Tài liệu Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Người ta thường nói: “Phi thương bất phú”,tức là kinh doanh là hình thức đem lại lợi nhuận cao nhất. Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay thì các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã không còn thích ứng. Doanh nghiệp phải tự tìm kiếm cho mình các phương thức và mục tiêu hoạt động... Ebook Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để phù hợp và có thể tồn tại và phát triển.
Nói đến cơ chế thị trường là nói đến sự cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh một trong những vấn đề quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải làm thế nào để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình. Bởi vì nếu không giữ và nâng cao khả năng tiêu thụ của mình tức là không biết sản xuất cho ai,sản phẩm cuả doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được, quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ không tồn tại được, doanh nghiệp sẽ đứng bên bờ vực phá sản.
Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu là một công ty chuyên kinh doanh về điện thoại di dộng và các trang thiết bị viễn thông,là một công ty trẻ nhưng cũng đã có chỗ đứng trên thị trường,nhưng trong thời đại công nghiệp hoá đất nước ngày nay thì tình hình cạnh tranh lại diễn ra rất gay gắt,vì thế mà để giữ vững và nâng cao được sản lượng tiêu thụ của mình là điều cần thiết nhất của mỗi công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty,qua quá trình học tập và rèn luyện kết hợp với những kiến thức nghiên cứu được tích luỹ trong quá trình học tập,cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Kế Tuấn,cán bộ phòng kinh doanh của công ty,em đã chọn đề tài:
“Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu”
Mục đích nghiên cứu là vận dụng những kiến thứ đã tiếp thu được đi vào thực tiễn của công ty. Qua phân tích đánh giá tình hình để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ XNK ĐỨC HIẾU
I.Giới thiệu chung về công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu
1. Tên công ty:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU
Tên giao dịch: DUC HIEU IMPORT – EXPORT TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: DUC HIEU CO., LTD
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Số 308, phố Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Điên thoại: 9747474
3. Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị viễn thông:
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Dịch vụ nhà hành, cà phê, Internet( Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Sửa chữa điện thoại;
Kinh doanh bất động sản( thuê và cho thuê mặt bằng sản xuất và kinh doanh, bán và cho thuê căn hộ để ở)
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
Quản lý, khai thác các công trình dân dụng và công cộng;
xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
4. Vốn điều lệ: 9.800.000.000 đồng (chin tỷ tám trăm triệu đồng VN)
Danh sách thành viên góp vốn:
SSTT
Tên thành viên
Địa chỉ
Giá trị vốn góp (đồng)
Phần vốngóp (%)
1
ĐỖ THỊ CẨM LÊ
Số 22 ngõ Vạn Kiếp Phố Trần Hưng Đạo Quận Hoàn Kiếm – HN
8.820.000.000
90
2
V Ũ ĐỨC HÀ
Số 22 ngõ Vạn Kiếp Phố Trần Hưng Đạo Quận Hoàn Kiếm – HN
980.000.000
10
5. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty
5.1. Cơ sở vật chất,trang thiết bị
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty đã tập trung vào đầu tư,nhằm cải tiến,đổi mới trang thiết bị để công ty có thể sử dụng mục đích kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao:
+ 6 máy vi tính có nối mạng Internet
+ 6 máy điện thoại bàn.
+ 2 máy fax
+ 1 máy photocopy
+ 10 xe bao gồm các loại (4 chỗ, 12 chỗ, 30 & 45 chỗ)
Do công ty TNHH THƯƠNG MẠI và XNK ĐỨC HIẾU là công ty kinh doanh nên vấn đề đổi mới công nghệ là không cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình,mà chỉ việc thay đổi những trang thiết bị đã cũ và không sử dụng được.
Phòng kho vận của công ty có trách nhiệm sửa chữa và bảo dưỡng các xe ô tô đã đến hạn bảo trì và bị hỏng hóc.
