Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Đó là sự đổi mới về tư duy và trước hết là tư duy kinh tế. Trước sau trong thời kỳ bao cấp việc sản xuất ra cái gì, số lượng bao nhiêu và sản xuất cho ai là do nhà nước quyết định thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Hàng hoá sản xuất ra chỉ c
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vận tải ô tô Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó bảo đảm chất lượng hay không cuối cùng cũng được tiêu thụ hết, khi đó không có cạnh tranh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường là chúng ta đã thừa nhận thị trường cùng các quy luật đặc thù của nó: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động để thích nghi với cơ chế thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. Muốn tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp phải có đủ khả năng để cạnh tranh. Sự bùng nổ ra hàng loạt của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế đồng thời với sự có mặt của các công ty nhà nước trên thị trường Việt Nam càng làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng thêm gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một con đường đi tốt nhất hay chính là tìm các giải pháp tốt nhất để tăng cường khả năng cạnh tranh, đó là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hoà đồng với xu thế chung công ty vận tải ô tô hàng không thuộc Tổng công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có bề dày 24 năm lao động và làm việc. Tại Đại hội Đảng VI mở ra một trang sử mới cho dân tộc, cũng là một trang sử mới cho công ty vận tải ô tô hàng không. Một nền kinh tế tập trung bao cấp bị xoá bỏ thay thế vào đó là một nền kinh tế thị trường đầy hứa hẹn, nhiều tiềm năng và cơ hội nhưng cũng rất nhiều nguy cơ đe doạ. Thêm vào đó sau khi chủ trương đổi mới có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành vận tải được thành lập tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt.
Trước tình hình đó công ty chủ trương tìm hướng đi thích hợp, đồng thời cũng đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để vững bước phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên và cũng qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã thu thập được trong quá trình học tập tại trường, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tăng khả năng cạnh tranh -Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không.
chương I.
Nâng cao khả năng cạnh tranh - yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
I. cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1. Nhận thức cơ bản về thị trường.
1.1. Khái niệm về thị trường.
Khái niệm về thị trường rất phong phú và đa dạng, theo Mác thì sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường. Thị trường ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất trải qua nhiều thế kỷ.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua nhiều hay ít phản ánh quy mô lớn hay nhỏ của thị trường. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng, giá cả bao nhiêu là do cung, cầu quyết định.
1.2. Vai trò của thị trường.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế.
- Đối với sản xuất hàng hoá: Thị trường nằm trong khâu lưu thông, một khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất, thị thường là cầu nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện quy luật xã hội.
- Đối với kinh doanh: Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá, tiền tệ do đó thị trường được coi là môi trường kinh doanh. Thị trường tồn tại một cách khách quan. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động một cách năng động để thích ứng với cơ chế thị trường. Thị trường là tấm gương để các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu của xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính mình.
- Đối với quả lý kinh tế: Thị trường là đối tượng là căn cứ của kế hoạch hoá, là công cụ bổ xung cho hoạt động vĩ mô của nhà nước và để từ đó nhà nước dùng nó để điều tiết và tác động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của thị trường.
Thị trường tác động một cách khách quan tới quá trình sản xuất và kinh tế xã hội. Thị trường có 4 chức năng sau:
- Chức năng điều tiết và khích thích: Đối với người sản xuất, thông qua nhu cầu thị trường họ có thể quyết định đầu tư vào ngành này hay ngành khác, sản phẩm này hay sản phẩm khác điều đó nẩy sinh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tận dụng được khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, bởi vì không phải bất cứ mức giá nào nhà nước sản xuất cũng được thị trường chấp nhận.
- Chức năng thừa nhận: Hàng hoá sản xuất ra là để bán, việc bán hàng hoá được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường chính là được người mua chấp nhận, do đó hàng hoá được bán ra khi thị trường đã thực hiện chức năng thừa nhận thì cũng có nghĩa về cơ bản quá trình sản xuất hàng hoá thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội, thực hiện các hoạt động mua và bán.
- Chức năng thực hiện: Thị trường là hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trường, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hoá, thực hiện các gía trị thông qua giá cả...Thông qua chức năng thực hiện của thị trường các loại hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi cuả chúng. Đó chính là cơ sở quan trọng để hình nên cơ cấu sản phẩm và tỷ lệ kinh tế trên thị trường.
- Chức năng thông tin: Thị trường thông tin về tổng lượng cung và cầu. Cơ cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường và ảnh hưởng đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, xu hướng vận động của hàng hoá, các điều kiện dịch vụ cho mua và bán... Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế.
1.4. Các quy luật kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều hoạt động kinh tế đan xen vào nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là một số quy luật kinh tế vốn có của thị trường.:
+ Quy luật giá trị: Quy luật hàng hoá sản xuất ra được trao đổi trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
+ Quy luật cung cầu: mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng trên thị trường. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu thế chuyển dịch lại gần nhau để tạo sự cân bằng trên thị trường.
+ Quy luật lưu thông tiền tệ: Xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Quy luật này thì lượng tiền cần thiết trong lưu thông bằng tổng số giá trị của toàn bộ hàng hoá, chia cho số tiền luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ cùng loại.
1.5. Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là tổng thể các mối quan hệ, các nhân tố môi trường động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường. Nói đến cơ chế thị trường là trước hết nói đến nhân tố cấu thành nên thị trường: là tiền, hàng, người bán, người mua. Từ đó hình thành nên các mối quan hệ tiền - lương, mua - bán, cung - cầu và giá trị hàng hoá. Qua đó cũng phải nói đến môi trường cạnh tranh, diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trường giành phần có lợi cho mình.
Trong cơ chế thị trường phải, động lực phát triển, hoạt động của các thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng kéo các thành viên vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khi xã hội không cần. kinh tế thị trường dùng lỗ, lãi để quyết định những vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trưng của kinh tế thị trường là tự vận động theo những quy luật kinh tế vốn có của nó như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. Các quy luật này có vai trò và vị trí độc lập với nhau xong lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trường. Tuy nhiên kinh tế thị trường không thể xem như một cơ chế hoàn hảo bởi vì thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như: lừa lọc, đầu cơ, phá sản, thất nghiệp. Để giám sát những khuyết tật này ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường ở mức độ khác nhau.
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Theo Mác “ cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các nhà tư bản nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ để tăng lợi nhuận siêu ngạch”. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kịên và là một yếu tố kích thích kinh doanh và là một động lực để phát triển sản xuất. Như vậy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả của cạnh tranh là xẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại: ta có thể hiểu cạnh tranh là một cuộc chiến tranh gay gắt giữa các chủ thể hoạt động trên thị trường với nhau để giành giật những điều kiện thuận lợi, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự tìm cho mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thường trường thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hay giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
2.2.3. Đối với người tiêu dùng.
