Lời Mở đầu
Đất nước ta đã đạt được những thành tựu khả quan trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy mạnh phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân. Nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được, phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đã và đang gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là môi trường đô thị.
Đô thị là khu trung tâm kinh tế văn hoá xã hội thu hút lượng lớn dân cư từ mọi nơi tới tìm việc và sinh sống. Dân số đô thị ngày càng quá tải đang là vấn đề phổ biến ở
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bước đầu xây dựng phương pháp tính phí rác thải áp dụng cho địa bàn thị trấn Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều quốc gia. Khi dân cư tập trung quá nhiều ở đô thị kéo theo tình trạng thất nghiệp, thiếu chỗ ở, xảy ra các tệ nạn xã hội, ô nhiễm moi trường. Một trong những vấn đề môi trường đô thị cần quan tâm đó là quản lý rác thải sinh hoạt. Dân số đô thị càng tăng thì lượng rác thải sinh hoạt càng nhiều đòi hỏi hệ thống quản lý rác thải hoạt động thật hiệu quả để vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường. Hệ thống quản lý rác thải của chúng ta hiện nay vẫn còn chưa hoàn chỉnh về mặt tài chính và nhân lực, hoạt động còn nhờ sự trợ cấp của nhà nước chưa chủ động về kinh phí do đó có nhiều khó khăn trong quản lý.
Hiện nay có rất nhiều các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trong đó có biện pháp sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý rác thải sinh hoạt. Phương pháp thu phí rác thải là một biện pháp kinh tế nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bù đắp một phần chi phí cho quản lý rác thải đô thị. Chúng ta đều biết để được hưởng bất kỳ một dịch vụ nào đó chúng ta phải trả tiền, dịch vụ thu gom rác thải cũng như vậy. Để được hưởng dịch vụ thu gom vận chuyển rác thải chúng ta phải trả phí rác thải, nhưng từ trước tới nay chúng ta mới chỉ phải trả một khoản lệ phí vệ sinh rất thấp mà chưa có một loại phí rác thải nào cả. Điều đó không thúc đẩy việc giảm lượng phát xả và không nhắc nhở được hành vi bảo vệ môi trường. Do đó chúng ta cần xây dựng một mức phí rác thải hợp lý phản ánh một cách đầy đủ các chi phí đã dành cho hoạt động thu gom vận chuyển và xử lý rác thải và khắc phục các thiệt hại. Từ suy nghĩ như vậy em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài tính phí rác thải sinh hoạt với mong muốn xây dựng được phương pháp tính phí rác thải phản ánh đầy đủ nhất các chi phí đã dành cho quản lý rác thải và đưa ra mức phí phù hợp nhất với tình hình kinh tế đời sống của người dân hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập tài liệu:
Đây là phương pháp cơ bản trong quá trình thực hiện đề tài bởi những tài liệu thu thập được là những kiến thức quan trọng giúp ta tìm hiểu vấn đề đang nghiên cứu. Tài liệu thu thập càng phong phú thì vấn đề sẽ được hiểu sâu rộng hơn nhưng cũng không nên lan man cần tập trung vào vấn đề chính. Trong quá trình tìm tài liệu em đã thu thập tài liệu tại một số cơ quan như :
Cục môi trường , xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn, Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thư viện Khoa Môi trường... Ngoài ra còn có các tài liệu từ các tạp chí khoa học, luận văn tốt nghiệp.
Các tài liệu đã thu thập liên quan đến phương pháp tính phí môi trường như:
Số liệu về hiện trạng thu gom và xử lý rác thải của xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn.
Báo cáo về đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn.
Các sách về quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế như Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, kinh tế môi trường, quản lý rác thải...
Các dự án quản lý rác thải đô thị như dự án nghiên cứu khả thi quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội, dự án xây dựng bãi chôn lấp rác Nam Sơn.
Các số liệu về chi phí vận hành thu gom vận chuyển và xử lý rác thải của xí nghiệp môi trường thị trấn Sóc sơn.
2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa sẽ giúp đề tài thực hiện mang tính thực tế cao hơn. Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn em đã có dịp đi thực tế quan sát công việc thu gom vận chuyển rác của xí nghiệp,
Khảo sát một số các điểm tập trung rác đánh giá khối lượng thu gom một ngày, thành phần rác và điều kiện môi trường tại các điểm thu rác đó.
Tìm hiểu về quan điểm của người dân trong việc thu phí rác thải.
Điều tra tình trạng sức khoẻ của công nhân thu gom rác tại thị trấn Sóc sơn và cộng đồng dân cư sống xung quanh bãi rác.
