Biện pháp thúc đẩy công tác Tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Hiếu

Tài liệu Biện pháp thúc đẩy công tác Tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Hiếu: MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn 9 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu 10 Bảng 1.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 15 Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của công ty qua các năm 15 Bảng 1.3: Doanh thu bán hàng của công ty trong những năm gần đây 19 Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu của công ty qua các năm 20 Bảng 1.4: Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây... Ebook Biện pháp thúc đẩy công tác Tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Hiếu

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp thúc đẩy công tác Tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21 Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của công ty qua các năm 22 Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 24 Bảng 3.1: Phương án đề xuất cho bộ phận marketing 49 Sơ đồ 3.1: Các chi nhánh hiện nay của Công ty: 52 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập của kinh tế Việt Nam ngày nay,không kinh doanh thì khó có thể trở nên giàu có được. Kinh doanh là trao đổi,là mua và bán. Để kinh doanh tốt thì các doanh nghiệp phải hiểu được vòng xoay tiền mặt để tạo ra lợi tức. Vòng xoay tiền mặt thể hiện những phương pháp làm việc khác nhau mà qua đó lợi tức và tiền bạc được sinh ra. Những việc khác nhau sản sinh ra lợi nhuận đòi hỏi mức độ trí tuệ khác nhau và khả năng chuyên môn khác nhau. Trong khi đồng tiền nào cũng giống nhau nhưng cách kiếm tiền lại khác nhau. Kinh doanh trong cơ chế thị trường ngày nay là hình thức đem lại lợi nhuận cao nhất. Nói đến cơ chế thị trường là nói đến sự cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh,một trong những vấn đề quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải làm thế nào để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bởi vì,nếu không giữ và nâng cao khả năng tiêu thụ của mình tức là không biết sản xuất cho ai,sản phẩm cuả doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được, quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ không tồn tại được, doanh nghiệp sẽ đứng bên bờ vực phá sản. Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu là công ty chuyên kinh doanh về điện thoại di dộng và các trang thiết bị viễn thông,là một công ty trẻ nhưng cũng đã có chỗ đứng trên thị trường. Nhưng trong thời đại công nghiệp hoá đất nước ngày nay,tình hình cạnh tranh lại diễn ra rất gay gắt. Vì thế,để giữ vững và nâng cao được sản lượng tiêu thụ là điều cần thiết nhất của mỗi công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty,qua quá trình học tập và rèn luyện kết hợp với những kiến thức nghiên cứu được tích luỹ trong quá trình học tập,cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Kế Tuấn,cán bộ phòng kinh doanh của công ty,em đã chọn đề tài: “Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu” Mục đích nghiên cứu là vận dụng những kiến thứ đã tiếp thu được đi vào thực tiễn của công ty. Qua phân tích đánh giá tình hình để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ của công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu. Chuyên đề được trình bày với các nội dung chính sau: Phần 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu Phần 2 : Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu Phần 3: Giải pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mị và xuất nhập khẩu Đức Hiếu PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU I. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu 1. Tên công ty CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MAI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU Tên giao dịch: DUC HIEU IMPORT – EXPORT TRADING COMPANY LIMITED Tên viết tắt: DUC HIEU CO., LTD 2. Địa chỉ trụ sở chính Số 308,Phố Bà Triệu,Phường Lê Đại Hành,Quận Hai Bà Trưng,Thành Phố Hà Nội. Điên thoại: 04.9747474 3. Ngành nghề kinh doanh Sản xuất và buôn bán thiết bị điện,điện tử,điện lạnh,tin học,trang thiết bị viễn thông. Đại lý mua,đại lý bán,ký gửi hàng hoá. Dịch vụ nhà hàng,cà phê,Internet (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke,vũ trường) Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông. Sửa