Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cơ khí & Xây dựng Thăng Long

Mục lục Mở đầu: 3 Phần một: Những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng tài sản 4 cố định trong các doanh ngiệp công nghiệp 4 I. Tài sản cố định của doanh ngiệp 4 1. Tài sản cố định của doanh nghiệp 4 1.1 Khái niệm, vai trò của tài sản cố định 4 1.2 Đặc điểm của TSCĐ 4 2. Phân loại tài sản cố định 5 II. Nội dung chủ yếu của quản lý và sử dụng tài sản cố định 7 1. Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ trong các doanh ngiệp 7 2. Khấu hao TSCĐ 8 2.1 Khấu hao TSCĐ ...................

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cơ khí & Xây dựng Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.....................................................................8 2.2 Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 10 3. Bảo toàn và phát triển TSCĐ trong doanh ngiệp ...................................... 12 3.1 Thực chất của bảo toàn và phát triển TSCĐ ........................................... 12 3.2 Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển TSCĐ ........................................ 12 3.3 Phương thức bảo toàn TSCĐ của doanh ngiệp ........................................ 13 3.4 Các phương pháp bảo toàn và phát triển TSCĐ ...................................... 13 4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ .................................... 14 4.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế..................................................... 14 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ .................................. 15 III. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ .......................... 16 1. Những nhân tố khách quan ....................................................................... 16 2. Những nhân tố chủ quan .......................................................................... 17 IV. Kinh nghiệm của Mỹ + Tây Âu và Nhật Bản trong quản lý và sử dụng TSCĐ .......................................................................................... 18 Phần hai: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long ................................................................... 19 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................ 19 1. Quá trình hình thành.................................................................................. 19 2. Qúa trình phát triển .................................................................................. 23 II. Đặc điểm công nghệ kinh tế chủ yếu có liên quan đến quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty ........................................................ 25 1. Nhiệm vụ kinh doanh và tính chất của sản phẩm 25 2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ....................................... 26 3. Quy trình thực hiện công trình, các hạng mục công trình và gói thầu ..... 26 4. Đặc điểm của cơ cấu lao động của Công ty ............................................. 27 5. Đặc điểm của nguyên nhiên liệu đầu vào ................................................. 29 III. Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty .................................... 30 1. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty ....................... 30 1.1 Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ ở Công ty ......................................... 30 1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ ở Công ty ........................................................ 34 2. Bảo toàn và phát triển TSCĐ Công ty........................................................36 2.1 Tình hình tăng, giảm từng loại TSCĐ ở Công ty .................................... 36 2.2 Tình hình bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ ở Công ty ................................... 39 3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ.....................................40 IV. Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty 45 1. Những thành tựu đã đạt được 45 2. Một số tồn tại ........................................................................................... 46 2.1 Hiệu quả sử dụngTSCĐ chưa cao 46 2.2 Cách tính và phương pháp tính khấu hao chưa hợp lý 46 2.3 Các TSCĐ phục vụ cho sản xuất còn thiếu và chưa đồng bộ ................. 47 2.4 Công tác phân công điều hành quản lý, sử dụng TSCĐ chưa sâu sát ..... 47 Phần ba: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long ....................................... 49 Biện pháp 1: Bố trí, sắp xếp lại các cấp quản lý TSCĐ ở công ty ................ 49 Biện pháp 2: áp dụng phương pháp tính khấu hao hợp lý ........................... 52 Biện pháp 3: Đổi mới, nâng cấp TSCĐ cho đồng bộ .................................... 56 mở đầu: Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có tối thiểu ba yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và con người. Trong đó tư liệu lao động, nó bao gồm nhiều yếu tố nhưng quan trọng hơn hết là tài sản cố định. Trong một doang nghiệp công nghiệp và xây dựng thì tài sản cố định nó có vai trò vo cùng to lớn và nó cũng là một nhân tố góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm cho doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình. Việc hạch toán độc lập về kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự bảo toàn, tự phát triển vốn của mình để cho sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, phát triển vốn nhằm đổi mới các tư liệu lao động, mỏ rộng quy trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy việc quản lý và sử dụng vốn hay các tư liệu lao động phải hợp lý, có hiệu quả. Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn bao gồm vốn cố định ( VCĐ ) và vốn lưu động (VLĐ ). Mà dưới hình thức biểu hiện vật chất là tài sản cố định và tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp công nghiệp thì vốn cố định nói chung, tài sản cố định nói riêng, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy việc nghiên cứu về đề tài này là rất cần thiết. Tầm quan trọng của vốn nói chung, tài sản cố định nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đặc biệt là qua thời gian thực tập tại Công ty cơ khí và Xây dựng Thăng Long đã thôi thúc em chọn hướng đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long ”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm ba phần: Phần một: Những vấn đề lý luận vè quản lý và sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp công nghiệp. Phần hai: Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long. Phần ba: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long. Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng tài sản cố định trong các doanh ngiệp công nghiệp. I. tài sản cố định của doanh nghiệp: 1. Tài sản cố định của doanh nghiệp: 1.1 Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp: * Khái niệm: Để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản là sức lao động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lkại được chia thành hai nhóm là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghniệp như là máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, các công trình kiến trúc, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền... * Vai trò: TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là một yếu tố thể hiện quy mô, trình độ trang bị máy móc, trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó TSCĐ có vai trò rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả. 1.2 Đặc điểm của TSCĐ: * Đặc điểm: Tài sản cố định là tư liệu lao động nhưng không phải bất cứ tư liệu lao động nào cũng là tài sản cố định, do Tài sản cố định có những đặc điểm sau: + Tài sản cố định đó cũng chính là sản phẩm do con người tạo ra, do đó nó cũng có hia thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, nói cách khác nó cũng chính là hàng hoá, có thể thông qua trao đổi, buôn bán trên thị trường để có được quyền sở hữu sử dụng. + Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và nó khác với đối tượng lao động ở chỗ: mặc dù nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng nó vẫn giữ nguyên hình dạng vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Việc quản lý tài sản cố định ( TSCĐ ) thực tế là một công việc hết sức phức tạp. Để tạo điều kiện quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các TSCĐ này, về mặt kế toán người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về thời gian và giá trị sử dụng của TSCĐ. Nhà nước quy định hai tiêu chuẩn này là: - Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm. - Giá trị tối thiếu là năm triệu VND. + Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần vào giá thành của bản thân sản phẩm làm ra. Khi sản phẩm làm ra được tiêu thụ thì hao mòn này được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này được dùng để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết. 2. Phân loại TSCĐ: Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau hợp thành, do đó mỗi loại có công dụng khác nhau, kỳ hạn sử dụng khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chúng tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó để tiện cho việc quản lý và sử dụng, người ta chia tài sản cố định thành các loại khác nhau, có nhiều cách phân loại tài sản cố định dựa vào các căn cứ khác nhau: + Căn cứ vào hình thái biểu hiện, phân loại tài sản cố định thành: - Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản mà từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập, có đặc điểm riêng biệt hoặc là một hệ thống gồm nhiều nhiều bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Tài sản cố định này bao gồm cả thuê ngoài và tự có. - Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền... Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp, nhà quản lý biết được cơ cấu vốn đầu tư trong TSCĐ của mình. Đây là cơ sở căn cứ quan trọng giúp cho các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, đề ra các biện pháp quản lý, tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. + Căn cứ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCĐ thành: - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định trực tiếp tham gia hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,... toàn bộ tài sản cố định này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng, TSCĐ chờ xử lý,... Cách phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế cho ta thấy được những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của TSCĐ, từ đó giúp doanh nghiệp hạch toàn phân bổ chính xác, có biện pháp đối với TSCĐ chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. + Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ, chia TSCĐ thành ba loại: - TSCĐ đang dùng đến. - TSCĐ chưa cần dùng đến. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán. Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng TSCĐ một cách tổng quát cả về số lượng và chất lượng, từ đó thấy được khả năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng TSCĐ của mình thông qua việc đánh giá, phân tích, kiểm tra. + Phân loại TSCĐ căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó TSCĐ chia thành: - TSCĐ chủ sở hữu: là các TSCĐ do doanh nghiệp tự đầu tư, xây dựng, mua sắm mới bằng vốn tự bổ sung ( vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cố định được tặng, biếu... ( đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng và những tài sản cố định này được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp ). - TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo các hợp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động. TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau: ĐK1: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận. ĐK2: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại. ĐK3: Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản. ĐK4: Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. TSCĐ thuê hoạt động: Là những tài sản cố định thuê ngoài, không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên. Trong hai loại TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động thì chỉ có TSCĐ thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các loại tài sản cố định khác hiện có.Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được nguồn gốc hình thành của các TSCĐ để có hướng sử dụng và trích khấu hao cho đúng đắn. II. Nội dung chủ yếu của quản lý và sử dụng TSCĐ: 1. Tạo vốn và xác định cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp: Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ là khâu đầu tiên trong công tác quản lý, sử dụng vốn nói chung, trong quản lý và sử dụng TSCĐ nói riêng trong doanh nghiệp. Nó là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý TSCĐ về sau trong doanh nghiệp. Nếu việc tạo vốn và xác định cở cấu của TSCĐ hợp lý thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Chính vì đây là công tác rất quan trọng nên doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, căn cứ vào khả năng huy động vốn để xác định nhu cầu về vốn và cơ cấu TSCĐ một cách hợp lý. Tạo vốn, huy động vốn từ các nguồn nào và sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả. Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết làm ăn, hạch toán kinh tế, đặc biệt phải có ý thức tự chủ trong việc huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Ngoài việc huy động được vốn rồi, thì việc xác điịnh cơ cấu vốn, cơ cấu TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh cũng rất quan trọng. Cơ cáu TSCĐ phản ánh số lượng các bộ phận hợp thành và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng số vốn TSCĐ. Cũng như các vấn đề kinh tế khác, khi nghiên cứu cơ cấu TSCĐ bao giờ cũng phải xem xét trên hai mặt là nội dung cấu thành và quan hệ tỷ lệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu TSCĐ hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, phù hợp với tình hình nhu cầu cần có để có thể sử dụng có hiệu quả nhất. Quan hệ tỷ trọng vốn là chỉ tiêu động, người quản lý không chỉ thoả mãn với một cơ cấu ổn định nhất định mà phải luôn cải tạo để có đươcj một cơ cấu hợp lý tối ưu. Muốn vậy một trong các hướng sau sẽ đáp ứng được cơ cấu đó: - Tăng tỷ trọng chất lượng của bộ phận TSCĐ ( như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện quản lý,...) đem lại doanh thu lớn trong doanh nghiệp - là những tài sản cố định chính, chủ yếu tham gia vào sản xuất trong doanh nghiệp. - Đảm bảo nâng cao chất lượng cho các sản phẩm chính, hạ giá thành sản phẩm chính, góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng lợi nhuận. - Đảm bảo cơ cấu tài sản cố định phải cân đối, đồng bộ giữa các loại, giữa các bộ phận giá trị. Cơ cấu TSCĐ trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: 1.1 Đặc điểm của mặt hàng sản xuất kinh doanh: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi loại sản phẩm khác nhau là kết quả của một dây truyền sản xuất, thiết bị công nghệ khác nhau, do đó mà cơ cấu về TSCĐ cũng khác nhau. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng thì cơ cấu TSCĐ cũng tương ứng với từng loại hình công trình, nên cơ cấu TSCĐ bao gồm nhiều loại TSCĐ khác nhau. 1.2 Sự phân công lao động xã hội sâu sắc và sự hoàn thiện của tổ chức sản xuất: Do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật nên trình độ sản xuất, cơ giới hoá, hiện đại hoá, tự động hoá cao, tỷ trọng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ngày càng tăng, càng tinh vi hơn, đi vào từng công đoạn nhỏ trong quy trình sản xuất sản phẩm, trong khi đó diện tích nhà xưởng, diện tích sản xuất ngày càng hạn chế, do vậy việc áp dụng máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất với khối lượng lớn cơ cấu TSCĐ thay đổi rõ rệt: tỷ trọng giá trị của TSCĐ trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ngày càng tăng, tỷ trọng của TSCĐ không trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ngày càng giảm ( như nhà cửa, vật kiến trúc, công xưởng, phòng ban,.. ). 1.3 Điều kiện địa lý, khí hậu và sự phân bố sản xuất: Điều kiện địa lý, khí hậu và sự phân bố sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà xưởng, vật kiến trúc,... trong khi đó cơ sở hạ tầng có phát triển thì sự giao lưu buôn bán, trao đổi giữa các vùng với nhau mới phát triển, ngược lại cơ sở hạ tầng không phát triển thì sẽ ảnh hưởng tới sự giao lưu, lưu thông. Do đó ảnh hưởng tới sự phân bố sản xuất, ảnh hưởng tới cơ cấu TSCĐ. 2. Khấu hao TSCĐ: 2.1 Khấu hao TSCĐ: Theo biên bản kèm theo Nghị định 1062 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì: “... khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống Nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ”. Như vậy, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và giá trị sử dụng, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Các cách phân bổ, trích khấu hao khác nhau sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm sẽ khác nhau. Khấu hao TSCĐ là phương pháp xác định bộ phận giá trị đã hao mòn chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được trích từ tiền bán sản phẩm và được tích luỹ lại trong một quỹ nhất định gọi là quỹ khấu hao cơ bản. Mục đích của khấu hao hao mòn TSCĐ là mộ biện pháp chủ quan nhằm tính toán chính xác giá thành cuả sản phẩm, thu hồi lại vốn đã đầu tư nhằm bảp toàn vốn của doanh nghiệp, thu hồi vốn để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng hoặc đầu tư mới TSCĐ. ý nghĩa của tính, trích khấu hao TSCĐ chính là để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Hiện nay xu hướng chung trong các doanh nghiệp là áp dụng phương pháp tính khấu hao luỹ thoái để tăng tỷ trọng tiền trích khấu hao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Nó tạo cơ hội cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó đổi mới các TSCĐ, trang thiết bị, phương tiện vận tải,... nhanh chóng, liên tục, phù hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật. Ngoài ra nó còn một thuận lợi khác là tránh được hao mòn vô hình gây ra cho TSCĐ của doanh nghiệp.Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao là dựa vào đặc điểm kinh doanh, đặc điểm của TSCĐ của doanh nghiệp. 2.2 Một số phương pháp tính khấu hao cơ bản: Thực tế hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp tính khấu hao, song nhìn chung đều áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau: + Phương pháp tính khấu hao bình quân hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính: Đây là phương pháp tính khấu hao đều qua các năm. Đặc điểm của phương pháp này là xác định mức khấu hao gồm các yếu tố: Nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ ( tuổi thọ của TSCĐ ). NG Mkh = T Trong đó MKH là mức khấu hao bình quân. NG là nguyên giá TSCĐ. T: là thời gian sử dụng TSCĐ. TKH là tỷ lệ khấu hao. TKH = ( 1/T )* 100%. Nếu doanh nghiệp muốn tính khấu hao cho từng tháng thì lấy MKH /12. Phương pháp tính khấu hao này đơn giản và dễ sử dụng, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ khi TSCĐ hết tuổi thọ ( hết năm sử dụng ), nó tạo ra sự ổn định về chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó nó có những nhược điểm như: - ít hạn chế tổn thất do hao mòn vô hình. - Kéo dài việc đầu tư đổi mới TSCĐ. - Thời gian khấu hao, thu hồi vốn lâu. + Phương pháp tính khấu hao luỹ thoái hay giảm dần: Công thức tính: MKH = TKH * NG 2*( T - t + 1 ) TKH = T ( T + 1 ) Trong đó: TKH là tỷ lệ khấu hao. T: là thời gian sử dụng TSCĐ. t : là thứ tự năm cần tính khấu hao. Ưu điểm của phương pháp này là: - Rút ngắn thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh. - Hạn chế phần nào do hao mòn, tổn thất vô hình. - Tạo điều kiện đổi mới TSCĐ nhanh. Nhược điểm: - Ban đầu tỷ lệ khấu hao lớn sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. - Khó áp dụng đối với những TSCĐ sản xuất mặt hàng đã có. + Tính khấu hao tổng hợp bằng phương pháp tỷ trọng: Phương pháp này được tính dựa trên cơ sở phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các nhóm TSCĐ có tỷ lệ khấu hao cá biệt tương tự. Sau đó xác định tỷ trọng và tỷ lệ khấu hao bình quân và mức khấu hao của toàn bộ TSCĐ trong năm của doanh nghiệp. n TKH = Fi * Zi i = 1 MKH = NG * TKH Trong dó: TKH là tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp. Fi là tỷ trọng của nhóm TSCĐ thứ i. Zi là tỷ lệ khấu hao nhóm TSCĐ thứ i. MKH là mức khấu hao tổng hợp bình quân. NG là nguyên giá của toan bộ TSCĐ. 3. Bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp: 3.1 Thực chất của bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp: Thực chất của bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp là sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì một phần giá trị của TSCĐ được thu hồi do việc trích khấu hao, tích luỹ lại trong một quỹ khấu hao cơ bản. Thật vậy, theo chỉ thị số 138 - CT của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là chính phủ ) và thông tư số 31 - TC/CN của Bộ tài chính thì “ bảo toàn vốn là trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước khi hết thời hạn sử dụng, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể cả vốn cố định và vốn lưu động. Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm cho khâu dự trữ,...” 