Biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở tại Công ty Xây dựng & Phát triển nhà Đường sắt

Lời nói đầu Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa năm 1986 là một bước ngoặt lớn trong tiến trình trong tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng, tạo nên sức mạnh kinh tế giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình. Do vậy, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở tại Công ty Xây dựng & Phát triển nhà Đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp Nhà nước là một vấn đề cấp thiết mang tính chiến lược, trong đó phát triển sản phẩm là vấn đề trọng tâm. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt, em nhận thấy vấn đề phát triển sản phẩm nhà ở của công ty là một chiến lược trọng tâm trong chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của công ty. Kết hợp với những kiến thức đã được đào tạo trong trường, cùng với sự chỉ bảo tận tình của PSG.TS Đặng Đình Đào em xin mạnh dạn kiến nghị một số các giải pháp về phát triển sản phẩm nhà ở của công ty trong đề tài: “Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt” để góp phần tích cực thúc đẩy hoạt động phát triển sản phẩm của công ty. Nội dung của đề tài bao gồm ba phần: Chương I. Lý luận về phát triển sản phẩm. Chương II. Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt. Chương III. Các biện pháp phát triển sản phẩm của công ty. Chuơng I Lý thuyết cơ sở về phát triển sản phẩm Khái niệm sản phẩm và ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm Khái niệm sản phẩm Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra bán trên thị trường là nhiệm vụ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp. Xác định đúng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ (bán hàng) và khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng việc mô tả sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ vẫn thường bị xem nhẹ hoặc do thói quen hoặc chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của nó trong hoạt động tiêu thụ và kinh doanh. Điều này đã dẫn đến hạn chế khả năng tiêu thụ cũng như hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Để mô tả sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách tiếp cận sau: Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo truyền thống. Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm marketing. Việc lựa chọn cách tiếp cận nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, nó sẽ ảnh hưởng lớn đến cách thức và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy rất cần cân nhắc. Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống-từ góc độ nhà sản xuất Kể cả trong thực tiễn cũng như trong hệ thống lý luận thương mại vẫn đang tồn tại và sử dụng một quan niệm về sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại) được hiểu và mô tả thông qua hình thức biểu hiện bằng vật chất (hiện vật) của hàng hoá. Ví dụ: -Sản phẩm của công ty xây dựng là các công trình kiến trúc. Với cách tiếp cận này thường dẫn đến quan niệm về sản phẩm của doanh nghiệp chỉ liên quan đến “hàng hoá hiện vật” hay “ hàng hoá cứng” mà doanh nghiệp đang chế tạo hoặc kinh doanh (buôn bán). Các khía cạnh khác có liên quan trong quá trình tiêu thụ không được xác đinh là những “bộ phận cấu thành của sản phẩm” mà xem như là các yếu tố bổ sung cần thiết ngoài sản phẩm . Thực chất của việc mô tả này là xác định sản phẩm theo công năng cơ bản có thể thoả mãn một nhu cầu cơ bản nào đó của con người và không/chưa tính đến tất cả những yếu tố liên quan đến nhu cầu bổ sung xoay quanh việc thoả mãn nhu cầu cơ bản nào đó ( các nhu cầu ở các bậc khác nhau hoặc nhu cầu ở bậc cao hơn)-một sản phẩm chỉ gồm một hàng tiêu dùng. Cách tiếp cận và mô tả sản phẩm truyền thống là cách mô tả không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp nền kinh tế thiếu hụt và chưa phát triển, có thể cách mô tả này là điều kiện cần và đủ. Nhưng trong trường hợp của các nền kinh tế phát triển và dư thừa, khi bán khó hơn mua và đòi hỏi về mức thoả mãn nhu cầu của người mua tăng lên, cách mô tả này cần nhưng chưa đủ. Hơn nữa, cách mô tả này che lấp hoặc hạn chế định hướng phát triển sản phẩm để tăng cường khả năng tiêu thụ của các doanh nghiệp. Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm marketing- từ góc độ người tiêu thụ Tiếp cận và mô tả sản phẩm từ cách nhìn của người tiêu thụ là một tiến bộ, là một bước hoàn thiện hơn trong việc mô tả sản phẩm của doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện đại. Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách hàng xuất phát từ việc phân tích nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu của họ. Theo đó: + Mục tiêu mua một sản phẩm nào đó của khách hàng là nhằm thoả mãn nhu cầu của họ. Đối với khách hàng, sản phẩm đồng nghĩa với nguồn thoả mãn nhu cầu. Do vậy, nên hiểu “sản phẩm là sự thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng”. Trong trường hợp này, sản phẩm không chỉ là hiện vật (hàng hoá cứng) mà còn có thể là dịch vụ (hàng hoá mềm) hoặc bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ (hàng hoá cứng + hàng hoá mềm). + Nhu cầu của khách hàng có thể được đòi hỏi thoả mãn ở những mức dộ khác nhau, từ mức độ đơn giản (thoả mãn nhu cầu chính/cơ bản) đến mức độ cao, hoàn thiện (kèm theo các nhu cầu bổ sung). Một sản phẩm được xác định theo cách nhìn của nhà doanh nghiệp chưa hẳn đã là một sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Khách hàng quan niệm về sản phẩm và đánh giá một sản phẩm theo yêu cầu thoả mãn của họ và liên quan đến khái niệm “chất lượng” hay “chất lượng toàn diện” của sản phẩm được đưa ra thoả mãn. Một sản phẩm tốt, theo khách hàng là một sản phẩm có chất lượng “vừa đủ”. Điều này đặc biệt quan trọng khi lựa chọn khả năng dáp ứng của doanh nghiệp cho khách hàng. + Để thoả mãn nhu cầu, khách hàng luôn quan tâm đến tất cả các khía cạnh khác nhau xoay quanh sản phẩm cơ bản mà người bán đưa ra cho họ trước, trong và sau khi mua hàng. Khách hàng luôn muống sự thoả mãn toàn bộ nhu cầu chứ không chỉ quan tâm đến một bộ phận đơn lẻ. Trong trường hợp này, khách hàng không chỉ đánh giá một sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra theo công năng và đặc tính vật chất- kỹ thuật của nó. Theo khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố vật chất (hiện vật), phi vật chất (dịch vụ) và các yếu tố khác có liên quan mà doanh nghiệp đã đưa ra để thoả mãn nhu cầu cụ thể của họ. Để bán được hàng, doanh nghiệp phải thích ứng với quan điểm nhìn nhận sản phẩm của khách hàng. Và do vây, “sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khác hàng bao gồm sản phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, cách thức bán hàng…”. Trong trường hợp này, sản phẩm của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều hàng tiêu dùng (thoả mãn đồng bộ từ nhu cầu cơ bản đến nhu cầu bổ sung ở các thứ bậc khác nhau của nhu cầu khách hàng) Ví dụ : Ví dụ về cách nhìn của khách hàng và yêu cầu của họ đối với sản phẩm. Một cốc Coffee ở quán nước bên đường và một cốc Coffee ở khách sạn Metropolle Hà Nội là hai sản phẩm khác nhau (và vì vậy, họ đã trả 2.500 đ/cốc cho quán nước bên đường và 28.000 đ/cốc cho Metropolle). Lý do: Cốc Coffee ở quán nước bên đường thoả mãn nhu cầu cơ bản là nghỉ + giải khát (nhu cầu sinh lý- bậc 1) Cốc Coffee ở khách sạn Metropolle thoả mãn đồng thời nhu cầu sinh lý (bậc 1), cả nhu cầu an toàn (bậc 2), nhu cầu xã hội (bậc 3) và nhu cầu cá nhân (bậc 4) của người tiêu thụ. Mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách hàng có lợi ích lớn trong hoạt động thương mại và khai thác cơ hội kinh doanh vì thông qua đó có thể có những gợi ý quan trọng cho doanh nghiệp khi muốn chinh phục khách hàng. So sánh hai cách tiếp cận khái niệm sản phẩm, chúng ta thấy cách tiếp cận thứ hai- tiếp cận từ góc độ của người tiêu dùng có những ưu điểm nổi trội hơn. Nó cung cấp cho người nghiên cứu một hình dung rõ ràng về sản phẩm của một doanh nghiệp, nhưng quan trọng hơn là những định hướng quan trọng để có thể tìm ra những biện pháp thích hợp để phát triển sản phẩm. Do đó trong các chương sau, chúng ta sẽ lựa chọn cách tiếp cận này làm cơ sở để phân tích và đề xuất các biện pháp để phát triển sản phẩm của công ty phát triển nhà Đường Sắt. ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo định hướng kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt. Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để giành được những ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cố gắng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất nhằm thu lợi nhuận tối đa đồng thời gia tăng thế lực và độ an toàn trong kinh doanh. Một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là phát triển sản phẩm. Với những sản phẩm mới, công ty có những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phức tạp của khách hàng. Trên cơ sở đó, công ty có thể thu hút thêm các khách hàng, nâng cao số lượng hàng bán, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Sản phẩm mới và định hướng phát triển sản phẩm Khái niệm sản phẩm mới Yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới về sản phẩm- có sản phẩm mới. Thông thường, các doanh nghiệp vẫn quan niệm sản phẩm mới phải là một sản phẩm hoàn toàn mới theo công năng hoặc giá trị sử dụng của nó. Tức là, những sản phẩm được chế tạo lần đầu tiên theo ý đồ và thiết kế mới. Điều này có thể hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có thể đưa ra các “sản phẩm mới” của mình một cách đa dạng và hiệu quả hơn. Từ cách nhìn của khách hàng, một sản phẩm mới không có nghĩa phải là sản phẩm hoàn toàn mới. Một sản phẩm cải tiến cũng có thể được xem là sản phẩm mới. Trong trường hợp này, sản phẩm mới bao gồm cả những sản phẩm hiện tại nhưng đã được hoàn thiện thêm về các chi tiết, bộ phận của nó, có thêm công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn hiệu mới, hình ảnh mới hoặc có thêm cách thức phục vụ mới… Về vấn đề này, ý kiến của Connie rất có ý nghĩa: “Một sự khác biệt dù rất nhỏ về dịch vụ cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm trong điều kiện có nhiều sản phẩm tương tự cũng được bán ở thị trường”. Định hướng phát triển sản phẩm Phát triển sản phẩm của doanh nghiệp theo quan niệm của khách hàng rất có ích cho các doanh nghiệp. Trong trường hợp này nên chú ý dến đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại khi hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm. * Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chức năng quan trọng của doanh nghiệp sản xuất là chế tạo. Định hướng của doanh nghiệp sản xuất khi hoạch định chiến lược sản phẩm trước hết là tập trung vào nghiên cứu để chế tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có về kiểu dáng, tính năng kỹ thuật, chất lượng…Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có nhiều cơ hội nữa để tạo ra hình ảnh tốt hơn về sản phẩm của mình qua “chất lượng toàn diện” của sản phẩm. Theo hướng này, phát triển sản phẩm còn có nghĩa là việc đưa vào và hoàn thiện cấu trúc tổng thể của sản phẩm bằng các yếu tố tạo ra khả năng thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bên cạnh công năn cơ bản của sản phẩm như: các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, nâng cấp phụ tùng thay thế, phương thức thanh toán…Phát triển sản phẩm theo hướng này là một giải pháp hữu ích làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp và là một cơ hội tốt cho các nhà làm marketing của doanh nghiệp. * Đối với doanh nghiệp thương mại: Để hoạch định chiến lược và chính sách phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại cần hiểu rõ các yếu tố cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại đưa ra cung ứng cho khách hàng của họ. Chức năng của doanh nghiệp thương mại là mua để bán: mua của nhà sản xuất (người cung cấp) bán cho khách hàng (người tiêu thụ). Khi sản phẩm của nhà sản xuất được lưu thông trên thị trường thông qua sự tham gia của các nhà thương mại, các yếu tố cấu thành nên sản phẩm mà người tiêu thụ nhận được có thể mô tả: Sản phẩm người tiêu dùng nhận được từ nhà thương mại (A) Sản phẩm được chế tạo bởi nhà sản xuất (A1) Sản phẩm được thực hiện bởi nhà thương mại (A2) = + A = A1 + A2 A = Hàng hoá cứng + Hàng hoá mềm A = Hàng hoá hiện vật + Dịch vụ Đối với khách hàng, cái họ cần được đáp ứn từ phía doanh nghiệp thương mại và sẵn sàng trả tiền cho doanh nghiệp là khả năng cung cấp cho họ một tập hợp đồng bộ các dịch vụ giúp họ thoả mãn nhu cầu. Tập hợp các dịch vụ tạo thành sản phẩm của doanh nghiệp thương mại dưới con mắt của khách hàng (A2). Tuỳ theo các tình huống cụ thể, thành phần cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp thương mại có thể khác nhau. Nhưng về cơ bản bao gồm các yếu sau đây: Giúp khách hàng có được sản phẩm hiện vật dùng thoả mãn nhu cầu cơ bản của họ thông qua hoạt động tìm kiếm. đánh giá, lựa chọn, các sản phẩm được chế tạo bởi nhà sản xuất. Giúp khách hàng vận chuyển hàng hoá từ các nhà sản xuất ở các địa điểm khác nhau đến địa điểm có ích của họ. Giúp khách hàng dự trữ hàng hoá để có thể thoả mãn nhu cầu theo thời gian có ích của họ. Giúp khách hàng phân loại, đóng gói, bảo quản, đồng bọ hoá…sản phẩm của các nhà sản xuất theo yêu cầu riêng biệt của họ. Cung cấp các dịch vụ tài chính (nếu cần) cho khách hàng. Cung cấp các điều kiện thuận lợi, an toàn… cho việc mua và sử dụng sản phẩm của khách hàng. Chia sẻ rủi ro trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ các bộ phận chủ (yếu tố cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp thương mại, chiến lược và chính sách phát triển sản phẩm của doanh nghiệp này nên/ cần bao gồm 2 bộ phận (hướng) cơ bản: Phát triển các sản phẩm hiện vật (A1- hàng hoá hiện vật) trong danh mục kinh doanh buôn bán của doanh nghiệp. Các sản phẩm này có nguồn chế tạo bởi các nhà sản xuất- là sản phẩm của nhà sản xuất. Dưới con mắt của khách hàng, mặc dù họ nhận được nó từ nhà thương mại, nhưng bộ phận này (A1) của sản phẩm (A) không được xem là sản phẩm của doanh nghiệp thương mại và nếu có thì rất hãn hữu (trong một số trường hợp cá biệt cụ thể). Để phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại theo hướng này cần tăng cường các hoạt động tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn sản phẩm mới được chế tạo bởi nhà sản xuất để đưa vào danh mục hang hoá kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận (hướng) phát triển thứ hai rất quan trọng là phát triển sản phẩm riêng (A2) của doanh nghiệp thương mại- phát triển các yếu tố (dịch vụ) liên quan đến khả năng thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng từ sản phẩm hiện vật mà doanh nghiệp kinh doanh. Trong trường hợp này, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ thu mua, tạo nguồn, vận chuyển, dự trữ, đồng bộ hoá, phương thức bán hàng, phương thức thanh toán…nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng chính là các nội dung cơ bản nhằm phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Hiện nay, hướng thứ hai chưa được quan tâm đúng mức hoặc do truyền thống thường không được đặt vào nội dung phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Đó là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại khó/không thể thành công và cạnh tranh tốt trong điều kiện mới của nền kinh tế nếu không quan tâm đầy đủ và toàn diện đến hướng phát triển này. Những định hướng phát triển sản phẩm trên đã đưa ra những gợi ý rất bổ ích để xây dựng những biện pháp phát triển sản phẩm trong thực tế ở công ty phát triển nhà Đường Sắt. Mặc dù những định hướng này được phân chia theo hướng áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, công ty phát triển nhà Đường Sắt vẫn có thể theo đuổi thành công những định hướng này. Bởi vì, hoạt động của công ty vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính thương mại. Công ty trực tiếp tiến hành xây dựng các công trình nghĩa là có hoạt động mang tính sản xuất, Đồng thời, công ty cũng trực tiếp tiến hành bán nhà ở và các công trình xây dựng khác mà không thông qua công ty thương mại nào, nghĩa là công ty cũng tiến hành các hoạt động thương mại. Tham gia đồng thời các hoạt động sản xuất và hoạt động thương mại, công ty rất cần đến những định hướng trên để phát triển sản phẩm của mình. Các biện pháp để phát triển sản phẩm Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm cứng( sản phẩm cơ bản ) Đa dạng hóa sản phẩm ( Mở rộng chủng loại sản phẩm ) Thực chất đa dạng hóa sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản phẩm, tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết và khách quan đối với mỗi doanh nghiệp bởi vì: Sự tiến bộ nhanh chóng, không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu thị trường làm cho vòng đời sản phẩm bị rút ngắn, doanh nghiệp cần có nhiều chủng loại sản phẩm hàng hóa để hỗ trợ lẫn nhau, thay thế nhau. Đa dạng hóa sản phẩm sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao nhanh để đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Nhu cầu của thị trường rất đa dạng phong phú và phức tạp, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và như vậy doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì đa dạng hóa sản phẩm là một biện pháp nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh. Đa dạng hóa sản phẩm cho phép tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản xuất dư thừa của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại các hình thức đa dạng hóa sản phẩm Trong quá trình mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện đa dạng hóa sản phẩm với những hình thức khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại các hình thức đa dạng hóa sản phẩm. Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm, có các hình thức đa dạng hóa sau: Biến đổi chủng loại: Đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập thị trường mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị hiếu của sản phẩm, điều kiện sử dụng và khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau. Đổi mới chủng loại: Loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm khó tiêu thụ và bổ xung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Những sản phẩm được bổ xung này có thể là sản phẩm mới tuyệt đối, hoặc sản phẩm mới tương đối. Xét theo tính chất của nhu cầu sản phẩm, có các hình thức đa dạng hoá sản phẩm sau đây: Đa dạng hóa theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm: Đó là việc tăng thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu của các đối tượng khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Việc thực hiện hình thức đa dạng hóa sản phẩm này gắn liền với việc phân khúc nhu cầu thị trường. Đa dạng hóa theo bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm, thể hiện ở việc Doanh nghiệp chế tạo một số loại sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau, để thỏa mãn đồng bộ một số nhu cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng. Các biện pháp để đa dạng hóa sản phẩm Để thực hiện mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp có thể có các phương thức thực hiện sau: Một là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Bằng việc áp dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được đầu tư, giảm bớt thiệt hại do rủi ro khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng được khả năng sản xuất hiện có. Hai là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung. Nghĩa là, việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi phải có đầu tư, nhưng đầu tư này chỉ giữ vị trí bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu hoặc các khâu sản xuất mà doanh nghiệp còn thiếu. Ba là: Đa dạng hóa sản phẩm bằng đầu tư mới. Hình thức này thường được áp dụng khi doanh nghiệp triển khai sản xuất những sản phẩm mới, mà khả năng sản xuất hiện tại không thể đáp ứng được. Trong trường hợp này nhu cầu đầu tư thường lớn và sác xuất rủi ro sẽ cao hơn, nhưng khả năng sản xuất được mở rộng hơn. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm Nhu cầu tiêu dụng ngày càng phát triển thì thị trường càng đòi hỏi phải có loại sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo sự thoả mãn cao nhất cho người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghiã quan trọng đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thể hiện ở các khía cạnh: Chất lượng sản phẩm tăng lên nhờ đó thu hút khách hàng, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tăng được uy tín của sản phẩm, mở rộng được thị trường, Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao được hiệu quả sản xuất. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Theo khái niệm này thì chất lượng của sản phẩm được hiểu theo hai nghĩa, chất lượng với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và chất lượng sản phẩm với sự phù hợp nhu cầu thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm phải xem xét cả hai khía cạnh trên. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất xong sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm: thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu, khả năng máy móc thiết bị và tình trạng công nghệ chế tạo, đặc biệt là chất lượng lao động. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không phải là trách nhiệm của một số bộ phận, cá nhân mà là trách nhiệm của toàn bộ bộ phận, thành viên của công ty. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty có thể áp dụng nhiều cách thức như: Nâng cao hoạt động thiết kế sản phẩm. Nâng cao khả năng máy móc thiết bị, trình độ công nghệ. Nâng cao tay nghề và ý thức của người lao động, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại như hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM hay bộ tiêu chuẩn ISO. Nhưng nhược điểm lớn của biện pháp này là đòi hỏi nguồn lực lớn và dồi dào trong thời gian dài. Chẳng hạn như những hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ luôn cần đầu tư lớn và liên tục mới đem lại kết quả. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại cũng đòi hỏi chi phí rất lớn và nỗ lực liên tục của các thành viên trong doanh nghiệp. Trên thực tế, nguồn lực hạn chế và hệ thống quản trị doanh nghiệp lạc hậu lại là điểm yếu của phần lớn các công ty của Việt Nam. Chính vì vậy, chúng ta cũng mới chỉ thấy một số ít các công ty thành công khi sử dụng vũ khí cạnh tranh này. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm dịch vụ Dịch vụ trước bán hàng Để thuyết phục khách hàng mua hàng, doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động dịch vụ ngay cả trước khi có sự tiếp xúc giữa người bán hàng và người mua. Những hoạt động này bao gồm các dịch vụ về thông tin, giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, về các loại hàng hoá và các dịch vụ kèm theo, các dịch vụ về chuẩn bị hàng hoá, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng, triển lãm hàng hóa tại các hội chợ, giới thiệu sản phẩm và bày mẫu hàng…Những dịch vụ này có tác dụng làm khách hàng biết về sản phẩm của công ty, tin tưởng vào nó và gia tăng nhu cầu tiêu dùng. Dịch vụ trong bán hàng Tại thời điểm bán hàng, người bán có cơ hội giao tiếp với người mua. Vì thế đây là một cơ hội rất tốt để thực hiện dịch vụ đối với người mua. Hoạt động dịch vụ có thể được thực hiện rất đa dạng như bao gói hàng hóa, vận chuyển theo ý người mua, hướng dẫn trong quá trình mua hàng. Những hoạt động dịch vụ được thực hiện tốt luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Có thể sản phẩm của doanh nghiệp không có những điểm khác biệt rõ nét hay có mức giá thấp nhưng do làm dịch vụ tốt, doanh nghiệp vẫn có thể bán được hàng. Nguyên nhân là do khách hàng cảm thấy thoải mái khi thực hiện hành vi mua. Sự hài lòng của khách hàng sẽ tạo ra một sự tin tưởng vào công ty và sản phẩm của công ty. Sự tin tưởng này sẽ thúc đẩy khách hàng thực hiện các lần mua kế tiếp. Ngoài ra một khách hàng thỏa mãn luôn là một sự quảng cáo tốt. Tác động lan truyền như vậy sẽ lại mang đến cho công ty những khách hàng tiềm năng mới. Đặc biệt là với hàng hoá trong trường hợp phân tích ở chuyên đề này là công trình xây dựng thuộc loại hàng hoá có giá trị lớn, lâu bền, khách hàng chỉ tiến hành mua hạn chế một số lần, khách hàng rất cần đến những dịch vụ của người bán về thanh toán. Khách hàng thường không có khả năng thanh toán ngay lập tức một số tiền lớn hàng trăm triệu, họ phải tiến hành trả trong thời gian dài. Do đó công ty có thể tiến hành các dịch vụ về thanh toán như hỗ trợ về tín dụng, bán giá ưu đãi cho các đối tượng ưu đãi, bảo lãnh cho khách hàng vay vốn. Dịch vụ sau bán hàng Bán được hàng xong không có nghĩa là không phải thực hiện tiếp tục các hoạt động dịch vụ. Thực tế, hoạt động dịch vụ sau khi bán quan trọng không kém gì hoạt động trong khi bán. Hoạt động này thường bao gồm chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng, khắc phục sự cố và giải đáp những yêu cầu của khách hàng. Những hoạt động như vậy giúp công ty xây dựng được một mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Chúng ta có thể kể đến rất nhiều các trường hợp thành công khi sử dụng công cụ cạnh tranh. Ví dụ như: công ty xe máy Honda đang chiếm một thị phần rất lớn trên thị trường xe máy Việt Nam. Sản phẩm của công ty ngoài chất lượng tốt, giá hợp lý mà còn dễ dàng được sửa chữa nhờ một hệ thống các cửa hàng do Honda uỷ nhiệm trên khắp cả nước với phụ tùng rất dễ mua. Đặc biệt, đối với hàng hoá là các công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ sau bán hàng càng cần thiết. Bởi vì, các công trình được sử dụng trong thời gian dài (vài chục năm), rất cần được duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ. Những hoạt động chăm sóc khách hàng kiểu này rất được khách hàng quan tâm và đánh giá cao. Đặc điểm của sản phẩm nhà ở và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm nhà ở Đặc điểm sản phẩm nhà ở Đặc điểm chung Như bao sản phẩm thông dụng khác, sản phẩm nhà ở cũng có thể được chia thành 2 bộ phận cấu thành: Sản phẩm cơ bản. Phần sản phẩm dịch vụ. Phần sản phẩm cơ bản là ngôi nhà( dạng vật chất) mà nhà xây dựng hoàn tất sau quá trình thi công của mình. Hai thuộc tính của phần sản phẩm cơ bản là : chất lượng và chủng loại sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm nhà ở đợc xác định bởi các chỉ tiêu sau : Về kỹ thuật : thể hiện ở độ bền của ngôi nhà ( tuổi thọ ) , độ tiện dụng của ngôi nhà ( thiết kế : mức độ tiện nghi về nội thất , ngoại thất , phối hợp cảnh quan quy hoạch chung , tiện lợi về giao thông …) . Về tính kinh tế : thể hiện ở giá thành sản phẩm ( sự phù hợp của giá thành với khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp ) + Chủng loại sản phẩm nhà ở : tuỳ thuộc vào đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nhà để phân chia thành các chủng loại sản phẩm khác nhau . Phần sản phẩm dịch vụ bao gồm : + Dịch vụ trước khi bán : đó là những hoạt động như hướng dẫn cho khách hàng những đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nhà , hớng dẫn điều kiện mua bán , tư vấn tai chính trong việc ra quyết định mua nhà của khách hàng ,… + Dịch vụ trong khi bán : đó là những hoạt động như hoàn tất thủ tục pháp lí của ngôi nhà để chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp ngôi nhà cho ngời mua , tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán ,… + Dịch vụ sau khi bán : đó là hoạt động duy tu , sửa chữa , bảo trì , cải tạo nâng cấp nhà ở của Công ty bán cho cán bộ công nhân viên trong ngành Đờng sắt . *Những nét đặc thù của sản phẩm nhà ở: Nhà ở là sản phẩm thiết yếu: Nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại, … là các nhu cầu thiết yếu để bảo đảm cho sự tồn tại của mỗi một con ngời. Do vậy, nhà ở là một sản phẩm thiết yếu không thể thiếu trong đời sống của mỗi một con ngời. Sản phẩm nhà ở có tuổi thọ rất lớn: khác với rất nhiều các sản phẩm thông dụng khác, sản phẩm nhà ở có tuổi thọ rất cao( tính từ chục năm trở lên). Nhu cầu và sự tăng nhu cầu về nhà ở phụ thuộc rất lớn vào số dân c và sự gia tăng dân số. Có thể áp dụng một cách tính gần đúng để xác định nhu cầu về nhà ở bằng con số thống kê số hộ gia đình trong một khu vực thị trờng nhất định. Sản phẩm nhà ở hoàn chỉnh bao gồm hai bộ phận cơ bản: + Phần ngôi nhà. + Phần đất. Trong đó, ở nớc ta đất thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc. Do vậy, trong quá trình mua bán nhà ngời ta chỉ có thể chuyển quyền sử dụng đất chứ không thể chuyển quyền sở hữu đất. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm nhà ở Các yếu tố ảnh hưởng tới phát trỉên phần sản phẩm cơ bản Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lợng sản phẩm Các yếu tố về kỹ thuật: Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: + Sự phát triển kỹ thuật – công nghệ của thế giới, quốc gia + Hệ thống các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn chất lượng của ngành. + Tiêu chuẩn quản lý chất lượng của quốc gia. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: +Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. + Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ lao động của doanh nghiệp. + Trình độ khoa học ,kỹ thuật, công nghệ và khả năng ứng dụng của lực lượng lao động của Công ty. Các yếu tố về kinh tế: quýêt định giá thành sản phẩm. Các yếu tố ngoài doanh nghiệp: + Thị trường nguyên nhiên vật liệu đầu vào: giá cả, nguồn hàng, quyết định chi phí nguyên nhiên vật liệu, … + Thị trường lao động: quyết định chi phí nhân công. + Nhu cầu và khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mục tiêu. + Chính sách quản lý của Nhà nớc: giá( giá trần), thuế, quy hoạch, … Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: + Chính sách giá của Nhà nước. + Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (trình độ quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả, càng giảm chi phí, tăng năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm). + Cơ chế bán của doanh nghiệp( trả ngay, trả góp). Các yếu tố ảnh hởng tới chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: + Các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật của Nhà nứơc, của nghành quy định, phân chia chủng loại sản phẩm. + Nhu cầu và khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mục tiêu. + Các chính sách quản lý của Nhà nước: quy hoạch, … + Trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ của quốc gia( cho phép thi công sản phẩm thuộc chủng loại nào?). + Thị trờng nguyên vật liệu xây dựng. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: + Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. + Nguồn lực tài chính._. của doanh nghiệp. + Trình độ lao động của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển phần sản phẩm dịch vụ Các yếu tố ngoài doanh nghiệp Chính sách quản lý của Nhà nớc. Cơ chế kinh doanh của nghành. Đặc tính của khách hàng. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( tài chính). Trình độ nhân lực của doanh nghiệp: quyết định chất lợng phục vụ. Cơ chế bán của doanh nghiệp: quyết định khâu thanh toán. Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp: quyết định chất lượng công tác duy tu, sửa chữa, … Chương II Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Tổng quan về công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Công ty Xây dựng và Phát triển nhà đường sắt (nay có tên là Công ty Đầu tư và Xây dựng nhà ở Giao thông vận tải) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam – Bộ Giao thông vận tải, có tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nhà đường sắt. Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nhà Đường Sắt được thành lập theo quyết định số 3/41 QĐ/TCCB- LĐ ngày 26/11/1996 của Bộ Giao thông vận tải và quyết định số 4/9 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/9/1997 của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc Liên Hiệp Đường sắt Việt Nam, thực hiện chế độ sản xuất kinh doanh ngoài vận tải đường sắt theo nguyên tắc tự trang trải. Để nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trương của Chính phủ, Xí nghiệp Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt hạch toán phụ thuộc được chuyển thành Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt – hạch toán độc lập theo quyết định số 2546/1998/QĐ/BGTVT ngày 2 tháng 10 năm 1998. Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt có: -Trụ sở tại số 17 Nguyễn Đình Chiểu- Quận Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội. -Điện thoại 9430934. -Tài khoản số 710F-00170 Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, Hà Nội. -Đăng ký kinh doanh số: 112443 cấp ngày 17/10/1998 bởi Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. -Ngành nghề kinh doanh: +Kinh doanh nhà ở. + Đầu tư phát triển nhà ở. + Xây dựng cải tạo nhà ở. + Quản lý công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư. +Quản lý quỹ nhà ở thuộc ngành Đường sắt. + sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. -Vốn: 10.662.000.000 đồng. Trong đó: + Vốn cố định: 7.283.000.000 đồng. + Vốn lưu động: 2.360.000.000 đồng. + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 599.000.000 đồng. + Các quỹ khác: 419.000.000 đồng. -Cơ cấu nguồn vốn: + Nguồn vốn ngân sách cấp: 7.368.000.000 đồng. + Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 2.274.000.000 đồng. + Vốn khác: 1.019.000.000 đồng. Nhằm phục vụ việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu năm 2002, Công ty đã đề nghị Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải cho điều chỉnh phạm vi hoạt động lĩnh vực kinh doanh nhà ở trong phạm vi toàn ngành giao thông. Cuối năm 2002, công ty lại tiếp tục đề nghị Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cho đổi tên và quy định lại ngành nghề kinh doanh. Tên mới gọi của công ty là “ Công ty Đầu tư và Xây dựng nhà ở Giao thông vận tải” để tạo thêm những vị thế, điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động. Mặc dù, chỉ với gần 5 năm lịch sử hình thành và phát triển, nhiều cơ chế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn đang phải từng bước ổn định, nhưng với tinh thần phấn đấu vươn lên của Cán bộ công nhân viên, được sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo chương trình phát triển nhà ở Đường sắt, của lãnh đạo Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, các Ban tham mưu Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Công ty đã dần khẳng định được vai trò của mình đóng góp vào sự phát triển chung của ngành đường sắt, của toàn ngành Giao thông vận tải. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp – Bộ máy tổ chức quản lý Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xây dựng các công trình giao thông và công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ. - Quản lý, duy trì quỹ nhà ở được giao (duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp) và phát triển kinh doanh quỹ nhà mới theo quy định của Nhà nước. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và vật tư thông dụng. - Tổ chức soạn thảo các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý và phát triển nhà trong ngành đường sắt trình Liên hiệp Đường sắt Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định đó. - Tổ chức việc lập hồ sơ về nhà ở, đất hiện có để làm các thủ tục hợp pháp hoá quỹ nhà, quỹ đất của các đơn vị trong ngành đang quản lý sử dụng theo kế hoạch của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam giao hoặc các hợp đồng ký kết với các chủ sử dụng đất theo đúng quy định của Nhà nước. Đến năm 2002, khi công ty được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi tên thành “ Công ty Đầu tư và Xây dựng nhà ở Giao thông vận tải” và quy định lại phạm vi, ngành nghề kinh doanh, thì công ty lại mang trên mình hai nhiệm vụ cơ bản: - Đầu tư và xây dựng nhà ở phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng công trình giao thông. - Khai thác quỹ đất trong ngành Giao thông vận tải, cải tạo các khu nhà xuống cấp phù hợp với quy hoạch của địa phương để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Đồng thời, công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước (nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán,…) và các nhiệm vụ cụ thể của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải giao cho. Bộ máy quản lý doanh nghiệp –Mối quan hệ công tác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Bộ máy quản lý doanh nghiệp Công ty có giám đốc, các phó giám đốc và bộ máy giúp việc: - Giám đốc do Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của trưởng ban TCCB-LĐ-Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam về mọi hoạt động của Công ty. - Phó giám đốc do Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty.Phó giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc điều hành được Giám đốc phân công và uỷ quyền. - Bộ máy quản lý của Công ty có các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc, quản lý điều hành các hoạt động của Công ty theo quy định của Pháp luật. Có thể mô tả bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc nội chính Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng Tài vụ Ban 61 Phòng hành chính tổng hợp Đội xây dựng công trình số 1 Đội duy tu sửa chữa Tổ giám sát an toàn lao động Ban chỉ huy công trường Gia Lâm * Giám đốc công ty: -Lãnh đạo và tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh -Tập trung chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhà ở trong ngành Giao thông vận tải (trọng tâm là các dự án phát triển nhà ở) -Trực tiếp phụ trách công tác: Tổ chức cán bộ – lao động, kế hoạch, tài chính kế toán. * Phó giám đốc kỹ thuật công ty -Lãnh đạo và chỉ đạo công tác kỹ thuật, công tác thi công các công trình, công tác an toàn lao động tại các công trình, công tác tư vấn-đầu tư và công tác khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ của Công ty. -Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, các đội sản xuất, tổ giám sát an toàn lao động. * Phó giám đốc nội chính -Lãnh đạo và chỉ đạo công tác quản lý nhà: Tổ chức quản lý quỹ nhà cho thuê, tiếp nhận bàn giao quỹ nhà trong ngành Giao thông vận tải, ký các hợp đồng thuê nhà, giải quyết các tranh chấp khiếu kiện và xây dựng trái phép tại các khu nhà công ty quản lý. -Lãnh đạo và chỉ đạo công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ. -Phụ trách công tác nội chính trong Công ty và trực tiếp chỉ đạo công tác Phòng Tổng hợp. *Phòng kế hoạch -Lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật-Tài chính hàng năm; Lập kế hoạch tác nghiệp tháng, qúy và phân bổ cho các đội. -Xây dựng các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, kế hoạch đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, liên kết của Công ty. -Chủ trì xây dựng các dự án, thiết kế và lập dự toán cải tạo nhà ở của ngành do Công ty quản lý, cho thuê và tổ chức việc sửa chữa duy tu nhà ở hàng năm. -Xây dựng các dự án đầu tư phát triển nhà ở theo phương thức kinh doanh. -Tham mưu cho giám đốc ký kết, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác trong và ngoài ngành. -Tham mưu cho Giám đốc trong việc uỷ quyền cho người đang thuê nhà ở, sửa chữa, cải tạo nhà ở. Kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý đối với các hộ tự sửa chữa, cải tạo không được công ty uỷ quyền. -Lập báo cáo định kỳ theo quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. *Phòng tài chính kế toán -Tham mưu cho Giám đốc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn va phát triển vốn. -Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện việc huy động vốn để hoạt động kinh doanh có hiệu quả (tín dụng, liên doanh, liên kết kể cả đối với tổ chức và cá nhân). -Lập kế hoạch tài chính hàng năm theo nguyên tắc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. -Tham mưu cho Giám đốc và có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán chế độ kiểm toán và các chế độ khác theo Nghị định 59 CP ngày 3/10/1996, Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính Phủ về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nước; theo Quy chế tài chính Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và các quy định khác của Nhà nước; Chịu trách nhiệm về tính xác thực hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty. -Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật. -Chủ trì và phối hợp với các Phòng, Ban để xây dựng các quy chế tài chính của Công ty trình giám đốc ban hành. -Mở các loại sổ sách kế toán, thống kê, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn công ty quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán. Thống kê hiện hành, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn; Lập quyết toán qúy, năm chính xác, đúng thời hạn. + Tổ chức kiểm kê hàng năm và đột suất theo quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. + Chủ trì và tham gia thanh lý tài sản của Côn g ty. -Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi nợ để có biện pháp sử lý thích hợp. -Tổ chức và đôn đốc việc thu tiền cho thuê nhà ở, nhà làm việc kịp thời, đầy đủ tháng, quý, năm. *Phòng kỹ thuật - Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao và an toàn lao động. - Tham gia chuẩn bị các dự án và tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà. - Lập hồ sơ dự thầu thi công cấp công trình theo quy định. - Tham mưu cho Giám đốc công ty ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến công tác kỹ thuật chuyên ngành (lập dự án, thiết kế kỹ thuật, khảo sát địa chất, thí nghiệm kỹ thuật…) - Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức và thực hiện thi công các công trình xét duyệt biện pháp thi công, các bước chuẩn bị thi công, kiểm tra tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động. - Tham mưu cho Giám đốc công ty ban hành các quy trình, quy phạm quản lý chất lượng công trình, an toàn lao động, các định mức kỹ thuật, vật tư, trong công ty. + Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. + Nghiên cứu đổi mới công nghệ trang thiết bị thi công. - Kiểm tra, nghiệm thu các loại thiết bị và nguyên vật liệu do các đội xây dựng công trình, đội duy tu sửa chữa mua sắm theo thiết kế, dự toán được duyệt. *Phòng tổng hợp - Quản lý quỹ nhà đang cho thuê (nhà ở, nhà làm việc) + Làm thủ tục tiếp nhận nhà ở các đơn vị trong ngành bàn giao. + Tiếp nhận đơn thư, xác minh, đề xuất hướng sử lý. - Quản lý, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ công tác hành chính trong công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và của Công ty. Chấp hành chế độ lưu trữ và bảo mật của Nhà nước. - Quản lý nhà văn phòng công ty, các thiết bị văn phòng và xe ô tô con. Lập kế hoạch trang thiết bị văn phòng hàng năm và thực hiện việc mua sắm mới, sửa chữa các thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm. - Tổ chức và quản lý công tác thường trực và bảo vệ cơ quan. - Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, tiền lương. + Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ. + Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, trên doanh thu, khoán tiền lương theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong khuôn khổ các định mức đơn giá được duyêt. + Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, cho thôi việc, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Pháp luật. + Thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Thực hiện nâng lương, nâng bậc cho CNVC hàng năm theo quy định và phân cấp của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. + Thực hiện các công tác khác theo quy định và hướng dẫn của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. *Ban 61 - Làm thủ tục bán nhà ở xây dựng mới theo các dự án của Công ty. - Thực hiện việc bán nhà ở do công ty đang quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và Quyết định 6549/QĐ-UB ngày 30/11/2000 của UBND thành phố Hà nội,không để xảy ra những sai sót do chủ quan gây nên. - Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc chuyển dịch hợp đồng thuê nhà ở đảm bảo chính xác, đúng quy định. * Các đội xây dựng công trình và đội duy tu sửa chữa - Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Công ty giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng công trình theo quy định quản lý đầu tư xây dựng. - Chủ động cân đối bố trí lao độngđầy đủ, hợp lý theo khối lượng công trình được giao( Thông quan hợp đồng lao động). - Căm cứ mức khoán chi phí được Công ty giao, các đội chủ động cân đối đảm bảo hoàn thành các công trình có chất lượng, nâng cao thu nhập cho người lao động và không thua lỗ. - Được chủ động tìm kiếm thêm việc làm, thông qua Công ty ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện có hiệu quả. - Được vay vốn Công ty để thực hiện các công trình được Công ty giao. - Định kỳ tháng, quý, năm, lập báo cáo khối lượng công trình hoàn thành, dở dang và các loại nguyên vật liệu tồn kho làm cơ sở thanh toán tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành. Khi công trình hoàn thành tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ thanh quyết toán( có kèm theo các hồ sơ gửi về Công ty). - Tuân thủ sự chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp vụ của các Phòng, Ban,Côngty. Mối quan hệ công tác * Đối với Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Công ty có trách nhiệm: - Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. - Chịu sự kiểm tra thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam về mọi hoạt động của Công ty. * Đối với địa phương: Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương theo luật định. Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an ninh trật tự xã hội, môi trường, bảo vệ tài sản( Quỹ nhà, quỹ đất,…) * Đối với tổ chức đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty: Giám đốc Công ty phải tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng tại Công ty theo điều lệ Đảng; Tạo mọi điều kiện cho các tổ chức Công đoàn, Thanh niên hoạt động và tham gia quản lý trong Công ty. Trong điều hành sản xuất kinh doanh, Giám đốc là người quyết định và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về quyết định của mình. * Đối với khách hàng (CBCNV được mua/ thuê nhà của Công ty): Công ty phải tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của CBCNV trong ngành Đường sắt-Giao thông vận tải, từ hướng dẫn về điều kiện mua bán, các thủ tục pháp lý đề hợp pháp hoá nhà ở cho ngườ mua Công ty phải thực hiện nhanh gọn theo đúng sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. * Đối với các bạn hàng liên doanh, liên kết: Công ty được phép chủ động huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách, chủ động quan hệ liên doanh, liên kết với các đơn vị khác để triển khai những dự án sản xuất kinh doanh có sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. * Đối với CBCNV của Công ty: Công ty phải luôn đảm bảo đời sống cho CBCNV trong Công ty của mình. Thực hiên chi trả lương đúng thời hạn theo chế độ lương bổng do Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt Nam quy định. Công ty phải triển khai chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, các chính sách thưởng, nâng cao đới sống tinh thần của CBCNV( quà sinh nhật, nghỉ mát,…). Trong thời gian qua, Công ty đã luôn làm tốt các mối quan hệ công tác trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty luôn thực hiện đúng nghĩa vụ với Nhà nước, với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, tuân thủ mọi quy chế quản lý của địa phương và các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên… Không những thế Công ty còn chủ động thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với địa phương có đất nhằm xin miễn tiền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng… nhằm đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Với tinh thần “ phục vụ CNV trong ngành” Công ty đã không ngừng cải thiện công tác để đáp ứng tốt nhu cầu về nhà ở cho CBCNV đặc biệt là những CBCNV có thu nhập thấp. Công ty cũng đã chủ động kêu gọi vốn đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết) Để thực hiện các dự án nhận thầu ngoài ngành Đường sắt. Đồng thời Công ty còn đảm bảo được đời sống CBCNV trong Công ty oqr mức cao hơn so với mức trung bình ngành ( năm 2002, thu nhập bình quân của CBCNV= 2,013 tr/ tháng, tham quam nghỉ mát hai lần, tặng quà sinh nhật trị giá 500 nghìn đồng cho mỗi CBCNV,…). Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Các nguồn lực của Công ty * Vốn : Công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt nam, Bộ Giao thông Vận tải. Do vậy, một mặt nó chịu sự quản lý về tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt nam cấp và còn có thể huy động một lượng vốn nhất định từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Căn cứ vào các dự án phát triển nhà ở được Liên hiệp Đường sắt Việt nam ( Bộ Giao thông Vận tải) phê duyệt, Công ty được vay vốn của Liên hiệp Đường sắt Việt nam để thực hiện dự án hoặc được Liên hiệp Đường sắt Việt nam bảo lãnh để Công ty vay vốn của Ngân hàng( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Bên cạnh đó, để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, Liên hiệp Đường sắt Việt nam còn cho phép Công ty được chủ động kêu gọi vốn đầu tư( dưới hình thức liên doanh, liên kết) của các đơn vị khác trong nghành để cùng thực hiện dự án xây dựng nhà ở, đấu thầu quyền sử dụng đất. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong các năm qua, nhờ sự cố gắng vượt bậc của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã luôn bảo đảm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh, bảo đảm sự tăng trưởng về vốn. Bảng: Tổng vốn sản xuất kinh doanh và cơ cấu Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn cố định 7.283,5 68,3 9.117 54,6 13.764 53,8 22.968 53 Vốn lưu động 3.379,5 31,7 7.570 45,4 11.834 46,2 20.400 47 Tổng cộng 10.662 16.687 25.598 43.368 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 1999-2002 Công ty được thành lập từ tháng 10 / 1998 do yêu cầu phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên nghành Đường sắt. Qua bảng trên, ta thấy tổng số vốn của Công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy có sự thay đổi khá hơn về tỷ trọng của nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn( năm 1999: 68, 3% - 31, 7 % so với các năm khác : 54% - 46% ). Mặc dù vậy, xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng qua các năm, điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty có hiệu quả, Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng bảo toàn và phát triển vốn. Cụ thể năm 1999, tổng số vốn của Công ty là 10.662 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 7.379, 5 triệu đồng, chiếm 31, 7 % . Năm 2000 , tổng số vốn là 16.687 triệu đồng (tăng 6.025 triệu đồng =56,5 % so với năm 1999) trong đó vốn cố định là 9.117 triệu đồng chiếm 54, 6% , vốn lưu động là 7.570 chiếm 45,4% tổng số vốn. Năm 2001, tổng số vốn là 25.598 triệu đồng( tăng 8.911 triệu đồng = 34,8 % so với năm 2000) trong đó, vốn cố định là 13.764 triệu đồng = 53,8 % , vốn lưu động là 11.834 triệu đồng chiếm 46,2% tổng số vốn. Năm 2002, tổng số vốn là 43.368 triệu đồng ( tăng 17.770 triệu đồng = 69,4 % so với năm 2001) trong đó, vốn cố định là 22.968 triệu đồng chiếm 53%, vốn lưu động là 20.968 triệu đồng chiếm 47% tổng số vốn. Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty : 80% vốn Ngân sách. 15% vốn tự bổ sung. 5% vốn khác. * Về nhân lực: Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty không thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh. Hiện nay, Công ty có 50 cán bộ công nhân viên chính thức , trong đó có 35 người làm việc tại Văn phòng Công ty, 15 người làm trong các tổ đội xây dựng, duy trì, sửa chữa. nguồn lao động trong Công ty được tổ chức theo cơ cấu sau: Bảng: Cơ cấu lao động Công ty Đầu tư và Phát triển nhà ở Giao thông Vận tải Lĩnh vực và trình độ chuyên môn Số người Tỷ trọng(%) Tổng số lao động 50 100 - Cán bộ quản lý 12 24 - Kỹ sư, kỹ thuật viên 16 32 - Nhân viên kinh doanh 7 14 - Thợ bậc cao 15 30 - Lao động phổ thông Trình độ chuyên môn - Trình độ cao học và trên đại học 21 42 - Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 22 44 - Còn lại 7 14 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt – 2002. Ngoài ra, Công ty còn một lực lượng lao động phổ thông khá lớn thuê ngoài theo từng công trình theo hợp đồng thuê mướn lao động để bảo đảm thực hiện đúng tiến độ thi công. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo, Công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao( đặc biệt là đội ngũ kỹ sư, chuyên viên) để bổ sung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp. * Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của Công ty Hiện nay , cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ở mức cho phép Công ty triển khai thi công các công trình nhà ở thuộc các hạng mục sau : + Nhà cấp 4. + Nhà chung cư ( 3 – 4 tầng ). + Nhà ở cao tầng hiện đại. Các công trình thi công của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt theo sự kiểm định tiêu chuẩn chặt chẽ của Ban quản lý chất lượng công trình ( Ban quản lý phát triển nhà Đường sắt ) . Hiện Công ty đang quản lý và sử dụng một số máy móc trang thiết bị xây dựng phục vụ cho việc triển khai thi công các công trình nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong ngành . Đồng thời Công ty liên tục xin vốn ngân sách và trích vốn tự bổ xung của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật và công cụ lao dộng , cải tiến công nghệ thi công để đẩy mạnh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình . Bằng chứng là tổng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng không ngừng qua các năm : Bảng: Giá trị Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm Giá trị Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2000 8.967.534.692 2001 13.764.897.062 2002 21.637.915.117 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2000-2002 * Quan hệ với các cơ quan : Với các cơ quan quản lý Nhà nước : Công ty đã thiết lập và duy trì được các mối quan hệ khá tốt đẹp với các cơ quan quản lý Nhà nước ở các địa phương có đất , nhà thuộc quyền quản lý của Công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng , xin giảm hoặc miễn tiền sử dụng đất , công tác quản lý quỹ nhà , quỹ đất ,… Với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam : Công ty Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là một côgn ty trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, do vậy Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như : cấp vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh được sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bảo lãnh để Công ty vay vốn tại các ngân hàng , Liên hiệp Đường sắt Việt Nam trực tiếp chỉ đạo quá trình hoạt động của Công ty ,… Với các đơn vị trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam : Công ty có thể liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong Ngành để cùng thực hiện các dự án xây dựng và đấu thầu sử dụng đất theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , có thể nhận được sự hỗ trợ của các đơn vị trong ngành khi cần thiết theo sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Với các ngân hàng và một số tổ chức tín dụng : Công ty đã thiết lập được các mối quan hệ uy tín lâu dài với một số Ngân hàng và các tổ chức tín dụng để tăng cường khả năng điều động vốn của Công ty khi cần thiết . Phạm vi, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong toàn cảnh nghành Đường sắt Việt nam, Công ty tiến hành quản lý quỹ đất, quỹ nhà của các đơn vị trong nghành còn thừa sau quy hoạch bàn giao lại và tiến hành sử dụng để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt và các công trình kiến trúc Đường sắt và công trình giao thông để phục vụ nhu cầu phát triển của toàn ngành. Công ty đựơc phép liên doanh, liên kết với tất cả các đơn vị khác trong Liên hiệp Đường sắt Việt nam theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt nam và được nhận sự hỗ trợ của các đơn vị trong nghành. Để phát triển hoạt động của Công ty, cuối năm 2002, Công ty đã xin phép Liên hiệp Đường sắt Việt nam và Bộ Giao thông Vận tải quy định lại phạm vi hoạt động của Công ty ra toàn nghành Giao thông Vận tải. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở mới được thành lập vài năm nay song Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt đã không ngừng hoàn thiện nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam đồng thời đảm bảo sự phát triển không ngừng của Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm: Hoạt động xây lắp. Xây lắp là hoạt động chính yếu, chiếm gần 80% trong tổng giá trị sản lượng hàng năm của Công ty, trong đó có: * Xây dựng nhà ở cho CBCNV trong ngành đường sắt: Kể từ khi chính thức thành lập đến nay, Công ty đã đi vào khởi công và hoàn thành một số các công trình và đã tiến hành bán/ cho thuê cho CBCNV để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của họ như: - Công trình nhà ở cho CBCNV ga Gia Lâm. - Nhà ở 132 Lê Duẩn. - Công trình nhà số 9 Láng Hạ - Nhà ở chung cư Đảng uỷ Đường sắt (Quận Thanh Xuân) - Nhà A1 giáp bát. - Công trình nhà ở CBCNV trường TH Đường sắt. - Nhà ở CBCNV ga Văn Điển. *Xây dựng nhà ga và các công trình kiến trúc đường sắt. Công ty hiện đang quản lý và tiến hành xây dựng một loạt các công trình nhà ga và các công trình kiến trúc đường sắt trong toàn ngành như: - Nhà ga phố Tráng - Công trình ga Kim Nỗ. - Công trình ga Goi. - Công trình lưu trú Vinh. - Các công trình kiến trúc đường sắt: +Công trình Bản Phí. + Công trình Phố vị + Công trình Voi Xô. + Công trình Quán Triều. + Công trình Trúc Trạch. + Công trình Ngọc Lâm. + Công trình Đồng hới. + Công trình Lưu Xá. + Công trình Sen hồ. + Công trình Na dương… *Xây dựng các công trình nhà ở cao tầng nhận thầu của các đơn vị ngoài ngành: Được thành lập với mục đích giải quyết nhu cầu về nhà ở cho CBCNV trong ngành và phục vụ cho một số hoạt động của ngành đường sắt, bên cạnh đó, công ty cũng được phép nhận thầu các công trình ngoài ngành để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã nhận thi công một số các công trình: - Nhà ở cao tầng Mĩ Đình I-Bộ Quốc phòng. - Nhà ở cao tầng (Tổng công ty phát triển nhà ở Hà nội). - Nhà ở cao tầng (Tổng công ty Sông đà)… *Công tác duy tu sửa chữa. Để đảm bảo độ bền công trình và nâng cao chất lượng công trình đáp ứng lòng tin cậy của khách hàng, công ty luôn tiến hành hoạt động sửa chửa, duy tu theo hợp đồng thoả thuận giữa người thuê/ mua nhà của Công ty. Hoạt động tư vấn thiết kế: Hàng năm hoạt động cũng đem lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho Công ty. Vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tận dụng được lao động của CBCNV của Công ty, Nó bao gồm hai hoạt động chính: *Tư vấn - Quy hoạch sử dụng đất. - Giám sát công trình. *Thiết kế xây dựng cơ bản. Cho thuê nhà. Việc cho thuê nhà của Công ty được tiến hành theo hợp đồng thuê nhà ký giữa Công ty và người thuê theo quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Thời gian thu hồi vốn của Công ty tối đa là 25 năm kể từ ngày cho thuê. Bán nhà Công ty tiến hành bán nhà cho CBCNV trong ngành dưới sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam theo mức giá quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Việc mua bán nhà được tiến hành theo 2 hình thức: + Trả tiền ngay. + Trả góp (thời gian thu hồi vốn từ 10 đến 20 năm). Công ty chịu trách nhiệm làm hồ sơ trước bạ và các thủ tục hợp pháp hóa nhà ở cho người mua theo hợp đồng mua bán giữa 2 bên. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Công ty hiện có một số cơ sở sản xuất một số loại vật liệu xây dựng cơ bản và cấu kiện bê tông đúc sẵn để phục vụ cho công tác thi công các công trình nhà ở, các công trình kiến trúc đường sắt, đồng thời kinh doanh để thu lợi nhuận. Về thị trường , khách h._.ên để hướng dẫn về cơ chế mua bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên, các điều kiện mua bán, hồ sơ thủ tục, … + Tư vấn cho cán bộ công nhân viên đựơc mua nhà về quyết định đầu tư của họ, cân đối giữa khả năng tài chính của cán bộ công nhân viên với chính sách bán của Công ty để có quyết định phù hợp, … Dịch vụ trong khi bán: + Thủ tục pháp lý: Công ty chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục pháp lý để hợp pháp hoá nhà ở cho cán bộ công nhân viên mua nhà: hồ sơ trước bạ, … để chuyển giao quyền sử dụng nhà hợp pháp cho người mua. Hiện nay, Công ty có riêng một bộ phận để thực hiện công tác này( thuộc phòng hành chính tổng hợp). + Thanh toán: Công ty tổ chức thanh toán với người mua theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên dưới hai hình thức: Trả ngay. Trả góp: thời hạn từ 10 – 20 năm. Công ty đã và đang tạo mọi điều kiện thuận lợi để quá trình thanh toán diễn ra được nhanh gọn: thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, … Dịch vụ sau khi bán: + Công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa: Để bảo đảm chất lượng công trinh được duy trì tốt trong suốt thời gian sử dụng, Công ty đã thường xuyên lên kế hoạch và tiến hành thực hiện công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa công trình nhà ở mà Công ty đã bán cho cán bộ công nhân viên, tránh tình trạng xuống cấp công trình, nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ công nhân viên của Công ty. + Làm thủ tục hợp lệ để cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà ở cho cán bộ công nhân viên. Mỗi cán bộ công nhân viên muốn cải tạo nâng cấp, sửa chữa nhà ở của mình( mua hoặc thuộc sự quản lý về quỹ nhà của Công ty) phải làm hồ sơ xin phép và trình lên Công ty xem xét, giải quyết. Công ty gửi danh sách lên Liên hiệp Đường sắt Việt nam phê duyệt rồi quyết định cho phép hay không cho phép cán bộ công nhân viên sửa chữa nâng cấp nhà ở. + Công ty tiến hành cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà cho cán bộ công nhân viên theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Doanh thu hàng năm từ hoạt động cải tạo, sửa chữa của Công ty cũng không phải là nhỏ: Chỉ tiêu Năm Giá trị sản lượng duy tu, sửa chữa 2000 35 triệu 2001 70 triệu 2002 200 triệu Giá trị sản lượng duy tu, sửa chữa của Công ty tăng không ngừng qua các năm. Năm 2000 là 35 triệu đồng, năm 2001 là 70 triệu đồng( tăng 35 triệu = 100% so với năm 2000, năm 2002 là 200 triệu ( tăng 130 triệu = 186% so với năm 2001). Các biện pháp hiện nay của Công ty để phát triển sản phẩm dịch vụ của Công ty: Để phát triển dịch vụ trước khi bán: Công ty ban hành các văn bản quy định rõ ràng về cơ chế mua, bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên( theo sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt nam) và chỉ đạo cho cán bộ công nhân viên của Công ty triển khai sát sao kịp thời, hướng dẫn cho người mua( cán bộ công nhân viên trong nghành) đầy đủ những thông tin cần thiết về việc mua bán để người mua có hiểu biết tốt về sản phẩm nhà ở của Công ty và có quyết định mua/ thuê đúng đắn, phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Công ty thường xuyên đôn đốc tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình đối với các cán bộ công nhân viên được mua/ thuê nhà của Công ty trong công tác tuyên truyền, tư vấn nhằm ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ trước bán hàng này. Để phát triển dịch vụ trong khi bán Công ty hiện có một số biện pháp sau: + Đẩy nhanh tiến độ làm thủ tục pháp lý để hợp pháp hóa quyền sử dụng nhà cho các cán bộ công nhân viên mua nhà. Công ty đã chủ động quan hệ tốt với các đơn vị, ban nghành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hoàn tất hồ sơ, thủ tục pháp lý về quyền sử dụng nhà ở cho cán bộ công nhân viên mua/ thuê nhà của Công ty. + Đơn giản hóa công tác thanh toán: Công ty và người mua nhà sẽ tiến hành thanh toán theo thoả thuận trên hợp đồng mua bán/ thuê nhà giữa Công ty và người mua/ thuê. Công ty đã và đang cố gắng tinh gọn khâu thanh toán nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác thanh toán với người mua: thanh toán bằng nhiều hình thức( thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngoại tệ, …), đặc biệt đối với một số cán bộ công nhân viên mua/ thuê nhà của Công ty có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Công ty đã có chính sách nhượng bộ nhằm giúp đỡ họ : gia hạn thêm thời hạn thanh toán, giảm lãi suất trả góp, … Để phát triển dịch vụ sau khi bán, Công ty đã có một số biện pháp sau: + Duy tu, bảo trì, sửa chữa: hàng năm, Công ty luôn đầu tư tiến hành hoạt động duy tu, bảo trì, sửa chữa nhằm bảo đảm tuổi thọ và chất lượng công trình trong quá trình sử dụng. Công ty có riêng một đội duy tu sửa chữa với 5 thợ bậc cao lành nghề( nhân viên chính thức) và một đội ngũ công nhân thuê ngoài chuyên tiến hành công việc duy tu, bảo trì, sửa chữa các công trình nhà ở của Công ty theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, Phó giám đốc kỹ thuật và các phòng ban trong Công ty. Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ máy móc thiết bị và dụng cụ lao động cho đội duy tu, bảo trì, sửa chữa bảo đảm chất lượng công tác duy tu, sửa chữa đáp ứng tốt nhu cầu tốt của khách hàng. + Về công tác làm thủ tục hợp lệ để cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà ở cho cán bộ công nhân viên: Đây là một nhiệm vụ của Công ty. Hiện Công ty cũng đã có riêng một bộ phận phụ trách vấn đề này( thuộc phòng hành chính tổng hợp) đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu của cán bộ công nhân viên có nhà thuê/ mua của Công ty. Công ty đang từng bước cố gắng để ngày càng tiến hành công tác này được nhanh gọn hơn, phối hợp điều chỉnh quy trình thủ tục từ nhận đơn kiến nghị sửa chữa nâng cấp của cán bộ công nhân viên đến khâu trình duyệt lên Liên hiệp Đường sắt Việt nam và phản hồi ngược lại cho người thuê/ mua nhà để rút ngắn thời gian và ra quyết định hợp lý( đảm bảo tuân thủ theo quy định chung của Quận, huyện, … đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thoả mãn về nơi ăn chốn ở của cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt. + Về công tác duy tu sửa chữa theo hợp đồng giữa Công ty và chủ hộ: Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt hợp đồng về duy tu, sửa chữa với chủ hộ đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng sửa chữa. Đây cũng là một nội dung khá quan trọng trong hoạt động hiện nay của Công ty. Đánh giá tình hình phát trỉên sản phẩm của Công ty hiện nay Những thành tựu Mặc dù mới chính thức thành lập tháng 10/ 1998, với gần 5 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và phát trỉên nhà ở trong nghành Đường sắt, mọi hoạt động của Công ty còn đang ở những bước đi đầu tiên. Song một điều đáng mừng là lãnh đạo Công ty đã gíac ngộ đường lối chính sách chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt nam đồng thời luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã có tư tưởng mang tính chiến lược để phát triển sản xuất kinh doanh – phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển thì hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh gía hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ của Liên hiệp Đường sắt giao phó, phát triển họat động sản xuất kinh doanh để khuyếc trương Công ty là một nhiệm vụ chiến lược của mỗi một doanh nghiệp nói chung và cho Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt nói riêng. Nâng cao chất lượng nhà ở và mở rộng chủng loại nhà ở là một hướng đi đã đựơc Công ty xác định cho mình trong thời gian tới. Trong những năm qua, Công ty đã luôn chú trọng và không ngừng cố gắng trong công tác phát triển sản phẩm nhà ở mà Công ty cung ứng. Kết quả chứng minh là doanh số bán nhà và cho thuê nhà của Công ty tăng không ngừng qua các năm: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Giá trị sản lượng bán nhà theo NĐ61/CP Cho thuê nhà Tổng cộng 2000 500 - 500 2001 4.3557 934 5.491 2002 5.133 830 5.963 Doanh số bán nhà năm 2000 là 500 triệu đồng, năm 2001 là 4.557 triệu đồng tăng 4.057 triệu đồng = 811,4% so với năm 2000, năm 2002 là 5135 triệu đồng tăng 576 triệu đồng = 12, 6 % so với năm 2001 và tăng 4.633 triệu = 926,6% so với năm 2000. Sản lượng cho thuê nhà giảm, năm 2001 la 934 triệu đồng, năm 2002 là 830 triệu đồng, giảm 104 triệu đồng=11% so với năm 2001. Tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm nhà ở của Công ty tăng đáng kể qua các năm, năm 2000 là 500 triệu