5.2. Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyển chức năng, mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ và kết cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu
Giám đốc
P. Giám đốc hành chính
P. Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc tài chính
khối
phục vụ
khối
kinh doanh
khối
quản lý
Phòng hành chính
Phòng kho vận
Các phòng nghiệp vụ XNK
Các liên doanh
Hệ thống cửa hàng
Hệ thống cơ sở SX
Các
chi nhánh
Phòng tổ chức
Phòng tổng hợp
Phòng kế toán tài vụ
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng ban và quyền quản lý của nó được cụ thể hoá như sau:
Ban Giám Đốc: lãnh đạo tình hình chung của Công ty, ra quyết định, ký duyệt các hợp đồng lớn, quản lý về các mặt hoạt động khác...
Khối các phòng quản lý và dịch vụ:
- Phòng tổ chức cán bộ:
+ Giúp Ban Giám đốc quản trị toàn bộ nhân lực của Công ty
+ Tham mưu cho Giám đốc về sắp xếp nhân lực cho phù hợp với cơ
cấu Công ty.
+ Quy hoạch cán bộ dài hạn và ngắn hạn
+ Đưa ra các chính sách chế độ về lao động, tiền lương
+ Tuyển dụng và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
- Phòng tổng hợp:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh
dài hạn.
+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình
Giám đốc
+ Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán lựa
chọn khách hàng.
+ Kế hoạch chiến lược truyền thông, khuyến mại về Công ty.
- Phòng hành chính:
+ Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản
lý toàn bộ tài sản của Công ty.
+ Kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.
- Phòng kế toán:
+ Giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban.
+ Hạch toán đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo
kế hoạch (tháng, quý, năm)
+ Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong
Công ty.
+ Lập bảng cân đối tài sản, bản báo cáo tài chính cuối năm trình
Giám Đốc.
+ Quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính hàng năm.
- Phòng kho vận:
+ Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của Công ty
+ Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty
+ Được phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá.
Khối các phòng kinh doanh:
- Các phòng nghiệp vụ:
Chuyên phụ trách việc xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh của công ty..
- Hai cửa hàng bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
+Cửa hàng 1 Lý Thường Kiệt.
+Cửa hàng 308 Bà Triệu.
+ Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,Ninh Bình….
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU là một Công ty lớn, với tính chất tổng hợp nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy một cách hiệu quả tránh cồng kềnh là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu tổ chức của Công ty như hiện nay ta thấy tương đối phù hợp với điều kiện của Công ty: Các phòng phân định một cách rạch ròi với những chức năng, nghiệp vụ cụ thể của mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ. Song còn một điều không mấy thuận lợi đó là phòng tổng hợp với nhiệm vụ làm công tác thị trường lại thuộc khối quản lý chứ không thuộc khối kinh doanh gây sự vòng vèo trong truyền đạt thông tin thị trường đến các phòng ban thuộc khối kinh doanh.
5.3. Tình hình cán bộ công nhân viên.
Nhân viên thuộc các phòng ban chủ yếu đều là lực lượng trẻ, năng động và có trình độ, đây là một trong số những điểm mạnh của công ty. Trong tổng số cán bộ thì khoảng 30% ở trình độ đại học. Số cán bộ công nhân viên của Công ty trong những năm gần đây có tăng nhưng với mức độ thấp, đó là sự quán triệt tinh thần gọn nhẹ và hiệu quả trong cơ cấu quản lý, tiết kiệm chi phí, lấy hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu số một.
Trong tổng số nhân lực của Công ty nổi lên một số bộ phận được phân bổ cụ thể như sau:
+ Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
+Phòng tổ chức cán bộ: 18 nhân viên
+Phòng hành chính tổng hợp: 15 nhân viên
+ Phòng kế toán tài vụ: 22 nhân viên.
+ Chi nhánh tại Hải Phòng: 34 cán bộ
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: 36 cán bộ.
+Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 40 cán bộ
Về vấn đề nhân lực Công ty luôn coi yếu tố chất lượng là hàng đầu. Cũng xuất phát từ đó Công ty thường xuyên coi trọng công tác đào tạo, cử các cán bộ đi học tập nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đối với công nhân viên thì áp dụng những biện pháp khích lệ nhằm phát huy tính năng động sáng tạo, nâng cao tri thức và tay nghề để họ sẵn sàng gắn bó với Công ty.
