Bộ Kế hoạch và đầu tư

Phần I Giới thiệu về Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư 1.Lịch sử hình thành Bộ KH-ĐT : Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ Kế hoạch và đầu tư Từ trước năm 2000, ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bộ Kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Vì vậy, trong buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu tư đón nhận Huân chương Sao Vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ tướng Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945 là ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kể từ đây ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư coi ngày 31 tháng 12 hằng năm là ngày Lễ chính thức của mình. Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và trưởng thành của Ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...). Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1 tháng 1 năm 1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ. 2. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. 3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. 4. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch. 5. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 6. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh. 7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước. 8. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội. 9. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý. 10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển. Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Từ chỗ chỉ có 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 760 cán bộ công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng không ngừng lớn mạnh, hiện nay có 2 giáo sư, 7 phó giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ, 479 người có trình độ đại học. Chủ nhiệm đầu tiên của ủy ban Kế hoạch Quốc gia - tiền thân của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, sau này là Bộ Kế hoạch và Đầu tư - là cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Các đồng chí Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 1955 đến năm 2002: 1. Đồng chí Phạm Văn Đồng 2. Đồng chí Nguyễn Duy Trinh 3. Đồng chí Nguyễn Côn 4. Đồng chí Lê Thanh Nghị 5. Đồng chí Nguyễn Lam 6. Đồng chí Võ Văn Kiệt 7. Đồng chí Đậu Ngọc Xuân 8. Đồng chí Phan Văn Khải 9. Đồng chí Đỗ Quốc Sam 10. Đồng chí Trần Xuân Giá 11. Đồng chí Võ Hồng Phúc 2. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ KH-ĐT : a.Vị trí và chức năng  Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm : tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. b. Nhiệm vụ và quyền hạn  Thủ tướng vừa ban hành Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (thay thế Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và Đầu tư). Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao 24 nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, gồm: việc trình Chính phủ ,dự án Luật, dự thảo Nghị quyết của quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội... và chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm, vv; Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ; các vùng kinh tế... Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Đồng thời chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược; Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước; về đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; về quản lý ODA; về quản lý đầu thầu; về quản lý các khu kinh tế; về thành lập và phát triển doanh nghiệp; về kinh tế tập thể, hợp tác xã... Về cơ cấu tổ chức, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 24 tổ chức hành chính (các vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng và Tổng cục thống kê, Cục Quản lý đấu thầu, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Đầu tư nước ngoài) giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Ngoài ra, có 7 đơn vị là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ. c. Cơ cấu tổ chức của Bộ  a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước : 1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; 2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; 3. Vụ Tài chính, tiền tệ; 4. Vụ Kinh tế công nghiệp; 5. Vụ Kinh tế nông nghiệp; 6. Vụ Thương mại và dịch vụ; 7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị; 8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất; 9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư; 10. Vụ Quản lý đấu thầu; 11. Vụ Kinh tế đối ngoại; 12. Vụ Quốc phòng - An ninh; 13. Vụ Pháp chế; 14. Vụ Tổ chức cán bộ; 15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường; 16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội; 17. Cục Đầu tư nước ngoài; 18. Cục Phát triển doanh nghiệp 19. Thanh tra; 20. Văn phòng. Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ : 1. Viện Chiến lược phát triển; 2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; 3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia; 4. Trung tâm Tin học; 5. Báo Đầu tư; 6. Tạp chí Kinh tế và dự báo. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. 3. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược 10 năm 2001 - 2010 là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là: - Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%. - Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị; giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%; tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an toàn, lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện. - Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá. - Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thông bảo đảm lưu thông an toàn, thông suốt quanh năm và hiện đại hoá một bước. Mạng lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thủy nông phát triển và phần lớn được kiên cố hóa. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện thoại và các dịch vụ bưu chính - viễn thông cơ bản, có trạm xá, trường học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trường. Có đủ giường bệnh cho bệnh nhân. - Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường, chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nước được đổi mới, phát triển, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đều phát triển mạnh và lâu dài. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả. 4. Tình hình triển khai thực hiện : Đánh giá Tổng quát việc thực hiện mục tiêu của Chiến lược ổn định và phát triển 1990-2000 Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đã cơ bản được thực hiện, đất nước ra khỏi khủng hoảng, từng bước vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển. Kết quả thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (1991-2000) qua 2 chặng đường kế hoạch 5 năm như sau: 1. Trong 5 năm đầu (1991-1995) Tuy nền kinh tế vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với việc triển khai mạnh mẽ đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, đã tạo ra nhiều động lực phát triển mới, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1991-1995 được hoàn thành vượt mức và toàn diện, mà các kế hoạch 5 năm trước đó chưa bao giờ thực hiện được. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 8,2% (mục tiêu là 5-6,5%), trong đó nông nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 12,9% và dịch vụ tăng 9,1%. Kết thúc thời kỳ kế hoạch 1991-1995, Đại hội VIII đã kết luận: " Đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tuy còn một số mặt chưa vững chắc, song đã tạo được tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". 2. Giai đoạn 1996-2000 Được xác định là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm 1996-2000 đã được xây dựng với mức phấn đấu rất cao, cả về tốc độ phát triển, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu về kinh tế: tăng trưởng cao, bền vững và có hiệu quả; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô; chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng, hoàn thiện thể chế. Việc chuyển từ giai đoạn lấy ổn định kinh tế - xã hội làm trọng tâm sang giai đoạn lấy phát triển làm trọng tâm, đặt ra yêu cầu rất cao, rất toàn diện theo chiều sâu cải cách kinh tế, đặc biệt là phải nhanh chóng hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý với cơ chế quản lý đủ sức vận hành thông suốt, hướng nền kinh tế đi vào phát triển và ổn định. Tuy nhiên các tiền đề cần thiết cho sự phát triển cao như chất lượng nguồn nhân lực; trình độ và năng lực khoa học, công nghệ; điều kiện kết cấu hạ tầng; khả năng tài chính Quốc gia; cơ chế thị trường đồng bộ có sự quản lý của Nhà nước... chưa được chuẩn bị đầy đủ và còn quá thấp so với yêu cầu. Những cải cách về ngân hàng, về doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nói chung, về cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính... thực hiện còn chậm. Mặt khác, tác động của khủng hoảng khu vực và những thiên tai khắc nghiệt đã làm tăng thêm những khó khăn cho nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn thách thức, vẫn duy trì được khả năng phát triển một số ngành và lĩnh vực. Việc điều chỉnh kế hoạch năm 1998 đã tạo điều kiện tập trung hơn các nguồn lực cho các mục tiêu quan trọng nhất. Năm 1999 và năm 2000, đã lấy mục tiêu ổn định và phát triển bền vững làm cơ sở để xây dựng và điều hành kế hoạch nhằm vượt qua khó khăn, hạn chế sự sút giảm về tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện các nhiệm vụ đề ra cho kế hoạch 5 năm 1996-2000 và chiến lược ổn định và phát triển kinh tế 10 năm 1991-2000. Nhìn chung, nhờ sự nỗ lực cao, trong 5 năm 1996-2000 đã giữ được nhịp tăng trưởng cao, duy trì được sự phát triển đều đặn của các mặt văn hoá, xã hội; tình hình kinh tế, xã hội tiếp tục đạt được những thành tựu rất quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của thời kỳ này đạt 6,7% so với mục tiêu là 9-10%; trong đó nông lâm ngư nghiệp tăng 4,28%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,14 %, các ngành dịch vụ tăng 5, 43% 3. Tổng quát lại. Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm ổn định và phát triển kinh tế xã hội đã cơ bản được thực hiện, đất nước ra khỏi khủng hoảng, từng bước vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng.(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10 năm qua khoảng 7,5% (chiến lược đề ra 6,9 - 7,5%); trong đó nông lâm ngư nghiệp tăng 4,2%, công nghiệp và xây dựng tăng 11,7%, các ngành dịch vụ tăng 7,2% Theo đó, tổng giá trị GDP năm 2000 đạt gấp đôi năm 1990 như mục tiêu chiến lược đã đề ra, nhưng GDP bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 1,8 lần so với mục tiêu đã được điều chỉnh là gấp đôi năm 1990. Tuy vậy, sự ổn định và phát triển kinh tế chưa vững chắc, còn nhiều yếu tố chưa bảo đảm cho sự phát triển bền vững, vài năm gần đây nhịp độ tăng trưởng kinh tế lại giảm so với các năm trước. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế thấp, sức cạnh tranh kém. Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có tăng trưởng nhưng chất lượng không cao, sản xuất, kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn lớn. Đơn vị tính Mục tiêu Thực hiện Thực hiện bình quân (%) Mục tiêu chiến lược Mục tiêu 5 năm do ĐH VIII đề ra 1991 1995 2000 1991- 1995 1996- 2000 Chiến lược 10 năm - Tốc độ tăng GDP % 6,9-7,5 09-Oct 6 9,5 5,5-5,6 8,2 7 7,5 Trong đó: Khu vực I % 2,2 4,8 3,5 4,3 4,1 4,2                 Khu vực II % 9 13,6 9-9,5 12,9 10,5 11,7                 Khu vực III % 8,3 9,8 4-4,5 9,1 5,2 7,2 Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp % 4,0-4,2 4,5-5,0 2,9 6,6 3,5-4 5,9 5,8 5,4 Giá trị sản xuất công nghiệp % 9,5-12,5 14-15 10,4 14,5 10,5-11 13,7 13,5 12,9 Giá trí sản xuất dịch vụ % Dec-13 10 11,2 4,5-5,0 10,1 6,8 8,2 - GDP theo giá 1994 Ng.tỷ đ Gấp đôi 144,2 195,5 270,5 2 lần 2 - GDP bình quân đầu người Ng.đ Gấp đôi 90 2127 2642 3469 1,8 1,8   (1) Các số liệu trong bản báo cáo này đều được tính toán, phân tích dựa vào nguồn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của Tổng cục Thống kê đến thời điểm nghiên cứu. Phần II : Giới thiệu về cơ quan thực tập Cục Phát triển doanh nghiệp Phòng thông tin doanh nghiệp Cục phát triển doanh nghiệp : Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện điều phối và thực thi chính sách phát triển DNNVV tại Việt Nam. Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời là thư ký của Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV (theo Nghị định 90/2001/NÐ-CP  ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ) do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch. Căn cứ theo Nghị định 61/2003/NÐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 quy định  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 29 tháng 7 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký Quyết định số 504/QÐ-BKH về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của  Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tại Quyết định này,  nhiệm vụ của Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa  gồm các lĩnh vực: xúc tiến phát triển DNNVV, đăng ký kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong nước, sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN, hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục,....  Theo Nghị định 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED) được đổi tên thành Cục Phát triển Doanh nghiệp (Enterprise Devêlopment Agency - EDA) Chức năng và nhiệm vụ : 1 Chức năng : Điều 1. Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; đăng ký kinh doanh; khuyến khích đầu tư trong nước và sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Cục Phát triển doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Điều 2. Cục Phát triển doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau đây: 1. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền. 2. Về xúc tiến phát triển doanh nghiệp : a/ Xây dựng định hướng, kế hoạch xúc tiến phát triển DNNVV; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn; b/ Xây dựng và tổng hợp các chương trình trợ giúp của Nhà nước; điều phối, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi được duyệt; c/ Theo dõi tình hình thực hiện chính sách trợ giúp DN ở các bộ, ngành và địa phương. Định kỳ sáu tháng, tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển DN và đề xuất các giải pháp cần thiết để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ; d/ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp các thông tin cần thiết và xúc tiến trợ giúp DN trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành, quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp thông qua các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DN; đ/ Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp. 3. Về đăng ký kinh doanh: a/ Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký kinh doanh; trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh; b/ Quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương trong phạm vi cả nước; phối hợp xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của Bộ; c/ Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi cả nước; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Nhà nước theo định kỳ, cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp; d/ Phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp: doanh nghiệp thành lập, giải thể, phá sản, những nội dung thay đổi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Về khuyến khích đầu tư trong nước: a/ Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; b/ Quy định trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư và cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật; c/ Trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. 5. Về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước: a/ Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ; b/ Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư được Chính phủ phân công để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước. 6. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục. 7. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuộc lĩnh vực phụ trách của Cục. 8. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. 9. Thực hiên các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Cục Phát triển doanh nghiệp, gồm có: a) Lãnh đạo: 1/ Cục trưởng, 2/ Các Phó Cục trưởng, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. b) Bộ máy giúp việc Cục trưởng, gồm có: 1. Phòng Tổng hợp và khuyến khích đầu tư trong nước; 2. Phòng Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; 3. Phòng Xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; 4. Phòng Đăng ký kinh doanh; 5. Phòng Hợp tác quốc tế; 6. Trung tâm Thông tin doanh nghiệp; 7. Văn phòng. c) Các đơn vị sự nghiệp có thu: 1.Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hà Nội; 2.Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Đà Nẵng; 3.Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh. Điều 4. Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp quy định cụ thể các nhiệm vụ và biên chế cho từng đơn vị của Cục trong phạm vi nhiệm vụ và biên chế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao; xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa trình Bộ trưởng quyết định. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; thay thế các quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 89 BKH/TCCB ngày 29 tháng 4 năm 1996 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Vụ Doanh nghiệp, số 562/QĐ-BKH ngày 11 tháng 9 năm 2002 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, số 75/2001/QĐ-BKH ngày 28 tháng 2 năm 2001 về thành lập Trung tâm Thông tin doanh nghiệp thuộc Vụ Doanh nghiệp và các quy định trước đây trái với Quyết định này. Điều 6. Cục trưởng Cục Phát triển doanh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nhiệm vụ : Đối với từng chức năng, nhiệm vụ của Cục Phát triển được xác định như sau: Về xúc tiến phát triển doanh nghiệp (DN): Xây dựng định hướng, kế hoạch xúc tiến phát triển DN; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp trợ giúp phát triển DN trên địa bàn; Xây dựng và tổng hợp các chương trình trợ giúp của Nhà nước; điều phối, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện các chưng trình trợ giúp sau khi được duyệt; Theo dõi tình hình thực hiện chính sách trợ giúp DNN&V ở các bộ, ngành và địa phương. Định kỳ sáu tháng, tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển DNN&V và đề xuất các giải pháp cần thiết để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp các thông tin cần thiết và xúc tiến trợ giúp DN trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận công nghệ, trang thiết bị mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành, quản lý kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp thông qua các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DN; Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về đăng ký kinh doanh: Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký kinh doanh; trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh: Quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương trong phạm vi cả nước; phối hợp xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của Bộ; Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi cả nước; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Nhà nước theo định kỳ, cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp; Phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp: doanh nghiệp thành lập, giải thể, phá sản, những nội đung thay đổi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.   Về khuyến khích đầu tư trong nước:  Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đầu tư;  Quy định trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư và cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;  Trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. Về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước: Làm đầu mối phối hợp với c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5715.doc
Tài liệu liên quan