Cạnh tranh mang lại cho người tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ tốt hơn, tính năng ưu việt hơn. Cạnh tranh đem đến cho người tiêu dùng ngày càng nhiều chủng loại hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Không những thế cạnh tranh đem lại cho người tiêu dùng sự thoả mãn hơn nữa về nhu cầu tiêu dùng.
2.2.4. Đối với nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, dựa trên tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao vào trong sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh ngày càng nâng cao đời sống xã hội, góp phần gợi mở nhu cầu kích thích, nhu cầu phát triển.
- Cạnh tranh góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng tối ưu các nguồn lực khan hiếm của xã hội.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt cạnh tranh đều mang tính tích cực mà bản thân nó cũng phải thừa nhận là có những mặt tiêu cực của nó như:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu kinh doanh, mà các doanh nghiệp đã không chú ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý nước thải, ô nhiễm môi trường và các vấn đề khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền.
+ Cường độ cạnh tranh mạnh xẽ làm ngành yếu đi.
2.3. Mục đích cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Chúng ta không thể phủ nhận rằng dù doanh nghiệp có làm nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mục đích cuối cùng vẫn là làm thế nào để tạo ra được nhiều thuận lợi. Trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể khác nhau doanh nghiệp sử dụng những công cụ cạnh tranh khác nhau nhằm đạt được mục tiêu trước mắt như:
- Cạnh tranh để làm tăng thị phần hoặc làm tăng doanh thu.
- Cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường, xâm nhập thị trường mới.
- Cạnh tranh nhằm thúc đẩy thi trường tiếp cận sản phẩm mới với thị trường nhanh hơn.
- Cạnh tranh để đánh bại đánh bại đối thủ mới xâm nhập.
-Cạnh tranh để nâng cao uy tính của sản phẩm cũng như uy tín của công ty trên thương trường...
3. Công cụ cạnh tranh.
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết đến phân tích những đặc điểm, điểm mạnh, điểm yếu của mình, hạnh chế giảm bớt những điểm yếu. Nếu những mặt mạnh của doanh nghiệp chính là lợi thế cho cạnh tranh thì cần chú ý phát triển các lợi thế đó. Tuy nhiên các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không được bỏ qua. Sau đây là một số công cụ cạnh tranh chủ yếu mà các doanh nghiệp thường sử dụng .
3.1 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
3.1.1 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm.
a. Đa dạng hoá sản phẩm:
- Đa dạng hoá đồng tâm: Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối quan hệ về công nghệ nguồn vật tư và thế mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Đa dạng hoá theo chiều ngang: Là hình thức tăng trưởng bằng cách mở rộng các doanh mục sản phẩm và dịch cung cấp cho khách hàng hiện có của doanh nghiệp. Thông thường những sản phẩm này không có mối liên hệ với nhau nhưng chúng có những khách hàng hiện có nằm rất chắc.
- Đa dạng hóa hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lược này thường là những tập đoàn kinh doanh lớn hay những công ty đa quốc gia. Đa dạng hóa hỗn hợp là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
b. Khác biệt hóa sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra những đặc điểm riêng độc đáo được thừa nhận trong toàn nghành, có thể là nhờ vào lợi thế của sản phẩm. Khác biệt hoá sản phẩm nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho công ty thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn vởi vì nó tạo nên một vị trí vững chắc cho công ty trong việc đối phó với những thế lực cạnh tranh. Khác biệt hóa sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.
3.1.2 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, thị trường ngày càng đòi hỏi phải có những loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, và chất lượng vượt trội hơn chất lượng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thì lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp là khác biệt hoá. Còn ở đây nhấn mạnh nâng cao chất lượng sản phảm để tăng cường sức cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trưng kinh tế, kỹ thuật được thể hiện qua sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu chuẩn xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất xong tác động đến chất lượng sản phẩm: Khâu thiết bị sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị và để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong qua trình sản xuất kinh doanh cán bộ quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh cho các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện.
3.2 Công cụ cạnh tranh bằng giá:
3.2.1 Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
- Chính sách định gía cao: Thực chất của chính sách này là đưa giá bán sản phẩm cao hơn trên thị trường và cao hơn giá trị.
- Chính sách định giá ngang với giá thị trường: Là định mức giá bán sản phẩm xoay xung quanh mức giá trên thị trường.
- Chính sách định gía thấp: Là chính sách định gía bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường để thu hút khách hàng về phía mình nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
3.2.2 Cạnh tranh bằng hạ giá thành:
- Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm các khoản như: Khấu hao tài sản cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lãi...Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm còn phải tận dụng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng khấu hao nhanh để giám bớt hao mòn vô hình bên cạnh đó sắp tổ chức đội ngũ cán bộ quản trị hợp lý để giảm chi phí quản lý.
- Giảm chi phí thương mại: Chi phí thương mại liên quan đến các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trực tiếp có liên quan tới các động marketing đến các chi phí khác như các chi phí quản lý khách hàng, chi phí lưu thông ...
- Giảm chi phí nhân công: Thông thường chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm được giảm bằng cách tăng năng suất lao động sử dụng yếu tố kỹ thuật thay thế cho yếu tố lao động thông qua đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ.
3.3. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
3.3.1. 1ựa chọn hệ thống kênh phấn phối:
Trước hết doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường lựa chọn thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với khối lượng nhiều xẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy sản xuất.
Thông thường có bốn kênh phân phối như sau:
Người sản xuất
Người tiêu dùng cuối cùng
Người sản xuất
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Người sản xuất
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Người sản xuất
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người môi giới
Người tiêu dùng cuối cùng
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ. đồng thời phải dựa trên đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách giữa doanh nghiệp đến thị trường. từ những đặc điểm trên doanh nghiệp xẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý đạt hiệu quả cao.
3.3.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng.
- Chính sách về quảng cáo: Là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền thông tin về các sản phẩm cho mọi đối tượng tiêu dùng giới thiệu, cung cấp thông tin, hướng dẫn khích thích tiêu dùng các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Chính sách thanh toán: Là một công cụ cạnh tranh nhằm hấp dẫn khách hàng. Trong trường hợp cả hai doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm và cùng chất lượng và giá cả như nhau thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành một yếu tố quyết định đối với sự lựa chọn của người mua.
- Chính sách phục vụ: Gồm các hoạt động : Vận chuyển, lắp đặt hướng dẫn kỹ thuật và sử dụng, các dịch vụ bảo hành, thay thế sửa chữa.
II. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài hơn trên thị trường cạnh tranh. Loại thị trường phổ biến trong thực tế là loại thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, do vậy các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh đều có vị trí nhất định cuả nó. Nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trường mà không có khả năng cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh yếu thì không tồn tại được.