Trong những năm gần đây, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của hàng loạt các lĩnh vực, ngành nghề cùng sự tăng trưởng của đất nước ( tốc độ tăng trung bình 8%/năm ) có rất nhiều ngành nghề kinh doanh được mở ra để đáp ứng hợp với sự tăng trưởng của đất nước.Công ty cũng ngày càng nhận được nhiều hợp đồng hơn, số lượng công việc ngày càng tăng.Cùng với sự tăng về số lượng công việc đó là sự tăng về số lượng và chất lượng của cán bộ công nhân viên và lao động thủ công.Công ty rất coi trọng công tác nâng cao chất lượng lao động và đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm, công ty đầu tư hàng trăm triệu đồng cho hoạt động đào tạo và kiểm tra, bảo vệ sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn về các chủ đề chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức cho nhân viên được tiến hành thường xuyên. Đồng thời, đời sống của người lao động được quan tâm chu đáo, không ngừng cải thiện và nâng cao thu nhập, giúp người lao động yên tâm gắn bó, cống hiến cho đơn vị. Tạo cơ hội bình đẳng cho từng cán bộ công nhân viên để có thể phát huy năng lực và khả năng sáng tạo của họ trong công việc là nhiệm vụ trọng tâm trong chính
sách con người của công ty.Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
+ Đối với Giám đốc: 4.500.000 đồng/tháng
+ Đối với Phó Giám đốc: 4.000.000 đồng/tháng
+ Đối với Trưởng phòng: 2.700.000 đồng/tháng
+ Đối với Đội trưởng: 2.700.000 đồng/tháng
+ Đối với Trưởng bộ phận: 2.400.000 đồng/ thỏng
+ Đối với Nhân viên chính: 2.000.000 đồng/tháng
+ Đối với Nhân viên phụ: 1.500.000 đồng/tháng
+ Bình quân: 2.750.000 đồng/tháng
II. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty
1. Giai đoạn từ 2002 đến 2004
Từ năm 2002 cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng với nhu cầu của thị trường, Công ty từng bước phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh thêm các lĩnh vực khác như nhập khẩu các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị viễn thông.
Công ty cũng bắt đầu mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực: kinh doanh BĐS, dich vụ nhà hàng café, Internet, xây dựng các công trình dân dụng và quản lý khai thác các công trình dân dụng. Thị trường của công ty cũng đang dần mở rộng không chỉ phục vụ cho các đơn vị, khách hàng ở Hà Nội mà còn dần mở rộng ra các thị trường khác nữa như Ninh Bình, Hải Phòng, Nghệ An…
2. Giai đoạn từ 2004 đến nay
Từ tháng 10 năm 2004 công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất,
chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm.
Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Công ty ngày một lớn mạnh và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực, kinh doanh, xây lắp. Đời sống của cán bộ trong Công ty được cải tiến, nâng cao, tiền lương bình quân là 2.750.000đ/tháng.
III. Một sổ kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
1. Doanh thu của công ty
Doanh thu là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Bảng 1: Doanh thu bán hàng của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị :triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
153.395
323.224
595.128
(Nguồn báo các tài chính qua các năm 2005, 2006, 2007 của công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU)
Nhận xét:
Qua số liệu qua các năm ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh trong các năm qua đặc biệt từ năm 2006 đến 2007, là một dấu hiệu của sự phát triển mạnh trong thời gian tới của công ty.
2. Vốn kinh doanh của công ty
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi doanh nghiệp vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Vốn CSH
11.666
11.044
12.553
Vốn vay
23.935
30.187
36.937
Tổng vốn kinh doanh
35.601
41.231
49.490
( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty)
Qua biểu đồ ta thấy vốn vay tăng mạnh qua các năm, việc tăng sử dụng nợ làm tiết kiệm chi phí về vốn cho công ty, đó là cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp đã lựa chọn mặc dù khá mạo hiểm. Nguồn vốn tự có và vốn vay:
Vốn tự có là bộ phận rất quan trọng trong tổng vốn đầu tư đồng thời nó cũng thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh bởi nhiều khi doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính thì sẽ tạo được lòng tin đối với các tổ chức tín dụng trong vấn đề vay vốn.
