Bộ Kế hoạch và Đầu tư

MỤC LỤC Lời mở đầu Qua thời gian tìm hiểu, em thấy rằng bộ kế hoạch và đầu tư là nơi rất phù hợp để em mang những gì đã được các thầy cơ truyền đạt lại để áp dụng vào thực tế. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngồi nướ

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, khu cơng nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ cơng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Quá trình năm tuần thực tập tại vụ ; tìm hiểu chức năng nhiệm vụ và quá trình hoạt động của vụ cùng với sự giúp đỡ rất tận tình của anh Lê thủy Trung là cán bộ tại vụ, và đăc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn thực tập TS Nguyễn Ngọc Sơn em đã hồn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.Bản báo cáo là những hiểu biết của em về bộ kế hoạch và đầu tư, về Vụ KT cơng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Ngọc Sơn vµ anh Lª Thủ Trung chuyªn viªn cđa vơ đã giúp em hồn thành bản báo cáo này. BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP I/ Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập 1/ Bộ kế hoạch và đầu tư Ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hĩa. ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, cĩ các Tiểu ban chuyên mơn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ cĩ nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thơng tư số 603-TTg thơng báo quyết định này. ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện cĩ nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hĩa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đĩ xác định rõ ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ cĩ trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hĩa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã cĩ hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...). Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng cĩ Nghị định 151/HĐBT giải thể ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao cơng tác phân vùng kinh tế cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1 tháng 1 năm 1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ cơng cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ cĩ Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu cơng nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ cĩ chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngồi nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cĩ những nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; 2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đĩ cĩ cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức cơng bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định; 3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thơng tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thơng tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 5. Về quy hoạch, kế hoạch : a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thơng qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hồ và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao; b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt; c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thơng qua theo phân cấp của Chính phủ; d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích lũy và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh tốn, cán cân thanh tốn quốc tế, ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự tốn ngân sách nhà nước. 6. Về đầu tư trong nước và ngồi nước : a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngồi và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết; b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư tồn xã hội, tổng mức và cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng mức bổ sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức vốn gĩp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn gĩp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia; c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngồi nước; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các cơng trình xây dựng cơ bản; d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền; thực hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngồi; đ) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngồi vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngồi; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư; e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi. Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngồi. 7. Về quản lý ODA : a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ; d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức cĩ liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ; e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA; f) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề cĩ liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA. 8. Về quản lý đấu thầu : a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt; b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thơng tin về đấu thầu. 9. Về quản lý nhà nước các khu cơng nghiệp, các khu chế xuất : a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu cơng nghiệp, khu chế xuất và các mơ hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước; b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu cơng nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu cơng nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt; c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu cơng nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan cĩ liên quan đề xuất về mơ hình và cơ chế quản lý đối với các khu cơng nghiệp, khu chế xuất. 10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh : a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước; b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân cơng của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; c) Thống nhất quản lý nhà nước về cơng tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thơng tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước. 11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ; 12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; 13. Quản lý nhà nước các dịch vụ cơng trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ; 14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; 15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ; 16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, cơng chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ đối với cán bộ, cơng chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; 18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Từ chỗ chỉ cĩ 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư cĩ 760 cán bộ cơng nhân viên, trong đĩ 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng khơng ngừng lớn mạnh, hiện nay cĩ 2 giáo sư, 7 phĩ giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ, 479 người cĩ trình độ đại học. Chủ nhiệm đầu tiên của ủy ban Kế hoạch Quốc gia - tiền thân của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, sau này là Bộ Kế hoạch và Đầu tư - là cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Các đồng chí Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 1955 đến năm 2002: 1. Đồng chí Phạm Văn Đồng 2. Đồng chí Nguyễn Duy Trinh 3. Đồng chí Nguyễn Cơn 4. Đồng chí Lê Thanh Nghị 5. Đồng chí Nguyễn Lam 6. Đồng chí Võ Văn Kiệt 7. Đồng chí Đậu Ngọc Xuân 8. Đồng chí Phan Văn Khải 9. Đồng chí Đỗ Quốc Sam 10. Đồng chí Trần Xuân Giá 11. Đồng chí Võ Hồng Phúc 2/Vụ kinh tế cơng nghiệp Vụ kinh tế cơng nghiệp thuộc bộ kế hoạch và đầu tư ,giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch , đầu tư phát triển ngành cơng nghiệp. Cơ cấu tổ chức của vụ cơng nghiệp gồm cĩ : Vụ trưởng : Nguyễn Quang Dũng 3 Vụ phĩ : Bùi Ngọc Hiền ( phụ trách dầu khí , cơ khí , luyện kim) Trần Đơng phong ( phụ trách điện , cơng nghiệp nhẹ- dệt may, da dày , chế biến thực phẩm ) Lương Văn Kết (phụ trách hố chất , phân bĩn , Bộ Cơng Thương , tổng hợp ) 4 chuyên viên chính và 6 chuyên viên : phụ trách các mảng cụ thể . Vụ kinh tế cơng nghiệp cĩ các nhiệm vụ sau đây : Nghiên cứu ,tổng hợp chiến lược ,quy hoạch phát triển ngành cơng nghiệp ,phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp ,lập quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội chung của cả nước ,quy hoạch vùng lãnh thổ. Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm ,hàng năm về phát triển ngành cơng nghiệp . Trực tiếp phụ trách kế hoạch các ngành và sản phẩm cơng nghiệp :cơ khí , luyện kim , điện, năng lượng mới , năng lượng tái tạo , dầu khí , than , khai thác khống sản , điện tử và cơng nghệ thơng tin , hố chất và phân bĩn , xi măng và vật liệu xây dựng khác , đĩng tàu , vật liệu nổ cơng nghiệp ; cơng nghiệp tiêu dùng , thực phẩm và chế biến khác ( gồm dệt may ,da dày , giấy , sành sứ thuỷ tinh , nhựa , rượu , bia , nước giải khát , bánh kẹo , chế biến sữa , dầu thực vật , thuốc lá , chế biến bột và tinh bột ) Nghiên cứu , phân tích , lựa chọn các dự án đầu tư trong và ngồi nước thuộc lĩnh vực vụ phụ trách . Làm đầu mối quản lý các chương trình , dự án được bộ giao . Chủ trì nghiên cứu , đề xuất cơ chế , chính sách phát triển ngành cơng nghiệp ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế , chính sách phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm , hàng năm . Trực tiếp soạn thảo các cơ chế , chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được bộ giao . Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế , chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc vụ phụ trách để các bộ , ngành trình thủ tướng chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền . Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch , kế hoạch , chương trình , dự án ( kể cả dự án ODA) , báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng , quý , và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc vụ phụ trách . Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành và triển khai thực hiện kế hoach . Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án , thẩm định kế hoạch đấu thầu , lựa chọn nhà thầu đối với các dự án , gĩi thầu thuộc thẩm quyền quyết định của thủ tướng chính phủ để Bộ trình thủ tướng chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư ; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực vụ phụ trách để các bộ , ngành , địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm : thẩm định thành lập mới , sắp xếp , tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước ; thẩm định các dự án đầu tư ( cả vốn trong nước và vốn ngồi nước ) ; thẩm định quy hoạch phát triển các ngành cơng nghiệp và sản phẩm cơng nghiệp quan trọng của nền kinh tế quốc dân . Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành vụ phụ trách Nghiên cứu dự báo , thu thập và hệ thống hố các thơng tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch , kế hoạch phạt triển ngành , lĩnh vực vụ phụ trách ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong bộ xử lý và cung cấp thơng tin về phát triển ngành cơng nghiệp . Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm , hàng năm của bộ cơng nghiệp và các tổng cơng ty thuộc ngành lĩnh vực vụ phụ trách Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư giao Trên đây là 1 số nghiên cứu của em thu thập được khi thực tập tại vụ kinh tế cơng nghiệp thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư . II/ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành cơng nghiệp và thực hiện nhiệm vụ năm 2008. 1/ Ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành cơng nghiệp năm 2008. a. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành cơng nghiệp : Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới , nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập sâu , rộng hơn với khu vực và thế giới . Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hố nĩi chung sản xuất cơng nghiệp nĩi riêng . Tuy nhiên , ngành cơng nghiệp cũng găo khơng ít nhiều khĩ khăn đĩ là : tình hình kinh tế thế giới cĩ nhiều biến động khĩ lường , khủng hoảng tài chính tồn cầu làm cho nền kinh tế thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển tăng chậm lại ; 6 tháng đầu năm giá cả nguyên vật liệu chủ yểu cho sản xuất đứng ở mức cao ( dầu thơ đã cĩ lúc lên tới 147 $/thùng) ; lãi suất tiền vay cao (trên 20%/năm) làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và đời sống của dân cư , làm giảm sức mua . Trong 6 tháng cuối năm , việc xuất khẩu 1 số sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu gặp khĩ khăn về giá và thị trường , Bên cạnh đĩ thời tiết khơng thuận lợi , rét đậm , rét hại kéo dài ở các tỉnh miền Bắc, lũ lụt ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất . Vào mùa khơ tình trạng thiếu điện chưa được khắc phục đã ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của ngành cơng nghiệp . Bên cạnh những thuận lợi do quá trình hội nhập kinh tế mang lại cũng đồng thời tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam . Mặc dù cịn nhiều khĩ khăn , thách thức nhưng cĩ thể nĩi năm 2008 ngành cơng nghiệp vẫn đạt được mhững kết quả đáng khích lệ . Ngành cơng nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá . Giá trị sản xuất cơng nghiệp cả năm đạt ;658-660 ngàn tỷ đồng tăng 15,3% đến 15.5% so với năm 2007 (thấp hơn kế hoạch năm) , trong đĩ khu vực quốc doanh tăng 5,6% và cĩ tỷ trọng tiếp tục giảm trong GTSXCN cả nước (chiếm 24,2%) , khu vực ngồi quốc doanh tăng 20,4% và cĩ tỷ trọng so tồn ngành tiếp tục tăng chiếm 35% , khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,2% (trong đĩ dầu khí giảm 6,5% , các ngành khác tăng 20,9%) chiếm tỷ trọng 40,8% tồn ngành . Giá trị gia tăng cơng nghiệp –xây dựng tăng khoảng 7% . - Theo vùng lãnh thổ các tỉnh , thành phố đạt mức tăng trưởng GTSXCN cao hơn so với năm 2007 va cao