LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
I. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG.................................. 6
1. Khái niệm và bản chất tín dụng: ......................................................................... 6
2. Chức năng của tín dụng: ...................................................................................... 7
3. Vai trò của tín dụng: .............................................
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở Giao dịch II Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................................... 8
II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:................................................................................ 10
1. Tín dụng thương mại: ........................................................................................ 10
1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 10
1.2. Đặc điểm của tín dụng thương mại: ............................................................ 11
1.3. Công cụ của tín dụng thương mại: .............................................................. 11
1.4. Tác dụng của tín dụng thương mại:............................................................. 11
2. Tín dụng ngân hàng:.......................................................................................... 12
2.1. Khái niệm: .................................................................................................. 12
2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: ............................................................. 12
2.3. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng:............................................... 13
2.4. Tác dụng của tín dụng ngân hàng: .............................................................. 13
2.5. Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng: ................................................ 14
3. Tín dụng nhà nước:............................................................................................ 15
3.1. Khái niệm: .................................................................................................. 15
3.2. Công cụ hoạt động của tín dụng Nhà nước: ................................................ 15
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG :................... 16
1. Rủi ro tín dụng 10
2. Một số mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 10
2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng:................................................................. 16
a) Phân tích tín dụng:....................................................................................... 16
b) Kiểm tra tín dụng: ....................................................................................... 19
c) Xử lý tín dụng có vấn đề:............................................................................ 20
d) Sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: ......................... 22
2.2. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:.................................................................... 25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHĐT&PTVN: ........................................................... 27
1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ...................................................... 27
2. Sở Giao dịch II – NHĐT&PTVN: ..................................................................... 28
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II –
TRONG THỜI GIAN QUA (TỪ 2000-2003): ......................................................... 31
1. Huy động vốn: ................................................................................................... 31
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 1
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
2. Cho vay: ............................................................................................................ 38
III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH 2 – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM: ........... 46
1. Về công tác huy động vốn:................................................................................ 46
2. Về công tác cho vay: ......................................................................................... 47
3. Hiệu quả kinh doanh: ........................................................................................ 49
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NHĐT&PT VIỆT NAM
A. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH 2 -
NHĐT&PTVN
I. NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU:................................................................................ 51
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.HCM 2001-2005: ................................. 51
2. Kế hoạch phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2005:............................... 52
3. Các chỉ tiêu chủ yếu của NHĐT&PTVN 2005: ............................................... 53
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SỞ GIAO DỊCH 2: ..................................... 53
1. Định hướng: ....................................................................................................... 53
2. Mục tiêu: ........................................................................................................... 54
3. Các chỉ tiêu chủ yếu:......................................................................................... 54
B. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. NHỮNG BIỆN PHÁP THUỘC VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG CỦA SỞ
GIAO DỊCH II: ........................................................................................................ 55
1. Tăng cường và phát triển hoạt động tiếp thị : ................................................... 55
2. Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tín dụng: ............................................................ 57
3. Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư: ...................................................... 57
4. Quản lý rủi ro: ................................................................................................... 58
5. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và đầy đủ: ............................................. 60
5. Ngăn ngừa nợ quá hạn: ..................................................................................... 60
7. Thực hiện cho vay có đảm bảo đầy đủ:............................................................. 61
8. Xây dựng chiến lược lợi thế cạnh tranh: ........................................................... 61
a) Chiến lược dựa trên khách hàng: .................................................................. 61
b) Chiến lược dựa trên đối thủ cạnh tranh:...................................................... 62
c) Chiến lược dựa trên sự kết hợp:.................................................................. 62
9. Mở rộng mạng lưới và nhân sự: ........................................................................ 63
10. Các biện pháp khác: .......................................................................................... 64
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.................................................................................... 66
1. Đối với chính phủ và các chi bộ chuyên ngành................................................ 66
2. Đối với ngân hàng nhà nước: ............................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 2
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
LỜI NÓI ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong những năm vừa qua, Ngành Ngân hàng Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể. Từ hệ thống ngân hàng một cấp thời kỳ kinh
tế chỉ huy, ngày nay chúng ta đã có được một hệ thống ngân hàng
thương mại nhiều thành phần như ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài với các dịch vụ tài chính đa dạng bên cạnh các dịch vụ
ngân hàng truyền thống như dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán, nghiệp vụ thuê mua tài chính, nghiệp vụ khai thác tài sản... đáp
ứng được nhu cầu ngày càng phức tạp của các thành phần kinh tế và dân
cư.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong các Ngân
hàng Thương mại Nhà nước hoạt động kinh doanh ổn định và có hiệu
quả cao, đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy đầu tư và phát triển sản
xuất-kinh doanh. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch 2
– Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có nhiều cố gắng để mở
rộng các hoạt động nghiệp vụ, góp phần thiết thực để thực hiện các dự
án kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh cũng như các nhu cầu
đầu tư khác của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
trung-dài hạn của Sở Giao dịch 2 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam vẫn còn một số bất cập, do đó tôi đã chọn đề tài: “BIỆN PHÁP
NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG-DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ &
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” làm Luận văn Tốt nghiệp Cao học.
Đây là đề tài vừa có giá trị lý luận, vừa đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn rất khẩn trương hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 3
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau đây:
− Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường.
− Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng của Sở
Giao dịch 2 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
thời gian qua. Trong đó, chú trọng phân tích tín dụng trung-dài
hạn.
− Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng mà đưa ra những giải
pháp khả thi để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung-
dài hạn tại Sở Giao dịch 2 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng
đầu tư phát triển nói riêng trong một Ngân hàng Thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các đối tượng trên trong phạm vi hoạt động của Sở
Giao dịch 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian từ
năm 2000 – 2003.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Là đề tài tốt nghiệp thuộc ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn. Vì
vậy, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và đánh giá trên cơ sở các số
liệu thực tế để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Để giải quyết các nội dung chủ yếu của bản luận văn tốt nghiệp,
kết cấu của luận văn được cấu tạo thành 3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 4
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
GIAO DỊCH 2 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Chương 3: BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO
DỊCH 2 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM.
Với kết cấu nói trên, bản luận văn phản ánh những nội dung về lý
luận, thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, bản luận văn khó
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô và những người quan tâm
góp ý để tác giả rút kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học.
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và chu đáo của cán bộ lãnh đạo và nhân viên của Sở Giao
dịch 2 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nhận được sự chỉ
bảo tận tình của người hướng dẫn khoa học – PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG
DỜN. Tác giả xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của Thầy
hướng dẫn và của Sở Giao dịch 2 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
TP.HCM, tháng 10 năm 2004
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 5
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
I. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1. Khái niệm và bản chất tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời
tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện
vật, và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín
dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát
triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong điều kiện của
nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và
chế độ phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nhỏ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín
dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường
chỗ cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường
chỗ cho các loại hình tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng,
tín dụng Nhà nước…
Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua
nhiều hình thái kinh tế, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính
chất quan trọng như sau:
− Tín dụng trước hết chỉ là sự giao chuyển quyền sử dụng một số
tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ
thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
− Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 6
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
− Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng.
Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay
và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ
thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong
nền kinh tế xã hội.
Tín dụng là một số vốn tiền tệ vận động theo nguyên tắc hoàn trả,
nhờ đó đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế-xã hội.
2. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 3 chức năng:
Một là : Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của
tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi
“thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức
năng cốt lõi của tín dụng.
− Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín
dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền
nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp,
vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội…
− Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng
này – đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập
trung được để đáp ứng nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa
cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt
tập trung vốn, thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Hai là : Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho
xã hội.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 7
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Chức năng này thể hiện qua các mặt sau đây:
− Hoạt động tín dụng , trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các
công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,
các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành,
nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền,
vận chuyển, bảo quản tiền…
− Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã
mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch
thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản
hoặc bù trừ cho nhau.
− Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong
xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất
và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong phạm vi toàn xã hội.
Ba là : Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh
tế.
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với
sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc
kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực
lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp.
3. Vai trò của tín dụng:
Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín
dụng đối với nền kinh tế – xã hội. Vai trò của tín dụng có những mặt
tích cực .
Mặt tích cực, tín dụng có vai trò to lớn sau đây:
Một là : Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 8
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
hóa phát triển.
− Tín dụng, là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp các tổ chức
kinh tế.
− Tín dụng, là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách
hữu hiệu trong nền kinh tế.
− Tín dụng, là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức
kinh tế.
Như vậy, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định,
vốn lưu thông đối với doanh nghiệp, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
đối với dân chúng và đối với toàn xã hội tín dụng làm tăng hiệu suất sử
dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã
hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ
tài chính nào thay thế được.
Hai là : Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối
lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành
trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay tầng lớp dân cư, làm
giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ, mặt khác,
do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch SXKD… làm cho sản xuất ngày càng phát
triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần
làm ổn định thị trường giá cả trong nước…
Ba là : Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc
làm, và ổn định xã hội.
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu
cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã
tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội
về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do đó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 9
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có
công ăn việc làm… đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Cuối cùng có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng
và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc
nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng
và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết
các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm
cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:
1. Tín dụng thương mại:
1.1. Khái niệm:
Tín dụng thương mại (TDTM) là quan hệ tín dụng giữa các Công
ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa cho nhau.