2. Tính tất yếu khách quan cuả việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế tập trung, hầu như không có ai cho rằng nâng cao khả năng cạnh tranh là cần thiết đối với các doanh nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp không cần phải cạnh tranh với nhau mà các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện các chỉ tiêu nhà nước giao. Nhà nước đảm bảo mọi khâu, mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy nó hoạt động theo quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh...Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Có kinh tế thị trường thì tất yếu sảy ra sự cạnh tranh đó. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Thêm vào đó với chính sách mở cửa cuả nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh trên thị trường Việt Nam thì tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra rất yếu trong cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bởi nước ta mới chuyển đổi nền kinh tế, do đó doanh nghiệp việt Nam chưa quen với cạnh tranh. Vì vậy mà hàng hoá nước ngoài cạnh tranh gay gắt, chèn ép các sản phẩm trong nước hơn nữa các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của doanh nghiệp trong nước thường mang tính chất chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít doanh nghiệp áp dụng chiến lược trong kinh doanh.
Vậy có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một yếu tố khách quan của doanh nghiệp làm thay đổi mối tương quan thế và lực của doanh nghiệp trên thị trương về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
a. Các nhân tố về kinh tế:
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng, quyết định đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời các nhân tố này cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt kinh tế gồm: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, giá trị hối đoái, lãi xuất ngân hàng, lạm phát...
b. Các nhân tố thuộc về chính trị, luật pháp:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, ổn định sẽ làm cơ sở đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là hành lang pháp lý vững chẵc để đảm bảo cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh doanh.
c. Các nhân tố thuộc về khoa học và công nghệ.
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, nhờ đó mà tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Dưới sự phát triển của khoa học và công nghệ cao làm cho sản phẩm bị lão hoá nhanh chóng, vòng đời bị rút ngắn phần thắng nghiêng về các doanh nghiệp có trình độ máy móc, khoa học công nghệ hiện đại.
d. Các yếu tố văn hoá xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thói quen, tín ngưỡng tôn giáo của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến nhu cầu của thị trường. ở những khu vực khác thì nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng cũng khác nhau và đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm khác nhau.
e. Các yếu tố về tự nhiên:
Các yếu tố về tự nhiên bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, về việc phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thi trường, giảm chi phí thương mại, chủ động cung ứng các yếu tố đầu vào, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô:
Các đối thủ tiềm ẩn
nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới
ép giá ép giá
Nhà cung cấp
Khách hàng
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Sự ganh đua giữa các hãng hiện có
Hàng thay thế
nguy cơ do các sản phẩm,dịch vụ thay thế
3.2.1 Khách hàng
Đối với khách hàng, doanh nghiệp sẽ phải chịu sức ép từ phía khách hàng. Khách hàng có quyền mặc cả nếu họ có những lợi thế sau:
+ Họ là những khách hàng quan trọng đối với các doanh nghiệp
+ Họ mua với số lượng lớn
+ Họ là khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp
+ Họ có đầy đủ thông tin về giá cả.
+ Họ cũng là nhà sản xuất mà có khả năng khép kín sản xuất.
Điều quan trọng đối với doanh nghiệp không chỉ bán được hàng mà còn phải giữ được khách sao cho họ bằng lòng mua hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp, hợp tác trong thời gian lâu dài. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm của mình để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng mang lại cho họ sự hài lòng trong khuôn khổ nguồn lực của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Các doanh nghiệp cần phân tích những đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua.Các phản ứng chủ yếu trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp có khi có ý định tham gia vào một nghành nghề nào đó cần xem xét cường độ cạnh tranh trong ngành đó là mạnh hay yếu để tính đến những chi phí cạnh tranh có thể bỏ ra và những cơ hội có thể đạt được. Để phân tích cường độ cạnh tranh trong ngành cần xét tới.
+ Tốc độ tăng trưởng ngành.
+ Mức độ hiểu biết về nhau giữa các đối thủ trong ngành.
+ Số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+ Công suất máy móc thiết bị của doanh nghiệp sản xuất
+ Rào cản gia nhập ngành và rút lui khỏi ngành.
3.2.3 Các đối thủ tiềm ẩn:
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt thêm nếu xuất hiện thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp cũ trong ngành có lợi thế về: Kinh nghiệm, uy tín sản phẩm, khách hàng, các kênh phân phối...Tuy nhiên, nếu các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn về tài chính, sự vượt trội về công nghệ thì đó có thể là mối nguy cơ đối với bất cứ doanh nghiệp nào đang hoạt động trong ngành. Lúc đó các doanh nghiệp cũ trong ngành cần có những biện pháp tích cực để đối phó với mối quan hệ nguy hiểm này. Có thể họ sẽ quay lại liên kết với nhau để tạo ra những hàng rào cản trở tập trung vào thị trường trọng điểm hay có những kiến nghị đối với nhà nước...Các hàng rào gia nhập ngày càng thấp thì nguy cơ gia nhập của đối thủ mới càng cao. Khi đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi nếu doanh nghiệp trong ngành không tạo ra được một hàng rào cản trở hữu hiệu.
3.2.4 Các nhà cung ứng nguyên vật liệu:
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của doanh nghiệp đó trong trường hợp doanh nghiệp có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm trong đầu vào. Các nhà cung cấp có thể có quyền ép giá nếu họ có những lợi thế sau:
+ Họ là nhà cung cấp có quyền duy nhất. Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung cấp nào khác thì doanh nghiệp sẽ yếu thế hơn trong mối quan hệ tương quan thế lực với nhà cung cấp. Một trong những điều cấm kỵ nhất là doanh nghiệp cho một công ty duy nhất là nhà cung cấp cho mình.
+ Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
+ Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp quyết định đến quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm.
+ Nhà cung cấp có đủ khả năng về nguồn lợi để khép kín sản xuất .
3.2.5 Sức ép của sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thi trường theo hướng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sản phẩm thay thế làm giảm bớt đi sự cần thiết, mức độ quan trọng của các sản phẩm bị thay thế.
3.3 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.
3.3.1 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2 Nguồn nhân lực vật chất và tài chính:
a. Máy móc thiết bị:
Tình trạng máy móc thiết bị có ảnh hưởng to lớn tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và nó tác động trực tiếp tới sản phẩm, chất lượng và giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao, giá thành hạ và như vậy khả năng cạnh tranh xẽ cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác.
b. Tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động được coi là mạnh phải là một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính. Bởi có tiềm lực mạnh về tài chính thì mới có khả năng trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành... để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiềm lực mạnh về tài chính còn có khả năng tăng cường các hoạt động tiêu thụ, các chính sách phục vụ khách hàng. Ngược lại nếu doanh nghiệp khó khăn về vốn thì dù cho có khả năng về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý, thì doanh nghiệp cũng khó có thể tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường.
c. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp tạo dựng được uy tín của mình dựa vào chất lượng sản phẩm. Vì vậy khi sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì khả năng của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ cùng ngành. Mặt khác, nhờ uy tín của công ty mà các sản phẩm mới ra đời dễ được tiếp cận với thị trường hơn, tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp phát triển sản phẩm của mình.
Chương II.
Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty vận tải
ôtô hàng không.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải ôtô hàng không
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Do cơ chế tổ chức và quản lý luôn đổi mới. Công ty đã trải qua quá trình hình thành phát triển sau:
*Từ năm 1976 đến năm 1990: Tiền thân của công ty là phòng xe ôtô - máy kéo của cục kỹ thuật thuộc tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
*Từ năm 1990 đến năm 1995: Xí nghiệp xe vận tải ôtô Hàng không thuộc tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
* Từ năm 1995 đến nay: Công ty vận tải ôtô Hàng không thuộc tổng công ty hàng không dân dụng Việt Nam.
Qua quá trình hơn 24 năm lao động và làm việc công ty đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Vận tải chuyên chở hành khách, hàng hoá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hàng không.
- Vận tải trang thiết bị, khí tài máy bay cho ngành Hàng không.
- Khai thác mở rộng dịch vụ vận chuyển khách du lịch trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh dịch vụ vật tư xăng dầu.
- Tổ chức đào tạo sửa chữa và lái xe ô tô các loại
- Sửa chữa thiết bị và phương tiện vận tải đường bộ.
Với một lực lượng ôtô và người lái, cán bộ, nhân viên kỹ thuật. và với khối lượng công việc thì toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đã gắn bó chặt chẽ từ lâu với các trang thiết bị đặc chủng phục vụ kỹ thuật máy bay, thông tin, xăng dầu và xây dựng công trình sân bay. Nay do việc xắp xếp lại tổ chức các cơ quan quản lý của tổng công ty, các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc theo cơ chế mới cho nên số lượng xe ô tô và người lái, nhân viên kỹ thuật dôi dư cần được tổ chức lại để đi vào kinh doanh ._.khai thác có hiệu quả.
Quyết định số 219/ TCHK ngày 20/03/ 1990 của tổng cục trưởng tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam về việc thành lập xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không được ra đời trên cơ sở lấy phòng máy kéo, ôtô trạm nguồn trang thiết bị vật chất tổng cục làm nòng cốt.
Theo quyết định số 1442 QĐ/TCCB ngày 25/07/1974 của bộ giao thông vận tải. Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không được đổi thành công ty vận tải ôtô Hàng không. Đặt trụ sở tại khu tổ hợp sân bay Gia Lâm - Hà Nội.
Phòng ôtô máy kéo trạm nguồn là cơ quan quản lý ôtô từ ngày thành lập không quân vận tải quân sự đến tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty đã trải qua quá trình quản lý, sử dụng, điều hành qua các thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nên họ đã tích luỹ được bề dầy kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm. Tuy mới mẻ về kinh doanh, thương mại, thị trường. Nhưng cán bộ, nhân viên đã nhạy bén nắm bắt và khẩn trương quyết tâm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổng công ty giao cho.
Quá trình hoạt động của công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể:
- Tặng bằng khen tập thể xuất sắc của cục Hàng không dân dụng Việt Nam các năm: 1991, 1992, 1993, 1994.
- Tằng cờ luân lưu đạt thành tích lao động xuất sắc của bộ giao thông vận tải năm 1996.
- Tặng huân chương lao động của thủ tướng chính phủ năm 1997... Hàng năm công ty đã vận chuyển hàng nghìn tấn hàng hoá, hàng chục triệu lượt hành khách và hàng nghìn chuyến xe đi lại an toàn và hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, cho toàn ngành Hàng không nói riêng và cho cả nhà nước nói chung. Cán bộ công nhân viên công ty đều có quan điểm phục vụ khách tận tình chu đáo lấy phương trâm an toàn làm đầu đi đến nơi về đến chốn, được đông đảo cán bộ trong toàn ngành tin tưởng và khen thưởng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Chức năng chính của công ty:
Căn cứ vào quyết định thành lập, với nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên, xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không được thành lập nhằm mục đích sau đây:
- Thu nạp lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật ngành xe máy, sau khi xắp xếp lại dây chuyền vận tải còn dôi dư.
- Thu nạp tận dụng những phương tiện vận tải còn lại sau khi sắp xếp lại dây chuyền vận tải Hàng không.
Tạo công ăn việc làm lâu dài, ổn định từng bước đời sống người lao động trước mắt và lâu dài trong công ty.
Trên cơ sở mục đích trên, nhiệm vụ trên giao cho công ty là:
a. Tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải.
b. Phát triển dịch vụ kỹ thuật ôtô máy kéo
c. Tổ chức liên doanh, liên kết để phát triển kinh doanh vận tải và các dịch vụ vật tư, xăng dầu ôtô.
Chấp hành mục đích và nhiệm vụ tổng công ty giao cho, sau khi khẩn trương sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ với yêu cầu hoạt động hiệu quả, thiết thực, công ty bắt tay ngay vào việc củng cố nâng cấp phương tiện vận tải qua thu nạp không được đồng bộ, nhiều chủng loại khác nhau, tình trạng kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng. Đồng thời tìm đối tác, nguồn hàng, khách hàng với phương trâm “ Tận tình chu đáo, văn minh, an toàn tuyệt đối và tiết kiệm”. Từng bước tạo uy tín phục vụ khách hàng về mọi mặt.
Được sự chỉ đạo và giúp đỡ về mọi mặt của tổng cục công ty, các cơ quan chức năng và đơn vị bạn. Với tinh thần trách nhiệm cao, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết nhất trí điều hành xí nghiệp và đưa xí nghiệp ngày càng phát triển.
Ngoài ra công ty còn có những quyền hạn sau đây:
+ Được quyền ký hợp đồng kinh tế với những đơn vị trong và ngoài ngành.
+ Được quyền khai thác các nguồn vật tư kỹ thuật trong và ngoài nước.
+ Công ty được quyền chuyển nhượng bán hoặc cho thuê những phương tiện chưa dùng hoặc dùng chưa hết công suất.
+ Việc bán tài sản cố định thuộc vốn ngân sách, công ty phải báo cáo cấp trên.
Công ty được quyền hoàn thiện các cơ cấu tài sản cố định theo hướng đổi mới công nghệ phát triển sản xuất và nâng cấp nhằm nâng cao chất lượng sản xuất để đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường và xã hội. Việc thay đổi cơ cấu tài sản cố định dẫn đến thay đổi nhiệm vụ thiết kế phải được cơ quan quản lý cấp trên cho phép thì mới được hoàn thiện.
+ Công ty vận tải ôtô Hàng không là đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô trực thuộc tổng công ty Việt Nam.
+ Công ty vận tải ôtô Hàng không trực thuộc công ty Hàng không Việt Nam có tài khoản và con dấu riêng. Hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản ở ngân hàng công thương Việt Nam).
+ Trụ sở chính của công ty đặt tại khu tổ hợp sân bay Gia lâm - Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của công ty bao gồm:
- Vận chuyển hàng hoá, hành khách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hàng không.
