BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
……..o0o………
Trần Bá Khiêm
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2
Chuyên ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG TÂM SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng khoa học công nghệ –
sau đại học trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường sĩ quan lục quân 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong suốt quá trình học tập và thực hiện bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn
và mang lại cho tôi những tri thức quí báu
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ
Hoàng Tâm Sơn đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên và học viên
đào tạo đại học Trường sỹ quan Lục quân 2 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, các anh, chị học viên lớp cao học quản lý
giáo dục K16 đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khóa học
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2007
Trần Bá khiêm
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
CBQL : Cán bộ quản lý
GD : Giáo dục
GD-ĐT : Giáo dục – đào tạo
GV : Giáo viên
HĐTH : Hoạt động tự học
HV : Học viên
SQLQ : Sĩ quan lục quân
SV : Sinh viên
TW : Trung ương
2. Các ký hiệu viết tắt trong hệ thống bảng biểu
F : Số phiếu
n : Tổng số
MỞ ĐẦU
--------oOo-------
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy học, nâng
cao chất lượng GD – ĐT, về mặt quan điểm, định hướng là chuyển sang quan điểm dạy học
tích cực (hay còn gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà ý tưởng cốt lõi là người học
phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá trình học tập. Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành
TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII cũng đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là SV
đại học” .
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động của dạy học, lại vừa là chủ
thể của quá trình đó. Trong khi các hoạt động khác của con người hướng vào việc làm thay đổi
đối tượng khách thể thì hoạt động học tập làm cho chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt
động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình không ai có thể làm
thay, mặc dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của
người dạy chỉ có thể được phát huy khi thông qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Chính vì vậy, mục tiêu của quá trình dạy học cũng chính là mục tiêu của quá trình tự
học. Ngoài ra, tự học còn là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của
mỗi SV trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền vững cho người học. Do đó,
quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý HĐTH nói riêng có vai trò quan trọng, nó góp
phần khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà thời gian học ở trường thì có hạn, đảm bảo tự
học – một chìa khóa vàng của GD.
Hiện nay, trước đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, các trường đại học quân sự, trong đó có Trường SQLQ 2 phải thực hiện nghiêm chỉnh
Nghị Quyết 93 của Đảng ủy Quân sự TW“...Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và nhân viên chuyên môn kỹ thuật – lực lượng nòng cốt của lực
lượng vũ trang“.
Việc nâng cao chất lượng GD – ĐT ở Trường SQLQ 2 cốt lõi là nâng cao chất lượng quá
trình dạy học. Một trong các yếu tố quyết định chất lượng quá trình dạy học là chất lượng
HĐTH của HV, HĐTH là hoạt động tổ chức nhận thức nhằm đạt tới mục đích nhất định, do
chính người học tiến hành trong quá trình học tập, tự học giúp người học nâng cao trí thức, kỹ
năng và biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Vì vậy, phẩm chất và năng lực của
người cán bộ tương lai phụ thuộc rất nhiều vào việc tự học của họ trong nhà trường.
Tình hình HĐTH của HV Trường SQLQ 2 còn nhiều hạn chế, dẫn tới chất lượng thấp.
Theo báo cáo tổng kết năm học của nhà trường ngày 25/08/ 2007:…” Hiện nay HĐTH của HV
chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, … một số khâu của HĐTH vẫn chưa
được đổi mới rõ nét”.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng tôi cần có sự xem xét, đánh giá tình hình thực trạng tự học
của HV hiện nay và những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự học, từ đó xác định các
biện pháp nâng cao kết quả của HĐTH, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường. Song, những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng HĐTH của HV Trường SQLQ 2
còn rất nhiều, trong đó có sự hạn chế của công tác quản lý HĐTH. Vì vậy, xây dựng các biện
pháp quản lý HĐTH của HV sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường SQLQ 2.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2, đề xuất các
biện pháp quản lý HĐTH của HV trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường SQLQ 2.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý HĐTH
3.2. Nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của HV trong giai đoạn mới nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 đã thực hiện tương đối tốt ở một
số mặt và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý HĐTH của HV
còn những khiếm khuyết cần bổ sung. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý HĐTH của
HV trong giai đoạn mới thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5.1. Khách thể nghiên cứu
CBQL, GV và HV Trường SQLQ 2.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Phạm Vi Nghiên Cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 ngoài giờ
lên lớp.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Trường SQLQ 2.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có
liên quan đến quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ2.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Quan sát sư phạm
7.2.2. Trò chuyện
7.2.3. Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với mục đích nghiên cứu, trong đó gồm một số lựa
chọn.
+ Tìm hiểu thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2.
+ Đánh giá các biện pháp quản lý HĐTH của HV trong giai đoạn mới của Trường SQLQ
2.
- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho GV, CBQL, HV.
- Chọn mẫu theo chỉ tiêu cụ thể phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp toán thống kê.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp cho Trường SQLQ2 những cơ sở khi xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng
nội dung chương trình đào tạo, xác định phương pháp giảng dạy.
- Các biện pháp quản lý HĐTH của HV có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương
pháp dạy học.
- Là một trong những tài liệu tham khảo cho các trường quân sự.
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ cổ xưa, vấn đề tự học đã có rất nhiều tác giả đề cập, từ thời Trung Hoa cổ đại,
Khổng Tử (551-479 TrCN) đã nói: ”Học tư kết hợp”, “Học nhi bất tự tắc võng, tự nhi bất học
tác đãi” (Luận ngữ – vi chính) [16, tr.71] nghĩa là học phải kết hợp với suy nghĩ, học mà
không suy nghĩ thì dễ mắc lầm, chỉ nghĩ mà không học thì chỉ thêm ngu tối, đã chỉ rõ phương
pháp tự học.
Nghiên cứu hoạt động học tập của SV đại học, các tác giả A.A.Goroxepxki và
M.I.Lubixơna đã khái quát công việc học tập của SV đại học gồm: nghe và ghi bài, đọc và ghi
tài liệu, chuẩn bị Xêmina, thi, kiểm tra, tổ chức lao động trí óc và kế hoạch làm việc để chỉ
dẫn cho SV được trình bày trong sách “Tổ chức công việc tự học của SV đại học”[10]. Đó
cũng là những cách thức tự học cụ thể mà đến nay SV đại học vẫn đang thực hiện.
Một nghiên cứu khác về hoạt động học tập, sách “Học tập hợp lý”[13] R.Retzke chủ
biên. Ông coi việc học tập ở đại học là một quá trình phát triển con người, không ai làm thay
được người học trong các hoạt động của bản thân họ và nhấn mạnh:”Tiếp thu và tích luỹ hiểu
biết – một nhiệm vụ của tự học”.
Khi xuất hiện lý thuyết lấy người học làm trung tâm vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
ở các nước phương tây đã làm nảy sinh những quan niệm mới về cách dạy, cách học. Tiêu biểu
có các tác giả: J.Điuây (Mỹ), Xarut (Pháp)[37]… Những ý tưởng và chủ trương của lý thuyết
này là đề cao, khuyến khích, tạo điều kiện cho người học thực hiện việc học thông qua cách
thức và kinh nghiệm học, tự thể hiện và chịu trách nhiệm về hành động cũng như kết quả học
tập của chính mình.
Ở nước Nga có N.A.RuBaKin với tác phẩm “Tự học như thế nào”[20] tác phẩm chủ yếu
hướng dẫn phương pháp đọc sách.
Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật – T.Makiguchi cho rằng “Mục đích của GD là hướng
dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. GD như là một quá
trình hướng dẫn học sinh tự học mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị
để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng”.
Tác phẩm “Học tập – một kho báo tìm ẩn”[36] của UNESSCO đã đề cập nhiều khía cạnh
học tập trong xã hội tương lai, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học
cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, tự học, đã để lại cho chúng ta nhiều tư
tưởng GD có giá trị: Hồ Chí Minh – một tấm gương sáng, điển hình về việc tự học. Khi nói về
công tác huấn luyện cán bộ, người chỉ ra “Lấy tự học làm cốt”[17]. Lời dạy này của Bác có hàm
ý phải kết hợp chặt chẽ nội lực – môi trường và sự quản lý. Người đề cao tinh thần học tập chủ
động, là nhu cầu nội lực của người học “phải biết tự động học tập”.
Từ những năm 70 trở lại đây, trong các tài liệu về lý luận dạy học đại học, nhiều giáo
trình đã viết về tự học với tư cách là một hình thức tổ chức dạy học ở đại học, nhằm bồi
dưỡng lý luận cơ bản về tự học cho người học, giúp SV vận dụng có hiệu quả vào hoạt động
học tập của mình. Ngoài ra, có nhiều bài báo của các nhà giáo, nhà quản lý GD, nhà khoa học
viết về vấn đề tự học của người học được đăng tải chủ yếu ở các tạp chí GD. Tháng 5/1997,
Trung tâm nghiên cứu phát triển tự học ra đời và cho ra mắt tạp chí “Tự học” từ năm 1999.
tạp chí “Tự học” là nơi công bố các kết quả nghiên cứu, là diễn đàn trao đổi, phổ biến kinh
nghiệm tự học và phương pháp tự học.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học đã có nhiều công trình nghiên cứu về tự học,
như:
- Sách “Tự học, tự đào tạo – tư tưởng chiến lược của phát triển GD Việt Nam”[32],
“Luận bàn và kinh nghiệm về tự học”[31] do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên. Các tác giả
đã quan niệm tự học gần với quan niệm tự đào tạo, tự học thường xuyên suốt đời của mỗi con
người với những nội dung cơ bản: sự học là gì, phương châm học, các yếu tố, mâu thuẩn, trở
lực, điều kiện, phương tiện của việc tự học như thế nào. Các tác giả hy vọng góp phần phổ biến,
bồi dưỡng kinh nghiệm tự học cho những ai quan tâm đến sự học như lời của tác giả Nguyễn
Cảnh Toàn bộc bạch: “Tôi muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc khơi ra và nhân lên kinh
nghiệm tự học của nhân dân ta, một tài nguyên quý giá mà theo tôi chưa được khai thác
mấy”[31].
- Sách “Quá trình dạy – tự học”[30] do các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) –
Nguyễn Kỳ – Vũ Văn Tảo – Bùi Tường đã luận giải vấn đề “thầy dạy, trò tự học” với các nội
dung: mô hình, chu trình, quy trình dạy – tự học, hệ phương pháp dạy – học tích cực lấy
người học làm trung tâm, cần phải hướng dẫn cho người khác tự học thông qua tài liệu hướng
dẫn tự học…
- Sách “Phương pháp học tập, nghiên cứu của SV cao đẳng, đại học”[27] của tác giả Phạm
Trung Thanh, đã xác lập mô hình về phương pháp học tập – nghiên cứu của SV gồm các thành
phần: xác định mục đích, động cơ, thái độ, việc học ở trên lớp, việc học tập nghiên cứu ở nhà,
việc học tập, nghiên cứu ở tập thể, việc học tập nghiên cứu qua kiểm tra – thi…
Vấn đề nghiên cứu tự học ở các trường đại học quân sự Việt Nam.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc tự học, các trường đại học quân sự đã quan
tâm thúc đẩy HĐTH cho HV như tổ chức hội nghị kinh nghiệm, trao đổi, diễn đàn về tự học thế
nào cho tốt. Lý luận về tự học còn được bàn ở các chương, mục viết về tự học với tư cách là
một hình thức tổ chức dạy học ở Nhà trường đại học quân sự, trong các giáo trình GD học quân
sự và nhiều bài báo khoa học của cán bộ, GV viết về vấn đề này được đăng tải trên các tạp chí
“Nhà trường quân đội”, “Khoa học quân sư”, “Khoa học xã hội và nhân văn”, “GD lý luận
chính trị quân sự” và các ấn phẩm thông tin ở các trường đại học quân sự. Hồ Bá Cảnh với luận
văn thạc sĩ “Một số phương hướng nâng cao chất lượng tự học của HV trường sĩ quan chính
trị”[11], Trịnh Quang Từ với luận án phó tiến sĩ “Những phương hướng tổ chức HĐTH của SV
các trường quân sự”[34] đã đi sâu vào ba phương hướng tổ chức HĐTH của SV các trường
quân sự.
