, đồng thời lập dự toán kinh phí hỗ trợ giảng viên hƣớng dẫn, hỗ
trợ sinh viên in ấn đề tài và hỗ trợ Hội nghị NCKH Khoa.
Bƣớc 4: Hội nghị Khoa học cấp trƣờng
- Tổ chức Hội nghị NCKH cấp trƣờng. Chọn danh mục, đề tài dự thi sinh
viên NCKH toàn quốc.
- Phát triển Khoá luận tốt nghiệp.
* Kết luận chƣơng 1
Trên cơ sở vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH chúng tôi đã tiến
hành phân tích hệ thống hóa những nội dung cơ bản và các khái niệm quản lý,
quản lý giáo dục, khoa học, NCKH và hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP.
Có thể kết luận rằng NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tƣợng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy, sáng tạo các giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Hoạt động NCKH mang đặc trƣng riêng cụ thể là: Hoạt động luôn tìm đến
cái mới; hoạt động mang tính đặc trƣng thông tin; hoạt động đòi hỏi tính mạo
hiểm; tính phi kinh tế trong nghiên cứu; tính độc đáo của cá nhân kết hợp với
vai trò của tập thể khoa học.
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viờn là một bộ phận của quản lý giáo
dục có mối liên hệ chặt chẽ với quản lý giảng dạy, có sự phối hợp với các lực
lƣợng xã hội để tăng cƣờng hoạt động KHCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viờn trong trƣờng đại học đƣợc thực
hiện với nội dung, với quy trình xác định và đƣợc tiến hành với các nguyên tắc,
phƣơng pháp quản lý. Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trong trƣờng
ĐHSP là hoạt động mang tính chất đặc điểm của quản lý hành chính nhà nƣớc
đƣợc thực hiện trên cơ sở pháp lý và hệ thống các biện pháp tác động của chủ
thể quản lý, đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lƣợng hiệu quả
của hoạt động NCKH sinh viên trong nhà trƣờng đồng thời tiến hành chuyển
giao KHCN nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT đáp ứng nhu cầu phát triển
GD&ĐT của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐHTN
2.1 Giới thiệu về trƣờng Đại học Sƣ phạm
Trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học Thái Nguyên trƣớc đây là Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Việt Bắc, đƣợc thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1966 theo
Quyết định số 127/CP của Chính phủ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Theo
Nghi định 31/CP ngày 04/04/1994 của Chính phủ về việc thành lập Đại học
Thái Nguyên, Trƣờng có tên gọi là Trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học
Thái Nguyên. Hiện nay, Trƣờng có 15 khoa đào tạo giáo viên, 6 phòng chức
năng, 2 trung tâm và 1 trƣờng Trung học phổ thông thực hành, với tổng số 435
giảng viên trong đó hơn 70% có trình độ sau đại học (10 giáo sƣ, phó giáo sƣ,
51 tiến sĩ, 263 thạc sĩ, 75 cán bộ giảng dạy đang nghiên cứu sinh và 62 cán bộ
đang theo học cao học). Nhà trƣờng đang đào tạo 24 ngành đại học, 17 chuyên
ngành thạc sĩ và 03 chuyên ngành tiến sĩ với tổng số hơn 15.000 sinh viên
chính quy và không chính quy; 290 học viên cao học; 8 nghiên cứu sinh đang
đƣợc đào tạo.
Trƣờng có đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu sâu sắc
về các lĩnh vực: Nghiên cứu về văn hoá, con ngƣời, mô hình giáo dục; ứng
dụng CNTT trong dạy học; nghiên cứu đào tạo nhân lực cho miền núi… có bề
dày nghiên cứu qua các đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, với nhiều công trình (bài
báo, sách chuyên khảo) đƣợc công bố trên các tạp chí chuyên ngành, tạp chí
Khoa học và công nghệ - ĐHTN và các nhà xuất bản trung ƣơng.
Hoạt động NCKH của Trƣờng ngày càng phát triển mạnh mẽ, không
những tăng về số lƣợng mà chất lƣợng đề tài NCKH ngày càng đƣợc
nâng cao. Giai đoạn 2001-2008, tổng số đề tài NCKH của sinh viên là 2 376 đề
tài ( chƣa kể khóa luận tốt nghiệp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Trong những năm qua, Trƣờng ĐHSP đã thiết lập, phát triển quan hệ hợp
tác về đào tạo và NCKH với nhiều trƣờng đại học và trung tâm NCKH của Hà
Lan, Hoa Kỳ, Nhật Bản, CNĐCN Lào, Nga, Pháp, Thái Lan, Trung Quốc, Viện
Anh ngữ Hoa Kỳ và Trung tâm Khoa học và Văn hoá Nga,…
Trƣờng đã đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng 02 huân chƣơng lao động hạng
Ba, 02 huân chƣơng lao động hạng Nhì, 01 huân chƣơng lao động hạng Nhất,
01 huân chƣơng Độc lập hạng Ba, 01 Huân chƣơng Độc lập hạng Nhì,…
Với truyền thống hơn 40 năm xây dựng và trƣởng thành Trƣờng ĐHSP -
ĐHTN đã khẳng định đƣợc vị trí của mình để trở thành "cơ sở đào tạo và
NCKH chất lượng cao phục vụ đắc lực cho yêu cầu phát triển GD&ĐT các tỉnh
miền núi phía Bắc và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước" .
