Bộ giáo dục và Đào tạo
Trường Đại Học sư phạm Hà Nội.
------***-----
LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đề tài:
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bộ giáo dục và Đào tạo
Trường Đại Học sư phạm Hà Nội.
------***-----
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05
156 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5879 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Lời cảm ơn
- Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục này, tôi đã được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo.
- Quá trình học tập nghiên cứu là quá trình bản thân tôi được sự quan tâm giúp đỡ của tập thể các thầy cô giáo khoa quản lý giáo dục, các phòng ban, các cấp quản lý giáo dục. Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trong ban giám hiệu, khoa quản lý giáo dục, phòng quản lý khoa học, thư viện trường đại học sư phạm Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tôi trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành làm đề tài khoa học này.
- Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy PGS. TS Hà Thế Truyền – người đã hướng dẫn giúp đỡ tôi trong việc viết đề cương và nội dung của đề tài, trong phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
- Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục - đào tạo huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, Ban Giám hiệu các trường Trung học cơ sở, các đồng chí giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi có các thông tin tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của mình. Bản thân tôi đã có nhiều có gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài, để xuất các biện pháp quản lý dạy học để hoàn thành luận văn.
- Bản thân đã cố gắng nhiều nhưng thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót nên tôi rất mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm giúp đỡ, góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn ./.
Mục lục
Trang
Mở đầu
1
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Quản lý
7
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
7
1.2.1.2. Chức năng quản lý
9
1.2.2. Quản lý giáo dục
11
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
11
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục
12
1.2.2.3. Quản lý trường học
14
1.2.2.4. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học
18
1.3 Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS
21
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn trường THCS trong điều lệ nhà trường hiện nay .
22
1.3.2. Mục tiêu quản lý trường THCS
23
1.3.3. Những đặc điểm của HĐDH ở trường THCS
23
1.3.4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS
24
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng trường THCS trong gia đoạn hiện nay
25
1.3.6. Hiệu trưởng THCS với vấn đề quản lý hoạt động dạy học
27
Kết luận chương 1
37
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Hà Nội
38
2.1. Vài nét về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị văn hoá xã hội huyện Từ Liêm
38
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Từ Liêm
38
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị huyện Từ Liêm
38
2.1.3. Văn hoá - xã hội
39
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – Hà Nội
2.21.Tổ chức nghiên cứu thực trạng
43
43
2.2.2. Tình hình giáo dục THCS huyện Từ Liêm năm học 2007 – 2008
44
2.2.3. Thực trạng về CTQL của đội ngũ hiệu trưởng
46
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
53
2.2.5.. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
58
2.2.6. Thực trạng quản lý về các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học.
64
2.2.7. Điều tra và đánh giá của hiệu trưởng trường THCS về quản lý hoạt động dạy và học
67
2.2.8. Nhận thức và đánh giá của chuyên viên, cán bộ quản lý cấp dưới (tổ trưởng, nhóm trưởng) và giáo viên về biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng
76
2.2.9. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm.
2.3. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra trong quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm
81
83
Kết luận chương 2:
84
Chương III: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện từ liêm thành phố Hà Nội.
85
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm.
85
3.1.1. cơ sở lý luận
85
3.1.2. Căn cứ thực tế
86
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội
3.2.1. Phương pháp 1: Đổi mới tư duy giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
86
87
87
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh chất lượng
92
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và phát huy khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh
97
3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
102
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh tập và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém.
106
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
109
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy học
113
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp
114
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội
115
Kết luận chương 3
118
KếT LUậN Và KHUYếN NGHị
119
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
GD và ĐT
MN
THCS
THPT
TTGDTX
TTHTCD
CNH
HĐH
UBND
SKKN
BGH
HĐDH
TDTT
VHTT
GV
KHXH
QL
TBDH
XHCN
CSVC
ĐMGD
ĐMPPDH
Viết đầy đủ
Giáo dục và đào tạo
Mầm non
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
Uỷ ban nhân dân
Sáng kiến kinh nghiệm
Ban giám hiệu
Hoạt động dạy học
Thể dục thể thao
Văn hoá thể thao
Giáo viên
Khoa học xã hội
Quản lý
Thiết bị dạy học
Xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất
Đổi mới giáo dục
Đổi mới phương pháp dạy học
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc ta cùng với toàn thể nhân loại đã bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, thiên niên kỷ thứ III. Đây là thời kỳ mà khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông mới tiếp tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt. Thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức và làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc, đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã đặt ra mục tiêu đến năm 2010 là “… Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại …”. Đại hội Đảng cũng đã khẳng định “phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cộng nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Như vậy trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nói chung, cho mỗi ngành học, bậc học và mỗi nhà trường nói riêng, cho mỗi cán bộ quản lý giáo dục câu hỏi: “ cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy học cho mỗi nhà trường”
Hội nghị ban chấp hành TW Đảng lần thứ VI khoá IX. Ngày 14/7/2002, đã đánh giá qua 5 năm thực hiện nghị quyết TW II “khoá VIII”, giáo dục nước ta có nhiều bước phát triển. Tuy nhiên vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn và tồn tại như: chất lượng giáo dục thấp, nội dung phương pháp dạy học còn lạc hậu … hội nghị đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu cần phải đổi mới công tác quản lý và vai trò của công tác quản lý trong tình hình mới.
Trường trung học cơ sở là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước CHXHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm giáo dục từ lớp 6 đến lớp 9 cho tất cả trẻ em từ 11 tuổi đến 17 tuổi.
Thực hiện quyết định số 03/2002/QĐ - BGD - ĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ngày 24/1/2002 về việc ban hành chương trình trung học cơ sở bắt đầu thực hiện đại trà trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2002 – 2003. Mục tiêu của chương trình trung học cơ sở mới là: “….Củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, tiếp tục phát triển toàn diện cả về đạo đức trí tuệ, thể chất thẩm mỹ, và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để có thể tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo rèn luyện thói quen và khả năng tự học tinh thần hợp tác của học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Đổi mới phương pháp dạy học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Những thay đổi quan trọng về nội dung và phương pháp dạy học nhằm đạt tới mục tiêu của chương trình. Đây là vấn đề then chốt của giáo dục trung học cơ sở.
Những đổi mới trong công tác quản lý được xem là khâu đột phá để nâng cao chất lượng học tập của người học. Bởi vì, mọi sự thành công hay thất bại trong giáo dục đều bắt nguồn và có một phần nguyên nhân từ quản lý.
Từ Liêm là một huyện ngoại thành Hà Nội, từng bước đang được đô thị hoá nhanh chóng. Những cánh đồng xanh đang nhường chỗ cho những công trình văn hoá quốc gia, các trường Đại học, những khu công nghiệp vừa và nhỏ, những khu đô thị tập trung dân cư lớn, các trường THCS của huyện Từ Liêm đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn cũng như đại trà, có nhiều trường đã đạt là trường chuẩn quốc gia. Tuy nhiên cương vị là một cán bộ quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn, từ thực tiễn công tác của mình với góc nhìn khoa học quản lý tôi nhận thấy:
Công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở ở huyện Từ Liêm vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng chưa được khoa học, đồng bộ, còn nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được với sự phát triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi sự phát triển của kinh tế, văn hoá, giáo dục.
Từ những lý do nêu trên tôi lựa chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội”.
2.Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các Trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học:
Có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội nếu Hiệu trưởng các trường áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp đề xuất được .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 . Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nói chung, quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường Trung học cơ sở nói riêng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng của trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội và nguyên nhân các thực trạng.
5.3 Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng 21 trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu: 6 trường tiên tiến, 12 trường trung bình và 3 trường yếu kém.
Khảo sát thực nghiệm: 3 trường tiên tiến , 03 trường trung bình, 3 trường yếu kém.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS. Nghiên cứu tìm tài liệu, sách, báo… về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
7.2 Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động dạy học và thái độ của giáo viên trước các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
7.3 Phương pháp điều tra:
Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở
Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên, cán bộ quản lý phòng giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm.
7.4 Phương pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm một số biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện từ liêm – thành phố Hà Nội.