3. Phương pháp tính phí rác thải sinh hoạt.
Phí rác thải được tính bằng tổng hợp chi phí dành cho thu gom vận chuyển, xử lý rác và chi phí khắc phục thiệt hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
Trước hết cần xây dựng được công thức tính phí rác thải dựa theo những nguyên tắc tính phí môi trường sau đó gán vào thực tế nơi đang tiến hành nghiên cứu áp dụng mức phí.
Từ đó phải ước tính các chi phí sử dụng cho công việc thu gom vận chuyển, xử lý và các chi phí khắc phục thiệt hại.
Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động thu gom vận chuyển rác thải tại thị trấn Sóc sơn.
Chi phí cho các hoạt động trên và chi phí khắc phục thiệt hại.
bước đầu xây dựng phương pháp tính phí rác thải áp dụng cho địa bàn thị trấn Sóc sơn
Chương 1. Tổng quan về phí môi trường và điều kiện khu vực nghiên cứu
1.1. Tổng quan về phí môi trường.
1.1.1. Khái niệm chung về phí môi trường và phí rác thải.
Phí môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước sử dụng trực tiếp cho hoạt động bảo vệ môi trường. Phí môi trường được tính bằng chi phí xử lý trực tiếp các chất thải phát sinh do hoạt động sản xuất hoặc chi phí để ngăn ngừa các tác động gây ô nhiễm của chất thải trong môi trường.
Phí rác thải là khoản chi phí dành cho hoạt động thu gom vận chuyển, xử lý và các hoạt động khắc phục thiệt hại tới môi trường và con người do rác thải gây ra.
Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà sử dụng công cụ phí môi trường có mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung phí môi trường có hai mục tiêu chính sau:
Thứ nhất tạo nguồn thu cho chính phủ để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
Thứ hai để khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường.
Tuy nhiên, kinh nghiệm thu phí của các nước trên thế giới cho thấy không phải chương trình thu phí nào cũng đạt cả hai mục tiêu trên với vị trí ngang nhau. Mục tiêu khuyến khích giảm ô nhiễm được coi trọng hơn trong khi mục tiêu tăng nguồn thu để chi các hoạt động cải thiện môi trường hiện vẫn còn đang ở vị trí ưu tiên. Có nước đặt mục tiêu đánh phí là khuyến khích giảm ô nhiễm song thực tế lại không đạt được mục tiêu đó do mức phí quá thấp không đủ khuyến khích các xí nghiệp thay đổi hành vi ô nhiễm hay ngược lại mức phí lại quá cao hiệu quả thực thi thu phí không cao.
Việc đặt ra mục tiêu của phí là rất quan trọng bởi nó quyết định về định lượng mục tiêu dự kiến sẽ đạt được trong chương trình thu phí và góp phần quyết định phương pháp xác định suất phí.
Đối với mục tiêu thứ nhất chỉ cần đặt ra mục tiêu thu nhập dự kiến rồi đặt mức phí trên một đơn vị chất thải ô nhiễm để đảm bảo sẽ đạt đúng lượng thu dự kiến.
Đối với mục tiêu thứ hai người ta đặt ra mục tiêu giảm một lượng chất gây ô nhiễm nào đó rồi trên cơ sở đó tính suất phí trên một đơn vị chất ô nhiễm.
Đó là nguyên tắc nhưng trên thực tế các nước áp dụng các cách tính phí khác nhau do dựa vào cơ sở tính phí khác nhau và còn tuỳ thuộc vào thông tin sẵn có và tình hình gây ô nhiễm được dùng làm cơ sở tính phí.
1.1.2. Phân loại phí môi trường.
Phí đánh vào nguồn ô nhiễm: Phí đánh vào nguồn ô nhiễm là phí đánh vào các chất gây ô nhiễm được thải ra môi trường nước, khí quyển, đất hoặc gây tiếng ồn, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm dược xác định dựa trên khối lượng và hàm lượng các chất gây ô nhiễm. Biện pháp có tác dụng khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm ra môi trường và tăng nguồn thu cho chính phủ để cải thiện cho chất lượng môi trường. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm có thể áp dụng đối với các trường hợp sau: nguồn thải ô nhiễm tĩnh, có khả năng hình thành và duy trì hệ thống kiểm soát ô nhiễm, có tác động đổi mới công nghệ.
Phí đánh vào người sử dụng: là số tiền phải trả do được sử dụng hệ thống công cộng xử lý và cải thiện chất lượng (như hệ thống thoát nước, thu gom rác thải...) các khoản thu này được dùng để góp phần bù đắp chi phí đảm bảo hệ thống đó hoạt động. Do đó mục đích chính này là tăng nguồn thu cho chính phủ và đối tượng thu là các tổ chức cá nhân sử dụng hệ thống dịch vụ công cộng này.