Tuy chưa đầy đủ, từ các công trình nghiên cứu về tự học đã tổng quan ở trên, có thể rút
ra một số nhận xét sau:
- Về vấn đề tự học đã được các nhà GD nói tới từ thời cổ xưa đến nay. Tự học được tiếp
cận cả ở phạm vi rộng và hẹp. Ở phạm vi rộng tự học gắn liền với tự học thường xuyên, tự học
tập suốt đời. Ở phạm vi hẹp, tự học gắn với quá trình học tập, đào tạo tại Nhà trường.
- Vấn đề tự học của SV đại học ở Việt Nam, đã có nhiều công trình chuyên khảo, đề
tài nghiên cứu với các khía cạnh khác nhau. Nhưng việc quản lý HĐTH và vấn đề đó được
viết thành lý luận thì các tác giả ít đề cập.
- Muốn người học tự học tốt phải quản lý mục đích, động cơ học tập, tính tích cực, tự
giác của việc tự học, phương pháp tự học, đồng thời phải đảm bảo điều kiện tự học: vật chất, kế
hoạch, thời gian và việc kiểm tra tự học như nghị quyết TW 2 khóa VIII đã đề cập: “Tập trung
sức nâng cao chất lượng dạy và học tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh, bảo đảm
điều kiện và thời gian tự học”[2, tr.41].
- Vấn đề bồi dưỡng phương pháp tự học cho HV trong các Nhà trường đại học quân sự,
đã có một luận án phó tiến sĩ nghiên cứu các phương hướng tổ chức HĐTH của HV các trường
quân sự, song về góc độ quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 chưa có công trình nghiên
cứu, chưa giải quyết được đòi hỏi của thực tiễn. Vì vậy, phải có các biện pháp quản lý HĐTH
của HV trong giai đoạn mới, vấn đề này đòi hỏi phải trở thành một mục tiêu và nhiệm vụ để
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp
cận khác nhau. Chẳng hạn, có một số cách định nghĩa sau đây:
- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua sử dụng con người và làm việc với
con người.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công việc và
những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
- Quản lý là vận dụng, khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) kể cả nguồn nhân
lực để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người và tập thể
con người nhằm làm cho “bộ máy” hoạt động bình thường, có hiệu lực giải quyết được các
nhiệm vụ đề ra, là sự kiểm soát theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhiệm vụ đã đặt ra.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi quá trình xã hội để
chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành
viên thuộc một hệ thống các đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các
mục đích đã định.
Từ các khái niệm trên, chúng tôi thấy rằng quản lý là một phạm trù hoạt động có các đặc
trưng sau:
- Là quá trình có mục đích, mọi hoạt động của nhà quản lý đều hướng tới mục tiêu của tổ
chức.
- Hoạt động của nhà quản lý là khai thác các nguồn lực một cách tối đa. Do đó, cần có
một quy trình hợp lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng của từng người, từng nhóm người.
- Tùy theo đặc điểm của tổ chức mà có cách quản lý riêng. Vì vậy, ta cần lựa chọn cách
tiếp cận để thâm nhập vào hệ thống quản lý cho phù hợp.
- Một số quan điểm tiếp cận trong quản lý. Theo tác giả Vũ Cao Đàm [12] tiếp cận
trong quản lý là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản
lý, là đường lối để xử lý các vấn đề quản lý. Trên thực tế có một số cách tiếp cận thông dụng:
+ Tiếp cận theo lịch sử/logic: tiếp cận lịch sử cung cấp những luận cứ thực tiễn, tiếp cận
logic cho thấy những mối liên hệ tất yếu. Cách tiếp cận lịch sử/logic cho phép nghiên cứu những
vấn đề cơ bản của quản lý trong những điều kiện lịch sử theo những mốc thời gian cụ thể, những
mặt hạn chế và lý do, những thành tựu, triển vọng và logic phát triển của hệ thống.
+ Tiếp cận phân tích/tổng hợp: tiếp cận phân tích cho phép xem xét từng khía cạnh, từng
nhân tố của hệ thống một cách biệt lập; tiếp cận tổng hợp cho phép xác lập các mối liên hệ giữa
các khía cạnh nhân tố đã phân tích. Cách tiếp cận phân tích/tổng hợp cho phép nghiên cứu các
vấn đề của một hệ thống trong mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau và giữa chúng với
những yếu tố bên ngoài của hệ thống như: chính trị, kinh tế…
+ Tiếp cận mục tiêu: mục tiêu là đích cần đạt tới, là mốc định hướng để hệ thống vận
hành mà trước hết là định hướng cho các hoạt động quản lý, phát triển GD – ĐT nói chung,
trước hết trên cơ sở định hướng những mục tiêu do nghị quyết đại hội Đảng VIII và nghị quyết
TW2 quy định trên nền tảng quy mô, chất lượng và hiệu quả GD – ĐT.
+ Tiếp cận hệ thống: cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn
chỉnh, bao gồm những nhân tố và mối quan hệ tương tác giữa nhân tố để đạt được mục tiêu đã
xác định.
Về các nhân tố của hệ thống
Đối với tất cả các hệ thống tổ chức – cơ quan nói chung đều có các nhân tố sau:
- Mục đích/mục tiêu (nhân tố nền tảng) mà hệ thống hướng tới, đó là lý do tồn tại của hệ
thống.
- Các chương trình, phương pháp hoạt động để đạt mục đích.
- Kế hoạch hoạt động để hoạt động có hiệu quả các nguồn lực cần thiết.
- Thủ lĩnh/CBQL tiến hành các hoạt động quản lý giúp cho cơ quan đạt được các mục
đích đề ra.
Sau khi xem xét các khái niệm về quản lý, có thể sử dụng khái niệm quản lý dưới đây
trong hoạt động quản lý nhà trường: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các bộ phận, các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định.
Nội dung các chức năng của quá trình quản lý:
- Lập kế hoạch
Kế hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định, thể thức, thời
gian để đạt mục tiêu đó, có thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu , hệ thống
các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Về mặt lôgic, việc lập kế hoạch sẽ đi trước việc thực hiện toàn bộ các chức năng quản lý
khác. Kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó:
+ Một hệ thống cơ quan sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt được mục tiêu.
+ Các thành viên của hệ thống tiến hành các hoạt động có liên quan tới các mục tiêu, các
quy định và các quá trình, đồng thời trên cơ sở giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu
và có thể điều chỉnh các hoạt động nếu không thỏa mãn những tiến độ đạt được.
Lập kế hoạch và kiểm tra là những công việc không thể tách biệt. Một việc làm không
có kế hoạch thì không thể kiểm tra được, vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động theo
đúng tiến trình bằng cách điều khiển các sai lệch so với kế hoạch. Mọi ý định kiểm tra mà
không có kế hoạch đều vô nghĩa, bởi vì không có một cách thức nào để người ta có thể nói
xem họ có đang đi tới nơi họ muốn hay không nếu như trước hết họ không biết họ muốn đi
đâu. Như vậy, kế hoạch cung cấp cho ta các tiêu chuẩn để kiểm tra.
- Tổ chức
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các
thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc của tổ chức của đơn vị cũng khác nhau.
Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có.
Quá trình đó còn gọi là thiết kế tổ chức.
Công tác tổ chức còn được hiểu như là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt
được các mục tiêu, là việc giao nhỏ mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết
để giám sát nó và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức.
Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế để chỉ rõ ra rằng, ai sẽ làm việc gì và ai chịu trách
nhiệm về những kết quả nào, để loại bỏ những trở ngại đối với việc thực hiện do sự nhầm lẫn
và không chắc chắn trong việc phân công công việc gây ra và tạo điều kiện cho các mạng lưới
ra quyết định, liên lạc phản ảnh và hỗ trợ cho các mục tiêu của tổ chức.
- Lãnh đạo
Lãnh đạo là điều hành, điều khiển, tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ, nhân
viên dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Hoạt động lãnh đạo là làm việc
với con người một cách khái quát, lãnh đạo được xác định như là sự tác động, như một nghệ
thuật hay một quá trình tác động đến con người sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu
để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Một cách lý tưởng, mọi người cần được khuyến khích để
phát triển không chỉ sự tự nguyện làm việc mà còn tự nguyện làm việc với sự sốt sắng và tin
tưởng, sự sốt sắng và sự nhiệt tình, nghiêm chỉnh và chăm chú trong thực hiện công việc, sự tin
tưởng, thể hiện kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật.
Lãnh đạo là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Các nhà lãnh đạo hành động để giúp
một nhóm đạt được các mục tiêu với sự vận dụng tối đa các khả năng của nhóm. Họ không
đứng đằng sau nhóm để đẩy và thúc giục; họ đặt mình trước nhóm đó khi tạo điều kiện cho sự
tiến bộ và động viên nhóm hoàn thành các mục tiêu.
- Kiểm tra
Chức năng quản lý của công việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm
để đảm bảo rằng, các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra để đạt tới các mục tiêu này
đã, đang được hoàn chỉnh. Như vậy, kiểm tra là chức năng của mọi nhà quản lý.
Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện các mục tiêu đề
ra. Có ba yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn
Các tiêu chuẩn là các chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ, chúng là những điểm được lựa chọn
trong toàn bộ chương trình kế hoạch, mà tại đó những phép đo về việc thực hiện nhiệm vụ sẽ
được tiến hành nhằm cung cấp cho những người quản lý những dấu hiệu sao cho những công
việc sẽ diễn ra mà họ không cần phải quan sát mọi bước trong việc thực hiện kế hoạch.
Có nhiều loại tiêu chuẩn, trong đó tốt nhất là các đích hoặc các mục tiêu, được thể hiện
dưới dạng số lượng hoặc chất lượng, được thiết lập một cách thường xuyên trong hệ thống hoạt
động tốt, theo cách quản lý bằng mục tiêu.
+ Đo lường việc thực hiện
Việc đo lường sự thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn để có thể phát hiện được
những sai lệch.
Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu các phương tiện có khả năng
để xác định một cách chính xác rằng các cấp dưới đang làm gì, thì việc đánh giá sự thực hiện
thực tế là việc tương đối dễ dàng.
Nếu có sự sai lệch thì cần điều chỉnh hoạt động. Trong trường hợp cần thiết có thể điều
chỉnh mục tiêu.
+ Điều chỉnh các sai lệch
Các nhà quản lý tiến hành đo lường kết quả thực hiện, so sánh kết quả đo lường này với
các tiêu chuẩn, rồi xác định và phân tích những sai lệch. Nhưng sau đó, để thực hiện những sự
điều chỉnh cần thiết, họ phải đưa ra một chương trình cho hoạt động điều chỉnh và thực hiện
chương trình này nhằm đi tới kết quả mong muốn.
1.2.2. Khái niệm về biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt năm 2003 của viện ngôn ngữ học thì: “Biện pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Từ khái niệm quản lý ở mục 1.2.1 và khái niệm biện pháp, ta có thể hiểu: “ Biện pháp
quản lý là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong quá trình tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
1.2.3. Khái niệm tự học
Theo đại từ điển tiếng Việt (1998), “Tự”: từ biểu thị hoạt động do chủ thể tiến hành
không nhờ đến kẻ khác hoặc có ý nghĩa phản thân: tự giác, tự lực. Với cách tiếp cận khác nhau,
các nhà GD Việt Nam đã đưa ra những khái niệm khác nhau về tự học.
+ Theo Đặng Hữu Hoạt, Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở
đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri
thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc
không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”[14, tr.42].
+ Theo GS,TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của
mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình”[30, tr.76].
+ Theo GS Vũ Văn Tảo: “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó
chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình…”[26].
