Tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang: ... Ebook Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
124 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2673 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐỖ TRỌNG THÂN
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái nguyên – 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐỖ TRỌNG THÂN
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tính
Thái nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------
ĐỖ TRỌNG THÂN
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên - Năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tớnh
Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Thành Hưng
Phản biện 2: TS. Bùi Văn Quân
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
họp tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THAI NGUYEN UNIVERSITY
THE COLLEGE OF EDUCATION
-----------------------
DO TRONG THAN
THE METHODS OF DEVELOPING SCHOOL
MANAGERS AT BAC ME SECONDARY SCHOOLS
IN HA GIANG TOWN
SPECIALITY: EDUCATIONAL MANAGEMENT
CODE : 60 14 05
SUMMARY OF MASTER THESIS FOR EDUCATIONAL
MANAGEMENT
THE SCIENTIFIC GUIDE: ASSOCIATE PROF. PHD NGUYEN THI TINH
Thai Nguyen - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ
thống tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm – Đai
học Thái nguyên, khoa Tâm lý giáo dục, khoa sau đại học Đại học Sư phạm –
Đai học Thái nguyên, UBND huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, Sở giáo dục và
đào tạo Hà Giang, Phòng GD&ĐT, các trường THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuân
lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận
văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Tính
trưởng khoa tâm lý giáo dục Đại học sư pham - Đại học Thái Nguyên đã trực
tiếp tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù cũng có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của
các quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin chân trọng cảm ơn.
Hà Giang, tháng 8 năm 2009
Tác giả
Đỗ Trọng Thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu 6
1.2 . Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 8
1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong sự nghiệp giáo dục 14
1.4. Tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ CBQL trong trƣờng
THCS 19
Kết luận chƣơng 1 27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 28
2.2. Khái quát về giáo dục phổ thông huyện Bắc Mê tỉnh Hà giang. 29
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4. Thực trạng việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 58
Kết luận chƣơng 2 67
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
3.1. Những định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 68
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 93
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 94
Kết luận chƣơng 3 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD Bồi dưỡng
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
HS Học sinh
KH-TC Kế hoạch tài chính
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NXB Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
SL Số lượng
TB Trung bình
TCCB Tổ chức cán bộ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con ngƣời vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát
triển GD&ĐT để phát triển con ngƣời. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “Giáo dục - Đào
tạo là quốc sách hàng đầu”. Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô
cùng quan trọng đó là nhân tố nhà giáo, nhà giáo đóng vai trò quyết định trong
việc nâng cao chất lƣợng GD&ĐT, vì vậy: Kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung
ƣơng 2 khoá VIII đã xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện”. Bởi vì trong quá trình GD&ĐT cán bộ quản lý,
giáo viên là nhân tố giữ vai trò chủ đạo, là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, điều khiển
quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện của ngƣời học.
Chính vì vậy, mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2010 đã
xác định:
“ Ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân
lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công
nhân kĩ thuật lành nghề trực tiếp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy
mạnh tiến độ phổ cập THCS . Đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng
trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp
ứng về yêu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao về chất lƣợng hiệu quả và đổi
mới phƣơng pháp dạy học; Đổi mới phƣơng pháp quản lý giáo dục tạo cơ sở
pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”.
Trong Luật giáo dục đã nêu vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo
dục là: “ Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Để thực hiện mục tiêu đó một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT là
đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo
dục.
Giáo dục huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nói chung và giáo dục trung học cơ
sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nói riêng trong những năm gần đây đã có những
bƣớc phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
trung học cơ sở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ
bản về công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo ở địa
phƣơng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, thúc
đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Tuy nhiên, trƣớc xu thế hội nhập của
nƣớc ta, thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát
triển về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức thì giáo dục huyện Bắc Mê nói
chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong
những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác quản lý giáo dục nói
chung và quản lý cấp trung học cơ sở nói riêng còn bộc lộ những yếu kém, đội
ngũ cán bộ quản lý chƣa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học
công nghệ hiện đại nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trƣờng học.
Công tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trƣờng THCS đã đƣợc xây dựng,
trên cơ sở đó có bƣớc chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng và bổ
nhiệm cán bộ quản lý giáo dục nhƣng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót nhƣ: Quy
hoạch còn thụ động, chƣa có tính kế thừa và phát triển, chƣa có hiệu quả thiết
thực, chất lƣợng thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây dựng quy hoạch
CBQL.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lƣợc và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng THCS của huyện tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS phát triển
đồng bộ, có chất lƣợng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS nói riêng và chất lƣợng giáo dục của huyện
Bắc Mê nói chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài
“ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang ”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất
cập, hạn chế trong QLGD, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục
THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
và thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh
Hà Giang trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS ở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê
tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang hiện nay còn
nhiều hạn chế và bất cập. Một trong những nguyên nhân dẫn tới bất cập và yếu
kém là do công tác quản lý giáo dục nhà trƣờng. Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục THCS ở huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trƣờng THCS
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của hiệu trƣởng, phó
hiệu trƣởng của các trƣờng THCS trong toàn huyện.
- Phƣơng pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo QLGD. Dùng phiếu
hỏi để trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên
các trƣờng THCS, trò chuyện với cán bộ quản lý của trƣờng THCS và của phòng
giáo dục nhằm thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động trí tuệ
của đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm trong QLGD, để xem
xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục THCS.
6.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ
Dùng phƣơng pháp toán thống kê để sử lý, tổng hợp số liệu thu đƣợc, trên
cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS đƣợc nghiên cứu
trong đề tài này là đội ngũ hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong 5 năm gần đây và đề xuất biện pháp phát triển đội
ngũ trong những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu thuộc các trƣờng THCS huyện Bắc Mê- Hà Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê
tỉnh Hà Giang.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CBQL TRƢỜNG THCS
1.1.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự
phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý..., phải có ngƣời đứng đầu. Đây là hoạt động giúp ngƣời thủ trƣởng phối hợp
nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Nói đến hoạt động này, ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc của
C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc
trƣởng”.
Thuật ngữ “ Quản lý”( tiếng Việt gốc Hán) lột tả đƣợc bản chất hoạt động
này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “Quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đƣa hệ vào thế “phát triển”.
Các tƣ tƣởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tƣ tƣởng triết học cổ Hy Lạp
và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít ỏi
nhƣng đáng ghi nhận: Đó là các tƣ tƣởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN), Platôn
(427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công
nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các
nhà hiền triết của Trung Hoa trƣớc công nguyên đã có những đóng góp lớn về tƣ
tƣởng quản lý quan trọng về tƣ tƣởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các
nhà tƣ tƣởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-
289 Tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tƣ tƣởng quản lý “Đức
trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tƣ tƣởng quản lý trên vẫn có ảnh hƣởng
khá sâu sắc đến các nƣớc phƣơng đông ngày nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành
tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện
cụ thể tƣơng ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong lĩnh
vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc
phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ nhƣ; PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ
bản của quản lý, QLGD, các đối tƣợng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá
Lãm – PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong
quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách,
các phƣơng pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải – PGS.TS Trần
Khánh Đức “ Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã
trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống
giáo dục.
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trƣờng trung học cơ sở, góp phần nâng cao
hiệu quả QLGD ở địa phƣơng trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài
nghiên cứu nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ: Thực trạng, phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở tỉnh Bắc
Ninh, của Nguyễn Công Duật - năm 2000.
- Một số giải pháp bồi dƣỡng nâng cao năng lực QL quá trình dạy học của
hiệu trƣởng trƣờng THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung - năm 2000.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng
các trƣờng THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn Tiến -
năm 2000.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lƣợng, cơ cấu
và xây dựng đội ngũ CBQL trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn của một địa
phƣơng cụ thể, chƣa đề cập đến việc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
cách đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc những
đổi mới về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết ở
mỗi địa phƣơng. Ở Bắc Mê tỉnh Hà Giang chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học
nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS của huyện. Vì
vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang là rất cần thiết
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác
nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đƣa ra một số quan điểm
chủ yếu sau đây:
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Mục tiêu của
nhà quản lý là hình thành một môi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học” [6, tr.12].
Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý đạt mục tiêu đề ra” [19,tr.12].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan” [19,tr.1].
Từ những khái niệm quản lý nêu trên, ta có thể rút ra đƣợc những dấu hiệu
chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là:
- Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội,
là sự tác động có hƣớng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là:
+ Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con ngƣời hoặc một tổ chức do
con ngƣời cụ thể lập nên.
+ Đối tƣợng quản lý (quản lý ai, quản lý cái gì, quản lý công việc gì): Đó có
thể là ngƣời, tổ chức, vật chất hay sự việc.
- Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý có tác động qua lại. Chủ thể quản lý
làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tƣợng quản lý thì sản sinh ra các giá
trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù hợp
và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tƣợng quản lý thay đổi
trạng thái (Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà quản lý).
