BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Thị Nguyệt Anh
BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
VẬT LÝ CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”
VẬT LÝ 10, CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM THỊ PHÚ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn:
Cô hướng dẫn, PGS. TS. Ph
134 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4246 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật Lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạm Thị Phú – người đã trực tiếp khuyến khích,
động viên, hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành đề tài bằng tất cả sự tận tình và trách
nhiệm.
Quý thầy cô trong tổ Phương Pháp Giảng Dạy, khoa Vật lý, thư viện, phòng
Khoa Học Công Nghệ Sau Đại Học trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí
minh đã khuyến khích, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài.
Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trong tổ bộ môn Vật Lý – Công Nghệ trường
THPT CưM’Gar – Huyện CưM’Gar – Tỉnh Đăklăk đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Tác giả
Vũ Thị Nguyệt Anh
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPTN : Phương pháp thực nghiệm
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
BTTNVL : Bài tập thí nghiệm Vật lý
PTTT : Phương trình trạng thái
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện nay là xã hội tri thức và thông tin. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba khía cạnh:
thông tin có giá trị không dài, khối lượng thông tin tăng nhanh, nội dung thông tin
ngày càng phức tạp. Như vậy, phương pháp giảng dạy chỉ hướng tới mục tiêu cung
cấp kiến thức, kĩ năng (thông tin) sẽ luôn lạc hậu với thời đại. Do đó, người giáo
viên phải hướng tới việc bồi dưỡng cho học sinh những phương pháp nhận thức để
họ có thể chiếm lĩnh lấy tri thức trong quá trình tự học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã xác định trong nghị quyết
TW4 khóa VII, nghị quyết TW2 khóa VIII, được thể chế trong Luật Giáo dục
(2005) đã ghi: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn…”.
Để thực hiện được mục tiêu chung của giáo dục trong dạy học vật lí, chương
trình Vật lí THCS và THPT cũng yêu cầu phải cung cấp cho học sinh những hiểu
biết ban đầu về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học, trong đó có
phương pháp thực nghiệm.
Do đó, phương pháp thực nghiệm đã trở thành một loại kiến thức đặc biệt cần
phải trang bị cho học sinh. Phương pháp thực nghiệm không những là mục tiêu kiến
thức mà còn xem là một công cụ quan trọng để học sinh sử dụng nhằm xây dựng và
chiếm lĩnh kiến thức, qua đó phát triển năng lực sáng tạo của mình.
Trong chương trình Vật lí lớp 10, chương “ Chất khí” là chương các nội dung
kiến thức chủ yếu được xây dựng từ thực nghiệm. Do đó ta có thể bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp thực nghiệm - phương pháp nhận thức quan trọng của Vật lí
khi dạy học chương này.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học thì cũng đã có nhiều nghiên cứu nói
về việc dạy học nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh.
Nhưng việc nghiên cứu ứng dụng đối với việc dạy từng kiến thức cụ thể cho từng
đối tượng học sinh cụ thể thì chưa được thực hiện đầy đủ. Ví dụ như nghiên cứu về
việc dạy học các định luật chất khí nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật
lí cho học sinh thì còn một số bất cập.
Với những lí do trên, tôi tiếp tục hướng nghiên cứu trên qua đề tài: “Bồi dưỡng
phương pháp thực nghiệm cho học sinh khi dạy học chương Chất khí, lớp 10,
chương trình chuẩn” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” ở Vật lý lớp
10 chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm của
Vật lí học.
3. Giả thuyết khoa học
Có thể dạy học theo định hướng tăng cường bồi dưỡng cho học sinh PPTN Vật lý
thông qua một số bài học chương “Chất khí”, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
nắm vững kiến thức chương và bồi dưỡng phương pháp nhận thức cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu Vật lí học và trong
dạy học Vật lí.
4.2. Tìm hiểu các biện pháp và hình thức bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
cho học sinh.
4.3. Tìm hiểu mục tiêu dạy học, chương trình, cấu trúc và nội dung của chương
“Chất khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
4.4. Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lý với việc bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm Vật lí ở một số trường THPT thuộc tỉnh Đăklăk.
4.5. Xác định và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dạy học chương “Chất
khí” nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh.
4.6. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” Vật lý 10,
chương trình chuẩn để bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm Vật lý.
4.7. Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp,
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của từng tiến trình đã đề xuất, điều chỉnh, hoàn
thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu Vật lí
và trong dạy học vật lí, các tài liệu kinh điển và cập nhật về lí luận dạy học, lí luận
dạy học Vật lí.
Nghiên cứu tư liệu về nội dung, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy chương “Chất
khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
+ Phương pháp điều tra.
Tìm hiểu việc dạy và học nhằm sơ bộ đánh giá thực tế dạy học chương “Chất
khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
Trao đổi với giáo viên, học sinh, dự giờ.
+ Phương pháp thực nghiệm.
Thực nghiệm Vật lí: khảo sát thực nghiệm các định luật chất khí.
Thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp xử lí số liệu: Theo thống kê toán học.
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học một số
kiến thức thuộc chương “Chất khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm, một phương pháp nhận
thức đặc thù của Vật lí học khi dạy học các định luật thực nghiệm về chất khí
chương “Chất khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: khẳng định sự cần thiết và có thể dạy học tăng cường bồi dưỡng
PPTN Vật lý cho học sinh.
- Về nghiên cứu áp dụng:
+ Đề xuất 4 tiến trình dạy học các định luật chất khí nhằm bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp thực nghiệm – một phương pháp nhận thức đặc thù của Vật
lý học.
+ Đã chế tạo 6 bộ thí nghiệm để khảo sát định lượng các định luật chất khí:
Định luật Bôilơ – Mariốt, định luật Sác – lơ và phương trình trạng thái chất khí
dùng cho hoạt động nhóm của học sinh.
+ Nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng PPTN Vật lý cho
học sinh lớp thực nghiệm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP THỰC
NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu Vật lí
1.1.1. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của Vật lí
học [24],[ 31]
Thời cổ đại, khoa học chưa phân ngành và chưa tách khỏi triết học, mục đích
của nó là tìm hiểu và giải thích thiên nhiên một cách toàn bộ mà chưa đi vào từng
lĩnh vực cụ thể. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, lao động chân tay bị coi khinh vì đó
là lao động của tầng lớp nô lệ, coi trọng hoạt động tinh tế của trí óc. Do đó nhiều
nhà hiền triết cho rằng có thể dùng sự suy lý, sự tranh luận để tìm ra chân lý mà
không coi trọng thí nghiệm. Trong cuốn “Vật lí học”, Aristote (384 – 322 TCN),
một đại biểu tiêu biểu cho nền khoa học cổ đại, cũng không dùng thí nghiệm mà đi
đến kết luận bằng cách lập luận.
Sang thời trung đại, tư tưởng của Aristote trở thành những giáo điều bất khả
xâm phạm. Giáo hội Gia tô có một địa vị tối cao trong đời sống xã hội và coi “Khoa
học là đầy tớ của giáo lí”. Tuy vậy, trong thời này cũng có những người muốn tìm
những con đường mới hơn để đi đến nhận thức khoa học như Roger Bacon (1214 –
1294) cho rằng khoa học không chỉ có nhiệm vụ bình giải lời lẽ của những kẻ có uy
tín, khoa học phải được xây dựng trên cơ sở lập luận chặt chẽ và thí nghiệm chính
xác. Và vì vậy, ông bị giáo hội lên án và bị cầm tù hơn 20 năm tới khi 74 tuổi.
Đến thế kỷ XVII, Galile (1564 – 1642) đã xây dựng những cơ sở của một nền
vật lí học mới – vật lí học thực nghiệm- chân chính, thay thế cho vật lí học của
Aristote bằng hàng loạt các nghiên cứu về thiên văn học, cơ học, âm học, quang
học…
Galile cho rằng muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên nhiên,
phải làm thí nghiệm, phải “hỏi thiên nhiên” chứ không phải hỏi Aristote hoặc kinh
thánh.. Trước một hiện tượng tự nhiên cần tìm hiểu, Galile bắt đầu bằng quan sát để
xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu, đưa ra một cách giải thích lý thuyết có tính chất
dự đoán. Từ lý thuyết đó, ông rút ra những kết luận có thể kiểm tra được bằng thực
nghiệm. Sau đó, ông bố trí thí nghiệm thích hợp, tạo điều kiện thí nghiệm và
phương tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt kết quả chính xác tin cậy được. Cuối
cùng, ông đối chiếu kết quả thu được bằng thực nghiệm với lý thuyết ban đầu.
Phương pháp của Galile có tính hệ thống, tính khoa học, có chức năng nhận
thức luận, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự kiện thực nghiệm và phát hiện ra
bản chất của sự vật hiện tượng. Về sau, các nhà khoa học khác đã kế thừa phương
pháp đó và xây dựng cho hoàn chỉnh hơn. Những thành tựu ban đầu của vật lí học
thực nghiệm đã khiến cho thế kỉ XVII trở thành thế kỉ của cuộc cách mạng khoa
học thắng lợi với các đại diện tiêu biểu: Torricelli (1608 – 1662), Pascal (1623 –
1662), Otto Guericke (1602 – 1685), Boyle (1627 – 1691), Gilbert (1540 – 1603)…
Như vậy, phương pháp thực nghiệm với tư cách là một phương pháp nhận
thức khoa học đã ra đời và không những thành công trong sự phát triển của vật lí
học cổ điển mà vẫn còn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu vật lí
học hiện đại.
1.1.2. Nội dung của phương pháp thực nghiệm
Galile được coi là ông tổ của vật lí thực nghiệm, người sáng lập ra phương
pháp thực nghiệm và các nhà khoa học sau này đã kế thừa và hoàn chỉnh hơn.
Spaski đã nêu lên thực chất của phương pháp thực nghiệm của Galile như sau: Xuất
phát từ quan sát và thực nghiệm, nhà khoa học xây dựng một giả thuyết (dự đoán).
Giả thuyết đó không chỉ đơn thuần là sự tổng quát hóa các sự kiện thực nghiệm đã
làm. Nó chứa đựng một cái gì mới mẻ, không có sẵn trong từng thí nghiệm cụ thể.
Bằng phép suy luận logic và bằng toán học, các nhà khoa học có thể từ giả thuyết
đó mà rút ra một số hệ quả, tiên đoán một số sự kiện mới trước đó chưa biết đến.
Những hệ quả và sự kiện mới đó lại có thể dùng thực nghiệm mà kiểm tra lại được,
và nếu sự kiểm tra đó thành công, nó khẳng định giả thuyết, biến giả thuyết thành
định luật vật lí chính xác. [31, tr.108]
Ở nước ta, cũng đã có rất nhiều các bài viết khác nhau về phương pháp thực
nghiệm. Theo tác giả Phạm Hữu Tòng: “Nếu nhà khoa học dựa trên việc thiết kế
(nghĩ ra) phương án thí nghiệm khả thi và tiến hành thí nghiệm (thao tác với các
vật thể, thiết bị dụng cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời
cho vấn đề đặt ra (nó là một nhận định về một tính chất, một mối liên hệ, một
nguyên lí nào đó, cho phép đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả thuyết,
một phỏng đoán khoa học nào đó) thì phương pháp nhận thức trong trường hợp này
được gọi là phương pháp thực nghiệm”. [28, tr.125]
Còn theo tác giả Nguyễn Đức Thâm và Nguyễn Ngọc Hưng thì phân biệt
phương pháp thực nghiệm theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. “Theo nghĩa rộng, phương
pháp thực nghiệm có thể bao gồm từ những ý tưởng ban đầu của các nhà khoa học
cho đến kết luận cuối cùng. Theo nghĩa hẹp, phương pháp thực nghiệm có thể hiểu
như sau: từ lý thuyết đã biết suy ra hệ quả và dùng thì nghiệm để kiểm tra hệ quả.
Các nhà thực nghiệm không nhất thiết tự mình xây dựng giả thuyết mà giả thuyết
đó đã có người khác đề ra rồi nhưng chưa kiểm tra được. Nhiệm vụ của nhà vật lí
thực nghiệm lúc này là từ giả thuyết đã có suy ra hệ quả có thể kiểm tra được và tìm
cách bố trí thí nghiệm khéo léo, tinh vi để quan sát được hiện tượng do lí thuyết dự
đoán và thực hiện các phép đo chính xác” [31, tr.111]. Phương pháp thực nghiệm có
thể hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp tùy theo quan điểm của mỗi người xem xét,
gắn với lịch sử vật lí học, cũng như tùy theo mục đích cụ thể của người vận dụng nó
trong dạy học ở các bậc học khác nhau. Nhưng mặc dù phát biểu theo cách nào thì
các yếu tố cơ bản của PPTN trong nghiên cứu khoa học cũng bao gồm:
- Vấn đề cần giải đáp hoặc giả thuyết cần kiểm tra.
- Xử lý một giả thuyết để có thể đưa nó vào kiểm tra bằng thực nghiệm.