Tỷ trọng vốn tự có và vốn vay của công ty cơ bản tăng dần trong những năm vừa qua.
Như chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi doanh nghiệp trong công tác huy động vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này là người đi vay sẽ phải hoàn trả gốc lẫn lãi cho trung gian tài chính theo một tiến độ đã được qui định trong hợp đồng tín dụng.Đặc điểm này đòi hỏi việc sử dụng vốn đầu tư phải đạt hiệu quả cao để đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho doanh nghiệp.Nguồn vốn tín dụng thương mại bao gồm:vốn tín dụng đầu tư nhà nước,vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,vốn tín dụngu nước ngoài,vốn tin dụng thương mại trong nước………..Đối với công ty TNHH thương mại và XNK Đức Hiếu thì nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư và đóng vai trò rất quan trọng.Do vậy vốn ngân sách và vốn tự có của công ty không đủ để bổ sung cho kinh doanh,và vốn tín dụng chiếm 1 tỉ trọng lớn là điều tất yếu .Điều này cho thấy công ty đã rất linh hoạt trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính,tuy nhiên tỉ trọng nguồn vốn này đang có xu hướng giảm.Các nguồn vốn khác dần giữ 1 tỉ trọng vừa phải để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.Công ty đang cố gắng ngày càng đa dạng hóa nguồn vốn của mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Một điều có thể thấy được rõ nét là công ty chưa khai thác được nguồn vốn tín dụng nước ngoài,đây quả là 1 thiếu sót lớn bởi nguồn vốn này co khối lượng rất lớn húa hẹn rất nhiều cơ hội va thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khai thác được nó.Tuy nhiên đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nước,nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ hạn chế việc tiềm lực tài chính từ các doanh nghiệp trong nước.Khi tiềm lực tài chính bị hạn chế thì sẽ không tạo niềm tin cho đối tác nước ngoài cho vay,chính vì vậy mà chúng ta vẫn chưa khai thác được nguồn vốn này.
3. Lợi nhuận của công ty
Bảng 3: Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế
1200
1750
2000
( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty)
Từ trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, đó là một tín hiệu đáng mừng trong qua trình phát triển và khẳng định mình của công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. Khái quát chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Sản phẩm mà Công ty kinh doanh chủ yếu phục vụ cho quá trình thông tin liên lạc của con người . Chính vì vậy mà thị trường của sản phẩm này phụ thuộc vào quá trình nghiên cứu thị trường của công ty. Để phát triển được thị trường này Công ty phải làm ăn có hiệu quả, ngoài ra sản phẩm này còn được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng trong lĩnh vực mà họ mong muốn.
Loại sản phẩm là điện thoại di động có thị trường rất rộng lớn nhưng cạnh tranh rất gay gắt.Nhưng sản phẩm nổi tiếng của Công ty như:
Nokia,Sam sung,Motorola... đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay đang có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh mặt hàng này với doanh nghiệp như: Công ty FPT Nokia, Công ty FPT Sam sung-Moto... không những thế trong nước ta cũng có những Công ty kinh doanh điện thoại di động với giá cả rât rẻ như: Sphone,HTmobile…. Tuy nhiên với kinh nghiệm và uy tín của mình Công ty luôn có được một vị thế trên thị trường cạnh tranh về sản phầm này, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Đơn vị: Sản phẩm
Sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nokia
Sam sung
Motorola
SonyEricson
BenQsiemen
O2
9550
7670
5350
6980
2480
750
11230
9150
6890
8200
3650
1430
13590
10950
8520
9670
4540
2530
(Nguồn:Phòng kế hoạch-kinh doanh của công ty)
Qua bảng trên ta có thể thấy được sản lượng tiêu thụ sản phẩm ngày càng đi lên, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự phát triển của công ty trong tương lai,thế nhưng ngày nay dưới sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thi việc giữ vững được sản lượng tiêu thụ là việc rất khó khăn,vì vậy mà trong những năm tới công ty cần dưa ra những chiến lược mới nhằm mở rộng thi trường tiêu thụ của mình để công việc kinh doanh co hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất
2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1. Khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu
Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước, thị trường ngoài nước vẫn đang là thị trường tiềm năng mà Công ty đang tập trung khai thác và mở rộng.