* Chức năng quản lý
Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt
động và đạt đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật. Hoạt
động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát
triển, đó là sự phân công chuyên môn hoá lao động quản lý. Sự phân công,
chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản
lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu xác định.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức năng có
tính độc lập tƣơng đối nhƣng chúng đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Nhƣng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức
năng cơ bản : Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách
thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hoá là chức năng
đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây đƣợc coi là
chức năng chỉ lối, dẫn đƣờng cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, xác định chức năng kế hoạch
hoá có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà
trƣờng.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả”.[4,tr.15].
Nhƣ vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng nhƣ một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và
làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, điều
quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho đƣợc vai trò, vị trí
của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên kết giữa các cá nhân,
các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến
hành vi và thái độ của con ngƣời ( khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt động
quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi nhƣ không có quản lý.
Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
đƣợc hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học
* Khái niệm quản lý giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Cũng nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn nhiều
quan điểm chƣa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng
nhất với nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, “khái niệm quản lý giáo dục”, có nhiều cấp độ, ít
nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô “ Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những hoạt động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: “ Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [20,tr.37].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến” [12].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện, công tác
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục
cho mọi ngƣời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý
giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống các
trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cũng nhƣ các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức năng
tổng quát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu hiện hành của
nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu khoa học - kỹ thuật.
Từ chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục cũng phải gắn bó với bốn chức
năng cụ thể nhƣ:
+ Kế hoạch hoá: Đƣa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hoá với mục tiêu,
biện pháp rõ ràng, bƣớc đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho việc thực
hiện các mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tƣơng xứng với sứ mệnh, với
nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn ngắn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Chức năng này thƣờng mang tính tác nghiệp. Trong
điều hành cần tập trung, thống nhất điều khiển.
+ Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo
dục, điều chỉnh mục tiêu.
* Khái niệm quản lý trường học
Khái niệm trƣờng học: Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân, trực tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức
hƣớng dẫn, truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết
xuất đƣợc cho thế hệ trẻ. Vì vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm
trong các nhà trƣờng là hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trƣờng học là một thiết chế xã hội, trong
đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tƣơng tác của hai nhân tố thầy - trò.
Truờng học là một bộ phận của công đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1,tr.63].
* Khái niệm quản lý trường học
Trong phạm vi nhà trƣờng, hoạt động quản lý bao gồm quản lý hoạt động
giáo dục, các đối tƣợng giáo dục nhƣ: Quản lý hoạt động dạy học, hoạt động lao
động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên, quản lý học
sinh, quản lý tài chính, tài sản …Ta cần phân biệt rõ quản lý giáo dục với quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nhà trƣờng. Quản lý giáo dục là quản lý một hoạt động, còn quản lý nhà trƣờng
là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục. Nhƣ ta đã biết, quản lý giáo dục
bao gồm hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô và quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô
là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân từ trung ƣơng đến địa phƣơng và quản lý
cấp vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng. Nhƣ vậy, quản lý giáo
dục trong nhà trƣờng chính là nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục.
Theo GS.VS Pham Minh Hạc: “ Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong pham vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [13,tr.22].
Quản lý nhà trƣờng thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng [29,tr.38].
1.2.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
* Khái niệm đội ngũ
- Đội ngũ là khối đông ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành lực lƣợng
- Cũng có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lƣợng. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên trẻ…
* Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Đội ngũ cán bộ trƣờng THCS gồm: Hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng.
- Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trƣởng các trƣờng thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý trƣờng học” [22,tr.46].
- Theo điều lệ trƣờng trung học: “1. Trƣờng trung học có một hiệu trƣởng và
từ 1 đến 3 phó hiệu trƣởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những
chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trƣờng trung học; 2. Hiệu trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
và phó hiệu trƣởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5
năm ở cấp trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩn chất chính trị và đạo đức
tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý đƣợc bồi dƣỡng lý
luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, đƣợc tập thể giáo viên, nhân
viên tín nhiệm” [2,tr.12].
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng học có vị trí quyết định sự thành bại của quá
trình giáo dục, đào tạo.
1.3. VỊ TRÍ CỦA GIÁO DỤC THCS TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.3.1. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo luật giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục
chính quy và giáo dục thƣờng xuyên.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân (giáo dục chính quy) có các cấp học và
trình độ đào tạo nhƣ sau:
+ Giáo dục mầm non : Thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ
ba tháng đến sáu tuổi.
+ Giáo dục phổ thông bao gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở
và giáo dục trung học phổ thông. Tại điều 26.1.b) “Giáo dục trung học cơ sở
đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Họ._.c sinh vào lớp sáu
phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có độ tuổi là mƣời một tuổi” [22,tr.20].
+ Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Giáo dục đại học bao gồm: Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ.
- Giáo dục thƣờng xuyên bao gồm: Vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có
hƣớng dẫn, giúp cho mọi ngƣời học liên tục và học suốt đời.
* Theo quy định tại điều 2, Điều lệ trƣờng trung học thì: “Trƣờng trung học là
cơ sở giáo dục của cấp trung học, cấp học nối tiếp ngành học tiểu học của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trƣờng trung
học có tƣ cách pháp nhân và có con dấu riêng” [2,tr.5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Sơ đồ vị trí của trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Nhà trẻ
(3 Năm)
Mẫu giáo
(3 Năm)
Tiểu học
(5 Năm)
Trung học cơ sở
(4 Năm)
Trung học phổ
thông
(3 Năm)
Đại học
(4-6 Năm)
Tiến sĩ
(2-4 Năm)
Thạc sĩ
(1-2 Năm)
Cao đẳng và cao đẳng
nghề (2-3 Năn)
(4-6 Năm)
Trung cấp
chuyên nghiệp
(1-4 Năm)
Trung cấp
Nghề
(1-3 Năm)
Sơ cấp nghề
(<1 Năm)
4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
3. GD NGHỀ NGHIỆP 2. GD PHỔ THÔNG
1. GIÁO DỤC MẦM NON
GIÁO
DỤC
TX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
THCS là cấp học giữa của ngành học phổ thông, là cầu nối giữa cấp tiểu học
và cấp THPT. Nhƣ vậy THCS có vai trò hết sức quan trọng giúp học sinh củng
cố đƣợc kiến thức tiểu học và tiếp thu những tri thức ban đầu để tiếp tục học lên
THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho địa phƣơng
và cho đất nƣớc.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS
Theo quy định tại Điều 27, Luật giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [22,tr.21].
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền han của trƣờng trung học
Theo quy định tại Điều 3, Điều lệ trƣờng trung học. Trƣờng trung học có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chƣơng
trình giáo dục trung học do Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
2.Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học tới trƣờng, thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nƣớc.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chình theo quy
định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong pham vi cộng đồng.
7. Thực hiện các nhiêm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[5,tr.5].
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng
trƣờng THCS
- Hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng nói chung phụ thuộc vào các yếu
tố sau:
+ Tổ chức, quản lý của nhà trƣờng, đứng đầu là hiệu trƣởng
+ Đội ngũ giáo viên, nhân viên.
+ Trình độ đầu vào của học sinh.
+ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Nhà trƣờng có thực hiện đƣợc tốt mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không,
một phần quyết định là tuỳ thuộc vào những phẩm chất và năng lực của ngƣời
cán bộ quản lý nhà trƣờng, vai trò trụ cột là hiệu trƣởng. Vai trò tổ chức, quản lý
của ngƣời hiệu trƣởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà
trƣờng.
Ngƣời hiệu trƣởng trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa không phải chỉ cần biết
tổ chức, chỉ đạo việc dạy và học theo nhu cầu của xã hội mà điều quan trọng hơn
là phải biến nhà trƣờng thành “ công cụ của chuyên chính vô sản”.
Nhƣ vậy, ngƣời hiệu trƣởng phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh là sợi chỉ hồng xuyên suốt trong tƣ tƣởng; có tinh thần cách mạng cao,
có tinh thần đoàn kết, hiểu rõ mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, hiểu rõ các
phƣơng pháp giáo dục, các nguyên tắc giáo dục; Phải là nhà giáo có năng lực và
phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong tập thể nhà trƣờng.
* Tại Điều 19 Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và
trƣờng phổ thông có nhiều cấp học ban hành ngày 02 tháng 4 năm 2007 có quy
định: Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng.
- Thực hiện các quyết định của hội đồng trƣờng .
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thƣởng,
kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nƣớc; quản lý hồ sơ
tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trƣờng tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chƣơng trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trƣờng phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thƣởng, kỷ luật học sinh theo quy
định của bộ giáo dục & đào tạo.
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng.
- Thực hiện các chế độ khác của nhà nƣớc đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trƣờng.
- Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đựơc quy định
trong khoản 1 Điều này.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trƣởng
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trƣớc hiệu trƣởng về nhiệm vụ đƣợc hiệu
trƣởng phân công.
- Cùng với hiệu trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về phần việc đƣợc
giao.
- Thay mặt hiệu trƣởng điều hành hoạt động của nhà trƣờng khi đƣợc hiệu
trƣởng uỷ quyền.
- Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRƢỜNG THCS
1.4.1. Những yêu cầu cơ bản đối với ngƣời CBQL trƣờng THCS
1.4.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của công tác cán bộ
* Quan điểm của CN Mác- Lênin về công tác cán bộ
Theo Mác, tƣ tƣởng căn bản không thể thực hiện đƣợc cái gì hết. Muốn
thực hiện đƣợc tƣ tƣởng cần có những con ngƣời sử dụng lực lực lƣợng thực
tiễn.
Phát triển tƣ tƣởng của Mác- Ăng ghen, Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh
tầm quan trọng của công tác tổ chức, cán bộ. Ngƣời cho rằng tổ chức cán bộ là
hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để xây dựng tổ chức đƣa nó vận
hành có hiệu quả đòi hỏi ngƣời cán bộ lãnh đạo, tổ chức phải có năng lực, có tài
tổ chức. Vì vậy ngƣời coi trọng công tác kiểm tra, đào tạo, bồi dƣỡng, phát hiện
cán bộ có tài.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ
Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh
giá vai trò to lớn của ngƣời cán bộ. Ngƣời nói: “Cán bộ là ngƣời đem chính sách
của Đảng, của chính phủ để giải thích cho dân rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ biết rõ để đặt chính
sách cho đúng”. Ngƣời còn nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,…
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Tốt hay kém ở
đây chính là năng lực và phẩm chất của ngƣời cán bộ. Ngƣời cán bộ phải có đạo
đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành nhiệm vụ, cốt lõi của đạo đức
ngƣời cán bộ cách mạng là “cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tƣ”.
* Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ
Tại Hội nghị Trung ƣơng tháng 5 năm 1941 Bác chỉ rõ: “ Việc đào tạo cán bộ
nay đã trở thành một công tác gấp rút, không thể bỏ qua một giờ, một phút. Các
cán bộ chỉ huy của Đảng, Nhà nƣớc phải đặc biệt chú ý đến công tác này”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Tại Hội nghị Trung Ƣơng 3 khoá VIII , Đảng ta đặt ra những yêu cầu mới
trong công tác cán bộ và xác định những phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể
nhằm thực hiện chiến lƣợc cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quan điểm này đƣợc thể hiện rõ trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII:
1. Cán bộ Đảng viên trƣớc hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, phải có kế hoạch
thƣờng xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực
hoạt động thực tiễn.
2. Các tổ chức Đảng phải thƣờng xuyên giáo dục, rèn luyện, quản lý Đảng
viên.
3. Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ, chú
trọng đội ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt.
4. Phải có quy chế rõ ràng, chặt chẽ nhất là trong công tác cán bộ, bố trí sử
dụng cán bộ.
5. Đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp tốt các độ tuổi,
bảo đảm tính liên tục, tính phát triển trong đội ngũ cán bộ.
6. Đổi mới phƣơng pháp đánh giá, bố trí cán bộ.
7. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào tạo bồi dƣỡng
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý coi trọng cả taì và đức.
* Quan điểm công tác cán bộ dưới góc độ lý luận quản lý giáo dục
- Ở mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi vị trí công tác với những chức năng nhiệm vụ
khác nhau, đòi hỏi ở những trình độ khác nhau về chuyên môn, về phẩm chất và
năng lực của ngƣời cán bộ quản lý.
- Trong phạm vi trƣờng THCS, chủ thể quản lý là hiệu trƣởng, đối tƣợng
quản lý là giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trƣờng. Chất lƣợng giáo dục
của nhà trƣờng tốt hay xấu, cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi hay kém. Một trong những điều kiện để hiệu trƣởng quản lý tốt mọi
hoạt động của nhà trƣờng là phải có năng lực và phẩm chất tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
1.4.1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với ngƣời CBQL trƣờng THCS
* Yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của người CBQL trường THCS
- Về phẩm chất
+ Có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, chấp hành tốt đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
+ Chấp hành tốt kỷ luật Đảng, kỷ luật lao động, sống và làm việc theo pháp
luật.
+ Vận động, thuyết phục gia đình, cán bộ, giáo viên và quần chúng chấp hành
tốt chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc; tích cực tiếp thu những cái
mơí, cái tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, sai trái,
bảo vệ lẽ phải.
+ Có trách nhiệm cao đối với tập thể, tận tuỵ trong công việc; say mê công
việc, sẵn sàng đầu tƣ thời gian vào lao động quản lý; có tính yêu cầu cao trong
công việc, đánh giá cao công lao của ngƣời dƣới quyền.
+ Thực hành tiết kiệm, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, không lợi dụng chức quyền để mƣu lợi cá nhân, cho gia đình, dòng họ
trái với chế dộ chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Dân chủ, bình đẳng, công bằng trong quan hệ với cấp dƣới; những yêu cầu
đặt ra bao giờ cũng phải xuất phát từ lợi ích chung, từ những quyết định mà tập
thể đã thông qua, phải khách quan, khi giao việc cần tính đến khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của cấp dƣới.
+ Không quan liêu, cửa quyền, hách dịch; tôn trọng, lắng nghe ý kiến cấp
dƣới; cần hiểu đƣợc năng lực, trình độ của từng cán bộ, giáo viên.
+ Cần có tinh thần tự phê bình và phê bình, tinh thần đoàn kết nội bộ; phát
huy dân chủ, nêu cao tinh thần trách nhiệm.
+ Sống trung thực, giản dị, lành mạnh; mẫu mực về đạo đức, là tấm gƣơng
sáng, là con chim đầu đàn trong tập thể sƣ phạm nhà trƣờng.
+ Quan tâm đến những gì mà cán bộ giáo viên cần nhƣ: Đời sống vật chất,
tinh thần; phải coi trọng thời gian và sức lao động của họ, không ngừng hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
hóa nơi ở và công việc của giáo viên, nhân viên; nếu họ thật sự cố gắng nhƣng
không thể làm tốt công việc thì phải biết điều động, tận tình giúp đỡ.
+ Có uy tín với tập thể cán bộ giáo viên và nhân dân địa phƣơng; hiểu biết
sâu, rộng, có tinh thần hợp tác làm việc, đƣợc mọi ngƣời tín nhiêm, mến phục.
+ Có đủ sức khỏe hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Về năng lực
+ Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có nghiệp vụ quản lý giáo dục; nắm
vững nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học.
+ Nắm vững các văn bản, chỉ thị cấp trên, quán triệt, triển khai tốt đến cán bộ,
giáo viên và học sinh để tổ chức, chỉ đạo có hiệu quả.
+ Có khả năng dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, có tầm nhìn
chiến lƣợc, biết ứng dụng thực tiễn vào nhà trƣờng.
+ Tổ chức, điều hành công việc hợp lý, hiệu quả; phân công phân nhiệm công
việc đúng quyền hạn, năng lực, sở trƣờng của từng cá nhân. Quản lý, chỉ đạo các
hoạt đông chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
+ Có năng lực quản lý tài chính, tài sản, nắm vững các quy định về tài chính,
các quy định về thu, chi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhƣ các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị, đồ dùng dạy học.
+ Năng lực kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, hoạt động giảng dạy
của giáo viên và học sinh. Tổng kết, rút kinh nghiệm nằm phát huy những mặt
đạt đƣợc, khắc phục, sửa chữa những hạn chế yếu kém.
+ Khả năng quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có khả năng chớp
thời cơ, đƣa ra những quyết sách đúng đắn, hợp lý, kịp thời để giải quyết những
vấn đề cấp thiết, quan trọng nhằm phục vụ lợi ích chung của tập thể nhà trƣờng.
+ Năng động, sáng tạo, có kiến thức, luôn nắm bắt những biến đổi về tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội trong nƣớc và quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
+ Có khả năng cập nhật thông tin và sử lý thông tin; khả năng phân tích, tổng
hợp, so sánh, lựa chọn, biến khối lƣợng thông tin đa dạng và phong phú thành
lƣợng thông tin cần thiết, có giá trị.
+ Khả năng ứng dụng thông tin vào trong quản lý giáo dục; khả năng cập nhật
tri thức mới, thích ứng với đà phát triển khoa học công nghệ nhƣ vũ bão trên thế
giới; khả năng tự học tập, tự rèn luyện, học tập, nghiên cứu, tự hoàn thiện nhân
cách.
+ Khả năng quy tụ, vận động các tổ chức, các lực lƣợng xã hội tham gia vào
xây dựng và phát triển giáo dục.
Ngoài những phẩm chất và năng lực, ngƣời cán bộ quản lý trƣờng THCS phải
có những kỹ năng nhƣ:
Kỹ năng đƣợc đặc trƣng bằng tổ hợp những tri thức kỹ xảo đã có. Luyện tập
là con đƣờng hình thành kỹ năng, khi đã có kỹ năng thì con ngƣời hoàn thành tốt
các công việc không chỉ ở trong những điều kiện bình thƣờng mà hoàn thành tốt
trong cả những điều kiện phức tạp, điều kiện thay đổi.