- Xây dựng (thiết kế) phương án thí nghiệm cho phép thu lượm thông tin cần thiết
cho sự xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra giả thuyết.
- Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả (quan sát, đo…).
- Phân tích kết quả và kết luận.
1.2. Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ
thông
1.2.1. Phương pháp thực nghiệm trong mục tiêu dạy học trường trung học
[1], [12]
Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII) của Đảng đã chỉ rõ:
“Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế
hệ thiết thực gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội….. có ý thức
cộng đồng và tính tích cực của cá nhân làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…”.
Cụ thể hóa mục tiêu đào tạo con người mới theo Nghị quyết của Đảng, mục
tiêu giáo dục THCS và THPT nêu rõ: bồi dưỡng cho học sinh các phương pháp
nhận thức đặc thù của Vật lí học, trước hết là PPTN vật lí.
Học là nhận thức, là tìm tòi sáng tạo, vì thế phương pháp nhận thức khoa học là
hạt nhân của phương pháp dạy học. Do đó, PPTN có những đặc điểm riêng làm cho
việc sử dụng nó trong dạy học Vật lí trở thành một giải pháp tổng hợp nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học.
+ Phương pháp thực nghiệm giúp học sinh hình thành và hoàn thiện những
phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo. PPTN dạy cho học sinh tìm tòi
sáng tạo theo con đường và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các nhà khoa học
đã trải qua, nó làm cho học sinh quen dần với cách suy nghĩ, làm việc theo kiểu Vật
lí. Trong quá trình giải quyết những vấn đề đó, học sinh sẽ bộc lộ những nét đặc
trưng của hoạt động sáng tạo và đồng thời hình thành, hoàn thiện ở bản thân những
phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo.
+ Phương pháp cho phép gắn lý thuyết với thực tiễn. Thực tiễn được nói trong
PPTN là các hiện tượng, các quá trình Vật lí được mô tả, được tái hiện qua các thí
nghiệm do giáo viên hay chính học sinh tự làm. Việc học sinh trực tiếp đề xuất
phương án và tiến hành thí nghiệm kiểm tra, trực tiếp quan sát các hiện tượng, làm
việc với các thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo, giải quyết những khó khăn trong
thực nghiệm tạo điều kiện cho các em nâng cao được năng lực thực hành, gần gũi
hơn với đời sống và kỹ thuật, khái quát hóa các kết quả thực nghiệm, rút ra những
kết luận có tính chất lý thuyết (như tính chất của sự vật, hiện tượng, quy luật diễn
biến, quan hệ…). Hoạt động nhận thức theo phương pháp thực nghiệm làm cho học
sinh thấy được sự gắn bó mật thiết giữa lý thuyết và thực tiễn.
+ PPTN là phương pháp tìm tòi, giải quyết vấn đề, có thể áp dụng để giải quyết
những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình độ, không đòi hỏi vốn
kiến thức quá nhiều. Đối với yêu cầu dạy học xuất phát từ vốn kinh nghiệm của bản
thân, PPTN lại càng phù hợp hơn. PPTN sẽ giúp các em giải quyết vấn đề trong học
tập, trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm, nắm vững
phương pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
+ Việc áp dụng PPTN cho phép và rèn luyện cho học sinh nhiều năng lực. Nó
tích cực hóa đến mức tối đa hoạt động nhận thức của học sinh, cho phép hình thành
kiến thức sâu sắc và bền vững, tăng cường hứng thú đối với môn học. Nó thôi thúc
trong học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, bồi dưỡng cho các em cá tính
sáng tạo.
Tuy nhiên, do thời gian của tiết học chỉ có 45 phút, thành phần học sinh của lớp
học không cùng trình độ, có nguy cơ một bộ phận học sinh đứng ngoài những hoạt
động, vì các em không đủ khả năng giải quyết các yêu cầu. Ngoài ra, PPTN không
phải lúc nào cũng áp dụng được cho tất cả các kiểu bài học Vật lí. Do đó trong dạy
học, cần có sự lựa chọn và phối hợp chặt chẽ phương pháp thực nghiệm với các
phương pháp khác một cách hợp lí.
1.2.2. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm và hướng dẫn học sinh
hoạt động trong mỗi giai đoạn
Bồi dưỡng cho học sinh PPTN có nghĩa là tổ chức cho học sinh hoạt động nhận
thức theo các giai đoạn của PPTN của quá trình nhận thức khoa học, nhằm bồi
dưỡng năng lực tìm tòi, sáng tạo, hoạt động giải quyết vấn đề. Vì vậy tốt nhất là
giáo viên phỏng theo PPTN của các nhà khoa học mà tổ chức cho học sinh hoạt
động theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn đề.
Giáo viên tổ chức các tình huống học tập có vấn đề như: mô tả một hoàn cảnh
thực tiễn, biểu diễn một vài thí nghiệm…trong đó có các mối quan hệ đáng chú ý,
các biểu hiện bản chất hay những quy luật phổ biến mà học sinh chưa ý thức được
và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng hoặc xác lập một mối quan hệ
nào đó. Tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh chưa biết câu trả lời, cần phải
suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được. Từ đó, kích thích hứng thú học tập của học sinh
[31].
Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán.
Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh xây dựng một câu trả lời dự đoán ban
đầu dựa vào sự quan sát, vào kinh nghiệm của bản thân, vào những kiến thức đã
có…(ta gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán này có thể còn thô sơ, có vẻ
hợp lý nhưng chưa chắc chắn. Người giáo viên phải hướng dẫn các em biết dự đoán
có căn cứ, giúp học sinh lập luận, loại trừ các dự đoán chưa có căn cứ vững chắc,
chọn lựa và xây dựng dự đoán hợp lí hơn cả [31].
Giai đoạn 3: Từ dự đoán suy luận rút ra hệ quả logic có thể kiểm tra được.
Giả thuyết được nêu dưới dạng một phán đoán: đó là một nhận định có thể
mang tính bản chất khái quát. Tính đúng đắn của giả thuyết cần phải được kiểm tra.
Việc kiểm tra trực tiếp một nhận định khái quát thường không thể mà thay vào đó là
kiểm tra hệ quả của nó. Hệ quả logic được suy luận từ giả thuyết trong PPTN phải
thỏa mãn 2 điều:
+ Tuân theo quy tắc logic hoặc toán học.
+ Có thể kiểm tra bằng thí nghiệm Vật lý.
Các phép suy luận logic và toán học phải dẫn đến kết luận có dạng:
+ Biểu thức toán học biểu diễn sự phụ thuộc của các đại lượng vật lý mà
những đại lượng này phải đo được trực tiếp (ví dụ: nhiệt độ, thể tích…).
+ Một khẳng định tồn tại hay không tồn tại một hiện tượng nào đó có thể
quan sát được trực tiếp hoặc quan sát gián tiếp qua sự biến đổi của một đại lượng
vật lý nào đó.
Việc suy ra hệ quả logic có thể gồm một số trong các thao tác sau: phân tích, so
sánh đối chiếu, suy luận suy diễn, cụ thể hóa.
Giai đoạn 4: Đề xuất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả dự đoán.
Đây là hành động đặc thù của PPTN. Trong giai đoạn này bao gồm các thao tác
sau:
a. Đề xuất phương án thí nghiệm.
Ở thao tác này, người giáo viên phải làm sao cho học sinh có thể tự do đề
xuất các ý tưởng của mình, từ đó giáo viên có thể hướng dẫn, luyện tập để các ý
tưởng đó ngày càng có căn cứ hơn và hiện thực hơn thì mới phát triển được năng
lực sáng tạo của học sinh.
b. Tiến hành thí nghiệm.
Cần tổ chức cho học sinh tự lực tiến hành các thao tác thí nghiệm, thu thập và
xử lý thông tin, rút ra kết quả. Ở thao tác này, các kỹ năng thực hành như: tính toán,
lấy sai số, đánh giá độ chính xác của phép đo, vẽ đồ thị…được rèn luyện [22].
Giai đoạn 5: Rút ra kết luận (Hợp thức hóa kết quả nghiên cứu).
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Tổ chức cho học sinh hoặc nhóm học sinh báo cáo kết quả nghiên cứu của
mình (kết quả thí nghiệm, những nhận xét, đánh giá, tính xác thực của dự đoán
được kiểm tra) trước lớp.
- Tổ chức cho học sinh (các nhóm học sinh) trao đổi, tranh luận, đánh giá kết
quả nghiên cứu của bạn, thí nghiệm có kiểm tra được đúng điều dự đoán không, cần
bổ sung điều chỉnh thế nào.
- Giúp học sinh chuẩn xác hóa các kết luận, rút ra kiến thức. Nếu kết quả thí
nghiệm khẳng định hệ quả logic tức là khẳng định tính chân thực của dự đoán (giả
thuyết). Nếu kết quả thí nghiệm phủ định hệ quả logic thì phải kiểm tra lại thí
nghiệm (bố trí đã hợp lý chưa, tiến hành đo đạc có gì sai…) hoặc quá trình suy ra hệ
quả logic có phạm sai lầm gì (về quy tắc logic hoặc toán học) hoặc là phải xem lại
chính bản thân dự đoán (giả thuyết) để điều chỉnh, thậm chí phải thay đổi bằng dự
đoán khác cho đến khi có sự phù hợp của kết quả thí nghiệm với hệ quả mới thì lúc
đó dự đoán (giả thuyết) nêu ra mới thành chân lý khoa học (định luật, thuyết, định
lý…) [22].
Giai đoạn 6: Vận dụng kiến thức mới.
Học sinh vận dụng kiến thức mới để giải thích hay dự đoán một số hiện tượng
trong thực tiễn, nghiên cứu các thiết bị kĩ thuật trong đời sống, sản xuất. Thông qua
đó, trong một số trường hợp, sẽ đi tới giới hạn áp dụng của kiến thức và xuất hiện
mậu thuẫn nhận thức mới cần giải quyết [31].
1.2.3. Các mức độ dạy học phương pháp thực nghiệm cho học sinh
Trong điều kiện dạy học hiện nay ở nước ta, việc học sinh tham gia vào toàn bộ
các hành động của phương pháp thực nghiệm là việc rất khó khăn (do hạn chế về
thời gian, thiết bị dạy học không đảm bảo, trình độ học sinh…), do vậy, dạy học
phương pháp thực nghiệm chỉ có thể thực hiện ở một số những mức độ nhất định
dựa vào mức độ tham gia của học sinh vào các hành động của phương pháp thực
nghiệm.
Theo tác giả Phạm Thị Phú có 4 mức độ dạy học PPTN ở trường phổ thông
như sau [22].
- Mức độ 1:
Cung cấp cho học sinh nội dung của phương pháp thực nghiệm. Ở mức
độ này học sinh được chứng kiến tất cả các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm
với các khái niện “vấn đề nhận thức”, “giả thuyết”, “hệ quả logic”, “thí nghiệm
kiểm tra”, “kết luận” trong mối liên hệ hữu cơ giữa chúng ở mức độ đơn giản. Việc
học sinh tham gia trực tiếp vào các hành động của phương pháp thực nghiệm ở mức
độ này còn hạn chế, học sinh chỉ có thể tham gia vào một vài khâu trong trường hợp
nội dung tri thức đơn giản. Tóm lại, ở mức độ này, học sinh phải được chứng kiến
tất cả các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm, hiểu được phương pháp thực
nghiệm là con đường cơ bản để thiết lập các quy luật vật lí, nắm được cấu trúc của
phương pháp thực nghiệm gồm những hành động nào, thứ tự thực hiện các hành
động. Học sinh có thể thực hiện ở một vài khâu mà nội dung vật lí đơn giản và trang
thiết bị cho phép. Mức độ 1 có thể áp dụng đối với tất cả học sinh lớp 10 THPT.
- Mức độ 2:
Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản, cần thiết, tối thiểu của phương pháp
thực nghiệm. Học sinh được chứng kiến tất cả các giai đoạn của phương pháp thực
nghiệm và trực tiếp tham gia làm các thí nghiệm kiểm tra.
Một số kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh khi dạy học phương
pháp thực nghiệm ở mức độ 2:
+ Kỹ năng đo lường trực tiếp các đại lượng: nhiệt độ bằng nhiệt kế..
+ Kỹ năng tiến hành thí nghiệm theo chỉ dẫn.
+ Kỹ năng quan sát những quá trình, hiện tượng vật lí đơn giản.
Ở mức độ này, nhất thiết học sinh phải thực hiện một số thao tác của “thí
nghiệm kiểm tra “ trong phương pháp thực nghiệm. Đây là mức độ áp dụng cho mọi
học sinh lớp 10.
- Mức độ 3:
Học sinh được trải qua tất cả các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm
và tự lực thực hiện giai đoạn “thí nghiệm kiểm tra” từ việc tự lập phương án thí
nghiệm, xử lý kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận của thí nghiệm và rút ra kết luận về
vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện được mức độ này, học sinh phải trải qua mức độ 1,
2 và học sinh các lớp chuyên.
