Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An

Lời nói đầu Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều kiện nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Qua quá trình tìm hiểu tại khách sạn Thương Mại, thực tế đã cho thấy công tác tổ chức lao động ở đây có nhiều điểm đáng quan tâm. Vì vậy em đã chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An” Nội dung của chuyên dề gồm có: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại Khách Sạn Thương Mại Nghệ An. Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doah lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An. Chương 1 lí luận chung về hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn Các vấn đề cơ bản về khách sạn và kinh doanh khách sạn. Khái niệm về khách sạn. Khách sạn là kết quả của sự phát triển nhiều thế kỷ về văn minh và xã hội. Trước kia khách sạn chỉ được dùng cho giới giàu sang, nhưng cùng với sự phát triển của ngành kinh tế thì du lịch và lưu trú khách sạn đã trở thành hiện tượng phổ biến. Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch. Chúng sản xuất, bán và trao cho khách du lịch những dịch vụ, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh, vui chơi,…phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi. Chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ hàng hóa trong khách sạn xác định thứ hạng của nó. Mục đích hoạt động là thu được lợi nhuận ( Bài giảng kinh tế khách sạn- du lịch). Tuy nhiên, cùng với sự nâng cao đời sống vật chất tinh thần cuả người dân cũng như sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, thì hoạt động kinh doanh khách sạn ngày càng phong phú đa dạng từ đó làm giàu thêm nội dung khách sạn. Tùy thuộc vàoloại hạng khách sạn mà có thể cung cấp các mức chất lượng và các loại dịch vụ khác nhau. Khách sạn là cơ sở lưu trú đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch lưu trú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách ăn uống, vui chơi, giải trí của khách vãng lai và khách địa phương. Như vậy, kinh doanh khách sạn nhằm vào đối tượng chính của khách du lịch. Trong đó hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là kinh doanh lưu trú. Ngoài ra kinh doanh khách sạn còn phục vụ nhu cầu ăn uống, dịch vụ bổ sung cho dân cư địa phương. Đặc điểm kinh doanh khách sạn. a) Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào điều kiện tài nguyên du lịch ở các vùng du lịch. Tài nguyên du lịch là một trong những cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Vì khách du lịch với mục đích sử dụng "tài nguyên" du lịch mà nơi ở thường xuyên không có. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ kết hợp với loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Vì vậy, kinh doanh khách sạn muốn có khách để mà phục vụ từ đó thu lợi nhuận thì bản thân khách sạn phải "gắn liền" với tài nguyên du lịch. b) Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban đầu và đầu tư cơ bản tương đối cao. Đặc điểm này xuất phát từ tính cao cấp của nhu cầu về du lịch và tính đồng bộ của nhu cầu du lịch. Cùng với những nhu cầu đặc trưng của du lịch như nghỉ ngơi, chữa bệnh, hội họp, giải trí... được đáp ứng chủ yếu bởi tài nguyên du lịch, khách du lịch hàng ngày càng cần thoả mãn các nhu cầu bình thường cho cuộc sống của mình. Vì vậy để đáp ứng những nhu cầu cần phải xây dựng một hệ thống đồng bộ các công trình, cơ sở phục vụ, các trang thiết bị có chất lượng cao. c) Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối cao. Do nhu cầu của con người rất phong phú, đa dạng và có tính cao cấp, hay nói một cách khác sản phẩm khách sạn không có tính khuôn mẫu. Cho nên không thể dùng người máy để thay thế con người được mà phải sử dụng chính con người để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách và mức độ phục vụ phải cao. d) Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của tính quy luật. Do khách sạn xây dựng thường gắn với tài nguyên du lịch, mà tài nguyên du lịch phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu nên việc kinh