Bước đầu nghiên cứu quá trình xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý môi trường theo TCVN ISO 14001 và áp dụng hệ thống quản lí môi trường tại Công ty cổ phần may Đức Giang

A/ Đặt vấn đề Tính cấp thiết của đề tài: Trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới WTO Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung đang phải đương đầu với một thách thức vô cùng to lớn. Một trong số đó là thách thức của các doanh nghiệp việc áp dụng các tiêu chuẩn và chứng nhận cho doanh nghiệp cùng với những sản phảm và dịch vụ của mình về chất lượng cũng như về môi trường và một loạt các yêu cầu khác. Trong khi đó phần lớn doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cô

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Bước đầu nghiên cứu quá trình xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý môi trường theo TCVN ISO 14001 và áp dụng hệ thống quản lí môi trường tại Công ty cổ phần may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường cao, trình độ non kém,…Vì thế một số quốc gia không thể duy trì thị trường của mình do không thể đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường và sức khoẻ con người do các nước đang phát triển đặt ra và do đó không thể tiếp cận được thị trường xuất khẩu hàng hoá. Đến tháng 12/2006 chúng ta chỉ có khoảng 148 doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14001 mà trong đó hầu hết là các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoặc có phần lớn vốn nước ngoài. Tuy rằng ISO 14001 nói riêng và ISO nói chung là một quá trình tự nguyện nhưng lại bắt buộc vì nếu không có sự đảm bảo về môi trường thì không nhập khẩu vào các nước phát triển được. Và thay cho hàng rào thuế quan trước kia thì giờ xuất hiện hình thức bảo hộ mới “ bảo hộ xanh” (green protectionism). Vì vậy một vấn đề cấp thiết và nóng bỏng đặt ra với các doanh nghiệp Việt Nam là việc tiếp cận với các TCVN và Quốc Tế nói chung và tiêu chuẩn môi trường nói riêng cần phải tiến hành không sớm thì muộn và không thể chần chừ mãi được. Để góp phần nâng cao hiểu biết về Hệ Thống Quản Lí Môi Trường (MES) cho doanh nghiệp chúng tôi xin giới thiệu đề tài nghiên cứu của mình “Bước đầu nghiên cứu quá trình xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lí môi trường theo TCVN ISO 14001 và áp dụng hệ thống quản lí môi trường tại công ty cổ phần may Đức Giang” Mong muốn đây là một ví dụ điển hình góp phần giúp các doanh nghiệp thúc đẩy quá trình mà dù sớm hay muộn cũng phải tham gia. Tình hình nghiên cứu: TCVN ISO được đề tài nghiên cứu trong tình hình Việt Nam đã bắt đầu bước vào hội nhập WTO, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức nỗ lực, bên cạnh đó phải quan tâm đến yếu tố môi trường trong quá trình sản xuất cũng như trong sản phẩm. Nghiên cứu này sẽ cho thấy được tình hình doanh nghiệp hiện nay và những điều kiện để áp dụng TCVN ISO 14001. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm góp phần đem lại những hiểu biết thêm về những tiêu chuẩn môi trường mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cần phải áp dụng, đó là điều kiện cho phép doanh nghiệp nào muốn tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của mình. Nhiệm vụ của nghiên cứu là đưa ra cái nhìn tương đối cơ bản về TCVN ISO 14001, quá trình xây dựng, áp dụng và duy trì nó như thế nào để doanh nghiệp có kết quả tốt trong kinh doanh. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống quản lí môi trường theo TCVN ISO 14001 Hướng tới nghiên cứu MES của Công ty cổ phần may Đức Giang và những thành quả và hạn chế trong quá trình thực hiện hệ thống quản lí môi trường Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong lí thuyết về ISO 14001 Quá trình đăng kí, áp dụng và duy trì MES Nghiên cứu MES tại công ty may Đức Giang Phương pháp nghiên cứu: Điều tra thực tế. Phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp truy vấn ngẫu nhiên Lí luận phân tích khoa học dựa trên cơ sở lí thuyết sẵn có,… Những đóng góp của nghiên cứu: Qua đề tài nhỏ này chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp thêm những hiểu biết về TCVN ISO14001- một tiêu chuẩn môi trường gắn với sản phẩm hàng hoá. Thấy được tầm quan trọng của ISO 14001 trong quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp để có thể sản xuất ra những sản phẩm thân thiện với môi trường và thu được nhiều lợi nhuận. Nội dung đề tài của chúng tôi bao gồm các phần sau: A. Đặt vấn đề Đặt vấn đề Các kí hiệu viết tắt B. Giải quyết vấn đề Chương I: Khái quát chung về ISO Và ISO 14001 I./Iso là gì ? II/Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 III/ ISO 14001 trong hệ thống ISO 14000 Chương II Quy trình đăng kí, xây dựng và áp dụng HTQL Môi Trường theo TCVN ISO 14001 I. Quá trình đăng kí II.Xây dựng và áp dụng Chương III: Hiện trạng áp dụng TCVN ISO 14001 ở Việt Nam I. Hiện trạng quản trị môi trường tại Việt Nam. II. Vấn đề nhận thức hệ quản trị mạng môi trường ở Việt Nam. III.Thụân lợi và khó khăn của các doanh nghiệp khi tham gia TCVN ISO 14001. IV.Giải pháp cho thực trạng ở doanh nghiệp Việt Nam. V. Điều kiện cần thiết để phát triển TCVN ISO 14001 ở các doanh nghiệp Việt Nam. Chương IV: Nghiên cứu hệ thống quản lí môi trường hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Công ty cổ phần may Đức Giang. I.Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Đức Giang . II. Hiện trạng môi trường của công ty cổ phần may Đức Giang khi chưa thực hiện MES theo TCVN ISO 14001. III.Thực hiện MES theo TCVN ISO 14001 tại công ty cổ phần may Đức Giang IV.Khó khăn và kết quả đạt được. C/ Kết luận chung D/ Danh mục tài liệu tham khảo Các kí hiệu viết tắt trong đề tài: MES : Hệ thống quản lí môi trường. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam. CTCP : Công ty cổ phần. ATLĐ : An toàn lao động PCCN : Phòng chống cháy nổ VSLĐ : Vệ sinh lao động BHLĐ : Bảo hiểm lao động CBCNV : Cán bộ công nhân viên HTQL : Hệ thống quán lí MT : Môi trường B/ GIảI QUYếT VấN Đề Chương I: KHáI QUảT CHUNG Về ISO Và ISO 14001 I.Iso là gì ? Lịch sử của Iso Iso ( International Organization for Standardization) là một tổ chức quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia gồm 135 nước thành viên. Iso được thành lập vào năm 1946 nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ hiệu quả .Tất cả các tiêu chuẩn Iso đặt ra đều có tính tự nguyện, không bắt buộc. Theo định nghĩa của Tổ chức hoá Quốc tế ISO thì tiêu chuẩn là một sự thoả thuận trên văn hóa trong đó có những quy cách kĩ thuật hay các tiêu chuẩn chính xác khác được sử dụng một cách nhất quán để làm quy tắc, để chỉ dẫn hay xác định tính chất nhằm bảo đảm cho các vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích đã đề ra. Một tiêu chuẩn muốn được ra đời phải được ít nhất hai phần ba số thành viên tán thành bỏ phiếu . II.Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 1.ISO 14000 là gì : Năm 1993, ISO ( tổ chức tiêu chuẩn quốc tế) đã giao nhiệm vụ cho tiểu ban kĩ thuật TC/207 bắt đầu xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lí môi trường lấy tên là ISO 14000. Chỉ sau 3 năm, 5 tiêu chuẩn về quản lí môi trường được áp dụng vào tháng 9/1996, sau vài kì soát xét ISO đã đưa ra bộ tiêu chuẩn hoàn thiện và chính thức được áp dụng vào năm 1996 đến nay. 2. Cấu trúc của ISO 14000 ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn lớn nó bao gồm 6 nhóm tiêu chuẩn con về lĩnh vực môi trường : 2.1 Nhóm tiêu chuẩn về hệ thống quản lí môi trường + ISO 14001 : Hệ thống quản lí môi trường, quy định và hướng dẫn sử dụng. Đây chính là tiêu chuẩn mà đề tài này đang đề cập tới. +ISO 14004 Hệ thống quản lí môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kĩ thuật hỗ trợ. 2.2 Nhóm tiêu chuẩn về đánh giá môi trường: +ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá môi trường- Nguyên tắc chung. +ISO 14011: Hướng dẫn đánh gía môi trường –Thủ tục đánh giá-Đánh giá hệ thống quản lí môi trường. +ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá môi trường- Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên gia đánh giá môi trường . +ISO 14015: Đánh giá tại chỗ về môi trường. 