+ Theo TS Võ Quang Phúc: “Học, một khi được hiểu như là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm
của nhân loại, thì tự nó bao gồm cả HĐTH. Nói khác đi, tự học là bộ phận của học, nó cũng
được tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống
tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của
người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất
định trong hoàn cảnh nhất định với một nội dung học tập nhất định”[23].
Qua các khái niệm về tự học đã nêu trên, chúng tôi hiểu rằng, tự học là hoạt động tổ chức
nhận thức độc lập của từng người học, tự phát huy năng lực cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ
tự học xác định. Tự học là “tự động học tập”, thể hiện tính tự lực, tự giác, tích cực cao trong
quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, tự học mang đậm sắc thái cá nhân, biểu
hiện ở: tự xác định mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thành các nhiệm vụ
tự học cụ thể đặt ra trong từng giờ học, buổi học; tự lập kế hoạch, tiến độ, thời gian tự học phù
hợp với mục tiêu tự học đã xác định; tự xác định nội dung, nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp tự
học, sử dụng phương tiện tự học phù hợp; tự kiểm tra -đánh giá, tự điều chỉnh việc học của bản
thân.
Tự học của HV Trường SQLQ 2 vừa có những đặc điểm chung như tự học của SV đại
học, vừa có nét riêng trong môi trường học tập ở đại học quân sự, đó là:
- Do tính chất của một tổ chức quân sự, HV học tập tại Trường SQLQ 2 phải nội trú 100%
quân số, được tổ chức thành các đơn vị (hệ, lớp hoặc tiểu đoàn, đại đội, trung đội), chịu sự quản
lý trực tiếp của cán bộ chuyên trách quản lý HV. Đây là môi trường và điều kiện rất thuận lợi để
HV tập trung thời gian tự học, trao đổi kinh nghiệm tự học, ít bị chi phối bởi những tác động
ngoại cảnh.
- Trường SQLQ 2 là một đơn vị quân đội, phải hoạt động theo điều lệnh, điều lệ, quy
định của quân đội và luôn luôn sẵn sàng chiến đấu cao ngay cả trong thời bình. Vì vậy, HĐTH
của HV Trường SQLQ 2 cũng luôn bị chi phối bởi điều lệnh, điều lệ, kỷ luật quân sự nghiêm
ngặt; công tác Đảng, công tác chính trị; công tác hành chính quân sự của Nhà trường. Điều này
có ảnh hưởng nhất định đến việc tổ chức và thời gian tự học của HV như: giờ tự học được duy
trì chặt chẽ, các buổi tối không chỉ dành cho tự học mà còn phải tiến hành sinh hoạt (Đảng,
Đoàn, chính quyền). HĐTH của HV chịu sự kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở trực tiếp, thường
xuyên của đội ngũ CBQL, nhất là về các mặt: thực hiện kế hoạch tự học, chấp hành thời gian,
kỷ luật tự học và phương pháp tự học. Đây là điều kiện thúc đẩy việc học và mang cả ý nghĩa
“bắt buộc” HV thực hiện.
1.2.4. Vai trò của tự học trong GD – ĐT
Sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, sự hình thành xã hội thông tin, nền
kinh tế tri thức đã làm xã hội loài người có những biến đổi sâu sắc, toàn diện với tốc độ cao,
đòi hỏi mỗi người cần phải thường xuyên nâng cao trình độ năng lực thích ứng với những
biến đổi đó. Chỉ có tự học, tự bồi dưỡng liên tục, kịp thời thì mới có thể thích ứng được. Bởi
vì những kiến thức được đào tạo trong Nhà trường chỉ là những kiến thức cơ bản, tối thiểu và
cũng nhanh chóng bị lạc hậu với thực tế, với công việc và luôn không theo kịp với tốc độ phát
triển của xã hội. Tự học sẽ giúp người học học những gì phải học, cần học và qua tự học sẽ
giúp người học củng cố hoàn thiện, cập nhật tri thức với thực tế cuộc sống, thích ứng với xã
hội hiện đại.
Tự học giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp tương lai của
mình, biến kinh nghiệm lịch sử của loài người thành vốn tri thức của chính mình. Qua tự học sẽ
giúp người học tự kiểm tra mức độ kết quả lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để người học tự
điều chỉnh hoạt động học tập của mình, đồng thời rèn luyện người học có ý chí phấn đấu, đức
tính kiên trì, óc phê phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học - Một
nhiệm vụ ở các trường đại học quân sự và là một tiêu chí ở người sĩ quan tương lai.
Tự học sáng tạo của người học là mục tiêu của dạy học, hình thành và phát triển ở người
học những năng lực và phẩm chất phù hợp với mục tiêu GD, tức là biến quá trình dạy học thành
quá trình tự học. Mối quan hệ giữa dạy – tự học về bản chất là mối quan hệ giữa ngoại lực và
nội lực. Tác động dạ._.y của thầy dù là quan trọng đến mức “không thầy đố mày làm nên” vẫn chỉ
là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác, tạo điều kiện cho trò tự học, tự phát triển. Tự học của trò
là nội lực quyết định sự phát triển bản thân người học. Người học là chủ thể trung tâm, tự mình
chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình, tự phát triển từ bên trong. Chất lượng và
hiệu quả GD được nâng cao khi tạo ra tự học sáng tạo của người học, khi kết hợp được quá
trình đào tạo với quá trình tự đào tạo. Cho nên tự học – tự đào tạo là con đường phát triển của
mỗi con người và của GD – ĐT…
Tự học – tự đào tạo tiềm ẩn trong mỗi con người. Nếu biết kết hợp quá trình đào tạo với
quyết tâm tự học thì đó sẽ là con đường để khắc phục được những lệch lạc trong GD – ĐT như
dạy nhồi nhét, trò thụ động. Vì vậy, tự học đóng một vai trò to lớn trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Như vậy, tự học đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng GD
– ĐT, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, phát huy năng lực nội sinh cho đất nước.
1.2.5. Hoạt động tự học
* Khái niệm hoạt động
“Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng
theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của bản thân”[19, tr.41].
Hoạt động nảy sinh từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận
thức được, nghĩa là nhu cầu, là cơ sở xuất phát, là động cơ của hoạt động, nhưng nội dung, hình
thái của hoạt động lại chịu sự chi phối bởi mô hình lý tưởng của kết quả mong muốn, của sự
biến đổi đối tượng. Cấu trúc hoạt động gồm ba cấp độ từ thấp đến cao: cấp bậc thao tác, cử
động; cấp bậc hành động và cấp bậc hoạt động.
Hoạt động gồm hai thành tố cơ bản là chủ thể và đối tượng, đồng thời có hai đặc trưng
bản chất có tính phạm trù, đó là:
- Tính có đối tượng: là đối tượng khách quan có khả năng thỏa mãn nhu cầu và được chủ
thể chọn.
- Tính có chủ thể: là khi cá nhân trở thành chủ thể của hoạt động, là những tác động tích
cực để biến đổi chiếm lĩnh đối tượng và qua đó, chủ thể và đối tượng được cải tạo.
* Hoạt động tự học
HĐTH là quá trình tổ chức nhận thức độc lập, tự phát huy năng lực cá nhân một cách tích
cực, tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học.
HĐTH về bản chất là sự tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ
- Cấu trúc hệ thống của HĐTH
+ Động cơ: là lực đẩy trực tiếp, là nhu cầu hứng thú tạo ra sự chú ý liên tục, thu hút
người học vào quá trình học tập một cách tích cực trong mọi giai đoạn học tập.
+ Định hướng: là mục đích của người học để xác định và ý thức được hoạt động nhận
thức của mình.
+ Nội dung: là hệ thống tri thức, kỷ năng, kỹ xảo cần chiếm lĩnh.
+ Kế hoạch tự học: là bảng phân chia nội dung tự học dựa trên yêu cầu nhiệm vụ tự học,
khả năng bản thân và các điều kiện bảo đảm để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Phương pháp tự học: là cách thức chiếm lĩnh nội dung tự học.
+ Hình thức tự học: là các kiểu diễn ra HĐTH (tự học một mình, theo nhóm, theo lớp…).
+ Năng lực tự học: là những phẩm chất trí tuệ mà hiệu quả học tập phụ thuộc vào đó (tính
định hướng, bề rộng, độ sâu…).
+ Tự kiểm tra - đánh giá: là hoạt động kiểm tra của cá nhân đối với kết quả tự học, phát
hiện sai lệch, giúp người học điều chỉnh, làm cơ sở cho HĐTH tiếp theo.
- Nội dung của HĐTH
Nội dung tự học bao gồm toàn bộ những vấn đề học tập do cá nhân người học độc lập
tiến hành, biểu hiện cụ thể qua việc thực hiện các nhiệm vụ tự học hàng ngày. Trên cơ sở mục
tiêu, yêu cầu đào tạo, nội dung của HĐTH được xem xét ở ba khía cạnh sau:
+ Về nội dung tự học cơ bản: quán triệt phương châm, biến quá trình đào tạo của Nhà
trường thành quá trình tự đào tạo của mỗi người học. Do đó, nội dung tự học của người học
phải toàn diện, đầy đủ theo yêu cầu và chương trình học quy định. Xét về cơ bản, nội dung của
HĐTH gồm: kiến thức cơ bản, kiến thức, kỹ năng về nghề nghiệp đang được đào tạo; tri thức
phương pháp.
+ Về nội dung tự học thường xuyên: là những nội dung tự học diễn ra hàng ngày, thể
hiện ở việc giải quyết các nhiệm vụ tự học cụ thể, nội dung HĐTH rất phong phú, có thể kể
đến: nghiên cứu bút ký, đọc và nghiên cứu giáo trình, tài liệu; ghi chép tài liệu học tập; ghi nhớ
tài liệu học tập; chuẩn bị cho các buổi học sau, bài học sau; trao đổi, tranh luận học hỏi; ôn
luyện…
+ Về nội dung tự học mở rộng: ngoài những nội dung tự học bắt buộc theo mục tiêu,
yêu cầu, chương trình đào tạo của Nhà trường, người học có thể tự học, tự nghiên cứu những
lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường cá nhân.
Nội dung tự học thường xuyên có ý nghĩa là phương tiện từng bước thực hiện và hướng tới
nội dung tự học cơ bản. Nội dung tự học cơ bản biểu hiện cụ thể và được thực hiện thông qua nội
dung tự học thường xuyên. Nội dung tự học mở rộng có tác động tích cực, bổ sung, làm phong
phú hơn cho nội dung tự học cơ bản và nội dung tự học thường xuyên.
1.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là sự quản lý của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đối với khách thể
quản lý, là toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện
vật chất, kỹ thuật, tài chính của nhà trường để đạt được mục tiêu GD - ĐT học sinh trường đó.
Như vậy, hoạt động trung tâm của nhà trường là hoạt động dạy-học. Vì vậy, quản lý nhà
trường thực chất vẫn là quản lý hoạt động dạy-học.
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy - học
Dạy - học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học.
Người thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình
người học chiếm lĩnh tri thức và qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
Hoạt động học của trò là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức, dưới sự
điều khiển sư phạm của thầy. Như vậy, hoạt động học có chức năng là lĩnh hội thông tin dạy
của thầy và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học của mình một cách tự giác, tích
cực, tự lực.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Là một
quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học, là quá trình kích thích và điều khiển
tính tích cực bên ngoài và bên trong của người học để họ lĩnh hội những tri thức, kỷ năng, kỷ
xảo nghề nghiệp tương lai. Chính vì vậy, quản lý hoạt động dạy và học là một công việc khó
khăn, phức tạp, luôn đòi hỏi người CBQL nắm vững bản chất, diễn biến của quá trình dạy học
để có sách lược chỉ đạo kịp thời thực hiện mục tiêu đã đề ra, góp phần quản lý tốt HĐTH của
HV.
Hoạt động dạy học là đối tượng quản lý quan trọng nhất trong trường học, là hoạt động
trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình đào tạo của nhà trường và chi phối mọi hoạt động khác.
