Lời mở đầu
Trong thực tế những năm gần đây, cơ chế thị trường càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt để tồn tại và phát triển trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt kinh doanh. Giúp cho doanh nghiệp có được những quyết sách đúng dắn, phù hợp từng giai đoạn, thời kỳ ngắn hạn cũng như dài hạn doanh nghiệp cần thiết phải đánh giá thực trạng hoạt động từ đó mới đưa ra được những giải pháp kinh doanh phù hợp cho giai đoạn mới với hiệu quả ca
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật liệu Nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hơn. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả sử dụng, kết hợp các yếu tố đầu vào làm cơ sở cho việc điều chỉnh kịp thời hạn chế của các nguồn lực cũng như cách thức sử dụng, phối hợp các nguồn lực vơi mục đích nâng cao hiệu quả toàn công ty. Việc chọn chuyên đề thực tập “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp” xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc hoạt động không hiệu quả góp phần vào hoạt động kinh doanh của Công ty không hiệu quả. Thông qua đánh giá hiệu quả từng đơn vị, của toàn công ty thấy được những mặt đã đạt được cũng như những mặt chưa đạt từ đó có được những giải pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng đơn vị cũng như của toàn công ty.
Trong thời gian thực tập giai đoạn hai tại công ty VLNCN trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, là một doanh nghiệp vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc nổ đã đáp ứng chủ trương đổi mới thực tập hai giai đoạn của trường Kinh tế quốc dân và mong muốn tìm hiểu của em. Tuy thời gian có hạn hẹp nên còn có nhiều hạn chế nhưng em hy vọng qua chuyên đề thực tập ở giai đoạn hai có được cái nhìn đúng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và đưa ra những giải pháp góp phần cải thiện tình hình kinh doanh của công ty.
Chuyên đề thực tập của gồm có 3 chương
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty VLNCN.
Chương II: Thực trang hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh
kinh doanh của Công ty VLNCN
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty VLNCN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú trong các phòng ban, bộ phận Công ty VLNCN và sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Đồng Xuân Ninh đã giúp em hoàn thành tốt giai đoạn thực tập .
CHƯƠNG 1. GiớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY
VậT LIệU Nổ CÔNG NGHIệP
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Quá trình hình thành
Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company
Địa chỉ : Phan Đình Giót, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân
Mã số thuế : 010010101072-1
Tài khoản ngân hàng : 710A-00088
Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiến
Vốn pháp định : 36.634.000.000 đồng
Ngành hoá chất mỏ được thành lập 20/12/1965 theo quyết định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận,bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) của LiênXô, Trung Quốc và các nước Đông Âu, cung ứng cho các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Từ năm 1995 với đà phát triển, của đất nước nhu cầu xây dựng đường, cầu hầm, thuỷ điện, cơ sở vật chất ở miền núi vùng sâu vùng xa ngày càng tăng để phục vụ cho sự nghiệp pháp triển phát triển cho của đất nước vì thế VLNCN là một sản phẩm không thể thiếu được trong nền kinh tế. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo tuyệt đối an toàn và để đáp ứng tốt hơn về VLNCN của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 văn phòng chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995 Bộ năng lượng(nay là bộ công nghiệp) đã có quyết định 204NL/TCCB –LĐ thành lập Công ty hoá chất mỏ trực thuộc Tổng Công ty than Việt Nam.
Ngày 29/4/2003 thủ tướng chính phủ có quyết định số 77QĐ-TTG về việc chuyển công ty Hoá Chất Mỏ trực thuộc tổng công ty than Việt Nam thành công ty TNHH một thàn viên có tên là: Công ty Trách nhịêm hữu hạn vật liệu nổ công nghiệp.
Ngày 6/6/2003 công ty vật liệu nổ công nghiệp chính thức thành lập.
1.1.2 Quá trình phát triển
Đơn vị đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên ba miền đất nước kể cả những vùng vùng sâu vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các ngành kinh tế .
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường nối đổi mới theo nghị quyết của đảng, chính phủ và đuợc sự giúp đỡ các Bộ, các nghành, các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ chỉ đạo và cho phép đầu tư cơ sở vật chất cũng như mở rộng sản xuất cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty vật liệu nổ công nghệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc. Là đơn vị anh hùng lao động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến công hạng ba và nhiều huân huy chương, giải thưởng cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty.
1.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty vật liệu nổ công nghiệp nghiên cứu triển khai thử nghiệm, tổ chức sản xuất và tiêu thụ ngoài ra công ty còn sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ liên quan vật liệu nổ công nghiệp như: thiết kể mỏ, nổ mìn, sản xuất các phụ kiện kèm theo vật liệu nổ. Công ty tập sản xuất kinh doanh các lĩnh vực.
-Sản xuất, phối chế-thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
-Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, nguyên nhiên vật liệu hoá chất có liên quan để phục vụ sản xuất VLNCN.
-Công ty đứng ra bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
-Công ty sản xuất, cung ứng; dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
-Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi.
-May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc phục vụ cho ngành than, ngoài ra Công ty còn bán ra thị trường và xuất khẩu.
-Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò, kể cả nổ mìn dưới nước theo yêu cầu của khách hàng là các công ty khai thác mỏ.
-Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị.
-Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận tải biển . Sửa chữa phương tiện vận tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ.
-Công ty kinh doanh dịch vụ ăn nghỉ, nhà khách.