Vài nét về hoạt động NCKH của sinh viên Trƣờng ĐHSP- ĐHTN
NCKH là một trong hai nhiệm vụ bắt buộc của giảng viên và sinh viên
trong trƣờng ĐHSP, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và NCKH cũng là
một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, khẳng định vị thế của trƣờng
ĐHSP - ĐHTN trong nhiều năm qua. Trong những năm gần đây, nhà trƣờng đã
chú ý khai thác tiềm năng của toàn thể đội ngũ cán bộ giảng viên, sinh viên,
phát huy thế mạnh của đội ngũ các nhà khoa học trong các lĩnh vực khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học giáo dục và CNTT, công tác NCKH đã gắn
bó chặt chẽ hơn, có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động NCKH nhìn chung các cán bộ,
giảng viên và sinh viên của nhà trƣờng có ý thức tốt trong việc NCKH, nhiều
ngƣời đã say mê, phấn đấu hết mình vì sự nghiệp đào tạo và sự nghiệp phát
triển khoa học, đã nâng cao trách nhiệm đặt đúng vị trí của hoạt động NCKH
của mình trong hoạt động chung của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
* Số lƣợng đề tài NCKH của sinh viên đã đƣợc thực hiện và nghiệm thu:
Trong những năm qua các sinh viên trong trƣờng ĐHSP - ĐHTN đã thực
hiện đƣợc nhiều đề tài NCKH, từ 2001 - 2008, tổng số đề tài NCKH của sinh
viên là 2 376 đề tài. Số lƣợng đề tài đƣợc nghiệm thu và tỷ lệ đề tài sinh viên
khá cao.
Các giải thƣởng về hoạt động NCKH (2001 - 2008) của sinh viên đa dạng,
cụ thể nhƣ sau: Giải Nhất NCKH sinh viên toàn quốc; giải Nhất khu vực phía
Bắc Olympic các môn khoa học Mác Lênin - Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; giải Nhất
Olympic tiếng Nga; giải Nhì Olympic Vật lý; giải Ba Nghiệp vụ Sƣ phạm toàn
quốc; giải Nhì Olympic Toán; giải Ba Olympic Tin,… và nhiều bằng khen của
Bộ Giáo dục - Đào tạo.
Bằng khen của Bộ trƣởng Bộ GD& Đ T về thành tích 15 năm NCKH của sinh
viên.
Biểu đồ 2.1: Đề tài NCKH của sinh viên 2001 - 2008
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2001 2003 2005 2007 Sè ®Ò tµi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
Bảng 2.1: Số lƣợng các đề tài NCKH và giải thƣởng sinh viên NCKH
TT Năm
Tổng số đề
tài SVNCKH
(cả trƣờng)
Số giải
nhất (cấp
Bộ)
Số giải
nhỡ (cấp
Bộ)
Số giải Ba
(cấp Bộ)
Số giải
khuyến
khớch
(cấp Bộ)
1993-
2000
20 đề tài
1 2001 152 01 01 02
2 2002 322 01 03
3 2003 275 03 02
4 2004 310 01 02 01 09
5 2005 297 01 01 01 10
6 2006 307 01 03 04
7 2007 345 03
8 2008 368 04 04
Tổng cộng 02 06 13 37
Bảng 2.2: Thống kê giải thƣởng Olympic sinh viên
TT Năm Số giải Nhất
Số giải
Nhỡ
Số giải Ba
Số giải Khuyến
khớch
1 2000 2 2 3
2 2001 3 4
3 2002 1 3 5
4 2003 5 3
5 2004 2 9 1
6 2005 4 2 4
7 2006 2 3 9 4
8 2007 1 1
9 2008 3 5
(Nguồn: Phòng QLKH-QHQT Trường ĐHSP - ĐHTN)
2.2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động NCKH sinh viên trƣờng
ĐHSP - ĐHTN
* Nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động NCKH của sinh viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Để tìm hiểu nội dung trên chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 phần phụ lục 1
và thu đƣợc kết quả ở bảng 2.3:
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của CBQL về các biện pháp nâng cao
chất lƣợng NCKH của sinh viê._. Mở rộng tầm hiểu biết về NCKH cho sinh viên, những kiến thức về
NCKH rất đa dạng, nó không chỉ là những nội dung cụ thể, cơ bản có trong
giáo trình mà còn liên quan đến nhiều môn học và nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ: sinh học, kinh tế học, xã hội học, triết học, v.v…
Những kiến thức sinh viên có đƣợc khi học tập trên giảng đƣờng mới chỉ
là những nội dung cốt lõi, cơ bản nhất. Việc mở rộng đào sâu tri thức NCKH
chỉ có thể phát huy một cách có hiệu quả thông qua việc tổ chức cho sinh viên
tham gia các hoạt động thực tế ở trƣờng phổ thông và các cơ sở giáo dục khác.
Bởi vì những nội dung nghiên cứu của họ ở trƣờng phổ thông không đơn giản
là những vấn đề chỉ sử dụng một mảng kiến thức đơn nhất mà cần phải huy
động tri thức liên ngành. Chẳng hạn, với nhiệm vụ tổ chức cho sinh viên tìm
hiểu công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng phổ thông qua
một buổi sinh hoạt lớp, đòi hỏi sinh viên không chỉ dừng lại ở quy định của nhà
trƣờng, những kiến thức lý luận về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp mà cần phải huy động những kiến thức về tâm
lý lứa tuổi, về các biện pháp tác động giáo dục học sinh, về năng lực tổ
chức,khả năng phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội v.v… Chính
những nội dung cần mở rộng kết hợp với nội dung cơ bản về NCKH sẽ mở ra
cơ hội lựa chọn các đề tài, các nội dung nghiên cứu đa dạng cho sinh viên.