7.5 Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng phương pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được. Nhờ đó ta xác định được kết quả một cách khách quan các biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng theo chương trình Trung học cơ sở.
cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Đề cập đến một số vấn đề chung của đề tài
Kết quả nghiên cứu bố trí thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS.
Chương II: Thực trạng quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
Chương III: Biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
Kết luận – khuyến nghị:
Chương 1
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dân tộc ta cùng toàn thể nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và những thành tựu lớn lao về kinh tế xã hội. Hầu hết các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới khẳng định rằng “Giáo dục là động lực để phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người là tài sản quyết định cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, hiện đại hóa đất nước”.
Thực tế trong nhiều năm qua trên thế giới nhiều nước phát triển đã có một chiến lược đầu tư cho giáo dục với một tỷ lệ cao và phù hợp đã tạo ra sự thay đổi lớn lao về diện mạo kinh tế và xã hội của đất nước như: Nhật Bản một đất nước nghèo về tài nguyên, lại bị hủy hoại trong chiến tranh thế giới thứ hai song ngay từ năm 1946 kinh phí đầu tư cho giáo dục đã là 28% rồi được đầu tư tăng dần 32%, nó mang tính ổn định cao cho đến nay và nó đã xây dựng được một đất nước Nhật Bản có nền kinh tế đứng hàng đầu thế giới. Hàn Quốc bí quyết thành công trong xây dựng và phát triển đất nước chính là chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nước. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, nhà nước Liên Bang có nền kinh tế lớn nhất thế giới đã đầu tư cho giáo dục từ 25 đến 30% tổng kinh phí cho giáo dục. Singapo đất nước phát triển bậc nhất ở Châu á cũng là nơi có chiến lược phát triển giáo dục được ưu tiên lên hàng đầu.
ở Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã quan tâm và tạo ra nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Trung Ương II khóa VIII của Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam xác định “cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giáo dục và đào tạo trở thành một trong nhưng nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tốc độ và quy mô của sự phát triển. Như vậy Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu” toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho giáo dục, vì giáo dục đã tạo nên nguồn lực con người phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
ở Việt Nam nhiều nhà sư phạm đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, tổ chức quá trình dạy học, thấy được việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy học. Những ưu điểm và nhược điểm của quá trình tổ chức dạy học trên lớp và nhận thức đúng về bản chất của quá trình dạy học, mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, và sự đổi mới hiện nay về giáo dục, đổi mới nội dung và những biện pháp tổ chức dạy học trên lớp, trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trên lớp. Các tác giả tiêu biểu như Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Đặng Quốc Bảo, , Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo …. Phan Viết Vượng, Đặng Thành Hưng…v.v.
Để giải quyết từng bước cho chất lượng thực chất của giáo dục nước ta, ngành giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động lớn về việc “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nhằm lập lại kỷ cương trong dạy học, phát huy niềm tự hào và tự trọng nghề nghiệp của mỗi thầy cô giáo, khẳng định trách nhiệm và sứ mạng vẻ vang của ngành giáo dục của mỗi nhà trường, các thầy cô giáo trong việc tạo ra nguồn nhân lực cho đất nước.
Nâng cao chất lượng giáo dục có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển giáo dục đó chính là quá trình quản lý chất lượng dạy học, nó được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Nnghị quyết phát triển giáo dục của Đảng ta trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu chương trìnhị, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, ưu tiên hàng đầu cho chất lượng dạy và học”.
Như vậy quản lý hoạt động dạy học được xem là khâu đột phát để nâng cao chất lượng học tập của người học, là vấn đề bức xúc đã được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là công việc chính của người hiệu trưởng, vì vậy quản lý hoạt động dạy học ((HĐDH) luôn được các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình khoa học giáo dục như giáo trình giảng dạy của trường đại học Sư phạm Hà Nội I; Trường Đại học quốc gia Hà Nội, các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng có một số tác giả viết về đề tài như là “Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh của tác giả Châu Hoàng Dũng”. Đề tài về: “ Một số phương pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Sóc Sơn- Thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Ngọc Thảo”… Các công trình nghiên cứu đề tài luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục ở cấp trung học cơ sở thì còn rất ít, nhất là các trường THCS ở vùng sâu vùng xa hoặc các trường THCS ở các vùng đang đô thị hóa nhanh chuyển từ các trường ở địa bàn xã lên thị trấn, phường hiện nay.
Vì vậy tôi nghiên cứu và viết luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS để áp dụng khả thi trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ khác nhau, có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày càng phát triển tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đổi tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, Chủ thể quản lý điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
- Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó gồm hai mặt tích hợp vào khâu từ “Quản” và từ “Lý”.
- “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trong thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là sự trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [9]
Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [18]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [27]
- Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [21]
- Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định (giáo trình quản lý, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
- Quản lý sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng ý trí người quản lý [20]
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái nhiệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều có một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý. Mô tả hoạt động quản lý theo sơ đồ sau:
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động. Lao động quản lý có các chức năng cơ bản được quy đinh một cách khách quan bởi chức năng hoạt động của khách thể quản lý. Từ chức năng quản lý chủ thể quản lý xây dựng nên nội dung quản lý để tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong tiến trình phát triển của lịch sử nền sản xuất xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng nên các chức năng quản lý cũng không ngừng được cải tiến phù hợp theo.
Sau đây là những chức năng quản lý cơ bản mà bất cứ chủ thể quản lý nào, ở bất cứ lĩnh vực hay ngành nào, ở bất cứ cấp quản lý nào đều phải thực hiện chúng ta gọi là chức năng quản lý cơ bản.
Có 4 chức năng quản lý cơ bản.
+ Kế hoạch
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Môi trường
4 chức năng đó quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý chủ thể quản lý sử dụng thông tin như một công cụ quản lý.
Sơ đổ 1.2: Mô hình chu trình quản lý
* Chức năng kế hoạch
Kế hoạch hóa là chức năng hoạch định cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý là xác định mục đích, mục tiêu của tổ chức, là biện pháp chương trình hành động, các bước đi đề đạt được mục tiêu, mục đích quản lý đó.
Xây dựng được mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa, mục đích của kế hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách tốt nhất, việc xác định chắc chắn sát thực về nguồn lực tài lực, vật lực, giúp nhà quản lý tìm ra các phương pháp, phương tiện thời gian để tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đó, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó.
Khi thực hiện chức năng này chú ý đến nguyên tắc tính mục đích và hệ thống các văn bản chỉ đạo của ngành, chính sách pháp luật của Nhà nước.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu, mục đích của tổ chức.
Công tác tổ chức có hiệu quả là nhờ ở người quản lý biết sắp xếp bố trí điều phối một cách khoa học phù hợp với những nguồn lực, nhân lực, vật lực, tài lực của hệ thống.
Quá trình tổ chức lôi cuốn việc hình thành xây, dựng nên các bộ phận cùng các công việc của chúng, sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ giúp nhà quản lý điều hành để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm các tiêu trí cơ bản như mục tiêu của tổ chức, cơ cấu, thiết chế, quy mô của tổ chức nội dung công việc, điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức.
Công việc của tổ chức là những vấn đề nhân sự, cán bộ, xây dựng các tổ chức, các hoạt động, giao phó quyền hành cho người quản lý tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu một cách thuận lợi, tự giác để đạt kết quả cao nhất.
* Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành, nhân lực, vật lực, tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người lãnh đạo, vận hành tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đã lập ra để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.
Trong quá trình chỉ đạo phải đi sâu, đi sát các hoạt động của hệ thống, kịp thời uốn nắn đi đúng tiến trình đúng kế hoạch đã định, đúng hướng vận hành của hệ thống giúp hệ thống đạt đến mục tiêu nhanh nhất, kết quả cao nhất đúng kế hoạch đã đề ra.
Trong quá trình lãnh đạo phải luôn luôn liên kết, liên hệ với mọi thành viên trong hệ thống và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt tới mục tiêu của kế hoạch, đồng thời đúc kết lại những thành công thất bại giúp nhà quản lý rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện quá trình quản lý sau này.