2.3 Nhóm tiêu chuẩn về cấp nhãn môi trường +ISO 14020 : Các mục đích và nguyên tắc của việc cấp nhãn môi trường . +ISO 14021: Cấp nhãn môi trường, tự công bố và khai báo. Các khái niệm và định nghĩa. +ISO 14022: Cấp nhãn môi trường- các kí hiệu cấp nhãn môi trường . +ISO 14023: Thử nghiệm và phương pháp đánh giá. +ISO 14024 Cấp nhãn môi trường- các chương trình của cán bộ môi trường , hướng dẫn về quy tắc, về thực hành và thủ tục xác nhận của chương trình đa tiêu chuẩn. 2.4 Nhóm tiêu chuẩnvề công tác đánh giá môi trường ISO 14031: Đánh giá công tác môi trường của hệ thống quản lí và mối liên quan của nó tới môi trường. 2.5 Nhóm tiêu chuẩn đánh giá về chu trính chuyển hoá +ISO 14040: Quản lí môi trường –Đánhgiá chu trình chuyển hoá. Các nguyên tắc chung và hướng dẫn +ISO 14041: Quản lí môi trường –Đánh giá chu trình chuyển hóa. Phân tích kiểm kê. +WG4- quản lí môi trường- Đánh giá chu trình chuyển hoá . Đánh giá tác động. +WG5 Quản lí môi trường- Đánh giá chu trình chuyển hóa. Đánh giá việc cải tiến 2.6 Nhóm tiêu chuẩn về thuật ngữ và định nghĩa: +ISO 14050: Các thuật ngữ và định nghĩa. +WG1 Các vấn đề môi trường trong các tiêu chuẩn sản phẩm. +ISO 14060: Hướng dẫn về cách tập hợp các vấn đề môi trường trong các tiêu chuẩn sản phẩm 3. Sự cần thiết phải có ISO 14000 *Chúng ta đang sống trong một thề giới sôi động và biến đổi từng ngày. Các hoạt động KT-XH-VH diễn ra ở khắp mọi nơi. Để tiến hành các hoạt động này con người không những sử dụng kiến thức vốn có của mình mà sự trợ giúp của tự nhiên là đáng kể. Con người đã khai thác và sử dụng tài nguyên để phục vụ cho những mục đích của mình. Việc khai thác và sử dụng bừa bãi bất hợp lí đã gây ra hậu quả về môi trường mà con người phải gánh chịu do chính mình gây ra như: lũ lụt, hạn hán, thiên tai, sóng thần, môi trường bị biến đổi , bệnh tật…. và tình hình này đang ngày càng gia tăng. Trước thực trạng đó, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã soạn thảo và cho ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000 nhằm đưa ra một hệ thống quản lí môi trường và tài nguyên một cách hiệu quả. Có thể nói rằng, ISO 14000 thể hiện phương thức mới để tiến hành hữu hiệu công tác quản lí môi trường. Bộ tiêu chuẩn nay hướng dẫn cho cá nhân và các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế một hệ thống quản lí vừa đem lại lợi nhuận vừa bảo vệ môi trường đặc biệt là đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 4 Lợi ích và rào cản của ISO 14000 4.1 Lợi ích 1 Các lợi ích từ ISO 14000 bao gồm: +Tăng cường sử dụng những tiêu chuẩn tự nguyện. +Giảm thủ tục và hạn chế trùng lặp. +Đáp ứng yêu cầu thực tế. +Có được sự chấp thuận của chính phủ. +Đáp ứng nhu cầu kinh tế -xã hội. +Giảm chi phí bảo hiểm và tăng cường khả năng tích luỹ vốn. +Lợi ích nội bộ. +Phòng tránh ô nhiễm. +Bảo vệ môi trường. 4.2. Rào cản :: + Chi phí gia tăng. + Phát sinh hàng rào thương mại phi thuế quan. + Quy định hay tự nguyện Khi áp dụng các tiêu chuẩn một cách tự nguyện nó dựa trên thiện chí cuả các bên. Và khi các tiêu chuẩn này trở thành quy định chính thức thì nó hình thành nên một hàng rào thương mại, nó mô tả những quy định chặt chẽ hơn những quy định hiện hành. Các chính phủ sẽ có thể dựa vào ISO 14000 để xây dựng những quy định chính thức, xác định phạm vi ảnh hưởng của chính phủ và xác định các mức hình phạt. Điều này là không đúng khi mà nguyên tắc xây dựng những tiêu chuẩn chính thức không được sử dụng những tiêu chuẩn quốc tế. III. ISO 14001 trong hệ thống ISO 14000 1.Khái niệm về ISO 14001 ISO 14001 là tiêu chuẩn kĩ thuật, tiêu chuẩn hệ thống quản lí môi trường quy định và hướng dẫn sử dụng thuộc bộ tiêu chuẩn ISO 14000. 2. Chu trình hoạt động của ISO 14001 ( Cấu trúc ) ISO 14001 là một trong những tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 mà chu trình của nó được thực hiện theo kiểu xoắn ốc, mỗi lần lặp lại và một lần cải tiến cho nên nó là một quá trình cải tiến liên tục. Mô hình quản lí môi trường theo ISO 14001 như sau: Xem xét của lãnh đạo Kiểm tra và hành động khắc phục Chính sách môi trường Lập kế hoạch Thực hiện và tác nghiệp Hình 1: Hệ thống quản lý môi trường - Chính sách môi trường Trong một tổ chức doanh nghiệp thì chính sách môi trường chính là sự cam kết ban đầu về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục các kết quả hoạt động về môi trường. Chính sách về môi trường đưa ra những nguyên tắc lí thuyết và thực hành giúp tổ chức có thể vận hành hệ thống quản lí môi trường của mình, đó là bước đầu trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lí môi trường doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ. -Lập kế hoạch Là giai đoạn thứ hai trong hệ thống quản lí môi trường liên quan đến việc xác định yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức, doanh nghiệp phải tuân thủ theo,xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa, các mục tiêu, chỉ tiêu phù hợp và đảm bảo đạt được các mục tiêu đó. Đây là giai đoạn thực hiện những thay đổi trong tổ chức ( hoạt động, pháp luật, quá trình ..) hơn nữa thực hiện cải tiến liên tục hoạt động bảo vệ môi trường. -Thực hiện các tác nghiệp Giai đoạn này cung cấp những công cụ, quy trình và nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống một cách bền vững, các bước thực hiện trong giai đoạn này: +Phân công trách nhiệm , quyền hạn đầy đủ thực hiện hệ thống quản lí môi trường. +Chỉ định người đại diện lãnh đạo có trách nhiệm quản lí và theo dõi tiến độ thực hiện việc quản lí môi trường. +Cung cấp đầy đủ các nguồn lực về nhân lực, kĩ thuật, tài chính. +Xác định nhu cầu đào tạo và tiến hành đào tạo cho nhân viên. +Thiết lập và thực hiện các chính sách báo cáovà các quy trình cần thiết nhằm đảm bảo lãnh đạo cấp cao sẽ nhận thức được các kết quả hoạt động về môi trường. +Thiết lập và thực hiện các chính sách và quy trình thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài. +Thiết lập và thực hịên các chính sách và quy trình lập văn bản, tài liệu về hệ thống quản lí môi trường. +Thiết lập và thực hiện các chính sách và thủ tục nhằm kiểm soát các hoạt động và các quá trình liên quan trong tổ chức. +Thiết lập và thực hiện các chính sách và thủ tục nhằm chuẩn bị, ứng phó với tình trạng khẩn cấp. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi trong quá trình thực hiện. Đây là giai đoạn thực hiện trong chu trình ‘lâpj kế hoạch- thực hiện -kiểm tra –đánh giá’. -Kiểm tra và hành động khắc phục(Đo và đánh giá) Đây là giai đoạn thể hiện việc kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động môi trường, các khía cạnh môi trường và xử lí sự cố không phù hợp.Các bước thực hiện trong giai đoạn này : +Định kì giám sát và đo các thông số đặc trưng hoạt động của tổ chức có thể tác động đáng kể tới môi trường. +Định kì đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường. +Hiệu chuẩn và bảo dưỡng các thiết bị đo theo quy trình của tổ chức. +Điều tra cả sự không phù hợp của tổ chức. +Thực hiện các hành động khắc phục và phòng ngừa nhằm giảm thiểu các tác động môi trường và ngăn ngừa tái diễn sự không phù hợp. +Lưu giữ các tài lieu hồ sơ môi trường theo quy trình và chính sách của tổ chức. +Định kì đánh giá hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống luôn tuân thủ với tiêu chuẩn ISO 14001, các kế hoạch và chính sách của tổ chức, xác định xem tổ chức đã thực hiện đúng chưa(đánh giá nội bộ hay bên ngoài ). Giai đoạn xem xét nhằm cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai đoạn khác, là bước kiểm tra trong chu trình ‘Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá ‘. -Xem xét của lãnh đạo( Xem xét và cải tiến) Là giai đoạn cuối cùng của mô hình. Giai đoạn xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới quản lí môi trường và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước, mục đích của giai đoạn này: + Đảm bảo tính phù hợp của hệ thống quản lí môi trường. +Xác định tính đầy đủ. +Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống. +Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống, các quá trình, thiết bị trong quản lí môi trường. Từ các kết quả xem xét của lãnh đạo về thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp dụng hệ thống quản lí môi trường , cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ quyết định điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được và cần phải thay đổi những gì. Giai đoạn là bước đánh giá trong chu trình ‘Lập kế hoạch - Thực hiện- Kiểm tra –Đánh giá’. 3. Yêu cầu của hệ thống quản lí môi trường theo TCVN ISO 14001 ISO 14001 đặt ra những yêu cầu hết sức cụ thể cho hoạt động quản lí môi trường. Các yêu cầu bao gồm: 3.1. Cam kết của lãnh đạo: Cấp lãnh đạo là cấp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, là cấp đề ra các đường lối và mục tiêu phát triển cho tổ chức . Quản lí môi trường trong doanh nghiệp cũng là một hoạt động quan trọng không thể thiếu sự có mặt tham gia cam kết của các cấp lãnh đạo. TCVN ISO 14001 yêu cầu sự cam kết nghiêm túc về phía lãnh đạo công ty để việc thực hiện theo tiêu chuẩn ISO thu được kết quả. 3.2 Tuân thủ các chính sách môi trường Mỗi doanh nghiệp, công ty khi áp dụng TCVN ISO 14001 đều phải xây dựng cho mình một chính sách về môi trường để hoạt động quản lí môi trường đạt được hiệu quả. Chính sách môi trường do các cấp lãnh đạo đề ra và yêu cầu là nêu ra đường lối hoạt động chung, các nguyên tắc hoạt động, các khuynh hướng môi trường. 3.3 Lập kế hoạch môi trường Khi áp dụng quản lí môi trường theo TCVN ISO 14001. Để đạt được hiệu quả thì doanh nghiệp cần đề ra kế hoạch môi trường hợp lí rõ ràng. Kế hoạch phải chỉ ra được các chỉ tiêu, mục tiêu mà doanh nghiệp cần hướng tới trong quản lí môi trường, ngoài ra cần thực hiện kế hoạch đúng chu trình và nguyên tắc. 3.4 Đào tạo cán bộ Việc thực hiện quản lí môi trường yêu cầu phải có những cán bộ hiểu biết về môi trường trong doanh nghịêp, các cấp lãnh đạo phải có chương trình đào tạo cho nhân viên của mình về vấn đề môi trường để họ có đủ nănglực để thực hiện tốt công việc của mình. 3.5 Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm Trong lĩnh vực môi trường của doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu tổ chức theo từng phân cấp mà ở đó xác định vai trò, trách nhiệm của từng cấp để hoạt động quản lí môi trường được thực hiện một cách hiệu quả hơn. 3.6 Thông tin liên lạc Thông tin liên lạc trong và ngoài tổ chức có vai trò quan trọng giúp cho hoạt động quản lí môi trường của doanh nghiệp hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài chặt chẽ để có thể nắm bắt và xử lí kịp thời những biến đổi môi trường trong quá trình hoạt động quản lí. 3.7 Kiểm soát tài liệu và hoạt động môi trường liên quan: Sự kiểm soát trong hoạt động quản lí môi trường thông qua thủ tục văn bản, tài liệu. Để thực hiện quản lí môi trường tốt thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình hệ thống kiểm soát tài liệu để đảm bảo rằng các văn bản có liên quan trong hoạt động quản lí môi trường được thực hiện đúng lúc và kịp thời. 3.8 Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp: Tình trạng khẩn cấp luôn có thể xảy ra. Hệ thống quản lí môi trường yêu cầu phải đưa ra được mức độ khẩn cấp và điều quan trọng là phải có phương án đối phó với nó thông qua các khoá học và thực hành cụ thể để khi xảy ra thì luôn giải quyết tốt trong thế chủ động. 3.9 Kiểm tra, đánh giá và hành động khắc phục phòng ngừa Phải luôn có sự kiêm tra đánh giá các hoạt động môi trường trong quá trình thực hiện. Ngoài ra cần đưa ra những biện pháp hành động khắc phục và phòng ngừa những tác động xấu xảy ra . 3.10 Lưu giữ hồ sơ Đây là một yêu cầu không thể thiếu trong quản lí môi trường. Việc lưu trữ những tài liệu quan trọng là cơ sở cho sự đánh giá hiệu quả của việc thực hiện và hơn nữa nó là tài liệu cho các hoạt động khác của doanh nghiệp. 3.11 Xem xét của lãnh đạo Thực hiện quản lí môi trường cần có sự xem xét của các cấp lãnh đạo một cách thường xuyên và theo chu kì để có thể nắm rõ tình hình thực hiện và đưa ra các biện pháp điều chỉnh. 3.12 Cải tiến liên tục Trong quá trình thực hiện quản lí môi trường cần có sự cải tiến để phù hợp với tình hình thực tế, loại bỏ những cái không thích hợp, thay thế bằng những cái thích hợp hơn. 4. Lợi ích và rào cản của ISO 14001 4.1 Lợi ích 4.1.1Việc tăng cường sử dụng những tiêu chuẩn tự nguyện Các quốc gia muốn phát triển thì không thể thiếu được hoạt động giao lưu quốc tế. Trong quan hệ quốc tế luôn phải thực thi những điều khoản chung đã đặt ra, đó có thể là các quy tắc, tiêu chuẩn … Việc áp dụng tiêu chuẩn góp phần nâng cao vai trò của các hoạt động chung trên trường quốc tế. Tại những nước có chi phí thực hiện cao do các quy định chặt chẽ đã có, các công ty có thể thực hiện một cách hữu hiệu hơn, còn lại những nước có chi phí thực hiện thấp hơn, một phần do hệ thống quy định kém chặt chẽ hơn, ISO 14001 có thể đề xuất những cam kết để có thể quản lí môi trường một cách hữu hiệu hơn nữa. 4.1.2 Tinh giản trong thủ tục, tránh trùng lặp Việc cùng chung một tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng thực hiện ở các nước sẽ làm giảm bớt những kiểm định quốc tế trong bất cứ quan hệ giữa các nước.Không những thế nó còn được thực hiện nhất quán nên tránh được tình trạng trùng lặp, chồng chéo. Từ đó giảm được các chi phí . 4.1.3 Đáp ứng yêu cầu thực tế Sức ép của thị trường cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải đăng kí ISO 14001. Các sản phẩm muốn cạnh tranh được thì ngoài chất lượng tốt thì yêu cầu thân thiện với môi trường là điều không thể thiếu . Việc đăng kí ISO sẽ chứng tỏ doanh nghiệp đó có quan tâm đến bảo vệ môi trường. 4.1.4 Chấp thuận của chính phủ: Các chính phủ ở các nước phát triển rất quan tâm đến vấn đề về môi trường, đặc biệt ISO 14001 như một phương thức thay cho những quy định chỉ huy và kiểm soát phức tạp đòi hỏi nhiều kinh phí . Còn ở những nước khác, sự cần thiết của ISO 14001 như là giải pháp để xây dựng các quy chế chưa có hoặc chưa đầy đủ về mặt môi trường. Đó như là một trong những cách để đạt được mục tiêu về môi trường. 4.1.5 Phòng tránh ô nhiễm Ngoài những yếu tố kể trên thì việc cần thiết phải đăng kí ISO 14001 còn đề phòng được những ô nhiễm do biết áp dụng những biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó làm giảm chi phí nguyên vật liệu và năng lượng, trong khi đó việc kiểm soát hậu quả chỉ tiết kiệm được những khoản tiền phạt về việc gây ô nhiễm môi trường. 4.1.6 Giảm thiểu chi phí bảo hiểm và tăng cường khả năng tích luỹ Các công ty bảo hiểm có xu hướng bảo hiểm cho các sự cố ô nhiễm nếu các doanh nghiệp xây dựng được một hệ thống quản lí môi trường hữu hiệu. Các quỹ trợ cấp quyết định đầu tư dựa trên cơ sở thành tích bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Chính nó đã khiến cho việc quản lí môi trường gắn với mức độ tích luỹ vốn của doanh nghiệp. 4.1.7 Lợi ích nội bộ Việc áp dụng này sẽ góp phần hạn chế những lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm , thúc đẩy việc sử dụng các nguyên vật liệu ít độc hại hơn trước, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí thông qua tái chế…. Nó có thể thuận lợi cho việc xin các loại giấy phép khác. Ngoài ra nó giúp cho các doanh nghiệp theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện của mình, hỗ trợ các nhân viên về trách nhiệm bảo vệ và cải thiện môi trường. 