3.2 Sự cần thiết phải bảo toàn và phát triển TSCĐ: Bảo toàn vốn nói chung, bảo toàn TSCĐ nói riêng nhằm thu hồi lại số vốn bỏ ra ban đầu, còn phát triển là sự tăng thêm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung, TSCĐ nói riêng nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Như vậy bảo toàn và phát triển vốn nói chung, TSCĐ nói riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 3.3 Phương thức bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp: Bảo toàn vốn nói chung và bảo toàn TSCĐ của doanh nghiệp nói riêng là xác đinh đúng nguyên giá của TSCĐ theo giá cả thị trường để làm cơ sở tính dúng và tính đủ khấu hao TSCĐ để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ. Mức độ bảo toàn TSCĐ được xác định bằng cách so sánh số TSCĐ thực có tại thời điểm mỗi năm với số giá trị phải bảo toàn mỗi năm. Nếu số thực có tại thời điểm cuối năm lớn hơn hoặc bằng số thực có tại thời điểm đầu năm phải bảo toàn thì có nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển TSCĐ. Bảo toàn TSCĐ có nghĩa là bảo toàn cả về mặt hiện vật và về mặt giá trị. + Bảo toàn về mặt giá trị nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá TSCĐ theo các hệ số đã tính toán xác đinh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt, chịu sự kiểm soát của Nhà nước ( đối với các doanh nghiệp Nhà nước ) đối với việc thu hồi vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Bảo toàn về mặt hiện vật: nghĩa là bảo toàn năng lực sản xuất của TSCĐ, trong quá trình sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát hư hỏng TSCĐ, thực hiện đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp được quyền chủ động thực hiện việc đổi mới , thay thế TSCĐ, kể cả những TSCĐ chưa hết khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, phát triển và nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp phải báo cáo lên cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính để theo dõi, kiểm tra sử dụng không đúng mục đích, hoặc mua đi bán lại với mục đích ăn chia chênh lệch giá vào vốn và nếu giảm vốn do thanh lý thì cũng phải có ý kiến quyết định của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính. 3.4 Các phương pháp bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp: Bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp thường sử dụng ba phương pháp chính sau: + Phương pháp một: Định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Đây là phương pháp làm cho TSCĐ của doanh nghiệp không bị hỏng hóc, hư hỏng, nếu có hư hỏng thì sẽ được sửa chữa, năng cấp, giúp cho TSCĐ có tuổi thọ lâu hơn, thời gian sử dụng dài hơn, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ sẽ giúo cho doanh nghiệp tránh được tình trạng sản xuất không liên tục, góp phần nâng cao thời gian sử dụng TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. + Phương pháp hai: Có phương pháp tính khấu hao hợp lý. Bởi vì phương pháp khấu hao nào mà vừa phù hợp với loại hình sản xuất của doanh nghiệp lại vừa phản ánh chính xác giá trị hao mòn thực tế của TSCĐ. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý có ảnh hưởng quan trọng đến việc bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp, vì quỹ khấu hao sẽ phản ánh nguồn vốn thu hồi được là bao nhiêu. Thông thường mỗi doanh nghiệp chỉ sử dụng một phương pháp tính khấu hao nhất định cho thuận lợi, nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Đó thường là các doanh nghiệp đa chức năng, nhiệm vụ. + Phương pháp ba: Định kỳ đánh giá và đánh giá lại TSCĐ. Nếu sử dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ chủ động nắm bắt được tình hình thực tế của TSCĐ, từ đó có biện pháp điều chỉnh mức khấu hao hợp lý. Không phải bất cứ nguyên giá TSCĐ ban đầu nào đã xác đinh cũng hoàn toàn chính xác cộng với những hao mòn hữu hình và vô hình khác cho nên sau một thời gian nhất định thì doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ. Do đó dần dần mức trích khấu hao được điều chỉnh lại sẽ sát hơn, hợp lý hơn, đúng hơn so với hao mòn thực tế. 4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ: 4.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế: Các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: + Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất, tức là giá trị và giá trị sử dụng của nó. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh với tính tiện ích và giá trị của sản phẩm. + Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế khác. Cách hiểu này là phiếm diện, một chiều, chỉ đứng trên cơ sở sự biến động của thời gian. + Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây thực chất là bản chất của hiệu quả. + Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan niệm này muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Chính vì vậy cần một quan niệm về hiệu quả kinh tế khái quát hơn, chính xác hơn: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực, và trình độ quản lý chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ: 4.2.1 Chỉ tiêu mức sản xuất sản phẩm tính cho một đơn vị giá trị TSCĐ: Q Msp = Gbq Trong đó - Msp là mức sản xuất tính cho một đơn vị giá trị TSCĐ. - Q là giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất. - Gbq là giá trị ban đầu bình quan của TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại bao nhiêu đơn vị sản lượng sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thực tế của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất. 4.2.2 Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ bình quân Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. 4.2.3 Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ: Ln Mln = Gbq Trong đó: - Mln là sức sinh lời của TSCĐ. - Ln là lợi nhuận trong kỳ do hoạt động sản xuất. - Gbq là nguyên giá TSCĐ bình quan trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. 4.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả cải tiến TSCĐ: Lợi nhuận trước cải tiến H0 = TSCĐ trước khi cải tiến Lợi nhuận sau cải tiến H1 = TSCĐ sau khi cải tiến Nếu H0 > H1 thì việc cải tiến TSCĐ là có hiệu quả. H0 và H1 là hiệu quả trước và sau khi cải tiến. III. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ: 1. Những nhân tố khách quan: 1.1 Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật và bằng các biện pháp, chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Mỗi sự thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đều có ảnh hưởng to lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quy định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, quy định về đổi mới, thanh lý TSCĐ, thay thế mới TSCĐ,.... 1.2 Thị trường và sự cạnh tranh trên thị trường: Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm phải được thị trường chấp nhận. Muốn vậy sản phẩm phái có chất lượng cao, giá thành thấp, ngoài ra còn phải có uy tín đối với người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể xảy ra khi doanh nghiệp đã nâng cao được hàm lượng công nghệ, kỹ thuật trong sản phẩm. Đòi hỏi TSCĐ của doanh nghiệp phải luôn luôn được đổi mới, thay thế, cải tạo cả về trước mắt cũng như trong lâu dài. 2. Những nhân tố chủ quan: 2.1 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra là cái gì, ngoài ra nó còn phụ thuộc và tính năng tác dụng của TSCĐ, mà tính năng tác dụng của TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư, xây dựng xuất phát và có mối quan hệ hai chiều với ngành nghề kinh doanh. Vì vậy việc quyết định ngành nghề kinh doanh cũng gần như là việc quyết định sản phẩm mà TSCĐ sẽ đầu tư là gì. Như vậy mỗi một ngành ngh._.ề kinh doanh khác nhau sẽ có một cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Đối với ngành kinh doanh công nghiệp và xây dựng thì tỷ trọng TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh là rất lớn do nó có đặc điểm là cần một khối lượng lớn máy mọc thiết bị,... để thi công công trình. 