* Chức năng kiểm tra
Trong tiến trình quản lý cần phải chú ý đến công tác kiểm tra bao gồm kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra để phát hiện cái đúng, cái sai trong quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh hoặc có biện pháp để thực hiện tốt những mục tiêu đã để ra trong kế hoạch.
Khi tiến hành kiểm tra nhà quản lý thông qua 4 bước sau:
Bước 1: Xác định chuẩn để đánh giá đối với công việc cần kiểm tra.
Bước 2: Đánh giá theo chuẩn đã định
Bước 3: Khẳng định điều làm được hoặc chưa được theo kế hoạch dựa trên chuẩn đánh giá.
Bước 4: Xử lý kết quả để quyết định chỉ đạo tiếp hoặc điều chỉnh một phần kế hoạch.
Kiểm tra là chức năng của người quản lý, nhằm mục đích kiểm tra thực hiện tốt nhất ba công việc phát hiện điều chỉnh và khuyến khích. Kiểm tra nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch kịp thời, kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối kỳ khi công việc đã hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch. Vậy kiểm tra là chức năng thực sự quan trọng của nhà quản lý (lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo) nó là khâu đặc biệt quan trọng của chu trình quản lý, giúp người quản lý điều chỉnh theo hướng đích.
Vậy muốn cho hệ thống quản lý vận hành có kết quả thì quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản lý. Quá trình quản lý là một thể thống nhất trọn vẹn nhiều tác giả thống nhất chia quá trình quản lý thành 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch – kế hoạch hóa – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra. Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý là cơ sở để phân công lao động là nền tảng hìnhh thành cấu trúc tổ chức của sự quản lý, trong quá trình quản lý phải thực hiện một dạng chức năng kế tiếp nhau một cách lôgic, nó bắt đầu từ thực hiện việc xác định mục tiêu quản lý cho đến kết quả đạt được và tổng kết quá trình quản lý.
Tuy nhiên trong chu kỳ quản lý cũng có khi một số chức năng có thể diễn ra đồng thời, hoặc kết hợp với các chức năng khác, để quá trình quản lý thực hiện đạt kết quả tối ưu nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Con người là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, con người là sản phẩm của xã hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã hội đó. Giáo dục là quá trình đào tạ._.o con người một cách có mục đích, nhằm cung cấp cho con người những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham gia đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Để đạt được mục đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [17]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [3]
Theo MI.Kôndacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức, cán bộ kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng”. Cơ sở lý luận khoa học về quản lý giáo dục – Viện khoa học giáo dục. Hà Nội.
Từ ý kiến, của các nhà khoa học quản lý trên ta có thể quan niệm quản lý giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục
Biện pháp là “các cách tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề”
Biện pháp quản lý giáo dục là tổ hợp các tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu.
Quản lý giáo dục là một nghệ thuật, bởi vì đối tượng quản lý giáo dục rất phức tạp và phong phú đòi hỏi các biện pháp quản lý của chủ thể quản lý cũng phải đa dạng phong phú với đối tượng quản lý giáo dục. Biện pháp quản lý giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở trí thức khoa học giáo dục, biện pháp quản lý giáo dục quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp quản lý. Hệ thống các biện pháp quản lý giúp nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục.
* Xét theo nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thì các biện pháp quản lý giáo dục bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác.
Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình quy chế thi cử và cắp văn bằng chứng chỉ.
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
Quy định việc tăng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lạo đối với sự nghiệp giáo dục.
Thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. (giáo trình quản lý Nhà nước giáo dục)
* Xét theo chức năng quản lý: Biện pháp quản lý giáo dục gồm 4 phần:
- Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục:
Xây dựng mục tiêu của cơ sở giáo dục theo mục tiêu của ngành. Xây dựng chương trình hành động: xác định từng bướcđi,nhữngđiều kiện,phương tiện cần thiết như nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong một thời gian nhất định của cơ sở giáo dục.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục
Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên trong bộ phận tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp lôgic.
Việc nhóm gộp nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là phân chia bộ phận.
Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
Theo doĩ đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.[4]
- Biện pháp: điều khiển trong quản lý giáo dục gồm các biện pháp tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ định nhằm phát huy hết tiềm năng của họ để đạt được mục tiêu.
- Biện pháp: Kiểm tra trong quản lý giáo dục gồm các bước theo một chu trình quản lý sau:
Xây dựng các tiêu chuẩn
Đo đạc việc thực hiện
Điều chỉnh các so lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. [22]
1.2.2.3. Quản lý trường học
1) Khái niệm quản lý trường học: Trên cơ sở khái niệm về trường học (cơ sở giáo dục), chúng ta đi sâu vào quản lý trường học (một phần của quản lý giáo dục)
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh. [16]
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [23]
Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
Để quản lý trường học có hiệu quả chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần phải thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý giáo dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý, có lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Quản lý trường học là quản lý con người là giáo viên và học sinh, quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của các lực lượng trong nhà trường như nhân viên, tài vụ, đoàn đội .. nhằm thực hiện tốt quá trình dạy và học trong trường đạt kết quả.
Vậy quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) nhằm tổc chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lượng hỗ trợ giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt được chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường.
2.). Nguyên tắc quản lý trường học: Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc, các chuẩn mực có tính chỉ đạo mà người quản lý nhằm vận dụng trong quá trình quản lý như sau:
Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trường như: chuyên môn, chính trị, đạo đức, văn thể và lao động hướng nghiệp…
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất vì xuất phát từ bản chất của nền giáo dục mang tính đấu tranh giai cấp, giáo dục là công vụ của chuyên chính vô sản, có vai trò quan trọng trong tư tưởng văn hóa.
Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn quản lý trường học. Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất của công tác giáo dục trong trường học là một trong công tác phức tạp nhất, hình thành nhân cách cho học sinh không phải là một việc làm gọn trong thời gian ngắn mà là kết quả hoạt động liên tục có kế hoạch, có cơ sở khoa học và phương pháp khoa học, kết quả hoạt động phối hợp đồng bộ nhiều mặt, nhiều lực lượng trong không gian và thời gian.
Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà trường.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý, việc thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự thống nhất tổ chức và trình độ tổ chức cao của nhà trường, đồng thời phát huy cao độ tiềm tàng trí tuệ tập thể và thể hiện sự kết hợp chế độ hiệu trưởng phụ trách chịu tráchh nhiệm cuối cùng với chế độ dân chủ, tập thể trong quản lý, nó động viên phối hợp các tổ chức, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường, nó đảm bảo sự đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm, phát huy vai trò tích cực chủ động của các lực lượng giáo dục vào sự nghiệp giáo dục. Đó là chế độ dân chủ, tập thể rộng rãi dưới sự lãnh đạo tập trung của hiệu trưởng trên cơ sở dân chủ tập thể.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, coi trọng sự kích thích, động viên về tinh thần kết hợp với sự chú ý thích đáng, tới các lợi ích vật chất và chăm lo đời sống.
Trong quản lý việc chú ý đến lợi ích, coi trọng sự kích thích , động viên về tinh thần kết hợp sự chú ý thích đáng tới các lợi ích vật chất và chăm lo đời sống.
Trong quản lý việc chú ý đến lợi ích của nhà trường và xã hội và lợi ích của con người có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc kết hợp hài hòa các lợi ích được chú ý từ khâu mở đầu kế hoạch đến khâu kết thúc giúp cho hệ thống quản lý vừa có lợi vừa có hiệu quả.
Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lý, bởi vì con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội do đó tùy theo đối tượng mà người quản lý sử dụng các phương pháp quản lý, linh hoạt, toàn diện, phù hợp đem lại hiệu quả cao. Với yêu cầu người quản lý nắm vững việc có tính chất cấp bánh quan trọng cần tập trung các biện pháp giải quyết dứt điểm có hiệu quả ?
Nguyên tắc đổi mới:
Bởi vì nhà trường luôn luôn đối mặt với các thách thức trong nền kinh tế thị trường trong mở cửa và hội nhập của nền kinh tế tri thức. Bản thân học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm xã hội cũng liên tục thay đổi, với sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Do đó người hiệu trưởng luôn luôn phải đổi mới công tác quản lý và lãnh đạo của mình để đạt hiệu quả cao.
Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý cần xác định rõ hiệu quả về kinh tế, chất lượng, hiệu quả xã hội. Hiệu quả của nhà trường với hiệu quả của từng cá nhân, cần đặt lợi ích chung lên trước tạo điều kiện có lợi cho nhu cầu phát triển nhà trường.
* Trong các nguyên tắc cơ bản trên đòi hỏi “người quản lý cần nắm thật kỹ các nguyên tắc, kiên trì thực hiện các nguyên tắc, vận dụng phù hợp với các quy luật khách quan, phù hợp với đối tượng quản lý, đem lại kết quả theo mục tiêu của quản lý.
3). Công cụ quản lý trường học
a) Khái nhiệm công cụ quản lý
Công cụ quản lý giáo dục là những phương tiện, những giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hòa, phối hợp và đánh giá kết quả hoạt động của các thành viên. Trong tổ chức giáo dục hướng vào việc thực hiện mục tiêu đề ra. [22]
b) Vai trò vị trí của công cụ quản lý
Công cụ quản lý có vai trò để nhà quản lý sử dụng tổ chức, phối hợp động viên, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
Công cụ quản lý còn là phương tiện đo lường, kiểm tra đánh giá kết quả, hiệu quả của quá trình quản lý trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội.
c) Các loại công cụ trong quản lý giáo dục
Công cụ quản lý có tính chất pháp lý, pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết các chính sách, các văn bản của các cơ quan có chức năng và thẩm quyền Nhà nước ban hành như: luật giáo dục, nghị quyết của quốc hội, chỉ thị của chính phủ… Người quản lý nắm vững văn bản đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước để sử dụng một cách phù hợp khoa học với điều kiện và tình hình thực tế ở đơn vị nhà trường mình quản lý.
Nhà trường THCS là một cơ sở giáo dục vì vậy nhà trường cũng là một sơ quan Nhà nước. Do đó mọi hoạt động của nhà trường đều tuân thủ theo các quyết định, các chủ trương chính sách pháp luật Nhà nước, mà người quản lý phải nắm vững điều hành các hoạt động trong ngoài nhà trường
Công cụ quản lý tổ chức bộ máy:
Công cụ tổ chức vô cùng quan trọng cho công tác quản lý, nó giúp người quản lý có cơ sở điều kiện để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường, nhà trường có bộ máy tổ chức khoa học sẽ hoạt động có hiệu quả hơn, quy chế làm việc sẽ tốt hơn.
Công cụ quản lý theo nội dung và quá trình quản lý của nhà trường, như công cụ quản lý chuyên môn, công cụ kiểm tra đánh giá, công cụ điều chỉnh các hoạt động như nội quy, quy chế chuyên môn, kế hoạch năm học và các quy định của hiệu trưởng nhà trường, nó giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
- Các nguồn lực: Chúng ta có hệ thống nguồn lực rất đa dạng phong phú để thực hiện trong quá trình quản lý như: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực.
Nguồn nhân lực: Là toàn bộ những người lao động trong độ tuổi lao động của một quốc gia, một vùng lãnh thổ tham gia phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương. Nguồn nhân lực được thể hiện qua số lượng, chất lượng, và cơ cấu, nói đến nguồn nhân lực con người tức là nói đến những gì cấu thành khả năng, năng lực, sức mạnh sáng tạo của con người. Nguồn lực con người là quan trong nhất bởi vì nó tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước.
Nguồn nhân lực nước ta bao gồm: nguồn nhân lực khoa học và công nghệ nguồn nhân lực giáo dục, nguồn nhân lực kinh tế, nguôn nhân lực văn hóa, nguồn nhân lực an ninh quốc phòng. Đối với trường học nguồn nhân lực chủ yếu là đội ngũ giáo viên, cán bộ và học sinh, bậc cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
Người hiệu trưởng cần phát huy hết khả năng của nguồn nhân lực vào thực hiện nhiệm của nhà trường nhằm thực hiện thành công kế hoạch năm học.
Nguồn vật lực: Đó chính là tài sản, trang thiết bị, đồ dùng của một đơn vị hay một trường học. Đối với nhà trường yếu tố vật lực giữ vai trò rất cần thiết là điều kiện để duy trì hoạt động nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Để phát triển các trường phổ thông nói chung và các trường THCS nói riêng là cải tiến, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục thông qua việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, môi trường điều kiện học tập cho học sinh, thông qua việc đầu tư xây dựng trường, lớp học, đầu tư trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.
Nguồn tài lực: Trong nhà trường tài lực chính là vốn đầu tư tài chính cho trường đó bao gồm ngân sách nhà nước, địa phương, nỗ lực hỗ trợ của nhân dân, của nguồn vốn tài trợ, các nguồn vốn tự có.
Trong đó nguồn ngân sách nhà nước chiếm vị trị quan trọng nhất, vốn là nguồn tài chính cơ bản cho nhà trường, để duy trì hoạt động của nhà trường thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nhà trường.
Nguồn tin lực: Đó chính là sự khai thác và phát huy vai trò của nguồn lực về công nghệ thông tin.
* Trong hệ thống nguồn lực nói trên thì nguồn) lực con người là quan trọng nhất bởi vì con người chính là nguồn nhân lực khai thác, sử dụng, phối hợp các nguồn lực trở thành một tổng hợp lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể trong nhà trường, cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh phối hợp giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ tạo thành nguồn nhân lực đáp ứng với mục tiêu đào tạo.
1.2.2.4. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1). Hoạt động dạy học:
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường trong đó con đường quan trọng nhất là tổ chức hoạt động dạy học. Vậy hoạt động dạy học là con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích của giáo dục. Trong mỗi hoàn cảnh xã hội khác nhau thì có một phương thức dạy học khác nhau. Các nhà khoa học đã xem xét hoạt động dạy học như một chuyên ngành nghiên cứu khoa học.
Trong khoa học giáo dục: “hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn luôn được xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống trí thức và hãy nâng cao hành động chuyên môn thành phẩm chất, năng lực, tri tuệ của bản thân…. cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó” [21]
- Hoạt động học: là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm cơ bản của người học một cách bền vững và quan sát được.
- Hoạt động dạy: là hoạt động tác động đến người học và quá trình học tập hình thành và phát triển học tập trong suốt quá trình .
Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động chủ thể tiến hành, sự tương tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá trình dạy học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
Chúng càng hướng tới mục đích chung của quá trình dạy học nhằm thay đổi nhân cách của người học.
- Mục tiêu dạy học:
Điều 2 trong luật giáo dục nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam, phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng là bảo vệ tổ quốc”[24]
Mục tiêu cấp THCS nhấn mạnh có tính toán việc dạy chữ - dạy người – dạy nghề”
- Nhiệm vụ dạy học: Đối với giáo dục phổ thông có 3 nhiệm vụ
Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, con người Việt Nam, đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng kỹ sảo tương ứng.
Phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
Tổ chức điều khiển học sinh qua hoạt động học tập hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
- Nội dung dạy học: “Là một hệ thống tri thức, những cách thức hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc - đánh giá đối với thế giới phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị” [2] được thể hiện ở nội dung chương trình sách giáo khoa – giáo án.
- phương pháp dạy học: Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới một mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định” [28]
Hay nói một cách khác: “Phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác tuần tự nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục đích đã định”
Phương pháp dạy học bao gồm các phương pháp dạy học truyền thống và các phương pháp dạy học tích cực
Như vậy chúng ta thấy rằng hệ thống các phương pháp dạy học rất phong phú, lựa chọn phương pháp dạy học đạt kết quả cao là yêu cầu căn bản và to lớn của đổi mới dạy học trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị quyết Trung ương 4 khoa VII nghị quyết TW 2 khóa VIII và được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005) điều 28.2 có ghi : “phương pháp giáo dục phát triển phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Đổi mới phương pháp dạy học phổ thông là đổi mới dạy học một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”
Phương tiện dạy học: là cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học nguồn tài chính phục vụ dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học: Hình thức tổ chức dạy học phong phú, phù hợp sẽ tăng hiệu quả hoạt động dạy học
Kết quả dạy học: Là khả năng phát triển trí tuệ và hình thành các phẩm chất đạo đức cho học sinh, theo mục tiêu giáo dục.