- Vận chuyển trang thiết bị, khí tài máy bay, vật tư, vật liệu, hàng hoá, các công trình trọng đểm, xây dựng cơ bản của tổng công ty Hàng không tận dụng vận tải hai chiều khi có nhu cầu và được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Vận chuyển hành khách trong dây chuyền Hàng không, phục vụ sự đi lại của lãnh đạo tổng công ty và dịch vụ khác của tập thể, nhân viên có yêu cầu.
+ Tổ chức, bồi dưỡng, đào tạo xe lái các loại.
+ Sửa chữa thiết bị và phương tiện vận tải đường bộ
+ Lấy hiệu quả kinh tế. nghĩa vụ đối với nhà nước và tổng công ty, quyền lợi người lao động là những mục tiêu chính để tồn tại và phát triển.
+ Thực hiện một số dịch vụ về chuyên ngành Hàng không từ tháng 04 năm 1990 đến cuối năm 1990.
+ ổn định bộ máy quản lý công ty.
+ Sắp xếp tổ chức củng cố nơi làm việc, nhà xưởng.
+ Tiếp nhận nhân viên kỹ thuật và phương tiện vận tải dôi dư từ các nơi do trên điều động xuống.
+Quản lý phương tiện vận tải, nguồn vốn ít ỏi trên cấp để sử dụng nguồn vốn đó cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ quản lý cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
+Từ năm 1991 tiếp tục củng cố ổn định tổ chức sắp xếp điều chỉnh hợp lý bộ máy quản lý điều hành và các bộ phận, các đội sản xuất đồng bộ với phương tiện vận tải, bố trí các mũi dịch vụ như vật tư xăng dầu cho phù hợp để phát huy hiệu quả của dịch vụ.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động của một doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức gọn gàng ổn định và hợp lý, trong tổ chức có sự phân công cụ thể rõ ràng đúng người, đúng việc. Trong tổ chức phải phân rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn để tạo nên một môi trường hoạt động thuận lợi, thúc đẩy sự tích cực của từng bộ phận của mỗi cá nhân, cán bộ nhân viên trong bộ máy tổ chức phải hoà đồng và có sự liên kết tác động qua lại lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu chung cho toàn công ty.
Công ty vận tải ôtô Hàng không có bộ máy quản lý thống nhất, đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó là phó giám đốc và trự lý giám đốc, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban.
Chức năng nghiệp vụ, các mảng kinh doanh dịch vụ như:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng dịch vụ vận tải.
+ Cửa hàng kinh doanh vật tư số 1.
+ Cửa hàng kinh doanh vật tư số 2.
+ Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe.
+ Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô.
Sơ đồ bộ tổ chức máy quản lý công ty vận tải ô tô hàng không.
Phòng tổ chức - Hành chính
Phòng Hành chính
Phòng dịch vụ - vận tải
Đội xe số 1
Đội xe số 2
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 2
Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô
Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Giám đốc, phó giám đốc và trợ lý giám đốc: Gọi là ban giám đốc, điều hành và quản lý các hoạt động của công ty, đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh cũng như quyết định mọi vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng công ty Hàng không, là người có quyền hạn cao nhất trong doanh nghiệp chỉ đạo các hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc:
- Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
-Thực hiện sự phân công uỷ quyền của giám đốc về nhiệm vụ tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính:
-Tổ chức và quản lý tình hình sử dụng và sắp xếp nhân sự trong công ty, tổ chức tuyển dụng lao động khi có nhu cầu.
-Thông báo những quyết định về kế hoạch của ban lãnh đạo của công ty tới các phòng ban nghiệp vụ.
-Xét khen thưởng kỷ luật, nâng cấp bậc và điều chuyển công tác khi cần thiết.
-Tổ chức công tác văn thư, quản lý cơ sở vật chất và các thiết bị sinh hoạt cần thiết hàng ngày.
+ Phòng tài chính kế toán:
- Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban lãnh đạo về tinh hình tài chính - Kế toán - Thống kê, cung cấp các thông tin số liệu cần thiết chính xác và kịp thời.
- Căn cứ vào yêu cầu, theo sự hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên, ban lãnh đạo công ty cùng với phòng tài chính kế toán lên kế hoạch và lập các dự toán, điều chỉnh bổ sung vốn và nguồn vốn.
- Tổ chức kế toán mua bán hàng hoá vật tư, chi phí dịch vụ và tính giá thành dịch vụ.
- Hàng tháng lên kế hoạch thực hiện thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đản bảo các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ.
+ Phòng dịch vụ vận tải.
- Có chức năng điều hành, phân phối mạng lưới xe ôtô tới các đội xe số 1, đội xe số 2. Nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu thuê xe của khách hàng.
- Lập phiếu tạm ứng chi phí xăng dầu, chi phí cầu phà, bến gửi bến đỗ.
- Thống kê, lập hóa đơn từng chuyến xe cho thuê tính mỗi tháng mỗi quý, mỗi năm.
+ Đội xe số 1 và số 2:
- Có các chức năng và nhiệm vụ quản lý và điều hành số lái xe, và đầu số xe ô tô mà công ty giao cho. Sau khi nhận lệnh điều hành xe của phòng dịch vụ vận tải.
- Đội trưởng đội xe số1 và số 2 sẽ phân công lệnh tới từng lái xe.
- Theo dõi và thực hiện bảo dưỡng, tổ chức và khám xe định kỳ.
+ Cửa hàng kinh doanh mua bán vật tư số1 và số 2:
- Chuyên kinh doanh mua bán vật tư ôtô trong và ngoài ngành Hàng không. Cung cấp vật tư sửa chữa và thay thế cho các xe của công ty. Tăng doanh thu và tạo nguốn lợi nhuận đáng kể cho công ty.
+ Dịch vụ sửa chữa ô tô:
Là nơi tiếp nhận và sửa chữa các xe ôtô bị hỏng hóc trong nội bộ công ty, trong ngành Hàng không cũng như ngoài thị trường.
+ Trung tâm huấn kuyện và đào tạo lái xe:
Tiếp nhận và thu nạp những học viên có nhu cầu học lái xe. Sau đó tổ chức đào tạo, huấn luyện và thi cấp chứng chỉ đào tạo lái xe. Tự cân đối số học phí thu được với chi phí đã bỏ ra. Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho công ty.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ sửa chữa ôtô trong và ngoài ngành.
Trong quá trình hình thành và phát triển với chức năng và nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức trải qua thời kỳ thăng trầm của đất nước cũng như của toàn ngành. Cùng với các chính sách đứng đắn của Đảng và Nhà Nước, cùng cơ chế thị trường năng động và đa dạng. Công ty vận tải ôtô Hàng không đã từng bước hình thành dần dần phát triển. Gắn với một thị trường kinh doan nhiều tiềm năng và đầy hứa hẹn đó là những thử thách to lớn mà công ty phải vượt qua để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh đặc thù mà Đảng và Nhà Nước giao cho.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải ôtô Hàng không bao gồm:
- Dịch vụ vận tải.