Có nhiều loại kỹ năng khác nhau song ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến một số
kỹ năng cơ bản nhất gắn chặt với chức năng quản lý ở trƣờng THCS; có tính chất
quyết định đến hiệu quả quản lý. Đó là kỹ năng nhận thức, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng nhân sự, kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng thông tin.
+ Kỹ năng nhận thức: Đó là khả năng nắm bắt đƣợc, khả năng tƣ duy về
những sự việc trong quản lý của ngƣời cán bộ quản lý trƣờng học, khả năng nhận
thấy vấn đề cần giải quyết trong công việc; khả năng phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, phán đoán và dự báo để nâng cao nhận thức và cách giải quyết vấn đề;
khả năng hiểu biết các mối quan hệ gữa các bộ phận, đoàn thể trong nhà trƣờng,
giữa nhà trƣờng và xã hội, là khả năng hiểu biết con ngƣời và công việc của họ
trong phạm vi mình quản lý.
+ Kỹ năng ra quyết định: Đó là khả năng đƣa ra các quyết sách, khả năng
quyết đón, tranh thủ chớp thời cơ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của
ngƣời cán bộ quản lý. Đòi hỏi ngƣời cán bộ quản lý có bản lĩnh vững vàng năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
động, sáng tạo, có khả năng đƣa ra những quyết sách đúng đắn, kịp thời để giải
quyết những vấn đề cấp thiết, quan trọng nhằm phục vụ lợi ích chung của tập thể
nhà trƣờng.
+ Kỹ năng nhân sự: Đó là khả năng giao tiếp nhằm duy trì các mối quan
hệ trong nội bộ nhà trƣờng cũng nhƣ giữa nhà trƣờng với bên ngoài. Đó là khả
năng lãnh đạo, chỉ đạo, động viên và sử lý các sung đột trong nội bộ và khả năng
cùng làm việc với mọi ngƣời. Ngƣời quản lý có kỹ năng nhân sự tốt là biết động
viên, khuyến khích, thúc đẩy những ngƣời dƣới quyền tham gia vào quá trình
quyết định; phát huy đƣợc năng lực sở trƣờng, tâm huyết của họ trong công việc
chung, làm cho họ bộc lộ những tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của mình để từ
đó sắp xếp, giải quyết công việc có hiệu quả nhất; là ngƣời biết tôn trọng quý
mến ngƣời khác và đƣợc nhiều ngƣời tin tƣởng, quý trọng thể hiện ở khả năng
phát và thu nhận thông tin…; là ngƣời có hiểu biết sâu sắc về văn hoá ứng xử, có
hành vi, tác phong, cách diễn đạt chuẩn mực.
+ Kỹ năng kỹ thuật: Đó là những kỹ năng thể hiện các chức năng quản lý
nhƣ: Kỹ năng dự báo, kế hoạch hoá, kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc; kỹ năng
kiểm tra, đánh giá trong quản lý. Đòi hỏi ngƣời cán bộ quản lý phải có tầm nhìn
chiến lƣợc, có khả năng bao quát công việc, tổng kết đúc rút kinh nghiệm, có
quyết sách đúng đắn.
+ Kỹ năng thông tin: Thông tin là huyết mạch của quản lý, là mạch máu lƣu
thông tin tức giữa các bộ phận trong nhà trƣờng cũng nhƣ giữa nhà trƣờng với xã
hội, bảo đảm cho bộ máy hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý. Để
hoạt động quản lý của nhà trƣờng có hiệu quả, đòi hỏi ngƣời cán bộ quản lý phải
biết truyền phát và thu nhận thông tin, biết sàng lọc và sử lý thông tin. Tức là
phải biết tôn trọng và lắng nghe những ý kiến của ngƣời dƣới quyền và ý kiến
của quần chúng, từ đó phân tích, tổng hợp, so sánh, lựa chọn, biến khối thông tin
đa dạng, phức tạp thành lƣợng tri thức thông tin cần thiết có giá trị.
* Những yêu cầu về hiệu quả lao động của người CBQL trường THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Toàn bộ phẩm chất của ngƣời CBQL trƣờng THCS đƣợc thể hiện ở hiệu quả
lao động. Trong hoạt động quản lý, ngoài việc thực hiên chức trách, nhiệm vụ
của ngƣời quản lý nhƣ: Xây dựng kế hoạch, quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch,
kiểm tra đánh giá chất lƣợng giáo dục; ngƣời cán bộ quản lý còn phải xây dựng
đƣợc môi trƣờng sƣ phạm lành mạnh. Nghĩa là phải xây dựng đƣợc mối quan hệ
đoàn kết trong tập thể, mọi thành viên trong tập thể thực sự là đoàn kết, gắn bó
mật thiết, thƣơng yêu, tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, cùng hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, ngƣời cán bộ quản lý phải là cái kim khâu lại mối
đoàn kết trong nội bộ nhà trƣờng, là cán cân cho sự công bằng cho đội ngũ giáo
viên, học sinh trong toàn trƣờng. Tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trƣờng – gia đình
và xã hội, vì mục tiêu chung, luôn đổi mới và tự đổi mới để nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả giáo dục của nhà trƣờng.
1.4.2. Yêu cầu đối với việc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS
* Một số quan điểm về phát triển đội ngũ CBQL
Đại hội IX của Đảng đã xác định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững” [8,tr.14].
Phát triển đội ngũ CBQL phải dựa trên cơ sở thế ổn định, là quá trình biến đổi
từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát
triển là làm cho số lƣợng và chất lƣợng vận động, biến đổi theo hƣớng đi lên
trong mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ thống bền vững.
* Những yêu cầu đối với việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và kinh tế trí thức; nền kinh tế của chúng ta chuyển sang cơ chế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự hội nhập WTO và khu vực.
Cơ chế quản lý về GD&ĐT cũng phải thay đổi từng ngày để thích ứng với đặc
điểm tình hình mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Thực tiễn cho thấy trình độ, năng lực CBQL nƣớc ta còn bộc lộ yếu kém. Báo
cáo về tình hình giáo dục tại kỳ họp thứ sáu, Quốc hội khóa IX, đã chỉ ra những
nguyên nhân chủ yếu về những yếu kém trong giáo dục là: Trình độ năng lực của
một bộ phận cán bộ quản lý còn thấp, chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ sự
nghiệp giáo dục.
Do vậy, việc phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nói chung và
cán bộ quản lý trƣờng THCS nói riêng đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó là tất
yếu. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL gồm ba yếu tố: Phát triển về số lƣợng,
về cơ cấu và chất lƣợng.
- Về số lƣợng: Phát triển bảo đảm đủ số lƣợng CBQL theo biên định của bộ
GD&ĐT. Mỗi trƣờng THCS có một hiệu trƣởng và một số phó hiệu trƣởng tùy
theo quy mô của từng trƣờng.
- Về cơ cấu: Phát triển đội CBQL cán bộ quản lý đồng bộ về tuổi, giới tính,
dân tộc, thâm niên quản lý, vùng miền.
- Về chất lƣợng: Theo quan niệm của triết học chất lƣợng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một ngƣời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản, khẳng định sự tồn tại của một ngƣời, một sự vật và phân biệt nó với
ngƣời, sự vật khác.
Tóm lại, phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS nhằm nâng cao chất lƣợng
cho từng cá nhân CBQL, đồng thời là sự phát triển chung của cả đội ngũ CBQL
về chất lƣợng, số lƣợng, cơ cấu trình độ nhằm đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay
nói chung và đổi mới giáo dục THCS nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu những vấn đề về lý luận liên quan đến quản lý giáo dục,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Quản lý trƣờng THCS là một bộ phận hợp thành của quá trình quản lý giáo
dục tổng thể, là yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng và hiệu quả của hoạt
động giáo dục trong nhà trƣờng. Do đó, việc phát triển, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất
lƣợng dạy học.
2. Nhìn nhận và đánh giá đúng các chức năng trong quản lý giáo dục nhƣ: Kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá; các mối liên hệ gắn bó giữa các
yếu tố nhƣ: Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý và mục tiêu quản lý; về số lƣợng,
cơ cấu, chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục sẽ giúp cho việc nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trƣờng.
3. Xác định đúng vị trí, vai trò, nhiệm vụ của trƣờng THCS, nhiệm vụ, quyền
hạn của đội ngũ CBQL nhà trƣờng, những yêu cầu về nhân cách của ngƣời cán
bộ quản lý thì sẽ giúp việc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS có hiệu quả
cao.