Ở mức độ này, để giúp cho học sinh tự lực thực hiện được giai đoạn “thí
nghiệm kiểm tra” thì giáo viên có thể thực hiện theo biện pháp sau:
+ Giáo viên nêu ra một số phương án thí nghiệm, cho học sinh lựa chọn phương
án khả thi và tối ưu.
+ Giáo viên trình bày mẫu việc xây dựng phương án thí nghiệm của các thí
nghiệm lịch sử.
+ Ở mức độ 1, 2 phải làm cho học sinh thấy được cách lập luận, trừu xuất trong
việc lập kế hoạch thí nghiệm.
+ Sử dụng các bài tập thí nghiệm vật lí để hình thành và rèn luyện kỹ năng lập
phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm.
+ Chuyển một số thí nghiệm thực hành thành thí nghiệm nghiên cứu của học
sinh.
- Mức độ 4:
Học sinh tự lực nghiên cứu một số vấn đề nhỏ bằng phương pháp thực
nghiệm. Đây là mức độ cao nhất của dạy học phương pháp thực nghiệm trong nhà
trường và chỉ áp dụng đối với học sinh hoàn thành 3 mức độ trên và những học sinh
thực sự có năng khiếu về vật lí.
Cụ thể của mức độ này là học sinh giải quyết một bài tập giáo viên giao cho,
bài tập mang tính nghiên cứu, tìm quy luật một sự phụ thuộc nào đó bằng thí
nghiệm, thiết kế chế tạo dụng cụ đo đơn giản để đo một đại lượng vật lí nào đó…
1.2.4. Những hoạt động của giáo viên và học sinh khi dạy học phương pháp
thực nghiệm
1.2.4.1. Những hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu
những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời phát
triển những phẩm chất năng lực của người học.
Theo lý thuyết hoạt động, hoạt động học có cấu trúc, gồm nhiều thành phần có
quan hệ và tác động lẫn nhau:
Động cơ Hoạt động
Hành động
Thao tác Phương tiện, điều kiện
Mục đích
Hình 1.1: Cấu trúc của hoạt động học theo lý thuyết hoạt động
Đối với hoạt động học tập Vật lý của học sinh ở trường phổ thông thì các hành
động được dùng phổ biến là:
1. Quan sát, nhận biết những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
2. Phân tích một hiện tượng phức tạp ra thành những hiện tượng đơn giản.
3. Xác định những giai đoạn diễn biến của hiện tượng .
4. Tìm các dấu hiệu giống nhau của các sự vật, hiện tượng.
5. Bố trí một thí nghiệm để tạo ra một hiện tượng trong những điều kiện xác
định.
6. Tìm những tính chất chung của nhiều sự vật, hiện tượng.
7. Tìm mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các sự vật hiện tượng.
8. Tìm mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.
9. Mô hình hóa những sự kiện thực tế quan sát được dưới dạng những khái
niệm, những mô hình lý tưởng để sử dụng chúng làm công cụ của tư duy.
10. Đo một đại lượng vật lý.
11. Tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng vật lý, biểu diễn bằng công
cụ toán học.
12. Dự đoán diễn biến của một hiện tượng trong những điều kiện thực tế xác
định.
13. Giải thích một hiện tượng thực tế.
14. Xây dựng một giả thuyết.
15. Từ giả thiết, suy ra một một hệ quả.
16. Lập phương án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả).
17. Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những khái niệm, định luật
vật lý.
18. Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được qua hành động.
19. Đánh giá kết quả hành động.
20. Tìm những phương pháp chung để giải quyết một loại vấn đề.
Và những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức vật lý.
1. Thao tác vật chất:
- Nhận biết bằng các giác quan.
- Tác động lên các vật thể bằng công cụ: chiếu sáng, tác dụng lực, làm di
chuyển, làm biến dạng, hơ nóng, làm lạnh, cọ xát, đặt vào một điện áp…
- Sử dụng các dụng cụ đo.
- Làm thí nghiệm (bố trí, lắp ráp, vận hành thiết bị).
- Thu thập tài liệu, số liệu thực nghiệm.
- Thay đổi các điều kiện thí nghiệm.
2. Thao tác tư duy:
- Phân tích.
- Tổng hợp.
- So sánh.
- Trừu tượng hóa.
- Khái quát hóa.
- Cụ thể hóa.
- Suy luận quy nạp.
- Suy luận diễn dịch.
- Suy luận tương tự.
Những hành động và thao tác ở trên là những hành động và thao tác được dùng
phổ biến trong quá trình nhận thức vật lý của học sinh ở trường phổ thông [28].
Còn trong mục tiêu bồi dưỡng PPTN cho học sinh, để lĩnh hội được PPTN như
một toàn thể, học sinh cần phải có kỹ năng thực hiện những thao tác và hành động
chính của PPTN [22].
1. Đo đạc:
- Đo đạc những đại lượng biến thiên nhanh.
- Đo gián tiếp các đại lượng.
- Biết cách tính sai số tuyệt đối, tương đối và đánh giá độ chính xác của phép đo.
- Biết vẽ đồ thị. Biết sử dụng đồ thị tra cứu những thông tin cần thiết.
2. Quan sát:
- Quan sát hiện tượng diễn biến nhanh.
- Quan sát quá trình có nhiều hơn 2 đại lượng biến thiên, biết khống chế điều kiện
để đơn giản hóa quá trình (các quá trình biến đối trạng thái chất khí). Mô tả kết
quả quan sát bằng bảng số, đồ thị từ đó rút ra những nhận xét.
- Quan sát để đưa ra giả thuyết sơ bộ.
3. Thí nghiệm Vật lý: Biết sử dụng các hành động và thao tác trong việc tiến hành
thí nghiệm theo chỉ dẫn; Bước đầu có hiểu biết và kỹ năng đề xuất phương án thí
nghiệm nhằm kiểm tra giả thuyết; rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
4. Về các thao tác tư duy: Biết phân tích, so sánh các kết quả quan sát và đo đạc,
thí nghiệm; biết tổng hợp và khái quát hóa để rút ra kết luận đơn giản.
5. Những hiểu biết về lý thuyết PPTN và vận dụng.
- Hiểu được những khâu cơ bản của PPTN.
- Bước đầu biết sử dụng PPTN xây dựng một vài định luật Vật lý đơn giản.
- Tự lực nghiên cứu một vấn đề đơn giản bằng PPTN.
Như vậy, khi hướng dẫn học sinh nhận thức Vật lý bằng PPTN thì các hành
động và thao tác đặc thù của nhận thức Vật lý đã nêu trên có cơ hội thực hiện; học
sinh được bồi dưỡng, rèn luyện tư duy lý thuyết và thực nghiệm – tư duy Vật lý.
1.2.4.2. Những hoạt động chủ yếu của giáo viên khi hướng dẫn học sinh chiếm
lĩnh kiến thức theo PPTN Vật lý
- Xây dựng tình huống có vấn đề.
- Lựa chọn một logic nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện những tháo tác cơ bản, những
hành động phổ biến nêu trên.
- Lựa chọn và cung cấp cho học sinh những phương tiện, công cụ cần thiết để
thực hiện các hành động.
- Định hướng hành động tư duy học sinh theo các giai đoạn của PPTN.
Việc định hướng hành động tư duy học sinh đư._.ợc thực hiện thông qua các
câu hỏi. Theo tác giả Phạm Hữu Tòng có 3 kiểu định hướng thường sử dụng [28,
tr.46].
+ Định hướng tái tạo: Là kiểu định hướng trong đó người dạy hướng học
sinh vào việc huy động, áp dụng những kiến thức, cách thức hoạt động học sinh đã
nắm được hoặc đã được người dạy chỉ ra một cách tường minh, để học sinh có thể
thực hiện nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
Sự định hướng tái tạo lại có thể phân biệt thành hai trình độ khác nhau đối
với hành động đòi hỏi ở học sinh. Đó là:
Định hướng tái tạo từng thao tác cụ thể riêng rẽ. Người học theo dõi, thực
hiện, bắt chước lặp lại theo thao tác mẫu cụ thể do người dạy chỉ ra.
Định hướng tái tạo angôrit. Người dạy chỉ ra một cách khái quát tổng thể
trình tự hành động để người học tự chủ giải quyết được nhiệm vụ.
+ Định hướng tìm tòi. Đó là kiểu định hướng trong đó người dạy không chỉ
ra cho học sinh một cách tường minh các kiến thức và cách thức hoạt động cần áp
dụng, mà người dạy chỉ đưa ra cho học sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự
tìm tòi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp
để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
+ Định hướng khái quát chương trình hóa. Đó là kiểu định hướng phối hợp
các đặc điểm của hai kiểu định hướng trên , trong đó trước hết người dạy cũng gợi ý
cho học sinh tự tìm tòi tương tự như ở kiểu định hướng tìm tòi nói trên, nhưng chú ý
giúp cho học sinh ý thức được đường lối khái quát của việc tìm tòi giải quyết vấn đề
và sự định hướng được chương trình hóa theo các bước dự định hợp lí như sẽ trình
bày dưới đây, theo các yêu cầu từ cao đến thấp đối với học sinh; từ tổng quát, tổng
thể, toàn bộ đến riêng biệt, chi tiết, bộ phận; từ tìm tòi đến tái tạo sao cho thực hiện
được một cách có hiệu quả các yêu cầu cao nhất, vừa sức học sinh.
Trong việc định hướng hành động tư duy học sinh theo các giai đoạn của
PPTN Vật lý thì các câu hỏi khái quát thường có dạng:
+ Câu hỏi định hướng nêu dự đoán: (Từ quan sát hay từ thí nghiệm ta thấy có
mối liên hệ nào giữa đại lượng A và đại lượng B? Từ quan sát hay từ thí nghiệm
ta thấy hiện tượng a xuất hiện khi nào? Trong điều kiện nào?).
+ Câu hỏi định hướng nêu hệ quả logic: (Nếu điều dự đoán đúng thì từ dự đoán
suy ra hệ quả nào có thể kiểm tra bằng thí nghiệm?).
+ Câu hỏi định hướng nêu phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán hay hệ quả
logic của dự đoán: (Cần phải làm thí nghiệm như thế nào để kiểm tra điều đó?
Dụng cụ gì? Lắp ráp ra sao? Trình tự tiến hành thế nào? Xử lý số liệu kết quả thí
nghiệm như thế nào?).
+ Câu hỏi định hướng thực hiện thí nghiệm kiểm tra: (Kết quả thí nghiệm có
phù hợp với có phù hợp với điều dự đoán không?).
+ Câu hỏi định hướng rút ra kết luận: (Rút ra kết luận gì về vấn đề nghiên
cứu?).
+ Câu hỏi định hướng vận dụng trong tình huống đặt vấn đề: (Kiến thức mới
(định luật, nguyên lý Vật lý mới) giải thích thế nào cho vấn đề nêu ra ở đề bài?).
+ Câu hỏi định hướng vận dụng trong tình huống mới: (Thí dụ nào chứng minh
cho kết luận vừa mới tìm ra bằng PPTN?).
2.5. Những sự chuẩn bị cần thiết để dạy học phương pháp thực nghiệm [19]
2.5.1. Chuẩn bị thí nghiệm Vật lý
Để bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm kết hợp với việc lôi
cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động tích cực, tự lực trong học tập đòi hỏi phải
chuẩn bị cho học sinh những phương tiện hoạt động thích hợp (ở đây là những trang
thiết bị thí nghiệm). Những thí nghiệm tốt nhất là thí nghiệm học sinh, do học sinh
tự lực thực hiện để giải quyết các vấn đề học tập.
Giáo viên phải lựa chọn các đề tài sao cho có thể tổ chức cho học sinh làm
được thí nghiệm đồng loạt đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thí nghiệm đơn giản, phù hợp với trình độ của học sinh.
+ Sử dụng càng nhiều càng tốt những dụng cụ, thiết bị, vật liệu dễ kiếm trong
đời sống hàng ngày, quen thuộc với học sinh.
+ Chú trọng đến mặt định tính hoặc chỉ cần các phép đo đơn giản nhằm giúp
cho học sinh hiểu rõ bản chất hiện tượng. Những thí nghiệm đòi hỏi phải thực hiện
các phép đo, tính toán phức tạp dành cho các bài thực hành chuyên biệt.
+ Thời gian tiến hành thí nghiệm không quá dài để học sinh có thể thực hiện
được trong phạm vi thời gian tiết học, giải quyết được nhiệm vụ nhận thức đề ra
trong bài học.
+ Đảm bảo an toàn cho học sinh làm thí nghiệm. Mặt khác, cũng phải chú ý
làm giảm tối thiểu việc làm hỏng dụng cụ thí nghiệm.