4.1.8 Đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội Các công ty muốn thu hút nhiều cổ đông, nhà đầu tư, công chúng và các nhóm chuyên trách về môi trường. Khi áp dụng ISO 14001 các doanh nghiệp sẽ tạo ra lòng tin đối với công chúng đảm bảo rằng họ đã tuân thủ theo những quy định chung và tiếp tục cải cách hệ thống quản lí môi trường của mình. 4.1.9 Bảo vệ môi trường tốt hơn Việc áp dụng ISO 14001 sẽ buộc các doanh nghịêp phải đưa ra các biện pháp quản lí môi trường hữu hiệu dưới sức ép của cổ đông, cạnh tranh thị trường, sự khuyến khích và thừa nhận của các cơ quan nhà nước. Từ đó mà môi trường sẽ đươc bảo vệ tốt hơn. 4.2 Rào cản của ISO 14001 4.2.1 Chi phí gia tăng Thực hiện hoạt động quản lí môi trường đòi hỏi một khoản kinh phí đáng kể , trong khi đó các doanh nghiệp còn phải huy động vốn cho quá trình hoạt động của mình cũng không phải đơn giản nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, chi phí về thời gian đăng kí ISO cũng không phải nhỏ. Để được một chứng chỉ ISO các doanh nghiệp phải mất một khoản thời gian và làm các thủ tục giấy tờ khác. 4.2.2 Khả năng phát sinh ra những hàng rào thương mại phi thuế quan: Các tiêu chuẩn quốc tế tạo ra ngôn ngữ chung cho các hoạt đông quốc tế. Điều đó thúc đẩy hoạt động thương mại thông qua việc tăng cường tính hữu hiệu của các hoạt động đó, hn nữa sẽ đơn giản hoá những yêu cầu kiểm tra xác nhận đối với sản phẩm hay quá trình. Nhưng nếu không được áp dụng một cách đúng đắn thì nó cũng gây ra những trở ngại cho hoạt động thương mại toàn cầu thông qua hàng rào thương mại kĩ thuật ( phi thuế quan) *Tiểu kết: + ISO 14001 là tiêu chuẩn về quy định kĩ thuật. + Tiêu chuẩn được dự định dùng cho đăng kí /chứng nhận của bên thứ ba. + Nôi dung của nó là những yêu cầu của một hệ thống quản lí môi trường, nó mang tính chất khách quan. + ISO 14001 không thiết lập các yêu cầu tuyệt đối cho kết quả thực thi môi trường vượt quá sự cam kết của doanh nghiệp nêu ra trong chính sách, vượt quá yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định nhưng phải cải tiến liên tục. + Là tiêu chuẩn áp dụng cho bất cứ loại công ty, doanh nghiệp nào. + Có thể áp dụng ISO 14001 từ từ và từng bước một. Chương II Quy trình đăng kí, xây dựng và áp dụng HTQL Môi Trường theo TCVN ISO 14001 I. Quá trình đăng kí 1. Khái niệm chung Đăng kí bởi bên thứ ba? Là sự đánh giá một hệ thống quản lí môi trường bởi những người kiểm định độc lập có quan hệ với một tổ chức kiểm định EMS. Tổ chức này được gọi là tổ chức hay cơ quan đăng kí (xác nhận). Phạm vi đăng kí? Bao gồm nhà máy, cho từng cơ sở, từng phân ban của một cơ sở hoặc áp dụng cho toàn thể công ty. Sự uỷ nhiệm? Là sự đánh giá bước đầu và theo dõi định kì năng lực của một cơ quan đăng kí, do một cơ quan uỷ nhiệm tiến hành. Các cơ quan uỷ nhiệm dùng một tiêu chuẩn định sẵn để đánh giá năng lực của cơ quan đăng kí. 2. Đơn xin đăng kí Quá trình này thường được bắt đầu bằng một đơn xin đăng kí do tổ chức gửi cho cơ quan đăng kí. Trước đó tổ chức này và cơ quan đăng kí đưa ra một vài vấn đề chính như: Phạm vi đăng kí, thời hạn, quy mô,…và các vấn đề khác. Các tổ chức uỷ nhiệm cho các cơ quan đăng kí tiến hành việc đặng kí cho các doanh ghiệp thuộc các ngành nhất định. Tổ chức này phải biết chắc chắn rằng cơ quan đăng kí đó đã được uỷ nhiệm và có thẩm quyền tiến hành thẩm định trong ngành của mình. 3. Kiểm tra sơ bộ các tài liệu Các tài liệu bao gồm các quy trình, sổ tay và các loại văn bản khác chứng minh hoạt động hiện tại và các hoạt động đang trong kế hoạch để nhằm chứng minh cho việc áp dụng MES của công ty. Việc kiểm tra này không tiến hành tại văn phòng cơ quan đăng kí chứ không phải tại địa điểm cần đăng kí. Tiền đánh giá Mục tiêu: Xác định EMS của doanh nghiệp có săn sàng để kiểm định trọn vẹn không? Đồng thời quá trình này cũng giúp cơ quan đăng kí xây dựng kế hoạch kiểm định toàn diện về quy mô và thành lập nhóm kiểm định và xác định khoảng thời gian cần thiết để kiểm định. Cơ quan không được phép thảo luận với doanh nghiệp là mình đang ở trong giai đoạn tiền đánh giá. Họ có quyền đánh giá và kiểm tra tình trạng EMS của doanh nghiệp nhưng họ không được phép chỉ dẫn cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, tổ chức có thể được biết những mặt mà mình còn thiếu sót và do đó chưa sẵn sàng cho công tác kiểm định toàn diện. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp sữa chữa thiếu sót. 5. Đánh giá Bước tiếp theo là kiểm định toàn diện để xem xét xem hệ thống MES có phù hợp với tiêu chẩn đặt ra không và có được áp dụng duy trì đúng đắn không. Cuộc đánh giá này tập trung đặc biệt vào hệ thống quản lí môi trường xem nó được thiết lập duy trì và hoạt động phù hợp như thế nào với yêu cầu của ISO 14001. Thủ tục đánh giá ít nhất bao gồm các yếu tố sau: phạm vi đánh giá Tần suất đánh giá Phương pháp đánh giá Trách nhiệm và yêu cầu để tiến hành đánh giá và báo cáo kết quả đánh giá 6. Đăng kí Hầu hết quá trình đăng kí xảy ra 3 khả năng sau: * Phê chuẩn: EMS của công ti sẽ được đăng kí vào ISO 14001 nếu công ty dã thực hiện tất cả các quy định và chỉ có những thiếu sót mà cơ quan đăng kí các định là nhỏ mà HTQL Môi Trường hiện tại của công ti có đủ điều kiện để sửa chữa. * Phê chuẩn tạm thời hoặc có điều kiện nếu: Công ty tìm cách đáp ứng tiêu chuẩn và đưa ra những tài liệu về hệ thống của mình nhưng có thể chưa thực hiện đầy đủ. Một số thiếu sót được phát hiện trong một lĩnh vực cụ thể, thể hiện một chiều hướng tiêu cực. Nếu phê chuẩn kèm theo điều kiện thì công ti phải sữa chữa những thiếu sót đã được khi nhận trong thời hạn khung mà cơ quan đăng kí quy định. Khi đánh giá hoạt động sửa chữa của công ty cơ quan đăng kí có thể quyết định tiến hành đánh giá lại hoặc chấp nhận hoạt động sửa chữa trên giấy tờ cũng như việc kiểm tra việc thực hiện kết hợp với đi giám sát sau đó * Không phê chuẩn Điều này thường xảy ra khi hệ thống công ty có đủ tài liệu nhưng chưa thực hiện hoặc công ty chưa hề có kế hoặch thực hiện các quy định. Khi công ty đã được đăng kí sẽ nhận được giấy chứng nhận và đưa vào danh sách trong số đăng kí. Sau đó công ty sẽ nhận được những quy định cần thiết cho việc sử dụng giấy chứng nhận. Chứng nhận phù hợp Sau khi đã thoả mãn các yêu cầu đánh giá chứng nhận, tổ chức được chứng sẽ nhận chứng chỉ phù hợp cho hệ thống quản lý có giá trị 3 năm. Duy trì chứng nhận phù hợp Kiểm soát hệ thống tài liệu: Tổ chức được cấp giấy chứng nhận phải lưu giữ sổ tay hệ thống quản lý môi trường được kiểm soát, khi có sự thay đổi phải thông báo cho cơ quan tư vấn và cơ quan cấp giấy chứng nhận nên tham khảo ý kiến của họ trước khi có những thay đổi lớn đối với hệ thống trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Đánh giá giám sát: Chương trình đánh gía định kỳ được thoả thuận với tổ chức chứng nhận. Phạm vi của đánh giá giám sát được xác định để đảm bảo hệ thống quản lý môi trường đều được đánh giá ít nhất một lần trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận và cũng giống như chứng nhận lần đầu , các lỗi khi phát hiện đánh giá cần phải được thoả thuận và áp dụng hành động khắc phục. Tái chứng nhận : Được thực hiện sau 3 năm . Phạm vi chứng nhận được thoả thuận với tổ chức trước khi thực hiện đánh giá. Xem xét sổ tay Tham quan Đánh giá chứng nhận KHÔNG PHù HợP CHứNG NHậN ĐáNH GIá GIáM SáT DUY TRì TáI CHứNG NHậN ỗ 3 năm ĐĐĐĐĐĐĐĐĐĐĐĐĐ Hình 2 7. Một số điểm cần chú ý - Giấy chứng nhận được sử dụng trong quảng cáo hoặc kinh doanh. Nó không phải là giấy chứng nhận sản phẩm và cũng không phải là nhãn môi trường do vậy nó không được