Tài liệu Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở Đại học Thái Nguyên: ... Ebook Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở Đại học Thái Nguyên
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở Đại học Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----- -----
LÊ THỊ SOAN
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA
CHUYÊN MÔN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TSKH.Nguyễn Văn Hộ
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và giúp đỡ quí báu
của:
- Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau Đại học, các thày cô giáo trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội;
- GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ - Người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện
luận văn;
- Lãnh đạo và chuyên viên Ban Thanh tra Giáo dục, Trung tâm Khảo thí
và Kiểm định chất lượng Giáo dục Đại học Thái Nguyên;
- Lãnh đạo và chuyên viên phòng Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng các trường đại học thành viên - Đại học Thái Nguyên;
- Các thày giáo, cô giáo các trường đại học thành viên - Đại học Thái
Nguyên đã cho ý kiến đóng góp để tác giả thực hiện luận văn này.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 1
Danh mục bảng và hình 2
MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5
5. Phạm vi nghiên cứu. 5
6. Phương pháp nghiên cứu 5
7. Đóng góp mới của đề tài 6
8. Cấu trúc nội dung luận văn 6
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA
TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
7
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. 9
1.2.1.1. Quản lý. 9
1.2.1.2. Quản lý giáo dục 12
1.2.1.3. Quản lý nhà trường 14
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo
dục
15
1.2.2.1. Thanh tra, kiểm tra 15
1.2.2.2.Thanh tra giáo dục 19
1.2.2.3. Thanh tra chuyên môn. 20
1.2.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn 20
1.2.3. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước 20
1.2.3.2. Quản lý nhà nước về giáo dục. 22
1.2.3.3. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về giáo dục 23
1.2.3.4. Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về giáo dục 24
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo dục. 25
1.3. Cơ sở pháp lý 29
1.2.1. Luật Thanh tra năm 2004 29
1.2.2. Luật Giáo dục năm 2005 29
1.2.3. Nghị định 41/2005NĐ-CP ngày 18/8/1006 của Chính phủ về qui
định chi tiết luật Thanh tra.
29
1.2.4. Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
30
1.2.5. Quyết định số 14/2006/QĐBGDĐT ngày 24/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định tổ chức và hoạt động thanh tra
trpng các cơ sở giáo dục, trường trung cấp chuyên nghiệp.
30
1.2.6. Quyết định số 3647/QĐ-BGDĐT ngày 10/7/2007 của Bộ GD&ĐT
về việc phê duyệt qui chế tổ chức và hoạt động của Đại học Thái Nguyên.
30
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN.
31
2.1.Những nét khái quát chung về Đại học Thái Nguyên 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 31
2.1.2. Mô hình tổ chức của Đại học Thái Nguyên 31
2.1.3. Qui mô đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên ở Đại học Thái
Nguyên.
32
2.2. Công tác thanh tra giáo dục và quản lý thanh tra giáo dục ở Đại học
Thái Nguyên hiện nay.
36
2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân sự 36
2.2.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra 39
2.2.3. Hệ thống các văn bản qui định về công tác thanh tra 40
2.2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về công tác TTGD. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3. Thực trạng công tác quản lý thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng
viên ở các trƣờng đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên hiện
nay.
41
2.3.1. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 41
2.3.2. Thực trạng nhận thức chung về công tác thanh tra hoạt động giảng
dạy của giảng viên
45
2.3.3. Thực trạng hoạt động thanh tra và công tác quản lý thanh tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên ở các trường đại học thành viên thuộc Đại học
Thái Nguyên hiện nay.
49
2.3.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ thanh tra 49
2.3.3.2. Mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên.
50
2.3.3.3. Thực trạng các hình thức thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng
viên
53
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên ở các trƣờng đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên.
55
2.5. Kết luận chƣơng II 57
CHƢƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở ĐẠI
HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY.
60
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 60
3.1.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật 60
3.1.2. Nguyên tắc coi trọng công tác chính trị, tư tưởng 60
3.1.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ 60
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả cao 61
3.1.5. Nguyên tắc tính giáo dục 61
3.2. Những biện pháp cụ thể 61
3.2.1. Biện pháp 1 : Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh
tra và đội ngũ giảng viên về thanh tra giáo dục.
61
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức về pháp luật
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.3. Biện pháp 3:Tham mưu với Đại học Thái Nguyên để ra những văn
bản hướng dẫn cụ thể đối với thanh tra hoạt động giảng dạy phù hợp với điều
kiện thực tiễn của các trường; xây dựng bộ phiếu đánh giá giảng viên làm
công cụ hỗ trợ cho hoạt động thanh tra giảng dạy.
69
3.2.4. Biện pháp 4: Đảm bảo tốt công tác thống kê, thông tin về thanh tra
hoạt động giảng dạy, trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác
thanh tra.
72
3.2.5. Biện pháp 5: Đại học Thái nguyên thường xuyên kiểm tra, đánh giá
công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên đối với các trường Đại
học thành viên.
74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 77
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 77
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm 78
3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 78
3.5. Kết luận chƣơng III 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92
Phụ lục 1 92
Phụ lục 2 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ĐHTN Đại học Thái Nguyên
CQTT Chính qui tập trung
CT Chuyên tu
VLVH Vừa làm vừa học
ĐT Đào tạo
ĐC Địa chỉ
HSSV Học sinh sinh viên
TTGD Thanh tra giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
SL Số lƣợng
% Phần trăm
NXB Nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
TT Tên và số bảng Trang
1 B¶ng 2.1: Qui m« häc sinh, sinh viªn c¸c trêng, ®¬n vÞ thµnh viªn thuộc
ĐHTN.
32
2 Bảng 2.2: Kết quả phát triển bậc đào tạo bậc đại học trở xuống qua các
năm.
33
3 Bảng 2.3: Kết quả phát triển bậc đào tạo sau đại học qua các năm. 34
4 Bảng 2.4: Đội ngũ giảng viên của ĐHTN. 35
5 Bảng 2.5: Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ qua các giai đoạn. 36
6 Bảng 2.6. Ngành nghề đào tạo và trình độ chuyên môn của giảng viên
các trƣờng đại học thành viên hiện nay.
41
7 Bảng 2.7. Đánh giá nhận thức chung về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên ở ĐHTN.
45
8 Bảng 2.8. Đánh giá mức độ nhận thức các nội dung hoạt động thanh tra
giảng dạy của giảng viên các trƣờng thành viên.
48
9 Bảng 2.9: Thực trạng đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục. 50
10 Bảng 2.10: Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên ở các trƣờng đại học thành viên.
51
11 Bảng 2.11: Đánh giá hiệu quả hình thức thanh tra giảng dạy hiện nay
đang thực hiện ở các trƣờng Đại học thành viên.
54
12 Bảng 2.12. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra giảng dạy
của giảng viên ở ĐHTN hiện nay.
55
13 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp. 78
14 Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp. 81
TT Tên và số hình Trang
1 Hình 3.1. Mức độ rất cần thiết của các biện pháp. 80
2 Hình 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ tầm
quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển con ngƣời - nguồn nhân lực
của xã hội - động lực của mọi sự phát triển. Con ngƣời với trí tuệ của mình
đã trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố làm gia tăng của
cải xã hội, sự giàu sang và thịnh vƣợng.
Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng
định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững" .[9.Tr 108, 109].
Sau hơn 20 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài. Mặc dù vậy, bên cạnh đó giáo dục còn nhiều yếu
kém chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và mục tiêu đề ra. Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: "Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp,
nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm khắc phục", "Công tác quản lý giáo
dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra giáo dục còn
nhiều yếu kém..." [10, Tr 170, 171].
Một trong những nhân tố góp phần làm cho giáo dục thực sự là quốc
sách hàng đầu, trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc đó là hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo.
Thanh tra giáo dục là một khâu quan trọng trong công tác quản lí nhà
nƣớc về giáo dục - đào tạo. Nó giúp các cơ quan quản lí kiểm tra sự đúng
đắn vai trò của mình, đồng thời kiểm tra việc chấp hành của các cơ quan
thuộc quyền nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lí tốt nhất. Nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
văn kiện của Đảng và nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo đã coi đổi mới công
tác quản lí là yêu cầu trƣớc tiên của đổi mới giáo dục, trong đó thanh tra
giáo dục là một khâu hết sức quan trọng.
Với sự phân cấp mạnh của nhà nƣớc cho các cơ sở đào tạo, việc trao
quyền tự chủ cho các trƣờng đại học thì thanh tra là một chức năng thiết yếu
của quản lý giáo dục. Việc tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong các trƣờng
đại học là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo các trƣờng
thực hiện đúng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về giáo dục.
Ở Đại học Thái Nguyên (ĐHTN), công tác thanh tra, kiểm tra giáo
dục từ năm 2006 đến nay đã đƣợc các cấp lãnh đạo quan tâm, đẩy mạnh và
đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần đổi mới công tác quản lý giáo
dục. Đó là việc tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong các lĩnh vực họat động của giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm qui chế. Tuy nhiên hoạt động này
vẫn còn tồn tại một số bất cập chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, trong
đó có nguyên nhân cơ bản là chƣa thực hiện tốt các biện pháp quản lý hoạt
động thanh tra giáo dục. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra
giáo dục ở ĐHTN tôi chọn đề tài :"Các biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra chuyên môn ở Đại học Thái nguyên".
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở ĐHTN.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thanh tra chuyên môn và công
tác quản lý thanh tra chuyên môn ở ĐHTN
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả
thanh tra chuyên môn ở ĐHTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết: Một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý
giáo dục, thanh tra, thanh tra giáo dục, thanh tra chuyên môn.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thanh tra chuyên môn ở
ĐHTN hiện nay, hiệu quả của nó và những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra chuyên môn ở ĐHTN.
5. Phạm vị nghiên cứu: Hoạt động thanh tra chuyên môn của các
trƣờng và đơn vị trực thuộc ĐHTN bao gồm rất nhiều nội dung và đa dạng,
trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở 5 trƣờng đại học
thành viên thuộc ĐHTN từ năm 2006 đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý, các Văn kiện Đại
hội Đảng, các văn bản pháp qui về thanh tra giáo dục, các tài liệu khoa học,
bài báo khoa học và những kết quả đạt đƣợc của công tác thanh tra giáo
dục.
+ Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn hoạt động thanh
tra giáo dục ở ĐHTN.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra bằng phiếu hỏi theo các tiêu chí có liên quan đến phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
+ Tổng kết kinh nghiệm thanh tra giáo dục ở ĐHTN và các đơn vị
trực thuộc.
+ Lấy ý kiến chuyên gia và giảng viên về tính khả thi của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
7. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thanh tra hoạt động giảng
dạy của giảng viên ở các trƣờng đại học thành viên thuộc ĐHTN và đề ra
biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra chuyên môn ở ĐHTN.