* Nội dung quản lý hoạt động dạy - học
- Hoạt động của GV trong việc tổ chức nhận thức cho học sinh thực hiện kế hoạch đào
tạo, nội dung chương trình, giảng dạy theo đúng tiến độ thời gian qui định. Trong đó chú trọng
quản lý phương pháp dạy học của GV giúp cho người học có phương pháp tự học tốt.
- Hoạt động của người học trong việc tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu thông qua quá
trình tích cực, tự giác, tự lực của bản thân, từ đó có được tri thức khoa học và thái độ mới.
- Việc chấp hành các quy định (điều lê, chế độ, nội quy…) về hoạt động dạy học của GV
và hoạt động học tập của học sinh đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành có nề nếp, ổn
định một cách nghiêm chỉnh, tự giác, có hiệu suất và chất lượng cao.
Chức năng chủ yếu của nhà trường là dạy học và GD học sinh. Chức năng đó cần được
quy chế hóa một cách chặt chẽ thông qua kế hoạch dạy học, các chương trình, tài liệu chuẩn
hóa… Việc xây dựng nề nếp dạy học nhằm mục đích đảm bảo các quy chế về đào tạo, trên cơ
sở các quy chế đó xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, hấp dẫn với kỷ luật tự giác và
tình cảm trách nhiệm cao, xây dựng mối quan hệ công tác, giúp đỡ học hỏi lẫn nhau của GV
và học sinh cũng như khơi dậy và khuyến khích tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập của người học.
1.3.2. Quản lý HĐTH
1.3.2.1. Vai trò của CBQL trong việc quản lý HĐTH của HV
Ngày nay, trong bối cảnh thời đại công nghệ thông tin, nền kinh tế thị trường, quá trình
học tập của SV ở trường cao đẳng, đại học có những đặc điểm sau:
- Sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ và sự bùng nổ thông tin nên nội
dung dạy học ở các trường có xu hướng mở rộng các môn học mang tính liên ngành, đòi hỏi
phải tăng cường các hoạt động học tập để đáp yêu cầu về tri thức.
- Trong thời đại bùng nổ thông tin, do khối lượng thông tin tăng nhanh và vô cùng phong
phú, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi cách đào tạo nặng về trang bị kiến thức trước đây sang
đào tạo giúp người học theo sát được những thay đổi, phát hiện và giải quyết được những vấn
đề đặt ra, thì phải hết sức chú trọng dạy cách học. Phương pháp dạy học lấy người học làm
trung tâm - xu hướng đổi mới phương pháp dạy học đang được các nhà trường thực hiện nhằm
phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tự học đã trở thành một bộ
phận cơ bản, không thể thiếu trong hoạt động học tập của SV.
- Tính hai mặt của nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi thang giá trị, xáo trộn thứ bậc
của các loại động cơ, làm thay đổi bản chất động cơ học tập của SV. Động cơ nghề nghiệp
được đặt lên trên, hướng việc học tập vào việc tìm kiếm việc làm.
- Xu thế GD – ĐT đại học có sự đa dạng hóa về cấu trúc, thể chế, chương trình và hình
thức học tập, điều này giúp SV phát huy tính năng động, sáng tạo khả năng tự học.
Với những đặc điểm trên, đòi hỏi người CBQL phải quán triệt sâu sắc công tác quản lý
hoạt động học tập của SV, không chỉ là quản lý quá trình tiếp thu tri thức, kỷ năng, động cơ,
thái độ học tập trên lớp mà còn phải quản lý tốt HĐTH để nâng cao chất lượng đào tạo.
Mặt khác, kiến thức mà Nhà trường trang bị cho người học chỉ là những kiến thức cơ
bản, nền tảng, tối thiểu và cũng nhanh chóng lạc hậu với sự phát triển của xã hội. Chỉ có tự
học mới giúp cho họ củng cố, hoàn thiện tri thức mới để thích ứng với công việc và với yêu
cầu cuộc sống. Do đó, quản lý HĐTH rất cần được thực hiện duy trì một cách chặt chẽ, khoa
học, hiệu quả ở trong nhà trường. Những yêu cầu bức thiết ấy đòi hỏi người CBQL phải có
những biện pháp quản lý HĐTH của SV trong giai đoạn mới để nâng cao chất lượng đào tạo
theo mục tiêu đã đề ra.
1.3.2.2. Đặc điểm quản lý HĐTH
Trong quá trình dạy học, SV các trường đại học có thể tiến hành hoạt động học tập dưới
nhiều hình thức khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Khi người học tự mình huy động
những phẩm chất, năng lực để tiến hành các hành động tìm tòi, khám phá độc lập nhằm mục
đích chiếm lĩnh tri thức – tức là họ tiến hành HĐTH. HĐTH của SV có thể diễn ra dưới sự chỉ
đạo của GV. Khi đó, người học là chủ thể nhận thức tích cực, họ phải huy động mọi phẩm
chất tâm lý cá nhân, tiến hành những hành động học tập để lĩnh hội kiến thức theo sự dẫn dắt
trực tiếp của GV.
Khi không có GV điều khiển trực tiếp, người học tự mình sắp xếp kế hoạch, huy động các
điều kiện vật chất và năng lực bản thân để củng cố, đào sâu, mở rộng và hoàn chỉnh kiến thức,
hoàn thành nhiệm vụ học tập mà GV giao, lĩnh hội một phần kiến thức mới. Đó là SV tự học
dưới sự điều khiển gián tiếp của GV nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ dạy – học.
Trong quá trình học tập, ngoài những hoạt động được tiến hành dưới sự tổ chức, điều
khiển của GV, người học còn tiến hành HĐTH nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết riêng,
bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo đã quy định. Như vậy, HĐTH của HV
có phạm vi rất rộng: từ tự học trên lớp dưới sự điều khiển trực tiếp của GV, tự học ngoài giờ lên
lớp dưới sự điều khiển gián tiếp của GV và tự học hoàn toàn độc lập không có sự tổ chức, điều
khiển của GV.
Do mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xem xét việc quản lý
HĐTH của HV Trường SQLQ 2 ngoài thời gian lên lớp trong quá trình dạy - học và luôn đặt
dưới sự điều khiển gián tiếp của GV, đặt dưới sự tổ chức, quản lý của cán bộ hệ, lớp hoặc tiểu
đoàn, đại đội, nhằm hoàn thành mục đích, nhiệm vụ dạy học của nhà trường. HĐTH của HV
được đề cập ở đây là quá trình độc lập, nổ lực của người học nhằm củng cố, đào sâu, mở rộng
và vận dụng kiến thức đã được lĩnh hội qua các hình thức lên lớp. Là quá trình người học tự tổ
chức hoạt động lĩnh hội của mình một cách tự giác, độc lập, sáng tạo. Trong quá trình tự học,
người học tự xác định mục tiêu, sắp xếp bố trí nội dung tự học theo một trình tự hợp lý, phân
phối thời gian cho từng nội dung, lựa chọn phương tiện, vất chất, tự huy động năng lực cá nhân
để hoàn thành công việc, tự kiểm tra và tự điều chỉnh HĐTH của mình để hoàn thành tốt nhiệm
vụ tự học đề ra.
Với ý nghĩa đó, đề tài quan tâm đến quản lý HĐTH như là quản lý các hoạt động của
người học trong quá trình tự học ngoài giờ lên lớp và quản lý các điều kiện đảm bảo cho
HĐTH nhằm làm cho HĐTH của người học đạt hiệu quả cao, hoàn thành mục đích, nhiệm
vụ dạy – học.
1.3.2.3. Nội dung quản lý HĐTH
HĐTH xét dưới góc độ cấu trúc hệ thống thì quản lý HĐTH gồm các nội dung sau:
- Giáo dục động cơ tự học cho HV.
Mọi hoạt dộng của con người đều là hoạt động có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ
của hoạt động đó. Động cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành
động, duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt mọi khó khăn, đạt mục đích đã
định. Vì vậy, động cơ của hoạt động quyết định kết quả của hoạt động đó.
HĐTH của HV bình đẳng như các hoạt động khác, song nó có tính độc lập cao và mang
đậm sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định nó phải được thúc đẩy bởi hệ thống động cơ
học tập nói chung, động cơ tự học nói riêng. Giống như động cơ hoạt động nói chung, động
cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu tự sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành
nhiệm vụ tự học, tự khẳng định mình, mong muốn thành thạo nghề nghiệp tương lai… cho tới
cấp độ cao là thảo mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức.
Mọi động cơ có nguồn gốc từ bên ngoài, được hình thành từ những tác động bên ngoài
và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin… của mỗi cá nhân. Hình thành động cơ
học tập cho cá nhân phải bắt đầu từ xây dựng các điều kiện bên ngoài cho phù hợp với nhận
thức, tình cảm của cá nhân.
- Quản lý nội dung tự học
Để quản lý được nội dung tự học, hướng cho nội dung tự học phù hợp mục tiêu, yêu cầu
đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, GV phải hướng dẫn nội dung tự học cho HV. Nội dung tự
học cơ bản có hai phần:
+ Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc (HV phải hoàn thành).
+ Định hướng nghiên cứu, đào sâu, mở rộng trí thức từ các vấn đề trong nội dung học
tập.
Ngoài ra, CBQL phải thường xuyên tư vấn nội dung tự học cho HV phù hợp với định
hướng của GV và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
- Quản lý kế hoạch tự học
Việc xây dựng kế hoạch tự học của HV là yếu tố quan trong góp phần nâng cao chất
lượng tự học. Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý
dựa trên yêu cầu nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện được đảm bảo, nhằm
hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học.
Kế hoạch tự học giúp cho người học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học,
hiệu quả. Quản lý việc xây kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao
chất lượng tự học của HV.
- Quản lý phương pháp tự học
Phương pháp tự học là những cách thức tự lực tiếp thu, xử lý, vận dụng nội dung học tập
theo cách riêng của mỗi người học.
Phương pháp tự học có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá trình dạy học, bị chi
phối bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy. Với chức năng tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức cho người học, phương pháp dạy có tác dụng định hướng phương pháp tự học
cho người học. Vì vậy, để quản lý phương pháp tự học phải dạy phương pháp cho HV: Bồi
dưỡng phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu, phương pháp tự học cho HV. Nội
dung quản lý phương pháp tự học, gồm:
+ Quản lý tri thức phương pháp tự học: Người học nắm mô hình, chức năng của từng
phương pháp cụ thể và sự sáng tạo phương pháp trong tự học của HV.
+ Quản lý thao tác tự học: Nghe (giảng trên lớp, băng đĩa) đọc (giáo trình, tài liêu…) ghi
chép, trao đổi, xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh của HV.
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của HV gồm các mặt sau:
+ Quản lý cơ sở vật chất học tập trên lớp, tự học.
+ Quản lý giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, phương tiện kỹ thuật tự học.
+ Quản lý các hoạt động đảm bảo thời gian cho HĐTH của HV.
- Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của HV.
+ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của HV (tuần, tháng, học kỳ).