2.2 Trình độ quản lý TSCĐ: Để có thể tiến hành sản xuất thgif phải có máy móc thiết bị hay nói khác đi là phải có TSCĐ.TSCĐ là một điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạn giá thành sản phẩm. Để cho sản xuất được tiến hành một cách liên tục thì một tronh các điều kiện là phải vận hành maý móc thiết bị, nếu máy móc thiết bị hỏng hóc thì phải có kế hoạch sửa chữa ngay. Đây là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nên doanh nghiệp cần phải có kế hoach sửa chưã và cung cấp các yếu tố để kịp thời sửa chữa. Theo chỉ số hệ số sử dụng máy móc thiết bị thì thời gian sử dụng thực tế tỷ lệ nghịch với tổng quỹ thời gian chết của máy móc thiết bị, nghĩa là nếu kịp thời sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thì hiệu quả sử dụng TSCĐ dẽ tăng lên. 2.3 Chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào: Để thiến hành sản xuất thì ngoài các yếu tố như máy móc thiết bị, lao động, còn có yếu tố quan trọng nữa là nguyên vật liệu. Nếu hai yếu tố là máy móc thiết bị đã chuẩn bị tốt rồi mà mà nguyên vật liệu không có hoặc không đủ, không đúng chủng loại, chất lượng, và không đúng thời gian cung ứng thì liệu sản xuất có được tiến hành hay không ? Nếu một trong các yêu cầu đó không được thoả mãn, không được đáp ứng thì sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ nói chung của doanh nghiệp. 2.4 Nhân tố con người: Con người là nhân tố chủ quan, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không có con người, tự thân máy móc thiết bị không thể làm việc được, cho nên công tác quản lý và điều hành do con người nắm giữ, điềukhiển máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nhưng công tác tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất lại phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ những người quản lý. Do vậy để có thể quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của người lao động. Việc bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc sẽ phát huy được năng lực sản xuất của mỗi người lao động. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. IV. Kinh nghiệm của Mỹ + Tây Âu và Nhật Bản trong quản lý và sử dụng TSCĐ: + Mỹ và Tây Âu: đối với Mỹ và Tây Âu thì quản lý và sử dụng TSCĐ phải đạt hiệu quả cao: - Về quản lý họ có một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ hạch toán tính nguyên giá, khấu hao và tỷ lệ khấu hao và thương xuyên đách giá lại TSCĐ, công tác bảo dưỡng sửa chữa luôn đảm bảo cho TSCĐ hoạt động liên tục, không gián đoạn. - Về sử dụng: máy móc thiết bị,TSCĐ luôn luôn hoạt động với công suất và cường độ làm việc cao. Đây chính là đặc điểm của các nước này, do đó có phương pháp tính khấu hao luỹ thoái, làm cho quỹ khấu hao được bù đắp một cách nhanh chóng. TSCĐ, máy móc thiết bị khi đã khấu hao hết họ thường tìm cách chuyển giao công nghệ này cho các nước khác, việc này vừa thu được một khoản tiền chuyển giao lớn lại vừa bán được các phụ tùng thay thế của TSCĐ, công nghệ đó,... Quỹ khấu hao đó nhanh chóng được tái đầu tư vào một dây truyền công nghệ mới phù hợp với nhu cầu thị trường. Đặc điểm này chỉ có ở những nước có nền kinh tế phát triển, khoa học kỹ thuật luôn được đặt lên hàng đầu trong đó thể hiện là các TSCĐ, máy móc thiết bị luôn luôn được thay đổi cho phù hợp.TSCĐ tăng chủ yếu không phải do sửa chữa lớn, thay đổi từng bộ phận mà chủ yếu do đầu tư mới hoàn toàn. Mặc dù nó có những ưu điểm rất lớn như: thời gian thu hồi vốn nhanh ( do phương pháp tính khấu hao ); hiệu suất sử dụng TSCĐ rất lớn,... nhưng nó cũng bộc lộ rất nhiều nhược điểm như: Cường độ làm việc của máy móc thiết bị rất cao, độ chính xác, hoàn hảo của sản phẩm rất lớn, đòi hỏi người lao động cũng phải làm việc như máy móc thiết bị, do đó ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động, coi người lao động như là một loại công cụ, máy móc; Ngoài ra mức khấu hao lớn làm cho giá thành của sản phẩm tăng rất cao, như vậy khó có thể tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn. Như vậy kinh nghiệm của Mỹ và Tây Âu là tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị, TSCĐ, khi khấu hao hết hoặc kể cả chưa hết thì vẫn đầu tư đổi mới TSCĐ, phần dây truyền sản xuất đã lạc hậu thì tìm cách chuyển giao. + Nhật bản: Trái ngược hẳn với cách làm trên, Nhật Bản áp dụng các biện pháp tiết kiệm hơn nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao mà không tốn kém, lãng phí như Mỹ và Tây Âu. Nhật Bản ban đầu cũng nhập dây truyền công nghệ của các nước khác nhưng với cách quản lý và sử dụng đúng mục đích, hợp lý, và tận dụng những sáng kiến đổi mới kỹ thuật làm cho dây truyền sản xuất hoàn thiện hơn về công nghệ. Ví dụ như dây truyền sản xuất Tivi đen trắng, ban đầu Nhật bản cũng nhập công nghệ từ nước ngoài vào nhưng sau đó đã cải tiến thêm bằng cách tạo thêm một bộ chân giá đỡ cho tivi. Như vậy đã giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, dễ dàng đặt tivi ở mọi nơi. Nhưng sau đó công nghệ đó đã lạc hậu, thay vào đó là công nghệ sản xuất tivi màu, Nhật Bản cũng nhập công nghệ đó và sau đó phát triển thêm thành tivi màu có bộ điều khiển từ xa Như vậy Nhật Bản đã biết tận dụng những sáng kiến nhỏ, những cải tiến ký thuật nhằm hoàn thiện dây truyền sản xuất. Và như vậy Nhật Bản đã tiết kiệm được đồng vốn của mình trong hoàn thiện dây truyền sản xuất, hoàn thiện công nghệ và đạt được hiệu quả cao trong sử dụng TSCĐ. Từ kinh nghiệm của các nước đó, vận dụng vào thực tế ở nước ta thì thấy rằng nên áp dụng kinh nghiệm của Nhật Bản là phù hợp nhất. Phần thứ hai: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long. I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty: 1. Quá trình hình thành: Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long được thành lập Ngày 26 tháng 8 năm 1974 với tên gọi: Công ty cơ giới 4, thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng Cầu Thăng Long. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất, gia công cơ khí phục vụ thi công công trình cầu Thăng Long. + Ngày 19/12/1984 để phù hợp với tình hình mới, Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty cơ khí 4 thành Nhà máy cơ khí 4 với những nhiệm vụ của từng thời kỳ khác nhau. + Ngày 27/3/1993 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy cơ khí Thăng Long, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Cầu Thăng Long. + Ngày 27/3/1997 đổi tên thành Nhà máy chế tạo dầm thép và kết cấu thép Thăng Long, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Cầu Thăng Long. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Chế tạo kết cấu thép và dầm thép Mã số: 0105 - Lắp đặt và quản lý hệ thống điện 35 Kv Mã số: 020101 - Sản xuất sản phẩm công nghệ khác Mã số: 0107 + Ngày 29/5/1997 Nhà máy chế tạo dầm thép và kết cấu thép Thăng Long được bổ sung nhiệm vụ sau: 1. Chế tạo dầm thép, các cấu kiện bằng thép phục vụ ngành giao thông vận tải. 2. Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép phục vụ các công trình công nghiệp, dân dụng, bưu điện, truyền hình. 3. Sản xuất, lắp đặt các thiết bị nâng, hạ, các loại cần trục chạy trên ray. 4. Sản xuất và sửa chữa các loại thiết bị thi công công trình. 5. Lắp đặt, quản lý vận hành và thi công hệ điện cao thế, hạ thế, trạm biến áp 35 Kv trở xuống. + Ngày 9/3/1998 Bộ giao thông vận tải đồng ý đổi tên Nhà máy thành Công ty chế tạo dầm thép và xây dựng Thăng Long, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Cầu Thăng Long, tên giao dịch quốc tế là: “ THANG LONG MANUFACTURING STEEL TRUSS AND CONSTRUCTION COMPANY”, tên viết tắt là “ TSC “. Công ty chế tạo dầm thép và xây dựng Thăng Long được bổ sụng nhiệm vụ sau đây: xây dựng các công trình công nghiệp. + Ngày 21/10/1998 Công ty được Bộ giao thông vận tải bổ sụng nhiệm vụ là: “ xây dựng công trình giao thông”. + Ngày 29/9/2000 Bộ giao thông vận tải quyết đinh đổi tên doanh nghiệp Nhà nước: “ Công ty chế tạo dầm thép và xây dựng Thăng Long” thành “ Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long “, tên giao dịch quốc tế là: “THANG LONG MECHANICAL AND CONSTRUCTION COMPANY”, tên viết tắt là “ TMC “. Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long được bổ sung ngành nghề kinh doanh sau: 1. Sản xuất thiết bị và thi công công trình cầu, đường, gồm: trạm trộn nhựa nóng, trạm trộn bê tông xi măng, ván khuôn xe đúc hẫng cầu bê tông. 2. Xây dựng công trình giao thông. 3. Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng. 4. Sản xuất cột thép cao 150 m. Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long nằm ở vị trí phía bắc Cầu Thăng Long, thuộc địa phận xã Hải Bối, huyện Đông Anh, thành Phố Hà Nội, có mặt bằng rộng 10 ha với hệ thống nhà xưởng rộng hàng nghìn m2, bến bãi và kho tàng đầy đủ, hoàn chỉnh, các thiết bị hàn, cắt, hàn tự động, hệ thống cẩu lớn, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của các nước như Nhật, Pháp, Mỹ, Đức, Liên Xô, Trung Quốc,.... Bên canh lợi thế về địa lý, công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ sư với trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề đã trải qua kinh nghiệm nhiều năm sản xuất, và thi công nhiều công trình cầu, đường, các công trình dân dụng, bưu điện, truyền hình,... 2. Quá trình phát triển của Công ty trong những năm gần đây: Qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trên phạm vi cả nước và nước ngoài như chế tạo dầm thép dàn cho các công trình như cầu Chương Dương, cầu Bến Thuỷ, cầu Ba Chẽ, cầu Triều Dương,... đặc biệt là chế tạo dầm thép đặc với chiều cao I ‚ 2.2 m cho cầu đò Quan - Hà Nam Ninh, cầu Dục Khê dầm I cao 2.2 m cho dự án cầu nông thôn phía Bắc do chính phủ Nhật tài trợ và nhiều cầu và đường lên cầu...vv. Đặc biệt là công nghệ tán rivê công ty đã hoàn thiện với công nghệ cao. Chế tạo hàng chục km rào chắn sóng theo tiêu chuẩn A.ASHTO cho đường Nam Lào, chế tạo và lắp dựng hàng nghìn tấn cột điện cho đường dây cao thế 500 kv ... Tất cả những công trình và sản phẩm công ty đã thi công đều được đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thi công công trình. Do đó hình ảnh của công ty đã được các chủ đầu tư trong và ngoài nước biết đến rất nhiều. Mặc dù vậy nhưng công ty vẫn không ngừng nâng cao, đầu tư cải tiến hệ thống máy móc thiết bị thi công, sản xuất. Cụ thể là công ty đã đầu tư một dây truyền công nghệ hiện đại cho công nghiệp chế tạo dầm thép và các sản phẩm về kết cấu thép, dây truyền được nhập từ nước Cộng Hoà Pháp với trị giá hơn 68 tỷ VND. Dây truyền này đã đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1998, do đó công suất sản xuất kết cấu thép của công ty rất lớn, rất đa dạng, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của mọi khách hàng trong công nghiệp cũng như trong dân dụng. Hơn nữa công ty vẫn không ngừng nâng cấp máy móc thiết bị, nhà xưởng để phục vụ cho sản xuất, thoã mãn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Từ năm 1998 đến nay, công ty đã và đang thi công cac công trình giao thông như cầu Sảo-Hà Giang với 5 nhịp dàn bê tông dự ứng lực khẩu độ 33m, cầu Đồng Đáng tỉnh Phú Thọ, cầu Mống ở thành phố Hồ Chí Minh, gân đây nhất công ty đã trúng thầu và đang tiến hành thi công 11 cầu dọc bờ sông MêKông thuộc huyện HinBun tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào. Từ năm 1996 sản lượng công ty đạt được là 20 tỷ VND, tù đó đến nay công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển về mọi mặt, sản lượng hàng năm tăng bình quân khoảng 20% - 30%, thu nhập của người lao động dài hạn và ngắn hạn tăng trung bình hàng năm từ 3% - 5%. Sự phát triển của công ty được phản ánh trong một số chỉ tiêu qua các năm như sau: Biểu số 1: Chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 ( Dự báo) 1 Giá trị TSCĐ 84.117,189 84.639,451 85.559,436 2 Giá trị tổng sản lượng 43.454.7 56.552 80.193 92.553 3 Tổng doanh thu 34.024,4 44.893,7 58.000,7 64.400 4 Tổng chi phí 33.574,4 44.043,7 57.099,2 61.342 5 Lợi nhuận ròng 450 850 901.5 1.029,41 6 Thu nhập bq của 1người/tháng 1,054110 1,093835 1,076954 1,109262 7 Nghĩa vụ với Nhà nước + Số phải nộp 1.405,471 1.648,2 3.035 + Số đã nộp 1.162,712 2.244,5 3.048 8 Mức sản xuất của TSCĐ ( 2/1 ) 0,4096 0,53 0,6779 9 Mức sinh lời TSCĐ ( 5/1 ) 0,003638 0,00682 0,00716 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng, doanh thu tăng 30% - 40% trong năm 2000 và 2001. Lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 là 88,89%, ( tăng 850 - 450 = 400 triệu đồng ). Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là do dây truyền sản xuất chế tạo dầm thép và kết cấu thép đã thực sự đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả cao, tiết kiện chi phí đầu vào do giảm định mức tiêu hao nguyên vậy liệu, chất lượng sản phẩm tăng lên.... Mức sinh lời của TSCĐ trong ba năm 1999 - 2000 tăng dần chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ đã tăng dần lên. Mức sinh lời của TSCĐ năm 1999 là 0,4096, năm 2000 tăng lên 0,53, năm 2001 tăng lên là 0,6779. Mức tăng này được giả thích bởi nguyên nhân là hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty đã tăng lên. Mức sản xuất của TSCĐ tăng dần từ năm 1999 - 2000 từ 0,003638 năm 1999 đến 0,00716 năm 2001 chứng tỏ rằng công ty đã tăng được khối lượng công việc cần làm do đó công suất và thời gian sử dụng TSCĐ, máy móc thiệt bị cũng tăng lên. Nộp Ngân sách Nhà nước được công ty thực hiện tăng mạnh qua các năm, chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả. Thu nhập của người lao động trong công ty tương đối ổn định, tăng từ 3% - 5% hàng năm. II. Đặc điểm công nghệ kinh tế chủ yếu có liên quan đến quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 1. Nhiệm vụ kinh doanh và tính chất sản phẩm của doanh nghiệp: Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước, bên cạnh việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước, một phần vốn tự bổ sung, công ty không ngừng nâng cao khả năng phát triển của mình. Ngoài sản lượng Tổng Công ty giao cho, công ty không ngừng tự tìm kiếm các mối quan hệ hợp đồng nhằm nâng cao sản lượng sản xuất. Các sản phẩm chủ yếu của công ty thuộc hai lĩnh vực sản xuất, chế tạo và xây lắp là: * Chế tạo kết cấu thép: - Chế tạo kết cấu thép dầm cầu thép. - Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác. - Chế tạo dầm thép và các cấu kiện bằng thép phục vụ ngành giao thông vận tải. - Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép phục vụ các ngành công nghiệp, dân dụng, bưu điện, truyền hình. - Sản xuất và lắp dựng các thiết bị nâng hạ, các loại cần trục chạy trên ray. - Sản xuất và sửa chữa các thiết bị công trình, lắp đặt quản lý vận hành và thi công hệ điện cao thế, hạ thế, trạm biến áp 35 Kv trở xuống. * Xây lắp: - Xây dựng công trình giao thông. - Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng. Do đặc điểm của sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp lại mang tính đơn chiếc, thời gian chế tạo, sử dụng lâu dài nên qui mô TSCĐ rất lớn, tỷ trọng cao trong tổng vốn, diện tích sản xuất, lắp thử rất rộng, hàng nghìn m2... Do vậy việc quản lý và sử dụng TSCĐ phải rất chặt chẽ. Ngoài ra, các trang thiết bị máy móc phục vụ cho xây lắp thường di chuyển cho các công trình nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn. 2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Do đó có quyền chủ động ký kết các hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Công ty là nhà thầu, ký kết cấc hợp đồng và có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Sản lượng sản xuất của công ty tự tìm kiếm là chính, số Tổng công ty giao cho chỉ là một phần. Công ty đă đấu thầu rất nhiều hạng mục công trình, công trình trong và ngoài nước, điều đó chứng tỏ rằng công ty rất năng động trong việc tìm kiếm việc làm. Nếu chỉ dựa vào số giá trị sản xuất mà Tổng công ty xây dựng Thăng Long giao cho thì giá trị sản lượng sản xuất hàng năm chỉ khoảng 10 tỷ VNĐ. Do đó sẽ không thể tồn tại được. Chiến lược phát triển của công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long là tìm kiếm thị trường ngoài là chính. Muốn vây công ty phải thật sự có năng lực, điều kiện, mối quan hệ, uy tín cũng như kinh nghiệm. Thật vậy, công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long có một hệ thống các máy móc thiết bị hiện đại. TSCĐ của công ty tương đối đa dạng, hiện đại dưới sự quản lý và sử dụng của các cán bộ, kỹ sư có trình độ, kinh nghiệm, kiến thức nên sản phẩm, công trình luôn đạt tiến độ thi công và chất lượng cao, giá thành thấp. Đây chính là một trong các ưu thế của công ty để có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường kể cả trong và ngoài nước. 3. Qui trình thực hiện công trình và các hạng mục công trình, đặc điểm của gói thầu: Sơ đồ quy trình thực hiện: Đấu thầu Nhận hồ sơ mời thầu Nhận thầu và ký kết các hợp đồng Thực hiện hợp đồng thi công Bàn giao xong thanh quyết toán công trình Vai trò của máy móc thiết bị thi công, thực hiện công trình là rất quan trọng. Cơ cấu TSCĐ của công ty thể hiện năng lực sản xuất và thi công của công ty, tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình và các gói thầu. Ngay khi đấu thầu, công ty sẽ phải giới thiệu năng lực của công ty về khả năng tài chính, năng lục của TSCĐ, kinh nghiệm, danh tiếng và các hạng mục công trình, công trình, các gói thầu đã thực hiện để cho chủ đầu tư thấy được và chấp nhận, cũng như trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ. Do vậy TSCĐ mà đặc biệt là máy móc thiết bị là một chỉ tiêu mà chủ đầu tư tính điểm cho công ty. Mặt khác trong giai đoạn thi công, sản xuất, máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng công trình, sản phẩm sản xuất. Như vậy TSCĐ mà đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất thi công có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, thi công và thực hiện công trình, hạng mục công trình, gói thầu. Do đó công tác quản lý và sử dụng TSCĐ nói chung, máy móc thiết bị sản xuất thi công nói riêng tốt sẽ góp phần nâng cao hiêu quả thực hiện quá trình sản xuất thi công. 4. Cơ cấu lao động của công ty: Tính đến ngày 31/11/01 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 655 người, trong đó: - Kỹ sư: 78 người chiếm 11,9%. - Trung cấp, cao đẳng: 31 người chiếm 4,732%. - Công nhân kỹ thuật: 536 người chiếm 81,83%. - Lao động khác: 10 người chiếm 1,52%. Chi tiết cơ cấu lao động của công ty được thể hiện rõ trong bảng sau: Biểu số 2: cơ cấu lao động của công ty Cán bộ khoa học kỹ thuật: TT Nghề nghiệp Số lượng Thâm niên công tác ( năm ) < 5 > 5 > 10 > 15 I Đại học 78 1 Điện phát dẫn 3 1 2 Chế tạo máy 6 3 3 3 Cơ khí ô tô 8 2 2 3 1 4 Máy xây dựng 10 1 5 3 1 5 Xây dựng cầu hầm 25 5 9 6 5 6 Kinh tế xây dựng 4 4 1 1 7 Tài chính - kế toán 4 3 2 1 8 Địa chất công trình 1 1 9 Hoá 1 1 10 Luật 2 2 11 Bác sĩ 1 1 12 Anh văn 1 1 13 Kỹ sư hàn 12 1 7 2 II Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp 31 1 Chê tạo máy 1 1 2 Sửa chữa ô tô 6 3 4 2 3 Máy xây dựng 2 2 4 Cung ứng vật tư 3 2 1 5 Thống kê - kế toán 6 3 2 3 6 Y tá 1 1 7 Sư phạm 2 1 1 8 Chính trị quản lý 3 3 9 Xây dựng dân dụng CN 7 1 8 1 Công nhân kỹ thuật: TT Nghề nghiệp Số lượng Bậc thợ Bình Quân 1 2 3 4 5 6 7 1 Thợ điện 16 8 6 2 4,62 2 Thợ tiện 11 5 2 3 1 4 3 Thợ rèn 14 2 9 2 1 4,14 4 Thợ nguội 9 3 2 2 2 4,33 5 Thợ phay 2 2 4 6 Thợ bào 4 1 1 1 1 4,5 7 Thợ nhiệt luyện 2 1 1 5,5 8 Thợ sắt 130 1 63 42 17 1 6 3,71 9 Thợ hàn 43 15 11 8 8 1 4,27 10 Thợ sửa chữa 6 2 1 1 1 1 4,66 11 CN vận hành 15 5 7 3 4,87 12 CN lắp ráp 114 19 46 39 8 2 3,98 13 CN nề bê tông 1 1 6 14 CN khảo sát 1 1 6 15 CN lái xe 12 2 3 7 2,45 16 CN lái cẩu 15 8 4 3 4,13 17 CN mạ kẽm 29 4 5 8 11 1 4 18 CN lái ủi 1 1 6 19 CN sơn 8 3 2 2 2 4,33 20 CN gò 3 1 1 1 5,33 21 CN kích kéo 100 15 95 69 12 6 3 4,3 22 Lao động PT 10 2 7 1 2,33 Cộng 546 2 42 258 208 86 38 13 4,43 Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long là một công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng nên đội ngũ lao động của công ty phải có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao, kinh nghiệm phong phú, bên cạnh đó trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cần phải có một đội ngũ lao động đủ năng lực, trình độ để sử dụng TSCĐ hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Lao động trong công ty là những cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, bậc thợ bình quân là 4,43, cán bộ khoa học kỹ thuật có thâm niên công tác. Do đó vấn đề về sử dụng TSCĐ, máy móc thiết bị ở công ty không còn gặp khó khăn, tuy nhiên vấn đề quản lý TSCĐ, máy móc thiết bị, công tác nhân sự trong sản xuất vẫn còn chưa đúng người đúng việc dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ, máy móc thiết bị chưa cao. 5. Nguyên vật liệu đầu vào: Do là một công ty cơ khí và xây dựng nên đặc điểm của nguyên vật liệu sử dụng là sắt thép để chế tạo kết cấu thép như: chế tạo kết cấu thép dầm cầu thép, dầm thép và các cấu kiện bằng thép phục vụ ngành giao thông vận tải, công nghiệp, dân dụng, bưu điện, truyền hình, các thiết bị nâng hạ, các loại cần trục chạy trên ray, ... trong sản xuất công nghiệp và xây lắp. Do đó vật liệu sắt, thép chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị nguyên vật liệu tại công ty. Bởi vậy nếu giảm được chi phí nguyên vật liệu này thì sẽ hại được giá thành các sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Tính chất, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến công nghệ máy móc thiết bị,TSCĐ tại công ty. Ngược lại nếu TSCĐ của công ty như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, phương tiện quả lý hiện đại, tiên tiến thì sễ góp phần giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty, hạ thấp giá thành của sản phẩm. III. Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long: 1. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ của công ty: 1.1. Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ của công ty: + Vốn nói chung, TSCĐ nói riêng của công ty được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: - Vốn do ngân sách Nhà nước cấp. - Vốn tự bổ sung. - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính. Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây lắp, thuộc tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long. Những năm đầu, công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ ngân sách cấp, tuy vậy uy tín của công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước vẫn rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, do đó việc huy động vốn ở công ty tương đối thuận lợi, vốn chủ yếu được huy động bằng việc đi vay các tổ chức tài chính trong khu vực và trên thế giới. + Để xem xét cơ cấu của nguồn vốn nói chung, TSCĐ nói riêng trong doanh nghiệp, ta xem xét các bảng cơ cấu của TSCĐ theo nguồn gốc hình thành và cơ cấu TSCĐ theo hình thái biếu hiện: Biểu số 3: Cơ cấu TSCĐ theo hình thái biếu hiện: Đ.vị: tr.