TDTM ra đời dựa trên nền tảng khách quan đó là quá trình luân
chuyển vốn và chu kỳ SXKD (sản xuất kinh doanh) của các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế không có sự phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không những
giữa các tổ chức kinh tế khác ngành mà còn giữa các tổ chức kinh tế
trong cùng một ngành. Sự không ăn khớp này dẫn đến hiện tượng trong
cùng một thời điểm, một số doanh nghiệp đã sản xuất ra một lượng hàng
hóa đang cần bán, nhưng chưa cần phải thu tiền ngay, trong khi một số
doanh nghiệp khác cần mua những sản phẩm hàng hóa ấy để đáp ứng
nhu cầu SXKD nhưng lại chưa có tiền.
Hiện tượng này có thể được giải quyết nếu các doanh nghiệp tiến
hành mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Đó chính là tín dụng thương mại.
Như vậy tín dụng thương mại đều có lợi cho cả hai phía và có lợi
đối với tiến trình phát triển của nền kinh tế, bởi vậy TDTM đã tồn tại và
phát triển từ xa xưa, đặc biệt TDTM phát triển rất mạnh trong điều kiện
của nền kinh tế hàng hóa phát triển như hiện nay.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
1.2. Đặc điểm của tín dụng thương mại:
• TDTM là tín dụng giữa những người SXKD, tuy là hình thức tín
dụng phát triển rộng rãi nhưng không phải là chuyên nghiệp, sự
tồn tại và phát triển rộng rãi của nó dựa trên sự tín nhiệm cũng
như mối quan hệ cung cấp hàng hóa dịch vụ giữa những người
sản xuất kinh doanh ấy.
• Đối tượng của TDTM là hàng hóa chứ không phải là tiền tệ.
• Sự vận động và phát triển của TDTM bao giờ cũng phù hợp với
sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa.
1.3. Công cụ của tín dụng thương mại:
Công cụ của TDTM là Thương phiếu còn gọi là kỳ phiếu.
Thực chất của thương phiếu là một giấy nợ thương mại, có hình
thức ngắn gọn, chặt chẽ và được pháp luật thừa nhận để sử dụng trong
mua bán chịu hàng hóa. Nó là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh
chấp trong quan hệ TDTM.
Thương phiếu có 3 tính chất quan trọng sau:
Một là : Tính trừu tượng : Trên thương phiếu người ta không phản
ánh nội dung quan hệ thương mại, luật pháp cũng cho phép rằng giá trị
pháp lý của thương phiếu không phụ thuộc vào xuất xứ của nó.
Hai là : Tính bắt buộc : Người trả tiền bắt buộc phải thanh toán số
tiền của thương phiếu cho người thụ hưởng.
Ba là : Tính lưu thông. Trong thời gian hiệu lực của thương phiếu,
nó có thể luân chuyển từ tay người này sang tay người khác bằng cách
ký hậu chuyển nhượng, nhờ đó, thương phiếu được sử dụng như là một
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
1.4. Tác dụng của tín dụng thương mại:
− TDTM trực tiếp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
− TDTM góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho xã hội (vốn
bằng hiện vật) nhờ đó đảm bảo được quá trình SXKD.
− TDTM có tác dụng làm giảm lượng tiền mặt lưu hành do đó góp
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
phần ổn định lưu thông tiền tệ.
Do tác dụng to lớn của TDTM nói chung cũng như thương phiếu nói
riêng, nên ở Việt nam, theo luật Thương mại có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 1998, cho phép các đơn vị tổ chức kinh tế…sử
dụng thương phiếu để thanh toán trong hoạt động thương mại (Điều
220), các thương phiếu được sử dụng bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu
(Điều 219).
2. Tín dụng ngân hàng:
2.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng
đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các
đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm
vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
TDNH ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ
thống ngân hàng, khác với TDTM, TDNH là hình thức tín dụng chuyên
nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền.
Trong TDNH, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng,
trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế cá nhân … là người đi vay. Tuy nhiên nếu nhìn tổng thể thì ngân hàng
vừa là người đi vay trong nghiệp vụ huy động vốn, vừa là người cho vay
trong nghiệp vụ sử dụng vốn. Còn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân
cư vừa là người gửi tiền, vừa là người đi vay NHTM.
TDNH vừa là tín dụng mang tính chất SXKD gắn với hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn với
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và
phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển
và lưu thông hàng hóa.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
2.3. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng:
Trong TDNH, các công cụ được sử dụng cũng rất đa dạng và phong
phú.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng
các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm
định mức hoặc không định mức…
Để cung ứng với tín dụng cho các doanh nghiệp (cho vay vốn),
ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hoặc hợp đồng
tín dụng), với khế ước này, cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn
gốc và lãi theo thời hạn xác định.
2.4. Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
TDNH có những ưu thế so với tín dụng thương mại.
− TDNH có qui mô rộng lớn, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã
hội; nó có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và
qui mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm nhập vào
lĩnh vực SXKD mà còn xâm nhập vào các lĩnh vực khác như dịch
vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng định vai trò to lớn của TDNH
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
− TDNH không bị hạn chế về qui mô, có nghĩa TDNH có thể cung
ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn
khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp không những có vốn
để kinh doanh mà còn có thể mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ,
thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác
dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
− Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với
tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của
TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối
đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được
tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều
kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị
trường…
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 13
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm:
• Cho vay
• Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
• Bảo lãnh
• Cho thuê tài chính
Trong đó cho vay và chiết khấu là chủ yếu.
2.5. Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn để phục vụ SXKD cho các đơn vị kinh tế –
có thời hạn đến 1 năm
+ Cho vay trung, dài hạn giúp các đơn vị thực hiện các dự án
đầu tư, đổi mới thiết bị– có thời hạn từ 1 đến 5 năm đối với
cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn.
• Căn cứ tính chất luân chuyển của vốn
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay vốn cố định
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
+ Tín dụng không có bảo đảm : là tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp hay cho vay bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng có bảo đảm : là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba.
• Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể
+ Cho vay trực tiếp
+ Cho vay gián tiếp
• Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ
+ Cho vay luân chuyển
+ Cho vay từng lần
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Cho vay SXKD
+ Cho vay tiêu dùng.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
3. Tín dụng nhà nước:
3.1. Khái niệm:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (bao gồm
chính phủ trung ương, chính quyền địa phương…) với các đơn vị và cá
nhân trong xã hội, trong đó, chủ yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn
của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì
mục đích chung của toàn xã hội.
3.2. Công cụ hoạt động của tín dụng Nhà nước:
Tín dụng Nhà nước hoạt động bằng công cụ truyền thống và phổ
biến của nó là trái phiếu. Loại ngắn hạn có thời hạn một năm trở lại
được gọi là tín phiếu, loại trung hạn (từ 1 đến 5 năm) còn gọi là trái
phiếu và loại trên 5 năm là công trái.
Tín dụng Nhà nước là loại tín dụng phát triển rất mạnh mẽ trong
thời đại hiện nay, đặc biệt ở những nước phát triển có thị trường tài
chính hoạt động hữu hiệu. Tín dụng Nhà nước vừa có tác dụng tập trung
vốn để đầu tư vào các công trình, dự án lớn có ý nghĩa đối với toàn bộ
nền kinh tế xã hội, vừa tạo ra môi trường đầu tư an toàn và có hiệu quả
cho các đối tượng trong xã hội.
4. Tín dụng quốc tế:
Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các nước, giữa
nước này với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Tín dụng quốc tế là loại hình tín dụng phát triển sau này và có tốc
độ phát triển rất nhanh.
Tín dụng quốc tế có tác dụng rất to lớn:
− Giúp những nước nghèo và đang phát triển có điều kiện để tiếp
nhận các nguồn vốn bên ngoài để phát triển nền kinh tế nội địa,
đặc biệt thông qua tín dụng quốc tế, sẽ giúp các nước có điều
kiện để tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ tiên
tiến.
− Thông qua tín dụng quốc tế, mà phát triển các mối quan hệ khác
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
giữa các nước, tạo điều kiện để giúp các nước nhanh chóng hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN
DỤNG :
1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Thương mại, đây là rủi ro lớn và chủ yếu của Ngân hàng
Thương mại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng vay vốn không trả nợ đúng
hạn hoặc không có khả năng trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Rủi ro
._.
này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Nhưng bất kể do nguyên nhân gì, cũng đều
gây hậu quả xấu cho hoạt động ngân hàng, làm cho Ngân hàng bị mất
vốn, bị thua lỗ hoặc chất lượng tín dụng không được đảm bảo. Chính vì
vậy mà các ngân hàng thương mại bên cạnh việc mở rộng tín dụng cho
các đối tượng của nền kinh tế, họ còn phải áp dụng nhiều biện pháp để
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, làm cho hoạt động tín dụng ngày
càng có hiệu quả hơn.
2. Một số mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng:
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa
dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định lượng (quantity
models) và những mô hình phản ánh về mặt định tính (quality models) –
còn được gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương
pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống của rủi ro tín dụng. Các
mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng
nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng: (Quality)
a) Phân tích tín dụng:
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3
câu hỏi căn bản sau:
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 16
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
− Người đi vay có thể tín nhiệm và Anh biết họ như thế nào?
− Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ,
nhằm bảo vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay
có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?
− Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, liệu ngân hàng
có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một
cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp.
Sau đây là những nội dung cần đi sâu phân tích:
Sự tín nhiệm của người đi vay:
Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C”
của người xin vay là: tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập
(Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), và kiểm soát
(Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay
mới được xem là khả thi.
+ Tư cách người vay (character): Tinh thần trách nhiệm, tính trung
thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là
“tư cách người vay”.
+ Năng lực của người vay (Capacity): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết
hợp đồng tín dụng.
+Thu nhập của người vay (Cash): Tiêu chí thu nhập của người vay
tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ?
Nhìn chung , người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) luồng
tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii)
tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn
thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi
đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay cho ngân hàng.
+Bảo đảm tiền vay (Collateral): Khi đánh giá khía cạnh này, cán bộ
tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào
có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 17
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện và mức độ
chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc
biệt chú ý.
+Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng cần phải biết được
xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người
vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế
nào đến khoản tín dụng.
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào các vấn đề như: Các thay đổi
trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín
dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà
quản lý về chất lượng tín dụng?
Tính hợp lệ và đúng đắn của hợp đồng tín dụng:
Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thỏa mãn yêu cầu
đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng (bao
gồm những người gửi tiền và những người chủ sở hữu). Điều này đòi hỏi
trước hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn
của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận
lợi để người vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành
đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành công của khách hàng.
Nếu một khách hàng chính gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay,
thì ngân hàng cũng xem chính mình đang gặp rắc rối gì. Nếu người vay
có sự điều chỉnh thích hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể
là lớn hơn hay nhỏ hơn nhu cầu ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng không
biết chính xác được nhu cầu tài chính của mình), và thời hạn xin vay
cũng có thể dài hơn hay ngắn hơn so với dự kiến. Như vậy, cán bộ tín
dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời
hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng
bằng cách qui định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay,
nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng.
Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay (khi nào và ở đâu ngân hàng sẽ hành
động cưỡng chế thu hồi nợ vay) cũng phải được quy định cụ thể và rõ
ràng trong hợp đồng tín dụng.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 18
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Ngân hàng có thể đòi nợ bằng tài sản bảo đảm?
Trong khi những công ty lớn và khách hàng có hệ số tín dụng cao
không cần có bảo đảm tín dụng. Những khách hàng còn lại thường được
yêu cầu phải có biện pháp bảo đảm tín dụng như cầm cố, thế chấp tài
sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba.
Khi nhận bảo đảm tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và
chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán
được, đồng thời phải chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ
khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu
như người vay không trả được nợ. Khi đã nhận được tài sản thế chấp,
ngân hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ
khác và ngay cả với chủ sở hữu.
b) Kiểm tra tín dụng:
Ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều quy trình khác nhau để
kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng
tại hầu hết các ngân hàng bao gồm:
− Tiến hành kiểm tra các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
− Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra
một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh
quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra.
− Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
− Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề,
tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu
không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng.
− Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện
đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng tín dụng ngân hàng có
biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng phát sinh.
Kiểm tra tín dụng không phải là công việc thừa, lãng phí, mà rất
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 19
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành
mạnh. Nó không những giúp nhà quản lý nhận ra những vấn đề một
cách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán
bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng. Với
lý do này, đồng thời tăng cường tính khách quan của công tác kiểm tra
tín dụng, hầu hết các ngân hàng lớn đều thành lập phòng “kiểm tra tín
dụng” độc lập với “phòng tín dụng”. Kiểm tra tín dụng cũng giúp cho
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành trong việc đánh giá toàn
bộ tiềm ẩn tủi ro đối với ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng
chống cũng như định hướng chính sách “quỹ dự trữ bù đắp rủi ro” và
chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong tương lai.
c) Xử lý tín dụng có vấn đề:
Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an
toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng
vẫn được thể hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có vấn đề.
Những khoản tín dụng có vấn đề thường bao gồm các trường hợp sau: (i)
người vay không thể trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo
đảm tín dụng giảm giá đáng kể. Trong khi nội dung tín dụng có vấn đề ít
nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc
điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như
sau:
− Sự chậm chễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp
các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận; hoặc
chậm chễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng.
− Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào
trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ
cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.
− Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế
thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
− Gía cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.
− Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ
tiêu như: tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên
vốn cổ phần (ROE), hay lợi tức trước thuế và lãi suất (EBIT).
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
− Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ
phần trên vay nợ), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành),
hay mức độ hoạt động (ví dụ chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn
kho).
− Độ lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi
mà tín dụng đã được cấp.
- Những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối
với số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Các chuyên gia
ngân hàng sẽ tìm ra các giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có
vấn đề theo một số bước như sau:
− Luôn luôn đặt mục tiêu là : Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi
đầy đủ nợ đã cho vay
− Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất
liên quan đến tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín
dụng trở nên xấu hơn.
− Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức
năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra với quan
điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay.
− Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các
giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và
tăng cường cải tiến công tác quản lý.
− Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ.
− Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chất lượng, năng
lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành
khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.
− Chuyên gia cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi
nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu
khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm giải pháp khác
tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. Các khả năng khác
nhằm có thể là bổ sung tài sản bảo đảm tín dụng, yêu cầu có bảo
lãnh của người thứ ba, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập, hay thanh
lý công ty, nộp đơn xin phá sản.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 21
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Rõ ràng là, giải pháp tối ưu phải bảo đảm thu hồi được nợ, đồng
thời tạo cơ hội cho cả ngân hàng và khách hàng có thể duy trì hoạt động
theo một cách bình thường.
d) Sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn- Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đạt được từ 2 lần trở lên, được coi là doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho- Hệ số thanh toán
trước mắt
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đạt được từ 1 trở lên, vừa đảm bảo khả năng thanh
toán ngắn hạn, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.
Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn- Hệ số thanh toán
nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Để bảo đảm khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu này của doanh
nghiệp cần phải ≥ 0,5.
- Chỉ tiêu vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Nợ ngắn hạn > 0.
Vốn luân chuyển là một số dương, chứng tỏ đơn vị còn vốn luân
chuyển (vốn lưu động ròng) để đảm bảo các hoạt động kinh doanh ở
mức độ tối thiểu.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Giá vốn hàng bán ra - Vòng quay hàng
tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Nếu chỉ tiêu này quá cao thì có thể doanh nghiệp đã dự trữ một
mức hàng tồn kho quá ít, điều này có thể không tốt, bởi vì doanh nghiệp
sẽ không có đủ hàng hóa cho hoạt động kinh doanh hoặc sẽ mất khách
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 22
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
hàng vì hàng dự trữ không có sẵn. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng
không tốt, vì có thể doanh nghiệp đã mua quá mức và bị tồn kho nguyên
vật liệu này, hàng hoá sản xuất ra mà không bán được.
Số dư các khoản phải thu bình quân- Kỳ thu tiền
bình quân
=
Doanh số bán ra bình quân ngày
Doanh thu thuần- Vòng quay
vốn lưu động
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần- Vòng quay
toàn bộ vốn
=
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử
dụng tổng tài sản để tạo doanh thu là như thế nào. Nếu chỉ tiêu này càng
cao thì doanh nghiệp càng có lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính:
Nợ phải trảHệ số nợ trên tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số nợ càng cao phản ánh hoạt động của doanh nghiệp dựa vào
nguồn vốn nợ càng lớn. Chính vì vậy, khi cho vay, ngân hàng cần phải
thận trọng xem xét các doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với
mức bình quân ngành.
Nợ phải trảHệ số nợ/vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này tương quan giữa nợ và vốn, về lý thuyết nợ phải trả
phải luôn luôn ≤ vốn chủ sở hữu. Có như vậy doanh nghiệp mới có tự
chủ về nguồn vốn để sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu Năng lực đi vay =
Nợ vay ngân hàng
Vốn chủ sở hữu lớn hơn nợ vay ngân hàng, được xem là doanh
nghiệp còn có năng lực đi vay, nếu hệ số này ≤ 1 thì xem như khách hàng
đã hết năng lực đi vay. Vì vậy ngân hàng không cho vay đối với doanh
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 23
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
nghiệp có năng lực đi vay ≤ 1.
Nợ phải trảHệ số đòn bẩy =
Tổng nguồn vốn
Đòn bẩy trong doanh nghiệp là tương quan giữa nợ và tổng nguồn
vốn, doanh nghiệp nào sử dụng nợ một cách khéo léo và hợp lý ở mức
độ xấp xỉ 50% tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp đó sử dụng đòn cân nợ
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
EBIT + Lãi vayHệ số bù đắp lãi vay =
Lãi vay
Hệ số này cho thấy khả năng bù đắp lãi vay của doanh nghiệp ở
mức độ nào.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuếTỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh suất sinh lời kinh tế. Vì
vậy tỷ suất càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuếROA =
Tổng tài sản
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
cho biết 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE:
Lợi nhuận sau thuếROE =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn của doanh
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 24
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
nghiệp và cho thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời tài chính. Vì
vậy, tỷ suất càng cao chứng tỏ đơn vị sử dụng vốn càng có hiệu quả.