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Phần nội dung gồm 3 chƣơng
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THÀNH VIÊN THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY.
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG
VIÊN Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ THANH TRA, KIẾM
TRA TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Thanh tra giáo dục (TTGD) là loại hình thanh tra chuyên ngành, đƣợc
hình thành ở nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ Pháp, Đức, Nhật, Bỉ, Hà Lan,
Ai cập … và tồn tại song song với nhiều loại hình thanh tra khác. TTGD
thực hiện quyền thanh tra nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả
nƣớc, nhằm tăng cƣờng hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo.
Ở Việt nam, thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chƣa đƣợc sử
dụng, nhƣng các triều đại Lý, Trần, Lê có cơ quan gọi là Ngự Sử Đài giúp
nhà vua xem xét các công việc quan trọng của triều đình.
Dƣới thời pháp thuộc, hệ thống TTGD đã đƣợc hình thành từ Trung
ƣơng đến các tỉnh, huyện. TTGD thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn đối với
những ngƣời dạy học thời kỳ trƣớc cách mạng tháng 8/1945. Các quan
TTGD thực hiện sự đánh giá thƣờng bất chợt, chủ quan theo phƣơng châm
“vạch mặt, tóm bắt”. Quyền hạn của các quan TTGD thời kỳ này rất lớn.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công, ngày 23/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Thanh tra học chính để thanh tra việc
dạy và học chữ Quốc ngữ thực hiện nhiệm vụ “xóa mù chữ”, “diệt giặc dốt”
là trọng tâm của nền giáo dục quốc dân lúc đó.
Hiến pháp năm 1980 sử dụng thuật ngữ thanh tra là một chức năng
của cơ quan quản lý nhà nƣớc với việc qui định rõ: Hội đồng Bộ trƣởng có
nhiệm vụ tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và kiểm tra của nhà nƣớc.
Quyết định số 1019/QĐ, ngày 18/9/1989 của Bộ Giáo dục và đào tạo
về tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục, trong đó qui định
hệ thống TTGD bao gồm: Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra phòng giáo
dục. Nhiệm vụ chủ yếu của TTGD là: Thanh tra chuyên môn, thanh tra quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
lý, thanh tra khiếu tố. Việc ban hành Quyết định này đánh dấu một mốc
quan trọng sự chuyển biến về nhận thức và hoạt động TTGD.
Luật Thanh tra năm 2004 qui định hệ thống thanh tra giáo dục ở các
cơ quan quản lí nhà nƣớc cấp Bộ, sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng)
vừa có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành nhằm
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lí nhà nƣớc cung cấp.
Ngày 24/5/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số
14/2006/QĐ-BGD&ĐT, ban hành qui định về tổ chức và hoạt động thanh tra
trong cơ sở giáo dục đại học, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp. Theo Văn bản
hƣớng dẫn này, các trƣờng đại học (ĐH) đã xây dựng bộ máy TTGD để thực
hiện nhiệm vụ TTGD của đơn vị mình. Tổ chức TTGD trong các ĐH quốc
gia, ĐH vùng gọi là Ban TTGD, tại các trƣờng thành viên tổ chức này đƣợc
gọi là Phòng TT. Công tác TTGD trong các trƣờng ĐH chủ yếu hƣớng vào
TT chuyên môn.
Nhƣ vậy, hoạt động TTGD đã có từ lâu trên thế giới và ở Việt Nam,
nhƣng TTGD trong các trƣờng đại học ở Việt Nam vẫn còn là điều mới mẻ.
Đã có một số bài viết về TTGD trong các trƣờng ĐH nhƣng mới chỉ nêu một
cách khái quát, chƣa đi sâu nghiên cứu vào một lĩnh vực cụ thể nào, ở Đại
học Thái Nguyên (ĐHTN) cũng chƣa có ai nghiên cứu về vấn đề này. Trên
cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của công tác TTGD, xuất phát từ thực
tiễn của công tác thanh tra chuyên môn ở ĐHTN chúng tôi đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài này nhằm khảo sát một cách kỹ lƣỡng thực trạng công tác
thanh tra chuyên môn để có cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác TTGD, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của ĐHTN, khẳng
định thƣơng hiệu đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao của ĐH trong
khu vực và trong trong toàn quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý có nguồn gốc từ tiếng la tinh, có nghĩa là sự rèn luyện, sự dẫn
dắt. Quản lí xuất hiện khi con ngƣời hình thành các nhóm để thực hiện
những mục tiêu chung mà với tƣ cách cá nhân họ không thể thực hiện đƣợc.
Ở đâu hình thành nhóm ngƣời thì ở đó có quản lí. Với một tổ chức đƣợc
hình thành thì bất luận nó có mục đích, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần có
sự quản lí để đạt đƣợc mục đích chung của tổt chức. Vì vậy, quản lí xuất
hiện là một tất yếu khi con ngƣời kết hợp với nhau thành các nhóm, các tổ.
Quản lý là thuật ngữ chỉ "hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp
xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra.... các quá trình xã hội
và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp với qui luật
xã hội, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí ít
nhất". [17.Tr.136].
Quản lí có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau:
- Theo H.Koonntz (ngƣời Mỹ) thì: Quản lí là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp nỗ lực giữa các cá nhân để đạt đƣợc mục đích
của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trƣờng,
trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
- F.W Tay lo (ngƣời Mỹ) định nghĩa: Quản lý là biết chính xác ngƣời
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất
- Aonapu (ngƣời Nhật) cho rằng: Quản lí là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là con ngƣời
nhằm đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Các Mác coi quản lí là một đặc điểm sẵn có, bất biến của đời sống xã
hội vì: "Bất cứ lao động trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên
một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một
dàn nhạc thì cần có một nhạc trƣởng".
Theo Mai Hữu Khuê : Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết
với hợp tác và phân công lao động, nó là thuộc tính tự nhiên của mọi hợp
tác. [22].
Có thể nói một cách khái quát: Quản lý là sự điều hành, hƣớng dẫn và
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm đạt tới các
mục tiêu đã đề ra. [25. Tr.2].
Quản lí là quá trình chủ thể quản tác động đến khách thể quản lí bằng
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá dựa trên những nguồn lực và
những điều kiện có thể nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Quản lí có bốn chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra (Sơ đồ 1).
Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng nền tảng của quản lí, bao gồm
việc xác định sứ mệnh, mục tiêu, mục đích của tổ chức và cách thức, biện
pháp để đạt đƣợc mục tiêu đó dựa trên việc huy động các nguồn lực, lựa
chon giải pháp để thực hiện. Lập kế hoạch chính là việc xây dựng các định
hƣớng và đề ra quyết định tổ chức thực hiện trong một thời gian nhất định
cho tổ chức.
Chức năng tổ chức: Là việc chuyển hóa những ý tƣởng đã đƣợc xác
định trong khâu lập kế hoạch thành hiện thực. Đó là việc sắp xếp, tuyển
chọn, xác định vai trò cho từng con ngƣời thông qua phân tích công việc, đề
ra nhiệm vụ để chọn ngƣời đảm nhận công việc cho thích hợp, đồng thời
hình thành cấu trúc mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
tổ chức giúp cá nhân hoàn thành kế hoạch đƣợc giao và đạt đƣợc mục tiêu
chung của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo): Là sự tác động của ngƣời quản lí đến
đối tƣợng bị quản lí sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành với sự phân công công việc cụ thể. Sự lãnh đạo bao gồm sự liên kết,
liên hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao để
đạt đƣợc mục tiêu chung của tố chức.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Nhằm đo lƣờng và điều chỉnh hoạt
động các bộ phận trong tổ chức thông qua việc theo dõi, giám sát các hoạt
động và thành quả của tổ chức để đối chiếu, so sánh với chi phí bỏ ra, nếu
không phù hợp phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng chính là quá
trình tự điều chỉnh.
Sơ đồ 1: Các chức năng quản lí
KẾ HOẠCH
THÔNG TIN
QUẢN LÍ
CHỈ ĐẠO
Trong bốn chức năng trên thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất.
Tuy nhiên bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, phải đƣợc
thực hiện liên tiếp và đan xen nhau, bổ sung cho nhau để tạo thành một chu
trình quản lí. Thông tin là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực
hiện các chức năng quản lí và là cơ sở để ra các quyết định quản lí.
KIỂM TRA TỔ CHỨC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, là một chức năng của xã
hội loài ngƣời đƣợc thực hiện một cách tự giác và vận động, tồn tại, phát
triển với tƣ cách là môt hệ thống, Vì vậy, theo cách nói của Mác thì "dàn
nhạc" giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển cũng phải có quản lí giáo
dục (nhạc trƣởng).
Trong xã hội ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
công nghệ, giáo dục có vai trò quyết định thắng lợi của tất cả các quốc gia
trong việc cạnh tranh để phát triển. Theo đó, giáo dục trở thành quốc sách
hàng đầu của mỗi quốc gia. Cũng nhƣ tất cả các lĩnh vực khác, trong giáo
dục vấn đề quản lí ngày càng đƣợc chuyển hóa cao hơn và tất yếu dẫn đến
một lĩnh với hoạt động độc lập tƣơng đối trong giáo dục, đó là hoạt động
quản lí giáo dục,
Một số khái niệm về quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục với tƣ cách là một chuyên ngành khoa học đang trải
qua nhiều biến đổi, ngày càng đƣợc bổ sung phong phú hơn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm áp dụng tƣ tƣởng kinh tế vào lĩnh
vực quản lí giáo dục, tức là giáo dục phải thực hiện sao cho hiệu số giữa đầu
ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt cực đại.
Quan điểm kết quả: Cơ sở của quan điểm này là khoa học tâm lí sƣ
phạm, chú ý nhiều đến việc đạt đƣợc mục tiêu giáo dục hơn là hiệu quả kinh
tế.
Quan điểm đáp ứng: Tƣ tƣởng quan điểm này là yếu tố chính trị của
giáo dục, theo đó giáo dục phải hƣớng tới việc là cho hệ thống giáo dục phục
vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển đất nƣớc, xã hội. [11.Tr.18].
Ngoài ra còn một số quan điểm khác về quản lí giáo dục:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
Theo M.M Mêchti Zađe (ngƣời Nga): Quản lí giáo dục là tập hợp
những biện pháp (tổ chức, phƣơng pháp, kế hoạch hóa, tài chính, cung
tiêu...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ
thống cả về số lƣợng, chất lƣợng.
Theo Khuđôminky (ngƣời Nga): Quản lí là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trƣờng) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản Chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự
phát triển toàn diện và hài hòa của họ.
Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lí giáo dục đƣợc định nghĩa ở hai cấp
độ chủ yếu: cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô.
Ở cấp độ vi mô: Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác
(có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy định) của chủ thể
quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục.
