Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Quản lý là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội nói chung và của các tổ chức nói riêng. Mác nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo đẻ điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chúng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấ

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5830 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng". Quản lý giáo dục là một điều kiện cơ bản để hoạt động giáo dục đạt được mục đích đã định. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Muốn duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường thì tất yếu phải nâng cao chất lượng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên. Qua hơn hai mươi năm đối mới, cùng với sự phát triển kinh tế, nền giáo dục đào tạo nước ta cũng đã phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để góp phần khắc phục những hạn chế đó, việc nghiên cứu sâu sắc về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của nhà trường, của hiệu trưởng là việc làm thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục. Trường tiểu học là bậc học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học làm nền tảng cho mọi cấp học. Vì vậy, việc giảng dạy của giáo viên ở bậc học tiểu học có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng của hệ thống giáo dục quốc dân. Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học vững vàng về chuyên môn, đủ phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức là vấn đề được quan tâm, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nhà trường tiểu học nói riêng và sự nghiệp Giáo duc - Đào tạo nói chung. Thực tế trường tiểu học Hương Vĩnh, mặc dù những năm qua đã đạt được những thánh tích đáng kể. Tuy nhiên, chương trình và sách giáo khoa tiểu học mới vẫn còn một số bất cập nhất định khi được triển khai trên địa bàn nói chung và trường tiểu học Hương Vĩnh nói riêng. Mặt khác, một số giáo viên vấn còn chưa bắt kịp với sự thay đổi của phương pháp và hình thức dạy học mới, dấn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường chưa được phát huy tối đa. Do đó, việc đi sâu tìm hiểu và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên là rất cần thiết . Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng, đề xuất một số biện pháp dạy học mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục trường tiểu học Hương Vĩnh nói riêng. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học 3.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu học. 4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Trường tiểu học Hương Vĩnh Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh. 4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát 30 người, trong đó 2 Cán bộ quản lý và 28 giáo viên. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên so với yêu cầu mới thì các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đó còn nhiều vấn đề còn bất cập, thiếu đồng bộ. Nếu tìm ra được những biện pháp quản lí phù hợp với yêu cầu đối mới của công tác quản lý nhà trường thì hoạt động quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng sẽ đạt được kết quả cao. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng tiểu học. 5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở người hiệu trưởng tiểu học Hương Vĩnh 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tiểu học. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2. Phương pháp quan sát 6.3. Phương pháp điều tra viết 6.4. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn 6.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6.6. Phương pháp thống kê toán học Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC. 1.1 Quản lý 1.11. Khái niệm về quản lí Quản lý là hoạt động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công cụ, phương tiện tài chính... để kết hợp các yếu tố đó lại với nhau nhằm đạt đến mục tiêu định trước. Quản lý là loại hình đặc biệt, phát sinh từ tính chất xã hội hoá lao động. C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người đọc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải cần nhạc trưởng”. Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: F.W.Taylor (1856 – 1915, Mỹ); H.Fayol (1841 – 1925, Pháp); M.Weber (1864 -1920, Đức) đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội Theo Đại Bách khoa toàn thư [Liên Xô - 1977], quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức, sức lao động và lãnh đạo. Sự kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại sự kết hợp đó không tốt thì sự phát triển sẽ dần lại hoặc sẽ làm xã hội rối ren”. Sự kết hợp đó thể hiện trước hết là ở cơ chế, chế độ, chính sách, biện pháp quản lý của gia cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý - xã hội khác. Người làm công tác quản lý phải biết cách thu phục nhân tâm, động viên khích lệ người được quản lý để họ cống hiến hết mình cho công việc. Hai tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển thì cho rằng: “Quản lý là hành động là lý luận về sự cai quản”. Chủ thể quản lý là người thực hiện lý luận đó. Về chức trách quản lý là lãnh đạo, tham mưu và điều hành. Về phương pháp thì quản lý là sự tích hợp giữa pháp trị và đức trị. Pháp trị sẽ đảm bảo được trật tự xã hội, đức trị thì thu phục nhân tâm. Chủ thể quản lý không phải là thủ trưởng mà là nhân cách của thủ trưởng Theo Trần Kiểm trong cuốn “Giáo trình quản lý Giáo dục và trường học”, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội 1997: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.” Như vậy, ta có thể khái quát: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội 1.1.2. Các chức năng của quản lý Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định Chức năng tổng quan của quản lý giáo dục là duy trì ổn định quá trình giáo dục - đào tạo, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội, đổi mới quá trình giáo dục - đào tạo, đón đầu phát triển kinh tế xã hội. Chức năng cụ thể bao gồm 4 chức năng sau: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, đánh giá. * Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên, có ý nghĩa định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân của quá trình quản lý. * Chức năng tổ chức: Đây là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, nó có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức, có khả năng tạo ra sức mạnh của tổ chức, cơ quan, đơn vị, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp các nguồn lực khoa học và hợp lý. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó nên người ta còn nhấn mạnh vai trò này bằng tên gọi “Hiệu ứng tổ chức” * Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động. * Chức năng kiêm tra, đánh giá: Đây là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức 1.2. Dạy học ở Tiểu học 1.2.1. Dạy học 1.2.1.1. Khái niệm: Nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo những con người thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học. Quan niệm đó đi ngược lại quan niệm của Socrate về giáo dục trong đó giáo dục có nhiệm vụ “đở đẻ” các ý niệm vốn có trong mỗi con người, để cho ý niệm đó được khai sinh và trở thành giá trị tinh thần chung của nhân loại. Quan niệm đó cũng hạn chế nền giáo dục hướng đến một phương pháp giáo dục giúp cho người học trở thành những con người sáng tạo, vượt qua được những giá trị tinh thần hiện có của xã hội. Thời đại của chúng ta, và hơn nữa xã hội chúng ta đang hướng đến một xã hội tri thức. Một xã hội mà tri thức của con người đang được số hóa với một tốc độ cực lớn, làm cho tri thức dễ dàng và nhanh chóng trở thành tài sản chung. Tuy nhiên xã hội tri thức không chỉ có nhiệm vụ tích hợp các kiến thức của con người đã đạt được trong những phương tiện lưu trữ dung lượng cực lớn, trong các cơ sở dữ liệu khổng lồ mà còn có nhiệm vụ từ đó nhân lên khối lượng kiến thức này thành các kiến thức mới có chất lượng cao hơn nữa. Triết học Mác nói rằng “Lượng đổi thì chất đổi. Lượng thay đổi một cách tiệm tiến còn chất thì thay đổi một cách nhảy vọt”. Phạm trù về mối tương quan giữa lượng và chất này hoàn toàn đúng trong các hoạt động giáo dục. Người ta đã tính ra rằng khối lượng kiến thức hiện nay của nhân loại trong vòng 20 năm trở lại đây đã tăng bằng tổng khối lượng kiến thức mà nhân loại đạt được trong toàn bộ lịch sử trước đó của nó. Sự tăng về khối lượng kiến thức đó nhất thiết phải kéo theo sự thay đổi về chất tri thức của con người. Sự thay đổi về chất đó là gì? Con người của thời đại hiện tại không chỉ có nhiệm vụ học tập và nhớ các kiến thức sẳn có mà còn đòi hỏi con người phải có khả năng từ khối lượng tri thức đó sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần mới ...và nắm bắt tri thức mới. Thời đại của máy tính và mạng Internet đã làm cho mọi biên giới văn hóa, kinh tế dần bị xóa nhòa. Nếu trước đây việc tìm kiếm sở hữu tri thức là quan trọng hàng đầu trong cuộc đấu tranh sinh tồn, việc tích lũy kiến thức (nhớ) là ưu tiên 1 thì giờ đây khi mà các phương tiện lưu trữ đã quá đầy đủ, quá sẳn sàng cho việc truy cập và xử lí thì ưu tiên 1 lại là khả năng nhanh chóng tiếp cận tri thức mới, khả năng vận dụng tri thức mới và khả năng ... "đẻ" ra tri thức mới. Một ví dụ rất rõ ràng là trong vòng vài tháng thì công nghệ phần cứng của máy tính lại có một công nghệ mới, trong vòng vài năm thì Microsoft (chưa kể đến các hảng phần mềm khác!)lại xuất ra một phiên bản OS mới với nhiều tính năng mới, .v.v. con người phải có khả năng thích ứng liên tục và nhanh chóng - chẳng những về tri thức mà còn về kỹ năng - với một tốc độ cực cao. Nếu cuộc cách mạng kỹ thuật của thế kỹ trước đã nối dài cách tay con người thì nay cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã bố trí thêm cho mỗi con người vô số bộ óc bên ngoài cơ thể. Cách tay của con người trong thế kỹ trước cần được đào tạo để chế tạo và điều khiển những cách tay máy thì trong thời đại hôm nay bộ óc con người cần được đào tạo để chế tạo và điều khiển những bộ óc máy. Nhưng con người là con người! Những kiểu tâm trạng và kiểu cảm xúc của nó nói chung là bất biến đối với thay đổi kỹ thuật. Những vấn đề cốt lõi của con người về hạnh phúc, về sự sống, về cái chết, về chiến tranh và hòa bình, về khả năng sống hòa hợp trong không gian các giá trị văn hóa của cộng đồng .v.v. hầu như không hề tay đổi! Và nó cũng phải được đào tạo để thích ứng với điều đó! Vậy có lẻ hợp lí hơn nếu cho rằng: “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học” 1.2.1.2. Bản chất của dạy học 1.2.2. Dạy học ở Tiểu học 1.3. Quản lý dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học 1.3.1. Vị trí vai trò của Hiệu trưởng trường Tiểu học 1.3.2. Nội dung quản lý dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học. 1.2.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoach của tổ chuyên môn và của giáo viên. Kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm kế hoạc năm học, kế hoạch từng kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần. Nội dung kế hoạch tổ bao gồm các hoạt động về chuyên môn của tổ như: Kế hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, kế hoạch bồi dưỡng giáo viên... Kế hoạch của giáo viên bao gồm : Kế hoạch dạy học, kế hoạch chủ nhiệm Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cho cả tổ Kế hoạch của tổ chuyên môn và giáo viên phải đi từ tổng quát đến cụ thể Nội dung kế hoạch phải rõ ràng, phản ảnh được các hoạt động chuyên môn của tổ, của cá nhân. 1.2.4.2. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên Phân công giảng dạy cho giáo viên là một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi nhà quản lý phải có sự cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng trước khi phân công, làm thể nào đẻ phù hợp với năng lực chuyên môn, cung như sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, tạo tinh thần thoái mái khi làm việc. 1.2.4.3. Quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học - Hiệu trưởng phải nghiên cửu và nắm vững kế hoạch, chương trình môn học, cũng như các loại văn bản khác - Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu để nắm vững mục tiêu cấp học, luật giáo dục, nội dung và chương trình sách giáo khoa, các văn bản hướng dẫn và quy định khác. - Tổ chức thảo luận để đi đến thống bnhất kế hoạch và chương trình dạy học của đơn vị mình - Tổ chức thực hiện trong toàn trường kế hoạch, chương trính đã quy định. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học. 1.2.4.4. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên - Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là công việc chính của mỗi giáo viên. Nó là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi tiết dạy. Chính vì thế, quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp , phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế. Cụ thể: - Quán triệt đến từng tổ chuyên môn, từng giáo viên thống nhất về hình thức trình bày bài soạn - Nội dung bài soạn phải thể hiện rõ ràng các hoạt động lên lớp của giáo viên cũng như hoạt động của học sinh. - 100 % giáo viên lên lớp phải có bài soạn đầy đủ, chất lượng tốt. - Việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên phải nghiêm túc. Ngoài việc phải có giáo án thì yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị các điều kiện cũng như phương tiện dạy học, đặc biệt là phong thái và tinh thần lên lớp. 1.2.4.5. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Giáo viên không được tự ý bỏ giờ, bỏ buổi, không được chậm giờ, vắng phải có giấy xin phép. Hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi giờ lên lớp của giáo viên bằng cách: Kiểm tra đột xuất, có báo trước hoặc thông báo giáo viên trực tuần, qua tổ chuyên môn.. Theo dõi việc phân bố thời gian của từng tiết học, giáo viên không được cắt xén thời gian, phải thực hiện đúng theo quy định của chương trình. 1.2.4.6. Quản lý các loại hồ sơ giáo viên Hồ sơ của giáo viên phải có đầy đủ theo quy định đẹp về hình thức, phong phú về nội dung. Cần đặc biệt chủ ý đến hai loai hồ sơ là giáo án và sổ điểm Phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế Kiểm tra hồ sơ giáo viên theo định kỳ, sau mỗi đợt kiểm tra phải có nhận xét kĩ càng cho từng cá nhân để bổ sung kịp thời những sai sót. Có kế hoạch xây dựng những bộ hồ sơ điển hình 1.2.4.7. Quản lý sử dụng, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho giáo viên Hiệu trưởng phải chú ý đến việc động viên về tinh thân; coi kết quả giáo dục là tiêu chỉ ưu tiên trong chế độ lương thưởng, phân công lao động, có chế độ đãi ngộ giáo viên giỏi, ưu tiên người có trình độ, có năng lực, quan tâm động viên kịp thời những giáo viên găp khó khăn, giúp đỡ những giáo viên có năng lực phát huy hết khả năng của mình, tạo cơ hội cho họ phấn đấu vươn lên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau (bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, hội giảng, các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm, tổ chức tham quan thực tế, động viên khuyến khích học tại chức, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên) 1.2.