Những cơ sở lý luận nêu ở chƣơng 1 là cơ sở để đề tài tiếp tục nghiên cứu
thực trạng về số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng và các giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục ở các chƣơng sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
THCS HUYỆN BẮC MÊ TỈNH HÀ GIANG
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BẮC MÊ TỈNH
HÀ GIANG
2.1.1.Điều kiện tự nhiên và dân cƣ
Bắc Mê là huyện vùng sâu nằm ở phía đông của tỉnh Hà Giang, trung tâm
huyện lỵ cách trung tâm tỉnh lỵ 53 km; có độ cao trung bình 400m so với mặt
nƣớc biển. Phía bắc giáp huyện Yên Minh, phía nam giáp huyện Nà Hang tỉnh
Tuyên Quang, phía đông giáp huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp
huyện Vị Xuyên. Có tổng diện tích tự nhiên 844,3 km2 chiếm 10,7% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh; tổng số hộ tính đến 31/12/2008 toàn huyện có 9.319 hộ = 46.742
nhân khẩu. Trong đó dân tộc Dao chiếm 36,83%, dân tộc Tày chiếm 36,02%,
dân tộc H,Mông chiếm 20,62%, bình quân mỗi hộ có từ 5-6 khẩu. Huyện Bắc
Mê thuộc vùng núi của tỉnh Hà Giang, đặc điểm địa hình khá phức tạp, bị chia
cắt mạnh tạo thành nhiều khe sâu, dốc lớn từ hai phía Bắc - Nam đổ dồn xuống
sông Gâm tạo thành thung lũng lòng máng chạy từ đông sang tây. Có nhiều cánh
rừng già và những dải đồi nối nhau liên tiếp, xen lẫn những cánh đồng nhỏ, có
sông Gâm chảy từ Cao Bằng dọc theo trung tâm huyện lỵ đổ về huyện Nà Hang
tỉnh Tuyên Quang. Bắc Mê là một huyện giàu về tài nguyên, thiên nhiên, có
nhiều loại gỗ quý nhƣ: Đinh, Pơmu, Nghiến, Lát hoa… Có nhiều loài động vật
quý hiếm nhƣ: Vọoc, gà rừng, Tê tê, cầy cáo và các loại chim. Đặc biệt dòng
sông gâm có cá Dầm xanh, cá Anh vũ đã đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam. Trong
lòng đất có khoáng sản nhƣ: Vàng xa khoáng, chì, Kẽm, Ăngtimon…Tuy nhiên
Bắc Mê là một huyện miền núi của tỉnh miền núi, địa hình phức tạp, chia cắt bởi
nhiều núi cao, xen kẽ là sông suối, đi lại khó khăn, xa trung tâm kinh tế. Dân cƣ
phân bố không tập trung, dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ và thất học cao, tập tục còn
lạc hậu, thiếu thông tin, tỷ lệ đối nghèo còn cao khoảng trên 30% dân số. Cơ sở
hạ tầng còn thiếu thốn phần lớn các trƣờng chỉ có phòng học còn lại toàn bộ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
công trình phụ trợ cho hoạt động giảng dạy hầu nhƣ không có. Toàn bộ những
khó khăn trên ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế- văn hoá trên địa
bàn huyện Bắc Mê, kéo theo sự khó khăn trong phát triển về GD&ĐT trong toàn
huyện nói chung và đối với giáo dục THCS của huyện nói riêng. Vì sự phát triển
GD&ĐT của mỗi địa phƣơng, luôn phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế- xã hội
của địa phƣơng đó.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Bắc Mê là một huyện nghèo của một tỉnh miền núi kinh tế chậm phát triển
chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản. Tuy nhiên nhờ phát huy đƣợc
tiềm năng sẵn có của địa phƣơng nên tấc độ tăng trƣởng bình quân GDP từ năm
2005 đến nay đều đạt trên 10%/ năm. Do Bắc Mê có dòng sông Gâm nằm trong
lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, là cái nôi cách mạng và cũng là địa danh sơn
thủy hữu tình, vì trong số 8 di tích của tỉnh đƣợc Nhà nƣớc công nhận thì huyện
Bắc Mê đã có 3 di tích. Ngoài di tích lịch sử cách mạng Căng Bắc Mê do thực
dân Pháp xây dựng vào năm 1939 là nơi giam cầm các chiến sĩ cách mạng của
ta, đƣợc Nhà nƣớc công nhận năm 1992, huyện còn đƣợc Nhà nƣớc công nhận
vào năm 2001 hai di tích khảo cổ học đó là hang Đán Cúm và Hang Nà Chảo nơi
này đã có ngƣời Việt cổ sống cách thời chúng ta khoảng 10 ngàn năm. Toàn bộ
những điều kiện do thiên nhiên ban tặng cho Bắc Mê cũng nhƣ những di tích lịch
sử là tiềm năng du lịch của huyện nhƣ Nghị quyết Đai hội VII ban chấp hành
huyện Đảng bộ đƣa ra mục tiêu tổng quát 5 năm 2005-2010 nhƣ sau: “ Đến năm
2010 Bắc Mê trở thành một huyện nằm trong vùng động lực của tỉnh, khai thác
mọi tiềm năng lợi thế, chớp thời cơ tạo bƣớc phát triển mạnh về mọi mặt, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hƣớng nông, lâm nghiệp - thƣơng mại, du lịch, dịch vụ-
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phấn đấu tốc độ tăng trƣởng kinh tế GDP
bình quân mỗi năm đạt 14%...”
2.2. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HUYỆN BẮC MÊ TỈNH
HÀ GIANG
2.1.2 Tình hình giáo dục phổ thông huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
* Quy mô phát triển các ngành học, cấp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Hệ thống trƣờng, lớp ở các ngành học, cấp học của huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang ngày càng đƣợc củng cố và phát triển. Hiện nay ngành giáo dục ở Bắc Mê
chỉ có hệ thống trƣờng công lập, không có trƣờng tƣ thục và dân lập; cụ thể nhƣ
sau:
- Giáo dục tiểu học
Hiện nay huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang có 14 trƣờng tiểu học, 378 lớp, 5380
học sinh; tỷ lệ huy động học sinh trên dân số độ tuổi là 98%; học sinh 6 tuổi vào
lớp 1 là 98,5%.
- Giáo dục trung học cơ sở
Huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang có 13 trƣờng trung học cơ sở, 01 trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú ; có 122 lớp = 3296 học sinh; tỷ lệ huy động học sinh trên
dân số độ tuổi là 98%, tỷ lệ học sinh học hết lớp 5 huy động vào lớp 6 là 98,5%;
duy trì sĩ số đạt 98%, huyện Bắc Mê hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào
tháng 12/2004 và cùng toàn tỉnh Hà Giang đƣợc bộ GD&ĐT công nhận phổ cập
giáo dục trung học cơ sở vào tháng 12/2007.
- Giáo dục trung học phổ thông
Toàn huyện có 2 trƣờng trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên; tổng số 31 lớp; 1234 học sinh, tỷ lệ huy động học sinh trên dân số độ tuổi
là 76%, tỷ lệ tốt nghiệp lớp 9 vào lớp 10 là 75%.
Quy mô phát triển trƣờng, lớp học ổn định, phù hợp với địa hình, tình hình
phát triển kinh tế – xã hội ở địa phƣơng cụ thể là:
Cấp tiểu học có 14 trƣờng/ 12 xã và 1 thị trấn, mỗi xã có 1 trƣờng tiểu học;
riêng thị trấn có 2 trƣờng tiểu học.
Cấp trung học cơ sở có 13 trƣờng/ 13 xã, thị trấn; mỗi xã, thị trấn có 1
trƣờng THCS, riêng ở thị trấn có thêm 1 trƣờng phổ thông dân tộc nội trú cấp II
và 1 trƣờng trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Cấp trung học phổ thông có 2 trƣờng; 1 trƣờng ở thị trấn và một trƣờng ở
thị tứ; ngoài ra ở thị trấn còn có 1 trƣờng trung tâm giáo dục thƣờng xuyên đáp
ứng nhu cầu học cho cán bộ và học sinh chƣa hoàn thành chƣơng trình THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Các cơ sở giáo dục nói trên đã đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc
vùng cao, vùng sâu, vùng xa thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục và đào tạo là:
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Các cơ sở giáo dục đảm
bảo đủ phòng học cho học sinh học 1 ca.
* Chất lƣợng giáo dục
._. hỗ trợ lẫn nhau.
Các biện pháp này phải đƣợc thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất trong
quá trình quản lý. Nếu tách bạch từng biện pháp riêng lẻ một cách tuyệt đối thì
không có tác dụng đem lại lợi ích, giá trị đối với công tác phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý cũng nhƣ trong hoạt động quản lý.
Trong quá trình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cần phải chú ý vận dụng
các biện pháp phát triển phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn cụ thể, phù hợp
với từng điều kiện của từng địa phƣơng, đơn vị thì đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
THCS nói riêng và cán bộ quản lý giáo dục nói chung mới phát triển một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
đồng bộ, chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi ngày
càng đƣợc nâng cao, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thời kỳ
CNH- HĐH đất nƣớc.
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Để đánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Sử dụng sáu biện pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS đó là:
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL và thực hiện tốt quy
hoạch cán bộ.
- Tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý.
- Thực hiện tốt quy trình bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ hợp lý.
- Tạo môi trƣờng và động lực cho đội ngũ quản lý phát triển.
- Phát triển theo cơ cấu, trình độ, giới tính.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, công tác bảo vệ nội bộ
chính trị.