Ở cấp độ vĩ mô: Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác
(có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy định) của chủ thể
quản lí đến tập thể giáo viên , công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. [26.Tr.36,37].
Tóm lại: Quản lí giáo dục là một qúa trình tác động có định hƣớng của
nhà quản lí giáo dục (chủ thể quản lí) trong việc vận dụng những nguyên lí,
phƣơng pháp...chung nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó thực chất là những
tác động khoa học đến cơ sở giáo dục, làm cho cơ sở giáo dục tổ chức một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy học - giáo dục theo mục tiêu đào
tạo đề ra.
Chủ thể quản lí là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của
qúa trình giáo dục, là nơi ra các quyết định quản lí và kiểm tra các hoạt động
của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra.
Đối tƣợng quản lí giáo dục bao gồm: nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh sinh viên), cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt
động có liên quan đến việc thực hiện chức năng, mục tiêu giáo dục.
Cơ sở giáo dục là đối tƣợng quan trọng hàng đầu của quản lí giáo dục,
trong đó đội ngũ cán bộ, giáo dục, học sinh sinh viên là đối tƣợng quan trọng
nhất, nhƣng đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lí quá trình giáo dục.
Quản lí cũng gồm bốn chức năng cơ bản nhƣ các hoạt động quản lí
khác là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trƣờng học là một cơ sở giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân và nằm trong tổng thể của cấu trúc xã hội. Luật Giáo dục (năm 2005) tại
điều 58 cho thấy quản lý trƣờng học chủ yếu là quản lý quá trình dạy - học,
quản lý các hoạt động bên trong nhà trƣờng và quản lý mối quan hệ của nhà
trƣờng với xã hội.
Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý con ngƣời. Chủ thể quản lý
trong nhà trƣờng là lãnh đạo nhà trƣờng (Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng);
khách thể bị quản lý là tập thể giáo viên, học sinh, sinh viên. Vì vậy, quản lý
nhà trƣờng là giải quyết mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời là mối
quan hệ chủ đạo. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện tập trung ở nhân cách ngƣời
đứng đầu nhà trƣờng (Hiệu trƣởng) và cách thức hành xử của ngƣời đó với
tập thể cán bộ, giáo viên , học sinh sinh viên, vấn đề văn hóa và bầu không
khí tâm lý trong nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục là một dạng hoạt
động nghiệp vụ quản lý của ngƣời Hiệu trƣởng nhằm kiểm soát, phát hiện,
so sánh kết quả hoạt động dạy học và giáo dục với mục tiêu đề ra. Qua đó
phát hiện ƣu điểm để động viên khuyến khích hoặc uốn nắn, điều chỉnh
những thiếu sót nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục và đào tạo
trong nhà trƣờng.[28.Tr.117].
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra trong quản
lý giáo dục
1.2.2.1. Thanh tra, kiểm tra
* Thanh tra
Khái niệm thanh tra có nguồn gốc từ chữ la tinh, có nghĩa là "nhìn vào
bên trong" và là "Kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào một đối tƣợng nhất
định"
Theo từ điển tiếng việt thì "Thanh tra (ngƣời thuộc cơ quan có thẩm
quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ quan, xí
nghiệp [16.Tr 882].
Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định. Thanh tra thƣờng đi kèm với một chủ thể
nhất định với phạm vi quyền hạn nhất định.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta thì thanh tra luôn có một vị
trí quan trọng. Luật Thanh tra đã chỉ rõ: "Thanh tra là một chức năng thiết
yếu của cơ quan quản lí nhà nƣớc, là hình thức bảo đảm pháp chế, tăng
cƣờng kỉ luật trong quản lí nhà nƣớc, thực hiện dân chủ XHCN".
Mục đích của thanh tra là: "Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lí, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lí nhà nƣớc; bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân".
Nhƣ vậy, thanh tra là hoạt động hành chính của cơ quan nhà nƣớc, có
chức năng duy trì các hoạt động của cơ quan và của công chức hành chính
phù hợp với pháp luật của nhà nƣớc, bằng các hoạt động xem xét, thẩm định
lại những hành vi của công chức, những hoạt động của cơ quan hành ._.chính
nhà nƣớc trên cơ sở những qui định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của các
cá nhân (công chức, cán bộ và các nhân viên khác trong cơ quan hành chính
và tổ chức).
Thanh tra khác với hoạt động kiểm tra về các yếu tố chủ thể, nguồn
gốc phát sinh về qui trình hoạt động và hậu quả do chúng mang lại.
Khái niệm thanh tra có thể khái quát lại nhƣ sau: "Thanh tra là một
chức năng thiết yếu của quản lí nhà nƣớc, là hoạt động kiểm tra xem xét việc
làm của các cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật qui
định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ƣu, khuyết điểm, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa, xử lí các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lí,
tăng cƣờng pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, các quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [15.Tr15].
Có thể rút ra kết luận: Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lí nhà
nƣớc. Nếu không có hoạt động thanh tra, kiểm tra thì không thể làm tốt chức
năng quản lí nhà nƣớc, và không mang lại hiệu quả cao cho hoạt động quản
lí.
Chính vì vậy mà thanh tra luôn có các đặc điểm gắn liền với quản lí
nhà nƣớc, mang tính quyền lực nhà nƣớc và có tính độc lập tƣơng đối.
* Kiểm tra:
Kiểm tra là một công việc thƣờng xuyên gắn liền với cơ quan, tổ
chức, cá nhân bằng việc theo dõi, quan sát và kiểm tra kết quả cuối cùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Theo từ điển tiếng Việt "Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét".
Chủ thể của hoạt động kiểm tra rất đa dạng, có thể là nhà nƣớc, có thể
là phi nhà nƣớc, có thể là tập thể, có thể là cá nhân. Xét trên bình diện rộng
kiểm tra có thể là việc xem xét thực tế để đƣa ra nhận xét, đánh giá của bất
kì cá nhân nào trong xã hội, trong bất cứ hoạt động nào. Vì vậy mà kiểm tra
xuất hiện trƣớc khi có thanh tra và trƣớc khi có nhà nƣớc đầu tiên trong lịch
sử. Nó đƣợc xem nhƣ là phƣơng thức hành động để đạt đƣợc mục đích. Ăng
ghen đã nói: Mỗi hoạt động có ý thức, có tổ chức của con ngƣời đều chứa
đựng trong đó những yếu tố của kiểm tra. [15.Tr.18,19].
Kiểm tra thƣờng gắn liền với công việc của một tổ chức nhất định và
thƣờng theo các xu hƣớng:
- Theo dõi để cho hoạt động của tổ chức có phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và sự phân công giữa các đơn vị.
- Quan sát để đảm bảo rằng nhiệm vụ đƣợc giao phù hợp với điều kiện
thực hiện, phù hợp với thực tế; hƣớng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo
hiệu xuất công việc từng đơn vị.
- Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế theo kế hoạch
đề ra.
Trong giáo dục có nhiều loại kiểm tra song kiểm tra chuyên môn là chủ yếu
và quan trọng nhất, bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
Kiểm tra việc triển khai thực hiện chƣơng trình giảng dạy.
Kiểm tra việc thực hiện qui chế, nề nếp chuyên môn.
Kiểm tra giáo án, hồ sơ giảng dạy.
Kiểm tra việc học tập của học sinh
Kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học…[24. Tr 50].
Muốn kiểm tra có hiệu quả phải thiết lập đƣợc hệ thống tự kiểm tra và
nề nếp kiểm tra lẫn trong nội bộ tổ chức và giữa các đơn vị phối hợp. Kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
tra phải kết hợp cả hai nhân tố chủ quan và khách quan trong tổ chức hoặc
hai nhân tố trong cùng một công việc; [15].
* Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra
Giữa kiểm tra và thanh tra có mối quan hệ với nhau, đều là chức năng
chung của quản lí nhà nƣớc với mối quan hệ đan chéo: Theo nghĩa rộng thì
kiểm tra bao hàm thanh tra, thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra do
một chủ thể là nhà nƣớc tiến hành và luôn mang tính quyền lực nhà nƣớc với
sự độc lập tƣơng đối. Theo nghĩa hẹp thì thanh tra cũng bao hàm kiểm tra vì
các hoạt động, các thao tác nghiêp vụ cho một cuộc thanh tra chính là kiểm
tra.
Để phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra chủ yếu căn cứ vào các mặt:
+ Về mục đích: Kiểm tra có thể chỉ nhằm đôn đôc, uốn nắn, theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ của đối tƣợng, phát hiện những vấn đề cần điều
chỉnh, bổ sung. Thanh tra phải đánh giá rõ ràng mức độ đúng, sai, tốt, xấu và
qui trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.
+ Về nhân sự: Kiểm tra có thể tùy theo yêu cầu mà thủ trƣởng cử cán
bộ đi kiểm tra hoặc thành lập đoàn kiểm tra. Ngƣời thực hiện thanh tra thì
phải có tƣ cách pháp lý: Những thanh tra viên đƣợc bổ nhiệm hoặc những
cán bộ đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định tham gia đoàn kiểm tra.
+ Về cách tiến hành: Kiểm tra có thể chỉ nghe báo cáo, xem xét hồ sơ,
thực trạng. Thanh tra thì phải xem xét, đánh giá chính xác, cụ thể, phải so
sánh kết quả đạt đƣợc so với qui định của các văn bản pháp qui để kết luận,
đánh giá.
+ Về Kết quả: Kết quả kiểm tra thƣờng là lời khuyên, những ý kiến
đóng góp để rút kinh nghiệm. Thanh tra thì phải kết luận bằng văn bản có sự
đánh giá và những kiến nghị mang tính pháp lý bắt buộc phải thực hiện.
Nói cách khác: Kiểm tra là chức năng của mọi ngƣời quản lí, cấp quản
lí với những qui mô và yêu cầu kiểm tra khác nhau. Thanh tra là tác động lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
đối tƣợng bị quản lí, xem xét, kết luận ở một mức độ nào đó đƣợc ngƣời
quản lí ủy quyền xử lí những việc làm sai lệch của đối tƣợng quản lí nhằm
đảm bảo các quyết định quản lí đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực, có
hiệu quả.
1.2.2.2. Thanh tra giáo dục
TTGD là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, là hoạt động kiểm tra
có tính chất nhà nƣớc của cơ quan quản lí giáo dục cấp trên đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân cấp dƣới do một tổ chức chuyên biệt (tổ chức thanh tra) tiến
hành nhằm đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tƣợng thanh tra
đảm bảo pháp chế, giữ vững kỉ cƣơng, tăng cƣờng kỉ luật và góp phần nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục - đào tạo.
Luật giáo dục năm 2005 đã qui định: Tổ chức, bộ máy của TTGD là
thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra nhà nƣớc về giáo dục -
đào tạo, vừa thể hiện quyền lực nhà nƣớc, vừa đảm bảo dân chủ, kỉ cƣơng
trong quản lí giáo dục. Vì vậy, TTGD có tính chất: Hành chính - pháp chế -
nhà nƣớc. Tổ chức TTGD do pháp luật qui định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt
động theo luật định.