chữa điện thoại. Kinh doanh bất động sản( thuê và cho thuê mặt bằng sản xuất và kinh doanh, bán và cho thuê căn hộ để ở) Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; Quản lý, khai thác các công trình dân dụng và công cộng; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh 4. Vốn điều lệ 9.800.000.000 đồng (chin tỷ tám trăm triệu đồng VN) Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn STT Tên thành viên Địa chỉ Giá trị vốn góp (đồng) Phần vốn góp (%) 11 ĐỖ THỊ CẨM LÊ Số 22 ngõ Vạn Kiếp Phố Trần Hưng Đạo Quận Hoàn Kiếm – HN 8.820.000.000 90 22 V Ũ ĐỨC HÀ Số 22 ngõ Vạn Kiếp Phố Trần Hưng Đạo Quận Hoàn Kiếm – HN 980.000.000 10 5. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty 5.1. Cơ sở vật chất,trang thiết bị Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty đã tập trung vào đầu tư,nhằm cải tiến,đổi mới trang thiết bị để công ty có thể sử dụng mục đích kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao: + 6 máy vi tính có nối mạng Internet + 6 máy điện thoại bàn. + 2 máy fax + 1 máy photocopy + 10 xe bao gồm các loại (4 chỗ, 12 chỗ, 30 & 45 chỗ) Do công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu là công ty kinh doanh,nên vấn đề đổi mới công nghệ là không cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình,mà chỉ việc thay đổi những trang thiết bị đã cũ và không sử dụng được. Phòng kho vận của công ty có trách nhiệm sửa chữa và bảo dưỡng các xe ô tô đã đến hạn bảo trì và bị hỏng hóc. 5.2. Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyển chức năng, mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu Giám đốc P. Giám đốc hành chính P. Giám đốc kinh doanh P. Giám đốc tài chính khối phục vụ khối kinh doanh khối quản lý Phòng hành chính Phòng kho vận Các phòng nghiệp vụ XNK Các liên doanh Hệ thống cửa hàng Hệ thống cơ sở SX Các chi nhánh Phòng tổ chức Phòng tổng hợp Phòng kế toán tài vụ Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng ban và quyền quản lý của nó được cụ thể hoá như sau: Ban Giám đốc: lãnh đạo tình hình chung của Công ty, ra quyết định, ký duyệt các hợp đồng lớn, quản lý về các mặt hoạt động khác... Khối các phòng quản lý và dịch vụ: - Phòng tổ chức cán bộ: + Giúp Ban Giám đốc quản trị toàn bộ nhân lực của Công ty + Tham mưu cho Giám đốc về sắp xếp nhân lực cho phù hợp với cơ cấu Công ty. + Quy hoạch cán bộ dài hạn và ngắn hạn + Đưa ra các chính sách chế độ về lao động, tiền lương + Tuyển dụng và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh. - Phòng tổng hợp: + Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh dài hạn. + Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình Giám đốc + Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán lựa chọn khách hàng. + Kế hoạch chiến lược truyền thông, khuyến mại về Công ty. - Phòng hành chính: + Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. + Kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên. - Phòng kế toán: + Giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban. + Hạch toán đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo kế hoạch (tháng, quý, năm) + Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong Công ty. + Lập bảng cân đối tài sản, bản báo cáo tài chính cuối năm trình Giám Đốc. + Quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động, thu chi tài chính hàng năm. - Phòng kho vận: + Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của Công ty + Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty + Được phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá. Khối các phòng kinh doanh: - Các phòng nghiệp vụ: Chuyên phụ trách việc xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh của công ty.. - Hai cửa hàng bán buôn và bán lẻ hàng hoá. +Cửa hàng 1 Lý Thường Kiệt. +Cửa hàng 308 Bà Triệu. + Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,Ninh Bình…. Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu là một Công ty lớn,với tính chất kinh doanh tổng hợp nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy một cách hiệu quả tránh cồng kềnh là hết sức quan trọng. Nhìn vào cơ cấu tổ chức của Công ty như hiện nay ta thấy tương đối phù hợp với điều kiện của Công ty: Các phòng phân định một cách rạch ròi với những chức năng, nghiệp vụ cụ thể của mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ. Song còn một điều không mấy thuận lợi đó là phòng tổng hợp với nhiệm vụ làm công tác thị trường lại thuộc khối quản lý chứ không thuộc khối kinh doanh gây sự vòng vèo trong truyền đạt thông tin thị trường đến các phòng ban thuộc khối kinh doanh. 