3.4.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, dùng phiếu hỏi để
trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên các trƣờng THCS, trò chuyện với các cán bộ quản lý trƣờng THCS có
trình độ, có kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục, sử dụng phiếu điều tra
trƣng cầu ý kiến của:
+ Lãnh đạo phòng GD&ĐT: 3 ngƣời.
+ Nhóm trƣởng các bộ phận và chuyên viên: 17Ngƣời.
+ Cán bộ quản lý các trƣờng THCS: 29 ngƣời.
+ Tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên giỏi các trƣờng: 120 ngƣời.
Tổng cộng 169 phiếu.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Kết quả đánh giá nhận thức về mức độ khả thi của các biện pháp đƣợc tổng
hợp theo bảng dƣới đây:
Bảng 3.2: Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS
TT Các biện pháp
Tính khả thi
Rất khả thi Khả thi
Không
khả thi
SL % SL % SL %
01
Lập quy hoạch, kế hoach phát triển đội
ngũ CBQL và thực hiện tốt quy hoạch
cán bộ.
101 59,7 65 38,6 3 1,7
02
Tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ CBQL
76 44,9 93 63,1 0 0
03
Thực hiện tốt quy trình bổ nhiệm, luân
chuyển cán bộ hợp lý.
79 46,7 86 51,0 4 2,3
04
Tạo môi trƣờng và động lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý phát triển.
110 65,0 53 31,5 6 3,5
05 Phát triển theo cơ cấu, trình độ, giới tính. 109 64,4 60 35,6 0 0
06
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá, công tác bảo vệ chính trị
nội bộ.
79 46,7 84 49,8 6 3,5
Qua kết quả trên chúng tôi thấy rằng:
Đƣợc 98,2% đánh giá các biện pháp đƣa ra ở trên mang tính rất khả thi và khả
thi, chỉ có phần nhỏ là 1,8% đánh giá không khả thi. Thực tế cho thấy, việc thực
hiện luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang gặp nhiều khó khăn, chính sách đãi ngộ, khuyến khích đội ngũ cán bộ
quản lý còn nhiều hạn chế. Ngoài chế độ trợ cấp đi học vẫn chƣa có chế độ ƣu
đãi dành riêng cho cán bộ quản lý công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng và hƣớng phát triển GD&ĐT
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện
Bắc Mê tỉnh Hà Giang. Chúng tôi đề xuất sáu biện pháp nhằm phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang nhằm đáp ứng các yêu cầu
chủ yếu sau đây:
1. Bảo đảm đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và từng bƣớc nâng
cao trình độ trên chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ phẩm chất và năng lực
quản lý, đủ sức khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Bảo đảm tính khoa học, kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn, nâng
cao hiệu quả quản lý giáo dục ở địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Bảo đảm kết hợp giữa lợi ích trƣớc mắt với đáp ứng những yêu cầu phát
triển ổn định, bền vững, lâu dài của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL là rất cần thiết. Nếu thực hiện đồng
bộ các biện pháp nêu trên thì đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trƣờng THCS
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang phát triển đồng bộ, chất lƣợng đƣợc nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với mục đích phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh
Hà Giang một cách đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lƣợng, từng bƣớc nâng cao trình
độ trên chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ phẩm chất và năng lực quản lý, đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng.
Đề tài đã nghiên cứu một cách hệ thống lý luận liên quan đến quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý trƣờng học...khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển giáo dục
THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng THCS và
thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS của huyện để rút ra những ƣu
điểm, nhƣợc điểm, những hạn chế, tồn tại của giáo dục và đào tạo huyện Bắc Mê
nói chung và đội ngũ CBQL trƣờng THCS nói riêng. Trên cơ sở đó đề suất sáu
biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê
tỉnh Hà Giang.
Qua khảo nghiệm, sáu biện pháp đề suất đã dƣợc đánh giá có tính khả thi cao.
Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian có hạn nên đề tài này chỉ giới hạn trong
khuôn khổ nghiên cứu thực trạng và các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà giang, chƣa có điều kiện nhìn nhận, đánh
giá với phạm vi địa bàn rộng hơn. Tác giả luôn mong muốn, đây là những vấn đề
có thể bản thân, bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục đƣợc nghiên cứu.
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS đƣợc thực hiện có
đƣợc hiệu quả hay không, đòi hỏi phải đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp
lãnh đạo, cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ hiệu trƣởng, phó hiệu
trƣởng các trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang. Chúng tôi xin đề suất
một số kiến nghị sau đây:
2. KIẾN NGHỊ
* Đối với sở giáo dục và đào tạo
Hàng năm xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc,
quản lý giáo dục vào dịp hè cho đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
trƣờng THCS nói riêng. Để họ thƣờng xuyên đƣợc cập nhật những tri thức mới
về quản lý nhà nƣớc và quản lý giáo dục.
Ban hành các văn bản quy định về đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ đối với đội
ngũ CBQL trƣờng THCS theo định kỳ 5 năm.
* Đối với UBND huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
Có chính sách ƣu đãi, thu hút CBQL, giáo viên giỏi còn trẻ, sinh viên giỏi
mới ra trƣờng ngƣời ngoài tỉnh đến công tác tại huyện Bắc Mê để bổ sung nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao cho địa phƣơng. Có chính sách đãi ngộ, khuyến khích
đội ngũ CBQL, giáo viên giỏi, có triển vọng phát triển đi học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, trình độ quản lý giáo dục, đồng thời có cơ chế bổ nhiệm gắn với
cơ chế đào tạo.
Cần phân cấp, giao quyền chủ động hơn cho phòng GD&ĐT trong công tác
tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL trƣờng THCS.
* Đối với phòng GD&ĐT huyện Bắc Mê
Xây dựng đề án quy hoạch tổng thể đội ngũ CBQL của toàn huyện, đội ngũ
QLGD trƣờng THCS.
Có phƣơng án, kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện để điều động, luân chuyển
CBQL trƣờng THCS nhằm cân đối chất lƣợng CBQL, tỷ lệ nam, nữ cân đối giữa
các trƣờng, các vùng trong huyện, nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở địa
phƣơng. Có kế hoạch trình Sở GD&ĐT hàng năm tổ chức mở các lớp đào tạo,
bồi dƣỡng ngắn hạn cho đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
* Đối với đội ngũ CBQL trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà giang
Xây dựng tốt quy hoạch cán bộ nguồn cho đơn vị, đồng thời có kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng, phân công ngƣời có trách nhiệm, có kinh nghiêm trong công tác
quản lý dìu dắt, giúp đỡ cán bộ trong quy hoạch để họ có hƣớng phấn đấu phát
triển tốt.
Bản thân mỗi CBQL phải nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình,
khộng ngừng rèn luyện, học tập trau rồi tri thức, đặc biệt là những kiến thức đổi
mới QLGD, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng GD&ĐT trong giai đoạn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1996), phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển
nhà trường trong bối cảnh hiện nay,
2 . Bộ GD&ĐT (2007), điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, NXB giáo dục, Hà Nội.
3 . Chính phủ (201/2001), QĐ của thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010).
4. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn thị Mỹ lộc (2005), bài giảng những xu thế
hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục.
5. Đảng cộng sản Việt Nam ( 1997), văn kiện hội nghị lần thứ hai ban
chấp hành trung ương khoá VIII, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng cộng sản Việt Nam ( 1997), văn kiện hội nghị lần thứ ba ban chấp
hành trung ương khoá VIII. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2001), văn kiện hội nghị lần thứ sáu(lần2)
ban chấp hành trung ương khoá VIII. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2002), tài liệu phục vụ nghiên cứu các kết
luận hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương khoá IX, NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2004), chỉ thị số 40 của ban Bí thư về xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
10. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2006), văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Phạm Minh Hạc (1984), tâm lý giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội.
12. Phạm Minh Hạc (1986), một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Vũ Hải – Trần Khánh Đức (2003), hệ thống giáo dục hiện đại
trong những năm đầu thế kỷ XI.
14. Nguyễn văn hộ (2006), quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, giáo
trình giảng dạy thạc sĩ quản lý giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
15. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo (2007), NXB lao động – xã hội, Hà Nội.
16. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2005), giáo trình khoa học
quản lý, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Huyện uỷ Bắc Mê (2008), Nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ
huyện Bắc Mê về đẩy mạnh phát triển GD&ĐT đển năm 2010
18. Trần Kiểm ( 1997), giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện
Khoa học giáo dục, Hà Nội.
19. Trần Kiểm (2004), khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Trần Kiểm – Bùi Minh Hiển (2006), giáo trình quản lý và lãnh đạo
nhà trường nhà trường, Đại học sƣ phạm Hà Nội.
21. Luật giáo dục (2005), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh (1976), về đạo đức cách mạng, NXB sự thật, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (1984), toàn tập, tập 4, NXB sự thật, Hà Nội.
24. Nguyễn Ngọc Quang(1989), những khái niệm cơ bản về lý luận quản
lý giáo dục, trƣờng cán bộ quản lý giáo dục trung ƣơng I, Hà Nội.