Nghị định 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 về tổ chức và hoạt động
TTGD cũng chỉ rõ: “Thanh tra giáo dục thực hiện chức năng thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lí của nhà nƣớc về giáo
dục và đào tạo theo luật định của pháp luật”. Cũng theo Nghị định này,
nguyên tắc hoạt động của TTGD là: "Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân
theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời, không làm cản trở đến hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
1.2.2.3. Thanh tra chuyên môn
Thanh tra chuyên môn là hoạt động kiểm tra có tính chất nhà nƣớc
của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên (Bộ, sở, phòng) đối với các hoạt động
dạy và học ở các cơ sở giáo dục. Thanh tra chuyên môn bao gồm: Thanh tra
chất lƣợng giảng dạy của giảng viên và thanh tra hoạt động học tập của học
sinh.
Thanh tra chuyên môn là một nội dung của hoạt động thanh tra
chuyên ngành về giáo dục, tập trung chủ yếu vào công tác quản lí chuyên
môn (đƣợc qui định tại mục b khoản 2 điều 111 của luật Giáo dục), đó là:
"Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, phƣơng pháp
giáo dục, qui chế chuyên môn, qui chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ, việc
thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lƣợng giáo dục ở
cơ sở giáo dục".
1.2.2.4. Biện pháp quản lí hoạt động thanh tra chuyên môn
Biện pháp quản lí: Là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ
thể của công tác quản lí nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lí. Các mục tiêu của
quản lí là quản lí công việc có năng suất, có chất lƣợng, có hiệu quả.
Biện pháp quản lí hoạt động thanh tra chuyên môn: Là cách làm, cách
tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra chuyên môn của thủ trƣởng đơn vị với tổ
chức thanh tra chuyên ngành trực thuộc nhằm xác định và đánh giá khách
quan hoạt động chuyên môn của đơn vị mình; là những tác động đến hoạt
động dạy, học của nhà trƣờng và đôi ngũ giáo viên nhằm đảm bảo tốt việc
chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc về giáo
dục.
1.2.3. Cơ sở lí luận quản lí nhà nước về giáo dục
1.2.3.1. Khái niệm quản lí nhà nước.
Khái niệm "Quản lí nhà nƣớc" là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá rộng rãi
ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Quản lí nhà nƣớc là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nƣớc từ cơ
quan quyền lực nhà nƣớc: Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp; các cơ
quan hành chính nhà nƣớc: Chính phủ, các bộ, Ủy ban hành chính các cấp,
cơ quan kiểm sát nhân dân các cấp (nghĩa rộng).
Quản lí nhà nƣớc là hoạt động riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà
nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành chính và tƣ pháp nhằm thực hiện chức
năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc.
Theo đó có thể đƣa ra một định nghĩa chung nhất nhƣ sau:
Quản lí nhà nƣớc là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nƣớc của các cơ quan trong nội bộ nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng
đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc trên cơ sở các qui luật phát triển xã hội,
nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc.
Quản lí nhà nƣớc có các đặc điểm sau:
- Chủ thể quản lí nhà nƣớc bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và
tƣ pháp.
- Khách thể của quản lí nhà nƣớc là các quá trình xã hội (trật tự quản
lí nhà nƣớc, trật tự xã hội...do pháp luật qui định) và các hoạt động của con
ngƣời,
- Quản lí nhà nƣớc là hoạt động chấp hành và điều hành.
- Quản lí nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất tổ chức trực tiếp của
nhà trƣờng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Quản lí nhà nƣớc ở bất kì quốc gia nào cũng mang tính xã hội, bởi vì
nhà nƣớc là tổ chức chính trị thực hiện ý chí của giai cấp thống trị và ý chí
đƣợc các cơ quan quản lí nhà nƣớc đƣa vào cuộc sống.
- Quản lí nhà nƣớc mang tính dân chủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
1.2.3.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lí nhà nƣớc về giáo dục là việc quản lí của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền, của Bộ Giáo dục & Đào tạo từ trung ƣơng đến cơ sở
lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động của xã hội nhằm mục tiêu
nâng cao dân trí, đang tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc và
hoàn thiện nhân cách công dân.
Quản lí nhà nƣớc về giáo dục có ba bộ phận chính: Chủ thể quản lí
nhà nƣớc về giáo dục, khách thể và đối tƣợng quản lí nhà nƣớc về giáo dục,
mục tiêu Quản lí nhà nƣớc về giáo dục.
- Chủ thể quản lí nhà nƣớc về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà
nƣớc (cơ quan hợp pháp, hành pháp, tƣ pháp). Là bộ máy quản lí giáo dục từ
trung ƣơng đến cơ sở đƣợc cụ thể hóa tại điều 100 của Luật Giáo dục.
- Khách thể quản lí nhà nƣớc về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc
dân; đối tƣợng quản lí nhà nƣớc về giáo dục là họat động giáo dục - đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội.
- Mục tiêu quản lí nhà nƣớc về giáo dục về tổng thể là việc đảm bảo
trật tự, kỉ cƣơng trong các hoạt động giáo dục, để thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho xã hội và hoàn thiện,
phát triển nhân cách của công dân. Tuy nhiên, ở mỗi cấp học, bậc học khác
nhau mà mục tiêu giáo dục đƣợc cụ thể hóa trong Luật Giáo dục và Điều lệ
các nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, quản lí nhà nƣớc về giáo dục chính là việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nƣớc qui định và phân cấp trong các
hoạt động giáo dục.
Đặc điểm của quản lí nhà nước về giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
- Kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt
động giáo dục. Đây là đặc điểm quan trọng nhất đảm bảo môi trƣờng sƣ
phạm thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục nhà nƣớc qui định.
- Cơ chế quản lí là hệ thống các chính sách, nguyên tắc, qui chế, chế
độ...qui định các mối quan hệ, cách thức vận động các hoạt động quản lí
giáo dục ở các cấp, giữa chủ thể và khách thể quản lí trong hoạt động quản
lí giáo dục.
- Tổ chức bộ máy quản lí giáo dục là hệ thống các cơ quan quản lí
giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc thành lập theo thẩm quyền của
nhà nƣớc với sự phân cấp theo thứ bậc chặt chẽ. Bộ máy quản lí giáo dục
vừa là chủ thể quản lí giáo dục ở cấp mình, vừa là đối tƣợng quản lí ở cấp
cao hơn.
- Đội ngũ cán bộ công chức quản lí giáo dục là những ngƣời đang làm
việc trong các cơ quan quản lí nhà nƣớc về giáo dục các cấp. Đó là nhân tố
cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống quản lí nhà nƣớc về giáo dục có tác
động trực tiếp đến công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục.
1.2.3.3. Nội dung chủ yếu của quản lí nhà nước về giáo dục
Nội dung chủ yếu của quản lí nhà nƣớc về giáo dục đƣợc qui định tại
điều 99 của Luật Giáo dục năm 2005, đó là:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, qui hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành Điều lệ nhà trƣờng; Ban hành tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác;
3. Qui định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; qui chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục và kiểm định
chất lƣợng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
11. Qui định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có công với sự
nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Các nội dung trên không nói rõ về yêu cầu để nâng cao hiệu quả thanh
tra, kiểm tra song đều chứa đựng các mặt hoạt động của thanh tra giáo dục.
1.2.3.4. Phương pháp, công cụ quản lý nhà nước về giáo dục
- Phương pháp quản lý nhà nước về giáo dục: Là cách thức tác động
bằng những phƣơng tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý để đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Có nhiều phƣơng pháp quản lý và đƣợc
chia thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm phƣơng pháp hành chính tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
+ Nhóm phƣơng pháp kinh tế.
+ Nhóm phƣơng pháp tâm lý xã hội.
Ba nhóm phƣơng pháp trên là những phƣơng pháp cơ bản song dựa
vào từng trƣờng hợp, từng đối tƣợng, từng hoàn cảnh cụ thể mà chủ thể quản
lý vận dụng cho phù hợp vì mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm và
nhƣợc điểm. Ngƣời quản lý tài năng là ngƣời biết sử dụng phƣơng pháp
quản lý phù hợp nhất cho từng đối tƣợng cụ thể. Muốn đƣợc nhƣ vậy ngƣời
quản lý phải có chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong quản lý và có trái tim
nhân hậu.
Công cụ quản lý nhà nước về giáo dục: là phƣơng tiện chủ thể quản lý
tác động lên đối tƣợng quản lý để đạt đƣợc mục tiêu. Có các loại công cụ
quản lý nhƣ: Công cụ pháp luật; công cụ chính sách; công cụ hành chính;
công cụ kinh tế.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo dục
a. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo dục là một yêu cầu tất yếu
của thực tiễn quản lý giáo dục.
- Hệ thống giáo dục quốc dân do nhà nƣớc quản lý bao gồm rất nhiều
các tổ chức, cơ quan, cơ sở giáo dục khác nhau, ở những tầng bậc khác
nhau, với những những năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau và hệ thống
thống những loại hình trƣờng học cũng rất đa dạng với các mục tiêu, phƣơng
pháp, kế hoạch đào tạo khác nhau. Do đó, lãnh đạo và quản lý phải kiểm tra,
thanh tra để đánh giá, phát hiện, điều chỉnh, giúp đỡ và phòng ngừa, trên cơ
sở đó rút kinh nghiệm, cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu trình quản
lý mới hoàn thiện và hiệu quả hơn.
- Quản lý giáo dục trong các nhà trƣờng thực chất là quản lý quá trình
dạy học và quá trình giáo dục, sản phẩm của quá trình này là việc hình thành
và phát triển nhân cách con ngƣời cho nên không thể có sản phẩm bị loại bỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
Vì vậy, phải luôn luôn thanh tra, kiểm tra quá trình dạy học và quá trình giáo
dục.
- Sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo kéo theo sự đa dạng của các
hoạt động dạy học. Để đạt đƣợc mục tiêu quản lý đề ra thì ngƣời quản lý
phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học
để giúp đỡ và điều chỉnh kịp thời những sai lệch, giữ vững kỷ cƣơng, nề nếp
trong hệ thống giáo dục.
b. Cơ sở lý luận của thanh tra giáo dục
TTGD là sự tạo lập mối thông tin ngƣợc (trong, ngoài) trong quản lý,
cung cấp những thông tin đã đƣợc xử lý, đánh giá chính xác là căn cứ quan
trọng để điều khiển, điều chỉnh hoạt động đạt hiệu quả cao hơn; đồng thời hệ
bị quản lý (đối tƣợng quản lý) tự điều chỉnh ý thức, hành vi và hoạt động của
mình ngày càng tốt hơn.
