Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Càng phát triển, con người càng ý thức được tầm quan trọng của môi trường, yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam chưa có nhiều điều kiện để bảo vệ và cải thiện môi trường. Chính vì vậy ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang thực sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải được nhanh chó
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê - Yên Phong - Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giải quyết. Trong đó, bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu công nghiệp thì nổi bật hơn cả là ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta đều biết rằng, Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất nước, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng và Nhà nước xác định là hướng đi cơ bản trong quá trình phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những chiến lược đưa nông thôn đi theo con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi lẽ chúng có những ưu điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.Thực tế cho thấy, trong các làng nghề truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay, sự phát triển của các làng nghề vẫn mang tính chất tự phát, gia đình, quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ công, trang thiết bị cũ kĩ, công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của các làng nghề là ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đời sống của nhân dân địa phương. Và sự ô nhiễm này càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi trường ở nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi các cấp các ngành có liên quan. Là một trong số những làng nghề rất phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy Dó lâu đời, đến nay, quy mô sản xuất của làng ngày càng mở rộng với việc sản xuất thêm nhiều loại giấy như giấy vàng mã, giấy vệ sinh... Sự phát triển của làng nghề này đã tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Nhưng cũng kéo theo ngay sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra do công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa được Chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm đúng mức. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí, môi trường cảnh quan, đến sức khoẻ của ngưới dân trong xã và các vùng lân cận. Những tác động này nếu không được can thiệp kịp thời, chắc chắn sẽ trở thành cản trở cho sự phát triển cộng đồng. Vì lẽ đó, một hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh, hợp quy cách và hiệu quả là đòi hỏi tất yếu của xã Phong Khê nói riêng cũng như của các làng nghề nói chung.
Qua quá trình thực tập ở Viện Môi trường và Phát triển bền vững nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở các làng nghề, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản lý môi trường tích luỹ được trong quá trình học tập em đã lựa chọn đề tài: "Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mục tiêu của đề tài
Thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh cho xã Phong Khê
Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó
Đề xuất một số giải pháp để thực hiện và duy trì hệ thống thu gom chất thải rắn đó
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Không gian: Xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn làng nghề.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu sẵn có hoặc số liệu thống kê ở địa phương (cả ở dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thông tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công việc điều tra thực địa, giảm bớt sự tập trung vào những vấn đề đã có thông tin và có thể thay thế cho những thông tin không thu thập được vì những lý do chủ quan hoặc khách quan.
Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập được gồm:
Sơ đồ, bản đồ vị trí điểm nghiên cứu
Hệ thống hạ tầng cơ sở
ấn phẩm các cấp về vấn đề văn hoá xã hội và kinh tế của địa phương
Báo cáo hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu
Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề môi trường và phát triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Do các tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ những nghiên cứu sơ bộ đến chi tiết của các cá nhân hoặc tập thể vào các thời điểm khác nhau nên có sự khác nhau khá lớn về mức độ phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu. Mục đích của phương pháp này là:
Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá những tài liệu, số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu, nhận xét phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trường khu vực nghiên cứu
Trong xử lý số liệu, ngoài việc đánh giá đơn thuần còn đòi hỏi phải có sự bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông qua tính toán lại, so sánh với lý thuyết và thực tế) các số liệu đã có. Hệ thống hoá các tài liệu bằng các bảng thống kê, biểu đồ là cách làm phổ biến nhất.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa:
Như đã nói ở trên, khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ sung những nhận định, đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong khi các số liệu quan trắc không nhiều và không hệ thống. Nội dung của các đợt khảo sát thực địa có thể gồm:
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường tại địa phương như UBND xã Phong Khê
Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân cư, lãnh đạo các ban ngành đoàn thể của xã
4.3. Phương pháp bản đồ, GIS:
Phương pháp bản đồ và GIS cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích logic và chính xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ những kết quả nghiên cứu chính xác và sáng sủa.
4.4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường:
Đây là phương pháp cho phép xác định, phân tích, dự báo những tác động có lợi và có hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện một hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực. Các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trường bao gồm:
Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường
Phương pháp danh mục các điều kiên môi trường
Phương pháp ma trận môi trường
Phương pháp chập bản đồ
Phương pháp sơ đồ mạng lưới
Phương pháp mô hình
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.
4.5. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA - Participatory Rapid Appraisal):
Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng là một dạng đặc biệt của đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Đây là phương pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhưng bán chính thức được thực hiện trong cộng đồng và có sự tham gia của cộng đồng.
Mục đích chính của PRA là cố gắng tìm hiểu những phức tạp trong một vấn đề, lý giải nguyên nhân, hậu quả của nó cũng như mối quan tâm thực tế của cộng đồng đối với nó hơn là xoay quanh các số liệu thống kê.
PRA được áp dụng có hiệu quả nhất để đánh giá các cộng đồng nông thôn, không mất nhiều thời gian và chi phí.
Một trong những biện pháp quan trọng nhất được sử dụng trong PRA là phỏng vấn bán chính thức (semi-structure interview). Nội dung của phỏng vấn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra trong bộ câu hỏi như: các vấn đề liên quan đến thời vụ, văn hoá, giáo dục, cơ cấu ngành nghề và các tổ chức xã hội...
Phỏng vấn bán chính thức bao gồm:
Phỏng vấn cá nhân:
Thông tin thu được từ kiểu phỏng vấn này mang nhiều tính chủ quan cá nhân và có nhiều đối lập trong cộng đồng. Đối tượng phỏng vấn ở Phong Khê là chủ xưởng, công nhân, người đưa hàng, nông dân,...thuộc các lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hoá khác nhau, được chọn ngẫu nhiên không báo trước.
Phỏng vấn người cấp tin chính (Key informant):
Để có được thông tin có tích thống kê và độ chính xác cao như các thông tin về diện tích, dân số, số hộ làm nghề, văn hoá, giáo dục, bệnh tật, tình hình phát triển làng nghề, định hướng phát triển cộng đồng...
Đối tượng được phỏng vấn là những người giữ cương vị trong cộng đồng như chủ tịch xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn...Người cấp tin chốt là nguồn thông tin chính của PRA. Tuy vậy cần đối chiếu với các nguồn khác để đảm bảo tính xác thực của thông tin thu được.
4.6. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng (Cost Benefit Analysis - CBA):
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là phương pháp phân tích chi phí - lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố xã hội và môi trường. Nói cách khác , nó một chu trình để so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một chương trình hay một dự án, diễn đạt bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế nhất. CBA là kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm được và mất một cách hệ thống, cố gắng tiền tệ hoá cái được và cái mất đối với môi trường và so sánh những lợi ích do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện chúng gây ra. Vì vậy, đối với nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, tránh gây ra thất bại thị trường.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống thu gom chất thải rắn
Chương II: Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong Khê
Chương III: Đề xuất và đánh giá việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn cho xã Phong Khê.
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Yêm, Chủ nhiệm Bộ môn Mô hình hoá và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em làm bản luận văn này trong quá trình em thực tập tại Viện Môi trường và Phát triển bền vững.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS .TS . Nguyễn Thế Chinh, Thạc sỹ Vũ Thị Hoài Thu và Thạc sỹ Đinh Đức Trường, Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trường và Đô thị đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.
Bản luận văn này cũng không thể được hoàn thành nếu thiếu những kiến thức mà các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trường và Đô thị đã truyền đạt cho em trong suốt bốn năm qua. Em xin gửi lời cảm ơn của mình đến các thầy, các cô.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú cán bộ xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập số liệu và khảo sát thực địa tại địa phương.
Cuối cùng, xin cảm ơn sự động viên to lớn cả về vật chất và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo luận văn của người khác, nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội ngày 23 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Hương Giang
Chương I
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống
thu gom chất thải rắn
I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh tế
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu mà ta có các khái niệm hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội hay hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu trong một giai đoạn nhất định, với chi phí để có được kết quả đó.
Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội. Ví dụ như giải quyết công ăn việc làm, giải quyết công bằng xã hội, môi trường sinh thái...
Hiệu quả tài chính: còn được gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó chỉ liên quan trực tiếp đến việc thu chi đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Đó là mối quan hệ thống nhất nhưng mâu thuẫn.
Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một doanh nghiệp (một đối tượng).
Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng khác.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời.
Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Lợi ích được xem xét mang tính lâu dài.
1.2. Khái niệm và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án là việc so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng một đối tượng nào, một cơ sở sản xuất kinh doanh nào.
Mục đích của đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội các dự án là để hỗ trợ đưa ra những quyết định có tính xã hội hay cụ thể hơn là hỗ trợ phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội.
1.2.1. Phân tích tài chính của dự án
Phân tích khía cạnh tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Đây là quá trình phân tích, đánh giá tính sinh lợi thương mại, tức là đánh giá tính hiệu quả của dự án dưới giác độ của tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án thông qua việc:
+ Xem xét nhu cầu và sự bảo đảm các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án (quy mô đầu tư, nguồn tài trợ, cơ cấu vốn đầu tư).
+ Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án, nghĩa là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được khi thực hiện dự án. Kết quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để quyết định có nên đầu tư hay không bởi mối quan tâm chủ yếu của các chủ đầu tư là lợi nhuận, việc đầu tư vào dự án có mang lại lợi nhuận thích đáng hay đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác không.
Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về thời gian phải đầu tư và thời gian thu hồi vốn để các nhà đàu tư đưa ra quyết định đúng đắn. Mục tiêu của phân tích tài chính là xác định chi phí và thu nhập của dự án, nhằm chuẩn bị những tính toán cần thiết và đánh giá sự hấp dẫn của dự án.
Giá cả sử dụng trong phân tích tài chính là giá cả thị trường thực tế dự án phải chi trả hay nhận được từ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tham gia dự án. Những hiệu quả gián tiếp không được trao đổi trên thị trường thì không được định giá trong phân tích tài chính. Nhưng chúng ta đều biết rằng, mức giá thị trường luôn kèm theo sự sai lệch như thuế, chi phí kiểm soát giá và như thế, nó không phản ánh đúng chi phí và lợi ích thực tế của nền kinh tế. Chỉ khi có sự cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hoá tức là không có sự tác động của các yếu tố ngoại lai, hàng hoá công cộng, sự can thiệp của chính phủ, các nhân tố bóp méo giá cả và sự biến động trong phạm vi tiêu dùng cùng sự hiểu biết hoàn hảo lúc đó giá cả thị trường mới là một chỉ số đánh giá chính xác giá trị kinh tế của hàng hoá và dịch vụ. Và chỉ khi đó, việc phân tích tài chính một dự án mới xác định được liệu dự án đó có đóng góp tích cực cho phúc lợi quốc gia nơi thực hiện dự án đó hay không.
Vì những chi phí và lợi ích thương xảy ra ở những thời điểm khác nhau, do đó trong quá trình phân tích phải lựa chon các thông số liên quan sau:
+ Chọn biến thời gian thích hợp: là thời gian tồn tại hữu ích của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó dự án được thiết kế.
+ Chiết khấu: là cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở các thời điểm khác nhau bằng cách đưa nó về cùng một thời điểm thông qua hệ số chiết khấu. Khi sử dụng chiết khấu thì các biến số đưa vào tính toán phải đưa về cùng đơn vị.
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khía cạnh tài chính của dự án bao gồm:
1.2.1.1.Lợi ích ròng NB
NB = B - C
Trong đó : NB : Lợi ích ròng của dự án
B : Tổng lợi ích thu được khi thực hiện dự án
C : Tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án
1.2.1.2. Lợi nhuận ròng của dự án W
Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu này được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của dự án, nó có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án.