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên. Vì thế quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận cốt yếu, quan trọng nhất trong quản lý trường học. Người hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh thông qua: các kỳ kiểm tra định kỳ, học kỳ, năm hoc; qua các đợt khảo sát chất lượng, qua các kỳ thi học sinh giỏi. Việc kiểm tra đánh giá phải thực hiện đúng theo thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ đạo cái tiến cách ra đề kiểm tra để đánh giá toàn diện công bằng, giúp học sinh sửa chữa những thiếu sót kịp thời và có khá năng phân loại cao. 1.2.4.9. Quản lý phương tiện,điệu kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả Điều kiện và phương tiện dạy học là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường. Chính vì vậy người hiệu trưởng phải đưa ra chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể nhằm: - Xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học - Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trường lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. - Huy động mọi nguồn tài chính cần thiết ưu tiên cho hoạt động dạy học và giáo dục. Bằng cách tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương và các cấp các ngành có liên quan hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, từng bước trang bị những phương tiện dạy học hiện đại để phục vụ tốt hơn cho hoạt động dạy học. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp - Chỉ đạo sử dụng đúng mục đích, bảo quản tốt các phương tiện dạy học 1.3.2. Biện pháp quản lý dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học 1.3.2.1. Khái niệm biện pháp 1.3.2.1.Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học. 1.2.5. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở người hiệu trưởng 1.2.5.1. Biện pháp chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học * Tác động về nhận thức Biến các quy định, văn bản về nền nếp thành ý thức tự giác của giáo viên và học sinh,bằng cách: - Tổ chức học tập, tọa đàm, trao đổi trong giáo viên và học sinh đối với các văn bản quy định về nên nếp - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nề nếp, xây dựng nề nếp. - Nêu gương người tốt việc tốt, khen thưởng, trách phạt đúng mực kịp thời. Gương mẫu trong quản lý. Tổ chức họp phụ huynh tìm hiểu thảo luận về nề nếp dạy học để phối hợp hoạt động. * Các biện pháp chỉ đạo thực hiện nề nếp dạy học Theo dõi thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học qua tiến độ thực hiện chương trình, kế hoach dạy học, thời khóa biểu. * Biện pháp hoàn thiên hồ sơ sổ sách chuyên môn Trong việc chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ sổ sách chuyên môn cần đặc biệt quan tâm đến hai nội dung: + Giáo án: Về mặt pháp lý, nếu không có giáo án thì không thể lên lớp nhưng khi quản lý cần xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh: Vô tình hay cố tình, một lần hay nhiều lần ... để xử lý. + Sổ điểm: Đây là một khâu quan trọng những cũng khá phức tạp và tế nhị, cần thường xuyên theo dõi để nhắc nhở giáo viên, để tránh hiện tượng tiêu cực trong sổ điểm. * Tổ chức sinh hoạt chuyên môn Sinh hoạt chuyên mông vừa mang tính hành chính vừa mang tính sư phạm. Có các biện pháp sau: + Lên kế hoạch sinh hoạt định kỳ + Tổ chức sinh họat theo chủ đề (hội thảo chuyên môn, nghe báo cáo...) Để các sinh hoạt chuyên môn không mang tính hình thức thì nội dung các buổi sinh hoạt đó phải được thông báo từ trước để mọi người chuẩn bị, nên để các giáo viên thay phiên nhau chủ trì các buổi sinh hoạt và người chủ trì cần phân nhiệm vụ cụ thể cho các giáo viên, người chủ trì cần huy động ý kiến đóng góp của mọi người, từ đó tổng kết, nêu vấn đề mới. 1.2.5.2. Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình dạy học - Nội dung chương trình dạy học thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu dạy học của bộ môn, thông qua nội dung môn học mà người giáo viên tiếp tục hoàn thiện phát trển những năng lực trí tuệ và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu đạo tạo, nội dung này được thể hiện trong sách giáo khoa. Khi chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo sự phối hợp giưa hai đặc tính, đó là tính quốc tế và tính đặc thù dân tộc một cách hợp lý. - Tuy nội dung được sách giáo khoa quy định, nó mang tính pháp chế, nhưng nó cũng mang tính linh hoạt rất cao. + Tính pháp chế: Để đảm bảo học sinh có trình độ ngang bằng trong cả nước, phải thể hiện sự quản lý trong các khâu: tốc độ và thời gian dạy học, kế hoạch dạy học, thực hiện mục đích yêu cầu của từng môn học, quản lý sử dụng sách giáo khoa - tài liệu hướng hẫn dạy học. + Tính linh hoạt: Có thể tinh giản một phần nhất định, mở rộng và bố sung những nội dung đặc thù trong một phạm vi cần thiết đối với từng trường, từng địa phương khi thực tiễn đòi hỏi. Cũng có thể thay đối tiến độ thời gian, phương thức đào tạo nhưng tổng số thời gian và mục tiêu đào tạo không được thay đổi. 1.2.5.3 Chỉ đạo dạy học trên lớp * Chỉ đạo phương hướng chính trị của bài giảng + Phương hướng chính trị tư tưởng của bài giảng trên lớp là yếu tố hàng đầu góp phần hình thành và phát triển nhân cách, đây là điều kiện đảm bảo cho giai cấp thống trị duy trì tương lai của mình. + Mục tiêu cơ bản của hoạt động dạy học là sự chiểm lĩnh tri thức khoa học của học sinh, điều này đảm bảo cung cấp cho học sinh phương tiện để họ bước vào cuộc sống, có hiểu biết hơn những người có học thức kém. Bên cạnh đó việc giáo dục tư tưởng chính trị, nhân sinh quan sẽ định hướng cho học sinh lý tưởng sống, phong cách sống, quan điểm sống. + Với các môn khoa học xã hội: Nội dung các môn học này là phản ảnh đời sống xã hội một cách đa dạng và phong phú, xây dựng những hình tượng tiêu biểu, từ đó lựa chọn định hướng cho học sinh những mẫu nhân cách tiến bộ phù hợp với mục đích phát triển của xã hội. + Với các môn khoa học tự nhiên: Tính chất chính trị của bài giảng chính là định hướng giá trị về khả năng vận dụng tri thức để cái biến xã hội. * Đảm bảo tính cơ bản, hiện đại vững chắc, tinh giản của hệ thống kiến thức Đây là một trong những nhiệm vụ của quản lí hoạt động dạy học trên lớp. Mặc du toàn bộ kiến thức đã được thể hiện trong sách giáo khoa, tài liệu song người làm công tác quản lý cũng cần căn cứ vào loại hình trường và trình độ nhận thức của học sinh mà cụ thể hóa nội dung với những yêu cầu: + Nội dung phải cơ bản, hiện đại, vững chắc và tinh giản, tránh tùy tiện cắt xén hoặc ôm đồm kiến thức + Sách giáo khoa phải đảm bảo được các đặc tính trên, đảm bảo cho học sinh có thể học lên hoặc bước vào cuộc sống với một sự khới đầu tổi thiểu, nhiệm vụ của người quản lý là quản lý việc khai thác tính cụ thể và tính ứng dụng của nội dung sách giáo khoa, đảm bảo gắn kiến thức với đặc trưng của địa phương, đảm bảo càng gần với cuộc sống thực của học sinh càng hiệu quả cao. * Phối hợp thống nhất hoạt động dạy học trên lớp với hoạt động ngoài giờ lên lớp Hoạt động dạy học và hoạt đông ngoài giờ lên lớp có mục đích trội, phương pháp hình thức tổ chức, điều kiên, nội dung khác nhau, nên giữa chúng có một khoảng cách. Chức năng trội của dạy học là phát triển trí tuệ của học sinh, chức năng trội của hoạt động ngoài giờ lên lớp là giáo dục nhân cách toàn diện (trừ trí tuệ) nhưng hai hoạt động này thống nhất với nhau trong mục tiêu đào tạo, đó là phát triển nhân cách toàn diện của học sinh Nhiệm vụ của người quản lí là tạo ra sự liên kết giữa hai hoạt động này, theo định hướng sau: - Lồng ghép nội dung giáo dục vào trong nội dung bài học một cách nhuần nhuyễn. - Khi tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo viên cần được hướng dẫn để có biện pháp khắc sâu nội dung bài học trên lớp. - Phối hợp với gia đình, xã hội nhằm mục đích ưu tiên dành thời gian cho hoạt động tự học ở nhà của học sinh. - Khai thác các phương tiện thiết bị trường học vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trên lớp như: giáo cụ trực quan (vật thật, vật thay thế) nhạc cụ , phòng chức năng. 1.2.5.4. Các biện nhằm pháp nâng cao chất lượng dạy học * Xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dạy học - Xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với thời đại, đáp ứng ngày càng cao của người học. - Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trường lớp đáp ứng yêu câu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. - Huy động mọi nguồn tài chính cần thiết ưu tiên cho hoạt động dạy học và giáo dục. * Chỉ đạo cái tiến phương pháp dạy học Đây là yếu tố cơ bản quyết định trực tiếp hiệu quả dạy học, bởi vậy cần xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí chỉ đạo dạy học. Có các biện pháp sau: - Tác động chuyển hóa về mặt nhận thức, tạo ra nhu cầu thân thiết trong tập thể sư phạm., bằng cách: + Cần giúp cho giáo viên thấy được sự phát triển của người học bắt buộc phải đổi mới phương pháp, đổi mới là phát triển, không đổi mới là tụt hậu. + Tổ chức bồi dưỡng sâu về chuyên môn nghiệp vụ, tạo tiềm năng cho việc cái tiến phương pháp dạy học của từng giáo viên. + Sử dụng những biện pháp tâm lý- xã hội để cho giáo viên vượt qua những mặc cảm về tâm lý khi cải tiến phương pháp. - Tổ chức chỉ đạo cái tiến phương pháp. Bước 1: Chuẩn bị điều kiện: Xác định năng lực của giáo viên; Phân tích nguyên nhân của sụ tồn tại các phương pháp lạc hậu và xuất hiện các phương pháp mới; Dự thảo chương trình tổ chức chỉ đạo cái tiến phương pháp; Tổ chức hội thảo trong hội đồng sư phạm để thống nhất chương trình hoạt động. Bước 2: Kiểm tra đánh giá rút bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai; Tổ chức kiểm tra đánh giá; Sơ kết thi đua; Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm; Tổng kết - nêu bài học quản lý * Một số biện pháp kinh tế,sư phạm và tâm lý xã hội nhằm nâng cao chất lượng dạy học - Phương pháp khoán thưởng trong dạy học. Phương pháp này nhằm loại bỏ tư tưởng cầm chừng, bình quân chủ nghĩa, thói quen bao cấp, đồng thời nhằm đánh giá một cách khách quan trung thực chất lượng, hiệu quả dạy của giáo viên và học sinh. Khoán thưởng trong dạy học có những đặc trưng riêng, đó là đầu vào của học sinh không giống nhau nên khi đánh giá không lấy mặt bằng mà phải dựa trên sự phát triển của học sinh, ngoài ra khoản chỉ để thưởng. Cách tổ chức: Bước 1: Chuẩn bị phân loại; Lựa chon giáo viên học sinh; Lập kế hoạch Bước 2: Tổ chức chỉ đạo; Tổ chức đăng ký, nhận hợp đồng khoán thưởng; Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi uốn nắn, đánh giá... hoạt động của giáo viên nhận khoán. Bước 3: Tổng kết: Tổng kết đánh giá kết quả từng cá nhân, phân loại mức khen thưởng; Đánh giá kết quả chung toàn trường; Tổng kết rút kinh nghiệm. - Một số biện pháp tâm lý xã - hội khác + Động viên về tinh thần. + Coi kết quả cái tiến phương pháp là tiêu chỉ ưu tiên trong chế độ lương thưởng, phân công lao động. + Có chế độ đãi ngộ giáo viên giỏi + Quan tâm động viên kịp thời giáo viên gặp khó khăn trong cải tiến phương pháp + Nâng cấp, đề bạt cán bộ. Những giải pháp trên có khá năng phát huy khả năng tiềm ẩn của giáo viên, kích thích họ tích cực sáng tạo. * Tổ chức phong trào thi đua dạy tôt - học tốt Đây là hình thức hoạt động tổng hợp vừa có tác dụng củng cố nề nếp vừa tạo động lực nâng cao chất lượng dạy - học. Cụ thể: * Với giáo viên: Tổ chức thao giảng ở các cấp khác nhau; Phấn đấu các danh hiệu cao; Thi nâng bậc lương * Với học sinh: Thi năng khiếu; Bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; Phấn đấu giành các danh hiệu cao 1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lí trường tiểu học 1.2.1. Đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học 1.2.1.1. Vị trí của người giáo viên trong xã hội hiện đại Trong quá trình phát triển của xã hội công việc giáo dục thể hệ trẻ chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống là một chức năng xã hội đặc thù. Chức năng này được xã hội trao cho những người thầy giáo, người cô giáo. Trong các thới kỳ lịch sử xã hội, giai cấp thống trị luôn tìm cách nắm lấy đội ngũ giáo viên (nhằm giáo dục thể hệ trẻ theo hệ tư tưởng của giai cấp thống trị từ đó cũng có xã hội đương thời).Vì vậy đa số giáo viên không được tôn trọng về mặt pháp lý, thường bị coi thường, bị đối xử bất công, đời sống vật chất khó khăn, dẫn đến làm xói mòn tư duy sinh động, tích cực, sáng tạo của người giáo viên. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, người giáo viên mới thực sự được đưa lên vị trí xã hội xứng đáng, được coi trọng và có những điều kiện để phát huy hết tài năng, sáng tạo. Đảng ta đã đánh giá cao về vai trò của người giáo viên, coi lực lượng giáo viên là lực lượng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục, thường xuyên chăm lo và nâng cao uy tín của người giáo viên, cái tiến điều kiện ._.lao động của họ. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một đất nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc.Người giáo viên có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng , tinh hoa của dân tộc loài người, bồi dưỡng cho học sinh những năng lực sáng tạo, những phẩm chất cao quý, giáo viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển quá trình hình thành nhân cách cho học sinh. Trong xã hội hiện nay, giáo viên lại càng có vai trò quan trọng , là người thống nhất các tác động giáo dục(vì đứa trẻ tiếp xúc với nhiều lực lượng giáo dục và các lực lương ấy không phải bao giờ cũng thống nhất với nhau )làm cho đứa tre phát triển toàn diện, hợp với yêu cầu xã hội. Như vậy, nghề dạy học và vai trò của người thầy rất quan trọng.Với sự phát triển của xã hội, người thầy gắn liền với sự tồn tại của xã hội. Vì vậy người giáo viên phải làm sao để nhân cách của mình phát triển và thực hiện đầy đủ vai trò của mình. 1.2.1.2. Một số đặc điểm đặc trưng cho hoạt động dạy học của người giáo viên tiểu học Hoạt động dạy học của người giáo viên nói chung, của người giáo viên tiểu học nói