Đồng thời dạy học theo hƣớng này sẽ làm cho chƣơng trình đào tạo đƣợc phát
triển dƣới những đóng góp của thầy và trò.
- Phát triển hứng thú học tập và NCKH cho sinh viên.
Trong quá trình giảng dạy các môn lý luận về khoa học, sinh viên dễ rơi
vào trạng thái nhàm chán nếu chỉ thuần tuý sử dụng phƣơng pháp thuyết trình
và hình thức lớp-bài. Sự đổi mới trong việc sử dụng phƣơng pháp dạy học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78
các hình thức tổ chức dạy học sẽ tạo ra tâm lý tích cực của ngƣời học, phát huy
hứng thú học tập và nghiên cứu.
Thông qua hoạt động thực tế kiến tập sƣ phạm, sinh viên đƣợc tiếp xúc
với các vấn đề của thực tiễn giáo dục, xác định nhu cầu, đánh giá thực trạng,
tìm hiểu nguyên nhân … Qua đó nảy sinh, kích thích tính tò mò tìm hiểu những
vấn đề thuộc NCKH mà sinh viên cảm thấy cần quan tâm, phù hợp với năng
lực bản thân mỗi ngƣời.
Nhƣ vậy, việc tăng cƣờng hoạt động thực tế và kiến tập sƣ phạm cho sinh
viên có tác dụng nâng cao nhận thức, mở rộng và đào sâu kiến thức về NCKH,
hình thành cho họ thói quen và hứng thú tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề thuộc
khoa học, qua đó các phƣơng pháp cũng nhƣ kỹ năng thực hiện hoạt động
NCKH ngày một phát triển và thành thạo hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo của nhà trƣờng.
Một số yêu cầu cơ bản đối với sinh viên trong hoạt động thực tế, kiến tập
sƣ phạm:
- Xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động thực tế, kiến tập
sƣ phạm.
- Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của thực tiễn giáo dục ở trƣờng
phổ thông mà bản thân phát hiện ra.
- Xác định danh mục các vấn đề cần nghiên cứu.
- Viết báo cáo thực tế sau mỗi đợt đi dƣới dạng bài tập lớn và làm đề tài
kiến tập sƣ phạm.
Những điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực tế, kiến tập sƣ phạm đạt
hiệu quả cao.
- Nhà trƣờng cần quan tâm, tạo điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79
- Tăng cƣờng sự liên kết, phối hợp giữa trƣờng ĐHSP với trƣờng phổ
thông và các cơ sở giáo dục khác.
- Nâng cao năng lực nhận thức của giảng viên về vấn đề đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng giảm lý thuyết, tăng thực hành, thực tế …
- Cần có sự định hƣớng, giám sát và đánh giá chặt chẽ của cán bộ quản lý
và cán bộ hƣớng dẫn đối với hoạt động thực tế, kiến tập sƣ phạm của sinh viên.
3.2.3.5 Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giảng viên, sinh viên và đơn
vị khoa trong hoạt động NCKH của sinh viên.
Nhà trƣờng cần có định hƣớng chỉ đạo nhằm giúp các khoa, giảng viên
và sinh viên chủ động trong quá trình lập kế hoạch NCKH sinh viên, quá trình
tổ chức triển khai các đề tài NCKH của sinh viên. Đặc biệt cần phát huy tính
chủ động của sinh viên trong vấn đề xác định tên đề tài NCKH, lập kế hoạch
NCKH, xây dựng đề cƣơng NCKH và triển khai hoạt động NCKH.
Các khoa cần có những định hƣớng các mảng đề tài NCKH để sinh viên
xem xét và đăng ký các vấn đề nghiên cứu theo định hƣớng của khoa. Có thể đề
tài NCKH của sinh viên là một nhánh đề tài cấp Bộ của giáo viên.
Giảng viên khoa cần tổ chức các hội thảo về NCKH của sinh viên nhằm
phát huy khả năng sáng tạo của sinh viên trong hoạt động NCKH.
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện
pháp.
3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Giữa các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ thống nhất, biện
chứng với nhau.
- Nhóm biện pháp 1: Có tính chất định hƣớng, chỉ đạo, điều chỉnh hoạt
động NCKH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80
- Nhóm biện pháp 2: Mang tính chất tạo điều kiện, tạo động lực cho hoạt
động NCKH của sinh viên.
- Nhóm biện pháp 3: Tạo mục tiêu, phát huy vai trò tự lực của sinh viên
trong hoạt động NCKH.
3.3.2 Điều kiện để thực hiện các biện pháp
- Nhà trƣờng cần có hệ thống các văn bản có tính pháp lý để quản lý hoạt
động NCKH của sinh viên.
- Cán bộ, giảng viên và sinh viên có nhận thức đúng về hoạt động NCKH
của sinh viên.
- Hoạt động NCKH của sinh viên phải đƣợc tập dƣợt từ thấp tới cao, từ
hoạt động tự học đến làm bài tập lớn đến triển khai công trình NCKH.