Phí đánh vào sản phẩm: là loại phí được dùng đối với những loại sản phẩm gây ô nhiễm môi trường khi chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất, tiêu dùng hay phế thải ra chúng. Loại phí này được áp dụng đối những sản phẩm chứa chất độc hại mà với khối lượng lớn nhất định chúng sẽ gây tác hại lớn với môi trường ví dụ như các kim loại nặng.
Phí giao thông đánh vào xăng dầu, phí cầu đường phí giao thông đường thuỷ, phí xử lý nước thải, khí thải phí lấp và phục hồi môi trường trên bãi thải, phí cho người thu gom rác thải.
Phí rác thải là một loaị phí môi trường. Hiện nay chỉ tồn tại loại lệ phí rác thải liên quan đến việc thu gom rác, quét dọn đường phố mà chưa có phí rác thải. Lệ phí rác thải chỉ sử dụng để trả lương cho công nhân và bù đắp một phần chi phí vận hành mà chưa tính đến chi phí xử lý rác. Thực tế chi phí xử lý rác lớn hơn rất nhiều so với mức lệ phí thu hiện nay. Do đó cần đưa ra một mức phí rác thải hợp lý. Biện pháp thu phí rác thải sẽ tác động đến người gây ô nhiễm buộc họ phải lựa chọn cách tốt nhất để giảm lượng chất thải hoặc phải trả một mức phí rác thải cao. Việc thu phí rác thải vừa có tác dụng giảm lượng xả thải vừa đêm lại nguồn kinh phí phục vụ quản lý rác thải bớt được phần nào gánh nặng ngân sách của nhà nước.
Như vậy phí rác thải là khoản chi phí dành cho hoạt động thu gom vận chuyển xử lý và cho hoạt động khắc phục thiệt hại tới môi trường và con người do rác thải gây ra.
1.1.3. Phương pháp luận cho việc tính phí rác thải.
Thuế và phí tuy có điểm khác biệt nhưng vẫn có điểm giống nhau đó là đánh vào người gây ô nhiễm. Mục tiêu đánh thuế và phí là làm thay đổi hành vi của người sản xuất và người tiêu dùng theo hướng giảm phát thải chất ô nhiễm môi trường. Nếu xác định mức thuế hoặc phí còn có thể khuyến khích các cơ sở sản xuất lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Vì vậy trong chừng mực nào đấy có thể coi phương pháp luận của việc tính thuế và phí môi trường là tương đồng nhau.
Theo Pigou thì đánh thuế ô nhiễm là một công cụ nhằm nhằm đưa chi phí cá nhân bằng chi phí xã hội.
Nguyên tắc tính thuế Pigou là ai gây ô nhiễm người đó phải chịu thuế. Thuế Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm. Nguyên tắc này có thể dùng trong việc xác định mức phí rác thải.
Pigou đề ra mức thuế như sau:
Mức thuế ô nhiễm tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí bên ngoài do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại mức hoạt động tối ưu Q*
X
MNPQ
MNPQ - t* t* MEC
O Q* Q
Hình 1: Mức thuế ô nhiễm.
Khi doanh nghiệp đầu tư thay đổi qui trình công nghệ để làm giảm chất thải gây ô nhiễm mà doanh nghiệp vẫn giữ nguyên được sản lượng tối ưu và giảm được ngoại ứng nghĩa là doanh nghiệp đã bỏ ra một chi phí để làm giảm chất thải gây ô nhiễm hay để xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường. Chi phí để giảm thải thêm một đơn vị thải chính là chi phí cận biên giảm thải gây ô nhiễm. Một khi doanh nghiệp giảm thải chất thải gây ô nhiễm môi trường càng nhiều thì chi phí giảm thải càng cao. Đây cũng là căn cứ cho việc xác định suất phí trên một đơn vị chất thải thích hợp sao cho cả xã hội lẫn doanh nghiệp đều có lợi hay không bên nào chịu thiệt.
Vấn đề đặt ra với xác định phí ô nhiễm là phí gây ô nhiễm này cần khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất có lơi nhuận nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng môi trường qui định. Theo kinh nghiệm của nhiều nước việc xác định suất phí là vấn đề phức tạp gây nhiều tranh cãi trong đó nguyên nhân quan trọng chính là thiếu thông tin hay thông tin không chính xác dẫn đến không đủ cơ sở để xác định chi phí thiệt hại qua đó không đưa ra mức phí chính xác.