đ. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Đầu kỳ Cuối kỳ Tăng ( % ) Đầu kỳ Cuối kỳ Tăng ( % ) Đầu kỳ Cuối kỳ Tăng ( % ) Nhà cửa, vật kiến trúc 7.895,9396 7.895,9396 0 7.895,9396 7.895,9396 0 7.895,9396 8.609,3957 8,97 Máy móc thiết bị 72.381,716 72.175,638 - 0,28 72.175,638 72.713,2903 0,74 72.713,2903 72.713,290 0 Phương tiện vận tải, bốc dỡ 3.529,2049 4.212,6535 19,35 4.212,6535 4.804,94652 14,06 4.804,94652 6.790,9645 41,33 Thiết bị và dụng cụ quản lý 310,3286 409,220614 31,86 409,220614 523,305598 27,88 523,305598 523,305598 0 Cộng: 84.117,189 84.693,452 0,68 84.693,452 85.937,4820 1,468 85.937,4820 88.631,482 3,13 Qua bảng trên ta thấy cơ cấu của TSCĐ của các năm 1999 - 2001 thì tỷ trọng của máy móc thiết bị là chiếm cao nhất. Năm 1999 chiếm tỷ trọng là 86% [(72.381,716/84.117,189 ) * 100 ]. Năm‚ 2000 chiếm tỷ trọng là 85 %, giảm hơn so với đầu kỳ năm 1999 là 1% là do tăng tỷ trọng của thiết bị và dụng cụ quản lý ( tăng 31,86% ) và do phương tiện vận tải bốc dỡ tăng. Năm 2001 máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng là 84,5% giảm so với năm 2000 là 0,4% chủ yếu vẫn là do tăng tỷ trọng của thiết bị dụng cụ quản lý ( tăng 27,88% ). Do tỷ trọng của máy móc thiết bị là rất cao cho nên năng lực sản xuất của nó sẽ quyết định tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích, có tính toán các loại TSCĐ, máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong doanh nghiệp. Biểu số 4: Cơ cấu TSCĐ theo nguồn gốc hình thành: Đ.vị: tr.đ Chỉ tiêu Nguyên giá đầu năm Ngân sách cấp Tự bổ sung Vay khác 2000 2001 2000 2001 2000 2001 2000 2001 MMTB động lực 398,750000 589,832500 398,750000 589,832500 0 0 0 0 MMTB công tác 71.776,888 72.114,458 2.472,7329 2.672,6839 746,354466 746,354466 68.557,800 68.695,419 Phương tiện vận tải 4.212,6535 4.804,9465 2.566,5465 2.766,5465 1.646,1071 2.038,4001 0 0 Thiết bị văn phòng 409,220614 523,305589 123,595350 123,595350 285,625264 399,710248 0 0 Nhà cửa, kho tàng 7.805,4666 7.805,4666 3.596,2234 3.596,2234 2.686,9317 2.686,9317 1.522,3109 1.522,3109 Vật kiến trúc 90,473000 90,473000 0 0 90,473000 90,473000 0 0 Cộng 84.693,452 85.937,482 9.157,8487 9.757,8822 5.455,4915 5.961,8695 70.080,111 70.217,730 Nhìn vào bảng cơ cấuTSCĐ theo nguồn gốc hình thành, ta thấy vốn đi vay chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng giá trị TSCĐ của công ty. Cụ thể đầu năm 2000, tỷ trong vốn vay đầu tư trong TSCĐ của công ty chiếm 82,745% (70.080,111/84.693,451 ). Năm 2001 tỷ trọng vốn đầu tư do đi vay chiếm 81,7%. Do tỷ lệ vốn vay cao như vậy cho nên doanh nghiệp cần phải có kế hoạch khấu hao chu phù hợp nhằm đảm bảo cho trả nợ vốn vay và tái sản xuất TSCĐ, bảo toàn và phát triển TSCĐ của công ty. Phải có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa cho phù hợp để TSCĐ, máy móc thiết bị không bị hư hỏng trước khi hết thời hạn sử dụng. 1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ ở công ty: Khấu hao TSCĐ là một việc cần thiết và tất yếu phải có đối với TSCĐ ở bất kỳ một công ty, một doanh nghiệp nào, bởi vì trong quá trình sử dụng hay không sử dụng thì TSCĐ vẫn luôn luôn bị hao mòn. Hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm làm ra thông qua hình thức tính khấu hao, sản phẩm tiêu thụ được thì số tiền đó sẽ được đưa vào một quỹ gọi là quỹ khấu hao cơ bản. Tình hình khấu hao thực tế TSCĐ ở công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ trong biểu số 5: Biểu số 5: Tình hình khấu hao thực tế TSCĐ trong ba năm 1999 - 2001: Đơn vị: triệu đồng. Khấu hao TSCĐ Ngân sách cấp Bổ sung Vay khác 2000 2001 2000 2001 2000 2001 1. MMTB động lực 51.8375 76,67823 2. Máy móc thiết bị công tác 370,91 400,9025 111,9532 111,9532 10.283,67 10.304,313 3. Phương tiện vận tải 256,6546 276,6546 164,611 203,84 4. Dụng cụ quản lý 3,71 3.71 8,56876 11,9913 5. Nhà cửa, kho tàng 269,7168 269,7168 201,52 201,52 114,1732 114,1732 6. Vật kiến trúc 10,85676 10,85676 Tổng cộng: 952,8267 497,5097 540,1612 10.397,84 10.418,486 Nhìn vào biểu trên ta thấy rằng mức trích khấu hao của công ty chủ yếu là do nguồn vốn vay, chiếm 98,9% năm 2000 và trong năm 2001. Để đạt được mức khấu hao như trên, công ty đã phải trích một tỷ lệ khấu hao khá cao. Cụ thể là đối với máy móc thiết bị động lực là:13%; máy moc thiết bị công tác là 15%; phương tiện vận tải bốc rỡ là 10%; thiết bị dụng cụ quản lý là 3%; nhà cửa kho tang là 7,5%; vật kiến trúc là 12%. Phương pháp khấu hao mà công ty lựa chon là phương pháp khấu hao tuyến tính tức là tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm. Tuy nhiên, việc tính khấu hao ở công ty đang còn gặp rất nhiều bất cập như: trong tất cả các sổ sách, giấy tờ về việc trích khấu hao hàng năm đều chỉ tính trên nguyên giá, còn hàng năm hay hàng kỳ có đại tu hay sửa chữa và các chi phái làm tăng giá trị TSCĐ đều không được bổ sung vào hạch toán tăng giá trị TSCĐ. Điều đó có nghĩa là hàng năm công ty đã thất thoát một lượng vốn khá lớn và TSCĐ ở đây hao mòn rất nhanh vì mức khấu hao chỉ được tính trên nguyên giá, do đó làm thất thoát đi một phần khấu hao, ảnh hưởng đến bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. 2. Bảo toàn và phát triển TSCĐ ở công ty: Bảo toàn và phát triển vốn vốn là một nội dụng quan trọng trong công tác bảo toàn và phát triển vốn của công ty. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng mà công ty theo đuổi. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của công ty, trong đó có TSCĐ. Để thấy được công tác bảo toàn và phát triển vốn, tài sản cố định của công ty trong vài năm trở lại đây như thế nào, ta xem xét sự biến động của TSCĐ ở công ty thông qua: 2.1 Tình hình tăng, giảm từng loại TSCĐ của công ty: Biểu số 6: Tình hình biến động từng loại TSCĐ của công ty Đ.vị: đồng. Năm TSCĐ 1999 2000 2001 1. Số dư đầu kỳ 84.117.189.055 84.693.451.478 85.937.482.010 2 Tăng trong kỳ 1.201.526.466 1.339.030.532 2.694.000.000 + Mua sắm mới 1.201.526.466 1.339.030.532 1.986.000.000 - Nhà cửa, vật kiến trúc - - 708.000.000 - Máy móc thiết bị 194.752.466 537.652.548 - - Phương tiện vận tải 907.882.000 687.293.000 1.986.000.000 - Thiết bị dụng cụ quản lý 98.892.000 114.084.984 - + Xây dựng mới 0 0 708.000.000 3. Giảm trong kỳ 625.264.043 95.000.000 0 + Thanh lý 625.264.043 95.000.000 - - Nhà cửa, vật kiến trúc - - - Máy móc thiết bị 400.830.669 950.000 - - Phương tiện vận tải 224.433.374 - - Thiết bị dụng cụ quản lý 4. Số cuối kỳ 84.693.451.478 85.937.482.010 88.631.482.010 5. Hệ số đổi mới TSCĐ ( 2/4 ) 0,0141867 0,01558 0,030348 6. Hệ số loại bỏ TSCĐ ( 3/1 ) 0,007433 0,0011 0 Qua bảng sô liệu trên ta thấy tuy TSCĐ có tăng giữa các kỳ nhưng tăng mạnh nhất là vào cuối kỳ 2001, số tăng là 2.694.000.000 VND trong khi năm 2001 này không cóp số giảm. Năm 1999 và năm 2000 công ty đã thanh lý một số TSCĐ không còn phù hợp nữa và đã đầu tư rất mạnh vào việc mua sắm TSCĐ cho phù hợp hơn, đồng bộ hơn với dây truyền sản xuất. Tình hình giảm giá trị TSCĐ ở công ty không nhiều và không đều đặn. Nhượng bán và thanh lý năm 2000 tăng so với năm 1999 là 51,93% chủ yếu là do giảm tỷ lệ máy móc và thiết bị đã khấu hao hết và lạc hậu. ở phần tăng TSCĐ ta thấy công ty không ngừng đầu tư mua sắm TSCĐ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0039.doc
Tài liệu liên quan