Tóm lại, các ngân hàng luôn được mong đợi cho tất cả các khách
hàng có quan hệ vay vốn ngân hàng, có tình hình tài chính ổn định và
lành mạnh, vừa đáp ứng được các điều kiện vay vốn mà ngân hàng đặt
ra, vừa có khả năng đảm bảo thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Chính vì vậy, ngân hàng phải dựa trên các chỉ tiêu nói trên để phân tích
và đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay.
2.2. Mô hình định lượng hóa rủi ro tín dụng: (Quantity)
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để
lượng hóa rủi ro tín dụng. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với
phương pháp truyền thống ở chỗ là, nó cho phép xử lý nhanh chóng một
khối lượng lớn các đơn vị xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó
góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các
mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc
điểm của người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ cũng như phân loại
người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các
mô hình này, nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí về kinh tế và
tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ
thể. Sau khi các tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử
dụng để lượng hóa (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân
hạng rủi ro tín dụng.
Để lượng hóa rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường đưa ra các
thang điểm để chấm điểm cho các doanh nghiệp vay vốn trên cơ sở các
chỉ tiêu được phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Thông thường được chia làm 4 loại tín nhiệm:
− Loại 1: doanh nghiệp tốt, có thể cho vay bằng tín chấp
− Loại 2: doanh nghiệp khá, có thể cho vay bằng tín chấp hoặc có
bảo đảm bằng thế chấp hoặc cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên
thứ ba.
− Loại 3: doanh nghiệp trung bình: xem xét cẩn thận trước khi cho
vay và nếu đồng ý cho vay thì bắt buộc phải có thế chấp hoặc
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 25
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
cầm cố tài sản.
− Loại 4: doanh nghiệp yếu kém: đối với doanh nghiệp này ngân
hàng sẽ từ chối cho vay, vì mức độ rủi ro tín dụng rất lớn.
3. Hiệu quả và chất lượng tín dụng:
Hiệu quả và chất lượng tín dụng được đánh giá ở 2 góc độ khác
nhau:
• Hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội: tín dụng góp phần thúc đẩy kinh
tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội trên địa bàn cũng như trên phạm
vi toàn quốc.
• Hiệu quả về mặt tài chính: được thực hiện qua các chỉ tiêu sau
đây:
− Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn phải đảm bảo dưới mức cho phép
(≤ 5%).
Mức dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ trong kỳ
− Vòng quay vốn tín dụng =
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động
tín dụng càng cao.
Doanh thu trong kỳ
Thu nhập ròng trong kỳ
− Hệ số sinh lời =
Hệ số sinh lời càng cao càng chứng tỏ hiệu quả tín dụng càng lớn.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 26
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHĐT&PTVN:
1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
- Tên tiếng Anh : Bank for Investment and Development of
Vietnam.
- Tên viết tắt : BIDV
- Trụ sở chính : 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, với
tên gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam; đến tháng 6 năm 1981 đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam; sau đó được thành
lập lại theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước quy định quyết định số
90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). BIDV là doanh nghiệp
Nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư phát triển
và Ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư phát triển, được thành
lập sớm nhất tại Việt Nam, đã có 44 năm hoạt động và trưởng thành.
BIDV có chức năng huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
trong và ngoài nước để đầu tư phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp
về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng; làm Ngân
hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn của
Chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế-xã
hội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước.
Cho đến nay, BIDV đã có mạng lưới với 112 chi nhánh tại các tỉnh,
thành phố, tại các khu công nghiệp trên toàn quốc và tại nước CHDCND
Lào, với hơn 5.000 cán bộ công nhân viên là những chuyên gia giàu kinh
nghiệm về thẩm định dự án và các dịch vụ Ngân hàng.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 27
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Bên cạnh đó, BIDV có quan hệ đại lý với 600 Ngân hàng, Tổ chức
Tài chính Quốc tế và quan hệ thanh toán với nhiều Ngân hàng trên Thế
giới. Hiện nay, BIDV có ba liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên
doanh VID Public, Liên doanh Bảo hiểm Việt-Úc, Ngân hàng Liên
doanh Lào-Việt.
Thêm vào đó, BIDV còn có hai công ty trực thuộc đó là: Công ty
Cho thuê Tài chính (Financial Leasing Company) và Công ty Chứng
khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC).
Trong thời gian qua, BIDV là nhà tài trợ cho nhiều Tổng Công ty
lớn và các dự án lớn ở các lĩnh vực: Dầu khí, Điện lực, Viễn thông, Bưu
điện, Hàng hải, Giao thông Vận tải, Xây dựng...
Mục tiêu và phương châm hoạt động của BIDV:
Mục tiêu xuyên sốt mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam:
− Vì sự nghiệp đầu tư phát triển và mục tiêu chính sách tiền tệ thực
hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
− Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của bạn hàng.
− Vì sự phát triển bền vững và hội nhập khu vực quốc tế.
Trong quá trình hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
luôn:
− Cùng các Ngân hàng quốc doanh, là lực lượng chủ đạo thực hiện có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định tiền tệ, phát triển
kinh tế-xã hội.
− Phát huy truyền thống Ngân hàng chủ lực trong phục vụ đầu tư
phát triển, xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến.
− Vì sự hợp tác và cùng phát triển trong quan hệ hợp tác quốc tế.
− Phát huy nội lực giữ vững vị thế và uy tín của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam trong nước và trên thị trường quốc tế.
2. Sở Giao dịch II – NHĐT&PTVN:
Sở giao dịch II Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 28
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
thành lập theo quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/05/1996 của Tổng
Giám đốc BIDV, đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 25/03/1997. Sở Giao dịch II Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam hoạt động theo quy chế số 158/QĐ-TCCB ngày
09/09/1996 của Tổng Giám đốc BIDV với chức năng hoạt động bao
gồm: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh và thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ Ngân hàng theo quy định của Tổng Giám đốc BIDV.
Sở Giao dịch II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được
Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ quản lý và cho vay đầu tư các dự án lớn
theo kế hoạch Nhà nước và cho vay thương mại nói chung trên địa bàn
TP.HCM và các tỉnh khu vực phía Nam. Ngoài ra, Sở Giao dịch II –
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn được Tổng Giám đốc
giao nhiệm vụ hỗ trợ các chi nhánh phía Nam thực hiện nhiệm vụ chung
của toàn hệ thống.
Trải qua hơn 7 năm hoạt động, thời gian không phải là nhiều để có
thể đánh giá một cách toàn diện về hoạt động của một Ngân hàng nhưng
cũng cho thấy Sở Giao dịch II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã và đang từng bước đi vào ổn định và phát triển với một mức độ
nhất định.
Tổ chức và mạng lưới của Sở Giao dịch II gồm Ban Giám đốc (1
giám đốc và 2 phó giám đốc).
Cơ cấu mạng lưới các phòng ban như sau:
1. Phòng tổ chức hành chính
2. Phòng tài chính kế toán
3. Phòng tín dụng 1
4. Phòng tín dụng 2
5. Phòng tín dụng 3
6. Phòng kinh doanh tiền tệ
7. Phòng quản lý kinh doanh
8. Phòng ngân quỹ
9. Phòng thanh toán quốc tế
10. Phòng kiểm toán nội bộ
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 29
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
11. Phòng thẩm định tín dụng
12. Chi nhánh trực thuộc
13. Phòng giao dịch
14. Quỹ tiết kiệm
Các chức năng và nhiệm vụ:
• Huy động vốn:
− Nhận tiền gửi thông qua các hình thức: tài khoản thanh toán, tiền
gửi cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức
kinh tế xã hội trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
− Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua các
hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu,
trái phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Cho vay:
− Cho vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh: thi công,
xây dựng, xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại,
xuất – nhập khẩu... cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu và các chứng từ có giá khác.
− Cho vay vốn trung, dài hạn đối với doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế để đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất...
• Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và chiết khấu bộ
chứng từ có giá.
• Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
• Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm
định dự án và các dịch vụ Ngân hàng khác.
• Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng: đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, chuyển tiền trong nước và quốc tế,
chi trả kiều hối.
• Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng lưu ký chứng khoán.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 30
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Ngoài ra, Sở Giao dịch II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam được Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ quản lý và cho vay đầu tư các
dự án lớn theo kế hoạch Nhà nước và cho vay thương mại nói chung trên
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khu vực phía Nam, hỗ trợ các chi
nhánh phía Nam thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
II – TRONG THỜI GIAN QUA (TỪ 2000-2003):
1. Huy động vốn:
Năm 2000:
Nguồn vốn tự huy động đạt 1.713.537trđ, tăng 60,8% so với năm
1999, đạt 72,91% kế hoạch năm 2000. Số tuyệt đối tăng 647.912 trđ,
gồm:
− Tiền gởi dân cư đạt 1.203.631 trđ, tăng 471.149 trđ (+64,32%).
− Tiền gởi các TCTD-TCKT đạt 509.906 trđ, tăng 176.763 trđ
(+53,05%).
Tổng nguồn vốn huy động của Sở chiếm tỷ trọng 3,1% so với tổng
nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM, và chiếm
tỷ trọng 5,71% nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống BIDV.
Chỉ tiêu huy động vốn năm 2000 Trung ương giao tăng trưởng
120% so với năm 1999, tuy nhiên, Sở Giao dịch II chỉ tăng được 60,8%.
Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của Sở đạt 879.217 trđ (tương
đương 60,8 triệu USD), chiếm tỷ trọng 51,3% trong tổng nguồn vốn, tăng
197% so với năm 1999.
Đánh giá công tác huy động vốn dân cư năm 2000, Sở Giao dịch II
nhận thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bằng ngoại tệ tăng nhanh hơn
nguồn vốn VND. Nguyên nhân quan trọng của hiện tượng trên là do lãi
suất VND thấp ở mức gần như tương đương lãi suất huy động bằng USD,
vì vậy, người dân có xu hướng chuyển hóa đồng nội tệ ra đồng USD để gửi
Ngân hàng thì đảm bảo giá trị hơn.
Nguyên nhân chung của công tác huy động vốn không đạt được chỉ
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 31
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
tiêu kế hoạch là do sự biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ trong
những tháng đầu năm, lãi suất huy động giảm liên tục không hấp dẫn
được khách hàng. Và trong những tháng gần đây, lãi suất huy động của
các NH TMCP tăng lên liên tục, trong khi lãi suất của hệ thống BIDV
trên địa bàn TP.HCM tăng theo không kịp, vì vậy, nguồn vốn huy động
tuy có tăng nhưng tăng chậm so với kế hoạch đề ra.
Ngoài ra, kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động được xây dựng
còn gắn liền với kế hoạch phát triển mạng lưới của Sở nhưng thực tế
năm 2000 chưa triển khai mở rộng được mạng lưới như kế hoạch, vì vậy,
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Năm 2001:
Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/2001 đạt 2.111.112 triệu
đồng, tăng 397.575 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 23 %.
• Trong cơ cấu nguồn vốn tự huy động:
Nguồn vốn huy động VND 1.143.100 triệu đồng, tăng 308.780 triệu
đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 37%, chiếm tỷ trọng 54% trong tổng
nguồn vốn huy động; Nguồn vốn huy động USD 968.012 triệu đồng,
tăng 88.795 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 10,6%, chiếm tỷ
trọng 46% trong tổng nguồn huy động.
Nguồn vốn huy động từ dân cư (bao gồm tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu): 1.513.112 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 71,67% tổng nguồn vốn tự
huy động, tăng 309.481 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 25,7%.
Trong đó:
− Huy động tiết kiệm đạt 790.360 triệu đồng, tăng 270.029 triệu
đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng là 52%, riêng tiết kiệm VND
tăng 57% (134.320 triệu đồng), tiết kiệm USD tăng 47,7%
(135.659 triệu đồng).
− Huy động trái phiếu đợt 3 năm 2001 đạt giá trị 201.275 triệu
đồng, đạt 87,5% kế hoạch Trung ương giao, riêng trái phiếu VND
đạt 98.840 triệu đồng, chiếm 16% tổng giá trị trái phiếu phát
hành.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 32
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Nguồn vốn huy động TCKT-TCTD là 598.000 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 28,33% tổng nguồn vốn tự huy động, tăng 89.094 triệu đồng so với
đầu năm, tỷ lệ tăng là 17%.
Nguồn vốn huy động trung, dài hạ._. hiệu quả cho Sở Giao dịch. Ngân hàng nên cân nhắc tất cả các loại
rủi ro sẽ gặp phải trong kinh doanh. Sau khi đã xác định và phân loại rủi
ro, ngân hàng cần vạch ra những chiến lược đặc biệt nhằm phòng tránh
hay giảm thiểu các tác động tiêu cực của những loại rủi ro này. Ngân
hàng có thể chuyển một phần hay toàn bộ rủi ro cho đối tác (bảo hiểm,
liên doanh); kiểm soát rủi ro bằng cách xây dựng hệ thống bảo vệ hay
phải chấp nhận rủi ro.
Có một số biện pháp nhằm quản lý, giảm thiểu rủi ro tín dụng nhất
là tín dụng trung – dài hạn như sau:
− Ngân hàng cần phải thận trọng, am hiểu tỏ tường khác hàng của
mình là ai, đang kinh doanh thế nào, chiến lược kinh doanh ra
sao? Ngân hàng cần phải thường xuyên cập nhật, tham khảo các
thông tin, phân tích và xếp loại doanh nghiệp tại trung tâm thông
tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Trung ương. Những thông tin
này sẽ đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng tín
dụng ngân hàng, cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn khách
hàng, và xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 58
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
− Đầu tư phân tán và áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp
cho từng đối tượng vay. Sở Giao dịch II cần chú trọng trong việc
đầu tư phân tán cho nhiều khách hàng, nhiều ngành nghề, nhiều
thành phần kinh tế khác nhau, vì mức độ rủi ro của mỗi ngành
nghề, mỗi thành phần kinh tế cũng rất khác nhau hoặc Sở có thể
đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bằng cách áp dụng nhiều hình
thức cho vay thích hợp như cho vay có thế chấp bằng tài khoản
phải thu, chiết khấu thương phiếu, mua nợ, tín dụng thuê mua...
cũng là các biện pháp nhằm phân tán rủi ro tín dụng tốt.
− Cần phải quan tâm đúng mức đến năng lực chuyên môn của cán
bộ. Đây là yếu tố mấu chốt quyết định sự thành công hay thất bại
trong hoạt động. Vì một bộ phận cán bộ thiếu năng lực và phẩm
chất sẽ là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro
tín dụng. Sở cần tuyển dụng, lựa chọn và đào tạo các cán bộ giỏi
không những về nghiệp vụ chuyên môn mà còn hiểu biết nhiều
về các ngành, lĩnh vực có liên quan, có như vậy mới đảm bảo
được những khoản tín dụng có chất lượng và hiểu quả cao. Bên
cạnh đó, ngân hàng cần có một chế độ tiền lương hợp lý. Quan
niệm xã hội cho rằng cán bộ tín dụng là một nghề ẩn chứa nhiều
rủi ro, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và kiến thức nghề nghiệp
cao. Hơn nữa, môi trường làm việc đầy rẫy những cạm bẫy dễ bị
mua chuộc, sa ngã nên họ cần phải được đền bù bằng một chế độ
đãi ngộ thích hợp.
− Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát hiện kịp
thời những hành vi cố tình vi phạm pháp luật trong nội bộ nhân
viên ngân hàng, vừa có thể tìm ra nhiều yếu tố rủi ro mà cán bộ
tín dụng vô tình bỏ qua trong quá trình thẩm định hồ sơ vay.
Như vậy, có nên chăng Sở Giao dịch II cần phải xây dựng một bộ
phận để quản lý, tính toán và dự báo rủi ro? Các nhân viên thuộc bộ
phận này phải có trách nhiệm tổng hợp, phân tích và báo cáo các chỉ
tiêu quản lý rủi ro quan trọng cùng với kết quả của công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ một cách đều đặn, thường xuyên đến ban lãnh đạo
ngân hàng. Trên cơ sở tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát và kiểm
tra nội bộ thì việc quản lý rủi ro tại Sở Giao dịch II mới thu được những
kết quả như mong đợi.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 59
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
5. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và đầy đủ:
Trong thực tế các ngân hàng thương mại cấp tín dụng chỉ chú trọng
tài sản thế chấp là vật gì, ở đâu, và tính hợp pháp của tài sản thế chấp
như thế nào mà thiếu quan tâm đến nhiều mặt khác, ít quan tâm đến
hiệu quả của phương án kinh doanh, không bám sát quá trình sử dụng
vốn của đơn vị vay vốn, nhiều ngân hàng thương mại đang giữ rất nhiều
tài sản thế chấp nhưng không thể thu hồi được nợ làm cho nợ quá hạn
tăng nhanh là hậu quả của cách làm trên đây, từ đó đòi hỏi Sở Giao dịch
II phải có quan điểm mới trong vấn đề đảm bảo tín dụng phù hợp với
tình hình thực tế hơn.
Để thực hiện một quy trình cho vay đầy đủ và chặt chẽ, Sở cần
tuân thủ nghiêm ngặt các qui định về việc đánh giá và phân tích khách
hàng để xét duyệt cho vay. Cán bộ tín dụng phụ trách cho vay mở hồ sơ
khách hàng có vay vốn. Hàng năm, khi có báo cáo cuối năm của các
doanh nghiệp cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá và phân loại
doanh nghiệp theo phương thức tính điểm dựa vào các tiêu chuẩn như
khả năng trả nợ của khách hàng, đặc điểm khách hàng, khả năng về vốn
tự có và coi như tự có của khách hàng, sau đó bộ phận chuyên môn tiến
hành họp bình xét và kết luận kết quả phân loại doanh nghiệp hàng năm
và báo cáo phân loại này cho lãnh đạo đơn vị và sau khi xét duyệt cho
doanh nghiệp vay vốn, cán bộ tín dụng còn có trách nhiệm theo dõi sử
dụng vốn vay, thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Quá trình trên cho thấy người
cán bộ tín dụng phải chịu khó đi sâu sát cơ sở, theo dõi giám sát nợ vay
theo định kỳ, nắm bắt tình hình một cách nhanh chóng nhất. Tùy theo
thời gian vay mà cán bộ tín dụng sẽ xác định số lần sẽ xuống tận Công
ty xem vốn vay có được sử dụng hiệu quả hay không, yêu cầu khách
hàng cung cấp những thông tin cần thiết, có thể thu nhập thông tin từ các
nguồn gián tiếp qua công ty kiểm toán, thuế, các đối tác làm ăn của
khách hàng.