25. Phạm Hồng Quang (2006), phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục.
26. Nguyễn Bá Sơn (2000), một số vấn đề về quản lý giáo dục, NXB chính
trị quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Tính (2007), quản lý chuyên môn trong các nhà trường,
tài liệu chuyên ngành QLGD.
28. Nguyễn Thị Tính (2008), tập bài giảng kiểm tra đánh giá chất lượng
giáo dục.
29. Tỉnh uỷ Hà Giang (2006), Nghị quyết ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (
khoá XIV), về đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(dành cho cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc mê tỉnh Hà Giang)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Bắc mê tỉnh Hà Giang, từ đó có những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS của huyện ngày càng phát triển đồng bộ, có chất lƣợng,
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ở địa phƣơng. Xin Đ/C cho biết ý kiến
đánh giá của mình đối với những nội dung dƣới đây( trả lời hoặc đánh dấu(x)
vào ô tƣơng ứng mà Đ/C thấy phù hợp).
I/ Ông (bà) cho biết một số nét về bản thân:
1. Tuổi đời …………..; Giới tính…………….; Dân tộc………..
2. Số năm công tác………………………………………………
3. Chức vụ hiện nay……………………………………………..
4. Số năm giữ chức vụ hiện nay…………………………………
5. Là Đảng viên: Có □ ; Không □
6.Trình độ chuyên môn đào tạo:………………………………..
7. Trình độ lý luận chính trị………………………………
8. Trình độ quản lý giáo dục:…………………………….
- Đƣợc đi học , bồi dƣỡng quản lý từ năm:……………..
9. Trình độ ngoại ngữ: A □ ; B □ ; C □
10. Trình độ tin học: A □ ; B □ ; C □
- Biết sử dụng các phần mềm quản lý ……………… □
- Biết sử dụng Internet:……………………………….□
- Chƣa biết sử dụng máy tính…………………………□
………………………………………………………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
II/ Đồng chí tự đánh giá về phẩm chất và năng lực của mình theo
những tiêu trí sau:
1. Về phẩm chất
TT Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB Yếu
1
Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng, chấp hành tốt
đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
2 Chấp hành kỷ luật Đảng, Kỷ luật lao động.
3
Vận động gia đình và quần chúng chấp hành tốt chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
4 Có trách nhiệm đối với tập thể, tận tuỵ trong công việc.
5
Thực hành tiết kiệm, không tham nhũng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng.
6
Dân chủ, bình đẳng, công bằng trong quan hệ với cấp
dƣới.
7 Không quan liêu, cửa quyền, hách dịch.
8
Có tinh thần tự phê bình và phê bình, có tinh thần đoàn kết
nội bộ.
9 Sống trung thực, giản dị, lành mạnh.
10
Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ,
giáo viên và học sinh.
11 Có uy tín với tập thể và nhân dân địa phƣơng;
12 Có đủ sức khoẻ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
13
Các tiêu chí khác
………………………………………………………....
…………………………………………………………
………………………………………………………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
2. Về năng lực
TT Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá%
Tốt Khá TB Yếu
1 Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có nghiệp vụ quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
2 Nắm vững, triển khai và tổ chức thực hiện tốt văn bản, chỉ
thị cấp trên;
3 Có khả năng dự báo, lập kế hoạch và tổ chức lập kế hoạch;
4 Tổ chức, điều hành công việc hợp lý, hiệu quả;
5 Có năng lực quản lý tài chính, tài sản;
6 Năng lực kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm;
7 Khả năng quyết đoán , dám làm, dám chịu trách nhiệm;
8 Làm việc khoa học, biết huy động sức mạnh trí tuệ tập thể;
9 Năng động, sáng tạo, luôn thích ứng với sự đổi mới;
10 Có khả năng cập nhật thông tin và sử lý thông tin;
11 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý
giáo dục;
12 Khả năng quy tụ, thu hút các lực lƣợng tham gia vào xây
dựng và phát triển giáo dục.
13 Các tiêu chí khác
……………………………………………………………….
………………………………………………………………
……………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
3. Về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trƣờng
TT Các nhiệm vụ quản lý
Mức độ đánh giá%
Tốt
Đạt
Yêu
cầu
Chƣa
đạt yêu
cầu
1 Tổ chức bộ máy của nhà trƣờng
2
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học;
3 Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4 Quản lý các hoạt động chuyên môn;
5
Phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên, nhân viên;
6 Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
7
Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà
trƣờng;
8
Thực hiện các chế đọ chính sách đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh;
9
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trƣờng;
10
Tích cực học tập, bồi dƣỡng và tạo điều kiện cho
giáo viên, nhân viên đi học tập, bồi dƣỡng
5. Việc thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý
TT Mức độ SL %
01 Thƣờng xuyên
02 Không thƣờng xuyên
03 Không làm vì lý do phòng đề cử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
6.Các biện pháp để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
TT Biện pháp SL %
01 Đào tạo cán bộ nguồn để kế cận
02 TX bồi dƣỡng và nâng cao năng lực cho cán bộ đƣơng nhiệm
03 TX làm cụng tác quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục cấp trƣờng
04 Cử cán bộ đi học các lớp đào tạo đại học quản lý
05 Cử cán bộ đi học các lớp thạc sĩ quản lý
06 Luân chuyển cán bộ quản lý
07 Các biện pháp khác
III/ Xin các Đ/C hãy đóng góp những ý kiến đề xuất khác về việc phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giạng.
............................................................................................................................. .....
..................................................................................................................................
............................................................................................................................. .....
Xin chân thành cảm ơn đồng chí./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
( Dành cho giáo viên trƣờng THCS huyện Bắc mê tỉnh Hà Giang)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Bắc mê tỉnh Hà Giang, từ đó có những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS của huyện ngày càng phát triển đồng bộ, có chất lƣợng,
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ở địa phƣơng. Xin Đ/C cho biết ý kiến
đánh giá của mình đối với những nội dung dƣới đây( trả lời hoặc đánh dấu(x)
vào ô tƣơng ứng mà Đ/C thấy phù hợp).
I/ Ông (bà) cho biết một số nét về bản thân:
1. Tuổi đời …………..; Giới tính…………….; Dân tộc………..
2. Số năm công tác………………………………………………
3. Trình độ chuyên môn đào tạo.…………………………………
- Biết sử dụng Internet:……………………………….□
- Chƣa biết sử dụng máy tính…………………………□
II/ Đồng chí đánh giá về phẩm chất và năng lực của Hiệu trƣởng, Phó hiệu
trƣởng ở trƣờng Đ/C đang công tác theo những tiêu chí sau:
1. Về phẩm chất
TT Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB Yếu
1
Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng, chấp hành tốt
đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
2 Chấp hành kỷ luật Đảng, Kỷ luật lao động.
3
Vận động gia đình và quần chúng chấp hành tốt chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
4 Có trách nhiệm đối với tập thể, tận tuỵ trong công việc.
5
Thực hành tiết kiệm, không tham nhũng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng.
6 Dân chủ, bình đẳng, công bằng trong quan hệ với cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
dƣới.
7 Không quan liêu, cửa quyền, hách dịch.
8
Có tinh thần tự phê bình và phê bình, có tinh thần đoàn
kết nội bộ.
9 Sống trung thực, giản dị, lành mạnh.
10
Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ,
giáo viên và học sinh.
11 Có uy tín với tập thể và nhân dân địa phƣơng;
12 Có đủ sức khoẻ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Các tiêu chí khác
2. Về năng lực
TT Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá %
Tốt Khá TB Yếu
1 Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có nghiệp vụ quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
2 Nắm vững, triển khai và tổ chức thực hiện tốt văn bản, chỉ
thị cấp trên;
3 Có khả năng dự báo, lập kế hoạch và tổ chức lập kế hoạch;
4 Tổ chức, điều hành công việc hợp lý, hiệu quả;
5 Có năng lực quản lý tài chính, tài sản;
6 Năng lực kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm;
7 Khả năng quyết đoán , dám làm, dám chịu trách nhiệm;
8 Làm việc khoa học, biết huy động sức mạnh trí tuệ tập thể;
9 Năng động, sáng tạo, luôn thích ứng với sự đổi mới;
10 Có khả năng cập nhật thông tin và sử lý thông tin;
11 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý
giáo dục;
12 Khả năng quy tụ, thu hút các lực lƣợng tham gia vào xây
dựng và phát triển giáo dục.
13 Các tiêu chí khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
3.Về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trƣờng
TT Các nhiệm vụ quản lý
Mức độ đánh giá%
Tốt
Đạt
YC
Chƣa
đạt YC
1 Tổ chức bộ máy của nhà trƣờng
2
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học;
3 Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4 Quản lý các hoạt động chuyên môn;
5
Phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên, nhân viên;
6 Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
7
Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà
trƣờng;
8
Thực hiện các chế đọ chính sách đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh;
9
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trƣờng;
10
Tích cực học tập, bồi dƣỡng và tạo điều kiện cho
giáo viên, nhân viên đi học tập, bồi dƣỡng
III/ Xin các Đ/C hãy đóng góp những ý kiến đề xuất khác về việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
............................................................................................................................. .....