riêng, là một dạng lao động nghề nghiệp. Như bất kỳ một dạng lao động nào khác , lao động của người giáo viên còn gọi là lao động sư phạm,đều được quy định từ mục đích, đối tượng, công cụ tới sản phẩm của lao động đó. Lao động sư phạm có những đặc điểm sau đây: - Lao động sư phạm là một dạng lao động mà mục đích của nó là con người, đối tượng là con người, công cụ lao động chủ yếu là con người, sản phẩm lao động là con người. Như vậy lao động sư pham đòi hỏi người giáo viên làm việc với tinh trách nhiệm thần cao. - Đối tượng của lao động sư phạm khác với đối tượng của nhiều dạng lao động khác. Đối tượng lao động của người công nhân là những vật thể vô tri, vô giác, chịu tác động của người công nhân một cách hoàn toàn thụ động. Đối tượng lao động của người công an, người bác sỹ cũng giống như đối tượng lao động của người giáo viên - đó chính là những con người. Tuy nhiên đối tượng của người giáo viên có sự khác biệt hơn, vì đó là những học sinh - những con người đang lớn lên. Đặc biệt hơn, đối tượng của người giáo viên tiểu học là trẻ vừa qua tuổi mẫu giáo, lần đầu tiên đến trường với một trách nhiệm và nghĩa vụ rõ ràng: Học tập cách học, cách sống. Học sinh là đối tượng của lao động sư phạm, nhưng đó không phải là một thực thể vô tri vô giác, mà là một con người, mỗi học sinh có những đặc điểm riêng của mình, có quá trình phát triển riêng. - Công cụ lao động sư phạm là sách giáo khoa, phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học. Tuy nhiên đó chỉ là công cụ đơn giản nhất của người giáo viên. Còn công cụ chủ yếu của lao động sư phạm chính là toàn bộ nhân cách của người giáo viên. - Sản phẩm lao động sư phạm là con người, kết quả lao động sư phạm không thể hiện cụ thể bằng những sản phẩm vật chất mà được tích tụ trong nhân cách của người học sinh, được thể hiện ở sự trưởng thành về tâm hồn, trí tuệ và đặc điểm của người học sinh. Những đặc điểm trên đây của lao động sư phạm một mặt làm cho lao động sư pham có ý nghĩa cao quý, mặt khác đòi hỏi người giáo viên những phẩm chất, đạo đức và những yêu cầu về năng lực sư phạm. 1.2.2. Quản lý trường tiểu học Trường tiểu học có vị trí, chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp "Trồng người". Trường tiểu học là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển của trẻ em. Hoạt động đặc trưng của nhà trường là hoạt động dạy và học, đó là hoạt động có tổ chức, có mục đích, bao gồm hoạt động tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, hoạt động học tập tích cực tự giác của học sinh. Với vị trí, nhiệm vụ của trường tiểu học thì quản lý trường tiểu học là một vấn đề hết sức quan trọng. Muốn tổ chức và quản lý mọi hoạt động của nhà trường tiểu học, người hiệu trưởng cần nắm vững các tính chất của nhà trường. Hệ thống mục tiêu quản lý trường tiểu học bao gồm: - Thực hiện kế hoạch thu nhận học sinh vào học theo tiêu chỉ đã giao hằng năm - Bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện theo Mục tiêu giáo dục bậc học tiểu học. - Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường đủ để thực hiện kế hoạch giáo dục - Xây dựng tổ chức Đảng và đoàn thể trong trường vững mạnh nhằm phát huy sức mạnh của các tổ chức này trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. - Xây dựng môi trường giáo dục thống nhất ở địa phương, xây dựng hội cha mẹ học sinh, phối hợp với các đoàn thể nhân dân địa phương nơi trường đóng. Công tác quản lý trường tiểu học phải dựa trên các nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị, chuyên môn, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm, nguyên tắc tính khoa học, nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể, nguyên tắc kết hợp giữa nhà nước và nhân dân trong việc xây dựng nhà trường. Tóm lại, trong thực tiễn hoạt động quản lý trường học, các nguyên tắc này liên hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, bổ sung lẫn nhau. Trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có thể có nguyên tắc này được nổi lên hàng đầu và được đề cập thường xuyên thì cũng đừng cho rằng nó là tất cả mà lãng quên các nguyên tắc khác Hệ thống các nguyên tắc nêu trên không phải là duy nhất và bất biến, nó luôn luôn phát triển và đòi hỏi có sự bổ sung hoặc loại bỏ. 1.2.3. Hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động của nhà trường trên cơ sở thực hiện mục tiêu nhiệm vụ giáo dục tiểu học 1.2.3.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học - Giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoạc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở. 1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường tiêu học Hiệu trưởng là thủ trưởng của nhà trường, có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý giáo dục, tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đúng quy chế, chế độ, pháp luật của nhà nước và Bộ giáo dục quy định. Hiệu trưởng có nhiệm vụ: - Bảo đảm thực hiện tốt chỉ tiêu giáo dục hàng năm - Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảng dạy, học tập, phổ cập giáo dục tiểu học, nghiên cứu khoa học...theo chương trình, kế hoạch các Chỉ thị, Nghị quyết và hướng dẫn chuyên môn của cấp trên - Quản lý sử dụng và thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường. - Xây dựng và quản lý sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường. - Quản lý, sử dụng đúng nguyên tắc, chế độ, các loại kinh phí của nhà trường, lập dự án và quyết toán thu chi hàng năm theo đúng quy định. - Tổ chức tốt đời sống sinh hoạt của cán bộ giáo viên và học sinh - Tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo quản hồ sơ và thống kê theo chế độ của nhà nước quy định, quản lý chế độ sinh hoạt, hội họp của cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh - Đảm bảo chế độ báo cáo định kỳ và bất thường lên cấp trên trực tiếp quản lý trường - Tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh - Thay mặt nhà trường giao tiếp, quan hệ với các tổ chức bên ngoài. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên ở người hiệu trưởng tiểu học 1.2.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoach của tổ chuyên môn và của giáo viên. Kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm kế hoạc năm học, kế hoạch từng kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần. Nội dung kế hoạch tổ bao gồm các hoạt động về chuyên môn của tổ như: Kế hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, kế hoạch bồi dưỡng giáo viên... Kế hoạch của giáo viên bao gồm : Kế hoạch dạy học, kế hoạch chủ nhiệm Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cho cả tổ Kế hoạch của tổ chuyên môn và giáo viên phải đi từ tổng quát đến cụ thể Nội dung kế hoạch phải rõ ràng, phản ảnh được các hoạt động chuyên môn của tổ, của cá nhân. 1.2.4.2. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên Phân công giảng dạy cho giáo viên là một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi nhà quản lý phải có sự cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng trước khi phân công, làm thể nào đẻ phù hợp với năng lực chuyên môn, cung như sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, tạo tinh thần thoái mái khi làm việc. 1.2.4.3. Quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học - Hiệu trưởng phải nghiên cửu và nắm vững kế hoạch, chương trình môn học, cũng như các loại văn bản khác - Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu để nắm vững mục tiêu cấp học, luật giáo dục, nội dung và chương trình sách giáo khoa, các văn bản hướng dẫn và quy định khác. - Tổ chức thảo luận để đi đến thống bnhất kế hoạch và chương trình dạy học của đơn vị mình - Tổ chức thực hiện trong toàn trường kế hoạch, chương trính đã quy định. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học. 1.2.4.4. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên - Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là công việc chính của mỗi giáo viên. Nó là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi tiết dạy. Chính vì thế, quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp , phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế. Cụ thể: - Quán triệt đến từng tổ chuyên môn, từng giáo viên thống nhất về hình thức trình bày bài soạn - Nội dung bài soạn phải thể hiện rõ ràng các hoạt động lên lớp của giáo viên cũng như hoạt động của học sinh. - 100 % giáo viên lên lớp phải có bài soạn đầy đủ, chất lượng tốt. - Việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên phải nghiêm túc. Ngoài việc phải có giáo án thì yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị các điều kiện cũng như phương tiện dạy học, đặc biệt là phong thái và tinh thần lên lớp. 1.2.4.5. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Giáo viên không được tự ý bỏ giờ, bỏ buổi, không được chậm giờ, vắng phải có giấy xin phép. Hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi giờ lên lớp của giáo viên bằng cách: Kiểm tra đột xuất, có báo trước hoặc thông báo giáo viên trực tuần, qua tổ chuyên môn.. Theo dõi việc phân bố thời gian của từng tiết học, giáo viên không được cắt xén thời gian, phải thực hiện đúng theo quy định của chương trình. 1.2.4.6. Quản lý các loại hồ sơ giáo viên Hồ sơ của giáo viên phải có đầy đủ theo quy định đẹp về hình thức, phong phú về nội dung. Cần đặc biệt chủ ý đến hai loai hồ sơ là giáo án và sổ điểm Phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế Kiểm tra hồ sơ giáo viên theo định kỳ, sau mỗi đợt kiểm tra phải có nhận xét kĩ càng cho từng cá nhân để bổ sung kịp thời những sai sót. Có kế hoạch xây dựng những bộ hồ sơ điển hình 1.2.4.7. Quản lý sử dụng, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho giáo viên Hiệu trưởng phải chú ý đến việc động viên về tinh thân; coi kết quả giáo dục là tiêu chỉ ưu tiên trong chế độ lương thưởng, phân công lao động, có chế độ đãi ngộ giáo viên giỏi, ưu tiên người có trình độ, có năng lực, quan tâm động viên kịp thời những giáo viên găp khó khăn, giúp đỡ những giáo viên có năng lực phát huy hết khả năng của mình, tạo cơ hội cho họ phấn đấu vươn lên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau (bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, hội giảng, các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm, tổ chức tham quan thực tế, động viên khuyến khích học tại chức, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên) 1.2.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên. Vì thế quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận cốt yếu, quan trọng nhất trong quản lý trường học. Người hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh thông qua: các kỳ kiểm tra định kỳ, học kỳ, năm hoc; qua các đợt khảo sát chất lượng, qua các kỳ thi học sinh giỏi. Việc kiểm tra đánh giá phải thực hiện đúng theo thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ đạo cái tiến cách ra đề kiểm tra để đánh giá toàn diện công bằng, giúp học sinh sửa chữa những thiếu sót kịp thời và có khá năng phân loại cao. 1.2.4.9. Quản lý phương tiện,điệu kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả Điều kiện và phương tiện dạy học là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường. Chính vì vậy người hiệu trưởng phải đưa ra chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể nhằm: - Xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học - Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trường lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. - Huy động mọi nguồn tài chính cần thiết ưu tiên cho hoạt động dạy học và giáo dục. Bằng cách tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương và các cấp các ngành có liên quan hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, từng bước trang bị những phương tiện dạy học hiện đại để phục vụ tốt hơn cho hoạt động dạy học. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp - Chỉ đạo sử dụng đúng mục đích, bảo quản tốt các phương tiện dạy học. 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt đông dạy học của hiệu trưởng trường tiểu hoc - Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên là tổ chức tư vấn quan trọng nhất của hiệu trưởng,có trách nhiệm và đề xuất thảo luận những biện pháp giáo dục nhằm giải quyết các vẫn đề do thực tiễn hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường đề ra. Đội ngũ giáo viên là nơi giúp nhà trường thực hiện dân chủ hóa quả trình giảng dạy và đào tạo,đa dạng hóa các hình thức và phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu kinh tế- xã hội của địa phương. Vì vậy đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu hoc - Chất lượng hoc sinh Chất lượng học sinh là yếu tố quyết định sự sống còn của một nhà trường. Mục tiêu giáo dục của Đảng ta là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực đào tạo nhân tài. Nhằm đào tạo những con người phát triển một cách toàn diên cả về đức, trí, thể, mỹ. Việc đánh giá hoạt động quản lý của một nhà trường là lấy chất lượng làm thước đo để tính giá trị.Bên cạnh đó chất lượng còn tùy thuộc vào điều kiên kinh tế chính trị của địa phương tại trường đó đóng. Kinh tế- chính trị ở vùng nào phát triển thì chất lượng vùng đó sẽ tốt hơn những vùng kinh tế còn khó khăn, chính trị không được ổn định thì chất lượng trường đó sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy chất lượng cũng có ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng trường tiểu học - Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất Cơ sở vật chất là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu hoc. Vì khi có cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học tốt thì giáo viên có điều kiện để thể hiện hết sự sáng tạo của mình trong quá trình dạy học, còn đối với học sinh có điều kiện để thực hành một cách tốt nhất. Kinh phí đủ thì người hiệu trưởng đủ sức để đầu tư cho chuyên môn một cách thỏa đáng. - Sự quan tâm của các cấp các ngành Sự quan tâm của các cấp các ngành là động lực thúc đẩy để hiệu trưởng tập trung đầu tư công sức và sự sáng tạo của mình cho công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục . Sự quan tâm của các cấp các ngành có thể giúp hiệu trưởng tránh được những sai sót không đáng có trong quả trình thực hiện, tạo mọi điều kiện cả vật chất lẫn tinh thần để hiệu trưởng hoàn thành nhiệm vụ của mình. Vì vậy sự quan tâm của các cấp các ngành là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý hoạt đông dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học. - Sự phối kết hợp của phụ huynh học sinh Để thực hiện mục tiêu đào tạo của