đồng, năm 2001 là 5.491 triệu đồng tăng 4.991 triệu đồng = 998,2% so với năm 2000, năm 2002 là 5.963 triệu tăng 472 triệu đồng = 8, 6 % so với năm 2001 và tăng 1092, 6 % so với năm 2000. Điều này chứng tỏ sản phẩm nhà ở của Công ty cung cấp đã đáp ứng tốt nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên, ngày càng tạo được niềm tin tưởng của cán bộ công nhân viên. Doanh số cho thuê có giảm do các chính sách bán nhà của Công ty ngày càng ưu đãi cho cán bộ công nhân viên, do vậy làm tăng doanh số mua ( hạ doanh số thuê). Cụ thể, Công ty đã làm tương đối tốt từ bảo đảm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm cơ bản đồng thời tổ chức thực hiện tốt hoạt động tuyên truyền tư vấn, giải quýêt thủ tục pháp lý, duy tu, sửa chữa,… Công ty đã cung cấp cho cán bộ công nhân viên những sản phẩm nhà ở tương đối hoàn thiện( cả về phần cơ bản lẫn phần dịch vụ) không phụ lòng mong mỏi của cán bộ công nhân viên trong nghành. Về kỹ thuật- công nghệ: Công ty đã trang bị tương đối đầy đủ thiết bị máy móc, dụng cụ lao động và công nghệ thi công bảo đảm về cơ bản chất lượng công trình. Về lao động: Công ty đã có một cơ cấu lao động bao gồm: các cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân lành nghề, … đáp ứng tương đối tốt tiến độ thực hiện dự án. Đồng thời, Công ty cũng đã có chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ và có một cơ chế tuyển dụng phù hợp để sử dụng hợp lý nguồn lao động đáp ứng tốt nhiệm vụ đặt ra của Công ty. Về quản lý chất lượng: Công ty đã tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý chất lượng theo yêu cầu của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Những hạn chế Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác phát trỉên sản phẩm nhà ở song cho đến nay việc thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Thực tế là hiện nay, Công ty chỉ thực hiện thi công chủ yếu là các công trình nhà cấp 4 và chung cư( 3- 4 tầng), việc thực hiện thi công các công trình nhà ở cao tầng hiện đại vẫn còn là tiềm năng. Cụ thể về các nguồn lực phục vụ công tác phát triển nhà ở của Công ty cũng có nhiều bất cập: Về kỹ thuật- công nghệ: Công ty vẫn chưa trang bị đầy đủ trang thiết bị máy móc, dụng cụ lao động hiện đại để có thể đảm bảo tốt việc thi công các công trình nhà ở cao tầng hiện đại. Một số thiết bị máy móc còn ở tình trạng lạc hậu( do nhận bàn giao từ Liên hiệp Đường sắt Việt nam điều động) không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Đồng thời, Công ty cũng chưa xây dựng được chính xác chỉ tiêu kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành triển khai trong thời gian tới. Trong khi đó, nguồn vốn ngân sách lại có hạn, cơ bản đáp ứng thực hiện những công trình theo kế hoạch của Liên hiệp Đường sắt Việt nam, Công ty lại đang trong tình trạng mới thành lập do vậy nguồn vốn tự bổ sung còn rất hạn chế nên việc đầu tư mua sắm thiết bị máy móc để phục vụ thi công các công trình nhà ở hiện đại phục vụ cho mục tiêu phát trỉên sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ra ngoài nghành của Công ty còn gặp nhiều trở ngại. Về nhân lực: Công ty chưa có một đội ngũ chuyên viên giỏi về kỹ thuật, về đầu tư phục vụ cho việc đấu thầu các công trình lớn. Bên cạnh đó, ý thức lao động , kỷ luật của một số cán bộ công nhân viên trong Công ty còn chưa cao( thể hiện ở giờ giấc lao động , …) trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ công nhân viên chưa thật tốt. Trong công việc( giải quyết thủ tục pháp lý, cơ chế bán, …) nhiều khi còn lúng túng không tìm đựơc giải pháp kịp thời. Thói quen làm việc của một số cán bộ công nhân viên còn mang dấu tích của chế độ cũ( kế hoạch hoá tập trung) với sức ỳ cao, kém tự chủ sáng tạo trong giải quyết công việc. Vẫn còn có một số cán bộ công nhân viên chưa hiểu biết sâu sắc về chức năng nhiệm vụ của Công ty, chưa nắm rõ định hướng phát triển và tinh thần lãnh đạo của Công ty. Bên cạnh đó, cơ chế sử dụng lao động phổ thông thuê mướn theo công trình cũng tạo ra sự bất ổn định về nhân lực của Công ty. Do nguồn nhân lực tài chính còn hạn hẹp va khối lượng công việc thực hiện của Công ty còn hạn chế, không cho phép Công ty tuyển dụng một đội ngũ cán bộ lao động phổ thông chính thức cho Công ty nhưng với định hướng phát triển sản phẩm để hoàn thiện họat động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi phải có một đội ngũ thợ bậc cao và công nhân lành nghề ổn định để bảo đảm cho công tác thi công kịp thời hiệu quả và tạo điều kiện cho việc đào tạo lao động của Công ty thì trong tương lai buộc Công ty phải có những giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này. Về công tác quản lý chất lượng: mặc dù về cơ bản. Công ty thực hiện đúng những quy trình quản lý chất lượng theo sự giám sát chặt chẽ của Ban giám sát chất lượng công trình ( Ban quản lý dự án phát triển nhà Đường sắt) song về công tác kiểm định chất lượng công trình vẫn còn những điểm bất cập: + Công ty chưa xây dựng hoàn chỉnh được hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng công trình chặt chẽ. + Chưa xây dựng đựơc hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh đánh giá chất lựơng nguyên vật liệu đầu vào của mỗi công trình. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên đây là do Công ty Xây dựng và Phát trỉên nhà Đường sắt là một doanh nghiệp nhà nứơc hoạt động dưới sự ‘ bảo hộ” của Liên hiệp Đường sắt Việt nam . Công ty đầu tư và xây dựng -phát trỉên nhà ở của cán bộ công nhân viên trong nghành( còn thừa mới bán cho người mua khác). Từ kế hoạch sản xuất kinh doanh đến việc thực hiện đều theo sự chỉ đạo chặt chẽ của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Vốn đầu tư chủ yếu do Liên hiệp Đường sắt Việt nam cấp, quỹ đất do Liên hiệp điều động từ tất cả các đơn vị trong nghành, danh sách cán bộ công nhân viên được mua / thuê nhà của Công ty ( khách hàng của Công ty) do Liên hiệp Đường sắt Việt nam chuẩn phê duỵêt, cơ chế bán nhà theo sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt nam, … Đây là những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty( sự ổn định) song nó cũng là nguyên nhân gây nên những hạn chế kìm hãm sự phát triển của Công ty: Quyền chủ động sáng tạo, tự quyết của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Bán nhà cho cán bộ công nhân viên theo chính sách giá ưu đãi của Liên hiệp Đường sắt Việt nam làm cho tỷ suất lợi nhuận của Công ty là thấp dẫn tới sự tăng trưởng nguồn vốn tự bổ sung của Công ty bị hạn chế dẫn đến sự yếu về nguồn vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị, đào tạo nhân lực, … để phát trỉên Công ty. Thực trạng hiện nay trong nghành xây dựng đang có rất nhiều những công ty xây dựng có năng lực thi công và khả năng cạnh tranh rất cao: Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Vinaconex, … là một công ty mới thành lập, lại mang nhiều nét đặc thù của một công ty nội bộ nghành Đường sắt thì việc phát triển sản xuất kinh doanh, phát trỉên sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh so với các công ty xây dựng khác lại càng trở nên khó khăn. Chương III Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Định hướng của Công ty về phát triển sản phẩm nhà ở trong thời gian tới Phát triển sản phẩm được coi là một công việc mang tính chiến lược cao để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay. Nâng cao chất lượng và mở rộng chủng loại sản phẩm cho phép Công ty đáp ứng tốt hơn, hoàn thiện hơn nhu cầu của khách hàng, phát triển sản xuất kinh doanh. Để thực hiện những nhiệm vụ của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó và đáp ứng đòi hỏi của thị trường, thực hiện mục tiêu phát triển họat động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong thời gian tới, Công ty Xây dựng và phát trỉên nhà Đường sắt đã xác định cho mình một định hướng phát triển nhà ở bao gồm những nội dung cơ bản sau: Phát triển phần sản phẩm cơ bản Nâng cao chất lượng sản phẩm nhà ở của Công ty Chất lượng sản phẩm nhà ở là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong chiến lược của mọi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cũng không phải hướng theo thị trường, theo người tiêu dùng. Một sản phẩm được coi là chất lượng cao khi người tiêu dùng đánh gía nó có chất lựơng cao. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của người tiêu dùng. Một sản phẩm dù các thông số kỹ thuật là rất tốt nhưng người tiêu dùng không cho nó là tốt thì sản phẩm đó vẫn bị coi là sản phẩm kém chất lựơng. Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng được lượng bán sản phẩm trong nhất thời nếu như nó không dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là sợi dây chặt nhất để trói khách hàng với sản phẩm, đặc biệt đối với sản phẩm nhà ở thì chất lượng là yếu tố cực kỳ quan trọng. Một sản phẩm nhà ở có chất lượng tốt phải là một sản phẩm có các chỉ tiêu thông số kinh tế, kỹ thuật tốt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Công ty đã xây dựng rõ định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm nhà ở với từng nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, về phần kỹ thuật, sản phẩm nhà ở của Công ty xây dựng phải đáp ứng tốt và tốt hơn nữa các chỉ tiêu thông số kỹ thuật về độ bền, độ tiện dụng của ngôi nhà. Trong thời gian tới, Công ty phải có những biện pháp để kéo dài hơn nữa tuổi thọ của từng hạng mục công trình nhà ở( nhà cấp 4 từ 30- 40 năm, nhà chung cư 3-4 tầng từ 30- 60 năm). Đồng thời đầu tư cho công tác thiết kế kỹ thuật để không ngừng nâng cao độ tiện dụng( về kiểu dáng kiến trúc, nội- ngoại thất, giao thông, …) đảm bảo cho các cán bộ công nhân viên được ở trong những căn hộ vững chắc, chịu được các tác động của tự nhiên, tiện lợi trong sinh hoạt và đi lại, giải quyết vấn đề về chỗ ở hiện nay cho rất nhiều cán bộ công nhân viên trong nghành( xấp xỷ 30 % tổng số cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt) còn phải đang ở trong những căn hộ tồi tàn, ẩm thấp, không đảm bảo an toàn và những điều kiện sinh hoạt tối thiểu( vệ sinh, đi lại, chống mưa, nắng, …). Thứ hai, về tính kinh tế, Công ty cố gắng làm mọi cách để hạ được hơn nữa giá thành sản phẩm. Một sản phẩm đựơc coi là có chất lượng tốt nếu nó đáp ứng được đầy đủ các chỉ tiêu thông số kỹ thuật đồng thời phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng( quan niệm chất lượng sản phẩm theo nghĩa rộng). Trong khi đó, khách hàng trọng điểm của Công ty là các cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt( từ năm 2003, mở rộng ra toàn nghành Giao thông Vận tải) đặc biệt là các cán bộ công nhân viên có thu nhập thấp, do đó hạ giá thành sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng tạo điều kiện cho khả năng thanh toán của các cán bộ công nhân viên để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho họ. Mở rộng chủng loại sản phẩm nhà ở của Công ty Hiện nay để đáp ứng cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt, Công ty đã tiến hành thi công và bán cho các cán bộ công nhân viên các loại nhà: nhà cấp 4, nhà chung cư 3- 4 tầng. Trong thời gian tới, để đáp ứng đầy đủ hơn nữa nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong nghành đồng thời mở rộng thị trường hướng ra đáp ứng các nhu cầu phong phú và đa dạng về nhà ở của dân cư nói chung, Công ty sẽ tiến hành mở rộng hơn nữa chủng loại sản phẩm nhà ở của mình . Cụ thể là Công ty sẽ tiến hành đầu tư tăng cường mọi nguồn lực của