1.2.5.2. Kỹ thuật sử dụng thí nghiệm trong dạy học theo phương pháp thực
nghiệm
Thí nghiệm nhằm tạo ra hiện tượng trong những điều kiện cho trước. Thí
nghiệm có tính khách quan, không phụ thuộc vào sự mong muốn hay tình cảm, thái
độ của người làm thí nghiệm. Tuy nhiên, trong dạy học, thí nghiệm phải đảm bảo
sao cho lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, kích thích được trí tò mò, óc sáng tạo
của họ. Đối với người này thì thí nghiệm là mới lạ, có sự hấp dẫn, nhưng đối với
người khác thì thí nghiệm có thể không gây được sự chú ý nào. Bởi vậy, cùng một
thí nghiệm nhưng do cách sử dụng của từng giáo viên mà có thể gây ra những tác
động tâm lý khác nhau, đem lại hiệu quả khác nhau trong dạy học.
Ta hãy xem xét kỹ thuật thí nghiệm trong hai giai đoạn quan trọng của việc dạy
học theo tiến trình của PPTN: phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng thí nghiệm để phát hiện vấn đề:
Ở đây không phải giáo viên nêu lên vấn đề cần nghiên cứu mà giáo viên phải
tạo điều kiện để học sinh tự lực phát hiện được vấn đề cần nghiên cứu, do đó mà
kích thích được sự hứng thú và tính tích cực cá nhân của học sinh. Ta biết tư duy
chỉ bắt đầu khi trong đầu có câu hỏi, tồn tại một vấn đề, con người ở trong tình
huống có vấn đề. Muốn tạo ra tình huống có vấn đề cần có ba điều kiện: tồn tại một
vấn đề, một vướng mắc trong nhận thức, gây hứng thú nhu cầu nhận thức và vừa
sức học sinh để họ tin tưởng có khả năng giải quyết được vấn đề.
Thí nghiệm có thể tham gia vào việc tạo ra hai điều kiện đầu. Cụ thể là:
Thí nghiệm Vật lý có thể góp phần làm xuất hiện vấn đề, xuất hiện một
mâu thuẫn, đó là một hiện tượng lạ mà học sinh chưa từng biết đến, hoặc không ngờ
sẽ xảy ra như thế, hoặc đã biết, đã gặp nhưng không hiểu nguyên nhân vì đâu.
Gợi hứng thú, nhu cầu nhận thức: gây cảm xúc mạnh, làm cho học sinh
ngạc nhiên hoặc đáp ứng được một nhu cầu thực tế mà họ quan tâm.
Như vậy, kỹ thuật để tạo ra tình huống vấn đề gồm hai phần:
Dùng thí nghiệm tạo ra hiện tượng mới: thí nghiệm phải đơn giản, tạo ra
hiện tượng dễ quan sát để học sinh nhanh chóng nhận ra, tập trung được sự chú ý
vào mặt chính cần quan sát, hiện tượng không bị nhiều yếu tố gây nhiễu, hiện tượng
tạo ra phải rõ rệt, gây ấn tượng mạnh đối với học sinh, phải chứa đựng yếu tố mới lạ
đối với học sinh, gây ngạc nhiên hay băn khoăn thắc mắc với đa số học sinh, chứa
đựng yếu tố khác thường trái với suy nghĩ thông thường của học sinh.
Dẫn dắt học sinh phát hiện ra mâu thuẫn nhận thức: trước khi cho học sinh
quan sát thí nghiệm cần chuẩn bị cho học sinh về mặt tâm lý để khi quan sát thí
nghiệm họ tự phát hiện ngay ra mâu thuẫn, chỗ bế tắc trong tư duy, thích thú vì thỏa
mãn sự tò mò, hào hứng vì đã thỏa mãn được một điều mong ước từ lâu.
Ví dụ: Tất cả học sinh đều có thể vận dụng kiến thức về lực đẩy Acsimét để
giải thích được hiện tượng cái kim thả xuống nước thì bị chìm do lực đẩy Acsimét
nhỏ hơn trọng lượng của kim. Sau đó giáo viên đưa ra một cái kim đã lau khô và
sạch thả nhẹ nhàng theo phương nằm ngang trên mặt nước. Thật đáng ngạc nhiên:
cái kim nổi trên mặt nước chứ không chìm. Nếu thả cái kim đó theo phương thẳng
đứng thì kim lại chìm. Tại sao? Rõ ràng là cái kim đã chịu ảnh hưởng của mặt nước.
Để giải thích được hiện tượng lạ trên cần phải nghiên cứu tính chất của mặt chất
lỏng đối với cái kim. Đó chính là sức căng mặt ngoài của chất lỏng.
+ Sử dụng thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
Như ta đã biết hoạt động tìm tòi, nghiên cứu của học sinh phỏng theo các giai
đoạn của phương pháp thực nghiệm phải trải qua nhiều giai đoạn, trong đó có hai
giai đoạn quan trọng là dự đoán và kiểm tra dự đoán. Trong vật lý, những dự đoán
lý thuyết chỉ được coi là đúng đắn, là chân lý khi chúng phù hợp với thực tiễn, phù
hợp với kết quả thí nghiệm. Như vậy, thí nghiệm đóng vai trò quyết định trong việc
đánh giá một dự đoán đúng hay sai. Tuy nhiên thí nghiệm chỉ có thể khẳng định hay
bác bỏ dự đoán khi hệ quả của dự đoán đúng quy tắc. Nhiều khi không thể từ một
dự đoán khái quát có thể nhìn thấy ngay một hệ quả cụ thể trong thực tế mà phải trải
qua một chuỗi suy luận trung gian. Vậy điều quan trọng là phải đảm bảo suy luận
trung gian được thực hiện đúng các quy tắc suy luận của logic học, không phạm sai
lầm.
Thí nghiệm để giải quyết vấn đề có những đặc điểm sau:
Các thí nghiệm để giải quyết vấn đề chủ yếu là các thí nghiệm định
lượng: thu thập số liệu về mối quan hệ hàm số giữa hai đại lượng Vật lý nào đó. Do
đó, thí nghiệm cần có độ chính xác cao (sai số không vượt quá 5%). Nhưng trong
điều kiện hiện nay việc thực hiện thí nghiệm định lượng đồng loạt trực diện là rất
khó khăn do thiết bị cung cấp cho các trường phổ thông chủ yếu do trong nước sản
xuất, chất lượng thấp, độ chính xác không đảm bảo. Vì vậy thường phải thay bằng
thí nghiệm biểu diễn, học sinh quan sát, đọc số liệu, ghi chép và xử lý số liệu.
Thí nghiệm thực hiện trong thời gian dài ( 15 – 20 phút), do đó học sinh
dễ bị phân tán, giáo viên cần bao quát, giao nhiệm vụ để học sinh hoạt động tích
cực. Các hành động học tập của học sinh trong giai đoạn tiến hành thí nghiệm kiểm
tra:
Bố trí, lắp ráp các thiết bị thí nghiệm theo đúng phương án thí nghiệm đã đề
xuất.
Tiến hành các thao tác thí nghiệm theo chỉ dẫn để thu thập các số liệu thực
nghiệm.
Xử lý các số liệu, tính sai số tuyệt đối, sai số tương đối.
Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm bằng các biểu thức toán học biểu diễn
mối liên hệ giữa các đại lượng Vật lý, hoặc biểu diễn mối quan hệ giữa các đại
lượng Vật lý bằng biểu đồ, đồ thị…
Việc nghiên cứu xây dựng các phương án thí nghiệm để học sinh tự tạo
các thiết bị theo nhóm, tự lực khảo sát các mối quan hệ định lượng giữa các đại
lượng Vật lý có ý nghĩa to lớn về việc bồi dưỡng PPTN cho học sinh.
1.2.5.3. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong quá trình dạy
học
Khi vận dụng các giai đoạn của PPTN, học sinh vừa phải tác động vào tự
nhiên để làm bộc lộ những tính chất của sự vật hiện tượng, thu thập những thông tin
biểu hiện ở những dấu hiệu bên ngoài có thể quan sát được; vừa phải xử lý các
thông tin bằng các thao tác trí tuệ để rút ra những kết luận có tính khái quát về bản
chất của sự vật hiện tượng, về mối quan hệ giữa chúng. Cần phải có kỹ năng thực
hiện cả các thao tác chân tay và trí tuệ đó thì mới có thể thực hiện thành công.
- Rèn kỹ năng bố trí tiến hành thí nghiệm, thực hiện các phép đo cơ bản, thu
thập thông tin cần thiết.
- Rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin.
- Xây dựng dự đoán, đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
1.3. Các biện pháp và hình thức dạy học phương pháp thực nghiệm cho học
sinh
1.3.1. Các biện pháp chung
Thiết kế và tổ chức tiến trình dạy học một bài học Vật lí tương tự như các
giai đoạn của phương pháp thực nghiệm. Nếu mỗi bài học Vật lí từ năm đầu tiên
đến năm cuối cùng ở trường phổ thông, học sinh được quan tâm bồi dưỡng để hoạt
động nhận thức theo tiến trình của phương pháp nhận thức khoa học, trong môn Vật
lý là PPTN Vật lý thì nhất định năng lực nhận thức sẽ được phát triển. Tuy nhiên,
không phải bài học nào cũng phải thiết kế đủ các giai đoạn của phương pháp thực
nghiệm mà tùy nội dung từng bài cụ thể hoặc từng phần của bài, cần vận dụng một
cách sáng tạo để đạt được hiệu quả thực sự.
Xây dựng tình huống có vấn đề, tạo cảm xúc mạnh mẽ, giúp học sinh say mê
học tập.
Tổ chức các hình thức học tập đa dạng trong giờ học (trao đổi, tranh luận trên
lớp, hoạt động theo nhóm hợp tác nhỏ..).
Lựa chọn và cung cấp cho học sinh những phương tiện, công cụ cần thiết để
thực hiện các hoạt động học tập tự lực.
Xác định và đưa ra được những mức độ thích hợp yêu cầu học sinh tự lực thực
hiện các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm.
1.3.2. Dạy học phương pháp thực nghiệm thông qua nghiên cứu tài liệu mới
1.3.2.1. Những lưu ý khi dạy học phương pháp thực nghiệm thông qua
nghiên cứu tài liệu mới [22, tr. 57]
- Không thể dạy phương pháp một cách thuần túy mà phải dạy thông qua việc
vận dụng phương pháp đó để xây dựng một đơn vị tri thức nào đó. Như vậy, yêu
cầu của bài học là học sinh vừa nắm được những tri thức cơ bản vừa nắm được
phương pháp ở mức độ nào đó về lý thuyết và thực hành (thực hành sử dụng
phương pháp).
- Tiến trình xây dựng tri thức vật lí phải phỏng theo việc tạo ra tri thức ấy của
nhà bác học: học sinh tham dự vào việc “khám phá lại” tri thức trong điều kiện nhà
trường.
- Bài học phải sử dụng các thiết bị có thể có trong điều kiện nhà trường hiện nay
(dễ tìm, rẻ tiền, dễ chế tạo), các giả thuyết nêu ra và việc suy ra hệ quả logic của nó
không quá phức tạp để học sinh được tham gia nhiều nhất vào các khâu của phương
pháp thực nghiệm, từ đó họ có điều kiện vận dụng phương pháp, hình thành và rèn
luyện kĩ năng.
- So với các bài học khác, bài học tường minh phương pháp thực nghiệm thực
hiện đồng thời hai nội dung dạy học: dạy tri thức về sự kiện và dạy tri thức về
phương pháp. Bài học không cho phép nêu ra định luật dưới dạng thông báo, buộc
học sinh phải công nhận mà phải tạo ra nó. Vì vậy, cần một thời gian gấp đôi so với
bài học bình thường. Vì vậy, các bài học tường minh phương pháp thực nghiệm
được lựa chọn sao cho thí nghiệm kiểm tra hệ quả logic của giả thuyết có nội dung
tương tự với thí nghiệm thực hành.
- Các tri thức của vật lí được xây dựng bằng một số hữu hạn các phương pháp
nhận thức khoa học bộ môn, vì thế bài học tường minh phương pháp thực nghiệm là
hạn chế.
1.3.2.2. Logic của bài học tường minh phương pháp thực nghiệm
“Vấn đề nhận thức” ở bài học này là nội dung của phương pháp thực nghiệm.
Nội dung này đã được giới thiệu trong phần Cơ học nên trong phần Nhiệt học học
sinh nắm PPTN Vật lý ở mức áp dụng. Theo Bloom, một số hành động ứng với
mức độ áp dụng là: sử dụng, giải quyết, dự đoán, thiết kế, chứng minh….
Chương “Chất khí” với 2 định luật thực nghiệm là điều kiện thuận lợi để bồi
dưỡng, củng cố, vận dụng PPTN Vật lý. Do đó nhiệm vụ của bài học là vận dụng
PPTN xây dựng định luật Bôilơ – Mariốt và định luật Sác – lơ.