ế = ồ ếi *1 / ( 1 + r ) t
Trong đó : ế : Tổng lợi nhuận cả đời dự án
ếi : Lợi nhuận ròng năm thứ i
(ếi = Doanh thu năm i - Chi phí năm i )
r : Tỷ lệ chiết khấu
t : Khoảng thời gian nghiên cứu
1.2.1.3.Giá trị hiện tại ròng ( NPV - Net Present Value )
NPV là đại lượng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu ròng chi phí và lợi ích về năm thứ nhất. Đây là một chỉ tiêu kinh tế ưu việt, giúp chủ đầu tư trong việc đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không hay lựa chọn phương án tối ưu dựa trên nguyên tắc :
+ NPV > 0 : dự án có lãi
+ NPV = 0 : dự án hoà vốn
+ NPV < 0 : dự án thua lỗ
Trong trường hợp các phương án đều có NPV dương thì lựa chọn phương án có NPV lớn nhất. Công thức tính NPV :
Trong đó : Bt : Lợi ích năm t
Ct : Chi phí năm t
Co : Chi phí ban đầu
r : Hệ số chiết khấu
n : Tuổi thọ của dự án
t : Thời gian tương ứng ( t = 1,n )
1.2.1.4.Tỷ lệ Lợi ích - Chi phí ( B/C )
Tỷ lệ lợi ích - chi phí so sánh toàn bộ lợi ích và chi phí đã được chiết khấu, đưa về giá trị hiện tại. Chỉ tiêu này là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lượng đầu tư, tức là biết được mức độ đầu tư trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có B/C lớn hơn thì được chọn. Công thức tính :
Trong đó : B : Lợi ích thu được của dự án
C : Chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu
Nguyên tắc quyết định :
+ B/C > 1 : Dự án có lãi, lợi ích thu được lớn hơn chi phí bỏ ra
+ B/C = 1 : Dự án hoà vốn
+ B/C < 1 : Dự án thua lỗ, xét về phương diện tài chính không nên đầu tư
1.2.1.5. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR - Internal Rate of Return )
IRR là mức lãi suất cao nhất mà tại đó dự án có NPV = 0, phản ánh mức độ hấp dẫn của dự án. IRR biểu thị sự hoàn trả vốn đầu tư. Nó chỉ rõ lãi suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu được nhưng nhược điểm là không tính được cho dự án có quá trình phân tích phức tạp và không đo lường một cách trực tiếp lợi ích của dự án. Dự án chỉ được chấp nhận nếu IRR > = r.
+ IRR > r : Dự án có lãi
+ IRR = r : Dự án hoà vốn
+ IRR < r : Dự án bị thua lỗ
1.2.2.Phân tích kinh tế của dự án
Phân tích kinh tế là sự mở rộng của phân tích tài chính nhưng chủ thể ở đây là toàn thể xã hội chứ không phải một hay nhiều chủ thể riêng biệt trong xã hội đó.
Phân tích kinh tế dùng để mô tả "tính sinh lợi" theo quan điểm của xã hội. Nghĩa là cái mà xã hội thu về được khi đưa số tài nguyên của mình đầu tư vào dự án hay còn gọi là "tính sinh lợi kinh tế".
Phân tích kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng trong đánh giá hiệu quả dự án xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phân tích kinh tế là xác định và so sánh các chi phí và thu nhập (lợi ích) của dự án. Nó thương được sử dụng để đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do Nhà nước tài trợ, cấp kinh phí.
Trong phân tích kinh tế, quan điểm được đề cập đến là xem xét những gì xã hội đưa ra để đầu tư cho dự án và cái mà xã hội sẽ thu được thông qua việc thực hiện dự án. Vì vậy hiệu quả của dự án là sự tăng lên của các hàng hoá hay dịch vụ mà xã hội có được thông qua dự án. Ngoài những hiệu quả trong phân tích tài chính thì người ta phải cộng thêm hiệu quả gián tiếp, tức là hiệu quả không được mua bán, trao đổi trên thị trường.
Chi phí được thể hiện bằng các giá trị sử dụng mà xã hội mất đi khi đưa các tài nguyên vào dự án. Như vậy chi phí trong phân tích kinh tế là chi phí cơ hội hay chi phí sử dụng. Còn lợi ích kinh tế xã hội chính là kết quả so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra và cái giá mà xa hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá cả được sử dụng trong phân tích kinh tế là "giá bóng" hay "giá mờ" để tính sự bóp méo của thị trường.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu NB, NPV, B/C, IRR
Tương tự như các chỉ tiêu đánh giá tài chính nhưng khác ở chỗ các chi phí và lợi ích có tính đến những ảnh hưởng tới môi trường, xã hội.
1.2.2.1.1. Giá trị gia tăng thuần tuý ( NVA)
NVA là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Giá trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
NVA = O - ( MI + I )
Trong đó : NVA : Giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đem lại
O : Giá trị đầu ra của dự án
MI : Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu
I : Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị
Cũng như NPV, NVA > 0 thì dự án khả thi và ngược lại.
1.2.2.1.2.Chỉ tiêu số lao động
Bao gồm:
+ Số lao động có việc làm : gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới (là các dự án khác được thực hiện do đòi hỏi của dự án đang xét)
+ Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
1.2.2.1.3. Chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó giúp đánh giá được sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phân phối và xác định được những tác động của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. Thực chất của chỉ tiêu này là xem xét giá trị gia tăng của dự án và các dự án liên đới (nếu có) sẽ được phân phối cho các nhóm đối tượng khác nhau hoặc giữa các vùng lãnh thổ như thế nào, có đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn nhất định hay không.
1.2.2.1.4. Chỉ tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ
Đối với các quốc gia đang phát triển thì việc giảm dần sự lệ thuộc vào viện trợ nước ngoài và tạo nên cán cân thanh toán hợp lý thông qua tiết kiệm và tăng nguồn thu ngoại tệ sở hữu là hết sức cần thiết. Vì vậy đây cũng là một chỉ tiêu đáng quan tâm trong phân tích một dự án đầu tư. Để tính được chỉ tiêu này phải tính được tổng số ngoại tệ tiết kiệm được và sau đó trừ đi tổng số ngoại tệ chi trong quá trình triển khai dự án.
1.2.2.1.5. Các tác động khác của dự án
+ Tác động đến môi trường sinh thái: có thể là tác động tích cực như cải thiện môi trường cảnh quan, môi trường đât... nhưng cũng có thể có những tác động tiêu cực như làm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước... gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân trong khu vực dự án.
+ Tác động đến kết cấu hạ tầng: Để phục vụ cho hoạt động của dự án chắc chắn sẽ diễn ra sụ gia tăng năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng sẵn có đông thời có sự bổ sung năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng mới.
+ Tác động dây chuyền của dự án: Tác động dây chuyền ở đây muốn nói đến những lợi ích kinh tế xã hội dự án mang lại không chỉ đóng góp cho bản thân ngành, địa phương được đầu tư triển khai dự án mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành, địa phương khác do xu hướng phân công lao động ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên tác động này không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa tích cực.
+ Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội địa phương: Rõ ràng các dự án được đầu tư sẽ kéo theo sự phát triển của kết cấu hạ tầng, sự nâng cao trình độ dân trí, điều kiện sống của nhân dân địa phương, sự phát triển của các ngành nghề, các dự án liên đới , ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.3. Sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế để ra quyết định thực thi dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đảm bảo được tính khả thi và bản chất khoa học về mặt kinh tế xã hội của dự án cho nên nó có tác dụng thuyết phục đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định thực hiện dự án.
Trong thực tế, người ta chỉ chấp nhận những chính sách mà có hiệu quả Pareto. Tức là, một phương thức được gọi là phân phối có hiệu quả Pareto khi và chỉ khi phương thức lựa chọn đó làm cho ít nhất một người giàu lên nhưng không làm cho người khác nghèo đi. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết thì dễ thực hiện nhưng thực chất ứng dụng trong thực tế rất khó khăn. Lý do là:
+ Trong thực tiễn, khối lượng thông tin mà nhà phân tích phải đối đầu là rất lớn. Bởi lẽ, các nhà phân tích không chỉ đơn thuần đo lường lợi ích - chi phí, quan sát giá cả thị trường mà đi sâu vào chi tiết họ còn phải đo lường, nắm bắt được các lợi ích và chi phí của từng cá nhân liên quan đến chính sách có ý đồ thực hiện. Để thực hiện điều đó chi phí rất tốn kém và các nhà phân tích cần phải ước tính được chi phí cho việc này là bao nhiêu. Điều này là hết sức khó khăn.
+ Khó khăn thứ hai là mặc dù chúng ta đã biết được mức độ phân tích chi phí - lợi ích cho từng cá nhân thì cũng ngay lúc đó những chi phí hành chính để thực hiện việc chuyển tiền đối với từng chính sách của chính phủ hoặc từng đối tượng cũng sẽ gặp phải mâu thuẫn mà những chi phí này thường là quá cao.
+ Việc triển khai thanh toán bồi thường gặp phải tính sai lệch quá lớn (tức là khi kinh phí đến được đối tượng đền bù thì có sự sai lệch lớn so với ban đầu) phá vỡ những phân tích ban đầu của người thực hiện.
+ Đôi khi gặp phải sự lạm dụng của người dân đó là đòi hỏi về mặt đền bù hay yêu cầu lợi ích quá lớn so với thực tiễn có thể đạt được.
Hiệu quả Pareto tiềm năng: một dự án mà làm cho ít nhất một người nghèo đi theo một cách nào đó dù chỉ với lượng nhỏ sự không thoả dụng thì dự án đó vẫn không thoả mãn nguyên tắc cải thiện Pareto. Để khắc phục hạn chế này, nguyên tắc đã được sửa đổi đó là sự phân biệt giữa sự cải thiện thực tế và sự cải thiện tiềm năng.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả Pareto tiềm năng dựa trên cơ sở lý luận của Kaldor - Hicks, cho rằng một chính sách chỉ nên chấp nhận khi và chỉ khi những người được hưởng lợi do chính sách tạo ra có thể đền bù hay bồi thường cho những người thua thiệt cũng do chính sách đó tạo ra mà vẫn giàu lên. Điều này có nghĩa là chỉ chấp nhận những chính sách có lợi ích thực dương tức là nó tạo ra tiềm năng thực thi dự án. Như vậy, để bảo vệ quy tắc tiềm năng Pareto ta phải đặt ra một số yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, bằng mọi cách tính toán phân tích để chọn ra được phương án chắc chắn hiệu quả và mang lại lợi ích thực dương vì xét về mặt gián tiếp nó sẽ tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo trong xã hội trong trường hợp tái phân bổ thông thường.
+ Thứ hai, trong thực tế, có thể những chính sách khác nhau sẽ dẫn đến xung đột người được hưởng nhiều, người bị thua thiệt. Vì vậy, về nguyên lý, khi chúng ta vận dụng tiêu chí hiệu quả Pareto tiềm năng nó sẽ có xu hướng bình quân lại, điều chỉnh lại sự phân bổ bất hợp lý trước đó, nghĩa là chi phí và lợi ích sẽ tiếp cận tới điểm bình quân trong mức thu nhập của dân cư. Do đó, mỗi người dân sẽ chịu tổng hợp những tác động tập hợp từ các chính sách và tất cả các chính sách đều đem lại hiệu quả Pareto tiềm năng.
+ Thứ ba, liên quan đến sự mâu thuẫn trong chế độ khuyến khích của hệ thống chính trị nghĩa là những xung đột giữa những nhóm nắm giữ cổ đông và các nhà chính trị.
+ Thứ tư, khi chính sách được thực hiện theo quan điểm phân bổ hiệu quả Pareto tiềm năng và đã đạt được những yêu cầu nhất định đòi hỏi phải thường xuyên có sự kiểm tra ngược để qua đó thực hiện việc tái phân bổ.
ứng dụng quy tắc quyết định trong thực tế: Đối với những chính sách tác động độc lập, không hạn chế đầu vào thì việc lựa chọn dự án có tính đơn giản, ta chấp nhận toàn bộ chính sách cho lợi ích thực tế dương. Tuy nhiên trong thực tế, chúng ta hay gặp phải những tình huống có nhiều chính sách đưa ra buộc ta phải lựa chọn trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể chính sách nào là hợp lý nhất, đem lại hiệu quả cao nhất hoặc sự kết hợp các chính sách đó như thế nào để đảm bảo lợi ích thực tế tốt nhất trong hoàn cảnh giới hạn về ngân sách, vật chất cho đầu tư và các cơ chế ràng buộc khác. Thậm chí, nhiều chính sách đưa ra xung đột lẫn nhau buộc chúng ta phải lựa chọn chính sách nào là phù hợp. Để có thể làm được điều này một trong những nguyên tắc cơ bản chúng ta phải thực hiện là liệt kê toàn bộ các chính sách đưa ra và các dự án có liên quan trên cơ sở lượng hoá bằng tiền của các dự án đó và chọn tiêu chí để lựa chọn cho phù hợp sao cho tiêu chí đó có tính thuyết phục cao nhất. Việc lựa chọn tiêu chí này phải dựa trên ý đồ của tác giả khi đưa ra chính sách.