- Có đủ sách, tài liệu, vật liệu, phòng thí nghiệm, xƣởng trƣờng, vƣờn
trƣờng phục vụ cho hoạt động NCKH của sinh viên.
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm
Kiểm tra tính đúng đắn của các biện pháp đề xuất và khả năng áp dụng vào
thực tiễn có hiệu quả.
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm
Hệ thống 3 nhóm biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên.
3.4.3 Các phƣơng pháp khảo nghiệm
Dùng phiếu hỏi, trò chuyện, xin ý kiến chuyên gia.
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm
* Đánh giá về tính khảo nghiệm:
- 100 % các chuyên gia đánh giá về tính khả thi của nhóm biện pháp 1.
- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính khả thi của nhóm biện pháp 2.
- 80 % các chuyên gia đánh giá về tính khả thi của nhóm biện pháp 3.
* Đánh giá về tính hiệu quả:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81
- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của nhóm biện pháp 1.
- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của nhóm biện pháp 2.
- 80 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của nhóm biện pháp 3.
Bảng3.1 Bảng tổng hợp trƣng cầu ý kiến
Phiếu hỏi ý kiến chuyên gia
Xin thầy (cô) vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và tính khả thi của các
nhóm biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.
T
T
Nhóm biện pháp
Tính khả thi Tinh hiệu quả
Rất
KT
Khả
thi
Không
KT
Rất
HQ
Hiệu
quả
Không
HQ
1 Nhóm biện pháp 1: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các đơn vị trong
và ngoài trƣờng nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên.
1.1 Tăng cƣờng sự phối hợp của các đơn vị
trong và ngoài trƣờng
100
%
90%
1.2 Nâng cao năng lực nhận thức của sinh
viên về NCKH
100
%
90%
1.3 Tăng cƣờng hoạt động thực tế và kiến tập
sƣ phạm
100
%
90%
1.4 Ban hành một hệ thống các văn bản
hƣớng dẫn cho hoạt động NCKH của sinh
viên
100
%
90%
1.5 Đổi mới phƣơng thức kiểm tra đánh giá
hoạt động NCKH của sinh viên
100
%
90%
1.6 Đổi mới công tác khen thƣởng về NCKH
của sinh viên
100
%
90%
1.7 Phát huy vai trò chủ động tích cực của 100 90%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82
giáo viên, sinh viên và đơn vị khoa trong
hoạt động NCKH của sinh viên
%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83
2 Nhóm biện pháp 2 :Xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động NCKH, đa dạng hoá các nguồn lực.
2.1 Nâng cao năng lực NCKH cho cán
bộ GV
90% 80
%
2.2 Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho hoạt
động NCKH của sinh viên
90% 80
%
2.3 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ
cho hoạt động NCKH của sinh viên
90% 80
%
2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin trong
hoạt động NCKH, phổ biến các định
hƣớng nghiên cứu của Bộ, ĐH nhà
trƣờng để cán bộ hƣớng dẫn và sinh
viên có tính chủ động trong nghiên
cứu
90% 80
%
2.5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT.
Trong NCKH của sinh viên và quản lý
NCKH của sinh viên
90% 80
%
3. Nhóm biện pháp 3: Kết hợp giữa NCKH với học tập của sinh viên.
3.1 Tăng cƣờng chỉ đạo các hoạt động
làm bài tập lớn, tiểu luận trong quá
trình dạy học.
80% 80%
3.2 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy ở đại học theo hƣớng
tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu
của sinh viên
80% 80%
3.3 Tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu
trong chƣơng trình đào tạo để sinh
viên làm quen với hoạt động NCKH
80% 80%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84
* Kết luận chƣơng 3
Để tăng cƣờng hoạt động NCKH của sinh viên đòi hỏi cán bộ quản lý
trƣờng ĐHSP - ĐHTN cần phải tiến hành đồng bộ 3 nhóm biện pháp sau:
- Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các lực lƣợng trong và ngoài
trƣờng tổ chức có hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên.
- Xây dựng phát triển nguồn lực phục vụ cho hoạt động NCKH của
sinh viên.
- Kết hợp giữa hoạt động NCKH của sinh viên với hoạt động học tập
nghiên cứu của sinh viên.
Giữa các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau,
nó bổ sung kết quả cho nhau, hỗ trợ nhau nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động NCKH của sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trong Trƣờng ĐHSP - ĐHTN là
hoạt động quản lý GD&ĐT, mục tiêu của quản lý là nhằm nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả của hoạt động NCKH.
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên đƣợc tiến hành với nội dung, quy
trình xác định và dựa trên cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về GD&ĐT.
Thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên Trƣờng ĐHSP - ĐHTN đã
đƣợc triển khai và không ngừng phát triển, số lƣợng sinh viên làm đề tài NCKH
hàng năm tƣơng đối lớn. Số đề tài NCKH của sinh viên đạt giải thƣởng NCKH
toàn quốc chiếm tỷ lệ khiêm nhƣờng.
Sinh viên còn hạn chế một số kỹ năng NCKH nhƣ: kỹ năng xác định tên
đề tài nghiên cứu, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng bộ công cụ nghiên
cứu, xây dựng tổng quan của vấn đề nghiên cứu. Công tác quản lý hoạt động
NCKH đã đƣợc thực hiện dựa trên hệ thống các văn bản chỉ đạo của Bộ, của
ĐHTN, của Trƣờng ĐHSP - ĐHTN và tiến hành theo quy trình xác định bao
gồm các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các kết quả
nghiên cứu của sinh viên.