hơn bình quân tồn ngành ( tăng từ 17% đến 24% ) gồm : Hải phịng , Vĩnh Phúc , thanh hố , Bình Dương , Đồng Nai , Cần Thơ . Một số tỉnh , thành phố chiếm tỷ trọng lớn đật tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn so với bình quân tồn ngành ( chỉ tăng 8% đến 14% ) gồm : Hà Nội , Hải Dương , Quảng Ninh , Đà Nẵng , Khánh Hồ , Thành Phố Hồ Chí Minh. - Năng lực sản xuất của ngành cơng nghiệp đã tăng lên đáng kể so với năm 2007 . Cơng suất sản xuất 1 số sản phẩm tăng trong năm là : nguồn điện : 2081 MW , phân bĩn DAP 330000 tấn , thép tấm cán nĩng 300000 tấn , phơi thép 500000 tấn , đồng thỏi 10000 tấn , xi măng 7,1 triệu tấn , bia 300 triệu lít Nhiều sản phẩm cơng nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2007 và so với mức tăng bình quân tồn ngành là : thuỷ hải sản chế biến tăng 32% , sữa bột tăng 27% ; quần áo các loại tăng 23% ; sứ vệ sinh các loại tăng 25% ; đá ốp lát thường tăng 27% ; nhơm thanh , hình tăng 24% ; bình ắc quy tăng 50% ; bĩng đèn compact tăng 63% ; tủ lạnh , tủ đá tăng 25% ; máy giặt tăng 31% ; bình đun nước nĩng tăng 25% ; biến thế điện tăng 26% ; tivi các loại tăng 18% ; ơtơ tăng 46% ( trong đĩ xe chở khách tăng 43% ; xe tải tăng 51% ) , tầu chở hàng bằng thép tăng 30% . Vì vậy, đã đảm bảo thoả mãn nhu cầu 1 số sản phẩm cơng nghiệp cho sản xuất và tiêu dùng gĩp phần bình ổn thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu . Bên cạnh đĩ vẫn cịn 1 số sản phẩm cĩ giá trị sản xuất cơng nghiệp lớn nhưng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch tồn ngành như : khí đốt thiên nhiên tăng 9,3% ; đường kính tăng 8.6% ; bia các loại tăng 12,9% ; thuốc lá điếu tăng 0.6% ; xà phịng giặt các loại tăng 13,2% ; giầy dép các loại tăng 7,7% ; sơn hố hoạc các loại tăng 0.8% ; phân hố học tăng 3,1% ; gạch xây bằng đất nung các loại tăng 9,4% , gạch lát ceramic tăng 3,9% ; ximăng tăng 10,4% ; xe máy tăng 5,8% ; điều hồ nhiệt độ tăng 1,9% ; điện sản xuất tăng 11,6% ; nước máy thương phẩm tăng 13,% so cùng kì . Một số sản phẩm giảm so cùng kì như : than đá đạt 96,7% ; dầu mỏ thơ khai thác đạt 92,9% ; khí hố lỏng (LPG) đạt 81% ; dầu tinh luyện , vải dệt từ sợi bơng ; vải dệt từ sợi tổng hợp ; lốp ơ tơ , máy kéo các loại ; kính thuỷ tinh ; thép trịn các loại . -Xuất nhập khẩu : Kinh ngạch xuất khẩu các sản phẩm cơng nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2007 khoảng trên 30% . Ngồi các mặt hàng ( cả các sản phẩm của ngành nong lâm nghiệp ) cĩ kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là thuỷ sản , gạo , café , cao su , dầu thơ , dệt may , giầy dép, điện tử và linh kiện máy tính , sản phẩm gỗ thì năm 2008 cĩ thêm sản phẩm mới đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là sản phẩm nhựa , dây và cáp điện , nhĩm sản phẩm cơ khí . Sản phẩm tầu thuyền các loại tăng gấp 3 lần năm 2007 , kim ngạch đạt trên 400 triệu USD và cĩ tiềm năng tăng trưởng trong những năm tới . Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường , làm giảm các nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng cơng nghiệp ở 1 số thị trường chủ yếu của Việt Nam. Điều này cĩ tác động tiêu cực đến việc xuất khẩu các mặt hàng cơng nghiệp chế biến của Việt Nam vào thị trường Mỹ và các thị trường lớn khác như Nhật Bản , EU . Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cơng nghiệp và nguyên liệu cho sản xuất vẫn tăng cao so với năm 2007. các mặt hàng cĩ kim ngạch nhập khẩu tăng cao là ơ tơ nguyên chiếc, thép thành phẩm, phơi thép, phân bĩn, linh kiện máy tính và điện tử, máy mĩc thiết bị cho các dự án đầu tư lớn. b. Cơng tác đầu tư + Cơng tác đầu tư xây dựng được Chính phủ, Bộ Cơng Thương, các tập đồn, Tổng Cơng ty chỉ đạo sát sao nên việc thực hiện một số dự án đầu tư lớn đã hồn thành đưa vào sản xuất năm 2008 và đầu năm 2009 như các dự án nguồn điện, xi măng, phân bĩn DAP, nhà máy lọc dầu Dung Quất. + tham gia đồn cơng tác của Chính phủ kiểm tra tình hình đầu tư các dự án điện. + Phối hợp với bộ Cơng thương kiểm tra điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành rượu, bia nước giải khát. c. Các cơng việc khác. + Chủ trì đồn cơng tác kiểm tra tình hình đầu tư ASEAN + 3 ở các tỉnh miền bắc và các Tập đồn, Tổng cơng ty. + Tham gia gĩp ý kiến Quy hoạch và quản lý các ngành: Cơng Nghiệp cơ khí trọng điểm, cơ khí đồng bộ, cơng nghiệp vật liệu nổ, cơng nghiệp nơng thơn, tài nguyên, khống sản, quy hoạch rượu bia nước giải khát, quy hoạch dự trữ xăn dầu quốc gia, quy hoạch các nhà máy lọc dầu, quy hoạch phát triển ngành than, quy hoạch vùng kinh tế trọng điể, quy hoạch trung tâm điện lực quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh, thành