II. Nội dung đánh giá hiệu quả của việc thiết lập hệ Thống thu gom chất thải rắn
2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả
Thiết lập trong phạm vi xã Phong khê một hệ thống thu gom chất thải rắn, chủ yếu bao gồm rác thải sinh hoạt và chất thải rắn của hoạt động sản xuất giấy tái chế, sao cho hiệu quả, hợp quy cách, hợp vệ sinh dựa vào hiện trạng phân bố sản xuất, dân cư cũng như hệ thống giao thông trong xã. Trên cơ sở hệ thống thu gom đề xuất, tính toán chi phí để vận hành tuyến thu gom đó và những lợi ích mà hoạt động của tuyến thu gom có thể mang lại. Từ đó, đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống thu gom đó và đưa ra các đề xuất cũng như những kiến nghị và giải pháp xung quanh hệ thống thu gom chất thải rắn thiết lập và vấn đề huy động vốn cải thiện môi trường làng nghề.
Những chi phí và lợi ích được tính toán nhằm đánh giá hiệu quả ở đây bao gồm cả những chi phí và lợi ích tài chính lẫn những chi phí và lợi ích mang tín._.h xã hội, môi trường như chi phí và lợi ích về sức khoẻ người dân hay chi phí cơ hội của việc sử dụng đất... Nói tóm lại là bao gồm toàn bộ chi phí và lợi ích liên quan đến việc vận hành hệ thống thu gom đó, trong đó có những chi phí và lợi ích mà vì nhiều nguyên nhân chưa lượng hoá được. Ta coi những chi phí và lợi ích đó như một sự cân nhắc cho việc lựa chọn phương án xét trên khí cạnh kinh tế - xã hội - môi trường.
2.2. Một số phương pháp định giá thiệt hại do ô nhiễm
2.2.1. Phương pháp định giá trực tiếp
Có rất nhiều phương pháp định giá trực tiếp thiệt hại do ô nhiễm. Một trong những phương pháp quan trọng hay sử dụng là so sánh năng suất và sản lượng, định giá tác động đến sức khoẻ, định giá chi phí giảm thiểu tại nguồn, định giá hiệu quả sử dụng mới, tra bảng giá trị thiệt hại...
2.2.2. Phương pháp so sánh năng suất sản lượng thu hoạch
Đây là phương pháp thông dụng nhất. Thông thường sự ô nhiễm làm giảm năng suất và sản lượng thu hoạch chứ không làm mất toàn bộ mùa màng. Ví dụ sự ô nhiễm nước mặt dùng để tưới tiêu cho nông nghiệp làm năng suất lúa giảm đi. Để ước tính thiệt hại kinh tế do suy giảm chất lượng các thành phần môi trường, cần tiến hành những nghiên cứu và phân tích kinh tế dựa vào các mẫu điển hình ví dụ năng suất lúa trước và sau khi nguồn nước bị ô nhiễm. Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm chính là sự thiệt hại do suy giảm năng suất và sản lượng. Phương pháp đề cập trên đây rất thích hợp cho việc ước lượng thiệt hại năng suất gieo trồng trên diện tích nằm gần nguồn nước bị ô nhiễm. Như vậy thiệt hại mùa màng do giảm năng suất lúa có nguyên nhân từ việc vận hành bãi rác chung của xã Phong Khê sẽ được ước tính dễ dàng nhờ phương pháp này. Việc ước tính theo phương pháp này dựa trên giả thiết: quyền sử dụng tài nguyên môi trường thuộc về người chịu ô nhiễm nên theo lý thuyết môi trường, kết quả tính toán có thể cao hơn thực tế.
2.2.3. Phương pháp định giá theo hiệu quả sử dụng
Theo phương pháp này, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường được tính bằng tổng chi phí cho việc xử lý ô nhiễm mà người bị ô nhiễm phải bỏ ra đẻ loại bỏ các tác động tiêu cực của các thành phần ô nhiễm trong môi trường sống của mình như:
+ Chi phí lắp đặt hệ thống thoát nước, xử lý nước thải...
+ Chi phí bổ sung để chăm sóc hoa màu, cây xanh... chịu ảnh hưởng của ô nhiễm
+ Chi phí người chịu ô nhiễm phải bỏ ra để chuyển đổi hoạt động kinh tế xã hội của mình do sức ép của môi trường như cải tạo, xây dựng mới nhà cửa...
2.2.4. Phương pháp định giá ô nhiễm đối với sức khoẻ
Ô nhiễm môi trường có tác động tiêu cực tới sức khoẻ con người và sinh vật liên quan khác trong khu vực tồn tại ô nhiễm. Thông thường chất ô nhiễm khi thâm nhập vào cơ thể con người và sinh vật không tạo nên các loại bệnh tật hay làm suy giảm sức khoẻ ngay mà quá trình thành bệnh và suy giảm sức khoẻ thường xảy ra một cách từ từ. Ngay cả khi người bị ô nhiễm đã phải bỏ ra nhiều chi phí lắp đặt các hệ thống xử lý môi trường thì bệnh tật và suy giảm sức khoẻ vẫn còn có khả năng gia tăng vì lý do ô nhiễm.
Trong thực tế, phương pháp định giá tác động tới sức khoẻ thông dụng trong thời gian qua có tên là tiếp cận giá bệnh tật COI (Cost of Illness approach). Theo phương pháp này chi phí y tế bảo vệ sức khoẻ gồm toàn bộ các chi phí y tế như chăm sóc, khám chữa bệnh, thuốc men... của người bệnh và thiệt hại về lao động trong qúa trình chữa bệnh. Ngoài ra tai Mỹ và các nước phát triiển người ta còn sử dụng nhiều phương pháp gián tiếp khác như bằng lòng trả chi phí phòng bệnh và giảm sự cố bệnh tật chết chóc...
Trong điều kiện của Việt Nam, thiệt hại do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ có thể tính bằng tổng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của công nhân, dân cư trong khu vực bị ô nhiễm với các loại bệnh tật và suy giảm sức khoẻ có nguyên nhân do ô nhiễm môi trường, chi phí lương và mất sản phẩm của người bệnh trong quá trình điều trị... Do thời gian và năng lực còn hạn chế, trong chuyên đề này, thiệt hại do ô nhiễm chất thải rắn tới sức khoẻ của người dân chỉ tính bằng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của người dân đối với các bệnh và sự suy giảm sức khoẻ có liên quan đến ô nhiễm chất thải rắn.
2.2.5. Phương pháp tiếp cận giá trị hưởng thụ
Các giá trị về nơi cư trú là lợi ích có thể nhìn thấy được nhưng còn các lợi ích không thấy được về thương mại và các tiện nghi về mặt môi trường như công viên, chất lượng môi trường khu vực xung quanh và những lợi ích rất quan trọng với người có quyền sử dụng miếng đất đó. Theo đó, người ta xây dựng cách tiếp cận về việc sử dụng giá trị tài sản để ước tính ở các vị trí khác nhau thì sẽ có các thuộc tính môi trường khác nhau và do đó sẽ có các giá trị tài sản khác nhau.
III. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hệ thống thu gom Chất thải rắn
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom ở đây ta sử dụng chỉ tiêu :
NB = B - C
Trong đó: NB : Lợi ích ròng của phương án
B : Tổng lợi ích thu được từ phương án
C : Tổng chi phí phải bỏ ra khi thực hiện phương án
Về nguyên tắc, NB phải dương thì phương án mới có hiệu quả. Nhưng đó chỉ là trên quan điểm tài chính. Còn trên quan điểm kinh tế thì ngay cả khi NB < 0 phương án vẫn có thể chấp nhận được nếu đạt được mục tiêu xã hội, mục tiêu môi trường, tất nhiên là với điều kiện chi phí không lớn hơn lợi ích quá nhiều. Đôi khi NB < 0 vẫn có thể chấp nhận còn vì có những lợi ích rất lớn mà phương án mang lại nhưng hiện thời ta chưa thể lượng hoá được, tức là về mặt kinh tế xã hội dự án vẫn hiệu quả. Trong phạm vi chuyên đề, các chỉ tiêu NB, B, C đều là những chỉ tiêu hàng năm, được tính theo phương pháp hạch toán kế toán nghĩa là các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu thì giá trị các tài sản này được phân bổ đều hàng năm dựa vào tuổi thọ của tài sản.
Trong việc đánh giá hiệu quả của việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn cho làng nghề giấy Phong Khê, chuyên đề này xin đưa ra một số chi phí và lợi ích sau:
3.1. Chi phí cho hệ thống thu gom
3.1.1. Chi phí thu gom hàng năm
C1 = W + T
Trong đó : C1 : Chi phí thu gom hàng năm
W : Chi phí nhân công hàng năm
T : Chi phí dụng cụ thu gom hàng năm
Chi phí nhân công W hàng năm
W = 12 * Wt * N
Trong đó : Wt : Lương bình quân / người / tháng
N : Số nhân viên thu gom và vận chuyển
b. Chi phí dụng cụ hàng năm
T = ồ ( Qi * Pi )
Trong đó : Qi : Số lượng dụng cụ loại i dùng cho thu gom và vận chuyển hàng năm
Pi : Đơn giá dụng cụ loại i
3.1.2. Chi phí vận chuyển hàng năm
C2 = S * m * G * 365
Trong đó : S : Tổng quãng đường (cả đi và về) để vận chuyển rác từ bãi tập kết chính ra bãi rác chung
m : Mức hao phí xăng / km của xe công nông
G : giá một lít xăng dùng cho xe công nông
3.1.3. Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất
C3 = NS * D * V
Trong đó : NS : Năng suất cá/ ha/năm (tấn / ha)
D : Diện tích đất sử dụng làm bãi rác (ha)
V : Giá trung bình một tấn cá (đồng)
3.1.4. Chi phí quản lý hành chính C4
3.1.5. Chi phí môi trường
EC = EC1 + ECi
Trong đó : EC1 : Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra
ECi : Các chi phí môi trường khác chưa lượng hoá được
3.1.5.1. Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra
EC1 = EC11 + EC12
Trong đó : EC11 : Giá trị bị mất đi do giảm năng suất lúa
EC12 : Chí phí phải bỏ ra thêm để bảo vệ mùa màng trước sự phát triển của đàn chuột
EC11 = ( q2 - q1 ) * S * 2 (vụ) * P
EC12 = F * S
Trong đó : S : Diện tích gieo trồng bị ảnh hưởng
q1: Năng suất lúa trước khi có bãi rác (kg/sào)
q2: Năng suất lúa từ sau khi bãi rác hoạt động (kg/sào)
P : Giá một kg thóc
F : Chi phí bỏ ra thêm hàng năm để bảo vệ mùa màng trước sự phát triển của đàn chuột
3.1.5.2. Chi phí môi trường khác ECi
+ ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm, đặc biệt là khu vực xung quanh bãi rác.
+ Làm mất cảnh quan tự nhiên của khu vực, phá vỡ hệ sinh thái hồ cạn trước đây của khu vực.
+ ảnh hưởng đến môi trường không khí của những người dân sống xung quanh khu vực bãi rác.