1.3.3. Dạy học phương pháp thực nghiệm thông qua bài tập thí nghiệm vật lí
1.3.3.1. Khái niệm bài tập thí nghiệm vật lí [22, tr. 83]
Bài tập thí nghiệm vật lí là những bài tập mà việc giải nó đòi hỏi phải làm thí
nghiệm để xác định một đại lượng Vật lý nào đó, hoặc nghiên cứu sự phụ thuộc
giữa các thông số Vật lý hoặc kiểm tra tính chân thực của lời giải lý thuyết. Bài tập
thí nghiệm vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm, nó có tác dụng lớn
trong việc bồi dưỡng cho học sinh PPTN của nhận thức Vật lý. Có thể thấy rõ qua
việc so sánh các giai đoạn của PPTN với các bước tiến hành khi giải một bài tập thí
nghiệm như sau:
Bảng 1.2. Bảng so sánh các yếu tố của PPTN và các bước
trong quá trình giải BTTN Vật lý
Các yếu tố của PPTN Các bước trong quá trình giải BTTNVL
1. Đặt vấn đề trên cơ sở các sự kiện và
quan sát. Phân tích vấn đề.
2. Hình thành giả thuyết.
3. Nghiên cứu lý thuyết (suy ra hệ quả
logic từ giả thuyết) lập phương án thí
nghiệm kiểm tra.
4. Nghiên cứu thực nghiệm: Tiến
hành thí nghiệm, xử lý kết quả.
5. Rút ra kết luận về vấn đề nghiên
cứu.
1. Đọc đề bài, hiểu rõ câu hỏi của bài toán,
phân tích bản chất Vật lý của bài toán.
2. Xây dựng phương án giải (Phương án thí
nghiệm, lập luận, tính toán).
3. Thực hiện giải: Tính toán, lập luận, trình
bày lời giải, (nếu có thể giải bằng lý
thuyết). Hoặc lập phương án thí nghiệm
quan sát, thu thập số liệu.
4. Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện
tượng, ghi nhận số liệu và xử lý kết quả.
5. Đánh giá kết quả và trả lời câu hỏi bài
toán.
Như vậy, các hành động nhận thức diễn ra khi thực hiện giải một bài tập thí
nghiệm có tính chất tương tự với những hành động diễn ra khi nghiên cứu bằng
PPTN. Đây chính là cơ sở tâm lý và lý luận dạy học của dạy học PPTN bằng biện
pháp sử dụng các BTTN; việc học sinh tiến hành giải BTTN sẽ làm cho tư duy phân
tích, tổng hợp, phán đoán, trừu tượng hóa, khái quát hóa và cả trực giác khoa học
được bồi dưỡng và rèn luyện. Việc giải các BTTN, đó là những nghiên cứu nhỏ -
tạo điều kiện tốt để phát triển tư duy và khả năng nhận thức cho học sinh.
1.3.3.2. Phân loại bài tập thí nghiệm Vật lí [22, tr. 86]
1.3.3.2.1. Bài tập thí nghiệm định tính
Những bài tập này không có các phép đo đạc, tính toán định lượng, công cụ để
giải là những suy luận logic trên cơ sở các định luật, khái niệm Vật lí và những
quan sát định tính.
+ Bài tập thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng: là những bài tập yêu
cầu học sinh: làm thí nghiệm theo chỉ dẫn, quan sát theo mục tiêu đã chỉ sẵn, mô tả
hiện tượng bằng kiến thức đã có.
+ Bài tập thiết kế phương án thí nghiệm: là loại bài tập phổ biến nhất trong
các bài tập thí nghiệm ở trường phổ thông bởi thí nghiệm được tiến hành trong tư
duy, phù hợp với điều kiện thiếu thốn trang thiết bị như hiện nay ở trường phổ
thông. Nội dung của loại bài tập này là: học sinh căn cứ vào yêu cầu của bài toán,
vận dụng các định luật một cách hợp lý, thiết kế phương án thí nghiệm để: đo đac
một đại lượng vật lí nào đó, xác định sự phụ thuộc nào đó giữa các thông số vật lí.
1.3.3.2.2. Bài tập thí nghiệm định lượng
Những bài tập này yêu cầu học sinh đo đạc đại lượng Vật lí với các thiết bị nào
đó, tìm quy luật về mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng vật lí (với các thiết bị
nhất định). Có thể chia làm 3 mức độ (căn cứ vào tính chất khó khăn, phức tạp của
bài toán).
+ Mức độ 1: cho thiết bị, hướng dẫn cách làm thí nghiệm. yêu cầu học sinh làm
thí nghiệm tìm quy luật, đo đạc đại lượng .
+ Mức độ 2: Cho thiết bị. Học sinh thiết kế phương án thí nghiệm, làm thí
nghiệm tìm quy luật hoặc đo đạc.
+ Mức độ 3:Yêu cầu học sinh tự lựa chọn thiết bị, thiết kế phương án thí
nghiệm, làm thì nghiệm đo đạc hoặc tìm quy luật.
1.3.3.3. Phương pháp dạy học bài tập thí nghiệm Vật lí
Bài tập thí nghiệm vật lí có thể sử dụng trong những hình thức dạy học khác
nhau:
+ Bài học bài tập vật lí có sử dụng bài tập thí nghiệm ở trên lớp.
Đa số các giờ học bài tập vật lí được sử dụng sau khi học sinh học xong tài liệu
mới. Giờ học bài tập vật lí có thể chia làm hai giai đoạn: giai đoạn xây dựng
phương pháp giải bài tập, giai đoạn rèn luyện kỹ năng ( là quá trình luyện tập vận
dụng phương pháp đã có để giải các bài tập tương tự). Các bài tập thí nghiệm được
sử dụng trong giai đọan thứ hai. Sau khi học sinh đã làm thành thạo các bài tập, tỏ
ra nắm vững các kiến thức cơ bản thuộc một phần nào đó và phương pháp vận dụng
chúng giải các bài toán cụ thể thông thường, giáo viên cho họcs inh các bài tập thí
nghiệm về nhà. Trong giờ học làm bài tập vật lí là sự thảo luận của học sinh về các
lời giải khác nhau, giáo viên đóng vai trò trọng tài.
+ Quan sát và thí nghiệm vật lí ở nhà.
Thời gian trên lớp là rất hạn chế, mặt khác bài tập thí nghiệm thường chiếm
thời gian lớn của tiết học, vì vậy hầu hết các bài tập thí nghiệm được học sinh giải ở
nhà; giờ bài tập trên lớp chỉ là giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn mà đa số các
em gặp phải.
+ Trong các cuộc tham quan, dã ngoại học tập.
Đối tượng nghiên cứu của Vật lí học có mặt ở mọi nơi, môi lúc. Vì vậy, nhận
thức Vật lí cũng có thể tiến hành trong mọi hoàn cảnh nêu giáo viên biết gợi ý cho
học sinh suy nghĩ, biết đặt câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh.
1.3.4. Dạy học phương pháp thực nghiệm thông qua thí nghiệm thực tập cho
học sinh [22, tr. 104]
1.3.4.1. Vai trò của thí nghiệm thực tập đối với việc bồi dưỡng phương pháp
thực nghiệm cho học sinh
Thí nghiệm thực tập có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm và phát triển tư duy học sinh. Các kỹ năng (đo đạc các đại lượng bằng các
dụng cụ đo thông dụng của Vật lí, lựa chọn dụng cụ thí nghiệm lặp ráp theo sơ đồ
đã có hoặc do mình tự đề xuất, tiến hành thí nghiệm, quan sát và đo đạc, ghi số liệu,
xử lý số liệu, lập biểu bảng, vẽ đồ thị, rút ra kết luận..) là những thao tác rất cơ bản
của phương pháp thực nghiệm.
Có thể chia thí nghiệm thực tập thành các loại sau căn cứ vào điều kiện và địa
điểm thí nghiệm: thí nghiệm thực tập ở trường và thí nghiệm thực tập ở nhà.
Thí nghiệm thực tập ở trường có thể chia hai loại căn cứ vào mục đích thí
nghiệm:
+ Thí nghiệm trực diện nghiên cứu là những thí nghiệm được tiến hành đồng
loạt trên lớp theo cùng mục đích, cùng một loại thiết bị cùng một nhịp độ dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Thí nghiệm trực diện được tiến hành khi học sinh chưa đủ
cơ sở lý thuyết và kỹ năng thực hành để tiến hành thí nghiệm về vấn đề nghiên cứu.
Vai trò của giáo viên không thể vắng mặt trong hình thức thí nghiệm này. Giáo viên
là người hướng dẫn trực tiếp, là trọng tài phân tích kết quả giữa các nhóm thí
nghiệm, là người tổng kết thí nghiệm.
+ Thí nghiệm thực hành: là những thí nghiệm diễn ra ở phòng thí nghiệm,
được tiến hành sau khi học sinh đã tích lũy được những kiến thức nhất định.Thí
nghiệm thực hành tổng hợp luân phiên được tiến hành theo từng nhóm học sinh.Mỗi
nhóm có một nội dung thí nghiệm khác nhau với thiết bị, mục đích, yêu cầu và
phương pháp thí nghiệm riêng nhằm củng cố ôn tập, khắc sâu và nâng cao một nội
dung kiến thức nào đó của giáo trình Vật lý và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo
nhất định. Ở đây đòi hỏi tính tự lực của học sinh cao hơn, sự hướng dẫn của giáo
viên có thể gián tiếp (thông qua tài liệu hướng dẫn) hoặc trực tiếp.
Hai hình thức thí nghiệm thực tập trên đều có những tác dụng khác nhau đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học và đặc biệt có tác dụng để bồi dưỡng năng
lực nhận thức bằng phương pháp thực nghiệm cho học sinh, chúng bổ sung và hỗ
trợ lẫn nhau.
1.3.4.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh tiến hành các thí nghiệm thực hành
Thí nghiệm thực hành nếu cứ thực hiện như cách làm truyền thống thì mục
đích chỉ dừng lại ở mục đích là củng cố kiến thức lý thuyết có liên quan và rèn
luyện kỹ năng kỹ xảo thực hành thí nghiệm. Nghĩa là việc bồi dưỡng PPTN chỉ
dừng lại ở việc bồi dưỡng hành động thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn có sẵn,
học sinh không phải thực hiện các giai đoạn nêu dự đoán, suy ra hệ quả logic, xây
dựng phương án thí nghiệm là những khâu rất quan trọng của PPTN gắn liền với
năng lực thực nghiệm cần được quan tâm. Để làm được điều đó, cần xây dựng các
bài thí nghiệm thực hành nâng cao đó là chuyển thí nghiệm thực hành thành BTTN
ở mức độ 2 (học sinh phải thiết kế phương án thí nghiệm với các thiết bị đã cho,
làm thí nghiệm tìm quy luật hoặc đo đạc) hay ở mức độ 3 (học sinh tự lựa chọn thiết
bị, thiết kế phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm đo đạc hoặc tìm quy luật). Sau
đây là những gợi ý về phương pháp hướng dẫn học sinh khi tiến hành các thí
nghiệm thực hành.
a. Công tác chuẩn bị:
- Giáo viên:chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm đầy đủ cho mỗi bài thí nghiệm, bản
hướng dẫn để mỗi học sinh nghiên cứu trước nội dung bài thí nghiệm.
- Học sinh: chuẩn bị các cơ sở lý thuyết trước khi làm thí nghiệm. Chuẩn bị
phương án giải quyết các thí nghiệm nâng cao.
b. Hướng dẫn thí nghiệm thực hành.
Trong giờ thực hành, học sinh được chia thành các nhóm học sinh. Giáo viên
đi từng bàn kiểm tra việc chuẩn bị của mỗi nhóm, kiên quyết không cho học sinh
chưa chuẩn bị lý thuyết làm thí nghiệm thực hành. Các vướng mắc của học sinh
được giáo viên trực tiếp giải quyết ở từng bàn thí nghiệm. Các báo cáo thí nghiệm
của học sinh phải được giáo viên đánh giá ngay để kịp thời bổ sung những vướng
mắc của học sinh.
Kết luận chương 1
Qua việc tìm hiểu những cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm cho học sinh, chúng tôi nhận thấy phương pháp thực nghiệm là một loại
kiến thức đặc biệt quan trọng cần trang bị cho học sinh. Phương pháp thực nghiệm
không những là mục tiêu kiến thức mà còn xem là một công cụ quan trọng để học
sinh sử dụng trong học tập nhằm xây dựng và chiếm lĩnh kiến thức. “Phương pháp
quan trọng hơn phát minh, vì phương pháp tốt có thể tìm ra phát minh mới hay hơn
các phát minh đã có” (Lan – đao).