6. Ngăn ngừa nợ quá hạn:
− Trong quá trình cho vay, cần phải thực hiện tốt 3 khâu: xét duyệt
cho vay, giám sát cho vay và thu hồi nợ vay.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
− Đối với tài sản đảm bảo, việc đánh giá tài sản đảm bảo là một
vấn đề phức tạp vì vậy cần phải chuyên môn hóa. Đối với những
tài sản lớn, việc định giá phải thuê các công ty chuyên về định giá
tài sản làm công việc này.
− Để đảm bảo các khoản tín dụng lành mạnh, thường xuyên phải
có sự sàng lọc khách hàng, tổ chức giám sát hoạt động của khách
hàng vay vốn.
− Cần chú trọng nhiều đến khâu đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng
huấn luyện cho các cán bộ tín dụng, tổ chức các hội thảo phòng
chống rủi ro tín dụng để trao đổi rút kinh nghiệm giữa các chi
nhánh.
7. Thực hiện cho vay có đảm bảo:
Các biện pháp thế chấp, cầm cố và bảo lãnh hiện vẫn còn sử dụng
khá phổ biến ở nước ta và nhiều nước trên thế giới, bởi các doanh
nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh doanh năng động, cạnh
tranh ngày càng khốc liệt làm cho doanh nghiệp thua lỗ, phá sản ngày
càng nhiều. Vì vậy việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vẫn còn được xem là
một biện pháp tốt. Ngân hàng khi cho những doanh nghiệp vay buộc
phải có tài sản thế chấp một cách cẩn thận, để đảm bảo việc thu hồi nợ
được thuận lợi sau này.
Tuy nhiên không nên coi trọng tài sản thế chấp, cầm cố là chỗ dựa
an toàn. Yếu tố quyết định cho vay là tính hiệu quả của dự án chứ không
phải là tài sản thế chấp cầm cố. Việc phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố
là biện pháp cuối cùng để thu nợ nhằm bảo toàn vốn của ngân hàng khi
không còn khả năng nào khác. Bởi nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới tâm lý
khách hàng và mối quan hệ lâu dài với khách hàng, hạn chế chính sách
mở rộng khách hàng.
8. Xây dựng chiến lược lợi thế cạnh tranh:
a) Chiến lược dựa trên khách hàng:
Nền kinh tế càng phát triển, sẽ kéo theo những đòi hỏi ngày càng
cao của khách hàng, Sở Giao dịch II không thể thỏa mãn tất cả khách
hàng với hiệu quả tốt nhất. Như vậy, làm thế nào để có thể vượt lên đối
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 61
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
thủ cạnh tranh? Vì nhu cầu và thị hiếu của khách hàng có sự khác biệt
lớn, do đó ngân hàng nên cắt lát thị trường để lựa chọn những nhóm
khách hàng phù hợp với mình, từ đó tập trung nỗ lực để đáp ứng những
nhu cầu này. Có thể cắt lát thị trường theo mục tiêu, nghĩa là phân nhóm
khách hàng theo mục đích sử dụng sản phẩm của họ, hay cắt lát thị
trường theo khả năng đáp ứng của ngân hàng. Chiến lược dựa trên khách
hàng là cơ sở của mọi chiến lược, do đó ngân hàng cần phải tập trung nỗ
lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất mới có
thể vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận.
b) Chiến lược dựa trên đối thủ cạnh tranh:
Ở phần trên, chúng ta đã đề cập đến tính tất yếu phải hướng các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy những nỗ lực nhằm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng chỉ có giá trị đối thủ cạnh tranh của chúng
ta chưa có được những nỗ lực đó, hoặc đã có những nỗ lực đó song đạt
mức độ thỏa mãn thấp hơn. Chính vì vậy, các loại hoạt động nhằm
chiến thắng đối thủ cạnh tranh mang ý nghĩa quan trọng tương đương
như các hoạt động theo định hướng khách hàng. Như vậy, trên cơ sở
nghiên cứu phân tích đối thủ cạnh tranh, các nhà quản trị cần phải sáng
tạo ra sự khác biệt cho riêng ngân hàng mình từ khâu huy động vốn cho
đến khả năng sử dụng vốn và quy trình ngược lại là thu hồi vốn và hoàn
trả vốn... Bất kỳ sự khác biệt nào manglại sự tiện ích cho khách hàng
cũng sẽ là nhân tố góp phần giành ưu thế áp đảo so với đối thủ cạnh
tranh.
c) Chiến lược dựa trên sự kết hợp:
Trong chiến lược này cần xác định rõ chức năng chủ yếu của ngân
hàng mình, điều này gắn liền với việc xây dựng các chiến lược chức
năng của ngân hàng. Để thực hiện chiến lược này, ngân hàng cần
nghiên cứu thật kỹ lưỡng sao cho giảm được chi phí thấp nhất nhưng vẫn
hiệu quả so với các đối thủ khác. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải
tạo ra sự riêng biệt sắc nét cho sản phẩm và dịch vụ của mình. Ngoài ra,
ngân hàng cũng có thể chia sẻ một số chức năng nào đó với các đơn vị
trong cùng hệ thống hay khác hệ thống như đồng tài trợ cho vay, liên kết
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 62
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
đại lý... nhằm tạo hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh.
9. Mở rộng mạng lưới và nhân sự:
Phát triển mạng lưới các đơn vị trực thuộc tại các địa bàn tiềm
năng, nâng cấp quản lý đối với những QTK, PGD có qui mô hoạt động
đủ lớn để đẩy mạnh hoạt động tăng sức cạnh tranh.
Năm 2002, dự kiến mở rộng mô hình tổ chức và mạng lưới của Sở
như sau:
− 14 phòng chức năng, tăng thêm 04 phòng (TD3, Phòng kinh
doanh tiền, Phòng hành chính, Phòng ngân quỹ).
− 01 chi nhánh trực thuộc (nâng cấp từ Phòng Giao dịch Chợ Lớn).
− 06 Phòng Giao dịch, tăng thêm 03 phòng (PGD Quận 9, PGD Gò
Vấp, PGD Quận 10).
− 02 quỹ tiết kiệm (QTK Trung tâm, QTK Bình Thạnh).
Năm 2005, dự kiến mô hình tổ chức và mạng lưới như sau:
− 18 phòng chức năng, tăng thêm 04 phòng (TD4, Phòng TT Xuất
– nhập khẩu, Phòng Dịch vụ kiều hối, Phòng thanh toán thẻ).
− 04 chi nhánh trực thuộc, tăng thêm 03 chi nhánh (Bến Thành,
Quận 9, Gò Vấp).
− 07 phòng giao dịch.
− 02 quỹ tiết kiệm.
Thực hiện công tác sắp xếp bố trí lại cán bộ phù hợp với yêu cầu
công việc và trình độ năng lực cán bộ, thực hiện luân chuyển cán bộ để
cán bộ nắm vững nhiều nghiệp vụ, nhiều công việc khác nhau, thuận
tiện cho bố trí sắp xếp theo yêu cầu công tác.
Thực hiện công tác qui hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản trị
(Trung cấp, Cử nhân) và kiến thức chuyên môn (Thạc sĩ, Tiến sĩ) cho
các cán bộ chủ chốt qua từng năm.
Bổ sung đủ cán bộ lãnh đạo gồm 01 giám đốc và 04 phó giám đốc;
cán bộ quản lý cấp phòng, ban, QTK gồm 01 trưởng phòng và từ 01 đến
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 63
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
02 phó phòng.
Đào tạo đội ngũ cán bộ tác nghiệp có đủ kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.
Tuyển dụng cán bộ mới để đào tạo chuẩn bị trước cho mở rộng
mạng lưới từng năm, bình quân hàng năm từ 40-50 lao động.
10. Các biện pháp khác:
Đào tạo và quản lý nguồn nhân lực:
Nhìn chung, độ tuổi của cán bộ điều hành tại Sở Giao dịch II cao
hơn so với hệ thống NHTMCP, NHLD... Vì vậy đã vấp phải một số khó
khăn nhất định trong việc triển khai trí thức, nghiệp vụ mới, hiện đại
trong hoạt động kinh doanh. Phần lớn cán bộ điều hành các cấp của Sở
Giao dịch II đều có trình độ đại học trở lên, nhưng khả năng về ngoại
ngữ còn yếu nên gặp phải những hạn chế trong việc nghiên cứu cũng
như trong giao tiếp với nước ngoài nhằm mở rộng quan hệ với các định
chế tài chính quốc tế. Đa phần nhân viên của Sở Giao dịch II đều còn
trẻ, tuy họ rất năng động và nhạy bén trong công việc nhưng vẫn còn
thiếu kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và tác nghiệp. Vì vậy, Sở
Giao dịch II cần phải quan tâm đúng mức đến việc tổ chức, đào tạo, phát
triển và quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả bằng cách:
− Tổ chức nhân viên làm việc có hiệu quả.
− Đánh giá trình độ, kỹ năng làm việc của nhân viên.
− Nâng cao vai trò quản trị quá trình hoạt động.
Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ tín dụng:
Hiện nay, chính sách tiền lương của chúng ta chưa gắn chặt giữa
quyền lợi và trách nhiệm, do đó cần gắn chặt chất lượng và hiệu quả
công việc trong ngành ngân hàng nói chung và cho cán bộ tín dụng nói
riêng theo phương hướng gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của họ,
đồng thời được khen thưởng xứng đáng với sức lao động bỏ ra là cần
thiết. Theo đó ngân hàng có thể có nhiều phương án giải quyết vấn đề
này như tăng hệ số tiền lương kinh doanh cho cán bộ tín dụng cao hơn
các bộ phận khác hoặc là tách thu nhập thành hai bộ phận: lương căn
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 64
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
bản và lương kinh doanh. Lương căn bản trả theo công việc bình thường,
còn lương kinh doanh trả theo kết quả và hiệu quả công việc hoặc là áp
dụng chính sách lương khoán tương đương như khoán sản phẩm trong
sản xuất công nghiệp.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Ngày nay, với hàng loạt các giải pháp nhằm cải thiện công nghệ
cung ứng dịch vụ như tăng cường tuyển chọn và đào tạo nhân viên tốt,
ứng dụng rộng rãi thành tựu công nghệ thông tin với các máy tính hiện
đại và đường truyền dẫn thông quốc tế... Sở Giao dịch II cần phải tính
toán kỹ lưỡng, tùy theo khả năng (về quy mô vốn và tình hình tài chính
hiện có của ngân hàng) để có những phương án khả thi, phù hợp. Trong
tương lai, ngân hàng nên nối mạng quốc tế (mạng SWIFT), hệ thống thanh
toán liên ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản thanh toán...
Xây dựng hệ thống thông tin:
Một hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin về khách hàng cũng như về
dự án đầu tư: Thông tin về tín dụng là cơ sở quan trọng để ngân hàng ra
quyết định cho vay. Các thông tin tín dụng cần phải đáp ứng được nhu
cầu cập nhật nhanh, chính xác và tiện lợi. Do đó, ngân hàng cần phải
hoàn thiện chiến lược thông tin nghiên cứu khảo sát thị trường, phải thiết
lập từ khâu tổ chức vận hành, đến kiểm soát, đánh giá từng khâu từ thu
nhập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, quyết định lựa chọn nhóm
khách hàng mà mình phục vụ trên thị trường, chủ động đưa ra các quyết
định phù hợp, linh hoạt, đánh giá rút kinh nghiệm, bổ sung thông tin
trong quản lý.
Chú trọng xây dựng chiến lược quảng cáo:
Để quảng bá hình ảnh và dịch vụ trên thị trường tạo lòng tin cho
khách hàng và cần chú ý làm nổi bật những điểm mạnh về chất lượng,
loại hình dịch vụ mà BIDV có so với các ngân hàng khác.
Hợp tác, liên kết với các tổ chức định chế tài chính quốc tế:
Ngân hàng cần xác định những thị trường tiềm năng trong khu vực
và quốc tế, xác định các đối tác chiến lược để hợp tác, liên kết trong các
lĩnh vực như: vay vốn, đại lý, ủy thác, đầu tư, đồng tài trợ, đào tạo
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 65
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
chứng khoán, leasing... nhầm nâng vốn tự có, vốn hoạt động, phát triển
nghiệp vụ, cung ứng sản phẩm mới, mở rộng mạng lưới phục vụ.
Thành lập thêm một số chi nhánh, phóng giao dịch
Để thuận tiện cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng,
SGD II nên mở rộng mạng lưới phục vụ của mình không chỉ trong địa
bàn TP.HCM mà cả ở các tỉnh khác nếu đủ điều kiện.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Đối với chính phủ và các chi bộ chuyên ngành
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo an toàn cho hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Trước hết, Nhà nước cần phải từng bước hoàn thiện cơ chế chính
sách và hệ thống văn bản quy định để tạo môi trường pháp lý rõ ràng,
thuận lợi cho việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư; ban hành luật sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ
chức năng, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về việc cấp
chứng thư sở hữu tài sản cho các pháp nhân và thể nhân.
Hiện nay, hệ thống luật pháp của chúng ta chưa được đầy đủ và
hoàn thiện, chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của xã hội ngày càng phát
triển nhanh chóng về nhiều mặt. Nhiều chính sách kinh tế, chế độ quản
lý bất cập, không đồng bộ, có khi làm triệt tiêu lẫn nhau. Mặt khác,
chính sách cổ phần hóa và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước của
Chính phủ cũng làm cho các kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không ổn định cũng dẫn đến rủi ro nhất định. Các chế độ tín
dụng và các quy chế liên quan đến phòng chống rủi ro chưa nhất quán,
gây nhiều khó khăn, vướng mắc cho các ngân hàng thương mại.
Vấn đề tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh hiện nay còn nhiều
khó khăn vướng mắc nhất, bởi nó liên quan đến rất nhiều ngành chức
năng của Nhà nước. Để xử lý tài sản liên quan đến khoản nợ tồn đọng,
các vụ án hình sự, hỗ trợ cho chương trình củng cố lại hệ thống ngân
hàng, vừa qua liên bộ: Ngân hàng Nhà nước – Tư pháp – Công an – Tòa
án – Viện kiểm sát NDTC – Địa chính đã ban hành thông tư số 03
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 66
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
hướng dẫn xử lý vấn đề này. Song đông đảo các ngân hàng cho rằng,
các ngân hàng thực sự không có thực quyền trong việc xử lý tài sản.
Muốn bán đất đai để thu hồi nợ thì phải chạy chọt, chờ đợi xin UBND
quận, huyện, tỉnh, thành phố cho phép bán. Tài sản phải bán qua trung
tâm đấu giá... ngân hàng không được đặt vị trí trong thông tư 03, vì tài
sản thế chấp để vay vốn ngân hàng nay không trả được thì khi bán, tiền
thu được phải trả ngân hàng đầu tiên, nhưng thông tư 03 lại quy định trả
cho ngân hàng ở vị trí cuối cùng sau khi thanh toán hàng loạt các khoản
khác, nếu phát mại tài sản tiền thu được không đủ chi trả các khoản đầu
tư thì cuối cùng ngân hàng trắng tay.
Tài sản khi đem thế chấp vay vốn ngân hàng đã được cấp có thẩm
quyền cho phép, nay không trả được nợ, muốn phát mại phải đi xin phép
chính cơ quan đó, nếu họ cố tình lẫn tránh không trả lời, hoặc không cho
phép thì đành chịu. Trong vụ án Epco – Minh Phụng tòa án tuyên giao
cho ngân hàng này số tài sản giá trị 1.800 tỷ đồng, nhưng sau 2 năm khi
bản án có hiệu lực thi hành, mới giao được cho ngân hàng 56% trị giá tài
sản nói trên và cũng hơn 2 năm đó mới chỉ xử lý được 1% số tài sản bàn
giao, số còn lại gặp phải một loạt vướng mắc về lề lối làm việc, về hành
chính, về pháp lý... trong khi tồn đọng kéo dài, tài sản xuống cấp, tốn
kém chi phí trông coi, bảo vệ.
Ở Việt Nam có nghịch lý là người vay tiền không muốn trả nợ ngân
hàng mà không có biện pháp pháp lý gì để buộc họ phải trả nợ, ngân
hàng cho vay phải chịu nghĩa vụ pháp lý nhiều hơn người đi vay. Mới
đây Thủ tướng Chính phủ đã thành lập một ban có quyền hạn đặc biệt
để xử lý những vướng mắc, chậm trễ về các vấn đề liên quan trong quá
trình thực hiện thông tư 03 và những phức tạp trong xử lý tài sản thế
chấp. Cần nhanh chóng khẩn trương đưa ban này vào hoạt động có hiệu
quả.
1.2. Thành lập công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành ngân
hàng:
Hiện nay, nhu cầu về kiểm toán tăng rất nhanh, đặc biệt là từ khi
thị trường chứng khoán hoạt động. Vì vậy, việc tổ chức các công ty kiểm
toán chuyên ngành ngân hàng nhằm để phục vụ cho quản lý và kinh
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 67
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
doanh của ngân hàng là cần thiết. Nhà nước nên thành lập công ty kiểm
toán độc lập chuyên ngành ngân hàng nhằm thực hiện chức năng kiểm
toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân
hàng.
1.3. Tăng cường việc quản lý giám sát đối với các doanh nghiệp
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán. Kiên quyết sàng lọc lại các doanh nghiệp nhà nước, chỉ để tồn tại
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hoặc thực sự cần thiết cho nền
kinh tế, có kế hoạch tăng vốn cho các doanh nghiệp này, tạo sự an toàn
cho cơ cấu tài chính. Dứt khoát giải thể hay tiến hành thủ tục phá sản
những doanh nghiệp có tình trạng thua lỗ kéo dài, không có khả năng
vượt qua khó khăn để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
1.4. Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
NHTM, trước hết cần tập trung vào những khâu trọng yếu như chất
lượng tín dụng, quản lý rủi ro, từ đó sớm phát hiện và xử lý những hành
vi vi phạm, đồng thời tiếp tục triển khai các biện pháp nhằm củng cố,
sát nhập hoặc giải thể những ngân hàng yếu kém góp phần lành mạnh
hóa hệ thống ngân hàng.