Hoạt động NCKH của sinh viên còn có một số khó khăn nhƣ thiếu kinh
phí, thời gian, cơ sở vật chất hỗ trợ. Để tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động
NCKH của sinh viên, nhà trƣờng cần phải tiến hành đồng bộ 3 nhóm biện pháp.
- Tổ chức phối hợp các lực lƣợng, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động NCKH
của sinh viên.
- Huy động nguồn lực để phát triển hoạt động NCKH của sinh viên.
- Gắn hoạt động NCKH của sinh viên với hoạt động học tập.
Các biện pháp trên đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính pháp lý và
có tính khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86
II. Kiến nghị
1. Đối với Bộ Giáo dục&Đào tạo
- Đề nghị Bộ GD&ĐT tăng thêm kinh phí cho hoạt động NCKH của sinh
viên trong các trƣờng ĐHSP, đặc biệt ƣu tiên kinh phí cho công tác NCKH của
sinh viên các trƣờng ĐHSP miền núi.
- Có chính sách đầu tƣ trang thiết bị phục vụ NCKH cho trƣờng ĐHSP
miền núi.
2. Đối với Đại học Thái Nguyên
- Về quản lý, phải khắc phục kịp thời tình trạng thiếu và yếu đội ngũ giảng
viên hƣớng dẫn NCKH cho sinh viên do giảng viên giảng dạy quá tải, thiếu thời
gian hƣớng dẫn NCKH cho sinh viên.
- Đối với giảng viên cần có định mức lao động hợp lý để họ có điều kiện
hƣớng dẫn sinh viên trong NCKH, cần chú trọng đến các khâu tổ chức và tăng
cƣờng các điều kiện vật chất để triển khai NCKH cho sinh viên, động viên
khuyến khích giảng viên và sinh viên tham gia hoạt động này. Cán bộ giảng
viên hƣớng dẫn sinh viên thực hiện đề tài, đề nghị tính giờ hƣớng dẫn 20 giê
vào giê tiêu chuẩn tính theo nhiệm vụ năm học.
- Tạo nguồn kinh phí, phố hợp với các tổ chức xã hội để tổ chức cho sinh
viên nghiên cứu các đề tài cụ thể và những cuộc thi sáng tạo.
3. Đối với trƣờng ĐHSP
- Nhà trƣờng cần tăng kinh phí hỗ trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên.
- Khai thác các dự án phát triển giáo dục để hỗ trợ hoạt động NCKH của
sinh viên.
- Nên có quy chế điểm thƣởng cho sinh viên vào điểm các học phần mà
sinh viên làm đề tài NCKH. Sinh viên thực hiện đề tài NCKH đƣợc Hội đồng
khoa học đánh giá xếp loại từ khá trở lên, đề nghị các sinh viên này đƣợc miễn
thi môn học liên quan đến đề tài, điểm của đề tài NCKH đƣợc tính vào điểm
của môn học đó.
- Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giảng viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87
- Đổi mới phƣơng pháp đánh giá đề tài NCKH của sinh viên.
Tóm lại, có thể kết luận rằng biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hoạt
động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP – ĐHTN là nhiệm vụ quan trọng đối
với nhà trƣờng. Để các biện pháp thực hiện đƣợc cần có sự kết hợp đƣợc của
nhiều cá nhân, nhiều bộ phận chức năng liên quan và sự chỉ đạo của ngành. Hy
vọng rằng, kết quả nghiên cứu và những kiến nghị trong luận văn sẽ góp phần
thiết thực nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP – ĐHTN trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Khánh Bằng, Vũ Cao Đàm (1984), Phương pháp nghiên cứu khoa học,
Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1984), Thông tư số 30 ngày 17/12/1984 hướng dẫn
thực hiện quy chế về việc làm khoá luận, luận văn tốt nghiệp ở các trường
ĐHSP, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Quyết định số 08/2000/QĐ ngày 30/3/2000
Về việc ban hành quy chế về nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại
học và cao đẳng, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Công văn số 7483/KHCN ngày 30/7/2001
Về việc tổ chức xét tặng giải thưởng" Sinh viên nghiên cứu khoa học"trong các
trường đại học và các học viện, Hà Nội
5. Chính phủ (2003), Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg của Chính phủ Về việc
ban hành điều lệ các trƣờng đại học, Hà Nội.
6. Francesco Cordasco và Elliots S.M.Galner (1963), Research and Report
Writing, NXB Barnes Noble, New York. (Đoàn Văn Điều, Trƣờng ĐHSP.Tp
Hồ Chí Minh trích dịch 1995).
7. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa
học - Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Vũ Cao Đàm (2000) 1. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa
học - Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Vũ Đình Cự (chủ biên) (1998), Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
10 Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên (2005), Báo cáo chính trị Đại hội
Đảng bộ trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên lần thứ XVII,
nhiệm kỳ (2005-2008).
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
12. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, NXB GD, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
13. Hoàng Thị Nhị Hà (2006), Tìm hiểu quản lý chất lượng nghiên cứu khoa
học ở các trường đại học sư phạm, Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 5, tháng
2-2006), tr 42-45.
14. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
NXB CTQG, Hà Nội.
15. Nguyễn Trọng Hoàng (1985), " Bản chất nghiên cứu khoa học", Tạp chí
Đại học – Trung học chuyên nghiệp số 6/1985, Hà Nội.
16. Nguyễn Trọng Hoàng(9/1997), Đặc trưng cơ bản của đào tạo đại học, Đại
học và giáo dục chuyên nghiệp, Tr 14.
17. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1992), Phương pháp luận và các phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục, ( Giáo trình dùng cho học viên cao học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội)
18. Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thuỷ (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Công Khanh (2001), Các phương pháp chọn mẫu, Tạp chí
Giáo dục (số 3), tr 14-16.
20. Nguyễn Phúc Khanh (7/2001), Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường Đại học Ngoại thương, Tạp chí Giáo dục, (số 9), tr. 38.
21. Nguyễn Văn Lê (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ,
Hà Nội.
22. Phan Huy Lê, " Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học
sinh đại học", Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 6/1976,
Hà Nội.
23. Nguyễn Tấn Phát (1999), “ Công tác nghiên cứu khoa học với việc nâng
cao chất lượng đào tạo”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 5/1999, Hà Nội
24. Nguyễn Thị Tính (2006), Nghiên cứu và tổ chức thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học Đề cƣơng bài giảng cao học, Thái Nguyên.
25. Phƣơng Kỳ Sơn (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
26. Raji Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ hai mươi mốt: Những triển
vọng của Châu á - Thái Bình Dương (bản dịch), Viện Khoa học Giáo dục,
Hà Nội.
27. Phạm Hồng Quang (2006), Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của
sinh viên sư phạm, NXB Đại học Sƣ phạm.
28. Phạm Trung Thanh ( 1998), Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên
cao đẳng - đại học, NXB Giáo dục.
29. Phạm Trung Thanh, Nguyễn Thị Lý (2000), Phương pháp thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học trong sinh viên, NXB KH&KT, Hà Nội.
30. Phạm Viết Vƣợng (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục
(Dùng cho các trường đại học và cao đẳng sư phạm), Hà Nội.
31. Phạm Viết Vƣợng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
32. Prikhodko P.T.(1972) Tổ chức và phương pháp công tác nghiên cứu khoa
học, sách hƣớng dẫn việc tổ chức và kỹ thuật làm công tác nghiên cứu khoa
học đối với một nhà khoa học trẻ tuổi, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
TIẾNG ANH
33. Brian Allison (1996), Research skills for students, Singapore.
34. Gary Anderson (1990), Fundamentals of education research, New York.
35. Keith Howard, John A.Sharp (1983), The Management of a student
research project, Singapore.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NCKH SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHTN
(Dành cho cán bộ quản lý)
1. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động NCKH của SV, Đ/C hãy đánh
giá mức độ quan trọng của những biện pháp quản lý sau đây (bằng cách
đánh dấu (+) vào ô thích hợp; 5 là mức cao nhất)
TT Nội dung Mức độ
1 Nâng cao trách nhiệm cá nhân của GV hƣớng
dẫn và SV trong hoạt NCKH
2 Kiện toàn bộ máy quản lý hoạt động NCKH
của SV
3 Phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của SV
trong hoạt động NCKH SV
4 Phát huy vai trò các lực lƣợng liên kết trong
hoạt động NGKH của SV
5 Tổ chức thi, tuyên dƣơng, khen thƣởng hàng
năm
2. Để nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động NCKH của SV, đ/c đã tiến
hành những biện pháp nào và xác định mức độ quan trọng của những biện
pháp đó (đánh dấu (+) vào ô thích hợp)
TT Nội dung Mức độ
1 Phổ biến luật sở hữu trí tuệ cho cán bộ, sinh
viên
2 Quy định về đăng ký đề tài NCKH của SV
3 Hƣớng dẫn quy trình tiến hành đề tài NCKH
của SV
4 Quy định về kiểm tra, đánh giá đề tài NCKH
SV
5 Định hƣớng mục tiêu nghiên cứu đề tài khoa
học cho SV
6 Chủ động xây dựng kế hoạch và các hƣớng
nghiên cứu cho cá nhân trong đơn vị để SV
đăng ký
7 Thực hiện theo định hƣớng của Trƣờng hoặc
Đại học Thái Nguyên
8 Để cá nhân SV tự đề xuất với Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
3. Đánh giá quy trình quản lý hoạt động SV NCKH của đơn vị đ/c
Stt Quy trình quản lý hoạt động SV NCKH Tốt
Chƣa
tốt
Khó trả
lời
1 SV đăng ký đề tài theo định hƣớng của GV
2 Đơn vị tổ chức duyệt đề cƣơng nghiên cứu
3 Triển khai hoạt động nghiên cứu sau khi đƣợc
trƣờng duyệt
4 Thƣờng xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ đề tài
5 Tổ chức nghiệm thu đánh giá kết quả NC
6 Lựa chọn báo cáo cho hội nghị khoa học SV
7 Lựa chọn đề tài SV dự thi NCKH toàn quốc
8 Các biện pháp khác
4. Đ/c hãy xác định mức độ quan trọng của các định hƣớng dƣới đây trong
quá trình xét chọn đề tài NCKH SV
TT Nội dung
Mức
độ
1 Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn phù
hợp với chuyên ngành
1 2 3 4 5
2 Đề tài có khả năng chuyển giao công nghệ
cho giáo dục phổ thông, cho thực tiễn sản
xuất
3 Đề tài có tác dụng phục vụ hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu của cán bộ, sinh viên
4 Theo định hƣớng nghiên cứu của Trƣờng,
của Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
5. Để tăng cƣờng đầu tƣ cho hoạt động SV NCKH đ/c hãy đánh giá mức độ
của các biện pháp sau đây
TT Các biện pháp
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Không
quan
trọng
1 Liên kết với Viện nghiên cứu và các trƣờng bạn
2 Liên kết với các cơ sở nƣớc ngoài
3 Tranh thủ sự đầu tƣ của các dự án
4 Bám sát chƣơng trình phát triển KHCNđịa
phƣơng
5 Liên kết với các doanh nghiệp, địa phƣơng
trong hoạt động NCKH
6 Xây dựng thƣ viện điện tử, cập nhật thong tin
trên các website
7 Các biện pháp khác
………………………………………………….