..................................................................................................................................
............................................................................................................................. .....
Xin chân thành cảm ơn đồng chí./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(dành cho cán bộ quản lý phòng GD&ĐT các chuyên viên của phòng) để
có cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Bắc
Mê tỉnh Hà Giang, từ đó có những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS của huyện ngày càng phát triển đồng bộ, có chất lƣợng, góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục ở địa phƣơng. Xin Đ/C cho biết ý kiến đánh giá
của mình đối với những nội dung dƣới đây (trả lời hoặc đánh dấu(x) vào ô tƣơng
ứng mà Đ/C thấy phù hợp).
I/ Ông (bà) cho biết một số nét về bản thân:
4. Tuổi đời …………..; Giới tính…………….; Dân tộc………..
5. Số năm công tác………………………………………………
6. Chức vụ hiện nay……………………………………………..
7. Là Đảng viên: Có □ ;Không □
6.Trình độ chuyên môn đào tạo:………………………………..
7. Trình độ lý luận chính trị………………………………
8. Trình độ quản lý giáo dục:…………………………….
9. Trình độ ngoại ngữ: A □ ; B □ ; C □
10. Trình độ tin học: A □ ; B □ ; C □
- Biết sử dụng các phần mềm quản lý ……………… □
- Biết sử dụng Internet:……………………………….□
- Chƣa biết sử dụng máy tính…………………………□
………………………………………………………..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
II/ Đồng chí đánh giá về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trƣờng THCS huyện Bắc mê tỉnh Hà Giang theo những tiêu trí sau:
1.Về phẩm chất
TT Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá TB Yếu
1
Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng, chấp hành tốt
đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
2 Chấp hành kỷ luật Đảng, Kỷ luật lao động.
3
Vận động gia đình và quần chúng chấp hành tốt chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà Nƣớc.
4 Có trách nhiệm đối với tập thể, tận tuỵ trong công việc.
5
Thực hành tiết kiệm, không tham nhũng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng.
6
Dân chủ, bình đẳng, công bằng trong quan hệ với cấp
dƣới.
7 Không quan liêu, cửa quyền, hách dịch.
8
Có tinh thần tự phê bình và phê bình, có tinh thần đoàn
kết nội bộ.
9 Sống trung thực, giản dị, lành mạnh.
10
Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ,
giáo viên và học sinh.
11 Có uy tín với tập thể và nhân dân địa phƣơng;
12 Có đủ sức khoẻ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Các tiêu chí khác
…………………………………………………………
…………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
2. Về năng lực.
T
T
Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá%
Tốt Khá TB Yếu
1 Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có nghiệp vụ quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
2 Nắm vững, triển khai và tổ chức thực hiện tốt văn bản, chỉ
thị cấp trên;
3 Có khả năng dự báo, lập kế hoạch và tổ chức lập kế hoạch;
4 Tổ chức, điều hành công việc hợp lý, hiệu quả;
5 Có năng lực quản lý tài chính, tài sản;
6 Năng lực kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm;
7 Khả năng quyết đoán , dám làm, dám chịu trách nhiệm;
8 Làm việc khoa học, biết huy động sức mạnh trí tuệ tập thể;
9 Năng động, sáng tạo, luôn thích ứng với sự đổi mới;
10 Có khả năng cập nhật thông tin và sử lý thông tin;
11 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý
giáo dục;
12 Khả năng quy tụ, thu hút các lực lƣợng tham gia vào xây
dựng và phát triển giáo dục.
13 Các tiêu chí khác
………………………………………………………
………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
3.Về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trƣờng
TT Các nhiệm vụ quản lý
Mức độ đánh giá%
Tốt
Đạt
Yêu
cầu
Chƣa
đạt yêu
cầu
1 Tổ chức bộ máy của nhà trƣờng
2
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học;
3 Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4 Quản lý các hoạt động chuyên môn;
5
Phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên, nhân viên;
6 Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
7
Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà
trƣờng;
8
Thực hiện các chế đọ chính sách đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh;
9
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trƣờng;
10
Tích cực học tập, bồi dƣỡng và tạo điều kiện cho
giáo viên, nhân viên đi học tập, bồi dƣỡng
4. Việc thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý
TT Mức độ SL %
01 Thƣờng xuyên
02 Không thƣờng xuyên
03 Không làm vì lý do phòng đề cử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
5. Các biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS huyện Bác mê tỉnh Hà Giang.
TT Các biện pháp SL %
01 Khảo sát thực trạng đội ngũCBQL trƣờng THCS trên địa bàn
02 Rà soát lại kết quả quy hoạch cán bộ quản lý hàng năm
03 Xem xét lại dự báo phát triển giáo dục ở địa phƣơng
04 Đề ra mục tiêu phấn đấu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý
05 Xây dựng các biện pháp và giải pháp thực hiện
06 Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục.
6. Các biện pháp để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL.
TT Biện pháp SL %
01 Đào tạo cán bộ nguồn để kế cận
02 TX bồi dƣỡng và nâng cao năng lực cho cán bộ đƣơng nhiệm
03 TX làm cụng tác quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục cấp trƣờng
04 Cử cán bộ đi học các lớp đào tạo đại học quản lý
05 Cử cán bộ đi học các lớp thạc sĩ quản lý
06 Luân chuyển cán bộ quản lý
07 Các biện pháp khác
C©u 7: Hµng n¨m Phßng Gi¸o dôc ®· tiÕn hµnh nh÷ng biÖn ph¸p nµo sau ®©y ®Ó
n©ng cao n¨ng lùc cho c¸n bé qu¶n lý gi¸o dôc cÊp THCS:
a. Tæ chøc c¸c líp tËp huÊn ®Ó n©ng cao n¨ng lùc cho c¸n bé qu¶n lý
b. Tæ chøc Héi nghÞ vµ nghe b¸o c¸o s¸ng kiÕn ®iÓn h×nh trong qu¶n lý
c. Mêi chuyªn gia giái b¸o c¸o c¸c chuyªn ®Ò vÒ qu¶n lý gi¸o dôc vµ qu¶n lý
nhµ tr•êng.
d. Tæ chøc tham quan c¸c ®¬n vÞ tiªn tiÕn
e. KhuyÕn khÝch ®éng viªn c¸n bé tù häc n©ng cao tr×nh ®é
f. C¸c biÖn ph¸p kh¸c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
C©u 8: §¬n vÞ ®ång chÝ cã thùc hiÖn lu©n chuyÓn c¸n bé qu¶n lý cÊp THCS
kh«ng?
Cã Kh«ng
NÕu cã th× viÖc lu©n chuyÓn ®•îc thùc hiÖn
a. T•¬ng ®•¬ng víi cÊp qu¶n lý
b. Kh«ng t•¬ng ®•¬ng
C©u 9: Thêi gian ®Ó Phßng thùc hiÖn lu©n chuyÓn c¸n bé qu¶n lý cÊp THCS
a. 5 n¨m
b. 10 n¨m
c. 15 n¨m
d. 20 n¨m
C©u 10 : §ång chÝ cho biÕt nh÷ng khã kh¨n mµ ®ång chÝ th•êng hay gÆp ph¶i
trong x©y dùng ph¸t triÓn ®éi ngò c¸n bé qu¶n lý cÊp THCS
a. Phßng kh«ng ®•îc tù chñ bæ nhiÖm c¸n bé QLGD
b. NhËn thøc cña tæ chøc chÝnh quyÒn ch•a ®óng vÒ ®éi ngò c¸n bé QLGD
cÊp tr•êng
c. Do c«ng t¸c quy ho¹ch kh«ng tiÕn hµnh th•êng xuyªn
d. Khã thùc hiÖn kh©u lu©n chuyÓn
e. ThiÓu kinh phÝ
f. C¸c khã kh¨n kh¸c
C©u 11. Xin các Đ/C hãy đóng góp những ý kiến đề xuất khác về việc phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Bắc mê tỉnh Hà Giạng.
............................................................................................................................. .....
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn đồng chí./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Phô lôc 4
PhiÕu hái ý kiÕn chuyªn gia vÒ c¸c biÖn ph¸p
x©y dùng ph¸t triÓn ®éi ngò CBQL tr•êng THCS
Xin ®ång chÝ vui lßng ®ánh giá về tính khả thi của các biện pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS trªn ®Þa bµn huyÖn B¾c Mª TØnh Hµ Giang.
TT Các biện pháp
Tính khả thi
Rất khả thi Khả thi
Không
khả thi
SL % SL % SL %
01
Lập quy hoạch, kế hoach phát triển đội
ngũ CBQL và thực hiện tốt quy hoạch
cán bộ.
02
Tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ quản lý.
03
Thực hiện tốt quy trình bổ nhiệm, luân
chuyển cán bộ hợp lý.
04
Tạo môi trƣờng và động lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý phát triển.
05 Phát triển theo cơ cấu, trình độ, giới tính.
06
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra,
đánh giá, công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Xin ch©n thµnh c¸m ¬n.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9012.pdf