- Cửa hàng kinh doanh mua bán vật tư hàng hoá.
- Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa ôtô.
- Dịch vụ huấn luyện và đào lái xe.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
( từ năm 1997- 6 tháng đầu năm 2000)
Các chỉ tiêu
ĐVT
1997
1998
1999
2000
1.Tổng doanh thu
1000đ
5452118
6315178
6484400
3390000
2. Doanh thu từ
a. Dịch vụ vận tải
1000đ
1366979
2342000
2600400
1345000
b. Dịch vụ cung ứng vật tư, sửa chữa, xăng dầu
1000đ
3418139
3682178
3527000
1870000
c. Dịch vụ đào tạo lái xe
1000đ
150000
135000
162000
90000
d. Các khoản phải thu khác
1000đ
170000
156000
195000
85000
3. Lợi nhuận để lại
Triệu đồng
50
44
78
37
4. Tổng số lao động
Người
82
94
93
96
5. Thu nhập bình quân
1000đ/tháng
480
500
570
570
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm ta thấy doanh thu của công ty phát triển ổn định.
Công ty kinh doanh và ổn định và dịch vụ các mặt hàng như phụ tùng ôtô nhập vào từ các nguồn như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản đồng thời công ty nhập mặt hàng xăng dầu từ các nguồn như: Tổng công ty xăng dầu hàng không hay công ty xăng dầu khuc vực I.
Doanh thu từ vận tải hàng hoá, hành khách có xu hướng tăng nhẹ qua các năm với tỷ tăng 25%.(1997-1998) và tăng 11% (1998-1999), để có doanh thu về vận tải tăng đều qua các năm như vậy doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào trang thiết bị nâng cao chất lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách, đồng thời công ty cũng chủ động tìm thêm nguồn hàng, đối tác làm ăn. Công ty đặt thêm các trung tâm ở các điểm trong thành phố lớn như ở Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh.
Dịch vụ cung ứng vật tư, sửa chữa, xăng dầu cũng tăng nhẹ cụ thể là tỉ lệ tăng 0,7% (1997-1998), và giảm 0,54% (1998-1999). Mặc dù cơ sở vật chất, nhà xưởng còn nghèo nàn , nhưng với đội ngũ thợ sửa chữa ôtô có tay nghề cao, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với công việc và luôn tích cực khai thác nguồn hàng vì yếu tố trên đã ảnh hưởng không ít tới doanh thu của đơn vị.
Dịch vụ đào tạo lái xe: Doanh thu thấp nhất so với toàn công ty. Nguyên nhân là do dịch vụ này mới được thành lập từ năm 1996. Tuy đội ngũ giảng viên nhiệt tình với công việc nhưng vì thời gian thành lập chưa làm nên chưa taọ được uy tín với khách hàng và chủng loại ôtô chưa phong phú và có một số loại lạc hậu, nguồn học viên còn chưa ổn định và thất thường.
Nhận xét: Để công ty ổn định và phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thì công ty cần chú trọng đi tìm đối tác làm ăn, tìm nguồn hàng, công ty cần mạnh dạn đầu tư vào công nghiệp nâng cao trình độ, cũng như tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. đổi mới nâng cao chất lượng và huấn luyện và đào tạo lái xe cho phù hợp với nhu cầu. Ban giám đốc trong công ty cần linh hoạt hơn trong công tác kinh doanh và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh mới để công ty ngày càng phát triển. 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
2.1. Đặc điểm lĩnh vực nghành kinh doanh.
Công ty vận tải ôtô hàng không ngoài lĩnh vực kinh doanh chủ yếu đó là bốc dỡ chuyên chở hàng hoá đưa đón cán bộ công nhân viên trong toàn nghành hàng không mà công ty còn tham gia vào một số lĩnh vự khác.
Ngành ngề kinh doanh của công ty là kinh doanh vận tải nên loại hình dịch vụ chính của công ty là kinh doanh vận tải. Dịch vụ vận tải của công ty là đưa đón hành khách, hàng hoá từ địa điểm này sang địa điểm khác mà khách hàng yêu cầu trong lộ trình. Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển này cũng nẩy sinh ra một số dịch vụ phát sinh như: Dịch vụ đưa đón tận nơi, địa điểm mà hành khách đòi hỏi, dich vụ đặt thuê xe qua điện thoại.
Ngoài dịch vụ chính như trên công ty còn phát triển một số loại hình dịch vụ như:
+ Mua bán sản phẩm vật tư thuộc ngành vận tải.
+ Đặt hàng với các hãng sản xuất mà công ty đại diện theo yêu cầu của người mua.
+ Đào tạo lái xe ôtô các loại.
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ôtô.
+ Dịch vụ cho thuê xe theo chuyến, theo ngày với mọi đối tượng phục vụ là vận chuyển khách thăm quan, du lịch, lễ hội các tổ chức đơn vị và cá nhân có yêu cầu.
2.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Công ty vận tải ôtô Hàng không có một thuận lợi không nhỏ đó là công ty độc quyền trong việc vận chuyển hàng hoá, hành khách trong ngành Hàng không.
Ngoài dịch vụ vận tải công ty còn là đại diện cho nhiều hãng sản xuất lớn trên thế giới mặt hàng chủ yếu của công ty là trang thiết bị phục vụ cho ngành vận tải.
Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường mật độ đô thị hoá ở các thành phố lớn phát triển không ngừng nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng cao. Vì vậy công ty cần có các giải pháp hữu hiệu đầu tư đúng mức để hoạt động của công ty ngày càng phát triển.
2.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của công ty.
2.3.1. Môi trường bên trong:
* Công ty vận tải ôtô hàng không có nguồn lực về vật chất đất đai như:
+ Ngày 10/05/1990 quyết định số 428/KHVN của tổng giám đốc tổng công ty Hàng không Việt Nam giao cho xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không sử dụng và quản lý khu vực đất đai và các công trình với diện tích 18.210 m2 bao gồm đất đai và công trình văn phòng, nhà xưởng, hệ thống điện, hệ thống sân bãi, hệ thống nước và cây xanh.
+ Cùng đi đôi với nguồn lực đất đai này phải kể đến các nguồn lực khác như các loại xe ôtô:
Xe: COASTER
Xe: TOYOTA
Xe: KIA
Xe: Hải Âu
Xe: Lát VIA
Xe: Von Ga
+ Về tài chính: Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước cung cấp ở thời kỳ đầu và nguồn vốn tự bổ xung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đã trải qua quá trình quản lý, sử dụng, điều hành, có bề dầy kinh nghịêm và tinh thần trách nhiệm cao ý thức tổ chức kỹ luật nghiêm túc và tuy mới mẻ về kinh doanh thương mại thị trường. Nhưng cán bộ - nhân viên đã nhạy bến nắm bắt và khẩn trương quyết tâm tổ chức từng bước thực hiện nhiệm vụ của tổng công ty giao cho.