Sơ đồ 2: Mối liên hệ của thông tin quản lý
b’
a
b
(Trong đó: a.Mối liên hệ thông tin thuận; b.Mối liên hệ thông tin
ngƣợc ngoài; b’. Mối liên hệ thông tin ngƣợc trong).
Theo sơ đồ trên: b b' là nền tảng của sự điều chỉnh) do kiểm tra,
thanh tra đem lại) gồm 2 quá trình: Điều chỉnh của nhà quản lý và tự điều
chỉnh của ngƣời dƣới quyền.
TTGD là thực hiện chức năng cơ bản của quản lý nhà nƣớc về giáo
dục, vì nó giúp nhà quản lý có đƣợc thông tin về đơn vị, tổ chức, cá nhân,
trên cơ sở đó giúp nhà quản lý điều khiển, điều chỉnh hoạt động quản lý
ngƣời quản lý có đƣợc những thông tin đầy đủ, chính xác, hoạt động thanh
HỆ QUẢN LÝ
HỆ BỊ QUẢN LÝ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
tra, kiểm tra phải dựa vào các cơ sở khoa học: Tâm lý học quản lý, khoa học
quản lý về giáo dục... và dựa vào mục tiêu, chƣơng trình của các cấp học,
bậc học cũng nhƣ đặc điểm lao động của đối tƣợng quản lý để kiểm tra,
đánh giá chính xác và khoa học hơn.
c. Vị trí, vai trò của thanh tra giáo dục
TTGD là thanh tra chuyên ngành thực hiện quyền thanh tra nhà nƣớc
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; là một trong ba bộ phận hợp thành tổ chức
quản lý nhà nƣớc về giáo dục; là công cụ sắc bén để tăng cƣờng hiệu lực,
hiệu quả quản lý, là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý để tạo mối
thông tin ngƣợc cho việc kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo quản lý.
Sơ đồ 2: Tổ chức Quản lí Nhà nước của Bộ giáo dục & Đào tạo
TTGD tác động đến ý thức, hành vi của con ngƣời là đối tƣợng quản
lí để nâng cao tinh thần trách nhiệm giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ; uốn
nắn, giúp đỡ đối tƣợng sửa chữa sai sót và truyền đạt các kinh nghiệm giáo
dục hiện đại.
TTGD thực hiện khách quan, công bằng cũng giúp đối tƣợng tự kiểm
tra, tự đánh giá tốt hơn.
d. Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra giáo dục
CHỈ ĐẠO
NGHIÊN CỨU THANH TRA
VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CỦA
ĐỐITƢỢNG
THANH TRA
TỔ CHỨC QLNN
CỦA BỘ GD&ĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
TTGD thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau: Thu nhập
thông tin, kiểm tra, đánh giá, phát hiện, điều chỉnh, phòng ngừa sai phạm,
giúp đỡ đối tƣợng phát huy ƣu điểm, khắc phục khuyết điểm...Có thể khái
quát lại thành 5 chức năng cơ bản: Đánh giá, phát hiện, giúp đỡ, điều chỉnh,
phòng ngừa sai phạm.
e. Mục đích của thanh tra giáo dục
Hoạt động TTGD không có mục đích tự thân mà chỉ góp phần thực
hiện mục tiêu quản lí đề ra bằng cách tác động vào đối tƣợng quản lí trong
việc chấp hành nhiệm vụ và thực hiện các đối tƣợng quản trên cơ sở đó giúp
đỡ đối tƣợng phát huy ƣu điểm, khắc phục hạn chế và khen chế kịp thời.
f. Đối tượng của thanh tra giáo dục
Theo nghị định số 85/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
TTGD thì đối tƣợng của thanh tra giáo dục là:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lí trực tiếp của cơ quan
quản lí nhà nƣớc về giáo dục.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài
tham gia hoạt động giáo dục tại Việt Nam.
g. Nội dung của thanh tra giáo dục
Nội dung của TTGD rất phong phú, đa dạng nhƣng trên thực tế thanh
tra giáo dục tập trung vào ba nội dung chủ yếu:
- Thanh tra chuyên môn: Thanh tra nhà trƣờng, công tác giảng dạy và
giáo dục của giáo viên, việc học tập của học sinh.
- Thanh tra công tác quản lí.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Tùy theo đối tƣợng TTGD mà tiến hành theo những nội dung cụ thể.
Vi dụ thanh tra công tác giảng dạy của giáo viên cần tập trung vào các mặt:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Việc thực hiện qui chế chuyên môn, bài giảng, phƣơng pháp, phƣơng tiện
dạy học, phong cách của giáo viên, kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập...
h. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động thanh tra giáo dục
Hoạt động TTGD phải tuân theo luật pháp, đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
1.3. Cơ sở pháp lí
Để thực hiện hoạt động thanh tra giáo dục ở các trƣờng đại học thành
viên thuộc ĐHTN cần căn cứ vào các văn bản qui phạm pháp luật sau:
1. Luật thanh tra (năm 2004): Qui định hệ thống thanh tra giáo dục ở
các cơ quan quản lí nhà nƣớc cấp Bộ, sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng) vừa có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
nhằm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức. cá nhân thuộc thẩm quyền quản lí nhà nƣớc cung cấp.
2. Luật giáo dục (năm 2005): Qui định về hệ thống giáo dục quốc dân,
nhà trƣờng, cơ sở khác của giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức chính trị xã hội và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục; nội dung quản
lí nhà nƣớc về giáo dục.
3. Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 18/8/1006 của Chính phủ về qui
định chi tiết luật Thanh tra.
Nghị định qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thanh tra về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng; thanh tra quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh,
thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, thanh tra sở, hoạt
động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
4. Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
Nghị định này qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ
thống tổ chức bộ máy TTGD các cấp, cụ thể hóa qui định của Luật Giáo
dục, Luật Thanh tra đối với lĩnh vực giáo dục, qui định về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm và mối quan hệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động thanh tra giáo dục.
5. Quyết định số 14/2006/QĐ-BGDĐT ngày 24/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định tổ chức và hoạt động thanh tra
trpng các cơ sở giáo dục, trường trung cấp chuyên nghiệp.
Quyết định qui định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và
tổ chức thực hiện thanh tra trong cơ sở giáo dục đại học (gồm các đại học,
học viện, trƣờng đại học, trƣờng cao đẳng, viện nghiên cứu khoa học) và
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp.
6. Quyết định số 3647/QĐ-BGDĐT ngày 10/7/2007 của Bộ GD&ĐT
về việc phê duyệt qui chế tổ chức và hoạt động của Đại học Thái Nguyên.
Quyết định qui định những điều cơ bản về tổ chức và hoạt động của
Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THÀNH VIÊN THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. Những nét khái quát chung về Đại học Thái nguyên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) đƣợc hình thành theo Nghị định
số 31/CP ngày 4/4/1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các
trƣờng đại học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên: Trƣờng ĐH Sƣ phạm,
trƣờng ĐH Nông lâm, trƣờng ĐH Kỹ thuật công nghiệp, trƣờng Công nhân
Kỹ thuật. ĐHTN là cơ sở đào tạo đa cấp, đa nghành, đa lĩnh vực có nhiệm
vụ đào tạo đội ngũ cán bộ từ sau đại học, đại học, cao đẳng và các cấp học
thấp hơn trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghiệp, nông lâm
nghiệp, kinh tế, giáo dục, y tế... , nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ trong khu vực miền núi phía bắc và cả nƣớc.
ĐHTN ra đời cùng với các Đại học khác (Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng)
nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế.
2.1.2. Mô hình tổ chức của Đại học Thái Nguyên
Về mô hình tổ chức hiện nay, ĐHTN bao gồm khối cơ quan và các
đơn vị thành viên. Khối cơ quan ĐHTN có 15 ban chức năng giúp việc cho
Giám đốc (trong đó có Ban Thanh tra Giáo dục); các đơn vị thành viên gồm
có 6 trƣờng đại học, 1 trƣờng cao đẳng, 2 khoa trực thuộc, 1 Trung tâm Giáo
dục Quốc phòng, 1 viện nghiên cứu, 1 bệnh viện thực hành, 1 Trung tâm
Học liệu, 1Trung tâm hợp tác quốc tế, 1 trung tâm nghiên cứu khoa học và
chuyển giáo công nghệ vùng Đông bắc và 1 khối cơ quan đại học.
Đại học vùng là một mô hình quản lý mới, đƣợc thiết lập đầu tiên ở
Việt Nam, vì thế sự phân cấp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
với ĐHTN, giữa ĐHTN với các trƣờng, đơn vị thành viên đôi khi chƣa rõ
ràng nên còn gặp khó khăn trong công tác quản lý và điều hành (xem mô
hình dƣới đây).