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ tự học. Phát
hiện sai lệch, giúp người học điều chỉnh HĐTH.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2
2.1. Sơ lược vài nét về trường SQLQ 2
Về nhiệm vụ đào tạo: Sau hiệp định Giơ–ne-vơ năm 1954 được ký kết, tình hình cuộc
cách mạng miền nam phát triển mạnh mẽ: Phong trào nổi dậy của quần chúng lan rộng khắp
miền nam, tiểu biểu là phong trào “Đồng khởi”, rồi quân giải phóng miền nam ra đời. Để đáp
ứng yêu cầu về đào tạo các bộ cho sự phát triển nhanh chóng của các đơn vị quân giải phóng,
ngày 27 tháng 8 năm 1961 TW Cục đã quyết định thành lập trường quân chính sơ cấp quân giải
phóng miền nam – là tiền thân trường SQLQ 2 ngày nay. Từ đó đến nay, nhà trường đã đào tạo,
bồi dưỡng 56 khóa học, với nhiều đối tượng, ngành học, bậc học khác nhau, hàng vạn HV tốt
nghiệp phục vụ cho yêu cầu chiến đấu của chiến trường. Đó là những cán bộ tiêu biểu cho ý chí
quyết chiến quyết thắng, với tinh thần cách mạng tiến công trong mọi tình huống, góp phần vào
thắng lợi oanh liệt của nhân dân ta trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Trong những năm qua, Nhà trường đã phấn đấu vươn lên về mọi mặt, không ngừng đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp GD – ĐT nhất là sau khi quán triệt nghị quyết
115/NQĐU(ngày 24/05/1998) và nghị quyết 93 (ngày 01/06/1994) về “Tiếp tục đổi mới công
tác đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật và xây dựng nhà trường chính quy” của
Đảng ủy quân sự TW, đã từng bước hòa nhập vào hệ thống các trường đại học quốc gia, góp
phần vào thành tựu GD chung của đất nước. Trong đó, thành tựu đặc biệt quan trọng là đội ngũ
cán bộ nắm vững tri thức khoa học quân sự truyền thống và hiện đại, vận dụng sáng tạo vào
điều kiện thực tế, giữ vững định hướng chính trị tư tưởng, kiên định lý luận chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính trị của Đảng ta.
Trong 46 năm qua, trường SQLQ 2 đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh cùng với
sự trưởng thành và lớn mạnh của quân đội ta. Lịch sử của Nhà trường là lịch sử sự nghiệp GD-
ĐT, bồi dưỡng cán bộ quân sự, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, chiến đấu và sẵn sàng chiến
đấu để giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc. Bước sang thời kỳ hòa bình, xây dựng mà thực chất
là tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên đất nước ta, xây dựng quân đội về quân sự là
một trong những yếu tố để xây dựng quân đội về mọi mặt, có vai trò quan trọng trong xây
dựng, chiến đấu và công tác của quân đội ta.
Ngày nay, tình hình và nhiệm vụ đang đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ
quân sự quân đội, cuộc chiến tranh nếu xảy ra trong tương lai sẽ là một cuộc chiến tranh có sử
dụng thế hệ vũ khí mới, vũ khí công nghệ cao, chiến tranh có thể xảy ra với quy mô lớn, khốc
liệt, không phân biệt chiến tuyến. Vũ khí công nghệ cao cùng với công nghệ thông tin khi được
sử dụng sẽ làm thay đổi cơ bản phương thức và thủ đoạn tác chiến trong cuộc chiến tranh đó, trí
thức sẽ là cốt lõi của sức mạnh quân sự. Vì vậy, muốn giành thắng lợi đòi hỏi người sĩ quan phải
có phẩm chất tốt, có kỹ năng, kỹ xảo chiến đấu và quản lý, chỉ huy bộ đội, có trình độ trí tuệ phát
triển cao với phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo. Trước những đòi hỏi rất cao đó của tình hình
nhiệm vụ đất nước và quân đội đối với người cán bộ quân sự, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quân sự của quân đội ta, mà trường SQLQ 2 đảm nhiệm càng trở nên cực kỳ quan
trọng.
Về đối tượng đào tạo: Những năm gần đây, Trường SQLQ 2 đã bỏ qua cơ chế chiêu sinh
theo phương thức cử đi học mà tuyển sinh thực hiện theo phương thức của Bộ giáo dục và đào
tạo là thi tuyển đầu vào. Quá trình thi, ngoài những yêu cầu về kiến thức còn có những yêu cầu
khắc khe về sức khỏe, lý lịch. HV đào tạo ở trường SQLQ 2 bao gồm số quân nhân và thanh
niên trúng tuyển kỳ thi quân sự.
- Về tuổi đời từ 18 – 20 tuổi
- Về tuổi quân từ 1 – 2 năm
Như vậy, HV có đặc điểm cơ bản là trẻ tuổi, nhiệt tình, nhận thức nhanh, ham hiểu biết,
thích thể nghiệm mình, có sức khỏe tốt, có kinh nghiệm thực tiễn phong phú (thanh niên sau
khi trúng tuyển thì có một năm đào tạo nguồn), có hoài bão phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng
quân đội, bảo vệ tổ quốc. Khác với các cử nhân dân sự, các cử nhân quân sự có nhiệm vụ chủ
yếu là quản lý, lãnh đạo, chỉ huy bộ đội. Nhiệm vụ này đòi hỏi họ không chỉ có nghệ thuật ứng
xử mà còn phải có phương pháp tiếp cận làm việc với con người.
Trường SQLQ 2 còn khác nhà trường đại học dân sự ở khâu quản lý HV. SV các trường
đại học dân sự đặt dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của các khoa GV. Trong trường SQLQ
2, HV được quản lý theo hệ thống tổ chức trung đội, đại đội, tiểu đoàn hoặc lớp, hệ trong hệ
thống chỉ huy độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, giữ vị trí ngang hàng với các khoa GV. Cán bộ
trung đội, đại đội, tiểu đoàn hoặc lớp, hệ (còn gọi là CBQL) chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động của HV 24/24 giờ. Do đó, CBQL rất có điều kiện quản lý HĐTH của HV. Đó cũng là một
trong những chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ này.
Về mục tiêu đào tạo hiện nay: Đặc trưng cơ bản nhất của Trường SQLQ 2 chi phối đến
toàn bộ quá trình đào tạo đó là nét đặc trưng về mục tiêu đào tạo. Nếu như ở các trường đại học
dân sự mục tiêu đào tạo chủ yếu là theo cấp học vấn thì ở trường SQLQ 2 mục tiêu trên chủ yếu
là chức danh gắn với học vấn. Tốt nghiệp một trường đại học các cử nhân dân sự có thể đảm
nhiệm các cương vị khác nhau từ cấp thấp đến cấp cao mà có thể không nhất thiết phải quay trở
lại trường đại học để học tiếp (trừ đào tạo sau đại học). Nhưng, ở trường SQLQ 2 thì khác, HV
tốt nghiệp được bố trí công tác theo chức danh đào tạo, giữ chức vụ từ trung đội trưởng đến tiểu
đoàn trưởng. Trong quá trình công tác nếu đảm nhiệm cương vị cao hơn so với chức trách được
đào tạo và có triển vọng phát triển thì nhất định phải được cử đi học tập ở bậc cao hơn tại các
học viện.
Đặc điểm của mục tiêu đào tạo theo chức danh gắn với học vấn đã đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết như: cải tổ nội dung, thay đổi phương pháp giảng dạy và hình thức tổ chức dạy
học.
Trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 của trường SQLQ 2 ngày 01/01/2006, phần đánh giá
thành tựu đạt được năm 2001 - 2005 [5] đã ghi: Đào tạo đại học đã có những chuyển biến mạnh
mẽ về nhiều mặt, có chiều sâu cả về mô hình mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và
quy trình đào tạo. Bảo đảm giữ vững và nâng cao một bước chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ. Đã hoàn thành hệ thống chương trình cho các loại hình đào tạo, đáp ứng yêu cầu vừa đào
tạo theo chức danh vừa nâng cao trình độ học vấn, bảo đảm mặt bằng kiến thức bậc đại học.
Sắp xếp, bổ sung kịp thời, hợp lý nội dung các môn học theo hướng vừa chú trọng tính hệ thống
của kiến thức nhưng biết tập trung hợp lý vào những nội dung chủ yếu, ưu tiên khối kiến thức
chuyên ngành. Hệ thống phương pháp dạy học đã có sự đổi mới, áp dụng phương pháp dạy học
theo quy trình đào tạo ở bậc đại học. Đổi mới từ khâu giảng bài, thảo luận, ôn, kiểm tra, thi,
quản lý theo hệ thống học phần, đơn vị học trình, dân chủ hóa trong dạy học, phát huy cao tính
năng động, sáng tạo của người học, có nhiều hình thức kích thích, động viên người học học tập
tích cực, chủ động hơn, gắn lý luận với giải quyết vấn đề thực tiễn đang đặt ra.
Phần phương hướng, nhiệm vụ các mặt công tác ghi rõ: Công tác GD – ĐT ở trường
SQLQ 2 cần tiếp tục đổi mới toàn diện từ mô hình mục tiêu, chương trình nội dung, phương
pháp đến công tác quản lý, hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ quá trình dạy học. Thực hiện mục
tiêu “đại học hóa” và “sau đại học hóa” trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, GV, đáp ứng yêu
cầu cả về số lượng và chất lượng, cả kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cũng như phẩm chất đạo
đức; thực sự đào tạo ra đội ngũ cán bộ quân sự có trình độ cao về chuyên ngành chỉ huy tham
mưu, một số chuyên ngành khác: Trinh sát bộ binh, Hỏa khí đi cùng… thực sự trở thành các
chuyên gia về công tác quân sự, có năng lực toàn diện về tổ chức chỉ huy chiến đấu, huấn
luyện, quản lý và tiến hành công tác đảng, công tác chính trị ở phân đội. Tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ GD – ĐT ở cả 3 cấp học vấn: cao đẳng, đại học và sau đại học với nhiều loại hình đào
tạo, nhiều nội dung, chương trình khác nhau.
Như vậy, cả những thành tựu về GD – ĐT trong những năm 2001 – 2005 và mục tiêu GD
– ĐT trong những năm 2006 – 2010 đều đã chú trọng “đại học hóa” trình độ học vấn của đội
ngũ cán bộ, GV; đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, cả về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
cũng như phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, xứng đáng là chuyên gia về công tác quân sự,
góp phần xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ. Tuy nhiên, trong mục tiêu đào
tạo chưa thật sự chú trọng đến việc bồi dưỡng phương pháp, nhất là phương pháp tự học cũng
như công tác quản lý HĐTH của HV, để họ có thể chủ động bổ sung tri thức, nghiên cứu khoa
học sau khi ra trường.
2. 2. Thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV trường SQLQ 2
Để đánh giá được thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp trao đổi trực tiếp với HV
đào tạo bậc đại học (đối tượng đào tạo chủ yếu của nhà trường), với GV các khoa và CBQL
tiểu đoàn, đại đội, đồng thời trực tiếp quan sát các hoạt động quản lý HV tự học của cán bộ tiểu
đoàn, đại đội, hoạt động quản lý, điều hành của phòng đào tạo, của Ban giám hiệu nhà trường.
Mục đích khảo sát là thu thập bằng chứng về thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV.
Trước khi khảo sát, chúng tôi đã nghiên cứu các văn bản: kế hoạch chiến lược, các quy
chế, chỉ thị về quản lý HĐTH của nhà trường, báo cáo tổng kết năm học, phần đánh giá về các
biện pháp quản lý HĐTH. Thâm nhập xuống HV trao đổi, quan sát để có nhận xét sơ bộ, từ đó
thiết kế hai phiếu trưng cầu ý kiến
Mẫu 1: Dành cho HV
Mẫu 2: Dành cho CBQL và GV
Mẫu khảo sát được chọn gồm HV cả 4 khóa: 53, 54, 55, 56 được phân bổ đều, mỗi khóa
có 5 đại đội, mỗi đại đội chọn một trung đội lấy 25 HV, số lượng HV được khảo sát là
500/2470 HV, chiếm 20,2% HV đào tạo bậc đại học. Số GV được khảo sát là những GV có
thâm niên giảng dạy từ 3 năm trở lên, số lượng là 120/451 GV, chiếm tỷ lệ 26,6%. Số CBQL
được khảo sát là những cán bộ có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên, số lượng 84/297 đồng
chí, chiếm tỷ lệ 28,3%.