trình bày trên sản phẩm hoặc bao bì. - Người ta không chắc chắn được rằng các giấy chứng nhận ISO14001 sẽ được xem như có giá trị ngang nhau. II. Xây dựng và áp dụng Trong giai đoạn này công ty phải xây dựng được chính sách môi trường dựa trên các mục tiêu và chỉ tiêu đã đặt ra. Đào tạo nguồn nhân lực trong công ty để duy trì quá trình áp dụng tiêu chuấn thông qua các bộ thủ tục môi trường, sổ tay môi trường. Đây là một quá trình đòi hỏi sự đáp ứng về mọi mặt của nhà máy bao gồm sự chấp thuận của ban quản lí cao nhất cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, nguồn tài chính và quá trình duy trì bộ thủ tục phải luôn ổn định. Nội dung đầy đủ của ISO 14001 được nêu ch._.i tiết trong tiêu chuẩn “TCVN ISO 14001 Quy định và hướng dẫn sử dụng TCVN ISO 14001”năm 1998 của tổng cục đo lường chất lượng ấn hành. Do đó chúng tôi chỉ xin giới thiệu bảng mục lục cơ cấu nội dung của tiêu chuẩn này Cơ cấu nội dung TCVN ISO 14001 Phạm vi Tiêu chuẩn trích dẫn Đinh nghĩa Các yêu cầu của hệ thống quản lí môi trường 4.1 Tổng quan 4.2 Chính sách môi trường 4.3 Lập kế hoạch 4.3.1 Các khía cạnh môi trường 4.3.2 Các yếu tố về pháp luật và các yếu tố khác 4.3.3 Chương trình quản lí môi trường 4.4 áp dụng và hoạt động 4.4.1 Cơ cấu trách nhiệm 4.4.2 Đào tạo và nhận thức năng lực 4.4.3 Thông tin 4.4.4 Tài liệu hệ thống quản lí môi trường 4.4.5 Kiểm soát tài liệu 4.4.6 Kiểm soát hoạt động 4.4.7 Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình trạng khẩn cấp 4.5 Kiểm tra và hành động khắc phục 4.5.1 Giám sát và đo 4.5.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa 4.5.3 Hồ sơ 4.5.4 Đánh giá hệ thống quản lí môi trường 4.6 Xem xét của lãnh đạo Phụ lục A Hướng dẫn sử dụng bản quy định Phụ lục B Mối quan hệ giữa ISO 14000 và ISO 9000 Phụ lục C Thư mục Sau đây xin phân tích một số nội dung chính mà doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng HTQL MT theo TCVN ISO 14001 * Xây dựng chính sách môi trường: Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công của hệ thống. Vì vậy chính sách môi trường cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Phù hợp với bản chất, phạm vi và tác động môi trường của các hoạt động và dịch vụ của tổ chức. Bao gồm cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm. Bao gồm cam kết tuân thủ yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi. trường mà tổ chức buộc phải tuân thủ. Đưa ra khung hành động cho việc thiết lập và soát xét các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường . Được lập thành văn bản, thực hiện và duy trì. Sẵn sàng phục vụ cộng đồng. * Lập kế hoạch(4.3) - Xác định các khía cạnh môi trường: Tổ chức phải thiết lập và duy trì một hoặc nhiều thủ tục để xác định cá khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm dịch vụ của mình mà tổ chức có thể kiểm soát và dự kiến ảnh hưởng của chúng. Tổ chức phải xác định được các “khía cạnh môi trường có ý nghĩa” cần được đề cập đến như là một ưu tiên. Quá trình này cần xem xét đến các điều kiện hoạt động bình thường, điều kiện ngừng, điều kiện bắt đầu hoạt động cũng như tác động tiềm tàng đáng kể thực tế liên quan đến các tình huống dự kiến được trước một cách hợp lí hoặc khẩn cấp. - Yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác Tổ chức cần thiết lập và duy trì một thủ tục để xác định và tiếp cận với các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ trong khi áp dụng các khía cạnh môi trường của hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình. đồng thời phải liệt kê các văn bản pháp luật, quy đinh, tiêu chuẩn… và các yêu cầu môi trường mà doanh nghiệp cần phải áp dụng liên quan đến các khía cạnh môi trường. VD: Xí nghiệp thải nước thải ra ở nhiệt độ cao vào một con sông thì phải tìm xem quy chế quản lí nó nằm trong các văn bản nào, nội dung của nó ra sao, mức nhiệt độ cho phép thải là bao nhiêu để có thể bảo vệ được các loài động vật thuỷ sinh trong khu vực đó. Nếu tổ chức không tuân thủ các yêu cầu hiện tại thì cần có một kế hoạch đặt ra để đáp ứng các yêu cầu này trong tương lai sớm nhất. Bằng rất nhiều các ISO 14001 khuyến khích bảo vệ môi trường do nhiều nước phát triển bắt đầu sử dụng làm đòn bẩy các công ty phải thiết lập và tiếp cận với các biện pháp bảo vệ môi trường tại các nước mà công ty có các hoạt động kinh doanh. - Mục tiêu và chỉ tiêu +Lãnh đạo cao nhất có trách nhiệm xác định các mục tiêu và chỉ tiêu chung cho toàn công ty sau đó sẽ phối hợp với các bộ phận khác cùng phối hợp để xây dựng các mục tiêu cụ thể cho toàn đơn vị dựa vào mục tiêu chung. +Các mục tiêu và chỉ tiêu được xác định cụ thể chow từng khía cạnh môi trường, các chỉ tiêu có thể định lượng nếu có thể. +Kế hoạch hành động các mục tiêu và chỉ tiêu là một phần của thủ tục, tài liệu về quản lí môi trường.Bộ phận môi trường có trách nhiệm phải rà soát,cập nhật các mục tiêu. Phải kiểm tra và báo cáo về tiến độ thực hiện cá mục tiêu và chỉ tiêu môi trường . - Chương trình quản lí môi trường: Xây dựng một chương trình quản lí môi trường có hiệu quả. Chương trình này cần mô tả là tổ chức sẽ đạt được mục tiêu và chỉ tiêu của mình như thế nào,không chỉ là các chương trình quản lí MT tuyền thống như quản lí chất thải, chương trình giám sát chất lượng không khí mà chương trình phải bao gồm “ai”, “khi nào” và “bằng cách nào nghĩa là phải rõ ràng thời gian biểu, nhân viên chịu trách nhiệm trong từng bộ phận và chức năng tương ứng của tổ chức, cách thức để đạt được chương trình này VD: Chính sách của doanh nghiệp là : Giảm bớt ô nhiễm + Mục tiêu: Giảm bớt hoá chất vào nguồn nước mặt tại khu vực nhà máy + Chỉ tiêu: Giảm được 20% vào cuối năm 2000 => Kế hoạch hành động: +Thay thế các hoá chất độc hại bằng các hoá chất khác có thể dễ dàng phân huỷ. + Kế hoạch tài chính, nhân lực cụ thể + Thời hạn và các bước thực hiện cụ thể... -Thực hiện và điều hành(4.4) Nội dung của bước này bao gồm: Trong giai đoạn này công ty phải xây dựng chính sách môi trường dựa trên các mục tiêu và chỉ tiêu. Đào tạo nguồn nhân lựn trong công ty để duy trì áp dụng các tiêu chuẩn thông qua bộ thử tục môi trường, sổ tay môi trường. Đây là một quá trình đòi hợi đáp ứng về mọi mặt của nhà máy bao gồm sự chấp thuận của ban quản lí cao nhất cũng như toàn thể công nhân viên trong công ty, nguồn tài chính và quá trình duy trì thủ tục phải luôn ổn định. Hướng dẫn cụ thể nội dung này được nêu cụ thể trong bộ “TCVN ISO 14001 năm 1998: Quy định và hướng dẫn sử dụng”. - Cơ cấu và trách nhiệm ISO 14001 rất linh hoạt trong cách tiếp cận khi xác định các yêu cầu về cơ cấu và trách nhiệm. Tuỳ thuộc vào tình hình của tổ chức, lãnh đạo sẽ quyết định bổ nhiệm ai, có quyền và trách nhiệm khác nhau để thực hiện hiệu quả HTQLMT. Không có cách “đúng” để xác định vai trò, quyền hạn, và trách nhiệm. Tuy nhiên, việc xác định vai trò, trách nhiệm và quyền hạn phải xây dựng theo hướng phụ thuộc vào MES chứ không phải phụ thuộc vào các cá nhận độc lập. - Đào tạo, nhận thức và năng lực Đào tạo cá nhân là một yếu tố rất quan trọng để thực hiện MES một cách thích hợp. Từ đó giúp cho nhân viên trong công ty nhận thức được: Tầm quan trọng của sự hợp với chính sách môi trường và thủ tục với các yêu cầu trong tiêu chuẩn. Các tác động môi trường đánh kể hoặc tiềm ẩn do các hoạt động công việc của họ và lợi ích môi trường thu được do kết quả họt động của cá nhân được nâng cao. Vai trò và trách nhiệm của họ trong việc đạt được sự phù hợp với chính sách và thủ tục về môi trường và các yêu cầu của hệ thống Các hậu quả tiềm ẩn do đi chệch khỏi các thủ tục hoặc hoạt động Thông tin liên lạc Tổ chức phải duy trì và thiết lập kênh thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa. Thiết lập kênh thông tin đa chiều . Ngoài ra còn phải xem xét các quá trình TTLL ra bên ngoài và