Mô hình tổ chức của Đại học Thái nguyên
2.1.3. Qui mô đào tạo và chất lượng đội ngũ của Đại học Thái
Nguyên
2.1.3.1. Qui mô và ngành nghề đào tạo
* Qui mô đào tạo:
Hiện nay ĐHTN có 67.577 học sinh, sinh viên chính qui và các loại
hình đào tạo khác hiện đang học tập tại các trƣờng và đơn vị thành viên
(xem bảng 2.1)
B¶ng 2.1: Qui m« häc sinh, sinh viªn c¸c tr•êng, ®¬n vÞ thµnh viªn (ng•êi)
ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN
- Đảng ủy
- Các tổ chức
đoàn thể
Các Ban chức
năng
Các khoa trực
thuộc
Các trƣờng đại
học thành viên
Các trung tâm,
viện nghiên cứu
Các bộ môn
chuyên môn
Các khoa
chuyên môn
Các bộ môn
chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
T
T
Đơn vị Hệ
CQTT
Hệ cử
tuyển
Hệ
CT
Hệ VL
VH
ĐT
theo
ĐC
Liên
kết
ĐT
Cộng
Trƣờng Đại học Sƣ
phạm
5406 320 7666 2583 4 15979
2 Trƣờng ĐH. Kỹ thuật
công nghiệp
8476 149 6612 15237
3 Trƣờng ĐH. Nông lâm 4437 178 5427 1 10043
4 Trƣờng ĐH Y Dƣợc 2090 247 1335 1214 1769 3 6658
5 Trƣờng ĐH. Kinh tế và
Quản trị kinh doanh
2661 114 3935 40 6710
6 Trƣờng Cao đẳng kinh tế
kỹ thuật
2350 12 37 2028 4427
7 Khoa Khoa học tự nhiên
và Xã hội
1981 645 2626
8 Khoa Công nghệ Thông
tin
3891 16 1554 5461
9 Khoa Ngoại ngữ 428 1 7 436
Tổng cộng 35320 1037 1335 27090 3844 8 67.577
(Nguồn: Ban công tác HSSV tháng 12/2008)
* Các ngành nghề đào tạo
Năm 2008, toàn đại học có tổng số ngành nghề đào tạo từ đại học, cao
đẳng là 164 ngành nghề (bậc đại học là 116, bậc cao đẳng là 48). Sự phát
triển của các ngành nghề đào tạo phản ánh sự chuyển đổi mạnh mẽ của Đại
học trong việc thực hiện chủ trƣơng của nhà nƣớc về đa dạng hóa các ngành,
nghề đào tạo của nhà nƣớc. (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Kết quả phát triển bậc đào tạo bậc đại học trở xuống qua các
năm
TT Diễn giải 1994 2000 2005 2008
1 Số lƣợng ngành, nghề 33 58 100 164
Bậc đại học
16 39 78 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
TT Diễn giải 1994 2000 2005 2008
Bậc cao đẳng trở xuống 17 19 22 48
2 Số lƣợng tuyển sinh
/năm (ngƣời)
2.216 5.304 13.794 25.000
3 Qui mô HSSV (ngƣời) 6.285 15.746 53.872 69.174
(Nguồn ĐHTN, tháng 4/2009)
Thực hiện văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GD&ĐT về việc xây
dựng ĐHTN thành đại học vùng, đại học trọng điểm quốc gia, ĐHTN cũng
đẩy mạnh đào tạo bậc sau đại học, đƣa đào tạo sau đại học chiểm tỷ trọng
lớn trong qui mô đào tạo (xem bảng 2.3)
Bảng 2.3: Kết quả phát triển bậc đào tạo sau đại học qua các
năm
TT Diễn giải 1994 2000 2005 2008
1 Số lƣợng ngành, nghề 10 25 43 71
Bậc tiến sỹ 0 2 5 18
Bậc cao học và tƣơng
đƣơng
10 23 38 53
2 Số lƣợng tuyển sinh/năm
(ngƣời)
29 208 362 850
3 Qui mô học viên (ngƣời) 90 600 1.415 2.127
(Nguồn ĐHTN, tháng 4/2009)
Các trƣờng và đơn vị trực thuộc ĐHTN là những đơn vị nòng cốt về
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ trên địa bàn các tỉnh thuộc khu
vực miền núi phía bắc. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đáp ứng
đƣợc cho sự phát triển kinh tế xã hội ở khu vực; Các trƣờng đã từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng đào tạo nhƣ đổi mới chƣơng trình đào tạo, đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của học sinh; tăng
cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật nhƣ phòng học, giáo trình, tài liệu tham khảo,
tạo môi trƣờng học tập tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Với vị trí quan trọng của mình và các thành tích đã đạt đƣợc, năm
2004 ĐHTN đƣợc công nhận là một trong 14 đại học trọng điểm trong mạng
lƣới các trƣờng đại học của cả nƣớc. Phƣơng hƣớng chung của ĐHTN từ
nay đến năm 2020 là thực hiện thắng lợi "Đề án qui hoạch phát triển ĐHTN
thành đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo khoa học của vùng đến năm
2020 đã đƣợc BGD&ĐT phê duyệt.
2.1.3.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên
* Sự phát triển của đội ngũ giảng viên._.g pháp và cách thức tiến hành: Khảo nghiệm đƣợc thông qua
hệ thống phiếu hỏi đơn giản, dễ hiểu đối với các đối tƣợng nói trên theo các
bƣớc:
+ Lấy ý kiến phiếu hỏi
+ Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra và giảng
viên.
+ Tổng hợp các ý kiến thu đƣợc.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm đƣợc thiết kế theo 5 nội dung của 5 biện pháp
thanh tra, đƣợc thể hiện ở bảng 3.1; bảng 3.2 và hình 3.1; hình 3.2
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
TT
Các biện pháp
Rất cần
thiết
Cần thiết Không
cần thiết
SL % SL % SL %
1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, cán bộ thanh tra và đội
ngũ giảng viên về thanh tra giáo
dục.
125
69,4
55
30,6
0
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Rất cần
thiết
Cần thiết Không
cần thiết
SL % SL % SL %
2 Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng
cao kiến thức về pháp luật và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra.
123
68,3
57
31,7
0
0
3
Tham mƣu với Ban TTGD của
ĐHTN để ra những văn bản
hƣớng dẫn cụ thể đối với thanh
tra hoạt động giảng dạy phù hợp
với điều kiện thực tiễn của các
trƣờng; xây dựng bộ phiếu đánh
giá giảng viên làm công cụ hỗ trợ
cho hoạt động thanh tra giảng
dạy.
93
51,7
87
48,3
0
0
4
Đảm bảo tốt công tác thống kê,
thông tin về thanh tra hoạt động
giảng dạy, trang bị các phƣơng
tiện kỹ thuật phục vụ tốt công tác
thanh tra
86
47,8
89
49,4
5
2,8
5
ĐHTN thƣờng xuyên kiểm tra,
đánh giá công tác thanh tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên đối
với các trƣờng ĐH thành viên.
76
42,2
94
52,2
10
5,6
Cả 5 biện pháp đề xuất đều rất cần thiết cho hoạt động thanh tra giảng
dạy của giảng viên.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra
và đội ngũ giảng viên về TTGD; biện pháp 2: Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng
cao kiến thức về pháp luật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác thanh tra và biện pháp 3:Tham mƣu với Ban TTGD của
ĐHTN để ra những văn bản hƣớng dẫn cụ thể đối với thanh tra hoạt động
giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trƣờng; xây dựng bộ phiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80
đánh giá giảng viên làm công cụ hỗ trợ cho hoạt động thanh tra giảng dạy là
3 biện pháp đƣợc đánh giá ở mức độ cao (rất cần thiết và cần thiết 100%).
69,4 68,3
51,7
47,8
42,2
0
20
40
60
80
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5
Hình 3.1. Mức độ rất cần thiết của các biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra và đội ngũ
giảng viên về thanh tra giáo dục là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động
thanh tra giảng dạy hiện nay ở các trƣờng đại học thành viên. Chỉ có nhận
thức đúng về hoạt động này, TTGD mới thực sự là cánh tay dài của hiệu
trƣởng trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên. Cán bộ quản lý
thanh tra có thể chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra theo đúng yêu cầu đặt
ra trên cơ sở nắm bắt đƣợc hoạt động thanh tra phải thực hiện theo nguyên
tắc gì, nội dung, hình thức ra sao, kết luận và kiến nghị thế nào...; cán bộ làm
công tác thanh tra hiểu rõ pháp luật, thực hiện thuần thục các thao tác, qui
trình thanh tra, xử lý tốt các tình huống nảy sinh; đội ngũ giảng viên có sự
phối hợp, giúp đỡ và thực hiện tốt các yêu cầu thanh tra. Biện pháp 2 cũng là
biện pháp hết sức quan trọng đƣợc tất cả các đối tƣợng trong nhà trƣờng
quan tâm vì nó tác động trực tiếp đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt động
thanh tra giảng dạy của giảng viên. Biện pháp này nhằm trang bị cho đội ngũ
cán bộ TTGD những kiến thức về pháp luật, những qui định trong hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81
giảng dạy, những kỹ năng cần thiết và nghiệp vụ thanh tra cơ bản giúp họ có
đủ khả năng và tự tin hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đảm bảo đúng
nhiệm vụ, thẩm quyền theo qui định. Biện pháp 3 là biện pháp tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ thanh tra có căn cứ cần thiết để thực hiện đúng nhiệm
vụ của mình với việc ra đƣợc những kết luận chính xác, khách quan, trung
thực. 2 biện pháp còn lại cũng thu đƣợc kết quả đánh giá khá cao. Tuy nhiên
biện pháp 4 có 5 ý kiến đánh giá là không thực sự cần thiết, trong đó có 3 ý
kiến cho rằng vì công tác thống kê, trang bị phƣơng tiện kỹ thuật là việc làm
bắt buộc, tất nhiên và kết luận cuối cùng vẫn phụ thuộc vào những kết luận
của cán bộ thanh tra. Biện pháp 5 có 10 ý kiến cho rằng không cần thiết vì
có lẽ họ cho rằng đây là việc làm đƣơng nhiên theo qui định của hệ thống
TTGD trong ĐHTN hoặc thẩm quyền thanh tra trong các nhà trƣờng là
thuộc Hiệu trƣởng, Hiệu trƣởng tự chịu trách nhiệm là chính.
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
T
T
Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Không khả
thi
SL % SL % SL %
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, cán bộ thanh tra và đội
ngũ giảng viên về thanh tra giáo
dục.
49
27,2
131
72,
8
0
0
2
Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao
kiến thức về pháp luật và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh tra
55
30,6
125
69,
4
0
0
3
Tham mƣu với Ban TTGD của
ĐHTN để ra những văn bản
hƣớng dẫn cụ thể đối với thanh tra
hoạt động giảng dạy phù hợp với
điều kiện thực tiễn của các trƣờng;
xây dựng bộ phiếu đánh giá giảng
viên làm công cụ hỗ trợ cho hoạt
động thanh tra giảng dạy.
51
28,3
98
54,
4
31
17,
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82
Mức độ khả thi
T
T
Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Không
khả thi
SL % SL % SL %
4
Đảm bảo công tác thống kê, thông
tin về thanh tra hoạt động giảng
dạy, trang bị các phƣơng tiện kỹ
thuật phục vụ tốt công tác thanh
tra
46
25,6
113
62,8
21
11,7
5
ĐHTN thƣờng xuyên kiểm tra,
đánh giá công tác thanh tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên đối
với các trƣờng Đại học thành
viên.
52
28,8
105
58,3
23
12,8
Nói chung cả 5 biện pháp đƣa ra lấy ý kiến đều có tính khả thi cao
Biện pháp 1, biện pháp 2 chiếm tỷ lệ 100% về mức độ khả thi và rất
khả thi. Đây cũng là 2 biện pháp hết sức cần thiết trong công tác thanh tra
hoạt động giảng dạy của giảng viên.
TTGD hiện nay đựơc coi là một chức năng thiết yếu của quản lý giáo
dục nói chung và quản lý hoạt động giảng dạy nói riêng đƣợc các cấp quản
lý và mọi đối tƣợng trong đại học quan tâm. Việc tuyên truyền nhận thức
cho mọi ngƣời là việc làm bắt buộc và có điều kiện thực hiện tốt trong điều
kiện quản lý và công nghệ thông tin nhƣ hiện nay (biện pháp 1). Ngoài ra, để
công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên đạt hiệu quả cao, việc
tạo điều kiện cho cán bộ thanh tra đi học tập, bồi dƣỡng và việc tổ chức, bồi
dƣờng đội ngũ cán bộ thanh tra trong ĐHTN (biện pháp 2) là công việc có
đủ cơ sở về pháp lý và điều kiên thực tế để thực hiện đƣợc.