Đảng, người hiệu trưởng không những phải làm tốt công tác giáo dục học sinh trong nhà trường mà còn phải làm tốt công tác giáo dục học sinh ở gia đình và xã hội . Vì vậy hiệu trưởng phải phối hợp một cách tốt nhất với Hội cha mẹ học sinh, gia đình học sinh sẽ làm cho công tác giáo dục đạti hiệu quả cao - Năng lực của người quản lý Để giải quyết được một cách hợp lý các nhiệm vụ quản lý, người hiệu trưởng phải có năng lực thực tiễn phù hợp hoàn toàn với tính chất của các quả trình hoạt động cũng như giao tiếp quản lí như: Năng lực sư phạm của người quản lí, Năng lực thực tiễn, Năng lực tổ chức, Năng lực quản lí thể hiện ở toàn bộ chu trình quản lý từ việc tiến hành công tác lên kế hoạch, đến tổ chức chỉ đạo thực hiện, lẫn kiểm tra và xử lý thông tin. Đó là sự đồng cảm cũng như cảm hóa và sai khiến đối tượng biết suy nghĩ- hành động- quan hệ theo ý muốn của mình. Chương 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG VĨNH, HƯƠNG KHÊ, HÀ TĨNH. 2.1. Vài nét về tình hình địa phương và nhà trường 2.1.1. Tình hình địa phương Hương Vĩnh là một xã vùng sâu, vùng biên giới thuộc huyện miền núi Hương Khê. Phía Tây Nam là biên giới Việt - Lào với chiều dài 7.9 km, có tổng diện tích tự nhiên là: 641787 ha, bao gồm: Đất dân cư:35.67 ha; đất nông nghiệp là:720.0 ha; đất rừng là: 5179.36 ha. Toàn xã có 1147 hộ với 4741 nhân khẩu. Trong đó có 2230 nhân khẩu trong độ tuổi lao động được chia làm 13 xóm và 1 bản. Dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, toàn xã có 7 hộ với 27 nhân khẩu là đân tộc Chứt, 108 hộ với 544 nhân khẩu là giáo dân sinh hoạt ở nhà thờ Vĩnh Phúc và Vĩnh Thành. Người dân Hương Vĩnh sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp, dàn trải trên địa bàn rộng. Đất đai tuy rộng nhưng đa phần là trồng cây nông nghiệp chưa có các giống cây chủ lực nên hiệu quả kinh tế mang lại còn chưa cao, số hộ dân kinh tế nghèo còn đông. Tuy vậy, nhờ sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng, Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể đặc biệt quan tâm nên trong những năm qua đã tập trung chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, cơ cấu cây trồng thâm canh tăng năng suất, phát triển các giống cây công nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất phát triển chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng khuyến khích các ngành nghề. Tranh thủ sự đầu tư của nhà nước và các tập thể cá nhân. Đặc biệt là đã huy động được nội lực, sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp để tập trung xây dựng cơ sở vật chất như điện , đường, trường, trạm. Đến nay toàn xã đã có 3 trường của 3 cấp học đạt chuẩn quốc gia và một trạm y tế đạt chuẩn, giao thông đi lại tương đối thuận lơi. Bộ mặt nông thôn được khởi sắc, đời sống tinh thần lẫn vật chất của nhân dân đã phần nào được nâng lên, nên ý thức của đại đa số người dân đã có sự quan tâm hơn đến việc học của con cái họ. 2.1.2. Tình hình nhà trường Trường Tiểu học Hương Vĩnh là một trường đóng trên địa bàn một xã vùng sâu, vùng xa vùng biên giới thuộc huyện miền núi Hương Khê. Có đường biên giới giáp nước bạn Lào địa bàn tương đối cách trở chủ yếu là núi rừng và sông suối nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc đi lại và học tập của học sinh, giáo viên.Bên cạnh đó trong những năm qua, nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục bên cạnh đó được sự quan tâm ủng hộ Lãnh đạo ngành, của Đảng ủy, Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và sự sát sao của Hội cha mẹ học sinh, sự năng động của ban giám hiệu nhà trường nên đã xây dựng nhà trường đạt được trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 và từng bước xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Tuy điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học đã được nâng cấp nhưng so với yêu của sự đổi mới giáo dục, việc quản lý việc nâng cao chất lượng giáo dục thì còn gặp không ít những khó khăn vướng mắc. Toàn trường có 534 em học sinh được biên chế với 17 lớp cùng với 35 cán bộ giáo viên trong đó có 29 giáo viên trực tiếp đứng lớp, trường có giáo viên đặc thù các môn Âm nhạc, Mĩ thuật.Năm học 2007 -2008 trường có 02 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, 12 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 13 giáo viên đạt lao động giỏi cấp trường. Chất lượng dạy học tương đối đồng đều có học sinh giỏi các cấp. Hằng năm trường đều đạt chiến Tiên tiến xuất sắc. Tuy vậy, so với mặt bằng trong toàn huyện và yêu cầu đổi mới của chương trình sách giáo khoa là còn thấp. Trình độ dân trí của đại đa số người dân là cao, quan tâm, chăm lo đến việc học tập của con cái. Bên cạnh đó vẫn còn không ít một số bộ phận không nhỏ người dân còn có trình độ nhận thức thấp, chưa quan tâm đến việc học của con cái họ như chưa đầu tư thời gian, công sức và tiền của cho con em mình có điều kiện được học tập tốt hoặc đã quan tâm nhưng chưa đúng mực nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý việc nâng cao chất lượng. Đội ngũ giáo viên đại đa số có trình độ trên chuẩn cao, giáo viên đã nhận thức đầy đủ vai trò vị trí của mình đối với sự nghiêp Giáo dục - Đào tạo, nhiệt tình, tận tụy với học sinh, có trách nhiệm cao, tích cực nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi bạn bè đồng nghiêp. Có giáo viên giỏi các cấp làm nòng cốt cho viêc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ.Bên cạnh đó không ít những đồng chí giáo viên tuy trình độ đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng không nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình đối với sự nghiệp giáo dục nên chưa thực sự tự giác học tập nâng cao trình độ, chưa tâm huyết với học sinh còn nặng về hình thức và đối phó. Được sự quan tâm của Đảng ủy, Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. Nên cơ sở vật chất được xây dựng khang trang, khuôn viên xanh - sạch - đẹp. Trang thiết bị được đầu tư tạo điều kiện tốt cho hoạt động dạy và học. Sự đoàn kết nhất trí trong cấp ủy chi bộ, hội đồng giáo viên tạo nên một khối thống nhât thúc đẩy và tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học Hương Vĩnh Để tìm hiểu nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường, tôi đã tiến hành khảo sát trên 29 giáo viên với câu hỏi như sau: "Đánh giá của Anh (chị) về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường?". Tôi đã đưa ra 3 mức độ trả lời để mỗi giáo viên lựa chọn. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 1 Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường Tiểu học TT Mức độ đánh giá Số lượng % 1 Quan trọng 21 72,4 2 Bình thường 5 17,2 3 Không quan trọng 3 10,4 Qua điều tra, khảo sát thăm dò ý kiến của toàn thể 29 giáo viên về việc nhận thức tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học, kết quả cho thấy có 21 giáo viên chiếm tỉ lệ 72,4 % nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học qua thăm dò ý kiến của họ. Họ cho rằng yếu tố thành công trong một nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học là một việc làm hết sức quan trọng, nếu quản lý tốt thì mọi hoạt đông của nhà trường hoạt động theo quy củ, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng của một nhà trường vì thế quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học là một việc làm rất quan trọng. Có 5 giáo viên chiếm tỉ lệ 17,2 % thì cho rằng đây là một việc làm bình thường, vì công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học chưa phải là một nội dung cần thiết mà cần thiết hơn và quan trọng hơn là việc dạy của giáo viên và tính tự giác của mỗi một cá nhân trong tập thể đó. Mọi người đều đã nhận thức được đúng vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học. Tuy nhiên vẫn còn 3 giáo viên chiếm tỉ lệ 10,4% thì cho rằng đây là một việc làm không cần thiết. Đi sâu vào tìm hiểu lý do vì sao các giáo viên đó lại cho rằng việc quản lý hoạt động dạy học là không quan trọng, tôi được biết trong số đó có một cô giáo có trình độ chuyên môn, có năng lực giảng dạy, là một giáo viên giỏi. Nhưng trong quá trình công tác thành tích của cô chưa được ghi nhận nên cũng có sự bức xúc dẫn đến có những suy nghĩ thiếu tích cực. Ngoài ra, hai ý kiến còn lại là những trường hợp có trình độ chuyên môn yếu, lười nhác trong nhà trường. Như vậy ta có thể thấy được rằng: Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một việc làm rất quan trọng của người hiệu trưởng, nó quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. 2.2.2. Nhận thức và đánh gía của giáo viên về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. 2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của các nội dung quản lí hoạt động dạy học Khi tìm hiểu về nhận thức cũng như sự đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động dạy học tôi cũng đã tiến hành khảo sát trên 29 giáo viên với câu hỏi như sau: “Anh (chị) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động dạy học ?" Tôi đã đưa ra 2 mức độ trả lời để mỗi giáo viên lựa chọn ý kiến của mình. Qua khảo sát thu được kết quả thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động dạy học. TT Mức độ Nội dung QL hoạt động dạy học Quan trọng Bình thường Không quan trọng SL % SL % SL % 1 Xây dựng kế hoạch của tổ CM và của GV 17 58,6 10 34,5 2 6,9 2 Phân công giảng dạy cho giáo viên 14 48,2 12 41,4 3 10,4 3 Thực hiện chương trình kế hoạch dạy học 21 72,4 6 20,7 2 6,9 4 Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp 10 34,5 13 44,8 6 20,7 5 Giờ lên lớp của giáo viên 29 100 0 0 0 0 6 Các loại hồ sơ của giáo viên 14 48,3 14 48,3 1 3.4 7 Bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên 12 41,4 13 44,8 4 13,8 8 Kiểm tra đánh giá kết quả học tâp của HS 19 65,5 6 20,7 4 13,8 9 Phương tiện và ĐK đảm bảo cho HĐDH 29 100 0 0 0 0 Kết quả thu được ở bảng 2 cho chúng ta thấy: * Nhận thức của giáo viên về nội dung xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và của giáo viên - Có 17 giáo viên chiếm tỉ lệ 58,6% nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân. Họ cho rằng muốn kết quả giáo dục đạt hiệu quả cao thì tất yếu khâu xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân của bản thân mỗi giáo viên là hết sức quan trọng. Kế hoạch càng cụ thể, chi tiết, sát với thực tế bao nhiêu thì sự thành công và hiệu quả của công tác giáo dục càng cao bấy nhiêu. - Số liệu ở bảng 2 cũng cho chúng ta thấy không ít một số giáo viên cho rằng việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn là việc làm hết sức bình thường đối tượng này chiếm số lượng 10 đồng chí với tỉ lệ 34,5%. Khi hỏi họ cho rằng công tác xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân tốt nhưng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác đi cùng nữa mới làm nên chất lượng ở trường tiểu học. - Tuy đại đa số giáo viên đã nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân là rất cần thiết nhưng vấn còn một vài người chưa nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn cũng như kế hoạch của mỗi cá nhân (6,9%). Họ cho rằng, việc dạy học là cần thiết, xây dựng kế hoạch thì cũng để thực hiện mà thôi, mình thực hiện tốt thì cần gì kế hoạch. Những đối tượng này thường là những giáo viên làm việc theo thói quen xuề xòa không có kế hoạch và những giáo viên đã già gần đến tuổi nghỉ hưu. * Về nội dung phân công giảng dạy cho giáo viên: - Đối với việc phân công giảng dạy cho giáo viên, qua khảo sát và hỏi ý kiến của họ, kết quả cho ta thấy: Có 48,2% số người được hỏi cho là quan trọng. Họ cho rằng nếu người cán bộ quản lý nắm được sở trường và năng lực của từng giáo viên mà phân công họ giảng dạy đúng với sở trường và năng lực của họ thì việc dạy của họ gặp nhiều thuận lợi hơn, họ có điều kiện để phát huy hết khả năng và năng lực mà họ có, được như thế chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao hơn. Bên cạnh đó, nếu phân công không đúng năng lực và sở trường của giáo viên thì sẽ tạo cho họ sự lúng túng trong khi giảng dạy mất nhiều thời gian để tìm tòi và không đáp ứng được cho công tác đổi mới phương pháp như vậy hiệu quả của công tác giáo dục sẽ không cao. - Kết quả điều tra cũng cho chúng ta thấy: Có 12 giáo viên chiếm tỉ lệ 41,4% cho rằng việc phân công giảng dạy cho giáo viên là việc làm bình thường vì đến hẹn lại lên. Phân công giảng dạy cho giáo viên là việc làm thường xuyên của người cán bộ quản lý, mình được đào tạo ở tất cả các môn giảng dạy ở tất cả các lớp thì việc phân công giảng dạy ở lớp nào mà chẳng được. - Tuy hầu hết giáo viên đã nhận thức đúng phân công giảng dạy cho giáo viên có vai trò và tầm quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục, nhưng còn có ba ý kiến (chiếm tỉ lệ 10,4%) cho rằng việc phân công giảng dạy cho giáo viên là không quan trọng vì đã là giáo viên tiểu học thì dạy lớp nào mà chẳng được, mình được đào tạo ra để giảng ở bậc dạy tiểu học thì việc gì mà phải phân công. Hầu hết những giáo viên này là những giáo viên còn trẻ thiếu tâm huyết với nghề, chủ quan coi thường và những giáo viên già sắp nghỉ hưu. * Về nội dung thực hiện chương trình kế hoạch dạy học: - 72,4 % ý kiến giáo viên cho rằng việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học là quan trọng. Vì chương trình và kế hoạch dạy học là văn kiện do nhà nước ban hành, là công cụ để nhà nước lãnh đạo và giám sát công tác dạy học của nhà trường thông qua các cơ quan quản lý giáo dục. Nó cũng là căn cứ để giáo viên dựa vào đó mà tiến hành tổ chức công tác dạy học, lập kế hoạch giảng dạy. - Có 20,7% số người được hỏi cho rằng quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học của giáo viên là một việc làm bình thường ở người hiệu trưởng. Vì vậy, bản thân mỗi giáo viên bao giờ cũng tự nhận thức được việc thực hiện đúng nội dung, chương trình quy định mà không cần có sự kiểm tra, giám sát của cấp trên. - Vẫn còn 6,9 % số người được hỏi cho rằng quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên là không quan trọng. Họ cho rằng, hiệu trưởng dù quản lý chặt chẽ đến mức nào, những nếu không biến thành ý thức tự giác của mỗi người thì việc thực hiện chương trình cũng chỉ mang tính chất đối phó. Hiện tượng cắt xén, thêm bớt nội dung chương trình vẫn có thể diễn ra. * Về nội dung thực hiện soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp: - Có 34,5 % ý kiến giáo viên cho rằng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là quan trọng. Vì họ nhận thức được sâu sắc rằng việ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde tai QLGD sam.doc
  • docbia, trang 2-5.doc
Tài liệu liên quan