Vậy tổng chi phí cho hệ thống thu gom là:
C = C1 + C2 + C3 + C4 + EC
3.2. Lợi ích thu được từ hệ thống thu gom
3.2.1. Lợi ích thu được từ phí vệ sinh môi trường B1
B1 = 12 * ( N1 * K1 + N2 * K2 )
Trong đó : N1 : Số hộ không sản xuất giấy
N2 : Số hộ sản xuất giấy
K1 : Mức phí vệ sinh / tháng của hộ không sản xuất giấy
K2 : Mức phí vệ sinh / tháng của hộ sản xuất giấy
3.2.2. Lợi ích thu được từ thu gom phế liệu B2
B2 = 365 * X * ( W2 - W1)
Trong đó : X : Số người thu nhặt phế liệu ở bãi rác
W1: Thu nhập bình quân/ người/ ngày trước khi có hoạt động thu gom
W2: Thu nhập bình quân/ người/ ngày khi có hoạt động thu gom
3.2.3. Lợi ích thu được từ giảm chi phí khám chữa bệnh cho người dân B3
B3 = M * R * Số Dân * f
Trong đó : M : chi phí khám chữa bệnh / người / năm (đồng)
R : Tỷ lệ người mắc bệnh trên tổng số dân (%)
f : Tầm quan trọng của ô nhiễm chất thải rắn (%)
3.2.4. Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas B4
3.2.5. Các lợi ích khác (chưa lượng hoá được) Bi
3.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho người dân
3.2.5.2. Cải thiện môi trường đất, nước, không khí
3.2.5.3. Cải thiện môi trường cảnh quan làng nghề
3.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho người dân
Vậy tổng lợi ích thu được từ hệ thống thu gom là:
B = B1 + B2 + B3 + B4 + Bi
Chương II
Thực trạng thu gom chất thải rắn ở xã Phong Khê
I. Tổng quan khu vực nghiên cứu:
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Phong Khê
1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình:
Nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km về phía Đông Bắc, gần đường quốc lộ 1A Hà Nội - Lạng Sơn, Phong Khê là một vùng đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh, cách thị xã Bắc Ninh 2 km về phía Tây Nam.
Phía Đông Nam giáp xã Tương Giang huyện Tiên Sơn, phía Tây Bắc giáp xã Đông Phong huyện Yên Phong.
Tổng diện tích đất của xã là 513,61 ha, trong đó:
Diện tích đất canh tác nông nghiệp: 324,76 ha
Diện tích đất thổ cư: 26,84 ha
Diện tích đất chuyên dụng: 83,85 ha
Đất chưa sử dụng là: 78,16 ha
Bình quân đất canh tác 432m2/ người, đất ở 38m2/ người. (Số liệu của UBND xã Phong Khê tính đến 30/4/2000)
1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu
Theo số liệu của phòng nông nghiệp huyện Yên Phong, nhiệt độ trung bình năm của vùng là 23,3oC. Tháng nóng nhất là tháng 6-7, thời kỳ gió Tây thổi mạnh nhất đem lại nhiều ngày nóng dữ dội. Tháng 12-1-2 là các tháng lạnh nhất trong năm, nhiệt độ trung bình tối thấp trong thang 1 là 12,6oC, các tháng 12 và 2 là 13,7- 13,8oC
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu gió mùa, hướng gió thịnh hành theo mùa trong năm. Mùa hè gió Đông nam thịnh hành, tiêu biểu nhất là tháng 7 với tần suất của gió Đông nam từ 32-45%, cá biệt lên tới 52%. Mùa đông gió Đông bắc thịnh hành, tiêu biểu là tháng 1. Bên cạnh đó, gió Đông nam cũng xuất hiện với tần suất khá cao, phổ biến vào tháng 4, tần suất 40-50%. Vận tốc gió trung bình 2,4 m/s. Tổng số giờ nắng trong năm là 1722 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình của không khí:82%.
Thuỷ văn
Chảy qua khu vực xã Phong Khê là sông Ngũ Huyện Khê, nó là một nhánh của sông Cầu. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho giao thông của làng với các xã lân cận trong huyện bằng đường thuỷ. Sông này còn là nguồn cung cấp nước chính cho hoạt động tưới tiêu, sản xuất và cũng là nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động trong làng.
Bảng 1: Chế độ thuỷ văn của sông Cầu (liên quan trực tiếp đến chế độ thuỷ văn của sông Ngũ Huyện khê)
Thông số thuỷ văn
Mùa khô
Từ tháng 10 - tháng 3
Mùa mưa
Từ tháng 4 - tháng 9
1
2
3
H- tb
1,44
5,62
H- max
---
8,09(1971)
H- min
1,30
3,39(1990)
Q- max
---
3,39(1971)
Q- min
4,30
---
Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn Bắc Giang - 1996
H- tb: Mực nước trung bình (m) Q- max: Lưu lượng lớn nhất (m3/s)
H- max: Mực nước lớn nhất (m) Q- min: Lưu lượng nhỏ nhất (m3/s)
H- min: Mực nước nhỏ nhất (m)
Lượng mưa trung bình năm là 1539 mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 (433,5 mm), tháng mưa ít nhất là tháng 2 (20 mm).
1.1.3. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái khu vực:
Đặc điểm tài nguyên sinh vật trên cạn:
Thảm thực vật:
Thảm thực vật của khu vực Phong Khê mang tính chất của một hệ sinh thái vùng đồng bằng. Cây trồng chủ yếu là lúa với năng suất 5 - 5,5 tấn/ha/năm. Ngoài lúa là một số cây trồng khác như đỗ tương, khoai tây, lạc... với diện tích canh tác ít. Đu đủ, táo, hồng xiêm là những cây ăn quả chủ yếu trong vùng. Cây mọc tự nhiên ở dạng bụi hầu như không còn nữa.
Động vật:
Thành phần các loại động vật trong khu vực nghèo nàn, chủ yếu các hộ gia đình chăn nuôi gà, lợn, ngan. Lượng trâu bò giảm nhiều so với các năm trước. Một số hộ gia đình có đầu tư vào nuôi cá, phổ biến là các loài cá như trắm cỏ, chép, mè. Các loại động vật hoang dã nghèo nàn, chủ yếu là các loài chim và thú nhỏ như chuột, chim sẻ. Hệ sinh thái nông nghiệp còn có các loại như ếch, nhái, các loại bò sát như rắn ráo, rắn nước, thằn lằn và các loại côn trùng nhưng hiện nay đã bị nhân dân tiêu diệt nhiều. Trong vùng không có loài động vật hoang dã quý hiếm nào.
Hệ sinh thái các ao hồ và kênh mương:
Động thực vật trôi nổi có nhiều trong ao hồ, kênh mương tưới tiêu và trên các cánh đồng. Phytoplancton chủ yếu là các loài tảo lục và tảo silic. Zooplancton chủ yếu là các nhóm Cladocera, Rotatoria, Copepada. Cá nuôi trong các ao hồ chủ yếu là cá chép, trôi mè, rô phi. Sản lượng cá nuôi trong các hồ rất thấp. Thành phần sinh vật hệ sinh thái các thuỷ vực kênh mương khu vực xã không phong phú.
Về phù du động vật và động vật đáy:
+ Nhóm Rotatoria: Brachysnus, Caliciflorus, Soplanchna sp, Lecome sp
+ Nhóm Oligochaeta: ấu trùng Zubificidae
+ Nhóm Cladocera: Diaphmosoma sp, Dphania carinota. D.Bumholifi
+ Nhóm Copepoda: Mongolsdiaptomus formosanus, Neodidiaptomus
+ Và rất nhiều côn trùng và ấu trùng sống ở trong nước.
Về phù du thực vật:
Tại khu vực nghiên cứu thường gặp các giống loài điển hình của vùng đồng bằng như Chamaesiphon incrustans, Cocconeis placetula, Nostochopisis lobatú, ở ven bờ sông thường gặp ưu thế Spirogyra zhifoides. Các giống tảo như Pediastzum, Scenedesmus, Cosmorium, Cloterium, Motomopedia, Glocopapoa, Flagilaria, Synesdra. Mật độ phù du thực vật ở sông ngũ Huyên Khê còn nghèo hơn so với các ao, hồ nước đứng.
1.2. Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội xã Phong Khê
1.2.1. Dân cư và lao động
Phong Khê là một xã thuộc huyên Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, theo thống kê năm 2002, dân số toàn xã là 7840 người, ngoài ra có khoảng hơn 500 người từ nơi khác đến địa bàn xã làm thuê. Nữ chiếm khoảng 60% trong cơ cấu dân cư. Có khoảng 3250 người ở lứa tuổi lao động, số lượng công nhân trong các xưởng sản xuất hiện nay khoảng 1400 - 1500 người. Hiện nay xã có khoảng 102 hộ sản xuất giấy tái chế với 103 dây chuyền công nghệ , phần lớn đều tập trung ở thôn Dương ổ và thôn Đào Xá.
Bảng 2: Phân bố dân cư và mật độ dân số của xã Phong Khê
Thôn
Số dân (người)
Diện tích (ha)
Mật độ (người/km2)
Dương ổ
3890
132,07
2945
Đào Xá
1316
89,64
1468
Châm Khê
1992
205,44
970
Ngô Khê
643
86,46
744
Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Phong Khê, 2002
Tỷ lệ phát triển dân số là 1,78%. Nhận thức của người dân về kế hoạch hoá gia đình đã được nâng cao nhiều, nhưng nhiều gia đình vẫn còn quan niệm về việc phải có con trai. Trung bình một gia đình có 3 con. Tỷ lệ này là khá cao nhưng so với trước đây đã là một tiến bộ đáng khích lệ. Bên cạnh đó tình trạng đẻ dầy cũng đã giảm đáng kể, tuổi kết hôn cũng muộn hơn so với rất nhiều vùng nông thôn (nữ thường kết hôn trong độ tuổi từ 18 -22 ).
Rõ ràng sự phát triển của làng đặc biệt là phát triển kinh tế trong những năm gần đây nhờ hoạt động sản xuất, giao lưu, buôn bán đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Xã Phong Khê nằm cách thủ đô Hà Nội gần 30 km. Xã có 4 thôn là Dương ổ, Châu Khê, Ngô Khê và Đào Xá. Khoảng 10 năm về trước hầu như toàn bộ các hộ ở đây vừa sản xuất nông nghiệp vừa sản xuất giấy, chủ yếu làm bằng phương pháp thủ công. Sản phẩm chính là giấy bản, giấy Dó để làm giấy vệ sinh và ngòi pháo. Sau khi chính phủ cấm sản xuất pháo, và để đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm trở nên rất đa dạng phong phú như bìa carton, giấy bao gói, giấy crap, giấy vệ sinh, giấy vàng mã.
Phong khê có diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp (336,3 m2/ người). Trong thời gian qua kinh tế tăng trưởng khá: tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1996 - 2000 bình quân là 25% năm. Năm 2001 tăng 29,4% so với năm 2000. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ: tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2000, tỷ trọng nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ là: 18,4% - 69% - 12,6%. Năm 2001 là 16,5% - 70,5% - 13%.
Nhìn chung cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 52% (1996) xuống còn 16, 5 % (2001), giá trị ngành chăn nuôi tăng từ 48% (1996) lên 53,5% (2001). Trong sản xuất nông nghiệp đã thực hiện chuyển dịch từng bước theo hướng tích cực. Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng gia tăng giá trị / ha canh tác (Hợp tác xã Châm Khê và Hợp tác xã Ngô Khê). Công tác chăn nuôi cũng có nhiều chuyển biến tích cực, chương trình bồ lai sin và nuôi lợn hướng nạc đã được các hộ xã viên tiếp thu, phong trào nuôi thả cá theo quy trình mới đã có hiệu quả cao. Giá trị sản xuất / ha canh tác năm 2001 đạt 21,2 triệu đồng, tăng 2,2 triệu đồng so với năm 1996.
Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương trong những năm qua có tốc độ phát triển nhanh. Các doanh nghiệp, xí nghiệp ngày càng được đổi mới trang thiết bị kỹ thuật. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng tỷ đồng để đổi mới trang thiết bị, sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày càng được nâng cao. Năm 1996, thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp mới chỉ đạt 15 tỷ đồng thì đến năm 2000 cả xã đã đạt 60 tỷ đồng. Năm 2001, doanh thu từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 85 tỷ, góp phần qua trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn của địa phương.
Do đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp nên nền kinh tế chung của xã có tốc độ tăng trưởng nhanh, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều, việc đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện, các công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng, nâng cấp. HTX Đào Xá và HTX Châm Khê đã hoàn thành xong chương trình cứng hoá kênh mương, toàn bộ diện tích canh tác đã được đảm bảo tưới tiêu (trong đó 50% được tưới tiêu chủ động). Diện tích đất được làm bằng máy chiếm 80% / tổng diện tích canh tác. 100% số hộ trong xã sử dụng giếng khoan hợp vệ sinh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, xã không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5,8% năm 1996 xuống còn 1,54% năm 2000 (theo tiêu chí cũ). Năm 2001 số hộ nghèo theo tiêu chí mới là 77 hộ chiếm tỷ lệ là 4,2%.
Diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm do nhu cầu về đất ở và đất mở xưởng sản xuất, trong khi năng suất lúa trung bình cả hai vụ lại không cao. Thôn Đào Xá là 155kg/sào,thôn Ngô Khê đạt 180kg/sào, thôn Châm Khê đạt 170kg/sào. Qua diện tích đất canh tác và năng suất lúa cho thấy thu hoạch từ nông nghiệp không đảm bảo được cuộc sống cho người dân nếu không có thêm nghề làm giấy. Nghề giấy đã tạo việc làm cho mọi lực lượng lao động dư thừa ở mọi lứa tuổi, tăng thu nhập cho hầu hết các hộ, góp phần ổn định xã hội của địa phương, nâng cao mức sống, tăng cường văn hoá, giáo dục cho thanh thiếu niên và cộng đồng nói chung.
1.2.3.Văn hoá và nghề truyền thống:
Phong Khê thuộc Kinh Bắc cũ nay là tỉnh Bắc Ninh, nó mang những nét đặc trưng của một vùng văn hiến lâu đời - kết quả giao thoa, giao hoà văn hoá Việt - Hán - ấn - Chàm trong lịch sử. Bắc Ninh là quê hương quan họ, quê hương của tranh Đông Hồ, vượt trội về hội hè, đình đám so với các tỉnh khác. Dân gian đã từng có câu: "Ăn Bắc mặc Kinh". Giáo sư tiến sỹ Nguyễn Văn Huyên cũng đã viết: "Bắc Ninh là cái nôi của người Việt và văn hoá Việt" . Phong Khê vì thế cũng hội tụ đầy đủ những đặc trưng của một làng Kinh Bắc, tuy nhiên nó cũng mang nhiều nét riêng biệt. Làng Phong Khê có nghề xeo giấy cổ truyền với sản phẩm giấy dó, giấy cuốn ngòi pháo có chất lượng cao. Trong khoảng 5 năm trở lại đây, từ khi nhà nước quyết định cấm pháo (1994), Phong Khê đã có những thay đổi đáng kể. Nghề xeo giấy thủ công bị mất thị trường tiêu thụ nên mai một dần. Vì nhu cầu dân sinh và do tính năng động vốn có nên người dân Phong Khê đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất một số mặt hàng giấy từ giấy loại với trang thiết bị máy móc công nghiệp. Ban đầu, toàn thôn chỉ có 10 dây chuyền máy xeo giấy nhưng 100% số hộ có cả gia đình hoặc một vài thành viên tham gia vào sản xuất giấy (trực tiếp lao động trong các xưởng hoặc làm các công việc liên quan đến sản xuất giấy). Lao động trong xưởng chủ yếu là nam giới, phụ nữ và trẻ em thường làm các việc bóc lề và phân loại giấy cho các xưởng và đại lý. ở những hộ còn duy trì xeo giấy thủ công thì phụ nữ là lao động chính do tính chất công việc đòi hỏi sự khéo léo. Hoạt động sản xuất này cũng đã kéo theo một số nghề phụ trợ có liên quan như mua gom, buôn bán giấy loại và dịch vụ vận chuyển, thương nghiệp. Các nghề phụ đã tận dụng lao động ở mọi lứa tuổi và đem lại thu nhập ngoài nông nghiệp cho hầu hết các hộ gia đình.
1.2.3.1. Giáo dục
Dân làng hầu hết có trình độ học hết cấp I, cấp II. Trong những năm gần đây số học sinh theo học cấp III tăng lên đáng kể. Đa số các hộ gia đình đều tạo điều kiện thuận lợi cho con em học hết khả năng có thể. Số học sinh nghỉ học giữa chừng thường là do học kém, chán học chứ không phải vì hoàn cảnh gia đình như ở nhiều vùng nông thôn khác. Toàn xã có một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở. Số lượng lớp học đủ cho học sinh theo học hai ca: sáng và chiều. Trường học được bố trí trong một không gian thoáng mát (xung quanh là đồng ruộng), xa các xưởng làm giấy. Trẻ em ở làng có tham gia lao động ngoài giờ, nhưng việc học tập vẫn được coi trọng hàng đầu. ở nhiều gia đình, việc làm thêm của trẻ em chủ yếu được dành cho chi tiêu cá nhân, không phải đóng góp cho bố mẹ.
1.2.3.2.Y tế
Xã có một trạm xá, người dân trong xã có thể đến khám bệnh và mua thuốc tại trạm xá. Việc kiểm tra sức khoẻ thường xuyên hay kiểm tra sức khoẻ định kỳ của người dân là chưa có. Sự chăm sóc sức khoẻ ban đầu của nhân dân trong làng còn chưa được chú trọng. Có thể nói việc tuyên truyền, giáo dục lối sống văn minh là còn yếu. Gần 80% số hộ không có nhà vệ sinh, các gia đình đều có giếng khoan nhưng nước giếng có hiện tượng nhiễm khuẩn. Đây là nguyên nhân gây bệnh tiêu hoá và bệnh ngoài da khá cao ở làng.
Trong vài năm trở lại đây, do hiện tượng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống cũng như sức khoẻ của người dân và công nhân lao động trong vùng. Các bệnh thường xuất hiện ở làng giấy Phong Khê là bệnh hô hấp, bệnh tiêu hoá, bệnh về da, bệnh về mắt, bệnh phụ khoa.
Theo số liệu điều tra khảo sát đánh giá tại làng nghề về sức khoẻ y tế cộng đồng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh được thể hiện như sau:
Bảng 3: Tình hình sức khoẻ cộng đồng tại khu vực
Các loại bệnh và các triệu chứng thường gặp
Tỷ lệ (%o)
Các loại bệnh và các triệu chứng thường gặp
Tỷ lệ (%o)
Bệnh tai mũi họng:
Ngạt mũi
Chảy nước mũi
Khản họng
Khô họng
Đau họng
Bệnh hô hấp:
Ho
Khạc đờm
Tức ngực
Cảm giác ngạt thở
Cảm giác khó thở
Thở khò khè
Sốt
Bệnh mắt:
Ngứa cộm mắt
Chảy nước mắt
Nhìn mờ
Mắt đỏ
Bệnh phụ khoa:
Ngứa BPSD
Khí hư
Đau bụng dưới
40
37,3
32,7
45,7
32
36
39,7
29,7
31,3
26,7
11
18,3
45
32,3
30,3
40,7
5
12
18
Bệnh da liễu:
Ngứa
Nổi mẩn
Khô, nứt da
Trợt loét da
Nước ăn chân tay
Nốt phỏng
Bệnh thần kinh:
Mất ngủ
Hoa mắt, chóng mặt
Đau đầu
Giảm trí nhớ
Giảm sức nghe
Đau mỏi cơ khớp
Bệnh tiết niệu:
Đái rắt
Đái buốt
Đái sỏi
Đái máu
Bệnh tiêu hoá:
Đường ruột
Buồn nôn
Khó tiêu
Đau bụng
42,3
39
14,7
25
40,7
9
44,7
53
53
31
33,7
52,3
17,7
12,3
1
1
43,7
10,3
12
24
Nguồn: Trạm y tế xã Phong Khê, 2002
1.2.3.3. Giao thông
Phong Khê nằm gần quốc lộ 1 Hà Nội - Lạng Sơn, cách thị xã Bắc Ninh 2km theo đường 1A do vậy rất thuận tiện cho việc giao lưu, buôn bán của làng. Tuy vậy, bề rộng của đường còn nhỏ, số lượng phương tiện qua lại khá đông đúc lại có nhiều phương tiện trọng tải lớn tham gia vào giao thông nên dễ có nguy cơ xảy ra tai nạn và thường xuyên tắc nghẽn. Đường vào làng vẫn chưa được bê tông hoá, ảnh hưởng đến việc đi lại khi trời mưa. Đường trong làng nhỏ hẹp, xe có trọng tải lớn không vào được. Tuy nhiên, gần đây phong trào làm đường giao thông phát triển mạnh. Đến nay, 100% các thôn đã lát gạch hoặc rải bê tông các tuyến đường làng ngõ xóm.
Do có sông Ngũ Huyện Khê chảy qua địa bàn xã nên việc giao thông bằng đường thuỷ của xã sang các vùng lân cận là khá thuận lợi.
II. Hiện trạng môi trường làng giấy Phong Khê
2.1. Lịch sử nghề làm giấy ở Phong Khê
Nghề giấy ở Phong Khê đã có cách đây rất lâu. Có một số ý kiến cho rằng nghề giấy đã có từ 300 - 400 năm trước, nhưng thực tế không ai biết nó xuất hiện chính xác vào thời gian nào. Cho đến trước năm 1960, sản xuất vẫn mang tính chất kinh tế hộ gia đình. Đến năm 1960, làng Phong Khê đã hình thành hai loại hợp tác xã là hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Đến năm 1970, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp bị tan rã, việc sản xuất giấy thủ công vẫn được duy trì ở các hộ gia đình nhưng rất mờ nhạt do không có thị trường tiêu thụ. Khi chỉ thị 100 (1981) ra đời với thể chế khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, cùng với nhu cầu pháo của thị trường cả nước tăng, người dân Phong Khê đã tập trung vào sản xuất giấy thủ công, đặc biệt là các loại giấy dó phục vụ nghề làm pháo. Thời kỳ này người dân vẫn phụ thuộc vào hợp tác xã nông nghiệp nên nghề thủ công vẫn chưa phát triển mạnh. Khi nghị quyết 10 (1988) được ban hành, đặc biệt là quá trình giao đất đến tận tay người nông dân vào năm 1993, người dân đã có điều kiện tập trung vào nghề thủ công, chủ yếu là phục vụ cho người làm pháo.
Năm 1994, nhà nước ra quyết định cấm pháo trong cả nước. Mất thị trường tiêu thụ, nghề sản xuất giấy thủ công hầu như bị phá bỏ. Một số người dân ở Dương ổ và Đào Xá đã rất năng động và nắm bắt được nhu cầu thị trường, đã mạnh dạn bỏ vốn mua máy của một số xí nghiệp sản xuất giấy ở Hà Bắc (cũ) bị giải thể, thành lập xưởng sản xuất giấy từ giấy phế thải.
Vì nguyên liệu đầu vào là giấy phế thải, chỉ cần nguồn vốn nhỏ và tìm được thị trường tiêu thụ nên nghề giấy đã đứng vững và phát triển. Hiện nay theo con số thống kê tạm thời của ban thống kê xã thì thôn Dương ổ có khoảng 80 xưởng và thôn Đào Xá có khoảng 23 xưởng sản xuất giấy các loại. Nghề sản xuất thủ công vẫn tồn tại trong một số hộ dân, chủ yếu là sản xuất giấy bản từ giấy bao xi măng loại, phục vụ cho việc làm vàng mã. Việc sản xuất giấy dó chỉ theo đơn đặt hàng. Trong quá trình duy trì sản xuất, người dân trong làng cũng sẵn sàng truyền nghề cho những người chưa biết làm và muốn học hỏi, không kể là người trong làng hay ngoài làng. Trong một hai năm trở lại đây, số xưởng sản xuất cũng như số dây chuyền sản xuất tăng lên rất nhanh. Sản xuất của làng nghề đã từng bước được cơ giới hoá. Quy mô sản xuất không chỉ bó hẹp trong các hộ gia đình mà đã mở rộng thành các doanh nghiệp cổ phần hoặc cơ sở sản xuất có sử dụng nhân công bên ngoài.