Với nhận thức sâu sắc “ Đối với nghành kinh tế, kỹ thuật Hàng không dân dụng - ôtô vận tải chiếm một vị trí quan trọng trong phục vụ kinh doanh vận tải Hàng không, dịch vụ đồng bộ, xây dựng cơ bản và nhu cầu đời sống, giao thông đi lại của lãnh đạo cũng như của công nhân viên trong toàn ngành.
Đồng thời công ty cũng chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng với phương châm “Tận tình chu đáo, văn minh, lịch sự, bảo đảm an toàn tuyệt đối và tiết kiệm ”. Để dần dần từng bước tạo lòng tin cũng như uy tín khi phục vụ khách hàng về mọi mặt.
Kể từ năm 1989 sau tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển sang cơ chế mới. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình của đơn vị chủ quản trực tiếp là tổng công ty Hàng không thuộc Bộ giao thông - vận tải, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị bạn, công ty tiếp tục củng cố ổn định, tổ chức sắp xếp điều chỉnh hợp lý bộ máy quản lý, điều hành các bộ phận, các tổ, đội sản xuất đồng bộ với phương tiện vận tải. Bố trí các mũi dịch vụ vật tư, kỹ thuật xăng dầu cho phù hợp, thuận lợi hơn để phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.2 Môi trường bên ngoài của công ty:
Do công ty được thành lập từ nền tảng của một phòng ôtô máy kéo trạm nguồn Bộ quốc phòng được giao cho phân bố chỉ tiêu cho các đơn vị trong ngành, phải đảm bảo hai nhiệm vụ là làm kinh tế và an ninh quốc phòng. Do vậy cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh dịch vụ của công ty trong cơ chế quản lý kinh tế thị trường.
Với đặc thù riêng của ngành mà công ty vận tải ôtô Hàng Không là một thành viên của tổng công ty Hàng Không Việt Nam. Chính vì lẽ đó mà thị trường hoạt động của công ty rất rộng. Các sân bay hầu như nằm ở các thành phố lớn như:
-Sân bay Tân Sơn Nhất ở thành phố Hồ Chí Minh.
-Sân bay Nội Bài ở thủ đô Hà Nội.
Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước cùng với việc nền kinh tế thị trường mở cửa, đã tác động đến các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Các nhà cung ứng, các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh từ khắp nơi trên thế giới đều đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư sản xuất, kinh doanh. Dịch vụ làm cho các cảng sân bay sôi động, hoạt động cạnh tranh khốc liệt. Điều đó đã tạo động lực thúc đẩy và đem lại hiệu quả cho ngành Hàng không nói chung và tổng công ty vận tải ô tô Hàng Không nói riêng.
Từ những quan điểm trong nghị quyết đại hội Đảng VIII để phát huy tính độc lập tự chủ nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ và đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ của đảng uỷ và chi bộ. Ban giám đốc công ty đã có những quyết định đứng đắn trong việc xây dựng đội ngũ xe ôtô hiện đại và nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân trong công ty.
Trước những năm 1990 trong thời kỳ tập trung bao cấp, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ lạm phát tăng liên tục. Sự mất ổn định về kinh tế và chính trị đó là do sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Âu đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Vào những năm gần đây nhất là những năm 1997 nền kinh tế Việt Nam đã chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á nhất là đối với các nước như Hàn Quốc, Thái Lan và Nhật Bản là những bạn hàng lớn và truyền thống của Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ kinh tế nước ta đã dần dần phục hồi và phát triển, và đã có những thời điểm tăng trưởng mạnh như: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu phải nhập khẩu gạo đến nay đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên toàn thế giới, về phần dầu mỏ chúng ta bắt đầu thích ứng với nền công nghiệp còn non trẻ này, tỷ lệ khai thác dầu đã dần dần tăng lên. Số lượng khai thác tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trong tương lai chúng ta sẽ lấy lọc dầu làm nền kinh tế mũi nhọn: Trong chiến lược các năm tới và để thu thêm nguồn ngoại tệ. Nhất là đối với chương trình đô thị hóa, hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước và chương trình phát triển nông thôn, chương trình về du lịch dịch vụ cũng như chiến lược phát triển lâu dài của đất nước, định hướng chiến lược năm 2000, 2005 và 2010.
Đối với công ty vận tải ôtô Hàng Không thì bạn hàng cung ứng mà công ty quan tâm đó là các nhà máy sản xuất, trùng tu, đại tu ôtô và các linh kiện, phụ kiện, các nhà máy chế tạo và sản xuất các phương tiện vận tải. Đối với các bạn hàng cung ứng, cung ứng này phải theo dõi chặt chẽ sự biến động của việc tăng giá vật tư, thiết bị. Bởi vì, việc tăng giá vật tư khi thay thế sẽ làm tăng chi phí, làm tăng giá dịch vụ và do đó doanh thu của công ty sẽ giảm xuống. Đồng thời nếu việc cung cấp vật tư không đủ hoặc không đồng bộ, không đúng chất lượng sẽ dẫn đến sự chậm chễ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì là công ty vận tải cho nên thiết bị không kịp thời khắc phục sửa chữa sẽ làm giảm uy tín và mất lòng tin của khách hàng đối với công ty.
Trong nền kinh tế thị trường sự tăng trưởng của các loại hình kinh doanh dịch vụ lại càng phong phú đa dạng, hơn nữa thu nhập người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong tình hình phát triển như hiện nay, công ty vận tải ôtô Hàng Không ngày càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng phục vụ để phù hợp với yêu cầu thị trường phù hợp với yêu cầu của thị trường, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
2.4 Đặc điểm nguồn vốn:
2.4.1 Phân công trách nhiệm và quyền hạn của mỗi giai cấp:
- Mối hệ tài chính giữa nhà nước và công ty là mối liên kết chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Nhà nước cấp phát vốn, giao vốn. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa công ty với ngân hàng thể hiện trong qua trình công ty tiến hành khai thác, sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng, quá trình thanh toán mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua ngân hàng. Gửi tiền và rút tiền từ ngân hàng.
- Quan hệ tài chính giữa công ty với tổ chức kinh tế, các cá nhân trên thị trường.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ công ty: Bao gồm các quan hệ phân phối vốn và điều hoà vốn giữa các mảng kinh doanh dịch vụ, các của hàng vật tư, quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, quan hệ phân phối kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đạt được.