Sau khi xử lý kết quả phiếu M1, M2, chúng tôi lại trao đổi trực tiếp với 3 đối tượng, quan
sát các hoạt động của công tác quản lý, tham dự hội nghị tổng kết năm học 2006 – 2007 của nhà
trường, tham khảo ý kiến phát biểu tham luận của các đại biểu và kết luận hội nghị của Hiệu
trưởng nhằm chính xác hóa kết quả thu được từ phiếu trưng cầu ý kiến, cụ thể như sau:
2.2.1. Thực trạng HĐTH của HV trường SQLQ 2
Bước vào trường quân sự, khối lượng kiến thức mà HV phải tiếp thu quá rộng so với
trường phổ thông: kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; kiến thức công tác Đảng, công tác
chính trị; kiến thức quân sự; kỹ năng sư phạm quân sự và cả phương pháp dạy học… điều này
đặt ra bản thân họ phải tự học.
2.2.1.1. Nhận thức của HV về tự học
- Nhận thức về sự cần thiết phải tự học
Bảng 2.1: Nhận định về sự cần thiết việc tự học của HV Trường SQLQ 2.
HV CBQL, GV Số
TT
Lựa chọn
F % F %
1 Rất cần thiết 148 30.08 167 83,08
2 Cần thiết 322 65,45 34 16,92
3 Bình thường 22 4,48 0 0
n=492 n=201
Qua kết quả, đa số HV đều cho rằng việc tự học là công việc cần thiết (65,45%), chỉ có
một số ít (4,48%) HV cho rằng công việc bình thường, CBQL và GV đều đánh giá rất cao việc
tự học là công việc rất cần thiết của HV (83,08%). Qua đó biểu hiện sự nhất trí cao của cả 3 đối
tượng tham gia quá trình dạy học của nhà trường, đây là một thuận lợi trong công tác quản lý.
- Nhận thức về vai trò của tự học
Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò tự học của HV trường SQLQ 2.
HV CBQL, GV Số
TT
Nội dung
F % F %
1 Phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo trong học tập
396 80,2 173 85,6
2 Rèn luyện phong cách làm việc
khoa học, năng lực tự học suốt đời
201 40,7 162 80,2
3 Giúp HV củng cố, mở rộng, nắm
vững tri thức
367 74,3 145 71,8
4 Giúp HV có khả năng giải quyết
các tình huống
165 33,4 56 27,7
5 Giúp HV hình thành và phát triển
nhân cách
207 41,9 94 46,5
6 Giúp HV đạt kết quả cao trong
các kỳ thi
228 46,2 68 33,7
7 Giúp HV vững vàng trong việc 204 41,3 136 67,3
nâng cao trình độ và công tác sau
này
n=494 n=202
Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy:
- Đa số HV nhận thức , thấy được vai trò của tự học mang lại những hiệu quả như: giúp
HV phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo; củng cố, nắm vững và mở rộng tri thức , đạt kết
quả cao trong các kỳ thi và giúp HV hình thành và phát triển nhân cá._.ý nghĩa của
vấn đề, cách phân tích, tổng hợp, lập luận chặt chẽ, biết vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào
giải quyết vấn đề .
+ Cần đánh giá cao những thông tin và cách giải quyết vấn đề do HV nghiên cứu: sự suy
nghĩ độc lập, không dập khuôn theo sách, theo thầy, những kiến thức tìm tòi thông qua nghiên
cứu vấn đề, cập nhật được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung học tập.
+ Những HV có tham luận khoa học trong các cụôc hội thảo cấp khoa trở lên, có nguyện
vọng được miễn thi học phần thụôc môn học phù hợp với nội dung tham luận, có xác nhận của
CBQL, gửi lên phòng đào tạo trước kỳ thi. Đơn có kèm theo nội dung bản tham luận và bản
nhận xét của Ban tổ chức hội thảo ghi rõ chất lượng tham luận đạt từ mức khá trở lên.
+ Phòng Đào tạo xác nhận kết quả việc tham gia hội thảo khoa học của HV và gửi toàn
bộ văn bản về khoa.
+ Chủ nhiệm khoa là người quyết định cho điểm cụ thể.
Đánh giá biện pháp này, những người được hỏi cho điểm trung bình như sau : Tính cấp
bách 7,5; Tính khả thi 7,8, tác dụng lâu dài 8,8 .
- Đánh giá kết quả học tập của HV phải gắn với nhận xét tinh thần thái độ, năng lực tự
học của họ.
Để đảm bảo được các yêu cầu kiểm tra đánh giá và nâng cao giá trị của kết quả HĐTH.
Cuối học kỳ, năm học, khóa học, việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của từng HV cần phải
được kèm theo những nhận xét về tinh thần, thái độ, năng lực tự học của họ .
Biện pháp này được đánh giá với điểm trung bình như sau : Tính cấp bách 8,9, Tính khả
thi 8,8, tác dụng lâu dài 9,1.
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá biện pháp GV kiểm tra- đánh giá kết quả HĐTH của HV.
Nội dung (1) (2) (3)
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự
học đã giao cho HV 8,6 9,0 8,2
- Thường xuyên ra đề thi có liên quan đến nội dung tự
học 9,1 8,3 9,0
- Đánh giá kết quả tham luận khoa học của HV 7,5 7,8 8,8
- Đánh giá kết quả học tập của HV gắn với nhận xét
tinh thần, thái độ, năng lực tự học của họ. 8,9 8,8 9,1
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình học tập, tự học luôn tồn tại, cốt lõi của học tập là tự học. Chỉ có tự học, tự
bồi dưỡng người học mới có thể trang bị cho mình lượng kiến thức đáp ứng yêu cầu cuộc sống
luôn phát triển.
Thực chất công tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, vì nó giữ vị trí
trung tâm và chi phối các hoạt động khác. Để đạt được hiệu quả HĐTH, nhà trường phải quản
lý hoạt động dạy của thầy tác động hoạt động học của trò. Trọng tâm của công tác quản lý này
là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo cho người
học.
Trường SQLQ 2 đã và đang diễn ra phong trào đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
áp dụng các phương pháp dạy- học tích cực. Một trong những mắt xích quan trọng của hoạt động
này là công tác quản lý HĐTH. Vì chỉ có các biện pháp quản lý HĐTH mới có thể đưa HV vào
“Vòng xoáy” của HĐTH, tạo cơ sở tiền đề cho việc thực hiện các hình thức tổ chức dạy-học khác
bằng các phương pháp dạy học tích cực.
Để các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 đạt hiệu quả, cần dựa trên sự
khái quát lý luận về quản lý HĐTH với mục tiêu quản lý là: nâng cao chất lượng tự học và nội
dung bao gồm:
- GD động cơ tự học cho HV
- Quản lý nội dung tự học của HV
- Quản lý kế hoạch tự học của HV
- Quản lý phương pháp tự học của HV
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của HV.
- Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của HV.
Song, thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 còn nhiều hạn
chế:
- Về HĐTH của HV: HV chưa nhận thức hết vai trò của tự học; động cơ tự học chủ yếu
mang tính thực tế; nội dung tự học cũng chỉ nhằm đối phó ; thái độ đối với việc lập kế hoạch
chưa tích cực, tự giác; phương pháp tự học chưa phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; trách
nhiệm tự kiểm tra việc tự học còn thấp…
- Về các biện pháp quản lý HĐTH của HV: Công tác GD động cơ tự học cho HV chưa
được chú trọng; công tác quản lý nội dung tự học, kế hoạch tự học bị buông lõng; Quản lý
phương pháp tự học của HV hiệu quả chưa cao; Các điều kiện đảm bảo cho HĐTH còn thiếu,
lạc hậu; Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH cũng chưa được quan tâm đúng mức.
Từ lý luận về quản lý HĐTH và thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV, cùng
với những yêu cầu về đổi mới GD, chúng tôi đưa ra các biện pháp quản lý HĐTH của HV
trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2, đó là:
- GD động cơ tự học cho HV thông qua: GD truyền thống, nâng cao nhận thức về mục
tiêu, yêu cầu đào tạo, kích thích sự say mê tự học và xây dựng bầu không khí học tập tích cực
trong tập thể HV để họ nắm chắc mục tiêu, yêu cầu đào tạo, xác định mục tiêu học tập , rèn
luyện của bản thân, thấy được vai trò của tự học quyết định chất lượng đào tạo cũng như có
thêm sức mạnh tinh thần, tự tin chính mình, tin ở tập thể đoàn kết, ý thức được trách nhiệm
trước Đảng, trước dân tộc, hăng say học tập.
- Quản lý nội dung tự học của HV. Bằng việc GV giao nhiệm vụ tự học cho HV một cách
hệ thống và cụ thể, hướng những nội dung tự học tới mục tiêu, yêu cầu đào tạo, giúp HV
nghiên cứu đào sâu, mở rộng kiến thức, nâng cao kết quả học tập, hình thành phong cách làm
việc khoa học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề lý luận và thực
tiễn, giúp HV làm quen phương pháp nghiên cứu khoa học để họ nâng cao trình độ trong công
tác sau này. Bằng việc nâng cao trách nhiệm của CBQL, nắm chắc nội dung tự học của HV,
thực hiện tốt vai trò là “người thầy thứ 2“: kiểm tra, giúp đỡ HV thực hiện nhiệm vụ tự học, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học .
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của HV có nề nếp, đảm bảo khoa học, có tính
khả thi, giúp họ chủ động, tự tin khi tiến hành các nhiệm vụ tự học.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học. Vấn đề cốt lõi là phương pháp tự học, việc này
cần được bồi dưỡng thông qua vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm hướng vào
phát huy vai trò của HV trong việc lĩnh hội, tìm tòi tri thức, rèn luyện kỹ năng, quản lý dạy
cách tự học, quản lý cách học, động viên, tạo điều kiện để HV học cách học lẫn nhau.
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của HV. Tạo điều kiện về thời gian, có đủ
cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện để HV giải quyết các nhiệm vụ tự học, rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp. Đồng thời, đây là yếu tố quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học
hướng vào phát huy tính tích cực của người học, nâng cao hiệu quả HĐTH và chất lượng đào
tạo của nhà trường.
- Quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của HV. Đôn đốc, uốn nắn, giúp đỡ HV
trong HĐTH; nắm và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ tự học của HV, động viên, khen
thưởng để tác động, thúc đẩy HV tích cực tự học. Đồng thời, đây là yếu tố để điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy, điều chỉnh công tác quản lý của CBQL và điều chỉnh hoạt động học của trò
theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường.
Những biện pháp trên cung cấp cho Nhà trường những cơ sở khi xác định mục tiêu đào
tạo, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo. Trong tương lai, đề
tài sẽ được nghiên cứu sâu hơn vào một trong những biện pháp thành đề tài luận án.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế:
- Việc xử lý số liệu thu thập còn đơn giản nên độ tin cậy chưa cao.
- Chưa đi sâu luận giải và thực nghiệm các biện pháp.
2. Kiến nghị
2.1. Ý kiến về mặt quản lý của Bộ Quốc phòng
- Bộ Quốc phòng cần đưa ra những quy định cụ thể để chỉ đạo việc xây dựng nội dung
chương trình và tài liệu giảng dạy phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HV.
- Đẩy nhanh việc đầu tư kinh phí cho các dự án của trường SQLQ 2 đã được bộ phê duyệt
để nhà trường kịp thời triển khai, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, thao trường bãi tập
phục vụ quá trình dạy học.
2.2. Ý kiến về mặt quản lý của trường SQLQ 2
- Không ngừng cải tiến, đa dạng hóa các hình thức nhằm GD động cơ tự học cho HV.
-Chương trình đào tạo của nhà trường nên đưa môn nghiên cứu khoa học vào học phần bắt
buộc để trang bị cho HV kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Nhà trường cần có sự chỉ đạo hoạt động GD-ĐT nhấn mạnh vào tiêu chí bồi dưỡng
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của HV.
- Có kế hoạch xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQL để họ có đầy đủ khả năng tư vấn cho
HV trong HĐTH.
- Công tác thư viện cần được chú trọng, mở rộng phòng đọc và thành lập riêng một tủ
sách tự học để đáp ứng yêu cầu tự học của HV.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho hoạt
động dạy học nói chung và HĐTH của HV nói riêng.