lập hồ sơ về chúng. Tư liệu của hệ thống quản lí môi trường Kiểm soát tài liệu Phụ trách môi trường của công ty hoặc nhân viên môi trường của nhà máy có trách nhiệm đảm bảo: Xác định được vị trí của các tài liệu được kiểm soát tất cả các tài liệu kiểm soát được xem ít nhất một năm một lần và sửa đổi khi cần thiết. phiên bản tài liệu hiện hành được có sẵn khi cần thiết để quản lý và thực hiện hiệu qủa môi trường. Các tài liệu lỗi thời được loại bỏ tránh nhầm lẫn. Các loại giấy phép và các tài liệu lỗi thời nào về pháp luật và kiến thức chuyên môn học được lưu giữ có đóng dấu “ lỗi thời “ : chỉ dùng để tham khảo . Tài liệu kiểm soát phải dễ đọc . Có ngày tháng soát xét. Được giữ gìn theo thứ tự và lưu lại trơng một thời gian quy định Phụ trách môi trường của công ty lưu giữ danh mục tài liệu của toàn công ty. Nhân viên môi trường của nhà máy lưu giữ danh mục tài liệu nhà máy. - Kiểm soát điều hành Đòi hỏi đầu tiên của yêu cầu nay là tổ chức phải xác định các hoạt động( bao gồm cả hoạt động bảo dưỡng máy móc..) liên quan đến các khía cạnh môi trường phải phù hợp với chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. - Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình trạng khẩn cấp Yêu cầu tổ chức thiết lập và duy trì các thủ tục để : + xác định rõ và đáp ứng với các sự cố tiềm ẩn + Đề phòng và giảm nhẹ các tác động liên quan đến tình huống này Ngoài ra tổ chức cần phải xem xét sửa đổi các thủ tục và sẵn sàng đáp ứng với các tình trạng khẩn cấp. Cuối cùng, tiêu chuẩn yêu cầu phải tổ chức định kì thử nghiệm lại các thủ tục này khi có thể. * Kiểm tra và hành động khắc phục - Giám sát và đo Giám sát và đo sử dụng năng lượng sử dụng hoá chất sử dụng nước Phát thải không mong muốn ảnh hưởng nước ngầm tạo chất thải tạo chất thải tạo chất thải tạo chất thải thải nước thải Hình 3 Ví dụ về các yếu tố chủ yếu trong quá trình giám sát và đo Các đặc trưng chủ chốt Phương pháp giám sát/ đo Người chịu trách nhiệm sử dụng năng lượng Đo đạc năng lượng sử dụng hàng tháng tại nhà máy Nhân viên môi trường của nhà máy Giấy và vỏ hộp nhôm tái chế Kiểm tra lượng tái chế hàng tháng gửi cho người bán hàng người giám sát việc vận chuyển và tiếp nhận Tiêu thụ nguyên liệu (nhựa) Theo dõi số Kg nhựa nhập vào hàng tháng Người giám sát việc vận chuyển và tiếp nhận chất thải không nguy hại (nhựa) Theo dõi số kg chất thải hàng tháng Người giám sát việc vận chuyển và tiếp nhận Nhiêt phát sinh trong phân xưởng Kiểm tra nhiệt độ 2lần/ngày (vào lúc 6 giờ và 14 giờ ) Giám sát viên tại xưởng nhựa - Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn trong xử lí và điều tra sự không phù hợp để tiến hành các hoạt động nhằm giảm nhẹ mọi ảnh hưởng có thể xảy ra. -Sự chuẩn bị đối phó với tình trạng khẩn cấp Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức thiết lập và duy trì các thủ tục để : Xác định rõ và đáp ứng với các sự cố tiềm ẩn và tình trạng khẩn cấp . Đề phòng và giảm nhẹ các tác động môi trường liên quan đến tình huống này. Hơn nữa, tổ chức phải xem xét và sửa đổi các thủ tục sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp. Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức định kỳ thử nghiệm lại các thủ tục này khi có thể. - Hồ sơ Cần phân biệt giữa hồ sơ và tài liệu Hồ sơ: là các bằng chứng để chứng minh rằng công việc nào đó được hoàn thành. Ví dụ: kết quả kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị, hoạt động đào tạo,… Tài liệu: bao gồm các quy trình hướng dẫn công việc, sổ tay và các dạng tài liệu khác dùng để quản lí hệ thống môi trường. - Đánh giá MES Trong nội dung kiểm tra khắc phục của ISO 14001 có phần đánh giá hệ thống quản lý môi trường ( HTQLMT ), tiêu chuẩn yêu cầu doanh nghiệp tiến hành đánh giá HTQLMT , đây là đánh giá hệ thống , không phải là môt cuộc đánh giá sự tuân thủ với các quy định của luật pháp hay các quy định khác. Mục đích của sự đánh giá này là nhằm đảm bảo HTQLMT phù hợp với các thoả thuận đã được lập theo kế hoạch về QLMT như đã yêu cầu của tiêu chuẩn HTQLMT ISO 14001, để xem liệu doanh nghiệp đã, đang áp dụng và duy trì đúng đắn hay không HTQLMT. Ngoài ra, mục đích của cuộc đánh giá HTQLMT còn là đưa ra các thông tin về kết quả quản lý hệ thống. Tần suất tiến hành các cuộc đánh giá này và chương trình đánh gía tuỳ thuộc tầm quan trọng ( sự ảnh hưởng) đối với môi trường của hoạt động và sản phẩm của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào kết qủa cuộc đánh giá lần trước. Dù sao các cuộc đánh giá đều phải nêu toàn diện, bao hàm được toàn bộ phạm vi đánh giá , trách nhiệm , yêu cầu như quy định trong nội dung của báo cáo doanh nghiệp có thể sử dụng đội đánh giá là các chuyên gia đánh giá nội bộ hoặc các chuyên gia đánh giá từ bên ngoài. Tuy nhiên , các chuyên gia đánh giá nội bội hay từ bên ngoài cần phải công bằng và khách quan. Một điểm cũng cần nêu ra ở đây là có sự khác nhau giữa đánh giá HTQLMT và xem xét lại của lãnh đạo quy định trong 4.6 của ISO 14001 . Chuyên gia đánh giá xúc tiến việc đánh giá HTQLMT và sau đó đưa ra kết luận về việc cải tiến HTQLMT vào trong báo cáo đánh giá nếu như có sự yêu cầu của ban quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này nói chung không phải là công việc của nhóm chuyên gia đánh giá. Việc đánh giá HTQLMT là việc của lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp , thông qua sử dụng các thông tin thu được từ cuộc đánh giá , từ hệ thống ước tính kết qủa thực thi môi trường và từ các nguồn khác cần cho việc quyết định đúng. Xem xét lại của lãnh đạo là nhằm đảm bảo cho HTQLMT hoạt động luôn phù hợp với chính sách , mục tiêu , chỉ tiêu, và có hiệu quả . Thủ tục đánh giá ít nhất phải bao gồm: Phạm vi đánh giá Tần suất đánh giá Phương pháp đánh giá Trách nhiệm và yêu cầu để tiến hành đánh giá và báo cáo kết quả đánh giá - Xem xét lại của ban lãnh đạo Nội dung xem xét của lãnh đạo là: Xem xét kết qủa đánh giá hệ thống QLMT ( qua báo cáo do chuyên gia đánh giá trưởng nộp lên ). Xem xét lại hoàn cảnh , tình hình của toàn bộ doanh nghiệp, xem xét có gì thay đổi mới trong luật pháp chính sách , thể chế, tổ chức của doanh nghiệp, nguồn lực , ... Xem xét các yếu tố khác và những nội dung cam kết cải tiến của mình sau đó đưa ra kết luận về hiện trạng HTQLMT của doanh nghiệp và đi đến quyết định là phải cải tiến hệ thống quản lý môi trường cho tốt hơn. Trong việc xem xét lại của lãnh đạo thì công đoạn đánh giá HTQLMT do các chuyên gia đánh giá thực hiện bản chất là sự “ rà xét “ lại toàn bộ yếu tố của HTQLMT và sự vận hành cũng như hiệu quả của nó, và kết quả của việc rà xét này được tường trình thông qua một báo cáo đánh giá cuối cùng. Sau đây là sơ đồ áp dụng ISO 14001 trong tổ chức: Hoạt động Đầu ra Chuyên gia kiểm toán nội Cam kết áp dụng ISO 14001 thông qua đào tạo Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo Thành lập ban ISO 14001 Viết chính sách về môi trường Xác định trách nhiệm quyền hạn Cam kết của nhân viên Chính sách môi trường Mô tả các quá trình chủ yếu của EMS Sơ đồ tổ chức Mô tả trách nhiệm quyền hanh Viết sổ tay môi trường, thủ tục quy trình, lập biểu mẫu Vận hành hệ thống QLMT(EMS) Yêu cầu về đào tạo nhân viên Sổ tay môi trường Các thủ tục, quy trình Đánh giá EMS Nhân viên thực hiện các thủ tục Đào tạo Báo cáo, đánh giá Đăng kí Duy trì EMS Chứng nhận ISSO 14001 Đánh giá nội bộ 3 tháng/lần Tái đánh giá 6 tháng/lần (3 năm chứng nhận lại) Công bố kết quả Hình 4. Quá trình áp dụng ISO 14001 trong tổ chức. CHƯƠNG III: HIệN TRạNG áP DụNG TCVN ISO 14001 ở VIệT NAM I/ Hiện trạng quản trị môi trường tại Việt Nam 1.Sự tiếp cận hệ quản trị môi trường ở Việt Nam còn hạn chế: Mặc dù tiêu chuẩn ISO 14001 đã được ra đời trong một thời gian nhưng sự tiếp cận hệ quản trị môi trường ở Việt Nam còn hạn chế là do những nguyên