phố. + Thay mặt Lãnh đạo Bộ tham gia Ban chỉ đạo liên ngành: Ban chỉ đạo các dự án trọng điểm Dầu khí, chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, Hội đồng đánh giá trữ lượng khống sản Quốc Gia. Tham gia các Ban chỉ đạo cấp Bộ; ban chỉ đạo chỉ thực hiện Chương trình chế tạo thiết bị đồng bộ, ban chỉ đạo chương trình Hố dược, chương trình sản xuất sạch hơn. Chương trình cơng nghiệp sinh học, Tham gia tổ đàm phán các dự án điện BOT, tổ cơng tác tính tốn giá điện. + Tham gia xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành cơng nghiệp giữa nhiệm kỳ khố X của Đảng. 2. Kết quả thực hiện một số chương trình, đề án do bộ giao: - Vụ đã hồn thành sửa đổi quyết định của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành danh mục vật tư xây dựng, máy mĩc thiết bị trong nước sản xuất được. - Tham gia cùng Bộ Cơng thương xây dựng Luật sửa đổi Luật dầu khí. Xây dựng Thơng tư hướng dẫn sử dụng kinh phí chương trình hố dược, Nghị định sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT và các văn bản pháp quy khác về đầu tư xây dựng, Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Sửa đổi Nghị định 160 Hướng dẫn thi hành Luật Khống sản sửa đổi. 3. Cơng tác xây dựng đơn vị, phối hợp cơng tác. - Lãnh đạo Vụ luơn quá triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ tới cán bộ, cơng chức thuộc Vụ. Đồn kết nội bộ được duy trì tốt, Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy. - Vụ khơng cĩ đơn thư tố cáo, khiếu kiện. Cán bộ, cơng chức thuộc vụ thực hiện nghiêm túc Luật phịng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các quy định khác của Bộ. - Việc phối hợp cơng tác giữa các cá nhân trong Vụ được thực hiện tốt và đảm bảo hồn thành cơng việc được giao. - Cán bộ cơng chức thuộc vụ đã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành khác để tổng hợp tình hình phát triển ngành; tham gia giao ban hàng tháng để giải quyết những khĩ khăn, vướng mắc trong sản xuất, đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển ngành cơng nghiệp. - Lãnh đạo Vụ thường xuyên quan tâm đến việc học tập, nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ cho cán bộ cơng chức. Trong năm cử cơng chức tham gia các lớp học tập trong và ngồi nước như cơng tác đấu thầu, cơng tác kế hoạch hố, ngoại ngữ. - Duy trì hoạt động của câu lạc bộ bĩng bàn, tạo điều kiện cho cán bộ cơng chức tham gia các hoạt động thể thao khác như cầu lơng đạt thành tích cao, bĩng đá, tennis. - Trong năm Vụ được lãnh đạo Bộ bổ sung 01 Phĩ Vụ trưởng, bổ nhiệm lại 03 cán bộ cấp Vụ. 4. Kết quả đạt được và một số tồn tại, hạn chế của đơn vị, của ngành: Kết quả + Mặc dù cịn nhiều khĩ khăn, thách thức nhưng ngành cơng nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2007, đảm bảo cân đối cung cầu một số sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu như xi măng, phân bĩn, than, thép xây dựng. + Năng lực sản xuất cơng nghiệp đã được nâng lên đáng kể như ngành điện, xi măng, thép, phân bĩn. + Mặc dù đời sống khĩ khăn nhưng nội bộ đơn vị vẫn đồn kết, nhất trí. Cán bộ cơng chức thuộc Vụ giữ được phẩm chất chính trị, thực hành tốt luật phịng chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí. Tồn tại, hạn chế: + Những tháng cuối năm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở châu Mỹ và châu âu nền kinh tế nĩi chung, sản xuất cơng nghiệp nĩi riêng cĩ dấu hiệu giảm sút rõ rệt, nhiều ngành cơng nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng như cơng nghiệp thép, ơ tơ, chế biến sữa. + Chất lượng tăng trưởng cơng nghiệp thấp hơn so với năm 2007. Nhiều dự án đầu tư phát triển nguồn điện chậm tiến độ nên xảy ra tình trạng thiếu điện làm ảnh hưởng khơng nhỏ tới sản xuất cơng nghiệp và đời sống người dân. + Nhập siêu vẫn ở mức cao do nhiều nguyên nhân trong đĩ cĩ nhập khẩu các nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, linh phụ kiện ơ tơ, nguyên liệu nhựa, phân bĩn tăng mạnh do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. + Nhiều dự án cơng nghiệp lớn đang tiếp tục được triển khai như nguồn điện, lọc dầu, luyện kim và khai khống, xi măng, giấy, nên sẽ gây áp lực về cân đối vốn đầu tư, nhu cầu nhập khẩu máy mĩc thiết bị tăng cao nên sẽ ảnh hưởng tới cán cân thương mại. Mặt khác thị trường chứng khốn hoạt động khơng ổn định và giảm sút nên khĩ cĩ thể huy động nguồn vốn đầu tư của dân tư của dân cư từ thị trường này. + Nhu cầu lao động cĩ tay nghề cao cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi nhu cầu lao động cĩ tay nghề cao cho cá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5719.doc
Tài liệu liên quan