Vậy nếu quá trình dạy học được tổ chức một cách khoa học, các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học được thực hiện và phối hợp một cách hợp lý thì sẽ đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo.
2). Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường THCS nói đến quản lý của hiệu trưởng (chủ thể quản lý) để nâng cao hoạt động quản lý, thì phải nói đến lực lượng đào tạo (giáo viên) và đối tượng đào tạo (người học), quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh xét đến cùng là quản lý hệ thống dạy học tất cả phải đảm bảo cho sự vận hành trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, học tập của học sinh nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng là hoạt động quan trọng nhất. Nó tốn nhiều công phu, công sức thời gian, trí tuệ của người hiệu trưởng, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lý hoạt động dạy học là quản lý có hiệu quả các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải biết tạo điều kiện và phối hợp tối ưu giữa các thành tố để cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt quá trình dạy học như thế mới đạt được mục tiêu đề ra. Thực hiện xác định mục tiêu, lựa chọn đúng nội dung, áp dụng hài hòa các phương pháp, sử dụng tốt các phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất hiện có, áp dụng linh hoạt các hình thức dạy học, kết hợp phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tốt nhất thì mới nâng cao chất lượng dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy và học cần chú ý những vấn đề cơ bản sau đây:
Quản lý thực hiện theo kế hoạch, quản lý thực hiện chương trình, quản lý thực hiện chất lượng dạy và học, quản lý yhực hiện thanh kiểm tra giáo viên và học sin
Vậy quản lý hoạt động dạy học ở cấp THCS mang tính quản lý hành chính sư phạm
Tính chất hành chính: quản lý theo pháp luật và những nội quy quychế, quy trình có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.
Tính sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của quá trình dạy học, diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động dạy học làm đối tượng quản lý.
- Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý
Quản lý hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp quản lý.
- Mang tính xã hội hóa cao: Quản lý hoạt động dạy học chịu sự chi phối trực tiếp các điều kiện kinh tế xã hội, ngược lại nó có tác động tích cực đến mọi mặt đời sống xã hội.
- Hiệu quả quá trình dạy học thể hiện:
Chất lượng giáo dục chủ yếu đánh giá hai mặt hạnh kiểm và học lực
Số lượng học sinh tốt nghiệp
Sự phát huy tác dụng kết quả giáo dục đối với xã hội
3). Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là tổ hợp tác động có định hướng của chủ thể quản lý( Hiệu trưởng )đến tập thể giáo viên,học sinh và tập thểcán bộ giáo dục khác, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có,tạo động lực đẩy mạnh qưá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm học.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chính là tác động lên đội ngũ giáo viên, học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo,, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục
Biện pháp quản lý hoạt động dạy ở trường THCS gồm hệ thống các biện pháp tác động 10 thành tố quan trọng trong nhà trường,
1.3. quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS
1..3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường THCS
1,3,1,1, Vị trí trường THCS
Tại điều 2: Điều lệ trường trung học cơ sở,trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học: “Trường trung học là cơ sở giáo dụcphổ thông của hệ thống giáo dục quốcdân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Tại điều 3: Điều lệ trường trung học cơ sở,trung học phổ thông và trường:
phổ thông có nhiều cấp học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông.
b) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên,cán bộ,nhân viên
c) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh , vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Gíáo dục và Đào tạo;
d) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng
e) Huy động, quản lý , sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục . phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
f) Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy địnhcủa nhà nước
g) Tổ chức cho giáo viên ,nhân viên,, học sinh tham gia hoạt động xã hội
h) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm địnhchất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục
i) Thực hiện các nhiệm vụ , quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
.3.2. Mục tiêu quản lý trường THCS
Điều 27 – luật giáo dục đã nêu rõ
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là gúp học sinh phát triển toàn diện giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng lao động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công nhân. Chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và phát triển và bảo vệ tổ quốc.
Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống [25]
Mục tiêu quản lý của trường THCS tập trung vào các nội dung căn bản sau:
- Mục tiêu về kế hoạch phát triển số lượng từng lớp, học sinh
- Mục tiêu về chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng hạnh kiểm, học lực, các mặt giáo dục khác.
Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên.
Mục tiêu về xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị trường học
Mục tiêu xây dựng hệ thống chính trị quản lý nhà trường
Mục tiêu tăng cường về quản lý
Mục tiêu xã hội hóa giáo dục
Mục tiêu về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi
Mục tiêu về kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia.
1..3.3. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường THCS
Hoạt động dạy học ở trường THCS có những đặc điểm sau:
a) Hoạt động dạy học ở trường THCS có mục tiêu khác với mục tiêu dạy học ở trường tiểu học và khác với mục tiêu dạy ở trường THPT.
b) Hoạt động dạy học ở trường THCS tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu cơ sở của những khoa học với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng nội dung lớn nhưng phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc tiểu học, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
c) Hoạt động dạy học theo từng môn học được sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của giáo viên bộ môn tương ứng. Như vậy, học sinh được tiếp xúc, giao lưu, tham gia hoạt động với nhiều giáo viên với những cách dạy về phong cách giao tiếp khác nhau. Điều đó góp phần mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của học sinh. Đồng thời giáo viên cũng đòi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn, khéo léo cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng với hoàn cảnh dạy học luôn luôn biến đổi.
Trong trường hợp đó, học sinh THCS đặc biệt là học sinh đầu cấp học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người giáo viên phải giúp học sinh tìm cách khắc phục.
d) Nhưng chúng ta đã biết cấp học THCS học sinh ở lứa tuổi thiếu niên. Đó là lứa tuổi có những chuyển biến đột ngột, độc đáo từ tình trạng trẻ con sang tình trạng người lớn. Điều đó có liên quan tới việc xây dựng lại một cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm lý của học sinh. Vì vậy đòi hỏi phải có những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức quan hệ qua lại trong cách tổ chức hoạt động trong sự lãnh đạo mọi mặt của người lớn, đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và phương pháp dạy học ở bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dấn tới không hợp lý, trẻ tỏ ra không bằng lòng dưới nhiều biểu hiện khác nhau.
e) Hoạt động dạy học ở trường THCS nói riêng và ở trường học thuộc các cấp học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học. Công nghệ phát triển vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động dạy học ở THCS phải đổi mới nội dung dạy học, hiện đại hóa phương pháp dạy học và phương tiện dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích cực sáng tạo, và kích thích hứng thú nhận thức, lòng ham hiểu biết của học sinh.
f) Trường THCS dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho học sinh, dạy nghề và chuẩn bị nghề cho học sinh, nó thể hiện trong cơ cấu tổ chức, trong chương trình giảng dạy giáo dục và học tập cho học sinh.
“Coi trọng công tác hướng nghiệp và phối hợp học tập và đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từn._.rong hoạt động dạy học, nâng cao hiệu quả việc kết nối internet.
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin giữa các nhà trường, trao đổi những phần mềm dạy học tốt để học tập.
Hiệu trưởng yêu cầu làm tốt các khâu quản lý trang thiết bị đồ dùng dạy học, có sổ sách thống kê hàng năm, có sổ sách cho mượn và thu về hàng ngày. Đánh giá được tiến bộ thực hiện trang thiết bị dạy học trong quá trình tổ chức dạy và học. Trên cơ sở đó có kế hoạch loại bỏ đồ dùng hỏng, mua thêm đồ dùng mới, tu bổ, bảo dưỡng để phục vụ thường xuyên và lâu dài.
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy học.
3.2.7.1 Cơ sở đề xuất và ý nghĩa của biện pháp:
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục sẽ tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh để giáo dục và đào tạo học sinh, ngoài ra còn giúp huy động mọi nguồn lực xã hội cùng chăm lo cho giáo dục về kinh phí, lực lượng và sự phối hợp.
Để hình thành nhân cách của học sinh không chỉ do tác động của nhà trường nói chung và của giáo viên trực tiếp dạy học nói riêng mà còn phụ thuộc vào môi trường sống, điều kiện của xã hội hoá giáo dục, huy động toàn dân chăm sóc giáo dục thế h ệ trẻ.