2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường làng giấy Phong Khê
2.2.1. Chất lượng môi trường nước
2.2.1.1. Nước sinh hoạt và sản xuất
Nước ngầm là nguồn nước cấp chủ yếu cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt ở xã Phong Khê. Toàn xã có 7840 nhân khẩu, trung bình sử dụng mỗi ngày khoảng 2700 - 3000 m3 nước. Nguồn nước ở đây được đánh giá là tương đối phong phú, chất lượng tốt. Kết quả phân tích chất lượng nước cấp được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt xã Phong Khê
TT
Thông số
Đơn vị
UB
GĐ
HL
TCBYT
505/92
1
pH
-
6,9
6,8
6,7
6,5 - 8,5
2
Độ cứng (CaCO3)
mg/l
108
111
127
500
3
Độ màu
PtCo
5
10
10
10
4
Độ đục
NTU
7
9
6
<10
5
COD
mg/l
7,2
6,8
7,8
-
6
BOD
mg/l
3,1
2,9
3,3
-
7
Fe
mg/l
0,15
0,12
0,18
0,3
8
Coliform
MPN/100ml
11
10
18
3
9
Feacal coliform
MPN/100ml
5
6
9
0
Nguồn: Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001
Ghi chú: - Giếng nước ngầm tại Uỷ ban nhân dân xã Phong Khê
- Giếng nước ngầm của gia đình gần UBND xã Phong Khê
- Giếng nước ngầm tại cơ sở sản xuất Hoàng Long
Kết quả phân tích chất lượng nước ở bảng trên cho thấy, các mẫu nước đếu đạt tiêu chuẩn cho phép (TCBYT 505/92). Tuy nhiên thông số về vi sinh vật lại vượt tiêu chuẩn cho phép.
Qua điều tra, khảo sát tại địa phương, một phần dân cư tại xã đã bắt đầu chuyển sang dùng nước khoáng làm nước sinh hoạt (chủ yếu là để uống). Tuy vậy, chỉ những hộ có thu nhập cao mới sử dụng loại nước này, còn phần đông chủ yếu vẫn dùng nước giếng khoan làm nước sinh hoạt.
2.2.1.2. Nước mặt
Sông Ngũ Huyện Khê là con sông duy nhất chảy qua khu vực xã Phong Khê và cũng là thuỷ vực tiếp nhận nước thải sản xuất và sinh hoạt của xã. Ngoài ra, sông này còn là nơi tiếp nhận nước thải của các làng nghề thủ công nghiệp khác như làng tái chế sắt Đa Hội, tái chế giấy Phú Lâm... Nước thải của tất cả các làng nghề này đều không được xử lý và đổ thẳng ra sông Ngũ Huyện Khê, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sông.
Theo mẫu nghiên cứu nước sông Ngũ Huyện Khê của Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, cho thấy, nước sông Ngũ Huyện Khê có hàm lượng cặn lơ lửng, BOD, COD và vi sinh vật cao hơn TCCP đối với nguồn nước mặt loại B.
2.2.1.3. Nước thải
Cũng giống như các làng nghề khác, Phong Khê có hai nguồn nước thải chủ yếu đó là nước thải từ sản xuất và nước thải sinh hoạt. Tổng khối lượng nước thải sản xuất và sinh hoạt của toàn xã khoảng 2000 - 3000 m3/ngày đêm, trong đó nước thải sinh hoạt chiếm 17 - 20 %. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều dầu mỡ thực vật, hàm lượng chất hữu cơ cao, hàm lượng khoáng lớn...lại được đổ chung với nước thải sản xuất giấy vốn đã bị ô nhiễm nặng bởi độ kiềm lớn, nước chứa nhiều chất độc hại, p._.)
2.2.4. Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas
Khí gas được hình thành từ quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong thành phần của chất thải rắn được thải vào khu chôn lấp. Nó gồm hai thành phần chủ yếu là CH 4 và CO 2. Theo nghiên cứu của một số khu liên hợp xử lý chất thải rắn thì 1 tấn phế thải trong 3 năm đầu có thể sinh ra khoảng 18 m3 gas tức là khoảng 18 * 0,42 = 7,56 tấn gas. Như vậy, với lượng thải như của xã hiện nay (khoảng 6752,5 tấn/năm) thì tiềm năng của việc thu khí gas là rất lớn nếu hệ thống thu gom hoạt động hiệu quả. Tất nhiên là để có thể kiểm soát và thu được khí gas thì cần phải thực hiện một số kỹ thuật như có tường bao bằng đất sét chống thấm, tường được giữ ẩm, không nứt nẻ, bề dày của tường tối thiểu 0,7 m hay một số yêu cầu về khoảng cách giữa 2 giếng thu, về đường kính, chiều sâu của giếng... Do những hạn chế về điều kiện thời gian cũng như năng lực, luận văn này chưa thể xác định và lượng hoá được những chi phí để thu khí gas nhưng những lợi ích tiềm năng của nó thì rất rõ ràng. Với giá thị trường khoảng 9 triệu đồng/tấn gas như hiện nay thì ta có thể ước tính lợi ích thu về của bãi chôn lấp này trong tương lai là:
Bảng 10 : Bảng lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas
Hiệu suất
thu gom (%)
Khối lượng chất thải rắn thu gom/năm (tấn)
Khối lượng khí gas thu được/năm
Lợi ích
(triệu đồng/năm)
75
5064,3
12762,2
114859,8
80
5401,92
12154,32
109388,88
85
5739,54
12913,96
116225.68
90
6077,16
13673,61
123062,49
95
6414,78
14433,25
129899,29
2.2.5. Lợi ích khác (chưa lượng hoá được) Bi
2.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho người dân
Nếu hệ thống thu gom được đưa vào hoạt động thì ít nhất 17 người sẽ có việc làm. Công việc thu gom này tuy lương có thể không cao như nhiều ngành khác nhưng bù lại nó chỉ là công việc mang tính nửa buổi (tập trung vào buổi chiều), nhân viên thu gom có cơ hội làm những công việc khác vào buổi còn lại. Hơn nữa, với mức sống như ở các vùng nông thôn hiện nay thì mức lương 450.000 đồng/tháng cũng không phải là thấp.
2.2.5.2. Cải thiện môi trường đất, nước, không khí
Nếu tuyến thu gom này được hình thành và hoạt động thì chắc chắn tình trạng đổ thải bừa bãi của các hộ dân cũng như của một số hộ sản xuất không còn nữa, chất thải rắn đều được thu gom ra bãi chung, cách xa khu dân cư. Các bãi rác hình thành tự phát sẽ được giải toả. Do đó, môi trường đất, nước, không khí trong xã không còn bị ô nhiễm bởi ô nhiễm chất thải rắn.
2.2.5.3. Cải thiện môi trường cảnh quan làng nghề
Lẽ dĩ nhiên là nếu chất thải rắn được thu gom thì môi trường cảnh quan sẽ là môi trường được cải thiện trước nhất. Đây là lợi ích có thể nhìn thấy được một cách rõ ràng nhất. Vẻ đẹp của một làng Kinh Bắc sẽ phần nào được trả lại. Tình trạng rác thải bừa bãi sẽ không còn, tài nguyên đất không còn bị lãng phí để làm nơi đổ thải.
2.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho người dân
Người dân sẽ dần ý thức được tầm quan trọng của việc được sống trong một môi trường trong lành, không có dịch bệnh, không có rác thải. Hệ thống thu gom rác hoạt động sẽ hình thành cho người dân thói quen đổ rác đúng nơi quy định, vào đúng giờ quy định, không còn tuỳ tiện vứt rác xuống ao, sông, hồ, vệ đường như trước kia, tạo cho họ một nếp sống văn minh.
Như vậy, tổng lợi ích thu được hàng năm từ hệ thống thu gom chất thải rắn là:
B = B1 + B2 + B3 + B4 + Bi
= 117.420.000 + 10.950.000 + 25.260.000
= 153.630.000 (đồng)
Bảng 11 : Bảng tổng hợp lợi ích
Đơn vị: đồng/năm
TT
Nội dung
Thành tiền
B1
Lợi ích thu được từ phí vệ sinh môi trường
123.540.000
B2
Lợi ích thu được từ việc thu gom phế liệu
10.950.000
B3
Lợi ích từ việc giảm chi phí khám chữa bệnh cho người dân
25.260.000
B4
Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas
_
Bi
Lợi ích khác
+ Tạo công ăn việc làm cho người dân
+ Cải thiện môi trường đất, nước, không khí
+ Cải thiện môi trường cảnh quan
+ Tạo nếp sống văn minh
_
B
Tổng lợi ích
159.750.000
2.3. Đánh giá hiệu quả phương án
Từ những kết quả phân tích trên đây, ta có thể tổng hợp toàn bộ các chi phí và lợi ích của mô hình thu gom rác thải đề xuất:
Bảng 12: Bảng tổng hợp chi phí - lợi ích của hệ thống thu gom
chất thải rắn
Đơn vị: đồng/năm
TT
Nội dung
Thành tiền
C
Chi phí
132.619.600
C 1
Chi phí thu gom
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí dụng cụ
109.614.000
C 2
Chi phí vận chuyển
1.985.600
C 3
Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất
13.500.000
C 4
Chi phí quản lý hành chính
6.000.000
EC
Chi phí môi trường
+ Chi phí thiệt hại mùa màng
+ Chi phí khác
1.520.000
B
Lợi ích
159.750.000
B 1
Lợi ích từ phí vệ sinh môi trường
123.540.000
B 2
Lợi ích từ việc thu gom phế liệu
10.950.000
B 3
Lợi ích từ giảm chi phí khám chữa bệnh
25.260.000
B 4
Lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas
_
B i
Lợi ích khác
+ Tạo công ăn việc làm
+ Cải thiện môi trường đất, nước, không khí
+ Cải thiện môi trường cảnh quan
+ Tạo nếp sống văn minh cho người dân
_
NB=B - C
Lợi ích - chi phí
27.130.400
Từ kết quả tổng hợp trên ta thấy, đứng trên quan điểm kinh tế, những lợi ích mà hệ thống thu gom chất thải rắn mang lại lớn hơn những chi phí phải bỏ ra để thực hiện hệ thống thu gom. Điều này có nghĩa là phương án thu gom được đề xuất cho hiệu quả kinh tế dương. Mặc dù có những chi phí chưa lượng hoá được như chi phí do ảnh hưởng của bãi rác chung đến nguồn nước ngầm, không khí của những người dân sống xung quanh khu vực bãi chôn lấp nhưng chắc chắn những lợi ích mà tuyến thu gom này mang lại lớn hơn rất nhiều so với chi phí của tuyến. Bên cạnh những lợi ích bằng tiền mà ta đã lượng hóa được ở trên hoạt động thu gom còn mang lại những nguồn lợi ích to lớn mà không thể lượng hoá được bằng tiền. Đó là những lợi ích về nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện môi trường. Đấy là còn chưa kể đến những lợi ích tiềm năng của việc thu khí gas (một nguồn lợi ích rất lớn).
Do vậy, có thể kết luận rằng hệ thống thu gom chất thải rắn được thiết lập ở trên là một phương án đáng giá, hoàn toàn khả thi về mặt kinh tế.
III. Kiến nghị và giải pháp
3.1. Kiến nghị
Trong điều kiện dân trí ở các vùng nông thôn hiện nay cộng với nếp sống vốn có của người dân nông thôn thì việc hình thành thói quen đổ rác đúng nơi, đúng giờ quy định bước đầu là tương đối khó khăn. Chính vì vậy, xã cần có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục thường xuyên cho người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Cần tổ chức các phong trào vận động người dân tham gia vào công tác vệ sinh môi trường, giữ sạch đường làng ngõ xóm, thực hiện đóng phí vệ sinh môi trường đầy đủ. Các chính sách khuyến khích, khen thưởng các cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường cũng như xử phạt đối với các cá nhân, tập thể vi phạm các quy định của xã trong công tác vệ sinh môi trường là rất cần thiết. Hình thức nộp phạt để gây quỹ khen thưởng thiết nghĩ là hiệu quả.
Đối với bãi chôn lấp chung của xã, việc chôn lấp cần phải được khảo sát kỹ lưỡng và có quy hoạch môi trường cùng các biện pháp phòng chống ô nhiễm thích hợp và quy hoạch này cần phải được thoả thuận của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Sở Tài nguyên Môi trường) Bắc Ninh cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền xã và các đội thu gom để hoạt động thu gom hiệu quả. Bên cạnh đó, xã hội hoá công tác thu phí vệ sinh môi trường cũng là hết sức cần thiết, Hội phụ nữ xã có thể đứng ra thu phí thay vì để các đội thu gom tự thu phí. Nếu có được sự tham gia của hội phụ nữ, chắc chắn công tác thu phí vệ sinh sẽ hiệu quả hơn.