doanh diễn ra theo mùa. Do quy luật tâm sinh lý của con người như ăn ngủ chỉ diễn ra ở một số thời điểm trong ngày, do đó yêu cầu về các dịch vụ cũng diễn ra ở một số thời điểm do đó yêu cầu các nhà quản lý phải chấp nhận quy luật mà có cách đối ứng cho phù hợp. Phân loại khách sạn a) Căn cứ vào giá cả - Khách sạn bình dân ( 20-70USD ở Việt Nam): Các khách sạn bình dân thường cung cấp cho khách hàng ở có tivi, điện thoại, phòng tắm và nhà vệ sinh riêng, tất cả đều đạt hiệu quả. Trong khách sạn bình dân, dịch vụ về ăn uống có thể là không có. Bộ phận nhân viên gác cửa, khuôn vác, chỉ dẫn gần như không có. - Khách sạn tiêu chẩn du lịch trung lưu ( 30-200USD ): Các khách sạn tiêu chuẩn cung cấp những buồng nghỉ tiện nghi với buồng tắm riêng, có dịch vụ ăn uống và nhân viên khuôn vác hành lý. - Khách sạn cao cấp ( 60-500USD ): Một khách sạn điển hình là một khách sạn sang trọng với sự trang trí và tiện nghi hoàn hảo, nhân viên được đào tạo có tay nghề cao, đồ uống và thực phẩm tốt hơn mức trung bình. Các khách sạn cao cấp thường có các phòng đặc biệt sang trọng, hai phòng ăn trở lên và một sảnh pha chế đồ uống, trong buồng nghỉ của khách có tủ lạnh, tủ dựng quần áo. - Khách sạn sang trọng ( 100-200USD ): Những khách sạn sang trọng thể hiện mức độ tiêu chuẩn cao nhất của sự sang trọng hoàn hảo, tiện nghi, chuyên môn khả năng lịch sự của nhân viên và dịch vụ ăn uống đa dạng chất lượng. Một khách sạn sang trọng điển hình dành 10% diện tích cho buồng ở đặc biệt sang trọng, có hai phòng ăn trở lên. b) Căc cứ vào đặc điểm và đối tượng khách. - Khách sạn truyền thống: Một khách sạn truyền thống được thiết kế cơ bản bao gồm các phòng riêng có buồng tắm, có các dịch đón tiếp, khuôn vác hành lý và ăn uống. Nơi đỗ xe có thể có hoặc không. Hầu hết các khách sạn thuộc loại hình khách sạn tiêu chuẩn, khách sạn cao cấp, khách sạn sang trọng đều là khách sạn truyền thống. - Mô-ten: Môtel là viết tắt của hai chữ motor và hotel xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ. Môtel điển hình gần trục đường chính thuận tiện và có nơi đỗ xe ôtô cho khách nghỉ, không có dịch vụ ăn uống và hành lý. Môtel tiêu chuẩn cứ một phòng nghỉ là có một nơi đỗ xe. - Khách sạn nghỉ dưỡng: Thời kì này có thể nói khách sạn nghỉ dưỡng khá phát triển. Các khách sạn nghỉ dưỡng ngoài mô hình một khách sạn truyền thống còn mở thêm các dịch vụ như: sân quần vợt, các thiết bị tập thể hình. Các khách sạn nghỉ dưỡng thường được xây dựng ở các vùng biển, núi các khu nghỉ mát, an dưỡng. - Khách sạn hội nghị: Hiện nay cùng với xu thế công nghiệp hóa, kinh tế ngày càng phát triển, các hội nghị, hội họp, các khách sạn cũng được xây dựng nhiều hơn. Một khách sạn hội nghị có thể là một khách sạn truyền thống nhưng được thiết kế đặc biệt phục vụ cả hội nghị, hội thảo. - Căn hộ cho thuê: Được thiết kế cho những khách ở dài ngày, cung cấp phòng ở với buồng tắm riêng. Các dịch vụ lễ tân, nhân viên phục vụ hành lý và an ninh, có dịch vụ ăn uống giới hạn và hầu hết các phòng ở đều có bếp để khách có thể tự phục vụ. Căn hộ cho thuê thường đưa ra các định mức giá thấp ( giảm giá), tiền phòng cho thuê theo tuần, theo tháng và theo mùa. - Nhà nghỉ bình dân: Nhà nghỉ bình dân được xây dựng như nơi định cư riêng, ở những khu di tích, thắng cảnh ( nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, các tòa nhà cổ), có cung cấp các bữa ăn sáng trong bầu không khí gia đình. - Các loại hình cơ sở lưu trú khác ( ở Việt Nam ). Nhà trọ, nhà khách, làng du lịch, biệt thự. c) Căn cứ vào quy mô( theo số phòng ) - Khách sạn nhỏ ( 20 phòng ) ở Việt Nam đa số là khách sạn tư nhân. - Khách sạn trung bình( 20-100 phòng) đa số là khách sạn nhà nước hoặc công ty cổ phần. - Khách sạn lớn( trên 100 phòng) đa số là khách sạn liên doanh với nước ngoài. d) Căn cứ vào hình thức sở hữu có: - Khách sạn tư nhân. - Khách sạn nhà nước. - Khách sạn liên doanh. Lao động trong khách sạn. Tính tất yếu của lao động trong kinh doanh khách sạn. Trên thế giới du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng, đem lại nguồn thu lớn cho xã hội. Phù hợp với xu thế của hiện đại, khách sạn du lịch đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, ngành kinh doanh khách sạn du lịch ở Việt Nam cũng có nhiều tiến bộ đáng mừng, trong từng bước phát triển ổn định và đạt được hiệu quả về kinh tế xã hội. Ngành kinh doanh khách sạn là ngành kinh tế quốc dân được hình thành và phát triển khách quan trong nền kinh tế XHCN. Khi lực lượng sản xuất phát triển, nhiều ngành kinh tế mới được hình thành, các thành phố phát triển, xuất hiện nhiều trung tâm thương mại, ngoại thương được mở rộng. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch là sự cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu hút nhiều khách hàng, khả năng tài chính của khách sạn lớn đã làm mở rộng và đa dạng hoạt động kinh doanh khách sạn. Do tính đa dạng của hoạt động kinh doanh khách sạn mà lao động trong ngành mang tính phức tạp. Lao động ở đây thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tạo ra thu nhập quốc dân làm cho ngành vận động và phát triển. Hơn thế nữa, những người lao động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn còn thực hiện chức năng quan trọng thứ hai của mình là giao tiếp văn hóa. Họ đại diện cho một đất nước, một nền văn hóa, một bản sắc riêng trước các khách du lịch nước ngoài. Đặc điểm của lao động trong kinh doanh khách sạn. a) Lao động trong khách sạn thường là lao động thủ công, chủ yếu là lao động chân tay, trực tiếp phục vụ khách. Các khâu trong quá trình phục vụ rất khó áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như cơ giới hoá, tự động hoá. Nói như vậy, có nghĩa là ngoài lao động sản xuất chế biến món ăn là lao động sản xuất vật chất, lao động sản xuất trong khách sạn chủ yếu là thực hiện các dịch vụ. Các dịch vụ này được tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu cũng như nhu cầu đặc trưng của khách du lịch. Đặc trưng của dịch vụ được biểu hiện rõ nét ở sản phẩm lao động trong khách sạn. Để đánh giá chất lượng phục vụ còn phụ thuộc vào người tiêu dùng. b) Lao động trong khách sạn đòi hỏi mức độ chuyên môn hoá tương đối cao. Chuyên môn hoá theo các bộ phận. Trong khách sạn có nhiều bộ phận mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Cho nên khi tuyển dụng nhân viên phải theo chuyên ngành và được đào tạo chuyên sâu. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thay thế lẫn nhau giữa các nhân viên trong các bộ phận. Vậy khách sạn cần đảm bảo một số lượng nhân viên hợp lý và có khả năng lấp chỗ trống khi khách sạn hoạt động vào thời điểm đông khách. c) Thời gian lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Thời gian làm việc trong khách sạn thường tương ứng với việc đến và đi của khách. Khách sạn dường như làm việc 365 ngày trên 1 năm, 24h trên 1 ngày và không có thời gian đóng cửa. Đặc điểm này gây khó khăn trong quản trị nhân sự, đòi hỏi ngốn lực lao động lớn cho nên khó khăn trong công tác phân công lao động, ảnh hưởng tới việc tính lương, giờ công một cách chính xác, công bằng. Ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống riêng của người lao động d) Cường độ lao động cao đồng thời phải chịu môi trường tâm lý phức tạp. Đại đa số lao động trong khách sạn đều có quan hệ trực tiếp với khách, từ lễ tân cho đến các bộ phận buồng, bàn, bar, họ phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều đối tượng khách với các đặc điểm khác nhau về dân tộc, sở thích, cơ cấu xã hội ( giới tính, tuổi, vị trí xã hội), nhận thức phong tục tập quán và lối sống. Do vậy để phục vụ đạt chất lượng cao người lao động phải có sức chịu đựng về tâm lý để luôn làm vừa lòng khách. Phân loại lao động trong khách sạn. Xuất phát đặc điểm của việc đánh giá hiệu quả lao động là kết quả lao động và chi phí lao động, do đó việc nghiên cứu lao động trong khách sạn cần đi sâu tìm hiểu lao động của từng bộ phận để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả lao động. Vậy để có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chung ở khách sạn, ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận. Các