………………………………………………….
6. Để nâng cao năng lực NCKH cho SV theo đ/c cần tiến hành các biện
pháp bồi dƣỡng nào dƣới đây:
TT Các biện pháp Cần Rất cần
Không
cần
1 Xây dựng quy chế cho hoạt động NCKH
của SV
2 Bồi dƣỡng CB chuyên sâu cho từng lĩnh
vực nghiên cứu để hƣớng dẫn SV
3 Xây dựng các tiêu chí thi đua của đơn vị
gắn liền với hoạt động NCKH SV
4 Cập nhật thƣờng xuyên các thong tin
NCKH chuyên ngành để cung cấp cho SV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
5 Hƣớng dẫn SV tham gia xê-mi-na, thảo
luận kết quả nghiên cứu của tổ chuyên
môn
6 Bồi dƣỡng SV có năng lực nghiên cứu
7 Tổ chức các hội thảo khoa học SV
8 Các biện pháp và ý kiến khác
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c !
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
Phụ lục 02
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG NCKH SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHTN
(Dành cho cán bộ, giảng viên)
1. Đ/c hiểu nhƣ thế nào về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học
đối với SV (Bằng cách cho điểm từ 1 đến 5, cao nhất cho 5 điểm)
TT ý nghĩa 1 2 3 4 5
1 Giúp SV nắm vững tri thức đã học vào một
lĩnh vực nghiên cứu
2 Giúp SV củng cố, mở rộng tri thức đã học
3 Giúp SV vận dụng tri thức đã học
4 Phát huy khả năng sáng tạo của SV
5 Hình thành phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho SV
6 Y nghĩa khác
2. Đ/c tham gia hƣớng dẫn SV nghiên cứu khoa học đƣợc bao
nhiêu năm?
3. Kết quả đề tài của sinh viên do đ/c hƣớng dẫn đạt:
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình
4. Theo đ/c SV hạn chế trong những kỹ năng nghiên cứu nào sau đây:
TT Kỹ năng Đã có
Còn
hạn
chế
Chƣa
có
1 Phát hiện, lựa chọn nghiên cứu và xác định
đề tài
2 Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu các công
việc phải làm
3 Xác định đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4 Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu
5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
6 Thực hiện kế hoạch nghiên cứu
7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu
8 Sử dụng thƣ viện
9 Thu thập thông tin qua sách báo tài liệu
10 Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp,
phỏng vấn
11 Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu
12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu
13 Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu thích hợp
14 Xây dựng bộ công cụ điều tra
15 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
16 Xử lý số liệu điều tra
17 Viết công trình nghiên cứu
18 Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu
19 Trình bày công trình nghiên cứu khi bảo vệ
20 Phân tích kết quả nghiên cứu
21 Các ý kiến khác
5. Đ/c đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng đề tài NCKH của SV Trƣờng
Đại học Sƣ phạm - ĐHTN trong những năm gần đây:
1. Có chất lƣợng
2. Chƣa thực sự chất lƣợng
3. Không có chất lƣợng
6. Theo đ/c nguyên nhân nào dẫn đến đề tài NCKH của SV hiện nay chƣa
có chất lƣợng hoặc chƣa thực sự chất lƣợng:
1. Do GV quá bận chƣa hƣớng dẫn đƣợc chu đáo
2. Do thời gian nghiên cứu của SV quá ít
3. Do SV chƣa có kỹ năng nghiên cứu
4. Do kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu của SV quá thấp
5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của SV còn nghèo
6. Do GV đánh giá còn dễ dãi trong quá trình báo cáo kết quả nghiên cứu
của SV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
7. Để nâng cao chất lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học SV theo đ/c nhà
trƣờng, khoa cần phải làm gì?