ở các ngõ xóm nên bố trí các điểm để rác nhỏ để nhân viên thu gom tiện thu gom.
Chính quyền xã cần kiểm tra, đôn đốc công tác thu gom thường xuyên.
Nên sử dụng nhân công trong xã trong hệ thống thu gom để góp phần giải quyết công ăn việc làm.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Những giải pháp chung
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, Nhà nước cần đầu tư những công trình xử lý chất thải nói chung, chất thải rắn nói riêng cho địa phương.
Uỷ ban nhân dân xã cần phân công người chuyên trách về công tác thu gom chất thải rắn của xã và ban hành những quy định cụ thể về công tác vệ sinh môi trường.
Tổ chức các tuần lễ về môi trường đồng thời vận động người dân tham gia để người dân nâng cao ý thức vệ sinh môi trường.
Để hoạt động thu gom rác đạt hiệu quả thì ngoài việc đôn đốc tổ thu gom, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức vệ sinh môi trường cho người dân cần tiến hành tổ chức phân loại rác tại nguồn và tái sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác như kim loại (sắt, đồng, kẽm, thuỷ tinh). Việc phân loại rác tại nguồn này không chỉ cho phép tăng thêm thu nhập cho người dân (qua việc bán phế liệu) mà nó còn cho phép giảm chi phí thu gom và vận chuyển chất thải rắn của hệ thống thu gom. Ngoài ra, nó còn giúp người dân nhận thức được rác thải cũng sinh lời vì vậy không nên lãng phí.
Khuyến khích người dân trong xã sử dụng chất sơ sợi lắng được trong quá trình sản xuất, nhằm giảm được lượng sơ sợi thải ra môi trường đồng thời cũng giảm được giá thành sản phẩm.
Hàng tháng, trưởng thôn tổ chức khen thưởng những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Tổ chức thi đua giữa các thôn trong việc giữ gìn VSMT.
Xã vận động các tổ chức, cá nhân, nhất là các hộ sản xuất ủng hộ nguồn tài chính cho công tác vệ sinh môi trường.
Xã cần đề ra cơ chế giám sát, khen thưởng, xử phạt rõ ràng đối với công tác thu gom chất thải rắn, trích một phần ngân sách của UBND xã làm quỹ khen thưởng.
3.2.2. Giải pháp tài chính để duy trì hệ thống thu gom
Để hệ thống thu gom chất thải rắn đi vào hoạt động thì ngân sách địa phương nhiều nhất chỉ có thể tham gia ở mức đóng góp những chi phí ban đầu về phương tiện, công cụ dụng cụ cho thu gom còn để duy trì hoạt động có hiệu quả hệ thống thu gom thì nhất thiết phải thu phí vệ sinh môi trường. Đây là nguồn tài chính chủ yếu để tuyến thu gom hoạt động lâu dài. Em xin đưa một mức thu phí tham khảo cho xã Phong Khê bằng phương pháp bằng lòng chi trả WTP (Willingness To Pay).
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí thu gom cho từng loại hộ (sản xuất và không sản xuất giấy tái chế) được tính ở phần trước để đề xuất một số mức phí cho các hộ lựa chọn (bằng lòng đóng góp). Và từ những số liệu điều tra chọn mẫu về WTP, ta có thể đưa ra mức phí vệ sinh môi trường cho hộ sản xuất và không sản xuất giấy theo phương pháp tính trung bình đơn giản:
Số tiền mà hộ gia đình * Số hộ gia đình bằng lòng chi
bằng lòng chi trả (Fi) trả ở mức tương ứng (Hi)
F =
Tống số hộ gia đình điều tra mẫu (HM)
Công thức xác định phí VSMT: F - eF Ê F Ê F + eF
Với eF là phạm vi sai số chọn mẫu và được tính bởi công thức:
eF = z*mF
Trong đó : z : hệ số tin cậy.
Với độ tin cậy 0,945 ta có z = 2.
mF: sai số trung bình chọn mẫu.
Trong đó : HM : Số hộ điều tra mẫu
H : Tổng số hộ trên thực tế
s2F : Phương sai sai số chọn mẫu
s2F = ( Fi2 * Hi ) / HM - (( Fi * Hi ) / HM )2
Ta sẽ tiến hành xác định mức phí vệ sinh môi trường của hai loại hộ gia đình, hộ sản xuất giấy tái chế và hộ không sản xuất giấy tái chế.
Xác định mức phí vệ sinh môi trường cho hộ không sản xuất giấy tái chế
Căn cứ vào mức chi phí cho thu gom chất thải rắn mà mỗi hộ dân không sản xuất giấy phải nộp hàng tháng được tính toán trong mục 2.2.1 của chương III ở trên, em xin đưa ra một số mức phí và tiến hành điều tra về sự bằng lòng đóng góp của các hộ dân không sản xuất giấy cho việc duy trì hệ thống thu gom chất thải rắn. Quy mô mẫu điều tra là 64 hộ trên tổng số 1262 hộ không sản xuất giấy tái chế. Kết quả thu được như sau:
Bảng 13: Số liệu về sự bằng lòng đóng góp phí vệ sinh môi trường
của hộ không sản xuất giấy.
Đơn vị : đồng/hộ/tháng
Stt
Số tiền bằng lòng trả Fi (1)
Số hộ bằng lòng trả Hi (2)
(1) * (2)
1
2000
11
22000
2
2500
14
35000
3
3000
17
51000
4
3500
10
35000
5
4000
7
28000
6
4500
3
13500
7
5000
2
10000
Tổng
64
194500
Phí vệ sinh môi trường của hộ không sản xuất giấy
3039,06
Làm tròn
3000
Từ số liệu điều tra trên ta tính được
s2F = (Fi2 * Hi) / HM - ((Fi * Hi) / HM)2
= 9839843,75 - 9235900,88
= 603942,87
eF = z*mF
= 94,65 * 2
= 189,3
Vậy suy ra 3000 - 189,3 < F < 3000 + 189,3
2810,7 < F < 3189,3
Trên thực tế WTP mà các hộ dân đưa ra chỉ bằng 70% - 90% mức tiền cuối cùng mà họ thực sự có thể đóng góp (phí). Như vậy mức phí vệ sinh môi trường của các hộ không sản xuất giấy sẽ nằm trong khoảng:
2810,7 * 100 / 90 < F < 3189,3 * 100 / 70
3123 < F < 4556,14
Làm tròn:
3100 < F < 4600
Xác định mức phí vệ sinh môi trường cho hộ sản xuất giấy tái chế
Cũng căn cứ vào mức phí thu gom chất thải rắn mà mỗi hộ sản xuất phải nộp hàng tháng được tính toán trong mục 2.2.1 - Chương III, tiến hành điều tra về sự bằng lòng đóng góp của 59 hộ sản xuất giấy tái chế (trên tổng số 102 hộ sản xuất giấy tái chế) cho việc duy trì hệ thống thu gom chất thải rắn ta thu được kết quả sau:
Bảng 14: Số liệu về sự bằng lòng đóng góp phí vệ sinh môi trường
của hộ sản xuất giấy.
Đơn vị : đồng/hộ/tháng
Stt
Số tiền bằng lòng trả Fi (1)
Số hộ bằng lòng trả Hi (2)
(1) * (2)
1
60000
5
300000
2
65000
12
780000
3
70000
10
700000
4
75000
10
750000
5
80000
8
640000
6
85000
5
425000
7
90000
5
450000
8
95000
3
285000
9
100000
1
100000
Tổng
59
4430000
Phí vệ sinh môi trường của hộ không sản xuất giấy
75084,75
Làm tròn
75000
Từ số liệu điều tra trên ta tính được
s2F = (Fi2 * Hi) / HM - ((Fi * Hi) / HM)2
=
5743220339 - 5637719683,6
= 105500656,4
eF = z*mF
= 868,23 * 2
= 1736,46
Vậy suy ra 75000 - 1736,46 < F < 75000 + 1736,46
73263,54 < F < 76736,46
Trên thực tế WTP mà các hộ dân đưa ra chỉ bằng 70% - 90% mức tiền cuối cùng mà họ thực sự có thể đóng góp (phí). Như vậy mức phí vệ sinh môi trường của các hộ sản xuất giấy sẽ nằm trong khoảng:
73263,54 * 100 / 90 < F < 76736,46* 100 / 70
81403,93 < F < 109623,51
Làm tròn:
81.000 < F < 110.000
Như vậy theo những điều tra lợi ích có được do bằng lòng đóng góp của người dân cho việc duy trì một hệ thống thu gom chất thải rắn như đã trình bày ở trên qua hình thức phí vệ sinh môi trường, so sánh với mức chi phí thực tế thu gom rác cho mỗi loại hộ một tháng được tính toán ở mục 2.2.1 - Chương III (2251,2 đồng/tháng đối với hộ không sản xuất giấy và 68225,06 đồng/tháng đối với hộ không sản xuất giấy), ta thấy rằng hệ thống thu gom chất thải rắn đề xuất hoàn toàn khả thi và nguồn tài chính để duy trì nó ở đây chỉ có thể là phí vệ sinh môi trường (hay phí thu gom chất thải rắn). Các mức phí đối với từng đối tượng hộ dân cư như đã được xác định ở trên.
Để xem xét tính khả thi của mức phí được xác định ở trên ta sẽ tham khảo và so sánh với mức phí vệ sinh môi trường của Lạng Sơn, một tỉnh cũng có mức thu nhập tương đương mức thu nhập bình quân của tỉnh Bắc Ninh. Theo quyết định số 478 QĐ/UB - KT ngày 1/7/1993 của UBND tỉnh Lạng Sơn, Công ty Trách nhiệm Huy Hoàng được phép thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn của tỉnh với mức phí như sau:
Bảng 15: Mức phí vệ sinh môi trường tỉnh Lạng Sơn
Đơn vị: đồng/ tháng
TT
Đối tượng
Mức phí
1
Hộ không kinh doanh
8.000
2
Hộ có cửa hàng kinh doanh và các hộ kinh doanh tại chợ
12.000
3
Doanh nghiệp kinh doanh nhỏ (Khách sạn, nhà trọ tư
nhân, dịch vụ rửa ô tô, xe máy, hàng rong, kinh doanh
hàng tươi sống )
30.000
4
Khách sạn, nhà hàng kinh doanh ăn uống
50.000
5
Cơ quan, bệnh viện, trường học, nhà máy, khách sạn lớn
theo hợp đồng
Nguồn: Quyết định 478 QĐ/UB - KT ngày 1/7/93 của UBND tỉnh Lạng Sơn
Từ bảng trên ta thấy, đối với các hộ dân không sản xuất, kinh doanh, mức phí vệ sinh môi trường của Lạng Sơn là 8000 đồng/hộ/tháng. Như vậy với mức phí 3100 < F < 4600 đồng/hộ/tháng đối với hộ không sản xuất giấy đưa ra như ở trên cho xã Phong Khê là hoàn toàn khả thi, thậm chí còn rất hiệu quả vì nó không chỉ đảm bảo chi phí thực tế cho thu gom mà còn nhỏ hơn rất nhiều mức phí của một tỉnh có thu nhập tương đương là Lạng Sơn. Trong Quyết định trên, mức phí vệ sinh môi trường cho các cơ sở sản xuất không được đưa ra, tuỳ theo tình hình cụ thể mà các cơ sở sản xuất ký hợp đồng với công ty thu gom và vận chuyển rác Huy Hoàng. Và khi đã ký kết hợp đồng thì thường là chi phí sẽ phải tương đối lớn, lớn hơn nhiều so với mức phí cho các khách sạn nhỏ, các nhà hàng kinh doanh ăn uống. Vì vậy, với lượng thải bình quân 50 kg/cơ sở sản xuất/ngày, lớn hơn hẳn so với lượng thải của các nhà hàng kinh doanh ăn uống hay các khách sạn nhỏ, trong điều kiện thu nhập bình quân của mỗi hộ sản xuất giấy là 30 triệu đồng/hộ/tháng thì mức phí 81.000 < F < 110.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ sản xuất giấy ở Phong Khê vẫn là mức phí hợp lý và khả thi.