- Chỉ đạo tất cả các hoạt động khác trong nhà trường phải hướng đến việc nâng cao hiệu
quả HĐTH của HV, góp phần thực hiên mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Những biện pháp có tính khả thi cao, chúng tôi kiến nghị cần được đưa ngay vào áp
dụng trong thực tiễn.
Do sự hạn hẹp về thời gian và trình độ, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, các thầy cô giáo đã
giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện bản luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Quốc Phòng, Trung tâm khoa học công nghệ – môi trường, (2006), Chuyên đề tự
học, tự đào tạo trong quân đội, (1), (4).
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam, (1997), văn kiện hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung
ương khoá VIII, Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội, tr.41.
3. Đảng ủy quân sự Trung ương, (1994), Nghị quyết của Đảng ủy quân sự Trung ương
về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kì mới, Tổng Cục Chính trị, Hà Nội, tr.12.
4. Đảng ủy quân sự Trung ương, (1993), Nghị quyết của Đảng ủy quân sự Trung ương
về tiếp tục đổi mới công tác đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và xây
dựng nhà trường chính quy, Tổng Cục Chính trị, Hà Nội.
5. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2006), Kế hoạch 5 năm 2006-2010, Đồng Nai.
6. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2006), Báo cáo tổng kết quân sự năm học 2006-2007,
Đồng Nai.
7. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2007), Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007, Đồng
Nai.
8. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2007), Báo cáo tình hình tự học của học viên và
phương hướng nâng cao chất lượng tự học trong quá trình đào tạo, Đồng Nai.
9. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2004), Chỉ thị về việc nâng cao chất lượng tự học của
học viên, số 182/CT-HT của Hiệu trưởng, Đồng Nai.
10. A.A. Gôroxepxki-M.I. Lubixowra, tổ chức công việc tự học của sinh viên đại học,
Nxb Đại học sư phạm 1, Hà Nội.
11. Hồ Bá Cảnh, (1987), Một số phương hướng nâng cao chất lượng tự học của học
viên trường Sỹ quan chính trị, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường đại học
sư phạm 1, Hà Nội.
12. Vũ Cao Đàm, (1976), Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học, Nxb khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
13. G.Retzke (chủ biên), học tập hợp lý, Nxb đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà
Nội.
14. Đặng Hữu Hoạt, Hà Thị Đức, (1994), Lý luận dạy học đại học, Nxb Sư phạm Hà
Nội, tr.42.
15. Trần Kiểm, (2004), Khoa học quản lý, Nxb giáo dục.
16. Luận ngữ thánh kính của Người Trung Hoa, (1995), Bách khoa toàn thư tinh tuý văn
học cổ điển Trung Quốc, Nxb Đồng Nai, tr.71.
17. Hồ Chí Minh, (1995), Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí Minh toàn tập (tập 5), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Hoàng Lê Minh, Khoa học quản lý, Nxb Văn hoá-Thông tin.
19. Lưu Xuân Mới, (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb giáo dục, tr.41.
20. N.A. Rubakin, (1982), Tự học như thế nào, Nxb Thanh niên.
21. Bùi Ngọc Oánh, Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, (1995), Tâm lý học (tập 2),
Trường đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
22. Trần Tuyết Oanh, (2003), Tác động của hệ thống đánh giá đến cách học của sinh
viên đại học, tạp chí giáo dục, (48); tr.15, 16.
23. Võ Quang Phúc, (2001), Một số vấn đề tự học, Trường cán bộ quản lý giáo dục –
đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh.
24. Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị, (1978), Giáo dục học quân sự,
Nxb quân đội nhân dân.
25. Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị, (1998), Tâm lý học quân sự,
Nxb quân đội nhân dân.
26. Vũ Văn Tảo, Một số vấn đề giáo dục đầu thế kỷ XXI, Viện nghiên cứu phát triển
giáo dục - Trung tâm đào tạo bồi dưỡng.
27. Phạm Trung Thanh, (1999), Phương pháp học tập, nghiên cứu của sinh viên cao
đẳng, đại học, Nxb giáo dục.
28. Phạm Thu Thuỷ, (2004), Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
năng lực tự học cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3,
Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
29. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường, (1998), Quá
trình dạy học, tự học, Nxb giáo dục.
30. Nguyễn Cảnh Toàn, (1995), Quá trình dạy, tự học, Nxb giáo dục.
31. Nguyễn Cảnh Toàn, (1999), Luận bàn và kinh nghiệm tự học, Nxb giáo dục.
32. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học, (1998), Tự học, tự đào tạo- Tư tưởng
chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb giáo dục.
33. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2006), Lịch sử Trường SQLQ 2, Nxb Quân đội nhân
dân.
34. Trịnh Quang Từ, (1995), Những phương hướng tổ chức hoạt động tự học của sinh
viên các trường quân sự, Luận án phó tiến sĩ Khoa Sư phạm - tâm lý, Trường đại
học sư phạm 1, Hà Nội.
35. Thái Duy Tuyên, (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb đại học Quốc Gia, Hà Nội,
tr.197.
36. Unesco, (2004), Học tập –một kho báu tìm ẩn, Nxb giáo dục.
37. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, (2001), Các lý thuyết về mô hình giáo dục hướng
vào người học ở phương Tây, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC VIN
Để phục vụ cho học viên nghiên cứu, nhằm tạo điều kiền thuận lợi cho hoạt động tự học
của học viên trường sỹ quan Lục quân 2. Xin đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về thực
cc vấn đề dưới đây bằng cách dấu x hoặc khoanh trịn số m đồng chí cho là phù hợp với ý kiến
của mình v ghi bổ sung vo phần để trống có dấu …
Câu 1: Theo đồng chí việc tự học của học viên trong quá trình học tập ở Trường sỹ quan Lục
quân 2 là (chọn 1 câu trả lời).
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Câu 2: Theo đồng chí, nhận thức của học viên về vấn đề tự học như thế nào? (đánh dấu X vào
những ô phù hợp với ý kiến của mình)
Giúp học viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
Giúp học viên rèn luyện phong cách làm việc khoa học, năng lực tự học suốt đời.
Giúp học viên củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức.
Giúp học viên có khả năng giải quyết các tình huống.
Gip học vin hình thnh v pht triển nhn cch
Giúp học viên đạt kết quả cao trong kỳ thi
Gip học vin vững vng trong việc nng cao trình độ và công tác sau này.
Ý kiến khc….
Câu 3: Theo đồng chí, mục đích, động cơ học tập của học viên trong quá trình học tập tại
trường sĩ quan Lục quân 2 là (đánh dấu X vào những ô phù hợp với ý kiến của mình)
Đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường
Để thi đạt tất cả các môn học
Rèn luyện thói quen, tính chuyên cần cho bản thân
Để tự khẳng định mình
Rèn luyện noi gương, truyền thống, anh hùng của dân tộc, của quân đội.
Để làm cán bộ, “để phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân”.
Ý kiến khác…..
Câu 4: Việc xây dựng động cơ tự học cho học viên của Nhà trường thông qua.
1. Giáo dục truyền thống cho học viên thông Tần số thực hiện Mức độ thực hiện
M1
qua các hoạt động 3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
- Tổ chức cho học viên tham quan nhà truyền thống
nhà trường
3 2 1 4 3 2 1
- Tổ chức cho học viên tham quan các bảo tàng lớn khác 3 2 1 4 3 2 1
- Lổng vào nội dung các môn học 3 2 1 4 3 2 1
2. Nâng cao nhận thức cho học viên về mục tiêu đào
tạo thông qua hoạt động
- Phổ biến cho học viên ngay từ khi nhập học 3 2 1 4 3 2 1
- Lồng vào các nội dung sinh hoạt Đảng, đoàn, chính quyền 3 2 1 4 3 2 1
- Cụ thể hóa vào mục tiêu yêu cầu của từng môn học 3 2 1 4 3 2 1
3. Thực hiện các tiêu chí phấn đấu
- Quy định điểm học tập là 1 tiêu chuẩn quan trọng
bình xt Đảng viên, đoàn viên
3 2 1 4 3 2 1
- Quy định điểm học tập là tiêu chuẩn quan trọng xét
thăng quân hàm
3 2 1 4 3 2 1
- Tổ chức thông báo thời sự cho học viên 3 2 1 4 3 2 1
4. Xây dựng bầu không khí học tập tích cực, động viên
giúp đỡ nhau trong tập thể học viên thông qua:
- Tổ chức chấm điểm thi đua học tập giữa các tiểu đội,
trung đội, đại đội (lớp).
3 2 1 4 3 2 1
- Duy trì việc chấp hnh thời gian học tập 3 2 1 4 3 2 1
- Tổ chức giúp đỡ học viên gặp rủi ro 3 2 1 4 3 2 1
Câu 5: Theo đồng chí học viên thường xác định những nội dung tự học nào: (đánh dấu X vào
những ơ ph hợp với ý kiến của mình)
Xem lại bài các môn mới học trong ngày
Học bài củ những môn kiểm tra trong ngày hôm sau
Nghiên cứu bài mới sắp học
Tìm đọc sách báo, tài liệu tham khảo do giáo viên giới thiệu
Đọc thêm tài liệu, làm thêm bài tập để mở rộng kiến thức
Ý kiến khác…..
Câu 6: Giáo viên hướng dẫn nội dung tự học
cho học viên thông qua.
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
1, Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1
2, Hướng dẫn chuẩn bị Xêmina, giao bài tập
thực hành ….
3 2 1 4 3 2 1
Câu 7: Theo đồng chí, CBQL, GV hướng dẫn việc lập kế hoạch tự học của HV trong quá trình
học tập (chọn 1 câu trả lời)
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có
Câu 8: Theo đồng chí, việc lập kế hoạch tự học của học viên trong quá trình học tập ở Trường
sĩ quan Lục quân 2 là (chọn 1 câu trả lời)
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có
Câu 9: Theo đồng chí, việc thực hiện kế hoạch tự học của học viên là (chọn 1 câu trả lời).
Thực hiện đầy đủ
Thực hiện nhưng không đầy đủ
Không thực hiện
Câu 10: Mức độ về khả năng thực hành những cách thức tự học của học viên như thế nào?
(Đánh dấu x vào những ô phù hợp với ý kiến của mình).
Xem bài trước, tự rút ra kiến thức khi nghe giảng.
Học lý thuyết, cơng thức trước khi làm bài tập thực hành.
Nghiên cứu nắm thực chất nội dung học tập
Hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập
Nghiên cứu sách hướng dẫn ôn luyện
Tự làm bài tập sau khi đọc thêm các tài liệu tham khảo.
Ý kiến khác…..
Câu 11: Giáo viên bồi dưỡng phương pháp tự
học cho học viên thông qua:
Số lượng đảm bảo:
3. Rất đầy đủ
2. Tương đối đủ
1. Thiếu rất nhiều
Chất lượng sử dụng
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
1, Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
thông qua
3 2 1 4 3 2 1
2, Hướng dẫn phương pháp tự học thông qua 3 2 1 4 3 2 1
Câu 12: Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động tự học của học viên
Số lượng đảm bảo:
3. Rất đầy đủ
2. Tương đối đủ
1. Thiếu rất nhiều
Chất lượng sử dụng
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
1, Cơ sở vất chất đảm bảo
- Học tập trên lớp 3 2 1 4 3 2 1
- Tự học 3 2 1 4 3 2 1
2, Trang thiết bị
- Gio khoa, gio trình 3 2 1 4 3 2 1
- Các tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1
- Phương tiện kỹ thuật dạy học 3 2 1 4 3 2 1
Câu 13 Theo đồng chí, học viên tự kiểm tra việc tự học của mình như thế nào (chọn 1 câu trả
lời).