1.1.4. Cơ sở pháp lý tính phí rác thải.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP)
Nguyên tắc này xuất phát từ luận điểm của Pigou về nền kinh tế phúc lợi.
Nguyên tắc cơ bản của PPP là giá cả của hàng hoá hay dịch vụ phải được biểu hiện đầy đủ vào tổng chi phí sản xuất của nó bao gồm cả chi phí của tất cả các tài nguyên môi trường để sản xuất các loại hàng hoá đó (chi phí thiệt hại, chi phí khắc phục, chi phí cơ hội).
Theo nguyên tắc này người gây ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để thực hiện các biện pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm, nhằm đảm bảo môi trường ở trạng thái chấp nhận được.
Nguyên tắc này được củng cố thêm bởi 4 nguyên tắc cơ bản khác như nguyên tắc phòng ngừa, nguyên tắc hiệu quả kinh tế và tiết kiệm chi phí, nguyên tắc cấp dưới và nguyên tắc hiệu quả pháp luật.
Nguyên tắc người hưởng thụ phải trả tiền (BPP)
Nguyên tắc này chú trọng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường được đóng góp bởi những người được hưởng một môi trường trong sạch không phải chịu ô nhiễm.
Nguyên tắc này tạo ra một khoản thu nhập để thực hiện các biện pháp cải thiện môi truờng. Mức phí tính theo đầu người càng cao càng nhiều người nộp phí thì số tiền thu càng nhiều. Hiệu quả hoạt động môi truờng phụ thuộc vào mức phí, số người đóng góp và khả năng sử dụng hợp lý số tiền đó.
Tiêu chuẩn môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường được coi là chuẩn mực để xác định trách nhiệm của đối tượng gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay Việt nam đang áp dụng bộ tiêu chuẩn môi trường giới hạn nồng độ các chất thải vào môi trường nước, khí, chất thỉa rắn và tiếng ồn. Khi tính phí môi trường phải căn cứ vào các tiêu chuẩn môi trường. Thường phí chỉ đánh nguồn gây ô nhiễm khi nồng độ vượt tiêu chuẩn thì sẽ bị phạt và mức phạt lớn hơn nhiều so với mức phí.
Luật BVMT qui định về việc thu thuế phí bảo vệ môi trường
Điều 7 luật BVMT qui định ”tổ chức cá nhân sử dụng thành phần môi trườngvào mục đích sản xuất kinh doanhtrong trường hợp cần thiếtphải đóng góp tài chính vào việc bảo vệ môi trường”.
Điều 8 nghị định 175/CP “tất cả các tổ chức và cơ sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ hoàn toàn qui định đóng góp tài chính của luật BVMTvà phải bồi thường các thiệt hại gây ra đối với môi trường”.
1.1.5. Phương pháp xác định phí môi trường.
Nguyên tắc xác định phí môi trường
Mức phí phải được xác định trên cơ sở mang tính chất phương pháp và điều chỉnh cho phù hợp với các nguồn ô nhiễm, đặc tính của các chất ô nhiễm, loại hình sản xuất gây ô nhiễm .
Phí môi trường phải đủ mức cao để có hiệu lực với các đối tượng gây ô nhiễm. Nếu quá thấp nó sẽ không có tác dụng, nếu quá cao nó sẽ bị chống đối của các nhà sản xuất và mất sự ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Phí môi trường và công cụ kinh tế chỉ có hiệu lực cao khi có sự ổn định nền kinh tế vĩ mô và nền kinh tế thị trường thực sự.
Hiệu lực của phí môi trường liên quan tới hàng loạt các điều kiện khác ví dụ thị trường tài chính đã cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn tài chính để đổi mới công nghệ, mở cửa thị trường chuyển giao công nghệ thế giới.
Phí môi truờng phát huy tốt trong một bộ máy hành chính lành mạnh và quản lý có hiệu quả, một hệ thống giám sát môi trương hữu hiệu tránh được việc trốn lậu thuế tham nhũng.
Một số các cách tính phí môi trường .
a) Tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ các nguyên liệu đầu vào
Công thức tổng quát
Mij = S Pij . Fij . Tj = S Mij
Trong đó:
Mij Mức phí do chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Fij Mức thải giả định của chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j do một đơn vị nguyên liệu và nhiên liệu đầu vào gây ra.
Tj Tổng lượng nguyên nhiên liệu đầu vào của doanh nghiêp j.
Pij Suất phí tính cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j.
Ưu điểm của phương pháp này là phí đánh vào nguyên nhiên liệu đầu vào sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng lên và như vậy sẽ khuyến khích việc giảm lượng tiêu thụ đầu vào đối với chất thải khó đếm được và khó kiểm soát như khí thải.