Sơ đồ trình tự rót vốn và điều hoà vốn:
công ty
Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa
Dịch vụ huấn luyện và đào tạo lái xe
Cửa hàng kinh
doanh vật tư ôtô số 2
cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1
dịch vụ vận tải
2.4.2. Tình hình vốn, nguồn vốn của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Tại thời điểm thành lập vào năm 1976, khi đó là phòng xe ôtô máy kéo thuộc tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Lúc này cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước là cơ chế bao cấp, tập chung, cơ sở còn nghèo nàn lạc hậu, số ôtô hoạt động chủ yếu là dàn xe ôtô cũ của Liên Xô như xe tải ZUL, xe Gat 51, xe Gat 53, xe Hải âu, nên tổng tài sản lúc đó còn thấp chưa đến một tỷ đồng nhưng trải qua hơn 24 năm qua, hoạt động của công ty đã phát triển và lớn mạnh không ngừng, các loạt xe ôtô cũ chất lượng không đảm bảo đã lần lượt được thay thế bằng các loại xe ôtô có chất lượng tốt hơn như công ty đã mua được các loại xe ôtô đời mới của Nhật, Nam Triều Tiên như:
+ TOYOTA 4 chỗ
+ TOYOTA 15 chỗ
+ COSTOR BOJING 30 chỗ
+ KIA.
Để phù hợp với nhu cầu của thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh vận tải của công ty có hiệu quả hơn.
Trong tình hình hiện nay của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng cơ cấu vốn năm 1999.
Chỉ tiêu
1999
Tỷ lệ %
I.Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong đó:
55000.500000
100
1. Chia theo loại vốn:
a. Vốn cố định
3500.500000
60
b. Vốn lưu động
2000.000.000
40
2. Chia theo nguồn hình thành
a. Vốn ngân sách Nhà Nước
1500.000.000
30
b. Vốn tự có
2500.000.000
40
c. Vốn vay
1000.000.000
20
d. Các nguồn vốn khác
500.500.000
10
Để đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả vốn cố định ta sử dụng công thức:
Vốn cố định bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu thuần
- Vòng quay của vốn =
Vốn lưu động
6484400
= = 3.2422.
2000000
Như vậy vòng quay của vốn là 3.2422 vòng quay đó ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động của công ty là tốt doanh nghiệp đã thực hiện tốt nguồn vốn của mình, khả năng chi trả nhanh, hệ số quay vòng vốn nhanh. Công tác kế hoạch tài chính của công ty vận tải ôtô Hàng không: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính được lập và báo cáo định kỳ dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với các phòng ban nghiêp vụ có liên quan. Đồng thời công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính vừa tập chung, vừa phân tán, hạch toán kinh doanh độc lập, công ty giao vốn cho từng mảng kinh doanh một số vốn nhất định. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu từng mảng, công ty lại cấp thêm vốn, sau đó khi hết nhu cầu công ty lại thu hồi vốn về.
Tóm lại công ty có thể tổ chức lại quy mô hoạt động kinh doanh như là chia doanh nghiệp ra từng bộ phận nhỏ. chia theo nghành nghề, hạch toán kinh doanh độc lập, kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý gọn gàng, phận công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp cho việc điều hành lao động có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo. Giữ vững khách hàng quen thuộc, tìm kiếm nguồn khách hàng mới nhằm khai thác triệt để các khả năng và nguồn lực sẵn có. Từ đó thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng doanh nghiệp , quy mô lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước.
2.5. Tình hình sử dụng lao động.
Trong toàn bộ lao động của công ty thì lao động lái xe, thợ sửa chữa ôtô, cửa hàng kinh doanh và trung tâm huấn luyện đào tạo lái xe là lao động trực tiếp. Ngoài ra còn một bộ phận lao động khá quan trọng đó là đội ngũ lao động gián tiếp bao gồm các nhân viên các phòng ban. Đây là lực lượng chính tham gia giúp ban giám đốc điều hành mọi hoạt động trong công ty. Để thấy được cơ cấu lao động của công ty ta xét bảng số liệu sau:
Bảng cơ cấu lao động của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Các chỉ tiêu
1998 =>
1999
2000
Số người
Tỷ trọng %
Số người
Tỷ trọng %
Tổng số lao động trong đó
94
100
96
100
I. Phân theo lao động:
1. Lao động trực tiếp
70
74
71
74
2. Lao động gián tiếp
24
26
25
26
II. Phân theo trình độ:
1. Đại học
10
11
13
14
2. Trung cấp, cao đẳng
34
36
36
37
3. Lao động phổ thông
50
53
47
49
III. Phân theo giới tính
1. Lao động nam
74
79
75
78
2. Lao động nữ
20
21
21
22
IV. Phân theo các bộ phận
1. Ban giám đốc
3
3
2. Phòng dịch vụ vận tải
6
7
3. Phòng tài chính - kế toán
6
6
4. Phòngtổ chức hành chính
9
9
5. Hai đội xe
52
51
6. Hai cửa hàng vận tải
8
10
7. Trung tâm đào tạo lái xe
10
10
Qua bảng cơ cấu lao động của công ty vận tải ô tô Hàng Không ta thấy về phân công lao động trực tiếp và gián tiếp hợp lý và phù hợp với công ty vì chủ yếu là kinh doanh và dịch vụ. Nhưng số lao động trong công ty tăng chứng tỏ quy mô của công ty đang được mở rộng và hiệu quả của công ty tốt.
Nhân lực lao động công ty chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm 74% (năm 1998-1999) và 74% (năm 2000) trong đó lao động nữ chiếm 21% (năm 1998-1999) và 22% (năm 2000).
Nhìn chung trình độ học vấn tay nghề và chuyên môn của công ty không cao. Trình độ đại học còn thấp chỉ chiếm (11%-14%) trình độ cao đẳng, trung cấp lại chiếm (36%-37%) và lao động phổ thông lại có số nhân viên đông nhất 53% năm (1998-1999) và giảm xuống còn 49% (năm 2000) đó là một động thái tích cực để phát triển công ty.
Tuy nhiên do tình hình biến động thị trường nền kinh tế được mở cửa. Vì vậy việc đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ tay nghề là vấn đề hết sức cần thiết phải tiến hành ngay. Công ty cần phải trang bị cho nhân viên những kiến thức cần thiết, để từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công việc mang laị hiệu trong công việc để từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.5.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty tương đối tốt năm 2000 công ty đã tuyển thêm người chứng tỏ quy mô của công ty được mở rộng.
Năng xuất lao động 1990 = = = 6882,978
Mức hao phí lao động 1999 = = 0,00001
Doanh thu các năm đều tăng nhẹ chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng, tình hình sử dụng lao động của công ty tương đối tốt, múc hao phí lao động nhỏ. Tình hình trả công cho nhân viên được áp dụng trên cơ sở phân phối tiền lương và thu nhập được tính theo hệ số thường hệ số từ 1-12 việc xác định hệ số căn cứ vào các yếu tố cơ bản như:
- Vị trí chức trách, chức danh, nghề nghiệp chuyên môn.
- Bằng cấp, trình độ của cán bộ công nhân viên.
- Thâm niên công tác ở công ty.
- Và các yếu tố khác được quy định của nhà nước đó là: ngày công, giờ làm thêm, trực ca, phụ cấp độc hại, trách nhiệm, khen thưởng.
Theo quy định 59/CP thì quỹ phúc lợi và khen thưởng bằng 3 tháng của tổng thu nhập.
Tình hình sử dụng l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0031.doc