Nghị quyết ban chấp hành trung ương khoá VIII, đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định “Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” [7]. Muốn giáo dục - đào tạo phát triển để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì các cấp, các ngành và toàn dân phải có sự hiểu biết về giáo dục, ủng hộ nhiệt tình cho giáo dục đào tạo, chia sẻ với giáo dục, cùng xây dựng một xã hội học tập phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước về ngân sách cho giáo dục đã có sự gia tăng đáng kể (20% thu nhập nền kinh tế quốc dân). Song so với yêu cầu phát triển vẫn còn yếu tố cần tiếp tục quan tâm. Việc huy động mọi lực lượng, mọi công dân, mọi tổ chức cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nói chung và dạy học nói riêng trong mỗi nhà trường, là việc làm thiết thực nhằm huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục, thúc đẩy các nhà trường hoàn thành trách nhiệm trong thời kỳ đổi mới giáo dục.
3.2.7.2.Mục tiêu cân dạt: Tạo ra một xã hội học tập mà mọi người, mọi nhà đều quan tâm đến việc hiọc tập của con em mình,đồng thời huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục,nhà trường sẽ có được cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ cho dạy học
3.2.7.3. Việc triển khai của biện pháp
Hiệu trưởng phải tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong công tác về xã hội hoá giáo dục.
Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội ủng hộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Phát huy cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh.
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục - đào tạo, mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động đó.
Mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục - đào tạo phát triển nhanh có chất lượng cao hơn….
Thông qua các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục - đào tạo đối với mọi người, mọi thành viên trong nhà trường và toàn xã hội.
Thông qua hội đồng giáo dục ở địa phương, trung tâm học tập cộng đồng, hội cha mẹ học sinh, các hội khuyến học, để tuyên truyền, vận động, để khuyến khích tăng cường các hoạt động của họ nhằm tạo ra ở mỗi tổ chức có chương trình hoạt động phù hợp sát thực có hiệu quả, theo yêu cầu của hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học của nhà trường.
Động viên, ủng hộ các chương trình hoạt động có hiệu quả của các hội khuyến học các cấp, dòng họ, truyền thống hiếu học của địa phương, truyền thống hiếu học của các gia đình tiêu biểu trong cộng đồng, trên cơ sở đó tạo ra các biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dạy và học cho các em học sinh.
Phát huy nghị quyết của Đảng “ sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” Nhà nước và nhân dân cùng chung sức làm để tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho trường học trong khi ngân sách Nhà nước chưa bao cấp đủ.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Tát cả 7 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là cơ sở cho biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý nghĩa riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý dạy và học. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được , logic, biện chứng với nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người hiệu trưởng cần phải nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường mình. Các biện pháp này sẽ góp phần khai thông khắc phục những hạn chế trong công t ác quản lý của các hiệu trưởng các trường THCS hiện nay. Khi thực hiện vận dụng và quản lý hoạt động dạy học mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ của người hiệu trưởng.
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Dựa trên cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm. Để tiến hành xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học, tác giả luận văn tiến hành khảo sát thực tế bằng điều tra thông qua phiếu xin ý kiến dành cho 10 đồng chí cán bộ chuyên viên, PGD huyện Từ Liêm. 40 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, 60 đồng chí tổ trưởng, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy ở các trường THCS huyện Từ Liêm
Nội dung phiếu hỏi: Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học trong các trường THCS huyện Từ Liêm TP Hà Nội đáp ứng tình hình đổi mới hoạt động dạy và học. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất.
Tổng số CBQL, giáo viên được hỏi là 110 đồng chí, số trả lời đúng yêu cầu đặt ra là 110 đồng chí đạt 100%.
Bảng 3.1. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
Số TT
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Chưa cần thiết
Khả thi
Không khả thi
%
Xếp thứ
%
%
%
Xếp thư
%
Đổi mới tư duy giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
100 %
1
0%
0%
100%
1
0%
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng
94%
4
6%
0%
93%
4
7%
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và pháthuy khả năng sáng tạo cho học sinh
98%
2
6,5%
0%
95%
3
4,5%
Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
93,5%
6
8,5%
0%
92%
5
8%
Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém
93,5%
5
4%
0%
92%
5
8%
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
98%
2
2%
0%
97%
2
3%
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy và học.
90%
7
10%
0%
91%
7
9%
Qua bảng kết quả việc kiểm định về tính khả thi của 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội, chúng ta thấy rằng: đội ngũ cán bộ giáo viên các nhà trường đã đánh giá ở mức độ rất cần thiết tỷ lệ % trung bình là :95,3% tính khả thi tỷ lệ % trung bình là :94,3%,và đã thống nhất không có biện pháp nào không khả thi, cả 7 biện pháp đã có tính khả thi cao.
Trong đó:
Biện pháp 1: Đổi mới tư duy giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
Có số phiếu tán thành tính rất cần thiết và khả thi là 100%. Xếp thứ 1
Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 98% khả thi là 97% Xếp thứ 2
Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và pháthuy khả năng sáng tạo cho học sinh.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 98% xếp thứ 2 và tính khả thi là 95% Xếp thứ 3
Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 94% khả thi là 93% Xếp thứ 4
Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
Có số phiều khẳng định tính rất cần thiết là 93,5% xếp thứ 5, khả thi là 92% Xếp thứ 5
Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 91,5 xếp thứ 6 , khả thi là 92% Xếp thứ 5
Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy và học.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 90% và khả thi là 91%Xếp thứ 7
Vậy 7 biện pháp trên đều rất cần thiết và có tính khả thi nhưng ở mức độ số phiếu khẳng định khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế vận dụng đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải vận dụng linh hoạt từng biện pháp, phải tinh thông về lý luận đồng thời phải rất am hiểu thực tiễn của trường mình để vận dụng, phải lên kế hoạch thực hiện và thấy được khó khăn của trường mình thì việc triển khai mới đạt kết quả.
Kết luận chương 3
Dựa trên những sơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng của giáo dục, thực trạng của dạy và học và nhất là thực trạng quản lý hoạt động dạy học trong các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu CNH – HĐH đất nước và đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội.
Các biện pháp đưa ra đều tập trung xây dựng và phát triển nhà trường nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý hoạt động dạy học. Thực hiện đổi mới dạy và học để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lý hoạt động dạy học và thực trạng còn hạn chế để thực hiện mục đích đó.
Qua khảo nghiệm mức độ tán thành của CBQL và giáo viên, mức độ khả thi và rất cần thiết của các biện pháp, qua phiếu trưng cầu ý kiến, kết quả thu được cả 7 biện pháp đều được CBQL và giáo viên nhất trí cao và khẳng định tính khả thi của các biện pháp mà hiệu trưởng vận dụng cụ thể vào mỗi nhà trường trong quản lý hoạt động dạy và học thì nhất định chất lượng giáo dục sẽ được từng bước nâng lên.
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Luận văn đã được tiến hành nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lý luận dạy học, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và đã vận dụng các khái niệm cơ bản đó vào nội dung nghiên cứu quản lý dạy học của hiệu trưởng trong các nhà trường một vấn đề trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy và học.
Luận văn đã được kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận quản lý hoạt động dạy học và cơ sở thực tế của quản lý dạy học trong các trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội. Dựa trên hệ thống những nghị quyết, đường lối của Đại hội đại biểu lần thứ VIII, IX, X của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo về GD và ĐT dựa trên luật giáo dục, điều lệ nhà trường phổ thông. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dạy học, thực trạng công tác giáo dục - đào tạo của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đáp ứng với yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới, phục vụ cho CNH - HĐH đất nước. Qua nghiên cứu đa số các hiệu trưởng đã có nhận thức và thực hiện linh hoạt nhiều biện pháp quản lý trong quản lý hoạt động dạy và học. Tuy nhiên vẫn còn một số hiệu trưởng nhận thức và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học còn nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng quản lý dạy và học còn thấp.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn. Luận văn đã đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học này vừa mang tính lý luận, logic, mang tính thực tiễn, lại cấp thiết và có tính khả thi cao cho mỗi trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm TP. Hà Nội.