Nhược điểm phương pháp này không tính đến thực trạng công nghệ của doanh nghiệp, không tính đến đặc điểm công nghệ sử dụng nguyên nhiên liệu, không xét đến môi trường khu vực chịu ảnh hưởng của chất ô nhiễm.
b) Tính phí môi trường dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường
Công thức tính phí môi trường tổng quát:
Mij = S Pij . Eij = SPij .eij.K
Trong đó:
M : tổng phí doanh nghiệp j phải đóng cho chất thải i trong một khoảng thời gian qui định.
Pij Suất phí cho một đơn vị chất ô nhễm i của doanh nghiệp j.
EijTổng lượng chất ô nhiễm i của doanh nghiệp j theo thời gian qui định.
i =1,2,3,n..các chất ô nhiễm khác nhau.
K: tổng lượng dòng thải theo một chu kỳ thời gian.
eij nồng độ chất ô nhiễm trong dòng thải.
Ưu điểm phương pháp tính phí môi trường dựa vào lương chất thải là cách tính đúng đắn nhất theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, thu phí trực tiếp đối với chất ô nhiễm được thải ra môi trường.
Nhược điểm phương pháp này là không tính đến đặc điểm của môi trường tiếp nhận, đặc điểm loại hình sản xuất, qui mô sản xuất và các yếu tố kinh tế xã hội. Khó đo đạt kiểm soát, không khuyến khích nhà sản xuất giảm thiểu chất ô nhiễm, tăng chi phí kiểm soát ô nhiễm. Nếu phân phí môi trường thành phí cố định và phí biến đổi thì quá trình thực hiện khó khăn, khó xác định chính xác các chất thải và tiêu chuẩn môi trường cho việc tính phí.
c) Tính phí dựa vào mức sản xuất đầu ra
Phương pháp này dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lượng của xí nghiệp sản xuất trong thời gian tính thuế hay tính phí, doanh thu của xí nghiệp.
Công thức tổng quát:
Mj =S Pij . Sij
Trong đó:
Pij Suất phí đối với sản phẩm i của doanh nghiêp j tính theo đơn vị sản phẩm hoặc thu nhập bằng tiền.
Sij Sản lượng sản phẩm i của doanh nghiệp j.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện dễ kiểm soát nhưng nhược điểm là không tính đến các yếu tố môi trường khu vực hoạt động của doanh nghiệp, không tính đến trình độ công nghệ của sản xuất do vậy không kích thích doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
d) Tính phí dự vào lợi nhuận của doanh nghiệp
Đây là phương pháp cuối cùng khi không còn giải pháp nào khác do không có thông tin hay không tiếp cận các thông tin mới.
Công thức tổng quát:
Mj =X%( TR-TC )
Trong đó:
X% là mức phí (thuế) môi trường doanh nghiệp .
TR: tổng doanh thu của doanh nghiệp.
TC : tổng chi phí của doanh nghiệp.
Ưu điểm phương pháp này dễ thực hiện phản ánh trực tiếp chi phí cho môi trường mà cơ sở gây ra ô nhiễm phải trả.
Nhược điểm của phương pháp này là không công bằng giữa các doanh nghiệp làm ăn có lãi và các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến và sản xuất có hiệu quả kinh tế.
1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên.
Sóc sơn là một huyện ngoài thành nằm ở phía bắc của thủ đô Hà nội. Phía bắc của Sóc sơn giáp với Thái nguyên, phiá nam giáp với huyện Đông Anh, phía đông giáp với Hà Bắc, phía tây giáp với Vĩnh Phú. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 31.296 ha gồm 3 vùng địa hình núi, gò đồi, đồng bằng ven sông trong đó đồi núi chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên.
Khí hậu của Sóc Sơn mang đặc điểm chung khí hậu đồng bằng bắc bộ với 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng11 đến tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.
Nhiệt độ trung bình trong năm 23.8oC, nóng nhất 41,2oC, lạnh nhất 5oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 7) và tháng lạnh nhất (tháng 1) theo số liệu trạm khí tượng Phúc Yên là 13,1oC.
Lượng mưa trung bình năm của vùng 1.460mm, năm cao nhất từ 1.952mm, năm thấp nhất 915mm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, cao nhất tháng 7, tháng 8, thấp nhất tháng 12, tháng 1 năm sau.
Lượng bức xạ mặt trời trung bình 8,5 Kcal/cm3 tháng. Lượng bốc hơi trung bình năm 865mm. Như vậy khí hậu Sóc Sơn tương đối khô nóng trong phạm vi đồng bằng bắc bộ.