nhân sau: * Trình độ nhận thức và kinh nghiệm của các tổ chức,doanh nghiệp trong hoạt động quản lí môi trường còn thấp, thậm chí thấp kém rất nhiều so với các nước trong khu vực. Điều đó xuất phát từ : +Tư tưởng của các doanh nghiệp vẫn thiên về giải quyết hậu quả xảy ra hơn là tiến hành chủ động phòng ngừa . Các doanh nghiệp vẫn chưa chủ động xem xét các nghĩa vụ pháp lí về môi trường , các quy định pháp lí hiện hành chưa cập nhật. +Các doanh nghiệp còn có những khó khăn về tài chính, chưa có được các lợi thế trong kinh doanh, tiết kiệm chi phí nên việc thực hiên quản lí môi trường chưa hiệu quả và không đạt được yêu cầu đặt ra. 2.Hệ quản trị môi trường vẫn ít được chú trọng là do: + Vai trò của các cơ quan chức năng, cấp lãnh đạo trong quản lí môi trường còn mờ nhạt + Do các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên thị phần của mỗi doanh nghiệp bé : Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn , tức là nó có một thị trường tiêu thụ rộng rãi và có một vai trò quan trọng đối với thị trường, nó sẽ đem lại lợi nhuận lớn và những thuận lợi khác cho doanh nghiệp. Do vậy để giữ được thị phần của mình các doanh nghiệp phải duy trì những gì mình đã đạt được và nỗ lực rất lớn trong nhiều lĩnh vực trong đó là yêu cầu bắt buộc về quản lí môi trường. Điều này thì chưa phổ biến tại Việt Nam. + Pháp luật Việt Nam về môi trường nói chung hay hệ thống quản lí môi trường nói riêng chưa được chặt chẽ, việc tuân thủ pháp luật chưa nghiêm túc . II/ Vấn đề nhận thức hệ quản trị mạng môi trường ở Việt Nam - Tuy còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện hoạt động quản lí môi trường song sự nhận thức về tầm quan trong của TCVN ISO 14001 trong các doanh nghiệp đang được cải thiện và ngày càng được quan tâm. -Số lượng các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống TCVN ISO 14001 cho đến nay đã tăng đáng kể. Hiện nay trong số các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn này thì nhiều nhất vẫn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với Nhật : Honda Việt Nam, Toyota Việt Nam, Sony Việt Nam… - Hiện nay, ở Việt Nam tính đến tháng 12/2006 đã có 148 doanh nghiệp và tổ chức đã thành công trong việc áp dụng TCVN ISO 14001, đây là một con số khiêm tốn. Chúng ta có thể tham khảo số doanh nghiệp áp dụng thành công ISO 14001 nói chung ở một số nước : Bảng 1 Thế giới Khu vực Đông Nam á Nhật : 23466 Trung Quốc : 12683 Tây Ban Nha : 8620 Italy : 7080 Anh : 6055 Mỹ : 5061 Đức: 4440 Thụy Điển : 3682 Pháp : 3289 Thái Lan : 1120 Singapore : 887 Malaysia :694 Indonesia : 430 Philippin : 408 Việt Nam : 127(đến 12/2006 là148 DN) Brunei : 4 Myanmar : 3 Campuchia : 1 (Nguồn điều tra năm 2005) - Những vấn đề đề cập trong TCVN ISO 14001 như : hệ thống quản lí môi trường, kiểm toán môi trường, cấp nhãn môi trường… chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng còn hạn chế, không mang tính đồng bộ,thống nhất có quy củ và trình tự. - Các mức độ nhận thức có thể tổng kết như sau: + Về hệ thống quảnlí môi trường Bảng 2 Cơ quan Mức độ nhận thức Các cơ quan chính phủ trung ương Chưa nhiều Các bộ quảnlí sản xuất Sơ lược Các bộ quản lí tổng hợp Rẩt ít Các cơ quan thi hành pháp luật Chưa biết đến Các nhà đầu tư nước ngoài Biết tương đối rõ Các công ty lớn ít Các xí nghiệp vừa và nhỏ rất ít + Về các công cụ quản lí môi trường ( kiểm toán môi trường, ghi nhãn, đánhgiá kêt quả hoạt động …) Bảng 3 Cơ quan Mức độ nhận thức Các cơ quan chính phủ trung ương Chưa biết đến( trừ Bộ KHCN và Bộ TN& MT) Các bộ quản lí sản xuẩt Rất ít Các bộ quản lía tổng hợp Rất ít Các cơ quan thi hành pháp luật Chưa biết đến Các nhà đầu tư nước ngoài Chưa nhiều Các công ty lớn ít Các xí nghiệp vừa và nhỏ Rất ít III Thụân lợi và khó khăn của các doanh nghiệp khi tham gia TCVN ISO 14001 1. Thuận lợi trong quá trình xin cấp chứng chỉ ISO 14001 1.1 Lợi nhuận đạt được từ việc áp dụng TCVN ISO 14001 Doanh nghiệp khi áp dụng thành công TCVN ISO 14001 sẽ làm cho sản phẩm của nó có tính cạnh tranh trên thị trường bởi chúng là những sản phẩm thân thiện với môi trường . Vì vậy thị phần của doanh nghiệp sẽ được mở rộng, sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn nên doanh thu tăng và lợi nhuận đạt được sẽ lớn hơn. Đó là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành xin cấp chứng chỉ này . 1.2 Phong trào áp dụng TCVN ISO ở các doanh nghịêp Việt Nam từ năm 1995 đến nay có sự gia tăng . Sự nhận thức của các cơ quan , ban ngành có liên quan về tầm quan trọng của TCVN ISO 14001 thông qua các chính sách khuyến khích, hỗ trợ trong việc áp dụng quản lí môi trường: Cần Thơ, Bình Định, Riêng Thừa Thiên Huế và Bến Tre cam kết hỗ trợ 30% kinh phí tư vấn. 1.3 Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia TCVN ISO 14001 hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tức là những doanh nghiệp có số lao động dưới 200 và vốn dưới 5 tỷ đồng. Hoạt động của các doanh nghịêp này là thương mại, sửa chữa và sản xuất chế biến.Việc đăng kí TCVN ISO 14001 sẽ không tốn nhiều chi phí về thời gian và tiền bạc của các doanh nghiệp này nhiều như những doanh nghiệp có quy mô lớn. Ngoài ra với những doanh nghiệp đã có chứng chỉ chất lượng về ISO 9000 thì thủ tục còn đơn giản hơn nhiều bởi ISO9000 và ISO 14001 có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình sản xuất của mình, để tăng tính cạnh trạnh thì các doanh nghiệp ngoài việc tạo ra những sản phẩm tốt thì sự thân thiện với môi trường đang là một trong những yếu tố góp phần tăng tính cạnh tranh đáng kể. Những doanh nghiệp nào quan tâm đến môi trường thì sản phẩm của họ càng có ưu thế trên thị trường. Vì vậy trong xu thế hiện nay, nhu cầu của các doanh nghịêp về việc tiếp cận hệ thống quản lí môi trường ngày càng cao, nhiều doanh nghịêp quan tâm và đầu tư cho việc đăng kí xin cấp chứng chỉ và thực hiện TCVN ISO 14001 ngày càng nhiều và thuận lợi. 1.4 Chương trình “sản xuất sạch “hơn đang được áp dụng ở Việt Nam nhằm tăng tính cạnh tranh trong sản phẩm và tạo ra những hàng hóa thân thiện với môi trường. Các doanh nghiệp Việt Nam đang xây dựng chương trình hoạt động cuả mình tương tự như “sản xuất sạch hơn”. Đây chính là điều kiện thuận lợi mà doanh nghịêp nào muốn có được chứng chỉ TCVN ISO 14001. 2. Những khó khăn 2.1 Nhận thức về hệ thống quản lí môi trường ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, doanh nghiệp chưa bị sức ép lớn của thị trường, sự áp dụng tiêu chuẩn mới chỉ là mang tính tự nguyện nên nhu cầu chứng nhận ISO 14001 còn thấp( 148 doanh nghiệp Việt Nam đăng kí ). Điều này là do: + Lãnh đạo các doanh nghiệp còn hạn chế trong nhận thức về TCVN ISO 14001 thậm chí có trường hợp không hiểu ý nghĩa của ISO 14001 là gì? +Còn trong trường hợp có người nắm bắt được ISO 14001 thì thực hiện không hiệu quả, chưa sẵn sàng dành nguồn lực cho vấn đề này . +Một số doanh nghiệp chạy đua ISO theo phong trào, khi thấy doanh nghiệp khác đạt được thì cũng làm mọi cách để doanh nghiệp mình có được mặc dù nó chưa đạt tiêu chuẩn. Việc đăng kí,áp dụng, duy trì TCVN ISO 14001 đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn kinh phí lớn.Chi phí bao gồm: +Chi phí cho việc xây dựng và duy trì hệ thống: Đó là những chi phí nội bộ xác định bằng chi phí thời gian của công nhân nhưng điều đó là chưa đủ , cần có sự hỗ trợ thêm từ bên ngoài. Việc đào tạo cán bộ về lĩnh vực môi trường cũng cần thời gian và tiền bạc. + Chi phí tư vấn Việc tiến hành hoạt động quản lí môi trường không phải lúc nào tổ chức có thể tự mình làm được mà phải thuê các chuyên gia tư vấn giúp đỡ. Chi phí thuê chuyên gia thường rất cao và nó cũng là khoản chi phí đáng kể. +Chi phí đăng kí Lệ phí để đăng kí tiêu chuẩn cao trong khi hầu hết các doanh nghiệp lại bị hạn chế về ngân sách. Trình độ công nghệ ở các