bộ phận này được phân chia theo các tiêu thức sau: - Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong khách sạn được phân chia thành các bộ phận. + Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú + Lao động thực hiện các hoạt động kinh doanh ăn uống + Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ khác - Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh của khách sạn. + Lao động gián tiếp: Gồm những lao động hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh như cán bộ quản lý: Ban giám đốc nhân viên hành chính, tài vụ, kế hoạch kế toán... + Lao động trực tiếp: Gồm những lao động thuộc bộ phận nghiệp vụ trong khách sạn, bao gồm lao động trong các tổ. Tổ lễ tân, tổ buồng, tổ bàn, tổ chế biến, tổ sửa chữa, tổ dịch vụ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú trong khách sạn. Các khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động kinh tế của mọi ngành kinh tế quốc dân nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng. Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí lao động để đạt được kết quả đó chỉ tiêu này có thể được mô tả bằng công thức sau: Trong đó: H là hiệu quả sử dụng lao động. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ tiêu về số lượng sản phẩm, mức doanh thu, lợi nhuận. Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả trong kinh doanh khách sạn là cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm sao tạo ra được nhiều lợi nhuận, tăng doanh thu và đảm bảo được chất lượng phục vụ. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú trong khách sạn. - Năng suất lao động. Năng suất lao động là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Theo Mac, năng suất lao động là sức sản xuất lao động cụ thể có ích. Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thì năng suất lao động được biểu thị bằng mức doanh thu bình quân của một nhân viên hay lượng lao động hao phí bình quân trên một đơn vị doanh thu. Công thức: W = D : Doanh thu thu được trong kỳ R : Số lao động bình quân trong kỳ Số lao động bình quân trong một kì được xác định bằng công thức = Rn: số lao động thời kỳ thứ n n: số thời điểm xét trong kỳ Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất định thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. - Lợi nhuận bình quân trong doanh nghiệp. Lợi nhuận bình quân của một nhân viên trong doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. hay = : lợi nhuận bình quân của một nhân viên P: lợi nhuận toàn doanh nghiệp : số lao động bình quân trong kỳ Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( tháng, quý, năm ) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. - Hiệu quả sử dụng thời gian lao động. Hiệu quả sử dụng thời gian lao động là tỷ số so sánh giữa kết quả lao động và hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng thời gian lao động là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng lao động. Công thức: Ht = Ht : Hiệu quả sử dụng thời gian lao động T : Tổng quỹ thời gian lao động của nhân viên D : doanh thu toàn khách sạn Tổng quỹ thời gian lao động(T) = số lao động bình quân trong ngày(G) x số ngày làm việc bình quân trong kỳ(N) x số lao động bình quân trong kỳ() Hay T = G x N x Hiệu quả sử dụng thời gian lao động cho biết trong một giờ làm việc của nhân viên sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động cho toàn bộ phận lưu trú. Các chỉ tiêu khác Ngoài 3 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên, người ta còn sử dụng chỉ tiêu mức doanh thu bình quân ( hoặc mức lợi nhuận bình quân) trên 1000 đồng chi phí tiền lương, tỷ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động một cách hoàn thiện hơn. Mức doanh thu bình quân trên 1000 đồng chi phí tiền lương = Tổng doanh thu trong kỳ/ tổng quỹ lương. Mức lợi nhuận bình quân trên 1000 đồng chi phí = Tổng doanh thu trong kỳ/ tổng quỹ lương. Chỉ tiêu này cho biết 1000 đồng chi phí lương đem lại bao nhiêu đồng doanh thu( hoặc lợi nhuận) cho doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương càng cao. hay Tp = Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc từng ngành sản xuất và phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành. Doanh nghiệp có thể phấn đấu tăng tỷ suất lợi nhuận theo hướng: + Giảm chi phí hoạt động, hạ giá thành sản phẩm. + Tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú trong kinh doanh khách sạn. 1.4.1 Nhân tố bên trong: a) Trình độ tổ chức quản lý trong khách sạn. - Tuyển chọn và đào tạo lao động, phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất lượng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết bố trí đúng người đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. - Quy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng phục vụ khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn khớp mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận được mọi thông tin khác của nhau. - Các công cụ đòn bẩy kinh tế. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương là một phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dưới dạng tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống hiến. b) Độ tuổi trung bình và giới tính của đội ngũ lao động. Nếu độ tuổi trung bình của người lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất công việc phục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình quá cao thì nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng lại không phù hợp với tính chất công việc phục vụ, nói chung trong kinh doanh khách sạn thì độ tuổi trung bình hợp lý là từ 20-30 tuổi đó là độ tuổi trung bình chung của toàn bộ khách sạn. Nếu phân theo giới tính đó là những nhóm người tập thể lao động được phân định theo tiêu thức giới tính. c) Trình độ đội ngũ lao động. Đây là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng cần hai mặt là số lượng và chất lượng. Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý tức là số lượng lao động đó vừa đủ so với khối lượng công việc không thừa không thiếu. Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. 1.4.2 Nhân tố bên ngoài. a) Nguồn khách. Khách với những đặc điểm về giới tính, quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi, nghề nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định những yêu cầu đối với người lao động của khách sạn. b) Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm người lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của mỗi người lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu... c) Luật pháp. Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành luật lao động với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Do đó việc chấp hành các quy chế đó phải được thực hiện ở mọi hình thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh... Để tránh những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trước mắt mà lợi dụng người lao động. 1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh dưới sự điều tiết của nhà nước. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển đòi hỏi nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một trong những con đường để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cấp bách có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị xã hội. + Đối với doanh nghiệp: Việc sử dụng lao động sống có hiệu quả trong doanh nghiệp khách sạn đã góp phần tăng khối lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tích lũy cho doanh nghiệp dưới dạng các quỹ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. + Đối với người lao động, việc sử dụng lao động có hiệu quả là điều kiện bảo đảm không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, chất lượng phục vụ, khuyến khích khả năng sáng tạo của con người lao động. + Đối với khách hàng việc sử dụng lao động có hiệu quả trong doanh nghiệp góp phần làm thỏa mãn nhu cầu của khách trong khoảng thời gian ngắn nhất, đảm bảo văn minh phục vụ đối với người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách sạn. + Đối với nhà nước: sử dụng lao động có hiệu quả trong doanh nghiệp sẽ làm tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tăng tích lũy cho nhà nước, không ngừng cải thiện đời sống nhân dân bằng các quỹ phúc lợi xã hội. Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An. 2.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Thương Mại nghệ An. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Thương Mại Nghệ An. Khách sạn Thương Mại Nghệ An được thành lập năm 1998 theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Khách sạn được thành lập trên cơ sở nguồn vốn của công ty Thương Mại nay là công ty cổ phần Thương Mại Nghệ An thuộc sở Thương Mại Nghệ An. Trước năm 1995, so với các tỉnh và thành phố lớn trong cả nước, Nghệ An vẫn là tỉnh chưa thu hút được nhiều khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế, cơ sở vật chất vẫn còn hạn hẹp chưa đáp ứng đuợc nhu cầu của khách. Trước tình hình đó, để cùng hòa mình vào nền kinh tế thị trường và phát huy được tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, công ty cổ phần Thương Mại Nghệ An quyết định thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Khách sạn Thương Mại được xây dựng theo kiến trúc hiện đại và lịch sự. Tòa nhà có 6 tầng với 51 buồng ngủ bao gồm 3 loại buồng, tầng 1 được sử dụng kinh doanh nhà hàng, một hội trường lớn khoảng 500 chỗ ngồi dành cho khách, hội trường lớn này khách sạn thường được dùng để tổ chức hội nghị, hội thảo, đám cưới… tầng 2 có 2 hội trường nhỏ hơn. Khách sạn Thương Mại với chức năng chính là kinh doanh lưu trú, ăn uống, bên cạnh đó khách sạn còn kinh doanh một số dịch vụ bổ sung như massage, taxi, cho thuê xe du lịch, kinh doanh tour du lịch… cùng với sự tận tình tâm huyết của nhân viên phục vụ đã, đang và sẽ làm hài lòng những nhu cầu ngày càng tăng của khách. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Thương Mại Nghệ An. Sơ đồ tổ chức lao động tại khách sạn Thương Mại Nghệ An. Giỏm đốc Phũng tổ chức hành chớnh Phũng nghiệp vụ KD Phũng kế toỏn tài vụ Bảo vệ Kỹ thuật Kinh doanh Lễ tõn Buồng Nhà hàng Dịch vụ khỏc Sơ đồ1: Mô hình tổ chức quản lý tại khách sạn Thương Mại Nghệ An. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau và có mối liên hệ qua lại phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có trách nhiệm và quyền hạn nhất định cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản trị càng hoàn hảo thì hoạt động quản trị càng tác động có hiệu quả đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý và có hiệu quả là vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Tại khách sạn Thương Mại Nghệ An cơ cấu bộ máy được thiết lập theo mô hình quản trị trực tuyến, cơ cấu này tuân thủ theo nguyên tắc một thủ trưởng đảm bảo mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên phụ trách, mỗi quan hệ trong tổ chức được thiết lập theo chiều dọc và hoạt động quản trị được tiến hành theo tuyến. Cơ cấu này tạo nên sự thống nhất, tập trung cao độ, xác định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Tuy nhiên mô hình quản trị này có một số nhược điểm, cơ cấu này đòi hỏi giám đốc phải có trình độ, kiến thức toàn diện, tổng hợp vì phải đồng thời thực hiện liên kết cả các chức năng quản trị. Cơ cấu này còn có hạn chế việc sử dụng và hợp tác lao động giữa các tuyến, mọi thông tin giữa hai quản trị viên hoặc giữa hai nhân viên khác tuyến sẽ phải đi vòng theo kênh đã định. Do vậy, mô hình này chủ yếu được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. b) Chức năng của từng bộ phận trong doanh nghiệp. * Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất của khách sạn. Tổ chức xây dựng bộ máy cán bộ, quản trị nhân sự, xây dựng hệ thống tiền lương, thưởng, định mức lao động… * Phòng kế toán: Quản lý ngân quỹ, theo dõi tình hình thu chi của khách sạn. Quản lý tất cả các loại hóa đơn chứng từ của khách sạn. Có trách nhiệm báo cáo tình hình ngân quỹ cho nhà quản trị khi cần thiết. * Phòng kinh doanh: Nắm bắt chính xác số liệu về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng thời kỳ nhất định. Xây dựng kế họach chiến lược kinh doanh. Chịu trách nhiệm về công tác tiếp thị, quảng cáo tổ chức hội nghị, tiệc cưới. Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng và phó phòng, có trách nhiệm thông báo cho giám đốc về tình hình hoạt động của mỗi đơn vị theo định kỳ. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giúp giám đốc đưa ra những ý tưởng kinh doanh phù hợp. Các bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào khách sạn gồm có : Lễ tân, nhà hàng, bếp, bảo vệ , kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau: * Bộ phận lễ tân: Đây là “trung tâm thần kinh” của khách sạn, có nhiệm vụ đặt và bố trí buồng cho khách, làm các thủ tục đăng ký khách sạn. Trực tiếp hoặc phối hợp các với các bộ phận khác phục vụ khách trong suốt thời gian lưu trú tại khách sạn. Tiếp nhận các ý kiến tư vấn và xử lý những khiếu nại của khách, đồng thời chuyển những thông tin cần thiết cho các bộ phận dịch vụ của khách sạn nhằm cải tiến chất lượng phục vụ. * Bộ phận nhà hàng, bar: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống những bữa ăn thường và các bữa tiệc lớn, nhỏ đúng giờ kịp thời, chính xác, đúng nguyên tắc và động tác quy định. * Bộ phận buồng: Bộ phận buồng chịu trách nhiệm tổ chức lo liệu đón tiếp, phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, quản lý việc cho thuê buồng và quán xuyến quá trình khách ở. *Bộ phận bảo vệ: Bộ phận này có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khách sạn và sự an toàn của du khách. * Bộ phận kỹ thuật: Bộ phận này thường xuyên theo dõi bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị điện nước…của khách sạn. * Bộ phận giặt là: Đảm bảo việc giặt ga, rèm cửa, quần áo đồng phục của cán bộ công nhân viên, quần áo cho khách ( nếu có yêu cầu). Đứng đầu mỗi bộ phận là các tổ trưởng chịu trách nhiệm nhận chỉ thị từ cấp trên, bàn giao công việc cho nhân viên ở bộ phận mình, đồng thời trực tiếp giám sát, nghiệm thu sản phẩm, báo cáo kết quả thực hiện công việc lên cấp trên. Với hình thức quản trị kiểu trực tuyến này, giám đốc không cần thiết phải trực tiếp quan sát tình hình hoạt động kinh doanh mà chỉ cần thông qua các phòng ban và các bộ phận là có thể nắm bắt được mọi tình hình của doanh nghiệp. 2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn. - Kinh doanh lưu trú : Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn. Bao gồm 51 buồng được trang bị các tiện nghi hiện đại như tivi từ 17-21 in, máy điều hòa. Bàn làm việc, điện thoại, tủ đầu giường…Khóa cửa buồng được trang bị bởi các khóa an toàn và tiện lợi. Tùy theo yêu cầu của khách sẽ được bố trí các loại buồng khác nhau. - Kinh doanh ăn uống: Lĩnh vực kinh doanh này góp phần rất lớn trong tổng doanh thu của khách sạn. Bên cạnh kinh doanh phục vụ ăn uống đối với khách lưu trú, khách sạn còn nhận phục vụ khách có nhu cầu lớn như: đám cuới, hội nghị, hội thảo… Nhìn chung, đây là lĩnh vực kinh doanh rất mạnh của khách sạn nhưng đối tượng được phục vụ chủ yếu là khách nội địa. - Dịch vụ vui chơi giải trí: Khu vật lý trị liệu có 12 phòng massage, 1 phòng xông hơi khô và 1 phòng xông hơi ướt. Khu vực night club có 10 phòng hát karaoke với hệ thống âm thanh hiện đại, có quầy bar phục vụ nhiều đồ uống khác nhau. - Các lĩnh vực kinh doanh khác: Ngoài các dịch vụ trên khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ khác: Đặt vé máy bay, bán hàng lưu niệm, đội ngũ lái xe taxi phục vụ khách đi lại khi có nhu cầu, dịch vụ tổ chức du lịch lữ hành, dịch vụ giặt là… 2.1.4 Cơ sở vật chất của khách sạn Thương Mại Nghệ An. Khách sạn Thương Mại với tòa nhà 6 tầng, kiến trúc hiện đại và đẹp mắt. Khách sạn có hai cửa ra vào: Cửa dành cho khách và cửa dành cho nhân viên, phía ngoài khách sạn với diện tích 600m2 được dành làm chỗ để xe. Sảnh đón tiếp được bố trí cạnh cửa riêng dành cho khách, rộng, đẹp phù hợp với quy mô của khách sạn. Buồng ở của khách có 51 buồng với 3 loại khác nhau, tất cả các buồng đều được trang bị các tiện nghi hiện đại, kiếu dáng đồng bộ, chất lượng tốt được bày trí đẹp mắt, gọn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH0063.doc
Tài liệu liên quan