Để việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh thu được kết quả
tốt thì vai trò của giáo viên là phải nghiên cứu kỹ, soạn thảo, lựa chọn nội dung,
phương pháp và các hình thức tổ chức như thế nào phù hợp với đối tượng học sinh ,
gây hứng thú và kích thích sự suy nghĩ sáng tạo của học sinh. Trong dạy học Vật lý
ở THPT, PPTN của Vật lý học đã được giới thiệu tường minh ở phần Động học;
Học sinh được làm quen và được chứng kiến việc sử dụng PPTN nghiên cứu
chuyển động rơi tự do. PPTN ẩn mình tiềm tàng trong quá trình xây dựng các định
luật thực nghiệm Vật lý. Ý thức được ý nghĩa phương pháp luận của PPTN Vật lý
trong dạy học Vật lý, chúng ta có thể bồi dưỡng PPTN Vật lý cho học sinh trong
các loại bài học Vật lý quen thuộc: bài học xây dựng kiến thức mới (định luật thực
nghiệm Vật lý), bài học bài tập Vật lý ( bài tập thí nghiệm), bài học thực hành thí
nghiệm Vật lý (các thí nghiệm thực hành nâng cao). Trong phần tiếp theo của luận
văn, chúng tôi nghiên cứu dạy học chương “Chất khí” – một chương có các định
luật thực nghiệm là điều kiện tốt (về mặt nội dung) thuận lợi cho dạy học hướng tới
mục tiêu bồi dưỡng PPTN Vật lý cho học sinh.
Chương 2
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
NHẰM BỒI DƯỠNG PPTN VẬT LÝ CHO HỌC SINH
Để thiết kế được các tiến trình dạy học cụ thể hướng tới mục đích bồi dưỡng
cho học sinh PPTN Vật lý đảm bảo tính khoa học và khả thi, chúng tôi cần dựa trên
những cơ sở sau:
Mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương “Chất khí”
trong chương trình Vật lý 10.
Logic phát triển nội dung của chương theo sách giáo khoa hiện hành.
Nội dung học của chương.
Thực trạng dạy học ở địa phương nơi chúng tôi công tác và các trường lân
cận.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc triển khai dạy học theo PPTN
Vật lý.
Từ đó, căn cứ vào lý luận chung về dạy học bồi dưỡng PPTN đã trình bày ở
chương 1, chúng tôi sẽ thiết kế các tiến trình dạy học cụ thể cho từng loại bài học
Vật lý trong chương.
2.1. Mục tiêu dạy học của chương theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình
chuẩn [6, tr. 46]
2.1.1. Mục tiêu kiến thức
- Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí:
- Nêu được các đặc điểm của khí lí tưởng:
- Phát biểu được các định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, Sác-lơ.
- Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì.
- Nêu được các thông số p, V, T xác định trạng thái của một lượng khí.
- Viết được phương trình trạng thái của khí lí tưởng: PV
T
hằng số.
2.1.2. Mục tiêu kỹ năng
- Vận dụng được phương trình trạng thái của khí lí tưởng..
- Vẽ được các đường đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp trong hệ tọa độ (p, V).
Mục tiêu trên là mục tiêu tối thiểu cần phải đạt được cho mọi đối tượng học sinh.
Theo định hướng nghiên cứu bồi dưỡng PPTN Vật lý, các tiến trình dạy học được
đề xuất còn nhằm tới mục tiêu sau:
Học sinh củng cố vận dụng PPTN Vật lý để tham gia vào quá trình xây dựng
định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ. Trong đó học sinh thực hiện các
hành động sau:
- Đề xuất vấn đề nghiên cứu từ thí nghiệm cá nhân.
- Nêu dự đoán.
- Nêu phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Thực hiện thí nghiệm kiểm tra theo nhóm.
- Rút ra kết luận.
- Giải bài tập thí nghiệm.
- Thực hiện thí nghiệm kiểm tra phương trình trạng thái.
2.2. Cấu trúc chương “Chất khí”Vật lý 10 chương trình chuẩn
Thể
lỏng Quá trình
đẳng
áp
Đường đẳng
nhiệt
Phương
trình
trạng
thái của
khí lí
tưởng
Mối liện hệ
giữa V, T khi
P = hằng số
Thuyết
động
học
phân
tử chất
khí
Thể
rắn
Thể
khí
Quá
trình
đẳng
nhiệt.
Quá
trình
đẳng
tích
Định luật
Bôilơ-Mariốt
Đường đẳng
tích
Định luật
Sác-lơ
Đường đẳng
áp
Cấu
tạo
chất
Hình 2.1: Cấu trúc chương “Chất khí”Vật lý 10 chương trình chuẩn
Trên cơ sở nội dung cấu tạo chất người ta chia vật chất thành 3 thể: thể rắn, thể
khí và thể lỏng. Ở phần này, chúng ta nghiên cứu về thể khí. Cấu trúc và cách hình
thành các đơn vị kiến thức của chương chất khí có thể được tóm tắt qua sơ đồ trên.
Sau khi tìm hiểu về nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí thì
học sinh được tìm hiểu các quá trình biến đổi trạng thái của khí lí tưởng gồm: quá
trình đẳng nhiệt và quá trình đẳng tích, từ đó xây dựng định luật Bôilơ – Mariốt,
định luật Sác-lơ bằng PPTN. Sau đó vận dụng hai định luật này suy luận logic để
thiết lập phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Cuối cùng, từ phương trình trạng
thái của khí lí tưởng suy luận ra mối liên hệ giữa V, T của một lượng khí trong quá
trình đẳng áp.
2.3. Thực trạng dạy học chương chất khí
2.3.1. Mục đích điều tra
Một trong những căn cứ để soạn thảo tiến trình dạy học nhằm bồi dưỡng phương
pháp thực nghiệm cho học sinh là những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá
trình học tập. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế dạy và học của giáo
viên và học sinh, sau khi xử lý các phiếu điều tra, chúng tôi đã thu được một số
thông tin sau:
- Những hiểu biết chung của giáo viên về phương pháp thực nghiệm.
- Tình hình dạy học chương chất khí ở các trường phổ thông.
- Những kỹ năng và thái độ của học sinh khi học tập vật lý với những phương
pháp thông thường.
- Nhữ._.t lý và ph
Hà Nội.
uang, Những phương pháp nhận thức trong bộ môn vật lí ở nhà tr
phổ thông, Viện khoa học giáo dục, tư liệu vật lí.
27. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1997), Quá trình
dạy – tự h
tạo và tư duy khoa học,
29. Dươn g dụng trong nghiên cứu khoa học
30. Lê T
n thực tiễn), Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
HQG, Hà Nội.
28. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng
Nxb ĐHSP.
g Thiệu Tống ( 2001), Thống kê ứn
giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
hị Thanh Thảo (2005), Bài giảng một số cơ sở của dạy học Vật lý hiện đại
( từ lý luận đế
31. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh ở trường phổ thông, Nxb Đ
32. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
33. Lê Minh Triết (1978), Các nhà Vật lý đi tiên phong, Nxb Khoa học và Kỹ
Thuật, Hà Nội.
34. V.Langúe (2006), Những bài tập hay về thí nghiệm Vật lý, Nxb Giáo dục.
- PL 1 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Điều tra thực trạng dạy học
1. Phiếu điều tra (dành cho học sinh)
PHIẾU TÌM HIỂU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH KHI HỌC VẬT LÍ.
Các em hãy cố gắng hoàn thành các yêu cầu sau vì đây là 1 cơ sở giúp cho
giáo viên có được những định hướng giúp cho các em học tập hiệu quả hơn.
I. Những thông tin chung về đối tượng được điều tra.
1. Họ và Tên:………………………………………….Nam/Nữ:…………
2. Địa chỉ:
Lớp………….Trường……………………………………………………..
3. Email:………………………………………………………………………….
II. ( Đánh dấu vào ô bạn chọn ).
Câu 1: Bạn có thích học môn Vật lý không?
Rất thích………………………………………………
Xem Vật lý như một môn học bình thường………….
Không thích môn Vật lý……………………………...
Ghét môn Vật lý………………………………………
Câu 2: Theo bạn, lượng kiến thức vật lý trong một tiết học vật lý theo chương
trình sách giáo khoa mới như thế nào?
Nhiều. Đủ. ít.
Câu 3: Phần kiến thức nào trong chương trình Vật lí THPT thường gây khó
khăn cho bạn?
a. Lý thuyết………………………………………………………
b. Bài tập định lượng…………………………………………….
c. Bài tập định tính…………………………………………….
d. Tiến hành thí nghiệm……………………………………….
e. Xử lí các kết quả thí nghiệm………………………………..............................
f. Ý kiến riêng của bạn: ………………………………………………………….
- PL 2 -
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Câu 4: Bạn có hài lòng với phương pháp giảng dạy của giáo viên Vật lý hiện
nay của bạn không?
Có Không
Câu 5: Bạn hãy đưa ra một vài nhận xét về phương pháp giảng dạy vật lý trong
trường phổ thông hiện nay:
………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Câu 6: Giáo viên vật lý của bạn có thường xuyên sử dụng thí nghiệm trong quá
trình giảng dạy không?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Chưa bao giờ.
Câu 7: Trong một học kỳ, bạn được học thí nghiệm thực hành bao nhiêu lần?
……lần/ học kỳ
Câu 8: Vậy theo ý kiến của bạn, những khó khăn nào bạn thường gặp khi học
vật lý?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Câu 9: Những lý do gì khiến bạn thích ( không thích) học môn vật lý?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- PL 3 -
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
Câu 10: Theo bạn, học vật lý như thế nào mới đúng phương pháp?( hay bạn
thích được học môn Vật lí ở trường THPT như thế nào?)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
Câu 11: Bạn hãy nêu một vài ý chính của nội dung của thuyết động học phân tử
chất khí:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Cảm ơn sự hợp tác của các em, hy vọng các bạn sẽ tìm được cách học thích
hợp để trở nên yêu thích môn Vật lí!
- PL 4 -
2. Phiếu điều tra (dành cho giáo viên)
PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN
(về việc dạy học chương “Chất khí”, chương trình chuẩn)
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số ý kiến sau đây và đánh dấu x vào ô
trống nếu câu trả lời là có hoặc đồng ý.
1. Khi giảng dạy kiến thức trong chương “Chất khí”, các đồng chí gặp
những thuận lợi và khó khăn gì?
a. Thuận lợi:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
b. Khó khăn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
c.Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………
2. Khi dạy học chương “Chất khí” (lớp 10, chương trình chuẩn), đồng chí đã
sử dụng thí nghiệm trong bài học nào?
a. Quá trình đẳng nhiệt.Định luật Bôilơ – Mariốt……………………………
b. Quá trình đẳng tích. Định luật Saclơ………………………………………
c. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng…………………………………
- PL 5 -
3. Đồng chí có nhận xét gì về thiết bị thí nghiệm được cung cấp để giảng dạy
chương “Chất khí”?
a. Thiết bị tốt, gọn nhẹ, có độ chính xác cao, ít hỏng…………………………
b. Dễ làm, dễ thành công……………………………………………………
c. Thiết bị có độ chính xác không cao, chỉ làm được vài lần đầu……………
d. Khó làm, xác suất thành công không cao…………………………………
e. Ý kiến khác.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
5. Khi giảng dạy chương “Chất khí”, đồng ý thường sử dụng phương pháp
giảng dạy nào đối với từng bài cụ thể?
a. Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.…………………………
…………………………………………………………………………
b. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt.…………………………..
…………………………………………………………………………
c. Quá trình đẳng tích. Định luật Sác – lơ. …………………………………
………………………………………………………………………
d. Phương trình trang thái của khí lí tưởng. ………………………………
………………………………………………………………………
6. Trong tiết bài tập của chương “Chất khí”, đồng chí thường sử dụng loại
bài tập nào?
a. Bài tập định lượng……………………………………………………
b. Bài tập định tính……………………………………………………..
c. Bài tập thí nghiệm……………………………………………………
d. Ý kiến riêng của đồng chí.
- PL 6 -
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………
7. Đồng chí hiểu như thế nào về bài tập thí nghiệm Vật lí?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
8. Đồng chí có nhận xét như thế nào về tác dụng của bài tập thí nghiệm với
việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh?
a. Tạo ra ở học sinh động cơ học tập, hăng say tò mò xây dựng kiến thức
mới………………………………………………………………………….
b. Tạo tính tự giác tư duy, độc lập, tích cực sáng tạo ………………………
c. Tạo cho học sinh khả năng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực
nghiệm……………………………………………………………………..
d. Rèn luyện các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành………………………
e. Nâng cao vốn hiểu biết về Vật lí, kỹ thuật và thực tế đời sống……………
f. Tạo không khí tranh luận sôi nổi trong lớp học……………………………
g. Ý kiến riêng.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí!
- PL 7 -
PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN
( về việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh khi dạy học Vật lí ở
THPT).
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số ý kiến sau đây và đánh dấu x vào ô trống
nếu câu trả lời là có hoặc đồng ý.