mình để thực hiện xây dựng các công trình nhà ở cao tầng hiện đại ( đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu thông số kinh tế, kỹ thuật chung của toàn nghành xây dựng) để tiến thêm một bước ra nhập thị trường kinh doanh nhà ở của nứơc ta. Phát triển phần sản phẩm dịch vụ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, dịch vụ được coi là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp. Cùng với sụ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người của một nước cũng không ngừng tăng lên và kèm theo đó là sự nâng cao về chất lượng nhu cầu. Người tiêu dùng đòi hỏi người bán phải đáp ứng nhu cầu của họ một cách toàn diện. Nhu cầu của người tiêu dùng đối với một sản phẩm đựơc xác định như sau: Nhu cầu toàn diện = Nhu cầu cơ bản + Nhu cầu về dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách toàn diện thì người bán cũng phải đưa ra một sản phẩm toàn diện thích hợp: Sản phẩm đáp ứng = Sản phẩm cơ bản + Sản phẩm dịch vụ. Do vậy, phát triển sản phẩm dịch vụ cũng là một mục tiêu quan trọng trong chiến lựơc phát triển sản phẩm của mỗi một doanh nghiệp. Công ty đã định hướng phát triển phần sản phẩm dịch vụ của sản phẩm nhà ở của mình như sau: Thứ nhất, phát triển dịch vụ trước khi bán. Công ty tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tư vấn, tuyên truyền về sản phẩm nhà ở, về cơ chế mua bán cho thuê nhà của Công ty đến các cán bộ công nhân viên là khách hàng của Công ty. Tổ chức đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đến tận nơi cu trú của người mua để tổ chức thực hiện công tác tư vấn, tuyên truyền cho mọi người với tinh thần thuyết phục cao, nhiệt tâm đối với khách hàng. Công ty sẽ cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn các cán bộ công nhân viên trong việc chuẩn bị mọi điều kiện để tiến hành việc mua, bán nhà ở, làm yên lòng các cán bộ công nhân viên mua nhà của Công ty. Thứ hai, phát triển dịch vụ trong khi bán bao gồm công tác làm hồ sơ, thủ tục pháp lý hợp pháp hoá nhà ở cho người mua, hướng dẫn, bàn giao nhà cho người mua, hoàn tất thủ tục thanh toán. Đây là một hoạt động rất quan trọng để nâng cao chất lượng phục vụ của Công ty mà hiện nay nhiều công đoạn tiến hành của Công ty trong hoạt động này còn lúng túng và chậm chạm. Đặc biệt trong công tác hoàn tất hồ sơ, thủ tục pháp lý cho người mua, cán bộ thực hiện của Công ty còn lúng túng, kém linh hoạt, không tìm ra những giải pháp xử lý kịp thời trong một số tình huống trục trặc với các cơ quan chức năng. Công ty sẽ đặc biệt quan tâm đến công tác này trong thời gian tới, sẽ thiết lập cơ chế làm việc khoa học, nhanh gọn và đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty để ngày càng hoàn thiện dịch vụ này. Thứ ba, phát triển dịch vụ sau khi bán: bao gồm công tác duy tu, sửa chữa, bảo trì công trình và xét duyệt, cấp phép cho các hộ thuê/ mua nhà của Công ty được phép cải tạo nâng cấp, sửa chữa nhà ở của họ. Công ty sẽ đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, dụng cụ lao động cho đội ngũ duy tu, sửa chữa để đảm bảo chất lượng công tác này đồng thời tổ chức lại cơ chế xét duyệt và cấp phép sửa chữa nâng cấp cho các hộ thuê/ mua nhà của Công ty, rút ngắn thời gian trả lời quyết định cho các hộ kiến nghị với Liên hiệp Đường sắt Việt nam, tinh giản hoá công tác này tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình có nhà thuộc quản lý của Công ty. Với tôn chỉ” Nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt “ của Công ty được xác định thống nhất trong Đại hội Cán bộ Công nhân viên chức năm 2003 của Công ty, Công ty sẽ cố gắng cao độ để phát triển sản phẩm nhà ở của mình để đảm bảo cán bộ công nhân viên trong nghành sẽ đựơc ở trong những căn nhà như sự mong đợi của họ lâu nay. Những biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt trong thời gian tới Sau khi đã nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng những đặc điểm về sản phẩm nhà ở cũng như thực trạng về công tác phát triển sản phẩm nhà ở kết hợp với những định hướng phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty Xây dựng và phát trỉên nhà Đường sắt, sau đây em xin mạnh dạn đề đạt một số giải pháp cơ bản để phát trỉên sản phẩm nhà ở của Công ty trong thời gian tới như sau: Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại đủ điều kiện thi công nhà ở cao tầng hiện đại bằng mọi cách. Hiện nay vốn đầu tư cho máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty gặp rất nhiều những hạn chế bởi nguồn vốn ngân sách thì có hạn, chỉ đảm bảo cho đầu tư tối thiểu vào các dự án xây dựng nhà ở, các công trình giao thông theo kế hoạch của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Do đó để phát triển sản phẩm nhà ở phục vụ cho công cuộc phát trỉên sản xuất kinh doanh, Công ty phải chủ động huy động từ tất cả các nguồn vốn có thể để tự đầu tư mở rộng cho máy móc kỹ thuật công nghệ. Nguồn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng: Công ty được sự bảo lãnh của Liên hiệp Đường sắt Việt nam để vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, vay vốn để đầu tư cho trang thiết bị , máy móc kỹ thuật ( tài sản cố định) Công ty sẽ cần phải tính toán kỹ lưỡng các chỉ tiêu như: TSCĐ/ Tổng nguồn vốn, TSCĐ/ Tổng giá trị sản lượng để xác định được lượng vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định( TSCĐ) cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo được sự an toàn và tăng trưởng của nguồn vốn. Nguồn tự bổ sung: đây là một nguồn quan trọng, an toàn để đảm bảo hoạt động của Công ty. Hàng năm trích một tỷ lệ nhất định trong tổng lợi nhuận còn lại của Công ty để mua sắm máy móc, thiết bị. Bên cạnh đó, Công ty cần có biện pháp huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty để đầu tư cho hoạt động này. Nguồn liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn: Trong tình hình trước mắt của Công ty để huy động được một lượng vốn đủ lớn để đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị là một việc làm rất khó khăn và không dễ gì tiến hành ngay trong một sớm một chiều. Do vậy, không gì bằng Công ty tích cực phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để làm tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu, quay trở lại đầu tư máy móc thiết bị và tiếp tục phát triển tiếp với những dự án về xây dựng nhà ở hiện đại, các dự án nhận thầu ngoài nghành, liên doanh, liên kết với các đơn vị có nguồn lực dồi dào về tài chính, máy móc thiết bị, công nghệ thi công cùng thực hiện, cùng tăng trưởng và phát triển. Nguồn khác: công trái, chiếm dụng của khách hàng, …Công ty nên thành lập một quỹ đầu tư thiết bị kỹ thuật, công nghệ và xây dựng những kế hoạch đầu tư máy móc, thiết bị chi tiết, cụ thể để trình Liên hiệp Đường sắt Việt nam giải quyết, cấp vốn đầu tư đồng thời chủ động tìm các biện pháp có thể khác để phục vụ đầu tư, phát triển máy móc, thiết bị kỹ thuật. Đào tạo, tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên : Để phục vụ chiến lược phát triển sản phẩm, trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và tổ chức hiệu quả cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty nên có cơ chế khuyến khích cán bộ công nhân viên, nhất là lớp trẻ học ngoại ngữ, vi tính, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Theo dõi, giúp đỡ, phát hiện những đồng chí có năng lực, phẩm trất để bồi dưỡng, đào tạo nhằm bổ sung bộ máy lãnh đạo quản lý, đồng thời có biện pháp giáo dục , giải quyết những đồng chí thiếu ý chí phấn đấu trong sản xuất kinh doanh và công tác hạn chế sự phát triển của Công ty. Thường xuyên tổ chức phong trào thi đua với nội dung thiết thực để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý. Đồng thời có tổng kết thi đua, khen thưởng kịp thời, động viên phong trào thi đua phát triển sản phẩm, phát triển sản xuất, kinh doanh trong công ty. Ban lãnh đạo nên kịp thời tìm hiểu, nghiên cứu, học tập để nắm vững chế độ chính sách đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng liên quan đến sản xuất, kinh doanh của công ty rồi phổ biến kỹ lưỡng đến toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty để đảm bảo việc triển khai thực hiện nghiêm chỉnh, nhanh gọn, không sai sót, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền tư vấn cho người mua. Xây dựng cơ chế quản lý tài chính trong sản xuất, kinh doanh của công ty cho phù hợp với từng công việc, từng bộ phận, tiếp tục cơ chế trả lương đảm bảo nguyên tắc thúc đẩy sản xuất, cơ chế chi tiêu tiếp khách, công tác trong công ty, cơ chế quản lý điện thoại ( Tinh giản chi phí quản lý gián tiếp để hạ giá thành sản phẩm). Duy trì, củng cố lực lượng kiểm tra, giám sát để đảm bảo “an toàn lao động” trong công tác xây dựng. Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ tổ chức quản lý của các cán bộ lãnh đạo công ty, cử các cán bộ lãnh đạo có năng lực đi học thêm cao học về quản trị kinh doanh, xây dựng, tinh giản nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý. Bổ sung thêm lực lượng công nhân, thợ lành nghề vào đội ngũ lao động chính thức của công ty phục vụ cho việc triển khai những dự án lớn sắp tới. Điều chỉnh cơ chế hợp đồng lao động. Công ty nên tiến hành ký hợp đồng lao động dài hạn ( 3,5 năm ) đối với những cán bộ, nhân viên có năng lực và đã qua một thời gian thử thách. Xây dựng cơ chế bán nhà để kịp thời thu tiền để đảm bảo doanh thu, đồng thời có kinh phí thi công để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình. Quan hệ với các cơ quan Công ty phải tích cực quan hệ với các chủ đầu tư của thành phố Hà Nội, bộ xây dựng để được làm chủ đầu tư thứ phát, xây dựng nhà ở chung cư cao tầng. Bám các Cục, Vụ của Bộ Giao thông vận tải, tổng công ty Đường sắt, công đoàn ngành giao thông vận tải để có thể khai thác quỹ đất xây dựng nhà ở ( Qua quy hoạch …) đồng thời khẩn trương xây dựng cơ chế thích hợp để đảm bảo chắc chắn việc tiến hành lập và thực hiện dự án. Chủ động quan hệ tốt với các cơ quan quản lý địa phương có đất, nhà thuộc quyền quản lý của công ty để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng, quy hoạch… Thống nhất cơ chế quản lý với các phường, xã nơi có nhà của công ty đang quản lý, cơ chế phân định rõ trách nhiệm giữa công ty và đại phương để giải quyết kịp thời dứt điểm những tranh chấp khiếu kiện. Mở rộng phạm vi hoạt động ra các tỉnh và thành phố trong nước để phát triển quỹ nhà phục vụ cán bộ, công nhân viên trong ngành. Tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc quản lý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam về tổ chức quản lý hành chính cũng như sự chỉ đạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý nhà nước: Chế độ hạch toán kế toán,… và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước: nộp ngân sách, nộp thuế… Kết luận Phát triển sản phẩm nhà ở được coi là mục tiêu trọng tâm trong thời gian tới của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt. Với tinh thần nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ công nhân viên trong ngành đồng thời phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đang từng bước nỗ lực, huy động mọi nguồn lực thực hiện hoạt động phát triển sản phẩm nhà ở (nâng cao chất lượng, mở rộng chủng loại). Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp đê em hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn PSG.TS Đặng Đình Đào cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0107.doc
Tài liệu liên quan