Các biện pháp còn lại cũng có tính khả thi cao. Mặc dù vậy, biện pháp
3 có 31 ý kiến (17,2%) cho rằng hơi khó thực hiện trong việc xây dựng
những văn bản hƣớng dẫn cụ thể đối với thanh tra hoạt động giảng dạy phù
hợp với điều kiện thực tiễn của các trƣờng vì hiện nay Bộ GD&ĐT chƣa có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83
văn bản hƣớng dẫn về thanh tra hoạt động này. Biện pháp 4 có 21 ngƣời
(11,7%) cho rằng không khả thi với các ý kiến: Việc đầu tƣ các trang thiết bị
hiện đại cho hoạt động thanh tra là khó khăn do kinh phí hạn hẹp; Bộ
GD&ĐT chƣa có văn bản qui định rõ về việc trang bị phƣơng tiện làm việc,
cơ sở vật chất, tài chính phục vụ công tác thanh tra đối với những nhà trƣờng
có bộ máy thanh tra giáo dục chuyên trách nhƣ ĐHTN. Biện pháp 5 có 23
ngƣời (12,8%) đánh giá không khả thi có lẽ do họ chƣa có quan niệm đúng
về TTGD: Thanh tra giảng dạy ở các trƣờng thuộc thẩm quyền của Hiệu
trƣởng nên Hiệu trƣởng tự chịu trách nhiệm kiểm tra; đội ngũ cán bộ TTGD
ở Ban Thanh tra Giáo dục ĐHTN quá mỏng, không thể đủ khả năng thƣờng
xuyên kiểm tra, giám sát tất cả hoạt động thanh tra trong các trƣờng thành
viên; trong hoạt động giảng dạy của giảng viên chƣa xảy ra sai phạm gì lớn
nên tập trung vào thanh tra các kỳ thi hay thanh tra tài chính.
72,8
69,4
54,4
62,8
58,3
0
20
40
60
80
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5
Hình 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84
3.5. Kết luận chƣơng III
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn thanh tra giảng dạy của giảng viên
ở các trƣờng đại học thành viên thuộc ĐHTN, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp
thanh tra giáo dục:
Biện pháp 1 : Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh
tra và đội ngũ giảng viên về thanh tra giáo dục.
Biện pháp 2: Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao kiến thức về pháp luật
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh
tra.
Biện pháp 3:Tham mƣu với ĐHTN để ra những văn bản hƣớng dẫn cụ
thể đối với thanh tra hoạt động giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn
của các trƣờng; xây dựng bộ phiếu đánh giá giảng viên làm công cụ hỗ trợ
cho hoạt động thanh tra giảng dạy.
Biện pháp 4: Đảm bảo tốt công tác thống kê, thông tin về thanh tra
hoạt động giảng dạy, trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ
công tác thanh tra.
Biện pháp 5: Đại học Thái nguyên thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá
công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên đối với các trƣờng
Đại học thành viên.
Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy, trong 5 biện pháp đề xuất nói trên
thì biện pháp 1:Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra và
đội ngũ giảng viên về thanh tra giáo dục; biện pháp 2: Tăng cƣờng bồi
dƣỡng nâng cao kiến thức về pháp luật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra đƣợc đánh giá có tầm quan trọng
và tính khả thi cao nhất vì không khó thực hiện trong điều kiện quản lý giáo
dục ở các trƣờng đại học hiện nay.
Các biện pháp đề xuất trong luận văn có thể chƣa thật sự đầy đủ
nhƣng nó là sự vận dụng của những hiểu biết cơ bản về hoạt động thanh tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85
giảng dạy của giảng viên hiện nay trong các trƣờng đại học thành viên thuộc
ĐHTN qua 3 năm khởi đầu hoạt động từ khi thành lập bộ máy TTGD. Tuy
vây, qua kết quả khảo sát cũng cho thấy các biện pháp này có thể áp dụng
đƣợc trong thực tiễn và có tính khả thi cao.
Để những biện pháp trên thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn, ngoài
sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý trong toàn đại học, sự nỗ lực
cố gắng của tổ chức thanh tra giáo dục trong các trƣờng đại học còn cần phải
có sự ủng hộ, phối hợp của đội ngũ giảng viên và tất cả các lực lƣợng trong
nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
TTGD là hoạt động quan trọng trong công tác quản lý giáo dục. Nó
góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và giúp đỡ, điều chỉnh các cơ
sở quản lý giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của mình.
Đối với các trƣờng đại học, thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên là
một nội dung quan trọng trong công tác thanh tra chuyên môn.
Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác thanh tra hoạt động
giảng dạy của giảng viên ở các trƣờng ĐH thành viên thuộc ĐHTN là một
vấn đề mới mẻ, có tính cấp thiết, cần có sự quan tâm của tất cả những ngƣời
làm công tác thanh tra giáo dục, các cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên
của nhà trƣờng. Những biện pháp này có ý nghĩa quan trọng đối với việc
nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giảng viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo
dục của nhà trƣờng đề ra.
Bộ máy Thanh tra giáo dục ở ĐHTN đƣợc hình thành năm 2006 ngay
sau khi có Quyết định số 14 của Bộ GD&ĐT. Công tác thanh tra chuyên
môn trong đó có thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên có sự chuyển
biến rõ rệt trên cơ sở bƣớc đầu thực hiện theo chƣơng trình, kế hoạch làm
trọng tâm.
Thực trạng công tác thanh tra chuyên môn nói chung, thanh tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên nói riêng ở các trƣờng đã có nhiều cố gắng
song còn tồn tại nhiều bất cập, kết quả thanh tra chƣa đạt đƣợc nhƣ mong
muốn. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới thanh tra giáo dục trong thời gian tới cần
phải có những biện pháp phù hợp về thanh tra giáo dục.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động thanh tra giảng dạy của giảng viên ở
các trƣờng ĐH thành viên thuộc ĐHTN, tác giả đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng phù hợp
với yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục nói chung và của ĐHTN nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ thanh
tra và đội ngũ giảng viên về thanh tra giáo dục.
Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức về pháp luật
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh
tra.
Biện pháp 3: Tham mưu với ĐHTN để ra những văn bản hướng dẫn
cụ thể đối với thanh tra hoạt động giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn
của các trường; xây bộ phiếu đánh giá giảng viên làm công cụ hỗ trợ để
đánh giá trong công tác thanh tra.
Biện pháp 4: Đảm bảo tốt công tác thống kê, thông tin về thanh tra
hoạt động giảng dạy, trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác
thanh tra.
Biện pháp 5: Đại học Thái Nguyên tăng cường kỉêm tra, đánh giá công tác
thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên đối với các trường Đại học
thành viên.
2. Khuyến nghị
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Cần sớm có văn bản hƣớng dẫn về tổ chức và hoạt động thanh tra
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học để làm cơ sở cho các trƣờng cụ
thể hóa thành các nội dung thanh tra cho phù hợp.
2. Bộ GD&ĐT tổ chức ít nhất mỗi năm một lần tập huấn về công tác
thanh tra, kiểm tra cho cán bộ làm công tác thanh tra giáo dục để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc tham quan, học hỏi kinh
nghiệm công tác thanh tra giáo dục sau đợt tập huấn tới những địa chỉ có mô
hình thực hiện công tác thanh tra tốt, điển hình và hiệu quả trong và ngoài
nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
3. Căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế của các trƣờng, có thể cho tăng thêm
biên chế cho đội ngũ cán bộ thanh tra vì hiện nay ở một số trƣờng lực lƣợng
này còn quá mỏng.
Đối với Đại học Thái Nguyên
1. Trong khi chƣa có văn bản hƣớng dẫn về thanh tra chuyên môn,
ĐHTN có thể xây dựng một văn bản hƣớng dẫn tạm thời về công tác thanh
tra hoạt động giảng dạy của giảng viên phù hợp với yêu cầu thực tiễn của
các trƣờng.
2. Tổ chức tập huấn về thanh tra chuyên môn thƣờng xuyên hàng
năm, nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm theo yêu cầu Công văn hƣớng dẫn
của Bộ.
3. Sớm hoàn thiện và đƣa vào sử dụng hệ thống phiếu đánh giá hoạt
động giảng dạy của giảng viên làm công cụ hỗ trợ cho hoạt động thanh tra.
4. Với mức chi bồi dƣỡng cho cán bộ làm công tác thanh tra hiện nay
là 20.000đ/1 ngƣời/1 ngày theo Công văn số 1243/ĐHTN-TTr ngày
19/12/2007 của Giám đốc ĐHTN so với giá cả hiện nay là quá thấp. Đề nghị
ĐHTN qui định lại cho phù hợp.
Đối với Hiệu trƣởng các trƣờng Đại học Thành viên
1. Hiệu trƣởng các trƣờng phải có nhận thức đúng về TTGD, thực sự
gƣơng mẫu trong công tác quản lý, khách quan trong kiểm tra, đánh giá.
2. Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBTT theo hƣớng
chuẩn hoá, đảm bảo yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài cho sự phát triển của nhà
trƣờng.
3. Tạo điều kiện để CBTT nâng cao năng lực thông qua các hình thức
bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng tại chỗ, thƣờng xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc - văn bản qui phạm pháp
luật - công trình tập thể
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tƣ số 43/TT-BGDĐT ngày
20/10/2006 hƣớng dẫn thanh tra toàn diện nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác
và thanh tra hoạt động sƣ phạm nhà giáo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 14/2006/QĐBGD&
ĐTngày 24/5/2006 ban hành qui định về tổ chức và hoạt động thanh tra
trong cơ sở giáo dục đại học, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 3647/QĐ-BGDĐT
ngày 10/7/2007 của Bộ GD&ĐT về việc phê duyệt qui chế tổ chức và hoạt
động của Đại học Thái Nguyên.
4. Chính phủ, Quyết định số 14/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
5. Chính phủ, Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 Qui định chi
tiết Luật Thanh tra.
6. Chính phủ, Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Giáo dục.
7. Chính phủ, Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 2/11/2005 về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt nam giai đoạn 2006-2010.
8. Chính phủ, Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về
việc ban hành Điều lệ trƣờng đại học.
9. Đảng cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
11. Học viện Quản lý giáo dục (2006), Quản lý giáo dục - đào tạo, Tài
liệu lƣu hành nội bộ.
12. Luật Thanh tra (năm 2004).
13. Luật Khiếu nại, tố cáo )năm 2005).
14. Luật Giáo dục (năm 2005).
15. Trƣờng Cán bộ thanh tra (2003), Nghiệp vụ công tác thanh tra,
NXB Thống kê, Hà Nội.
16. Từ điển tiếng Việt (1994), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Viện Nghiên cứu Hành chính - Học viện Hành chính Quốc Gia
(Bộ Nội vụ) (2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.
18. Hồ sơ thanh tra chuyên môn của các trƣờng Đại học thành viên
thuộc Đại học Thái nguyên năm học 2006-2007 và 2007-2008.
II. Các tác giả
19. Võ Cao Đàm (2005), Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Trần Khánh Đức, Trƣơng Thị Tố Nga (2004), Hệ thống thanh tra
giáo dục Hà Lan, Tạp chí Giáo dục số 102.