Sản phẩm của công ty hiện nay hầu như có mặt trên khắp các thị trường trong toàn quốc. Với kinh nghiệm và uy tín đã tạo dựng được trên thị trường,công ty luôn kinh doanh những sản phẩm có chất lượng và được khách hàng yên tâm sử dụng một cách tin cậy, đây là lợi thế cho Công ty. Do Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc nên việc tăng cường nghiên cứu, khai thác, phân đoạn thị trường cho Công ty, phải hết sức chú trọng và quan tâm có như vậy sản phẩm của mình mới phát triển ổn định.
Đối với sản phẩm phục vụ việc thông tin liên lac của con người thì thị trường tiêu thụ trên khắp đất nước thế nhưng thị trường lớn nhất vẫn là các thành phố lớn như:Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng,Quảng Ninh…. Bởi đây là nơi tập trung của nền kinh tế lớn trong nước nên kinh tế của mọi người dân đều ổn định và có thu nhập cao,do đó sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ được một cách có hiệu quả. Tuy nhiên sản phẩm của công ty cũng chịu nhiều sự cạnh tranh của nhiều công ty khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Song thị phần của công ty vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cả nước. Do nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển cơ sở hạ tầng, do vậy trong những năm phát triển công ty đã không ngừng nâng cao đội ngũ nhân viên,không ngừng nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nên thị trường tiêu thụ của công ty đã được mở rộng. Hiện nay thị trường mục tiêu cho sản phẩm của công ty là các thành phố lớn trên toàn quốc, khu đô thị và các công ty phân phối sản phẩm. Với chất lượng sản phẩm công ty ngày càng được sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm.
Tuy nhiên Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn đối với sản phẩm như gặp phải sự cạnh tranh của các công ty cùng kinh doanh trong ngành, nó gây áp lực về giá cả đối với sản phẩm này.
2.2. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.2.1. Những thuận lợi
Cùng hòa chung với xu thế hội nhập của đất nước, Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu có những thuận lợi khi hoạt động trên thị trường, đó là:
-Việt Nam đang trong giai đoạn xúc tiến thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển cơ sở hạ tầng đưa đất nước trở thành nước công nghiệp phát triển. Khi đó thị trường của Công ty ngày càng có cơ hội được mở rộng và khả năng phát triển của Công ty là hoàn toàn có thể.
-Công ty được Nhà nước ưu đãi về vay vốn phát triển đầu tư và có nhiều chính sách đối với việc sản xuất kinh doanh giúp cho Công ty có chiến lược phát triển lâu dài và bền vững hơn.
- Công ty đã dần tạo ra được sự gắn kết với khách hàng.
- Công ty được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
2.2.2. Những khó khăn cần khắc phục
- Sản lượng sản phẩm tồn kho còn chiếm tỷ lệ tương đối trong tiêu thụ tổng sản lượng.
- Về Công tác quản lý của Công ty đổi mới còn chậm chạp, bộ máy tổ chức còn cồng kềnh.
- Công tác pháp triển thị trường chưa quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty cũng như các chiến lược của họ, chủ yếu đi tìm thị trường tiêu thụ chưa tạo ra thị trường cho Công ty mình.
- Mặt khác Công ty còn trở ngại về công tác tài chính, thu hồi công nợ cũ để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những trở ngại và khó khăn mà Công ty cần khắc phục, đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch cụ thể và phù hợp để khắc phục những khó khăn trên.
3. Tình hình khách hàng tiêu thụ của công ty
Khách hàng hiện nay của công ty phần lớn là các nhà phân phối trải đều trên toàn quốc,tai những thành phố lớn công ty đã mở những chi nhánh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất,bên cạnh nhưng chi nhánh đó là các công ty và cửa hàng phân phối sản phẩm,mà doanh thu thu được từ những cửa hàng phân phối chiếm tỉ trọng rát nhiều trong tổng doanh thu mà công ty thu được. Hiện nay công ty đang dần dần hoàn thiện kí kết hợp tác kinh tế với các công ty trong nước nhằm mục tiêu nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là giảm bớt sự cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ,tuy công việc này diễn ra khá chậm trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay thế nhưng điều đó chứng tỏ công ty cũng đã xác định được sự nguy hiểm của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành,và đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển trong tương lai của công ty.