Số tiền (lợi ích) thu được từ phí vệ sinh môi trường sau khi chi trả lương cho nhân viên thu gom và chi phí công cụ dụng cụ thu gom có thể dùng vào mục đích bảo vệ môi trường: trồng cây xanh, xây khuôn viên vườn hoa, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống chứa và thu gom rác, làm áp phích về môi trường, .....
Kết luận
Làng nghề tái chế giấy Phong khê có lịch sử lâu đời, đã từ lâu mang lại việc làm và thu nhập cho dân làng nghề. Ngày nay, do nhu cầu của thị trường, hoạt động sản xuất giấy của Phong Khê ngày càng phát triển nhanh chóng, mặt hàng sản xuất ngày càng đa dạng, đóng góp rất lớn vào ngân sách làng nghề.
Nhưng bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường lại đang là một vấn đề cấp bách đối với làng nghề, đặc biệt là ô nhiễm chất thải rắn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân trong xã, ảnh hưởng không chỉ đến sức khoẻ của người dân mà đến cả hoạt động sản xuất. Chính vì vậy, một tuyến thu gom chất thải rắn cho làng nghề là hết sức cần thiết.
Luận văn này góp phần nghiên cứu sâu hơn về hiện trạng chất thải rắn làng nghề tái chế giấy Phong Khê đồng thời đề xuất một tuyến thu gom chất thải rắn cho toàn xã. Những chi phí và lợi ích kinh tế được xác định và tính toán đã chỉ ra rằng hệ thống thu gom thiết lập là hoàn toàn hiệu quả, mang lại những lợi ích to lớn cho làng nghề cả về kinh tế, xã hội lẫn môi trường. Đồng thời luận văn cũng đề xuất giải pháp thu phí vệ sinh môi trường để duy trì hệ thống thu gom. Mức phí đưa ra được đánh giá là hiệu quả, hợp lý và hoàn toàn khả thi.
Phụ lục
Phiếu hỏi hộ sản xuất
Để góp phần đánh giá đúng những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường trong quá trình phát triển các làng nghề, để có được các thông tin chính xác về hoạt động sản xuất tại các làng nghề góp phần xây dựng các phương án, chính sách phát triển phù hợp cho các làng nghề truyền thống đề nghị ông/ bà trả lời giúp các câu hỏi trong phiếu điều tra dưới đây. Những thông tin được cung cấp trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Họ và tên người trả lời phiếu .........................................................................
Thôn ...............................................................................................................
Số nhân khẩu trong hộ ...................................................................................
Gia đình bắt đầu sản xuất từ năm ..................................................................
Số công nhân đang làm việc trong cơ sở sản xuất là ............., trong đó............... là người nhà, ................ là người ngoài.
Ước tính giá trị cơ sở sản xuất hiện nay ........................................................
Thu nhập bình quân / tháng của cơ sở sản xuất............................ triệu đồng
Lượng bã thải, tro, xỉ than của cơ sở sản xuất thải ra một ngày............... kg
Bã thải, tro, xỉ than của cơ sở sản xuất được thải đi đâu
Ra ao, cống, rãnh cùng với nước thải
Ra vườn
Tiện đâu đổ đấy
Thu gom tập trung theo quy định của xã thôn
Thuê công nông chở ra bãi rác
Nếu thuê công nông chở ra bãi rác thì mỗi tuần chở ........... lần, chi phí một chuyến là ...................................đồng.
Nếu xã thành lập một hệ thống thu gom chất thải rắn cho toàn xã thì ông/ bà đồng ý chi trả mức phí vệ sinh môi trường/tháng là bao nhiêu
60.000 65.000 70.000
75.000 80.000 85.000
90.000 95.000 100.000
Mức khác ............................
Ông/bà đánh giá như thế nào về hiện trạng môi trường của xã/thôn
Rất tốt Tốt Khá
Trung bình Kém Rất kém
Theo ông/bà trong các loại ô nhiễm sau loại nào là đáng lưu tâm nhất đối với làng nghề hiện nay
Ô nhiễm nước Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm không khí Ô nhiễm đất
Ô nhiễm chất thải rắn
Theo ông/bà lý do chính dẫn đến tình trạng môi trường hiện nay..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ông/bà hoặc gia đình đã có những biện pháp gì để giảm bớt ô nhiễm
Thu gom chất thải để thải vào đúng nơi quy định
Tận dụng nguyên liệu, hoá chất để tăng hiệu suất trong quá trình sản xuất, giảm ô nhiễm
Thay đổi công nghệ, cách thức sản xuất
Biện pháp khác
Gia đình có người nào mắc một trong các bệnh thuộc loại sau
Bệnh về đường hô hấp Bệnh về đường tiêu hoá
Bệnh da liễu Bệnh về mắt
Bệnh phụ khoa
Nếu có thì bao nhiêu người ..............................................................................
Chi phí khám chữa các bệnh đó trung bình/năm của mỗi người là .............................................................................................................................
Theo ông/bà thì nguyên nhân nào gây ra các bệnh trên
Ô nhiễm không khí Ô nhiễm nước
Ô nhiễm tiếng ồn Ô nhiễm đất
Ô nhiễm chất thải rắn
Hộ ông/bà đã tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường chung như thế nào?
Hoạt động
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
Khơi thông hệ thống cống rãnh trong thôn
Thu dọn rác, chất thải tại những nơi công cộng
Trồng cây xanh, cải tạo đường xá
Tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho người khác
Tham gia vào tổ vệ sinh môi trường
Hoạt động khác
Ông/bà nhận xét như thế nào về vai trò của tổ chức, đoàn thể tại địa phương trong giải quyết các vấn đề môi trường?
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
Chi bộ, Đảng bộ
Hội phụ nữ
Đoàn thanh niên
Hội cựu chiến binh
Hội người cao tuổi
Hội nông dân
Các tổ chức khác
22. Ông/bà có kiến nghị gì để giải quyết các vấn đề môi trường của xã/ thôn?
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Phiếu hỏi hộ không sản xuất giấy
Để góp phần đánh giá đúng những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường trong quá trình phát triển các làng nghề, để có được các thông tin chính xác về hoạt động sản xuất tại các làng nghề góp phần xây dựng các phương án, chính sách phát triển phù hợp cho các làng nghề truyền thống đề nghị ông/ bà trả lời giúp các câu hỏi trong phiếu điều tra dưới đây. Những thông tin được cung cấp trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Họ và tên người trả lời phiếu .........................................................................
2. Thôn ...............................................................................................................
3. .Số nhân khẩu trong hộ ...................................................................................
4. Thu nhập bình quân / tháng của hộ gia đình ......................................... đồng
5. Rác thải sinh hoạt bình quân của gia đình khoảng............... kg/người/ngày
6. Lượng rác thải sinh hoạt đó được thải đi đâu
Ra ao, cống, rãnh, bãi sông
Ra vườn
Tiện đâu đổ đấy
Thu gom tập trung theo quy định của xã thôn
7. Nếu xã thành lập một hệ thống thu gom chất thải rắn cho toàn xã thì ông/ bà đồng ý chi trả mức phí vệ sinh môi trường/tháng là bao nhiêu
2.000 2.500 3.000 3.500
4.000 4.500 5.000
Mức khác ............................
8. Ông/bà đánh giá như thế nào về hiện trạng môi trường của xã/thôn
Rất tốt Tốt Khá
Trung bình Kém Rất kém
9. Theo ông/bà trong các loại ô nhiễm sau loại nào là đáng lưu tâm nhất đối với làng nghề hiện nay
Ô nhiễm nước Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm không khí Ô nhiễm đất
Ô nhiễm chất thải rắn
Theo ông/bà lý do chính dẫn đến tình trạng môi trường hiện nay....................................................................................................................................................................................................................................................
10. Gia đình có người nào mắc một trong các bệnh thuộc loại sau
Bệnh về đường hô hấp Bệnh về đường tiêu hoá
Bệnh da liễu Bệnh về mắt
Bệnh phụ khoa
Nếu có thì bao nhiêu người ..............................................................................
Chi phí khám chữa các bệnh đó trung bình/năm của mỗi người là .............................................................................................................................
Theo ông/bà thì nguyên nhân nào gây ra các bệnh trên
Ô nhiễm không khí Ô nhiễm nước
Ô nhiễm tiếng ồn Ô nhiễm đất
Ô nhiễm chất thải rắn
11. Hộ ông/bà đã tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường chung như thế nào?
Hoạt động
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
Khơi thông hệ thống cống rãnh trong thôn
Thu dọn rác, chất thải tại những nơi công cộng
Trồng cây xanh, cải tạo đường xá
Tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho người khác
Tham gia vào tổ vệ sinh môi trường
Hoạt động khác
12. Ông/bà nhận xét như thế nào về vai trò của tổ chức, đoàn thể tại địa phương trong giải quyết các vấn đề môi trường?
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
Chi bộ, Đảng bộ
Hội phụ nữ
Đoàn thanh niên
Hội cựu chiến binh
Hội người cao tuổi
Hội nông dân
Các tổ chức khác
22. Ông/bà có kiến nghị gì để giải quyết các vấn đề môi trường của xã/ thôn?
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu tham khảo
A. Tài liệu Tiếng Việt
Cục Môi trường, Viện khoa học và Công nghệ môi trường, Hiện trạng sản xuất và môi trường một số làng nghề thuộc các tỉnh Hà Tây, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội, 2000.
Dự án kinh tế chất thải WASTE ECON, Kinh tế chất thải trong phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
GVC. Nguyễn Duy Hồng, Giáo trình Đánh giá tác động môi trường (Bài giảng chuyên ngành), Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trường & Đô thị, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 1996.
TS. Phan Công Nghĩa, Giáo trình Thống kê môi trường, Khoa Thống kê, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996.
TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Bộ môn kinh té đầu tư, Đại học Kinh tế quốc Dân Hà Nội, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002.
Lê Đông Phương, Ngô Huy Toàn, Tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường tại Phong Khê, Bắc Ninh, Viện Môi trường và Phát triển bền vững- WWF, Hà Nội, 2002.
Trần Võ Hùng Sơn, Nhập môn phân tích lợi ích - chi phí, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Bắc Ninh, Hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh, 1999, 2000, 2001.
Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Nguyễn Mạnh Khải, Ngô Huy Toàn và nnk, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính sách và công nghệ để cải thiện môi trường làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh, Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
Nguyễn Thế Thảo, "Bắc Ninh khuyến khích phát triển làng nghề", trang 1-2, Báo Nhân dân, số 17183 ra ngày 7/8/2002.
Nguyễn Thị Thắng, "Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội của mô hình thu gom và vận chuyển rác thải xóm Châu hưng - Hưng Thịnh - Hưng Nguyên - Nghệ An", Luận văn tốt nghiệp 40.25, Khoa Kinh tế - quản lý Môi trường và Đô thị, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2002.
GS.TS. Đặng Như Toàn, TS. Nguyễn Thế Chinh, GVC Lê Trọng Hoa, Bài giảng Kinh tế môi trường (chuyên ngành), Khoa Kinh tế - Quản lý Môi trường & Đô thị, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 1996.
Th.S. Ngô Huy Toàn, "Quy hoạch hệ thống xử lý chất thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh", Luận văn thạc sỹ khoa học, Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, 2002.
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Y Hà Nội, Tác động đến sức khoẻ con người tại các làng nghề thủ công, Hà Nội, 1998.
UBND xã Phong Khê, Báo cáo hiện trạng môi trường xã Phong Khê - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh, 1996, 2001.
UBND xã Phong Khê, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp làng nghề sản xuất giấy Phong Khê - Yên Phong - Bắc Ninh, Bắc Ninh, 2000.
UBND xã Phong Khê, Báo cáo tình hình phát triển làng nghề xã Phong Khê, Bắc Ninh, 2001.
UBND xã Phong Khê, Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng khu công nghiệp sản xuất giấy Phong Khê, Bắc Ninh, 2001.
B. Tài liệu tiếng Anh
Michael Digregorio, Report on the Environment of Developing in industrializing craft villages, Center for Natural Resourses and Environmental Studies, Ha Noi, 1999.
U.S.EPA, Environmental Planning for Small Communies: a guide for Local Decision - Makers, office of Regional Operations and State/ Local Relation, Washington, New york, 1994.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37088.doc