21. Trần Bá Giao (2005), Đổi mới công tác Thanh tra giáo dục, Tạp
chí Giáo dục số 116, 117.
22. Mai Hữu Khuê (2003), Lý luận Quản lý nhà nƣớc, NXB Hà Nội,
Hà Nội.
23. Chu Minh Hảo (2001), Kế hoạch trong thanh tra, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Hộ (2006), Quản lý Nhà nƣớc về giáo dục, Giáo
trình giảng dạy cao học Quản lý Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
25. Nguyễn Văn Hộ, Đặng Quốc Bảo (1997), Khái lƣợc về Khoa học
quản lý, giáo trình giảng dạy cao học Quản lý giáo dục trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thái Nguyên.
26. Trần Kiểm (2004), Khoa học Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Trần Hậu Kiêm, Nguyễn Đình Xuân (2000), Một số vấn đề tâm lý
học thanh tra, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28 Nguyễn Thị Tính (2007), Quản lý chuyên môn trong các nhà
trƣờng, tài liệu giảng dạy chuyên ngành Quản lý giáo dục trƣờng ĐHSP
Thái Nguyên.
29. Hà Thế Truyền (2008), Tổ chức và hoạt động thanh tra trong các
cơ sở giáo dục đại học, tạp chí Giáo dục số 194.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: CÁC VĂN BẢN HƢỚNG DẪN CỦA ĐHTN VỀ
CÔNG TÁC THANH TRA GIÁO DỤC
1. Quyết định số 339/QĐ-TTr ngày 15/5/2006 về việc ban hành qui
định tổ chức và hoạt động công tác thanh tra giáo dục của Đại học Thái
Nguyên(trong đó nêu rõ cơ cấu của bộ máy thanh tra, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ của thanh tra các cấp trong Đại học;
2. Công văn số 540/KH-TTr ngày 20/6/2006 qui định chế độ xây
dựng chƣơng trình, kế hoạch thanh tra hàng năm đối với thanh tra ĐHTN và
thanh tra các trƣờng, đơn vị trực thuộc;
3. Công văn số 541/CV-TTr ngày 20/6/2006 về việc qui định trình tự,
thủ tục cần thiết tiến hành cuộc thanh tra trong phạm vi ĐHTN;
4. Công văn số 1243/ĐHTN- TTr ngày 19/12/2007 về hƣớng dẫn
nhiệm vụ trọng tâm công tác thanh tra năm học 2007-2008, đồng thời qui
định chế độ bồi dƣỡng ngày đi thanh tra cho cán bộ thanh tra các trƣờng,
đơn vị thành viên;
5. Công văn số 286/ĐHTN - TTr ngày 4/4/2008 về qui định chế độ
báo cáo kế hoạch lịch thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp hành năm thuộc tất cả các
hệ đào tạo cho Ban Thanh tra Giáo dục ĐHTN...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
Phụ lục 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Phiếu số 1: Phiếu trƣng cầu ý kiến về nhận thức và thực trạng
công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các trƣờng đại
học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
---------***----------
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn ở ĐHTN hiện nay, xin đồng
chí vui lòng cho biết quan điểm của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh
dấu (X) vào các ô trống trong câu hỏi dƣới đây phù hợp với suy nghĩ đánh
giá của đồng chí.
(Những ý kiến đóng góp của đồng chí rất có ích cho sự nghiệp chung
và không ảnh hưởng đến uy tín, lợi ích cá nhân).
I. Nhận thức chung về công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên ở Đại học Thái Nguyên
T
T
Nội dung
Rất
đồng
ý
Đồng
ý
Không
đồng ý
1 Về cấp có thẩm quyền thanh tra
- Công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên tại các trƣờng thành viên thuộc
ĐHTN thuộc thẩm quyền của thanh tra Nhà
nƣớc.
- Công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên tại các trƣờng thành viên thuộc
ĐHTN thuộc thẩm quyền của ĐHTN và Bộ
GD&ĐT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
- Công tác thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên tại các trƣờng thành viên thuộc thẩm
quyền của Hiệu trƣởng nhà trƣờng và Giám đốc
ĐHTN.
2 Mục đích của công tác thanh tra hoạt động
giảng dạy
Phát hiện những sai sót trong hoạt động giảng
dạy của giảng viên để điều chỉnh, uốn nắn.
- Phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và ngăn
chặn các sai phạm, cung cấp các thông tin cho
các quyết định quản lý.
- Đánh giá, xếp loại nghiệp vụ chuyên môn của
giảng viên theo định kỳ.
3 Đối tượng của thanh tra hoạt động giảng dạy
- Hoạt động giảng dạy của giảng viên tại tất cả
các trƣờng, khoa trực thuộc Đại học Thái
Nguyên.
- Chỉ thanh tra những đơn vị nhà trƣờng có đội
ngũ giảng viên giảng dạy có chất lƣợng thấp.
- Nh÷ng gi¶ng viªn cã dÊu hiÖu vi ph¹m qui chÕ
chuyªn m«n.
II. Đánh giá mức độ nhận thức các nội dung hoạt động thanh tra
hoạt động giảng dạy của giảng viên
TT
Nội dung
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Không
quan
trọng
1 Việc thực hiện qui chế chuyên môn
2 Việc thực hiện nội qui giờ giấc, trang phục lên
lớp
3 Thực hiện chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
4 Đề cƣơng, bài giảng, giáo trình
5 Hồ sơ chuyên môn
6 Giờ dạy trên lớp
7 Đổi mới phƣơng pháp dạy học.
8 Hƣớng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu
9 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu
khoa học của sinh.
10 Hoạt động của tổ chuyên môn
III. Thực trạng đội ngũ cán bộ thanh tra hiện nay
TT Nội dung Rất
tốt
Tốt
Không
tốt
1 Phẩm chất đạo đức
2
Trình độ chuyên môn
3 Nghiệp vụ thanh tra (kỹ năng xem xét, kết
luận, đánh giá vấn đề)
4 kỹ năng giao tiếp trong thanh tra
IV. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung thanh tra hoạt
động giảng dạy của giảng viên ở các trƣờng đại học thành viên
TT
Nội dung
Thƣờng
xuyên
Ít khi
Không
1 Việc thực hiện qui chế chuyên môn
2 Việc thực hiện nội qui giờ giấc, trang
phục lên lớp
3 Thực hiện chƣơng trình, kế hoạch giảng
dạy
4 Đề cƣơng, bài giảng, giáo trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
5 Hồ sơ chuyên môn
6 Thực hiện giờ dạy trên lớp
7 Công tác đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy
8 Việc hƣớng dẫn sinh viên tự học, nghiên
cứu khoa học
9 Kiểm tra, đánh giá kết quản nghiên cứu
khoa học của sinh viên
10 Hoạt động của tổ chuyên môn
V. Đánh giá hiệu quả hình thức thanh tra giảng dạy hiện nay
đang thực hiện ở các trƣờng Đại học thành viên.
Hình thức Ý kiến đánh giá
thanh tra Rất tốt Tốt Tƣơng đối
tốt
không tốt
Theo kế hoạch
Đột xuất
VI. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thanh tra hoạt động giảng dạy
của giảng viên ở ĐHTN hiện nay
T
T
Nội dung Rất ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Không
ảnh
hƣởng
1 Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến
thanh tra giảng dạy
2 Cơ chế, chính sách liên quan đến cán bộ
thanh tra
3 Năng lực cán bộ quản lý thanh tra và cán bộ
thanh tra
4 Sự phối hợp chặt chẽ giữa Thanh tra ĐHTN
và thanh tra các đơn vị thành viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
5 Sự ủng hộ, phối hợp của đội ngũ cán bộ
giảng viên với hoạt động thanh tra
6 Hiệu lực thực thi pháp luật đối với thanh tra
giáo dục
7 Các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất,
phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ thanh tra giáo
dục
8 Sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp quản lý đối
với hoạt động thanh tra
9 Hiệu quả các lớp tập huấn về thanh tra giáo
dục
Những ý kiến khác:...........................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Họ tên:
Năm sinh:
Đơn vị công tác:
Chức danh:
Chức vụ:
Xin chân thành cảm ơn đồng chí đã cho ý kiến!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
Phiếu số 2: Phiếu trƣng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và tính
khả thi của đề tài
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
---------***----------
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn ở ĐHTN hiện nay, xin đồng
chí vui lòng cho biết quan điểm của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh
dấu (X) vào các ô trống trong câu hỏi dƣới đây phù hợp với suy nghĩ đánh
giá của đồng chí.
(Những ý kiến đóng góp của đồng chí rất có ích cho sự nghiệp chung
và không ảnh hưởng đến uy tín, lợi ích cá nhân).
1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
TT Các biện pháp Mức độ cần thiết
Rất cần
thiết
Cần thiết Không
cần thiết
1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, cán bộ thanh tra và đội ngũ giảng
viên về thanh tra giáo dục.
2
Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao
kiến thức về pháp luật và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác thanh tra.
3
Tham mƣu với ĐHTN để ra những
văn bản hƣớng dẫn cụ thể đối với
thanh tra hoạt động giảng dạy phù
hợp với điều kiện thực tiễn của các
trƣờng; xây dựng bộ phiếu đánh giá
giảng viên làm công cụ hỗ trợ cho
công tác thanh tra hoạt động giảng
dạy.
4
Đảm bảo công tác thống kê, thông
tin về thanh tra hoạt động giảng dạy,
trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật
hiện đại phục vụ tốt công tác thanh
tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
5
Đại học Thái Nguyên thƣờng xuyên
kiểm tra, đánh giá công tác thanh tra
hoạt động giảng dạy của giảng viên
đối với các trƣờng đại học thành
viên
6. Biện pháp khác:...........................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.....................................................................................................................
2. Tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp Rất khả
thi
Khả thi Không
khả thi
1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, cán bộ thanh tra và đội
ngũ giảng viên về thanh tra giáo
dục.
2
Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao
kiến thức về pháp luật và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác thanh tra.
3
Tham mƣu với ĐHTN để ra những
văn bản hƣớng dẫn cụ thể đối với
thanh tra hoạt động giảng dạy phù
hợp với điều kiện thực tiễn của các
trƣờng; xây dựng bộ phiếu đánh
giá giảng viên làm công cụ hỗ trợ
cho công tac sthanh tra hoạt động
giảng dạy.
4
Đảm bảo công tác thống kê, thông
tin về thanh tra hoạt động giảng
dạy, trang bị các phƣơng tiện kỹ
thuật hiện đại phục vụ tốt công tác
thanh tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
5
Đại học Thái Nguyên thƣờng
xuyên kiểm tra, đánh giá công tác
thanh tra hoạt động giảng dạy của
giảng viên đối với các trƣờng đại
học thành viên
6. Biện pháp khác:............................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn đồng chí đã cho ý kiến!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9034.pdf