1. Theo đồng chí, phương pháp thực nghiệm Vật lí là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
2. Trong các yêu tố sau đây, theo các đồng chí yếu tố nào nằm trong nội dung
của phương pháp thực nghiệm Vật lí?
a. Đặt vấn đề………………………………………………………………
b. Nêu giả thuyết và suy luận ra hệ quả…………………………………..
c. Đề xuất phương án thí nghiệm…………………………………………
d. Tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu…………………………………
e. Xử lí số liệu……………………………………………………………
f. Khái quát, rút ra kết luận………………………………………………
3. Hịện nay đồng chí đã có những thông tin về phương pháp thực nghiệm Vật lí
chưa? Nếu có, những hiểu biết đó đồng chí có được từ đâu?
a. Từ trường đại học……………………………………………………..
b. Từ các đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay sách…………..
c. Từ việc tham khảo sách báo, mạng internet…………………………
d. Từ việc trao đổi chuyên môn với các đồng nghiệp khác……………
e. Từ nguồn khác………………………………………………………….
4. Theo các đồng chí, việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh có
thể tiến hành trong những tiết học nào?
- PL 8 -
a. Tiết dạy bài mới………………………………………………………
b. Tiết bài tập……………………………………………………………
c. Tiết thực hành…………………………………………………………
d. Tiết ngoại khóa…………………………………………………………
e. Tiết tổng kết, ôn tập……………………………………………………
5. Theo đồng chí, việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh hiện
nay sẽ gặp những khó khăn gì?
a. Giáo viên chưa nắm rõ nội dung của việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
cho học sinh là làm những gì? Và làm như thế nào?.........................
b. Do cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm chưa đầy đủ, chưa chính xác……
c. Do quỹ thời gian không có………………………………………………
d. Vì lý do khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.....................................
6. Theo đồng chí, để giải quyết những khó khăn trên, cần những giải pháp nào?
a. Phân bố lại nội dung sách giáo khoa……………………………………
b. Giáo viên phải được bồi dưỡng về phương pháp thực nghiệm Vật lí……
c. Có các bài soạn mẫu về việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh
để định hướng cho giáo viên về phương pháp dạy học…………………
d. Trang bị thêm các thiết bị cần thiết hỗ trợ cho việc tiến hành các thí
nghiệm………..................................................................................................
e. Những giải pháp khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
7. Theo các đồng chí, nếu bồi dưỡng được cho học sinh phương pháp thực
nghiệm Vật lí sẽ giúp ích những gì cho học sinh ?
- PL 9 -
a. Nâng cao tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong học tập của học sinh………
b. Gây hứng thú học tập cho học sinh………………………………………..
c. Học sinh được xây dựng một phương pháp đặc thù để có thể giải quyết những
vấn đề tương tự không nằm trong nội dung chương trình học, từ đó có khả năng tự
chiếm lĩnh kiến thức…………………………………………………………..
d. Những lợi ích khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
- PL 10 -
PHỤ LỤC 2. Các giáo án thực nghiệm và phiếu học tập
1. Giáo án bài: “Quá trình đẳng tích. Định luật Sáclơ”
I. Ý tưởng sư phạm
Định luật Sáclơ cũng là một định luật được xây dựng theo con đường thực
nghiệm vì vậy, thông qua bài học này ta hoàn toàn có thể bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp thực nghiệm vật lý. Do đã được làm quen với cách học này ở phần cơ
học và thông qua bài: “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt”, nên trong
bài học này giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, định hướng.
II. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa quá trình đẳng tích.
- Phát biểu và nêu được hệ thức về mối quan hệ giữa p và T trong quá trình đẳng
tích.
- Nhận biết được dạng đường đằng tích trong hệ tọa độ (p, T).
- Phát biểu được định luật Saclơ.
2. Kỹ năng
- Hoạt động theo nhóm để tiến hành các công việc nhằm xây dựng định luật Sáclơ
dựa theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm vật lý ( đề xuất dự đoán, nêu
phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán, xử lý số liệu thí
nghiệm, rút ra kết luận).
- Vẽ được đồ thị biểu diễn quá trình đẳng tích trên hệ trục ( P, T).
3. Thái độ
- Hăng hái tham gia phát biểu xây dựng bài học.
- Tích cực, tự giác giải quyết các nhiệm vụ giáo viên nêu ra.
- Có tinh thần hợp tác trong quá trình hoạt động nhóm.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Đoạn phim quay họat động của nồi áp suất.
- PL 11 -
- Sáu bộ dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm học sinh, gồm các thiết bị đã nêu ở
4.2 ( hình 2.2 )
- Bài giảng điện tử hỗ trợ.
2. Học sinh
- Ôn lại thuyết động học phân tử và định luật Bôilơ – Mariốt.
- Kiểm tra lại các dụng cụ thí nghiệm trong bài: “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật
Bôilơ – Mariốt”.
- Ôn lại nhiệt độ tuyệt đối. Công thức chuyển đổi từ độ Kenvil sang độ Celcius
(Vật lý lớp 6).
IV. Phương pháp giảng dạy
Xây dựng định luật Vật lý theo tiến trình của phương pháp thực nghiệm Vật lý.
V. Sơ đồ logic tiến trình phát triển nội dung bài học
- Trạng thái của một lượng khí nhất định được xác định bởi các thông số: V, P, T.
- Ở nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với nhau.
Quá trình đẳng tích: là quá trình biến đổi trạng thái trong đó thể tích được giữ không đổi.
Vấn đề: Khi thể tích của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất và nhiệt độ tuyệt đối
có mối liên hệ như thế nào?
Giả thuyết: Khi thể tích của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất và nhiệt độ tuyệt
đối tỉ lệ thuận với nhau.
- PL 12 -
Kết luận: Khi m = hằng số, V = hằng số: P
T
hằng số.
Định luật Sáclơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận
với nhiệt độ tuyệt đối.
Áp dụng định luật vào thực tiễn.
Đường đẳng tích: là đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích
không thay đổi.
Thí nghiệm kiểm tra: Giữ V = hằng số. Thay đổi nhiệt độ của một khối lượng khí trong xi
lanh, xác định áp suất tương ứng.
Hệ quả: Khi P tỉ lệ thuận với T thì P
T
= hằng số.
Kết quả thí nghiệm: (Bảng 2.2)
Lần
đo
pNhiệt độ
(t0C)
Nhiệt độ tuyệt đối (K)
( ) 273T K t
Giá trị đọc (
p )
Áp suất (p =
+760) (mmHg)
p
T
1 30 303 0 760 2.508
2 44 317 28 788 2.486
3 51 324 38 798 2.463
4 59 332 48 808 2.434
5 64 337 49 809 2.401
+Nhận xét: Với sai số tương đối 1.34%p
T
suy ra:
51 2
1 2 5
.... PP P
T T T
- PL 13 -
VI. Tiến trình dạy học
1. Ôn định lớp. Kiểm tra sĩ số
2. Nội dung bài mới
Thời
gian
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
5
phút
Hoạt động 1. Tìm hiểu quá trình đẳng tích và đặt vấn đề (kết hợp
kiểm tra bài cũ)
Quá trình đẳng nhiệt là
gì?
Từ đó rút ra khái
niệm về quá trình đẳng
tích.
Một lượng khí xác
định, khi nhiệt độ
không đổi thì áp suất
và thể tích có mối quan
hệ như thế nào?
Ta biết một trạng thái
khí được xác định bởi 3
thông số: p, V, T.
Bài học hôm nay ta
tiếp tục nghiên cứu về
mối quan hệ giữa áp
suất và nhiệt độ tuyệt
đối của một lượng khí
khi thể tích không đổi
Quá trình biến đổi
trạng thái trong đó nhiệt
độ được giữ không đổi gọi
là quá trình đẳng nhiệt.
Rút ra khái niệm quá
trình đẳng tích.
Theo định luật Bôilơ –
Mariốt, p và V của một
lượng khí tỉ lệ nghịch với
nhau khi nhiệt độ không
đổi.
1 .p hay pV const
V
.Hay:
1 1 2 2p V p V
I.Quá trình đẳng
tích
Quá trình đẳng tích
là quá trình biến
đổi trạng thái của
một lượng khí khi
thể tích không đổi.
- PL 14 -
dựa theo các giai đoạn
của phương pháp thực
nghiệm. Phương pháp
thực nghiệm gồm
những giai đoạn nào?
Yêu cầu học sinh nêu
lại vấn đề của bài học?
Gồm các giai đoạn: Thực
tiễn Vấn đề Giả
thuyết Hệ quả logic
Thí nghiệm kiểm tra
Định luật Thực tiễn.
Vấn đề: Một lượng khí
có khối lượng xác định khi
thể tích không đổi thì áp
suất phụ thuộc vào nhiệt
độ tuyệt đối như thế nào?
18
phút
Hoạt động 2. Vận dụng phương pháp thực nghiệm Vật lý giải quyết
vấn đề
Yêu cầu học sinh đưa
ra các dự đoán?
Giáo viên có thể gợi
ý thêm để cho tất cả
các học sinh có thể đưa
ra được những dự đoán
bằng cách trình chiếu
clip hoạt động của nồi
áp suất. Yêu cầu học
sinh quan sát nêu dự
đoán về mối quan hệ
giữa áp suất và nhiệt độ
của khối khí?
Học sinh có thể suy
luận dựa theo thuyết động
học phân tử chất khí: khi
nhiệt độ tăng thì các phân
tử chuyển động nhanh
hơn, số phân tử trên một
đơn vị diện tích va đập vào
thành bình nhanh hơn,
nhiều hơn dẫn đến áp suất
tăng.
Hoặc dựa vào quan sát
hoạt động của nồi áp suất:
khi nồi sôi tiếp tục đun
II. Định luật Sác
– lơ
1. Đặt vấn đề. Một
lượng khí có khối
lượng xác định khi
thể tích không đổi
thì áp suất phụ
thuộc vào nhiệt độ
tuyệt đối như thế
nào?
- PL 15 -
Chú ý lại cho học
sinh: mỗi độ trong
nhiệt giai Kenvin (1K)
bằng một độ trong
nhiệt giai Celsius
(10C). Và yêu cầu học
sinh nhắc lại công thức
đổi từ nhiệt độ theo
nhiệt giai Celsius sang
nhiệt độ tuyệt đối
Vậy trong PPTN Vật lý
để kiểm tra dự đoán
trên, ta làm thế nào?
Hướng dẫn học sinh
suy luận ra hệ quả
logic:
Tỉ lệ thuận là gì?
Trạng thái 1 khí có áp
suất p1, nhiệt độ tuyệt
nóng thì van của nồi sẽ xì
hơi ra ngoài, chứng tỏ rằng
khi nhiệt độ tăng thì áp
suất hơi sẽ tăng.
Tổng kết: học sinh sẽ
đưa ra dự đoán: áp suất
có thể tỉ lệ thuận với nhiệt
độ tuyệt đối khi thể tích
không đổi.
Nhiệt độ tuyệt đối (T)
là nhiệt độ theo nhiệt giai
Ken – vin, có đơn vị là
Ken-vin (K). Công thức
đổi từ nhiệt độ theo nhiệt
giai Celsius sang nhiệt độ
tuyệt đối: T(K) = 273 + t
Học sinh trả lời: Ta dùng
thí nghiệm để kiểm tra hệ
quả của dự đoán trên.
Tỉ lệ thuận là khi đại
lượng này tăng hoặc giảm
bao nhiêu lần thì đại lượng
kia cũng tăng hoặc giảm
bấy nhiêu lần.
2. Dự đoán. Khi thể
tích của một lượng
khí không đổi, áp
suất có thể tỉ lệ
thuận với nhiệt độ
tuyệt đối.
3. Hệ quả logic.
Nếu p const
T
thì p
tỉ lệ thuận với T.
- PL 16 -
đối T1.
Biến đổi đẳng tích sang
trạng thái 2 có áp suất
p2, nhiệt độ tuyệt đối
T2. Giả sử p tỉ lệ thuận
với T, ta có biểu thức
liên hệ giữa T1, T2, p1,
p2 như thế nào?
Vậy ta sẽ làm thí
nghiệm kiểm tra biểu
thức hệ quả (*) .
Hệ quả logic: Nếu
p const
T
thì p tỉ lệ
thuận với T.
Xây dựng phương
án thí nghiệm: Vậy để
làm thí nghiệm kiểm
tra sự phụ thuộc của p
vào T ta cần làm như
thế nào? Ta có thể
dùng bộ thí nghiệm
khảo sát định luật
Bôilơ – Mariốt để tìm
mối quan hệ định
lượng giữa P và T
không?
1
2 2
1p T
p T
hay 1
1 2
2p p
T T
(*)
Học sinh phân tích, so
sánh để trả lời câu hỏi của
giáo viên: ta có thể sử
dụng bộ thí nghiệm khảo
sát định luật Bôilơ –
Mariốt nhưng cần thay đổi
và bổ sung thêm các chi
tiết: ta sẽ cố định thể tích,
thay đổi nhiệt độ. Do đó,
phải có thêm dụng cụ đo
nhiệt độ là nhiệt kế.
4. Thí nghiệm
a. Mục đích thí
nghiệm: kiểm tra
hệ quả.
b. Tiến hành thí
nghiệm
- Chứa 1 lượng
khí trong xi lanh và
điều chỉnh pittông
để lấy thể tích của
khí là 20 cm3.