Các biện pháp đó là:
Biện pháp 1: Đổi mới tư duy giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng sự nghiệp đổi mới giáo dục
Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và pháthuy khả năng sáng tạo cho học sinh
Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém
Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy và học.
Việc triển khai thực hiện các biện pháp trên đòi hỏi người hiệu trưởng hiểu rõ bản chất của từng biện pháp và mối quan hệ giữa các biện pháp. Trên cơ sở thực tế của trường mình phát huy tư duy quản lý, có sáng tạo, linh hoạt sao cho phù hợp với thực tiễn trường mình, để cho mỗi biện pháp đều có tác dụng cao nhất trong quản lý dạy học. Đó là những việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội nhằm phục vụ kinh tế xã hội của địa phương và thực hiện phát triển đất nước.
2. Khuyến nghị
a/ Đối với BGD và ĐT:
BGD và Đào tạo có chiến lược đào tạo cán bộ quản lý nhà trường một cách hệ thống ở các cấp học bậc học, trên cơ sở chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, cán bộ kế cận.
Tiếp tục chỉ đạo và có giải pháp tích cực để thực hiện quyết liệt hơn, có hiệu quả hơn cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ giáo dục - đào tạo.
Bộ giáo dục - đào tạo cần tham mưu chính phủ chỉ đạo các bộ ngành có liên quan, ban hành chế độ chính sách về tài chính, quỹ đất, cơ sở vật chất cho nhà trường để có nhiều trường đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia.
b/ Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Cần quan tâm chỉ đạo giáo dục cơ sở, nhất là chương trình thanh tra, kiểm tra cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nắm bắt kịp thời tình hình chất lượng hoạt động dạy học để điều chỉnh uốn nắn kịp thời.
Cần tiếp tục nghiên cứu và ra văn bản hướng dẫn về việc trao quyền tự chủ cho cán bộ quản lý các trường phổ thông phù hợp điều lệ nhà trường.
c/ Đối với phòng GD & ĐT.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn hội thảo về đổi mới PPDH về quản lý dạy học trong các nhà trường.
-Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện luật giáo dục, điều lệ nhà trường về luân chuyển cán bộ quản lý, điều tiết cân đói giáo viên, hợp lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện.
d/ Đối với hiệu trưởng các nhà trường.
Thường xuyên học tập về lý luận chính trị, khoa học quản lý trình độ chuyên môn và các biện pháp quản lý và thường xuyên bám sát thực tế nhà trường để ra các quyết định quản lý dạy và học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Tham mưu với cấp trên các cấp các ngành tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học để phục vụ dạy và học cho các trường THCS.
Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực sự có hiệu quả, nghiêm túc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với các đối tượng CBQL, giáo viên và học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học.
Danh mục tài liệu tham khảo
Aunapu, Quản lý là gì? NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Năm 1979
Nguyễn Ngọc Bảo – Trần Kiểm, Lý luận dạy học ở trường THCS – Nhà xuất bản đại học Sư phạm. Năm 2007
Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục – một số khái niệm và luận đề, cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội.Năm 1995
Bộ Giáo dục - Đào tạo ), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS – NXB Giáo dục.Năm 2002
Bộ Giáo dục - Đào tạo , Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kỳ (2004 – 2007) – NXB Giáo dục.Năm 2005
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THCS, trường THPT và các trường phổ thông có nhiều cấp học.Năm 2007
BGD và ĐT , Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – Nhà xuất bản giáo dục.Năm 2007
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.Năm 2002
Các Mác - Ăngghen toàn tập – NXB chính trị quốc gia Hà Nội.Năm 1993
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (2002). Nhà xuất bản giáo dục Hà NộiNăm 2002
Nguyễn Khắc Chương , Lý luận quản lý giáo dục đại cương - Đại học sư phạm Hà Nội.năm 2004
Đảng Cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.Năm 1997
Đảng cộng sản Việt Nam – Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần IX, nhà xuất bản chính trị quốc gia.Năm 2001
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đảng toàng quốc lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Năm 2005.
Nguyễn Minh Đạo , Cơ sở khoa học quản lý – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Năm 1997.
Phạm Minh Hạc Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB giáo dục Hà Nội.Năm 1986.
Phạm Minh Hạc – Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá - NXB chính trị quốc gia Hà Nội.Năm 2001.
Hanold Koontz – Cyvic Odonnell-Heinz Odonnell. Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lệ, Giáo dục học đại cương – NXB giáo dục, Hà Nội.Năm 1997.
Học viện hành chính Quốc Gia, Giáo trình quản lý Nhà nước, NXB giáo dục, Hà Nội.Năm 2000.
Trần Kiểm “Giáo trình”, Quản lý giáo dục và trường học, viện khoa học giáo dục Hà Nội.Năm 2003
Trần Kiểm: Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn -Nhà xuất bản giáo dục.Năm 2006
Tác giả Trần Kiểm –Bùi Minh Hiền : Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường .NXB giáo dục Hà Nội .Năm 2006
Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành . Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.Năm 2005
Luật giáo dục – Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm 2005.
Lịch sử Đảng bộ huyện Từ Liêm – NXB Hà Nội 2006.
Nguyễn Ngọc Quang Những khái niệm cơ bản về lý giáo dục, trường CBQL giáo dục và đào tạo Hà Nội.Năm 1998.
Từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nộ.Năm 2001
Phạm Viết Vượng – Phương pháp luận nghiên cứu khoa học – Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.Năm 2000
VL – Lê Nin, Bút ký triết học , Nhà xuất bản sự thất Hà Nội Năm 1963
.
Phục lục 1
Phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý
các trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội hiện nay. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau:
Câu 1: Là cán bộ quản lý, trong công tác quản lý dạy và học, đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau. Đánh giá việc thực hiện nội dung đó của đồng chí ở mức độ quan trọng hay không.
(Xin vui lòng nếu quan trọng đánh dấu x vào ô vuông, nếu không thì để trống)
1.1. Quản lý kế hoạch dạy và học
1.2. Quản lý việc thực hiện chương trình
1.3. Quản lý chất lượng dạy và học
(quản lý soạn bài, giờ lên lớp, dự giờ phân
tính sư phạm, sĩ số chuyên cần, nề nếp học
tập, hồ sơ giảng dạy).
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giáo viên
và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.5. Quản lý việc sử dụng có hiệu quả trang thiết
bị đồ dùng dạy học.
1.6. Quản lý công tác thi đua khen thưởng, khuyến học.
Câu 2: Muốn nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện tốt các quy chế về thực hiện chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo đề ra. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau. Tự đánh giá nội dung đó của đồng chí ở mức độ nào (làm tốt là 1, trung bình 2, chưa tốt 3).
(Đề nghị đồng chí đánh dấu vào ô vuông)
2.1
Quán triệt giáo viên thực hiện đúng phân phối chương trình, không được tuỳ tiện bỏ tiết, đảo tiết, tách tiết, gộp tiết hoặc làm sai lệch chương trình.
2.2
Yêu cầu giáo viên làm kế hoạch môn học và duyệt kế hoạch của giáo viên.
2.3
Thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo viên, qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, qua dự giờ thăm lớp.
2.4
Thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo viên, có đúng và đủ theo quy định của Bộ giáo dục không (qua phân phối chương trình, thời khoá biểu).
2.5
Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua các biên bản tổ nhóm chuyên môn, qua phản ánh của tổ trưởng, các thành viên trong nhà trường.
2.6
Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua sách vở học sinh
Câu 3: Có nhiều ý kiến cho rằng dạy học có rất nhiều vấn đề cần quan tâm. Trong thực tế quản lý chất lượng dạy và học hiện nay. Đồng chí hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau. Đánh giá việc thực hiện nội dung đó của đồng chí ở mức độ nào. (Làm tốt 1, trung bình 2, chưa tốt 3).
3.1
Quản lý việc xây dựng nề nếp, kỷ cương dạy và học
3.2
Quản lý việc thực hiện kế hoạch, thời khoá biểu, phân phối chương trình
3.3
Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp đặc trưng bộ môn
3.4
Quản lý việc sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học
3.5
Quản lý việc soạn giáo án và kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn.
3.6
Quản lý việc sinh hoạt chuyên môn, dự chuyên đề, dự giờ kiểm tra đánh giá tiết dạy của giáo viên.