Tất cả nội dung tự học
Một số nội dung tự học
Không kiểm tra
Câu 14: Cán bộ quản lý kiểm tra HĐTH của Tần số thực hiện Mức độ thực hiện
HV
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học
viên
3 2 1 4 3 2 1
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của
học viên
3 2 1 4 3 2 1
- Kiểm tra việc chấp hành thời gian tự học của
học viên
3 2 1 4 3 2 1
Câu 15: Giáo viên kiểm tra kết quả tự học của
học viên
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
- Kiểm tra chuẩn bị của học viên trước khi
Xemina
3 2 1 4 3 2 1
- Đánh giá bài thực hành đ giao cho học vin 3 2 1 4 3 2 1
- Ra đề thi có liên quan đến các nội dung tự
học
3 2 1 4 3 2 1
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBQL, GV
Để phục vụ cho học viên nghiên cứu, nhằm tạo điều kiền thuận lợi cho hoạt động tự học
của học viên trường sỹ quan Lục quân 2. Xin đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về thực
cc vấn đề dưới đây bằng cách dấu x hoặc khoanh trịn số m đồng chí cho là phù hợp với ý kiến
của mình v ghi bổ sung vo phần để trống có dấu …
Câu 1: Theo đồng chí, việc tự học của học vin trong qu trình học tập ở Trường sỹ quan Lục
quân 2 là (chọn 1 câu trả lời).
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Câu 2: Theo đồng chí nhận thức của học viên về vấn đề tự học như thế nào? (đánh dấu X vào
những ô phù hợp với ý kiến của mình)
Giúp học viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
Giúp học viên rèn luyện phong cách làm việc khoa học, năng lực tự học suốt đời.
Giúp học viên củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức.
Giúp học viên có khả năng giải quyết các tình huống.
Gip học vin hình thnh v pht triển nhn cch
Giúp học viên đạt kết quả cao trong kỳ thi
Gip học vin vững vng trong việc nng cao trình độ và công tác sau này.
Ý kiến khc….
Câu 3: Việc xây dựng động cơ tự học cho học viên của Nhà trường thông qua.
1. Giáo dục truyền thống cho học viên thông
qua các hoạt động
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
- Tổ chức cho học viên tham quan nhà truyền thống
nhà trường
3 2 1 4 3 2 1
- Tổ chức cho học viên tham quan các bảo tàng lớn khác 3 2 1 4 3 2 1
2
2. Nâng cao nhận thức cho học viên và mục tiêu đào
tạo thông qua hoạt động
- Phổ biến cho học viên ngay từ khi nhập học 3 2 1 4 3 2 1
- Lồng vào các nội dung sinh hoạt Đảng, Đoàn, chính
quyền
3 2 1 4 3 2 1
- Cụ thể hóa vào mục tiêu, yêu cầu của từng môn học
3. Thực hiện các tiêu chí phấn đấu
- Quy định điểm học tập là một tiu chuẩn quan trọng
bình xt Đảng viên, đoàn viên
3 2 1 4 3 2 1
- Quy định điểm học tập là tiêu chuẩn quan trọng xét
thăng quân hàm
3 2 1 4 3 2 1
- Tổ chức thông báo thời sự cho học viên 3 2 1 4 3 2 1
4. Xây dựng bầu không khí học tập tích cực, động
viên giúp đỡ nhau trong tập thể học viên thông qua.
- Tổ chức chấm điểm thi đua học tập giữa các tiểu
đội, trung đội, đại đội (lớp).
3 2 1 4 3 2 1
- Duy trì việc chấp hnh thời gian học tập 3 2 1 4 3 2 1
- Tổ chức giúp đỡ học viên gặp rủi ro 3 2 1 4 3 2 1
Câu 4: Giáo viên hướng dẫn nội dung tự học
cho học viên thông qua.
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
1, Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1
2, Hướng dẫn chuẩn bị Xêmina, giao bài tập
thực hành ….
3 2 1 4 3 2 1
Câu 5: Theo đồng chí, CBQL, GV hướng dẫn việc lập kế hoạch tự học của HV trong quá trình
học tập (chọn 1 câu trả lời)
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có
Câu 6: Giáo viên bồi dưỡng phương pháp tự học cho học viên thông qua:
1, Vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực thông qua
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
- Qu trình dạy học cc mơn học 3 2 1 4 3 2 1
- Hình thức bi giảng 3 2 1 4 3 2 1
- Gio trình mơn học 3 2 1 4 3 2 1
2, Hướng dẫn phương pháp tự học thông qua
- Hội nghị tự học 3 2 1 4 3 2 1
- Xe mi na, bài tập 3 2 1 4 3 2 1
- Hoạt động tổ phương pháp học tập 3 2 1 4 3 2 1
Câu 7: Bảo đảm cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ hoạt động tự học của học viên:
Số lượng đảm bảo
3. rất đầy đủ
2. Tương đối đủ
1. Thiếu rất nhiều
Chất lượng sử dụng
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
1, Cơ sở vất chất đảm bảo
- Học tập trên lớp 3 2 1 4 3 2 1
- Tự học 3 2 1 4 3 2 1
2, Trang thiết bị
- Gio khoa, gio trình 3 2 1 4 3 2 1
- Các tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1
- Phương tiện kỹ thuật dạy học 3 2 1 4 3 2 1
Câu 8: Hoạt động kiểm tra tự học của cán bộ
quản lý
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
-Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học viên 3 2 1 4 3 2 1
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của 3 2 1 4 3 2 1
học viên
- Kiểm tra việc chấp hành thời gian tự học của học
viên
3 2 1 4 3 2 1
Câu 9: Hoạt động kiểm tra tự học của GV
Tần số thực hiện
3. Thường xuyên
2. Không thường
xuyên
1. Chưa bao giờ
Mức độ thực hiện
4. Rất tốt
3. Tốt
2. Trung bình
1. Chất lượng thấp
- Kiểm tra chuẩn bị của học viên trước khi
Xemina
3 2 1 4 3 2 1
- Đánh giá bài thực hành đ giao cho học vin 3 2 1 4 3 2 1
- Ra đề thi có liên quan đến các nội dung tự học 3 2 1 4 3 2 1
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!
KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
NĂM HỌC 2005-2006
Quân số: 2.396 HV
STT XẾP LOẠI ĐVT Số lượng % Ghi chú
01 Xuất sắc HV 02 0,08
02 Giỏi “ 121 5,05
03 Khá “ 1.594 66,53
04 Trung Bình khá “ 618 25,79
05 Trung bình “ 61 2,55
06 Không đạt “ 0 0
KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
NĂM HỌC 2006-2007
Quân số 2.470 HV
STT XẾP LOẠI ĐVT Số lượng % Ghi chú
01 Xuất sắc HV 03 0,12
02 Giỏi “ 137 5,55
03 Khá “ 1.665 67,47
04 Trung Bình khá “ 612 24,78
05 Trung bình “ 51 2,06
06 Không đạt “ 0 0
Chưa đủ
điều kiện
xếp loại:
02 HV =
0,08%
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( về các biện pháp )
Từ cơ sở lý luận về quản lý HĐTH và thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của
HV trường SQLQ2, chúng tôi đã xây dựng các biện quản lý HĐTH của HV trong giai
đoạn mới của trường SQLQ2. Đề nghị đồng chí cho ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm
vào các cột (1), (2), (3).
Đánh giá theo điểm
(thang điểm 10)
Các biện pháp quản lý HĐTH của
HV Trường SQLQ 2 Tính
cấp bách
(1)
Tính
khả thi
(2)
Tác dụng
lâu dài
(3)
I. GD động cơ tự học cho HV.
1. GD truyền thống
- Tổ chức cho HV tham quan nhà
truyền thống nhà trường nhiều lần
- Tổ chức cho HV tham quan các
bảo tàng lớn khác.
- Tổ chức cho HV tham quan một số
cơ sở sản xuất lớn.
2. Nâng cao nhận thức cho HV về
mục tiêu đào tạo.
- Phổ biến cho HV ngay từ khi nhập
học.
- Đưa vào nội dung sinh hoạt Đảng,
Đoàn, Chính quyền
- Thể hiện trên bảng biển treo tại nơi
ở, giảng đường và trong khuôn viên
nhà trường.
3. Kích thích sự say mê tự học của
HV.
- Đổi mới phương pháp dạy học
Đánh giá theo điểm
(thang điểm 10)
Các biện pháp quản lý HĐTH của
HV Trường SQLQ 2 Tính
cấp bách
(1)
Tính
khả thi
(2)
Tác dụng
lâu dài
(3)
theo hướng kích thích tính tích cực
tự học của HV.
- Xây dựng hệ thống bài tập tự học
có mức độ khó tăng dần
- Tổ chức thông tin cho HV về
những thành tựu mới của khoa học
công nghệ, âm mưu thủ đoạn của
địch.
4. Xây dựng bầu không khí học tập
tích cực trong tập thể HV
- Xây dựng “ tổ phương pháp học
tập“ trong tập thể HV
- Tổ chức chấm điểm thi đua chấp
hành quy chế tự học giữa các trung
đội, đại đội.
- Tổ chức kết nghĩa giữa các đại đội
khóa trên, khóa dưới.
- Duy trì nề nếp tự học nghiêm túc
II. Quản lý nội dung tự học của HV.
1. GV giao nhiệm vụ tự học cho HV
một cách hệ thống, cụ thể.
- Nghiên cứu giáo trình, tài liệu bắt
buộc.
- Đọc sách, tài liệu tham khảo
- Hệ thống bài tập bắt buộc
- Định hướng nghiên cứu theo chủ
đề
2. Nâng cao trách nhiệm của CBQL.
Đánh giá theo điểm
(thang điểm 10)
Các biện pháp quản lý HĐTH của
HV Trường SQLQ 2 Tính
cấp bách
(1)
Tính
khả thi
(2)
Tác dụng
lâu dài
(3)
- CBQL bám sát HV để nắm chắc
nội dung tự học.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBQL.
- Gắn nội dung nghiên cứu khoa học
với nội dung tự học của HV.
III. Quản lý việc xây dựng kế hoạch
tự học của HV.
- CBQL phổ biến quy định của nhà
trường và hướng dẫn HV làm kế
hoạch.
IV. Quản lý việc thực hiện kế hoạch
tự học của HV.
1. GV bồi dưỡng phương pháp tự
học cho HV thông qua vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực.
2. GV hướng dẫn phương pháp tự
học
3. CBQL giúp HV hoàn thành
nhiệm vụ tự học.
4. Nhà trường tổ chức hội nghị tự
học
V. Quản lý về các điều kiện đảm
bảo cho HĐTH.
1. Đảm bảo cơ sở vật chất
- Học tập trên lớp
- Tự học
2. Đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ
Đánh giá theo điểm
(thang điểm 10)
Các biện pháp quản lý HĐTH của
HV Trường SQLQ 2 Tính
cấp bách
(1)
Tính
khả thi
(2)
Tác dụng
lâu dài
(3)
thuật dạy học.
- Giáo trình, giáo khoa
- Tài liệu tham khảo
- Phương tiện kỹ thuật dạy học
3. Đảm bảo thời gian cho HĐTH.
- Xây dựng chương trình môn học
tăng thời gian tự học.
- Xếp thời khóa biểu tăng thời gian
tự học.
- Hạn chế dùng thời gian tự học vào
các hoạt động khác như : sinh hoạt
Đảng, Đoàn, chính quyền.
VI. Quản lý về kiểm tra - đánh giá
kết quả HĐTH của HV.
1. CBQL kiểm tra HĐTH của HV.
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch
tự học của HV.
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm
vụ tự học.
2. GV kiểm tra - đánh giá kết quả
HĐTH của HV.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ tự học đã giao cho
HV.
- Thường xuyên ra đề thi có liên
quan đến nội dung tự học.
- Đánh giá kết quả tham luận khoa
học của HV.
Đánh giá theo điểm
(thang điểm 10)
Các biện pháp quản lý HĐTH của
HV Trường SQLQ 2 Tính
cấp bách
(1)
Tính
khả thi
(2)
Tác dụng
lâu dài
(3)
- Đánh giá kết quả học tập của HV
gắn với nhận xét tinh thần, thái độ,
năng lực tự học của HV.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7178.pdf