- Dùng ống cao
su nối xi lanh với
đồng hồ đo áp suất.
Nhúng xi lanh vào
bình chứa nước. lần
lượt thay đổi nhiệt
độ nước trong bình
để thay đổi nhiệt độ
khí trong xi lanh.
- Tương ứng với
mỗi lần tăng nhiệt
độ, ghi nhận các
- PL 17 -
Vậy làm thế nào để
thay đổi nhiệt độ của
khối khí?
(Chú ý cho học sinh
khi dùng nước nóng để
thay đổi nhiệt độ khí
thì cần chờ khoảng 1- 2
phút để nhiệt độ nước
cân bằng với nhiệt độ
khí trong xi lanh).
Nhấn mạnh lại phương
án thí nghiệm.
Tiến hành thí
nghiệm:
Giáo viên phát dụng
cụ thí nghiệm cho các
nhóm.
Yêu cầu các nhóm
tiến hành thí nghiệm đo
đạc, thu thập các số
liệu như phương án
trên để hoàn thành
phiếu học tập số 3 (Phụ
lục 2).
Theo dõi, hướng dẫn,
sửa chữa kịp thời các
sai sót của học sinh.
Yêu cầu 2 nhóm học
Học sinh có thể tham khảo
thí nghiệm trong SGK để
trả lời: để thay đổi nhiệt độ
của khối khí trong xi lanh
ta có thể dùng nước nóng.
Các nhóm tiến hành thí
nghiệm theo sự phân công
của nhóm trưởng và sự
hướng dẫn của giáo viên
để hoàn thành phiếu học
tập số 3 (Phụ lục 2)
2 nhóm được phân
công cử đại diện lên bảng
giá trị của áp suất.
Hoàn thành bảng
2.2.
c. Kết quả thí
nghiệm. (Bảng
2.2).
d. Xử lý kết quả và
kết luận
- Giá trị trung bình:
2, 458p
T
- Sai số tuyệt đối:
0,033p
T
- Sai số tương đối:
1,34%p
T
- Nhận xét: Với sai
số tương đối trên ,
ta có thể coi
p const
T
- PL 18 -
sinh cử học sinh đại
diện lên báo cáo kết
quả thí nghiệm.
Yêu cầu các nhóm
còn lại nhận xét kết
quả.
Giáo viên tổng kết:
với những sai lệch nhỏ
do quá trình thí nghiệm
chưa được thực hiện
trong điều kiện hoàn
toàn lí tưởng thì ta có
thể coi thương số
p const
T
.
Qua thí nghiệm trên
ta có thể kết luận gì về
sự phụ thuộc của p vào
T của một lượng khí
khi thể tích không đổi?
p const
T
báo cáo kết quả dựa trên
bảng phụ.
Các nhóm khác nhận
xét kết quả. Các thương số
p
T
xấp xỉ bằng nhau.
Kết luận: Khi thể tích
không đổi, thương số giữa
áp suất và nhiệt độ tuyệt
đối của một lượng khí là
một hằng số ( hay áp suất
tỉ lệ thuận với nhiệt độ
tuyệt đối).
7
phút
Hoạt động 3. Hợp thức hóa kiến thức, phát biểu định luật Sác – lơ
Các em đã khảo sát
mối quan hệ giữa P, T
của một lượng khí xác
định ở thể tích không
Lắng nghe.
5. Nội dung định
luật
Trong quá trình
đẳng tích của một
- PL 19 -
đổi V = 20 cm3. Nếu
còn thời gian ta di
chuyển vị trí pittông để
có thể tích khí V’ = 30
cm3 và lặp lại thí
nghiệm như trên ta
cũng có kết luận:
p const
T
.
Sác – lơ, nhà Vật lý
người Pháp đã tiến
hành thí nghiệm với
các chất khí khác nhau
và cũng thu được kết
quả như trên. Ông khái
quát hóa nêu thành
định luật - Định luật
Sác – lơ.
Vậy định luật Sác –
lơ phát biểu thế nào?
Giáo viên lưu ý cho
học sinh:
- Khối lượng khí
xác định ( bản chất khí
và khối lượng khí
không thay đổi trong
quá trình biến đổi trạng
thái).
- Nhiệt độ phát biểu
Lần lượt hai học sinh phát
biểu định luật.
Ghi chép.
lượng khí nhất
định, áp suất tỉ lệ
thuận với nhiệt độ
tuyệt đối.
Biếu thức:
p const
T
hay
1 2
1 2
p p
T T
6. Bài tập vận dụng
Trạng thái 1
p1 = 5 atm
T1 = 273 K
Trạng thái 2
T2 = 540 K
p2 = ?
Vì thể tích không
đổi nên:
1
1 2
2p p
T T
1 2
2
1
. 5.540
273
9,89
p Tp
T
atm
- PL 20 -
trong định luật là nhiệt
độ tuyệt đối.
Yêu cầu học sinh
làm bài tập sau:
Biết thể tích của
một lượng khí không
đổi. Chất khí ở 00C có
áp suất 5 atm. Tính áp
suất của lượng khí ở
2670C.
Vận dụng định luật làm
bài tập.
5
phút
Hoạt động 4. Biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt
đối của lượng khí xác định khi thể tích không thay đổi bằng đồ thị
Nhắc lại khái niệm
đường đẳng nhiệt?
Từ đó, đưa ra khái
niệm đường đẳng tích?
Nếu chọn hệ trục
tọa độ gồm: trục tung
biểu diễn áp suất, trục
hoành biểu diễn nhiệt
độ tuyệt đối (giáo viên
biểu diễn lên bảng).
Dựa vào mối quan
hệ giữa áp suất và nhiệt
độ tuyệt đối là
p const
T
. hãy nhận
xét dạng của đồ thị?
Là đường biểu diễn sự
biến thiên của áp suất theo
thể tích khi nhiệt độ không
đổi.
Là đường biểu diễn sự
biến thiên của áp suất theo
nhiệt độ khi thể tích không
đổi.
Dựa vào kiến thức toán
học và sự hướng dẫn của
giáo viên trả lời: đồ thị có
III. Đường đẳng
tích
a. Định nghĩa
Đường đẳng tích
là đường biểu diễn
sự biến thiên của áp
suất theo nhiệt độ
khi thể tích không
đổi.
- PL 21 -
(hướng dẫn rõ hơn cho
học sinh: cho hằng số =
a, ta có biểu thức
.p a p a T
T
, biếu
thức đó tương đương
với biểu thức y = ax
trong toán học).
Kết luận về đường
đẳng tích.
dạng là một đường thẳng
đi qua gốc tọa độ.
Ghi đặc điểm của đường
đẳng tích vào vở.
b. Đặc điểm
Trong hệ tọa độ
(p,T), đường đẳng
tích có dạng là một
đường thẳng đi qua
gốc tọa độ.
10
phút
Hoạt động 5. Vận dụng – củng cố
Tổng kết: Trong
phần trên, với phương
pháp thực nghiệm ta
cũng đã rút ra được
một kết luận có nội
dung tương tự nội dung
định luật Sáclơ.
Phát phiếu học tập số
4 (Phụ lục 2) cho các
nhóm và yêu cầu các
nhóm hoàn thành
nhanh.
Dùng powerpoint
trình chiếu đáp án.
Nhận xét giờ học .
Yêu cầu học sinh về
nhà làm các bài tập còn
Làm nhanh bài tập.
Ghi chú các nhiệm vụ về
nhà.
- PL 22 -
lại, sử dụng kết quả thí
nghiệm thu được vẽ đồ
thị biểu diễn sự phụ
thuộc của P vào T khi
thể tích không đổi và
chuẩn bị cho tiết bài
tập.
- PL 23 -
2. Các phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
Bài: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt.
Nhóm: ……………… Lớp: ………………………..
1. Kết quả thí nghiệm:
TT V(cm3) P(mmHg) PV(cm3.mmHg)
1
2
3
4
5
2. Xử lý kết quả thí nghiệm:
...........................................................
.....................; .................
PV
PV PV
PV
PV
3.Nhận xét kết quả thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ôt:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………….
Công thức: ………………………………….
- PL 24 -
Phiếu học tập số 2
Nhóm:…...................................... Lớp:…………..
1. Hãy nêu lần lượt các công việc (hành động)( một cách ngắn gọn) cần phải tiến
hành khi xây dựng định luật Bôilơ – Mariốt dựa theo tiến trình của phương pháp
thực nghiệm Vật lí.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………2.
Hệ thức nào sau đây phù hợp với định luật Bôilơ – Mariốt?
a. 1 1 2 2. .p V p V b. 1~p V
c. 1~V
p
d. ~V p
3. Đồ thị nào sau đây không biểu diễn quá trình đẳng nhiệt?
a.
p V
O OT T
b. p p
O O
V T
c. d.
- PL 25 -
Phiếu học tập số 3
Bài: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ.
Nhóm: ……………………Lớp: …………………….
1. Kết quả thí nghiệm.
Lần
đo
Nhiệt
độ
(t0C)
Nhiệt độ tuyệt
đối (K)
( ) 273T K t
Giá trị đọc
( p )
Áp suất
(p = p +760)
(mmHg)
p
T
1
2
3
4
2. Xử lý kết quả thí nghiệm:
.............................P
T
; ......................................
P
T
....................................
P
T
P
T
3. Nhận xét kết quả thí nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………….
4. Định luật Sác-lơ.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………….
Biểu thức:
…………………………………………………………………………………..
- PL 26 -
Phiếu học tập số 4
Nhóm: …………………………… Lớp: …………………………
1. Trong các hệ thức sau, hệ thức nào không phù hợp với định luật Sáclơ?
a. b. c. P T P t P const
T
d. 1 2
1 2
P P
T T
2. Trong hệ tọa độ ( P,T), đường biểu diễn nào say đây là đường đẳng tích?
a. Đường hypebol.
b. Đường thẳng kéo dài qua gốc tọa độ.
c. Đường thẳng không đi qua gốc tọa độ.
d. Đường thẳng cắt trục P tại điểm P = P0.
3. Ở nhiệt độ 70C, áp suất của một khối khí bằng 0,897 atm. Khi áp suất của
khối khí này tăng đến 1,75 atm, nhiệt độ của khối khí bằng:
a. 2730C. b. 273K. c. 2800C. d. Các câu trên đều sai.
- PL 27 -
Phiếu học tập số 5
Họ và tên:………………………………….Lớp: …………… Ngày:……………
Tên bài thực hành: ………………………………………………………………...
1. Kết quả thí nghiệm.
Lần đo V(cm3). t ( 0C) T (K) p p ( mmHg) pV
T
1 30
2 28
3 26
4 24
5 22
a. Tính giá trị trung bình của pV
T
.
b. Tìm sai số tuyệt đối của phép đo.
c. Tìm sai số tỉ đối của phép đo.
d. Nhận xét kết quả thí nghiệm.
2.Câu hỏi.
Nêu những nguyên nhân có thể gây ra sai số của phép đo?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đọc các giá trị sai số dụng cụ của từng dụng cụ đo trong thí nghiệm?
.……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Các bài giảng điện tử
- PL 28 -
PHỤ LỤC 3. Minh chứng về thực nghiệm sư phạm
1. Đề kiểm tra
Bài 1 ( 3 điểm). Những quá trình nào sau đây là đẳng quá trình? Vì sao?
a. Đun nóng khí trong một bình đậy kín.
b. Không khí trong quả bóng bay bị phơi nắng, nóng lên, nở ra làm căng
bóng.
c. Đun nóng khí trong 1 xi lanh, khí nở đẩy pittông chuyển động.
Bài 2 (3 điểm). Trong bảng sau là kết quả đo áp suất của một lượng khí xác định
khi thay đổi thể tích của khối khí đó. Biết nhiệt độ khối khí không thay đổi trong
suốt quá trình đo:
V( cm3) 40 45 50 55 60
P ( mmHg) 1048 962 888 824 760
a. Hãy xử lý các số liệu trên và nhận xét vể sự phụ thuộc của áp suất vào thể
tích.
b. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất vào thể tích theo bảng số liệu
trên. Nhận xét dạng đồ thị nhận được?
Bài 3 (4 điểm). Một xi lanh chứa khí như hình vẽ, ban đầu pittông cách đáy xi lanh
một khoảng 15 cm. Giữ cho nhiệt độ của khí trong xi lanh không đổi. Hỏi phải đẩy
pittông theo chiều nào? Một đoạn là bao nhiêu để áp suất khí trong xi lanh tăng gấp
3 lần?
- PL 29 -
2. Một số kết quả hoạt động trên phiếu học tập và nhiệm vụ học tập ở nhà
- PL 30 -
- PL 31 -
- PL 32 -
- PL 33 -
3. Phiếu đánh giá giờ thực nghiệm của tổ chuyên môn
- PL 34 -
4. Ảnh chụp, phim quay thực nghiệm sư phạm (kèm dĩa CD)
- PL 35 -
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7398.pdf