Công ty cũng đang tìm thêm thị trương tiêu thụ cho mình thông qua việc công ty đang tich cực tìm kiếm thêm cửa hàng bán lẻ nhằm giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dung một cách hiệu quả nhất.
Vì là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc,mà giá cả của mỗi sản phẩm mâ công ty bán ra tương đối cao,nên đối tượng khách hàng là những người dân có kinh tế,vì thế mà công ty đang tích cực nghiên cứu mong muốn của khách hàng nhằm đem lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất phù hợp với kinh tế cua mọi người dân.
II. Tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Sự biến động về doanh thu
Doanh thu thể hiện rõ hoạt động kinh doanh của công ty,chính vì thế mà doanh thu của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu trong những năm gần đây cũng đã cho biết được tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới thành lập và trong tương lai. Thế nhưng trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay thì không ai có thể biết trược đựơc điều gì sẽ đến với công ty của mình trong tương lai,vì thế mà công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn để xuc tiến công tác kinh doanh của mình
Bảng 5: Doanh thu của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỉ lệ 2006/2005
Tỉ lệ 2007/2006
Doanh thu
153.395
323.224
595.128
210,72%
184,12%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)
Từ bảng trên ta có thể thấy được doanh thu của công ty tăng mạnh qua từng năm,thể hiện ở:Năm 2006 tăng hơn gấp đôi so với năm 2005,và năm 2007 tăng 84,12%. Ta thấy năm 2007 tăng chậm hơn so với năm 2006, điều này chứng tỏ doanh thu của công ty biến động rõ rệt. Để có những bước tiến trong tương lai thì công ty phải có những chiến lược phát triển đúng đắn hơn, để nâng cao khả năng tiêu thụ của mình trên thị trường.
2. Sự biến động về sản lượng tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm qua,công ty đã có những bước tiến trong lĩnh vực kinh doanh của mình,thế nhưng tình hình tiêu thụ sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty,tuy rằng sản lượng có tăng
Bảng 6:Sản lượng tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: Sản phẩm
Sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỉ lệ 2006/2005
Tỉ lệ 2007/2006
Nokia
Sam sung
Motorola
SonyEricson
BenQsiemen
O2
9550
7670
5350
6980
2480
750
11230
9150
6890
8200
3650
1430
13590
10950
8520
9670
4540
2530
117,6 %
119,3 %
128,8 %
117,5 %
147,17 %
190,67 %
121,02 %
119,6 %
123,6 %
117,9 %
124,38 %
176,92 %
Từ bảng trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của công ty tăng khả đều qua các năm 2006 và 2007 thể hiện ở:các sản phẩm Sam Sung,SonyEricson qua hai năm sản lương tăng đồng đều, điều đó chứng tỏ răng lượng khách hàng vẫn tin dung vào sản phẩm này. Và từ bảng trên ta cũng có thể thấy được các sản phẩm: Motorola,BenQsiemen,O2 sản lượng tiêu thụ lại giảm xuống rõ rệt.
III. Những giải pháp mà công ty đã thực hiện để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Xác định và hiểu rõ vai trò của việc mở rộng thị trường trong nền kinh tế thị trường, cho nên trong những năm qua Công ty đã xác định mục tiêu hàng đầu quyết định sự sống còn của Công ty là làm sao luôn giữ và đảm bảo được sán lượng tiêu thụ các sản phẩm mà Công ty kinh doanh . Công ty đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường các hoạt động như quảng cáo, nghiên cứu thị trường...để các sản phẩm Công ty sản xuất ra được thị trường chấp nhận nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Điều tra thị trường và hoạt động marketing
Đối với Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu, sản phẩm kinh doanh của công ty là: Điện thoại di động,trang thiệt bị viễn thông ....vì vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty tập trung và mong muốn được phát triển chủ yếu vẫn là thị trường các sản phẩm phục vụ cho ngành thông tin liên lạc. Để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường cũng như các doanh nghiệp khác Công ty luôn xác định rằng''Khách hàng là thượng đế''. Thực hiện theo phương châm đó thì Công ty cần phải có dịch vụ cung cấp các sản phẩm hàng hoá đến tận tay khách hàng. Điều tra nghiên cứu thị trường nắm bắt được nhu cầu nhằm mục đích đưa sản phẩm của Công ty xâm nhập mở rộng thị trường.