doanh nghiệp lạc hậu, thiếu sự thành thạo về chuyên môn. Do đó việc áp dụng TCVN ISO 14001 trên thực tế gặp nhiều khó khăn. Thực tế ở Việt Nam vẫn thiếu những chính sách khuyến khích hỗ trợ và những biện pháp tuyên truyền thích hợp. Sự thiếu công nhận của quốc tế đối với các cơ quan chứng nhận trong nước: Muốn hôi nhập quốc tế thì phải được công nhận theo tiêu chuẩn quốc tế. Những tiêu chuẩn này được kiểm định bởi các cơ quan đo lường, tuy nhiên cơ sở hạ tầng của các cơ quan này vẫn chưa được xây dựng đầy đủ. Vì vậy cần tăng cường xây dựng chúng hoàn thiện hơn. IV. Giải pháp cho thực trạng ở doanh nghiệp Việt Nam Có thể thấy việc thực hiện TCVN ISO 14001 ở Việt Nam còn nhiều hạn chế và khó khăn. Vậy giải pháp nào để khắc phục tình trạng trên: 1. Thay đổi trong nhận thức Đây là vấn đề cơ bản và cốt lõi. Một khi có những thay đổi trong nhận thức tốt sẽ góp phần giảm thiểu các tác động xấu , tăng cường độ an toàn cho người lao động, tạo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn. 2. Chính sách về môi trường của nhà nước Những chính sách này quy định những trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đảm bảo môi trường trong giới hạn cho phép. Đưa ra các biện pháp xử lí nghiêm minh nếu doanh nghiệp vi pham. Đưa ra lời khuyến cáo giúp thúc đẩy việc áp dụng hệ thống quản lí môi trường này. 3. Cam kết của lãnh đạo Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người đi đầu trong việc thực hiện cam kết về TCVN ISO 14001, phải có sự tham gia của cấp lãnh đạo thì việc thực hiện mới thành công vì họ là những người đứng đầu công ty, có quyền quyết định công việc cao nhất. 4. Đầu tư đổi mới công nghệ Việc đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại sẽ làm cho trình độ của công nhân tăng, năng suất lao động tăng , tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng TCVN ISO 14001. 5. Đào tạo nâng cao nhận thức của lãnh đạo cũng như công nhân trong doanh nghịêp. 6. Ngoài ra đối với các tổ chức chứng nhận + Xây dựng hành lang pháp lí cho hoạt động tư vấn + Cạnh tranh bình đẳngt trong cung cấp dịch vụ. V /Điều kiện cần thiết để phát triển TCVN ISO 14001 ở các doanh nghiệp Việt Nam Để phát triển rộng rãi TCVN ISO 14001 ở Việt Nam thì cần có những điều kiện cơ bản sau: 1. Cần có sự nỗ lực của cả chính phủ, các doanh nghiệp, tổ chức, các cơ quan chức năng trong hoạt động quảnlí môi trường. Phải có sự tham gia đầy đủ của các ban liên quan.: + Cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp và tổ chức. + Sự hỗ trợ của chính phủ thông qua các chính sách và thông qua tiền bạc. 2. Có thái độ nhận thức đúng đắn về môi trường, hoạt động quản lí môi trường trong TCVN ISO 14001. CHƯƠNG V NGHIÊN CứU Hệ THốNG QUảN Lí MÔI TRƯờNG THEO TIÊU CHUẩN ISO 14001 TạI CÔNG TY Cổ PHầN MAY ĐứC GIANG I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần may Đức Giang Công ty cổ phần may Đức Giang ( May Đức Giang Join Stock Company) tên viết tắt là DUGACO được thành lập vào năm 1989. Địa chỉ: Số 59 phố Đức Giang quận Long Biện Hà Nội Giám đốc công ty: Hoàng Vệ Dũng. Tổng số công nhân trong công ty: 9200 người. Xí nghiệp đóng tại quận Long Biên gồm các bộ phận: Xí nghiệp giặt mài Xí nghiệp thêu Các xí nghiệp may Phòng cơ điện Trạm y tế Các khối phòng ban hành chính Phòng kĩ thuật Khu nhà ăn Khu vệ sinh Các khu nhà khác… Lĩnh vực hoạt động Tơ tằm Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc thô, sợi từ lông đuôi hoặc bờm ngựa và vài dệt thoi từ các nguyên liệu trên Bông Xơ dệt gốc thực vật khác, sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy Sợi flament nhân tạo Mền xơ, phát và các sản phẩm không dệt, các loại sợi đặc biệt, sợi xe, sợi cooc, sợi xoắn thừng, sợi cáp và các sản phẩm của chúng Các loại vải dệt thoi đặc biệt, các loại vải dệt chần sợi vòng, hàng thêu ren và hàng trang trí Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp, các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp Các loại hàng dệt kim hoặc móc Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác, bộ vải, quần áo dệt cũ và các loại hàng dệt cũ khác, vải vụn Khuy và khóa kéo Dịch vụ xây dựng các tòa nhà Dịch vụ bán buôn, không dựa trên cơ sở tính phí hoặc hợp đồng Dịch vụ bán buôn, dựa trên cơ sở tính phí hoặc hợp đồng Dịch vụ bán lẻ, dựa trên cơ sở tính phí hoặc hợp đồng Dịch vụ vận tải đường bộ Dịch vụ sản xuất, trừ các sản phẩm kim loại, máy móc và thiết bị II. Hiện trạng môi trường của Công ty cổ phần may Đức Giang khi chưa thực hiện theo TCVN ISO 14001 - Công ty bước vào hoạt động từ năm 1989 và không có vấn đề lớn về môi trường. Tuy vậy hoạt động sản xuất của nó có thể gây ô nhiễm môi trường.Các nguồn thải bao gồm: + Chất thải rắn công nghiệp: kim máy khâu hỏng, khuy áo, vải thừa… + Nước thải: nước thải từ quá trình sản xuất, nước thải từ quá trình nhuộm… + Khí thải: khí bay hơi từ dung môi, từ dầu sử dụng trong quá trình sản xuất. - Công ty May Đức Giang đã nghiêm chỉnh tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, có sự trang bị hệ thống xử lí nước thải. - Trước giai đoạn thực hiện TCVN ISO 14001 công ty đã thành công trong việc áp dụng TCVN ISO 9000 về chất lượng. Đó cũng là động lực để công ty tiến hành tiếp TCVN ISO 14001 để đảm bảo theo yêu cầu sản xuất quan tâm đến vấn đề môi trường và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. III. Thực hiện MES theo TCVN ISO 14001 tại Công ty cổ phần may Đức Giang 1. Chính sách môi trường Công ty cổ phần may Đức Giang cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dệt may của công ty, bao gồm các nội dung sau: Cam kết cải tiến liên tục, ngăn ngừa ô nhiễm thông qua việc thực hiện nghiêm túc các thủ tục của Hệ Thống Quản Lí Môi Trường ISO 14001: 2004 Cam kết đảm bảo môi trường làm việc trong công ty đạt TCVN và các quy định khác có liên quan nhằm bảo vệ môi trường xanh- sạch – đẹp Cam kết đảm bảo quyền lợi người lao động thực hiện theo pháp luật, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất. Huấn luyện ý thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty Thủ trưởng các đơn vị trong công ty nghiêm chỉnh chấp hành và thường xuyên chỉ đạo nhân viên, công nhân trong đơn vị mình thực hiện chính sách môi trường nêu trên. Chính sách này được phổ biến đến tất cả các thành viên trong công ty may Đức Giang cũng thực hiện giới thiệu chính sách này cho các thành viên mới được nhận vào công ty. Nhờ vậy, họ có thể nhận thức được trácnh nhiệm của mình ngay từ ngày đầu làm việc tại công ty. Mặt khác các nhân viên của công ty cũng có thể nắm được những chính sách môi trường của công ty thông qua các bản hướng dẫn về công việc của họ thực hiện thường ngày. Ngoài ra công ty cũng thực hiện truyền thông các chính sách môi trường của mình đối với bên ngoài. Trong những dịp đặc biệt như các hội nghị, hội thảo,… công ty đưa ra các văn bản giới thiệu về chính sách môi trường cũng như các nội dung liên quan đến hoạt động môi trường của công ty. Công ty cũng có những trang web riêng trên internet. Việc đưa các thông tin lên mạng và mở các thông tin cho cộng đồng là điều hết sức cần thiết và hữu ích. 2. Khía cạnh môi trường Công ty đã thiết lập các hướng dẫn nhằm đánh giá và xác định các khía cạnh môi trường.Bao gồm tầm quan trọng và mức độ mà công ty có thể kiểm soát và mong muốn đạt được. Các khía cạnh môi trường có thể được xác định như một ảnh hưởng môi trường tiềm tàng được quản lí trong các tài liệu và sổ tay hướng dẫn. Các khía cạnh môi trường và ảnh hưởng môi trường tiềm tàng trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần may Đức Giang : Bụi thông thường Hoá chất Tiếng ồn Phát điện Rác thải thông thường Rác thải nguy hại Dầu thải Rò rỉ hoá chất Mùi Chập chấy điện Sử dụng điện Sử dụng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4840.doc