5.3. Tình hình cán bộ công nhân viên Nhân viên thuộc các phòng ban chủ yếu đều là lực lượng trẻ, năng động và có trình độ, đây là một trong số những điểm mạnh của công ty. Trong tổng số cán bộ thì khoảng 30% ở trình độ đại học. Số cán bộ công nhân viên của Công ty trong những năm gần đây có tăng nhưng với mức độ thấp, đó là sự quán triệt tinh thần gọn nhẹ và hiệu quả trong cơ cấu quản lý, tiết kiệm chi phí, lấy hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu số một. Trong tổng số nhân lực của Công ty nổi lên một số bộ phận được phân bổ cụ thể như sau: + Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc +Phòng tổ chức cán bộ: 18 nhân viên +Phòng hành chính tổng hợp: 15 nhân viên + Phòng kế toán tài vụ: 22 nhân viên. + Chi nhánh tại Hải Phòng: 34 cán bộ + Chi nhánh tại Đà Nẵng: 36 cán bộ. +Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 40 cán bộ Về vấn đề nhân lực,Công ty luôn coi yếu tố chất lượng là hàng đầu. Cũng xuất phát từ đó Công ty thường xuyên coi trọng công tác đào tạo, cử các cán bộ đi học tập nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đối với công nhân viên thì áp dụng những biện pháp khích lệ nhằm phát huy tính năng động sáng tạo, nâng cao tri thức và tay nghề để họ sẵn sàng gắn bó với Công ty. Trong những năm gần đây, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của hàng loạt các lĩnh vực, ngành nghề cùng sự tăng trưởng của đất nước ( tốc độ tăng trung bình 8%/năm ),có rất nhiều ngành nghề kinh doanh được mở ra để đáp ứng hợp với sự tăng trưởng của đất nước.Công ty cũng ngày càng nhận được nhiều hợp đồng hơn, số lượng công việc ngày càng tăng.Cùng với sự tăng về số lượng công việc đó là sự tăng về số lượng và chất lượng của cán bộ công nhân viên và lao động thủ công.Công ty rất coi trọng công tác nâng cao chất lượng lao động và đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm, công ty đầu tư hàng trăm triệu đồng cho hoạt động đào tạo và kiểm tra, bảo vệ sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn về các chủ đề chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức cho nhân viên được tiến hành thường xuyên. Đồng thời, đời sống của người lao động được quan tâm chu đáo, không ngừng cải thiện và nâng cao thu nhập, giúp người lao động yên tâm gắn bó, cống hiến cho đơn vị. Tạo cơ hội bình đẳng cho từng cán bộ công nhân viên để có thể phát huy năng lực và khả năng sáng tạo của họ trong công việc là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách con người của công ty.Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. + Giám đốc: 4.500.000 đồng/tháng + Phó Giám đốc: 4.000.000 đồng/tháng + Trưởng phòng: 2.700.000 đồng/tháng + Đội trưởng: 2.700.000 đồng/tháng + Trưởng bộ phận: 2.400.000 đồng/ thỏng + Nhân viên chính: 2.000.000 đồng/tháng + Nhân viên phụ: 1.500.000 đồng/tháng + Bình quân: 2.750.000 đồng/tháng 5.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi doanh nghiệp vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Bảng 1.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn CSH 11.666 11.044 12.553 Vốn vay 23.935 30.187 36.937 Tổng vốn kinh doanh 35.601 41.231 49.490 ( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty) Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của công ty qua các năm Qua biểu đồ ta thấy vốn vay tăng mạnh qua các năm, việc tăng sử dụng nợ làm tiết kiệm chi phí về vốn cho công ty, đó là cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp đã lựa chọn mặc dù khá mạo hiểm. Nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay được thể hiện: Vốn chủ sở hữu: Là bộ phận rất quan trọng trong tổng vốn kinh doanh đồng thời nó cũng thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh,bởi nhiều khi doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính thì sẽ tạo được lòng tin đối với các tổ chức tín dụng trong vấn đề vay vốn. Từ bảng 2 ta thấy tỉ lệ vốn tự có của công ty so với tổng vốn kinh doanh qua các năm 2005,2006,2007 lần lượt là: 32,76%; 26,78%; 25,36%. Điều đó chứng tỏ vốn tự có của của công ty phát triển rất chậm, đồng thời cho ta thấy được nguồn vốn của công ty phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng. Tỉ trọng vốn tự có của công ty thay đổi khá rõ rệt trong những năm vừa qua. Từ bảng 2 ta thấy: Vốn tự có của công ty năm 2006 so với năm 2005 giảm 622 triệu đồng,tương ứng giảm 5,33%,điều này chứng tỏ năm 2006 công ty kinh doanh chưa có hiệu quả nên đã sử dụng nhiều vào vốn tự có của công ty. Đến năm 2007 thì tình hình về nguồn vốn tự có của công ty đã được cải thiện rõ rệt,tăng 1509 triệu đồng,tương ứng tăng 13,67% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang từng bước phát triển. Vốn vay: Là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi doanh nghiệp trong công tác huy động vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này là người đi vay sẽ phải hoàn trả gốc lẫn lãi cho trung gian tài chính theo một tiến độ đã được qui định trong hợp đồng tín dụng. Đặc điểm này đòi hỏi việc sử dụng vốn vay phải đạt hiệu quả cao để đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng thương mại bao gồm: vốn tín dụng đầu tư nhà nước,vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,vốn tín dụng nước ngoài,vốn tín dụng thương mại trong nước… Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu thì nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn kinh doanh và đóng vai trò rất quan trọng.Do vậy vốn tự có của công ty không đủ để bổ sung cho kinh doanh,và vốn tín dụng chiếm 1 tỉ trọng lớn là điều tất yếu trong công ty. Tỷ trọng vốn vay của công ty thay đổi khá rõ rệt trong những năm vừa qua. Từ bảng 2 ta thấy: Vốn vay của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 6252 triệu đồng,tương ứng tăng 26,12%. Đến năm 2007 thì vốn vay của công ty lại tiếp tục tăng 6750 triệu đồng,tương ứng tăng 22,36% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty kinh doanh phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng,nên lợi nhuận thu được cũng phải trả lãi cho ngân hàng,và chi trả cho nhiều hoạt động khác,nên lợi nhuận thu được ít. II. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu tiền thân là cửa hàng kinh doanh điện thoại di động,qua nhiều năm kinh doanh và phát triển,công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu được thành lập vào tháng 10/2001. Từ khi thành lập đến nay công ty đã từng bước lớn mạnh,công ty đã trải qua 2 giai đoạn hình thành và phát triển,mỗi giai đoạn mang những đặc điểm riêng mà qua đó ta có thể thấy được sự phát triển của công ty. Giai đoạn từ 2002 đến 2004 Là giai đoạn mới hình thành và từng bước phát triển của công ty. Từ năm 2002,cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng với nhu cầu của thị trường, Công ty từng bước phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh thêm các lĩnh vực khác như nhập khẩu các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị viễn thông. Công ty cũng bắt đầu mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực: kinh doanh bất động sản, dich vụ nhà hàng café, Internet, xây dựng các công trình dân dụng và quản lý khai thác các công trình dân dụng. Thị trường của công ty cũng đang dần mở rộng không chỉ phục vụ cho các đơn vị, khách hàng ở Hà Nội mà còn dần mở rộng ra các thị trường khác nữa như Ninh Bình, Hải Phòng, Nghệ An… Giai đoạn từ 2004 đến nay Là giai đoạn mà công ty bắt đầu áp dụng những cơ chế quản lí mới,xác định những chiến lược kinh doanh có hiệu quả phù hợp với công ty. Từ tháng 10 năm 2004 công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm. Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Công ty ngày một lớn mạnh và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực, kinh doanh, xây lắp. Đời sống của cán bộ trong Công ty được cải tiến, nâng cao, tiền lương bình quân là 2.750.000đ/tháng. III. Một số kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 1. Doanh thu của công ty Doanh thu là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Bảng 1.3: Doanh thu bán hàng của công ty trong những năm gần đây Đơn vị :triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu bán hàng 153.358 323.171 595.037 Doanh thu cung cấp dịch vụ 37 53 91 Tổng doanh thu 153.395 323.224 595.128 (Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005, 2006, 2007 của công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU) Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu của công ty qua các năm Nhận xét: Qua số liệu từ bảng 3 ta thấy được tỉ trọng doanh thu