Muốn đạt được điều đó Công ty phải tăng cường quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương...để khách hàng biết được chất lượng,công dụng và luôn yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Công ty.
Để tìm hiểu thị trường mới Công ty đã thực hiện các phương pháp điều tra bằng các phiếu thăm dò về các chủng loại sản phẩm để xác định dung lượng thị trường và điều chỉnh. Muốn xác định đúng đồng thời nhận biết được mức độ hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng, Công ty đã tiến hành biểu mẫu điều tra.
Nội dung tiến hành ở một trong hai dạng sau:
+) Phiếu thăm dò chung cho tất cả các sản phẩm hàng hoá của Công ty (dạng câu hỏi khách hàng tin dùng các loại sản phẩm nào nhất của Công ty).
+) Phiếu thăm dò riêng cho từng loại sản phẩm (dạng câu hỏi khách hàng yêu thích sản phẩm này, vì sao?)
Các phiếu thăm dò này được các nhân viên thị trường của Công ty trực tiếp phát cho người tiêu dùng, sau đây là mẫu phiếu cho dạng thăm dò chung:
Phiếu thăm dò
1. Nghề nghiệp
Cán bộ Công nhân Nông dân
2. Thu nhập bình quân
Dưới 500 nghìn Từ 500 nghìn-1 triệu
Từ 1 triệu -2 triệu Từ 2 triệu trở lên
3. Nhu cầu về sản phẩm,hàng hoá phục vụ ngành
Rất ít Thường xuyên Nhiều
4.. Nhãn hiệu sản phẩm thường dùng (theo thứ tự ưu tiên)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5.. Tại sao lại dùng loại sản phẩm trên
Hợp với túi tiền Chất lượng sản phẩm tốt
Dịch vụ mua bán thuận tiện Giá cả ''mềm dẻo''
6.. Bạn hãy cho biết ý kiến của bạn về Công ty
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Sau khi tổng hợp phiếu thăm dò, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu điều tra nhu cầu của thị trường này. Dựa trên cơ sở phân tích để đánh giá các thông tin thu được, Công ty sẽ tiến hành tổng hợp nhu cầu của thị trường điều tra. Từ đó đề ra các biện pháp,chiến lược nhằm xâm nhập vào thị trường mới và chiếm lĩnh nó, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng tiềm năng: xác định được vai trò của thị trường khách hàng tiềm năng Công ty đã tiến hành điều tra nghiên cứu tiếp cận các thị trường như:
+Tiếp cận thị trường Cơ khí, thiết bị điện để phục vụ cho các thị trường sản xuất mới.
+Tìm hiểu thị hiếu thị trường trong nước đề nghị các đối tác nước ngoài gửi các sản phẩm sang để chào hàng và tiêu thụ.
2. Xúc tiến hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu mới được thành lập cách đây không lâu,là công ty trẻ trong lĩnh vực kinh doanh điện thoại di động,thế nhưng hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh là rất cao,nhưng trong đó chưa bao gồm việc xúc tiến hợp tác với các đối tác trong nước, đặc biệt là nước ngoài.
Trong thời đại cạnh tranh ngày nay, để giữ vững được thị trường của mình trên thương trường là rất khó,vì thế mà mỗi công ty cần phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển của công ty mình,và hình thức xúc tiến hợp tác kinh tế với các đối tác cũng là điều cần làm cua mỗi công ty và doanh nghiệp.
Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu đang trong giai đoạn nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể đưa ra những hinh thức liên kết kinh tế đảm bảo cho sự phát triển của công ty
3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Để việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá diễn ra được tốt và đạt hiệu quả cao, Công ty đã tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy mô và dung lượng của thị trường.
Xác định được mục tiêu đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12047.doc