1.2.2. Kinh tế xã hội
Sóc sơn có 25 xã, một thị trấn với dân số 240.000 người, gồm 125.000 lao động, 80.526 học sinh, 95% số nhân khẩu tham gia sản xuất nông nghiệp. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,7% năm, tỷ lệ sinh con thứ 3 là 11,52%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 34,4%. Theo kết quả của chương trình xoá đói giảm nghèo năm 1999, trong tổng số 53.752 hộ dân Sóc Sơn có 14,6% hộ giàu, 21,2% hộ khá, 29.572 hộ trung bình và 7,86% hộ nghèo. Hoạt động kinh tế chủ yếu của Sóc Sơn là sản xuất nông lâm nghiệp với các loại hình: trồng lúa, trồng màu, trồng rau cây ăn quả và trồng rừng. Trong những năm gần đây, do sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước và kinh tế của thành phố Hà Nội, hoạt động nông lâm nghiệp của Sóc Sơn đã có các chuyển hướng cơ bản theo xu thế phát triển trồng rau mầu chăn nuôi phục vụ dân cư nội thành và hình thành loại hình trang trại trên các vùng đồi gò. Đến năm 2001, theo thống kê của huyện đã có trên 500 trang trại chăn nuôi trồng cây công nghiệp ngắn ngày có qui mô trên 1 ha được thành lập trên địa bàn Sóc Sơn.
Hoạt động công nghiệp của Sóc Sơn nhìn chung kém phát triển hơn các huyện và quận khác của thành phố Hà Nội. Phần lớn các cơ sở công nghiệp chính của Sóc Sơn đều thuộc các nhà đầu tư nước ngoài ; công ty VIDACO lắp xe ô tô con và xe tải nhỏ tại xã Minh Trí , công ty Yamaha đầu tư lắp ráp xe máy tại xã Hồng Kỳ và khu công nghiệp Nội Bài liên doanh giữa Việt nam và Malyaxia. Các công ty này mới đi vào hoạt động nên nên qui mô bé và nhu cầu lao động nhỏ. Các cơ sở công nghiệp và dịch vụ khác đóng trên địa bàn Sóc Sơn thường nhỏ và và hoạt động cầm chừng. Riêng từ năm 1999 đến nay, sau khi bãi rác Nam Sơn đi vào hoạt động đã có chuyển dịch trong cơ cấu đầu tư của huyện Sóc Sơn từ nông nghiệp chuyển sang dịch vụ và du lịch. Hoạt động của Cảng hàng không Nội bài là động lực chính phát triển ngành dịch vụ du lịch Sóc Sơn. Nhiều cơ sở dịch vụ cung cấp hàng hoá cho Sân bay Nội bài đang hình thành cùng với các dịch vụ xử lý chất thải, xe taxi, nhà hàng ăn...
Tóm lại tình hình kinh tế xã hội của Sóc Sơn còn gặp nhiều khó khăn. Chính quyền và nhân dân Sóc Sơn đang cùng nhau góp sức xây dựng kinh tế phát triển hơn đời sống nhân dân được cải thiện hơn.
1.2.3.Tổng quan về hoạt động thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp môi trường đô thị Sóc sơn.
Để đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp góp phần phát triển kinh tế xã hội, xí nghiệp môi trường đô thị Sóc sơn đã ra đời do quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 3 tháng 2 năm 1997 xí nghiệp đã được thành lập đảm bảo chức năng nhiệm vụ quản lý vệ sinh công cộng thị trấn, thu gom vận chuyển phân loại, thực hiện các hợp đồng vệ sinh môi trường, thu phí vệ sinh theo quyết định của nhà nước. Ngoài ra xí nghiệp còn đảm nhiệm cung cấp quản lý hệ thống điện nước cây xanh, vườn hoa, công viên, quản lý bến bãi đỗ xe trong phạm vi địa bàn huyện và vận động nhân dân thực hiện qui định bảo vệ môi trường. Ngày mới thành lập xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên được điều động từ cơ quan khác đến không có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý môi trường ,thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển rác chưa có xe chuyên dùng phải thuê xe công nông tư nhân, việc thuê mướn vừa tốn kém kinh phí vừa bị động trong công việc vừa không đẹp mỹ quan. Đứng trước những khó khăn như vậy, đội ngũ ban lãnh đạo cùng anh em công nhân đã cố gắng hết sức xây dựng xí nghiệp lớn mạnh hơn.