của từng nhóm hoạt động như sau: Năm 2005 tổng doanh thu là 153395 triệu đồng,trong đó doanh thu từ hoạt động bán hàng là 153358 triệu đồng chiếm 99,97% tổng doanh thu. Còn doanh thu từ hoạt động cung cấp dich vụ là 37 triệu đồng chiếm 0,03% tổng doanh thu. Năm 2006 tổng doanh thu là 323224 triệu đồng,trong đó doanh thu từ hoạt động bán hàng la 323171 triệu đồng chiếm 99,98% tổng doanh thu. Còn doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là 53 triệu đồng chiếm 0,02% tổng doanh thu. Năm 2007 tổng doanh thu là 595128 triệu đông,trong đó doanh thu từ hoạt động bán hàng là 595037 triệu đồng chiếm 99,98% tổng doanh thu. Còn doanh thu từ hoạt động cung cấp dich vụ là 91% chiếm 0,02% tổng doanh thu. Qua phân tích trên ta thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng doanh thu của công ty. Qua số liệu các năm ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh trong những năm qua. Từ năm 2005 đến năm 2006 doanh thu của công ty tăng 169829 triệu đồng,tương ứng tăng 110,71% . Từ năm 2006 đến năm 2007 doanh thu của công ty tăng 271904 triệu đồng,tương ứng tăng 84,12%. Điều này phản ánh rõ nét tình hình của công ty: Nhân viên bán hàng nhiệt tình cởi mở,dich vụ chăm sóc khách hàng chu đáo,và đặc biệt là những chiến lược kinh doanh mà công ty đưa ra đã có kết quả đáng mừng. Sự tăng trưởng về doanh thu của công ty là một dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của công ty trong tương lai. 2. Lợi nhuận của công ty Bảng 1.4: Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 153.395 323.224 595.128 Lợi nhuận sau thuế 1200 1750 2000 ( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty) Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của công ty qua các năm Từ trên ta thấy lợi nhuận của công ty biến động qua các năm. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 550 triệu động,tương ứng tăng 45,83%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 250 triệu đồng,tương ứng tăng 14,29%. Ta thấy năm 2007 tình hình kinh doanh của công ty không đem lại kết quả cao như năm 2006, điều này cho thấy thị trường của công ty biến động mạnh,nên làm giảm lợi nhuận thu được của công ty xuống rất nhiều. Công ty cần đưa ra biện pháp khắc phục hợp lí để ổn định thị trường và hơn thế nữa là mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty mình ngày càng rộng lớn trên phạm vi toàn quốc. PHẦN II THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. Khái quát chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Sản phẩm mà Công ty kinh doanh chủ yếu phục vụ cho quá trình thông tin liên lạc của con người . Chính vì vậy mà thị trường của sản phẩm này phụ thuộc vào quá trình nghiên cứu thị trường của công ty. Loại sản phẩm là điện thoại di động có thị trường rất rộng lớn nhưng cạnh tranh rất gay gắt.Nhưng sản phẩm nổi tiếng của Công ty như: Nokia,Sam sung,Motorola... đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay đang có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh mặt hàng này với doanh nghiệp như: Công ty FPT Nokia, Công ty FPT Sam sung-Moto... không những thế trong nước ta cũng có những Công ty kinh doanh điện thoại di động với giá cả rất rẻ như: Sphone,HTmobile…. Tuy nhiên với kinh nghiệm và uy tín của mình,Công ty luôn có được một vị thế trên thị trường cạnh tranh về sản phầm này, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Đơn vị: Sản phẩm Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nokia Sam sung Motorola SonyEricson BenQsiemen O2 Tổng sản lượng 9550 7670 5350 6980 2480 750 32780 21065 17980 11870 15165 3650 1430 71160 35540 28750 23980 25650 7590 2530 124040 (Nguồn:Phòng kế hoạch-kinh doanh của công ty) Từ bảng 5 ta thấy tổng sản lượng tiêu thụ của các năm tăng mạnh. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 38380 sản phẩm,tương ứng tăng 117,08%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 52880 sản phẩm,tương ứng tăng 74,31%. Điều này cho thấy thị trường của công ty đang được mở rộng,nhưng chưa ổn định vì tình hình kinh doanh của công ty năm 2007 không đem lại lợi nhuận nhiều so với năm 2006. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm mà công ty kinh doanh biến động như sau: - Nokia: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 11515 sản phẩm,tương ứng tăng 120,57%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 14475 sản phẩm,tương ứng tăng 68,72- Sam Sung: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 10310 sản phẩm,tương ứng tăng 134,42%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 10770 sản phẩm,tương ứng tăng 59,89%. - Motorola: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 6520 sản phẩm,tương ứng tăng 121,87%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12110 sản phẩm,tương ứng tăng 102,02%. - SonyEricson: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8185 sản phẩm,tương ứng tăng 117,27%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 10485 sản phẩm,tương ứng tăng 69,14%. - BenQsiemen: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1170 sản phẩm,tương ứng tăng 47,18%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3940 sản phẩm,tương ứng tăng 107,95%. - O2: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 680 sản phẩm,tương ứng tăng 90,67%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1100 sản phẩm,tương ứng tăng 76,93%. Qua phân tích trên ta thấy: sản phẩm Nokia được tiêu thụ mạnh nhất trên thị trường,các sản phẩm Sam Sung,Motorola,SonyEricson cũng được tiêu thụ khá mạnh. Điều đó chứng tỏ các sản phẩm trên được người tiêu dùng rất tin tưởng sử dụng. Còn các sản phẩm BenQsiemen và O2 lại không được tiêu thụ rộng rãi, đó là do nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng về chiếc điện thoại BenQsiemen:mẫu mã không đep mà giá cả lại cũng khá cao,và nhu cầu kinh tế về chiếc điện thoại O2:giá bán hơn 11 triệu đồng/sản phẩm nên không phải ai cũng mua được sản phẩm này. Qua bảng trên ta có thể thấy được sản lượng tiêu thụ tăng,đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự phát triển của công ty trong tương lai,thế nhưng ngày nay dưới sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thi việc giữ vững được sản lượng tiêu thụ là việc rất khó khăn,vì vậy mà trong những năm tới công ty cần dưa ra những chiến lược mới nhằm mở rộng thi trường tiêu thụ của mình để công việc kinh doanh co hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất 2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.1. Khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu Sản phẩm mà công ty kinh doanh hiện nay hầu như có mặt trên khắp các thị trường trong toàn quốc. Với kinh nghiệm và uy tín đã tạo dựng được trên thị trường,công ty luôn kinh doanh những sản phẩm có chất lượng và được khách hàng yên tâm sử dụng một cách tin cậy, đây là lợi thế cho Công ty. Do Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc nên việc tăng cường nghiên cứu, khai thác, phân đoạn thị trường cho Công ty, phải hết sức chú trọng và quan tâm có như vậy sản phẩm của mình mới phát triển ổn định. Đối với sản phẩm phục vụ việc thông tin liên lạc của con người thì thị trường rất rộng lớn. Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu đã tìm kiếm được thị trường cho mình,thị trường phân bố rất rộng,thế nhưng thị trường lớn nhất vẫn là các thành phố lớn như:Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng,Quảng Ninh,Vinh…. Bởi đây là nơi tập trung của nền kinh tế lớn trong nước nên kinh tế của mọi người dân đều ổn định và có thu nhập cao,do đó sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ được một cách có hiệu quả. Tuy nhiên,sản phẩm của công ty cũng chịu nhiều sự cạnh tranh của nhiều công ty khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Song thị phần của công ty vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cả nước. Mạng lưới tiêu thụ của công ty được thể hiện như sau: - Thành phố Hà Nội: + Cty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT + Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ di động FPT tại Hà Nội + Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ Sao Sáng + Công ty trách nhiệm hữu hạn An Bình + Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên thương mại và xuất nhập khẩu + Công ty trách nhiệm hữu hạn LG Electronics Việt Nam + Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thuận Phát - Thành phố Hồ Chí Minh: + Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Vũ Hoàng Hải + Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Anh Dũng + Cửa hàng điện thoại Tùng Linh + Cửa hàng điện thoại Nga Sơn Ngoài ra còn có các công ty và cửa hàng phân phối ở các tỉnh thành như: + Công ty trách nhiệm hữu hạn Mai Anh, cửa hàng điện thoại Hà Vân …Tỉnh Ninh Bình. + Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại VP: tại số 175 Cầu Đất, Hải Phòng + Công ty trách nhiệm hữu hạn Âu Lạc, cửa hàng điện thoại Trường Sơn… Tỉnh Thái Bình + Công ty trách nhiệm hữu hạn Chính Kinh,doanh nghiệp Ngọc Liên … Tỉnh Quảng Ninh + Công ty Pacific Tỉnh Nghệ An Ngoài ra công ty còn có hai showroom giới thiệu và bán lẻ cho người tiêu dùng: Showroom 77C Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Showroom 236 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội Công ty vẫn đang tìm kiếm thêm thị trường để phục vụ cho việc kinh doanh của mình ngày càng phát triển. Nhưng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay thì việc tìm kiếm thêm thị trường là rất khó khăn,vì thế mà công ty cần nghiên cứu kĩ hơn đối thủ cạnh tranh của mình,đồng thời nghiên cứu kĩ hơn nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng về điện thoại di động,như thế công ty mới đưa ra được những chiến lược phù hợp nhằm nâng cao thị phần cho mình. Do nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển cơ sở hạ tầng, do vậy trong những năm phát triển công ty đã không ngừng nâng cao đội ngũ nhân viên,không ngừng nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nên thị trường tiêu thụ của công ty đã được mở rộng. Hiện nay thị trường mục tiêu cho sản phẩm mà công ty kinh doanh là các thành phố lớn trên toàn quốc, khu đô thị và các công ty phân phối sản phẩm. Với chất lượng sản phẩm của công ty kinh doanh ngày càng được sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm. 2.2. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ của công ty 2.2.1. Những thuận lợi Cùng hòa chung với xu thế hội nhập của đất nước,công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Đức Hiếu có những thuận lợi khi hoạt động trên thị trường, đó là: - Việt Nam đang trong giai đoạn xúc tiến thực hiện công nghiệp hóa,hiện đại hóa,phát triển cơ sở hạ tầng đưa đất nước trở thành nước công nghiệp phát triển. Khi đó thị trường của công ty ngày càng có cơ hội được mở rộng và khả năng phát triển của công ty là hoàn toàn có thể. - Công ty được nhà nước ưu đãi về vay vốn phát triển kinh doanh và có nhiều chính sách đối với việc kinh doanh giúp cho công ty có chiến lược phát triển lâu dài và bền vững hơn. - Công ty đã dần tạo ra được sự gắn kết với khách hàng. Đây là điều quan trọng trong việc kinh doanh của mỗi công ty,vì công ty kinh doanh cần phải có khách hàng,và đựoc khách hàng tin tưởng là điều kiện để công ty di lên, đồng thời đó cũng là động lực giúp nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn nhằm đáp lại sự tin tưởng của khách hàng. - Công ty hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nhân viên của công ty được đi học để nâng cao nghiệp vụ của mình. 2.2.2. Những khó khăn cần khắc phục - Sản lượng sản phẩm tồn kho còn chiếm tỷ lệ tương đối trong tiêu thụ tổng sản lượng. Đây là vấn đề liên quan đến việc tiêu thụ,qua hàng tồn kho công ty có thể thấy được thị trường nơi nào đang biến động,và việc cần phải có một chiến lược mới nhằm hoàn thiện thị trường đó là điều cần thiết của công ty. - Về công tác quản lý của công ty đổi mới còn chậm chạp, bộ máy tổ chức còn cồng kềnh. Điều này dễ gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lí nhân sự của công ty. - Công tác phát triển thị trường chưa quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty cũng như các chiến lược của họ. Điều này sẽ làm công tác nghiên cứu thị trường của công ty gặp nhiều khó khăn trong công việc,công việc nghiên cứu sẽ chậm chạp,đồng thời kéo theo đó thị trường đang tìm kiếm cũng có nguy cơ rơi vào tay đối thủ cạnh tranh của mình. Trên đây là những trở ngại và khó khăn mà Công ty gặp phải,đòi hỏi công ty cần có những biện pháp hợp lí để khắc phục, đem lại lợi ích kinh doanh cao cho công ty. Điều này cũng phụ thuộc vào đội ngũ nhân sự của công ty,vì thế mà nhân viên phải được đào tạo kĩ hơn để phát triển công ty. Tình hình khách hàng tiêu thụ của công ty Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc nên khách hàng của công ty bao gồm hai đối tượng:các tổ chức kinh doanh và khách hàng cá nhân. Khách hàng hiện nay của công ty phần lớn là các nhà phân phối trải đều trên toàn quốc,tại những thành phố lớn công ty đã mở những chi nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11298.doc
Tài liệu liên quan