1.5. Cần xây dựng và thực hiện các kế hoạch cải tổ toàn diện hệ
thống ngân hàng thương mại.
Trước đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế với khu vực và quốc tế...
Hơn bao giờ hết, vai trò, vị trí của hệ thống ngân hàng Việt Nam lúc này
càng phải lớn mạnh nhanh chóng, ngân hàng nhất thiết phải là một tác
nhân quan trọng góp phần đắc lực hơn nữa vào quá trình cạnh tranh và
hợp tác trong hội nhập kinh tế toàn cầu hóa đang đặt ra bao thách thức
đối với kinh tế nước ta.
1.6. Tiếp tục hoàn thiện quy chế bảo hiểm tiền gửi (BHTG) ngân
hàng. Nhằm tạo sự an tâm cho người gửi tiền, ngày 1/9/1999, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi, sau đó
ban hành Thông tư số 03/TT-NHNN5 ngày 16/3/2000 về việc hướng dẫn
thi hành Nghị định 89. Việc ban hành các quy định về BHTG đã cho
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 68
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
thấy mặt tích cực trong việc tạo sự an tâm cho người gửi tiền, tuy nhiên
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế và cần hoàn thiện theo hướng: mở rộng
việc BHTG cả nội với ngoại tệ và vàng, mức chi trả tối đa của BHTG
Việt Nam đối với số tiền gửi của một cá nhân tại một tổ chức tham gia
BHTG là quá nhỏ, chưa thật sự tạo sự an tâm cho người gửi tiền. Chính
phủ nên xem xét và tăng mức quy định này cao hơn.
2. Đối với ngân hàng nhà nước:
2.1. Xây dựng qui chế hội đồng giám định cho vay chặt chẽ.
Việc xây dựng một hội đồng giám định cho vay tốt sẽ tạo điều kiện
tốt để có những khoản tín dụng chất lượng nhưng đối với những khoản
tín dụng lớn, khách hàng có vấn đề thì trách nhiệm của hội đồng giám
định cần phải được đề cao. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần phải ban
hành một qui chế hội đồng giám định cho vay chặt chẽ nhằm khắc phục
những tư tưởng sai trái nêu trên hoặc có thể lợi dụng danh nghĩa hội
đồng gây thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra.
2.2. Tăng cường tính hiệu quả của công tác thanh tra
Ngân hàng Nhà nước phải có các qui chế về kiểm tra, kiểm soát
hợp lý, trong đó nhất thiết phải đảm bảo khả năng kiểm soát từ xa trong
toàn hệ thống bằng những phương tiện thông tin tốt nhất; coi trọng công
tác tổ chức phòng ngừa hơn kiểm tra sự vụ, phân cấp giải quyết các kiến
nghị của các đoàn thanh tra một cách kịp thời, không để tình trạng thanh
tra xong, mọi việc lại đâu vào đó.
2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro
Thông tin về khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro. Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều, quan hệ kinh tế
thương mại ngày càng đa dạng phức tạp thì nhu cầu thông tin về khách
hàng hằng ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn hơn bao
giờ hết. Do đó, đòi hỏi tất cả các thông tin tín dụng phải thỏa mãn: tính
cập nhật, chính xác và đầy đủ.
Bên cạnh đó, cần mở rộng thành viên của trung tâm thông tin tín
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 69
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
dụng bao gồm cả các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn từ đó thu thập
được những thông tin về quan hệ kinh tế thương mại, thông tin hoạt động
sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc marketing ngân hàng, mở rộng
hoạt động tín dụng. Từng bước hoàn thiện mô hình hoạt động của trung
tâm thông tin tín dụng, có quy chế hoạt động phù hợp, thống nhất đảm
bảo thực hiện có hiệu quả vai trò, chức năng và nhiệm vụ của trung tâm.
Ngoài ra không ngừng cải tiến công nghệ, đổi mới và nâng cao chất
lượng chương trình, các phần mềm ứng dụng nhằm đáp ứng được yêu
cầu của công tác thông tin tín dụng hiện nay. Có như vậy chất lượng tín
dụng của các NHTM mới ngày một nâng cao.
2.4. Triển khai đồng bộ quy chế đánh giá và xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp : Để công tác này có hiệu quả, đề nghị:
Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải hoàn thành đúng thời điểm
quy định, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc công khai hóa tài chính. Để
đảm bảo số liệu trung thực sẽ có biện pháp chế tài, xử phạt nghiêm
minh đối với doanh nghiệp cố tình gian lận che giấu sự thật qua báo cáo
tài chính.
Các cơ quan thuế, thống kê, Bộ kế hoạch Đầu tư... phải có nhiệm
vụ cung cấp thông tin kịp thời cho phép nối mạng trực tiếp về NHNN,
qua đó bộ phận CIC phải có nhiệm vụ sàng lọc thông tin chuyển về
mạng cho các NHTM sử dụng, CIC được quyền thu phí các NHTM nếu
như NHTM có đơn đặt hàng CIC. Nâng cấp và phát triển CIC là trung
tâm dữ liệu hàng đầu quốc gia.
CIC nên xây dựng phần mềm đa năng ứng dụng thống nhất cho các
NHTM, chuyên môn hóa kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học trong
công tác phân tích, đánh giá xếp loại doanh nghiệp, cập nhật lưu trữ
thông tin khách hàng, đảm bảo được tính chính xác rút ngắn được thời
gian thẩm định. Phải có chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài đối với
NHTM không chuyển các hồ sơ vay về ICI theo quy định.
Về chỉ tiêu tính toán CIC đưa ra tổng cộng 11 chỉ tiêu, ít hơn so với
thực tế các NHTM đã và đang làm mà chủ yếu là chỉ tiêu hệ số, thiếu
hẳn chỉ tiêu định tính. Nên đề nghị bổ sung thêm chỉ tiêu về định tính,
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 70
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
một số chỉ tiêu tuyệt đối để có thể đánh giá quy mô của doanh nghiệp
như: vốn tự có thực tế, vốn luân chuyển doanh thu, khả năng cho vay tối
đa đối với doanh nghiệp, nợ quá hạn.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 71
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
KẾT LUẬN
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch 2 –
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có thể rút ra một số kết luận
sau đây:
• Về công tác nguồn vốn: Sở Giao dịch 2 đã làm tốt công tác nguồn
vốn. Làm cho nguồn vốn huy động không ngừng gia tăng qua các năm.
Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn định kỳ chưa cao. Do đó, một mặt đơn vị
cần áp dụng nhiều hình thức huy động vốn. Mặt khác, khuyến khích dân
cư gửi tiền tiết kiệm, mua kỳ phiếu và trái phiếu để gia tăng nguồn vốn
định kỳ, làm nền tảng để phát triển nghiệp vụ tín dụng trung-dài hạn.
• Về hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng có chuyển biến tích
cực, tăng trưởng không ngừng qua các năm, đã góp phần giúp các đơn vị
kinh tế có vốn để sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư. Tuy nhiên, tỷ
trọng dư nợ tín dụng trung-dài hạn tại Sở Giao dịch 2 – Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam còn chưa cao, trong khí thế mạnh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và của Sở Giao dịch 2 –
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng là cho vay trung-dài
hạn, vì vậy cần tiếp tục cho vay trung-dài hạn để giúp các đơn vị kinh tế
mở rộng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ để
tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, phấn đấu đến năm
2005 trở đi, tỷ trọng tín dụng trung-dài hạn phải đạt trên 50%. Muốn
vậy, cần phải áp dụng nhiều biện pháp như đã trình bày trong Chương 3
của bản luận văn này.
Trên đây là toàn bộ nội dung bản luận văn tốt nghiệp Cao học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bản luận văn, nhưng do trình
độ còn hạn chế, bản luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý Thầy Cô và các bạn chỉ bảo để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cám ơn.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 72
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Tiền tệ Ngân hàng – Nhà xuất bản TP.HCM – 2001 – Tập thể tác
giả:
− Tiến sỹ Nguyễn Đăng Dờn – Chủ biên.
− Tiến sỹ Hoàng Đức .
− Tiến sỹ Trần Huy Hoàng.
− Thạc sỹ Trầm Xuân Hương.
2) Tín dụng Ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê – 2002 – Tập thể tác
giả:
− Tiến sỹ Nguyễn Đăng Dờn – Chủ biên.
− Tiến sỹ Hoàng Đức .
− Tiến sỹ Trần Huy Hoàng.
− Thạc sỹ Trầm Xuân Hương.
− Cử nhân Nguyễn Quốc Anh.
3) Quản trị Ngân hàng Thương mại – Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia –
2003- Chủ biên Tiến sỹ Trần Huy Hoàng.
4) Tiền tệ và Ngân hàng – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – 2001 –
Chủ biên Hoàng Kim.
5) Quản lý và kinh doanh tiền tệ – Nhà xuất bản Tài chính – 2000 –
Chủ biên Nguyễn Thị Mùi.
6) Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – Nhà
xuất bản thống kê – 2002 – Chủ biên Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến
7) Tạp chí Ngân hàng: các số 2001, 2002, 2003.
8) Tạp chí Kinh tế Phát triển : các số 2001, 2002, 2003.
9) Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam :
2000 – 2002.
10) Các báo báo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao
dịch 2 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2000-2003.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Trang 74
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0741.pdf