3.7
Kiểm tra tốt khâu ra đề, chấm chữa, kiểm tra đánh giá học sinh đúng thực chất.
3.8
Quản lý việc thi đua dạy và học của giáo viên và học sinh
3.9
Quản lý về nhận thức và hành động thực hiện cuộc vận động “hai không”.
Câu 4: Kiểm tra là chức năng thứ 4 của chương trình quản lý, kiểm tra là công việc quản lý. Để thực hiện kiểm tra đánh giá giáo viên và thực hiện toàn diện, việc đổi mởi công tác kiểm tra đánh giá học sinh. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau, đánh giá việc thực hiện nội dung đó của đồng chí ở mức độ nào. Xin đồng chí vui lòng đánh giá việc thực hiện nội dung trên bằng cách đánh rõ 1, 2, 3 vào ô vuông nếu không thì để chống (làm tốt 1, trung bình 2, chưa tốt 3).
4.1
Kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân của giáo viên
4.2.
Kiểm tra thực hiện chương trình qua lịch báo bài và sổ ghi đầu bài
4.3
Kiểm tra qua dự giờ và đánh giá tiết dạy của giáo viên
4.4
Kiểm tra biên bản sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
4.5
Kiểm tra theo kết quả của thanh tra chuyên môn phòng – sở
4.6
Kiểm tra theo báo cáo của tổ trưởng, nhóm trưởng, chuyên môn
4.7
Kiểm tra qua công tác thi đua của giáo viên
4.8
Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
4.9
Kiểm tra chát lượng đầu năm, giữa kỳ và cuối kỳ
4.10
Kiểm tra qua công tác thi đua của học sinh
4.11
Kiểm tra công tác ra đề, coi thi, chấm thi, làm bài thi nghiêm túc
4.12
Tổ chức cho giáo viên và học sinh học tập quy chế thi
4.13
Ra đề có cơ sở khoa học, phân bổ tỉ lệ trắc nghiệm khách quan và tỉ lệ tự luận phù hợp với đặc trưng bộ môn
4.14
Kiểm tra vở ghi của học sinh
Câu 5: Đồng chí hãy vui lòng cho biết: Nguyên nhân nào dẫn đến quản lý chất lượng dạy học hiện nay còn nhiều điểm bất cập chưa đáp ứng với mục tiêu đào tạo và yêu cầu của nền kinh tế xã hội.
Nếu đồng ý thì đánh dấu x vào ô vuông, không thì để trống
5.1
Nề nếp dạy học chưa được giáo viên học sinh thực hiện đồng bộ
5.2
Đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo viên còn chậm, có giáo viên còn dạy theo lối mòn.
5.3
Chương trình dạy học đã đổi mới nhưng chưa phù hợp chung với các vùng miền
5.4
Đầu tư kinh phí cho dạy học còn thấp
5.5
Điều kiện phục vụ dạy học chưa đầy đủ, và thiếu đồng bộ
5.6
Năng lực cán bộ quản lý chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
5.7
Trình độ giáo viên chưa đồng đều
5.8
Học sinh còn thiếu động cơ học tập, yếu tố xã hội chi phối nhiều, gia đình quản lý còn lỏng lẻo
5.9
Kết hợp giáo dục giữa nhà trường – gia đình – xã hội còn yếu (về nhận thức, trách nhiệm, tính kết hợp chưa cao)
5.10
Kiểm tra đánh giá học sinh còn chưa thực sự đổi mới
Phụ lục 2
Phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL cấp dưới và của giáo viên các trường THCS huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
Câu 1: Là cán bộ quản lý cấp dưới và giáo viên giảng dạy tại trường. Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng. Đánh giá việc thực hiện nội dung đó ở mức độ quan trọng hay không.
(Xin vui lòng nếu quan trọng đánh dấu x vào ô vuông, nếu không thì để trống).
1.1
Quản lý thực hiện kế hoạch dạy và học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch TKB, kế hoạch tổ nhóm chuyên môn, kế hoạch học tập của học sinh.
1.2
Quản lý việc thực hiện chương trình.
1.3
Quản lý chất lượng dạy và học:
- Quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
- Quản lý dự giờ và phân tích đánh giá thiết thực
- Quản lý sĩ số chuyên cần và nề nếp
- Quản lý học tập của học sinh
- Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
1.4
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá giáo viên và đánh giá học tập của học sinh.
1.5
Quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng dạy học
1.6
Quản lý chương trình thi đua khen thưởng của giáo viên và học sinh
Câu 2: Xin anh (Chị) vui lòng cho biết hiện nay để nâng cao hiệu quả quản lý dạy và học của các trường THCS thì sự cần thiết phải thực hiện tốt các nội dung quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng, nội dung đó ở trường đồng chí đã được thực hiện ở mức độ nào. (làm tốt 1, trung bình 2, chưa tốt 3)
Xin đồng chí vui lòng đánh giá việc thực hiện các nội dung quản lý HĐDH bằng cách đánh dấu 1, 2,3 vào ô vuông nếu không thì để trống.
2.1
Quản lý việc thực hiện kế hoạch chuyên môn, kế hoạch tổ, kế hoạch nhóm
2.2
Quản lý việc thực hiện kế hoạch thời khóa biểu của giáo viên và học sinh
2.3
Quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, yếu, kém
2.4
Quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên giỏi, giáo viên yếu kém
2.5
Quán triệt giáo viên nắm vững chương trình không được tùy tiện thay đổi cắt xén, hoặc làm sai lệch nội dung chương trình.
2.6
Thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình giảng dạy, có biện pháp xử lý đối với giáo viên dạy không đúng và đủ qua lịch bải giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ, vở học sinh
2.7
Quản lý hồ sơ giáo viên, soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
2.8
Quản lý dự giờ và phân tích đánh giá tiết dạy
2.9
Quản lý sĩ số chuyên cần và nề nếp học tập của học sinh
2.10
Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
2.11
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
2.12
Quản lý kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh
2.13
Quản lý kiểm tra và xếp loại giáo viên
2.14
Quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng dạy học
2.15
Quản lý công tác thi đua “hai tốt” dạy tốt và học tốt của giáo viên và học sinh
2.16
Thông tin kịp thời kết quả học tập của học sinh từng gia đình vào cuối kỳ, cuối năm, đầu kỳ.
2.17
Khen thưởng giáo viên kịp thời công minh
2.18
Động viên khen thưởng học sinh tiên tiến, học sinh giỏi cuối kỳ, cuối năm
Câu 3: Xin anh (chị) vui lòng cho biết hiện nay để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học của các trường THCS thì sự cần thiết phải chỉ đạo tốt các nội dung nào sau đây? Nội dung đó đã thực hiện ở mức độ nào?
- Mức độ ưu tiến có mức độ từ 1, 2, 3 giảm đến 10. (Xin đồng chí vui lòng đánh giá mức độ ưu tiên của các nội dung quản lý bằng cách đánh dấu 1, 2, 3 …..10 vào ô vuông) nếu không thì để trống.
3.1
Đổi mới tư duy giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng và cán bộ quản lý cấp dưới, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
3.2
Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý nghiệm vụ cho cán bộ giáo viên.
3.3
Tăng cường kiểm tra, quản lý thực hiện quy chế chuyên môn xây dựng các tiêu trí và đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
3.4
Xây dựng quy trình ra đề, coi thi, chấm thi quản lý điểm các bài kiểm tra của học sinh (đổi mới công tác kiểm đánh giá học sinh)
3.5
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, từng bước ứng dụng CNTT trong dạy học.
3.6
Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh.
3.7
Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục
3.8
Tăng cường dầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
3.9
Chăm lo nâng cao đời sống cán bộ giáo viên, có chính sách sử dụng người tài, xây dựng lực lượng cốt cán.
3.10
Thực hiện tốt các hoạt động chuyên đề trong dạy học, phân tích đánh giá tiết dạy.
3.11
Phát huy vai trò lòng cốt của tổ chuyên môn
3.12
Chú trọng công tác bồi dưỡng, tự học, viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy học
3.13
Tổ chức giao lưu học hỏi các điển hình tiên tiến.
3.14
Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho giáo viên và học sinh.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH1253.doc