1. Tăng cƣờng công tác kiểm tra tiến độ và quan sát việc thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học của SV
2. Tăng kinh phí nghiên cứu cho SV
3. Có chế độ khuyến khích cộng điểm môn học cho SV NCKH
4. Quy rõ trách nhiệm hƣớng dẫn của GV đối với SV NCKH
5. Xây dựng chuẩn để đánh giá đề tài cho khách quan
6. Các biện pháp khác
8. Hƣớng dẫn đề tài nghiên cứu cho SV đ/c thƣờng có những biện pháp
nào sau đây:
a/ Định hƣớng vấn đề nghiên cứu để SV lựa chọn
b/ Chọn vấn đề nghiên cứu cho SV
c/ Hƣớng dẫn SV xây dựng đề cƣơng nghiên cứu
d/ Giới thiệu các nguồn tài liệu để SV tìm đọc
e/ Hƣớng dẫn SV cách tiếp cận nghiên cứu
f/ Hƣớng dẫn sinh viên xây dựng bộ công cụ nghiên cứu
g/ Hƣớng dẫn SV triển khai công trình nghiên cứu
h/ Hƣớng dẫn SV cách viết công trình nghiên cứu và tóm tắt công trình
nghiên cứu
i/ Các biện pháp khác
9. Những SV mà đ/c hƣớng dẫn NCKH là:
a/ Do khoa phân công
b/ Do tổ bộ môn phân công'
c/ Do SV đề nghị
d/ Các lý do khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
10. Đ/c gặp khó khăn gì trong hƣớng dẫn SV NCKH
1. Do thiếu nguồn đề tài
2. Do năng lực nghiên cứu của SV
3. Do thiếu thời gian hƣớng dẫn vì dạy quá nhiều
4. Kinh phí dành cho NCKH của SV quá thấp
5. Chƣa có một chuẩn rõ ràng về đánh giá đề tài NCKH của SV
6. Các khó khăn khác
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c !
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
Phụ lục 03
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG NCKH SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHTN
SƠ LƢỢC VỀ BẢN THÂN
Sinh viên khoa:
Năm thứ:
Giới tính: Nam Nữ
1. Theo bạn hoạt động NCKH của SV có ý nghĩa nào sau đây? (Bạn đánh
giá bằng cách cho điểm từ 1 đến 5, cao nhất cho 5 điểm)
TT ý nghĩa 1 2 3 4 5
1 Giúp SV nắm vững tri thức đã học vào một
lĩnh vực nghiên cứu
2 Giúp SV củng cố, mở rộng tri thức đã học
3 Giúp SV vận dụng tri thức đã học
4 Phát huy khả năng sáng tạo của SV
5 Hình thành phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho SV
6 Y nghĩa khác
2. Bạn đã tham gia vào những hình thức NCKH nào sau đây của SV:
TT Hình thức
1 Seminar, hội thảo khoa học
2 Làm bài tập TLGD và đề tài NCKH SV
3 Tham gia đề tài NCKH cùng giảng viên
4 Làm bài tập lớn
5 Các hình thức khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
3. Khi tiến hành làm đề tài hoặc bài tập Tâm lý giáo dục bạn thực hiện nhƣ
thế nào?
TT Nội dung
1 Xin ý kiến định hƣớng của GV
2 Tự xác định tên đề tài hay vấn đề nghiên cứu
3 Làm đề cƣơng nghiên cứu
4 Xây dựng bộ công cụ điều tra, thí nghiệm, trắc nghiệm
5 Thu thập tài liệu, thông tin về vấn đề nghiên cứu
6 Triển khai kế hoạch nghiên cứu
7 Các biện pháp khác
4. Đề tài hay vấn đề bạn đã và đang làm do bạn tự chọn hay GV chọn?
Giáo viên: Cá nhân tự chọn:
5. Bạn tự đánh giá về trình độ kỹ năng NCKH của bản thân:
TT Kỹ năng Đã có
Còn
hạn
chế
Chƣa
có
1
Phát hiện, lựa chọn nghiên cứu và xác định
đề tài
2
Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu và các
công việc cần phải làm
3 Xác định đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4 Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu
5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
6 Thực hiện kế hoạch nghiên cứu
7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
8 Sử dụng thƣ viện
9 Thu thập thông tin qua sách báo tài liệu
10
Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp,
phỏng vấn
11
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu
12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu
13
Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu thích hợp
14 Xây dựng bộ công cụ điều tra
15 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
16 Xử lý số liệu điều tra
17 Viết các công trình nghiên cứu
18 Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu
19 Trình bày công trình nghiên cứu khi bảo vệ
20 Phân tích kết quả nghiên cứu
21 Các ý kiến khác
6. Những khó khăn trong NCKH của SV hiện nay:
TT Khó khăn
Đồng
ý
Đồng
ý một
phần
Không
đồng
ý
1 Chƣa nắm vững phƣơng pháp luận NCKH
2 Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu
3 It có điều kiện làm quen với NCKH
4 Thiếu tài liệu
5 Không biết thu thập thông tin
6 Chƣa đƣợc giảng viên hƣớng dẫn đây đủ
7 Có ít thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103
8 Tài chính eo hẹp
9 Thiếu phƣơng tiện phục vụ cho việc nghiên cứu
10 Bản thân SV không có hứng thú
11 Khó khăn khác (nếu có)
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
7. Anh (chị) đánh giá sơ bộ về việc hƣớng dẫn của thầy, cô:
TT Nội dung
Đồng
ý
Đồng
ý một
phần
Không
đồng ý
1 Có phƣơng pháp, kinh nghiệm hƣớng dẫn NCKH
2 GV tận tình và chu đáo
3 Dành nhiều thời gian cho hoạt động NCKH SV
4 Khó tiếp xúc với GV
5 Cho mƣợn nhiều tài liệu
6 Nội dung khác (nếu có)
……………………………………………………
……………………………………………………
8. Các kiến nghị để nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị) !
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9037.pdf