Cho đến nay sau qua 5 năm hoạt động xí nghiệp đã đạt được một số kết quả tốt. Xí nghiệp có tổng cộng 154 nhân viên với các phòng ban hành chính và các đội sản xuất đảm nhiệm công việc thu gom vận chuyển rác, mỗi đội chia thành các tổ chịu trách nhiệm thu gom rác từng khu vực. Việc quét đường phố thu nhặt rác được thực hiện thường xuyên chia thành các ca làm việc, sáng từ 6 giờ đến 10 giờ, chiều từ 2 giờ đến 6 giờ. Công việc quét rác thu gom được giám sát bởi đội ngũ thanh tra của phòng quản lý môi trường trực thuộc xí nghiệp. Đội ngũ nhân viên làm việc nghiêm túc đã đạt được những thành tích đảm bảo cho môi trường thị trấn sóc sơn và một số các điểm khác thuộc huyện được sạch đẹp, tạo công ăn việc làm nguồn thu nhập ổn định cho lao động của huyện.
Có thể nói có được những kết quả đó là nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo huyện Sóc Sơn đã đầu tư kinh phí đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, nhờ xí nghiệp có ban lãnh đạo có năng lực và đội ngũ anh em công nhân nhiệt tình với công việc có tinh thần khắc phục khó khăn, xây dựng được bộ máy tổ chức ổn định. Xí nghiệp đảm nhiệm công việc VSMT thu gom vận chuyển rác thải cho các vị trí trọng điểm dọc theo đường quốc lộ 2, quốc lộ 3, khu vực Trung Giã, thị trấn Sóc Sơn và vùng lân cận Phủ Lỗ, Phú Minh, Phú Cường, khu công nghiệp Nội Bài, Sân Bay quốc tế Nội Bài. Ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ vận chuyển chất thải công nghiệp, chất thải độc hại cho 67 cơ quan trung ương địa phương đóng trên địa bàn huyện. Khi mới thành lập xí nghiệp có bãi dổ rác riêng rộng khoảng 1,2 ha, bãi được dùng dể xử lý chôn lấp rác nhưng do một số lý do đến tháng 8 năm 2000 bãi ngừng hoạt động và từ đó rác thải sau khi thu gom được vận chuyển đổ vào bãi rác Nam Sơn, mỗi tấn rác đổ vào bãi rác xí nghiệp đều phải trả khoản tiền cho xử lý rác. Do đó hàng tháng xí nghiệp phải dành một khoản chi phí tương đối lớn cho xử lý rác mà tiền phí thu từ nhân dân còn rất thấp .
Trong thời gian tới xí nghiệp đang có kế hoạch xậy dựng hệ thống xử lý chất thải công nghiệp vì địa bàn Sóc Sơn có rất nhiều các nhà máy, khu công nghiệp, nhu cầu xử lý chất thải rắn công nghiệp là rất lớn. Ngoài ra xí nghiệp còn muốn mở rộng
Phạm vi hoạt động tăng hiệu quả làm việc điều đó là rất cần thiết nhưng đòi hỏi có sự đầu tư đóng góp của các cấp chính quyền và nhân dân.
Hoạt động thu gom vận chuyển của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ 1:
Rác từ hộ gia
đình
Rác từ cơ quan
Trường học
Các điểm tập trung rác
Bãi chôn lấp rác
Rác đường phố
chợ
Thu gom
Bốc xúc
vận chuyển
Hình 2:Các công đoạn của quá trình quản lý rác thải
Chương 2. Phương pháp tính phí rác thải
2.1. Các tài liệu được thu thập phục vụ cho phương pháp tính
Tài liệu về cơ cấu tổ chức của cơ quan thực hiện công việc thu gom vận chuyển và xử lý rác. Trong đó bao gồm hệ thống từ ban giám đốc đến các phòng ban và các đội trực tiếp thực hiện công việc thu gom vận chuyển rác. Số lượng công nhân của từng đội thu gom từng đội vận chuyển. Các tài liệu này được thu thập từ những tập hồ sơ lưu của phòng tổ chức của đơn vị cơ quan đó. Ngoài ra cần nắm được mức lương mà người công nhân được hưởng, mức lương theo qui định của cỏ quan nhà nước hay hình thức khác.Tìm hiểu các tài liệu này để phục vụ cho việc xác định số lao động của đơn vị đó và mức lương hàng tháng, từ đó ước tính chi phí trả cho lao động.
Tài liệu về cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu gom vận chuyển và xử lý rác là một yếu tố quan trọng giúp giảm bảo nâng cao năng lực hoạt động và thực hiện nhiệm vụ. Cơ sở vật chất ở đây bao gồm trụ sở cơ quan làm việc, thiết bị văn phòng và đặc biệt là các phương tiện xe thu gom chở rác, dụng cụ lao động ... Số lượng các loại phương tiện, các vật dụng bảo hộ lao động và các máy móc khác hỗ trợ cho công việc. Nguồn tài liệu này được lấy từ các báo cáo về hoạt động sản xuất do phòng tổ chức hoặc kỹ thuật lưu gữi. Từ những số liệu này có thể tham khảo phòng tài vụ về đơn giá của các phương tiện thiết bị kỹ thuật đó để ước tính chi phí cho việc mua sắm trang bị và thay thế chúng. Ngoài ra các phương tiện xe thu gom vận chuyển rác cũng cần phải có chế độ vận hành bảo dưỡng theo định kỳ. Sau mỗi tuyến đường vận chuyển rác cần phải cung cấp nhiên liệu xăng dầu và sữa chữa những hỏng hóc ra xảy trong khi làm việc. Tất cả số tiền dành cho cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng xe đều được thống kê từ phòng tài vụ để ước tính cho chi phí bảo dưỡng vận hành phương tiện hoạt động.
Tài liệu về qui mô phạm vi hoat động của đơn vị thu gom vận chuyển và xử lý rác. Cơ quan quản lý rác là công ty tư nhân hay cơ quan nhà nước, hình thức hoạt động chỉ thu gom vận chuyển rác sinh hoạt hay bao gồm cả thu gom vận chuyển và xử lý rác, nếu có xử lý rác thì các phương tiện nguyên liệu nhiên liệu phục vụ cho các công đoạn của quá trình xử lý rác như san ủi, khử trùng, chôn lấp là bao nhiêu, tiền đền bù cho người dân vì chịu ảnh hưởng ô nhiễm từ khu xử lý gây ra để có thể ước tính được chi phí cho xử lý rác. Ngoài rác sinh hoạt có quản lý cả rác công nghiệp và chất thải lỏng hay không. Đơn vị quản lý rác chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển cho các khu dân cư nào, những tuyến đường nào và bao nhiêu cơ quan trường học, chợ, bến xe khu công cộng. Từ những địa điểm đó xác định khối lượng rác đã được thu gom vận chuyển. Với số liệu đó giúp ta có cái nhìn tổng thể về qui mô hoạt động của đơn vị đó và hiệu quả kinh tế thu được từ phí rác thải. Các số liệu về khối lượng rác thu gom có thể lấy kết quả từ các đội thu gom hoặc qua phòng kế hoạch tham khảo các báo cáo tổng kết về thành tích hoạt động hàng năm.
Tài liệu về những kết quả hoạt động thu gom vận chuyển rác đạt được trong những năm qua. Tài liệu này được lấy từ báo cáo tổng kết thành tích hàng năm bao gồm các chỉ tiêu đã đạt được, kết quả thu phí vệ sinh, khối lượng rác đã vận chuyển được, hiệu quả kinh tế, những thuận lợi khó khăn và những kế hoạch phấn đấu trong tương lai.
Tài liệu về mức bảo hiểm ytế, các khoản trợ cấp cho người lao động và tình hình sức khoẻ của người lao động trong điều kiện môi trường làm việc độc hại. thông qua phòng ban chịu trách nhiệm quan tâm đến đời sống người lao động có thể là phòng công đoàn thu thập thông tin về mức đóng bảo hiểm, tiền trợ cấp người lao động được hưởng là bao nhiêu, sức khoẻ công nhân có hay đau ốm mắc bệnh nghề nghiệp hay không và chi phí khám bệnh thuốc men là bao nhiêu để từ đó ước tính chi phí bảo hiểm khám chữa bệnh của ngươi lao động.
2.2. Cách tính phí rác thải
2.2.1 Các bước tính:
Trước hết, phương pháp tính phí rác thải mà đề tài đã chọn là phương pháp dựa trên sự tổng hợp tất cả các chi phí cho hoạt động thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt và chi phí khắc phục thiệt hại tới môi trường và con người. Như vậy yêu cầu tổng hợp được đầy đủ các chi phí là cần thiết nhưng thực tế xác định được tất cả các chi phí là khó vì có những chi phí xác định được nhưng có chi phí không xác định được. Vì vậy việc tính phí còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như nguồn tài chính của đơn vị cơ quan đó, qui mô hoạt động và điều kiện kinh tế đời sống người dân khu vực tính phí rác thải. Nhưng nhìn chung các bước để tính phí là:
xác định các chi phí
Xác định số lượng lao động tham gia vào hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải. Mức lương và các khoản trợ cấp mà người lao động được hưởng.
Xác định số lượng các loại phương tiện dụng cụ phục vụ cho công việc thu gom vận chuyển rác, giá thành để mua chúng và thời gian sử dụng bao lâu thì đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN239.doc