1.3 Các chi nhánh, các xí nghiệp trực thuộc công ty quản lý
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, sự quản lý đúng quy hoạh về vật liệu nổ công nghiệp trên cả nước, công ty vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và được tổng công ty than Việt Nam quyết định thành lập thêm nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời điểm mới thành lập công ty mới có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có tới 24 đơn vị trực thuộc trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện đóng tại địa bàn khác nhau trên cả nước.
-Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng
-Xí nghịêp hoá chất mỏ Ninh Bình
-Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh
-Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái
- Xí nghịêp hoá chất mỏ Bà Rịa Vũng tàu
-Xí nghiệp và cung ứng vật tư Hà Nội
- Xí nghịêp vận tải Thuỷ bộ Bắc Ninh
-Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La
-Xí nghịêp vận tải sông biển Hải Phòng
-Xí nghịêp hoá chất mỏ Khánh Hòa
-Xí nghịêp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi
-Xí nghịêp hoá chất mỏ Gia Lai
-Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp
-Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An
-Chi nhánh hóa chất mỏ Hà Nam
- Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu
-Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi
-Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang
-Chi nhánh hoá chất hoá chất mỏ Lào Cai
-Chi nhánh hóa chất mỏ Phú Yên
- Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai
-Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn
-Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang
-Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang
Trong số 24 đơn vị trên thì có 16 đơn vị trực tiếp thuộc công ty, 9 đơn vị có tổ chức thấp hơn thuộc chi nhánh, đại diện kinh doanh. Tất cả 24 thành viên trực thuộc hoạch toán không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty và các đơn vị thành viên có mối liên hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Chính sự tổ chức hợp lý này đã giúp công ty phát triển tốt trong các năm vừa qua.
1.4 Cơ cấu tổ chức
-Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty hoá chất mỏ là 1855 người trong đó:
Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ công nhân viên. Số người có trình độ trung cấp 144 người chiếm 7,76% tổng số cán bộ công nhân viên. Số công nhân viên kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74% tổng số cán bộ công nhân viên. Như vậy số công nhân kỹ thuật cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký kết thêm các hợp đồng lao động ngắn hạn theo thời vụ kinh doanh, theo yêu cầu công việc của công ty.
-Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện về số lượng cũng như về chất lượng. So với năm 1995 với số lượng 920 công nhân viên đến năm 2002 con số này đã tăng lên gấp hai, trong đó tỷ lệ của công nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý tăng cao cụ thể là năm 1995 số cán bộ có trình độ đại học 47 người năm 2002 tăng gấp 7,3 lần còn số trung cấp là 110 người năm 2002 tăng 1,3 lần, công nhân kỹ thuật là 310 người năm 2002 tăng 2,06 lần, số cán bộ có trình độ đại học tăng cao do nhu cầu cán bộ khoa học kỹ thuật của công ty đòi hỏi ngày một nhiều, số cán bộ này được tuyển dụng thêm từ thị trường lao động bên ngoài vào và một số cán bộ có trình độ trung cấp có kinh nghiệm được bồi dưỡng, đào tạo thêm đại học tại chức để nâng cao cơ sở lý luận, trình độ thực hiện công việc.Trong số tăng này chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan, nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than.
-Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học đại học, cao học, văn bằng hai, đào tạo lại toàn bộ công nhân viên sản xuất thuốc nổ tại xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn do công ty thường xuyên triệu tập để bồi dưỡng nâng cao khả năng thực hiện công việc.
-Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty càng ngày càng tăng lên, cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập của người lao động không ngừng được nâng cao.
Để phù hợp với sự phát triển của công ty, hiện nay bộ máy công ty vật liệu nổ công nghiệp được tổ chức như sau.
-Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh trước tổng công ty Than, phối hợp quản lý bốn phó giám đốc để cùng ra quyết định điều hành hoạt động sản xuấ kinh doanh chung cho toàn công ty.
-Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất.
-Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo
+Phòng thiết kế đầu tư.
+Phòng kỹ thuật an toàn.
-Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo
+Phòng thanh tra bảo vệ
+Phòng tổ chức nhân sự
+Văn phòng giám đốc
-Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo
+Phòng kế toán tài chính
+Phòng thương mại
+Phòng kiểm toán nội bộ
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
2.1.1 Các nhân tố liên quan đến hoạt động quản trị
* Công tác quản trị mua sắm và dự trữ nguyên vật liệu
+Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng các loại vật liệu nổ cho các ngành kinh tế, trong đó có bốn loại thuốc nổ chính là ANFO thường và ANFO chịu nước, Antoàn AH1 và Zecno. Đây là những loại sản phẩm đặc biệt do vậy nguyên vật liệu trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu nên công ty phần lớn đều phải nhập từ nước ngoài.
+Truớc năm 1992, vật liệu chủ yếu nhập từ các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu. Trong giai đoạn này công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp đủ nhu cầu trong nước nên công ty chủ yếu những mặt hàng thuốc nổ đã được được sản xuất hoàn toàn ở nước ngoài.
+Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung Quốc trong nước là Bộ Quốc Phòng. Công ty còn nhập thêm của IDL(ấn Độ), úc…
+Từ năm 1995 đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác trên. Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được phần lớn nhu cầu các ngành kinh tế quốc dân. Nguyên vật liệu để sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là NORINCO của Quảng Tây(Trung Quốc) và trong nước Bộ Quốc Phòng.
Do đặc điểm sản xuất và thị trường tiêu thụ nên doanh nghiệp bố chí kho phân tán là việc xây dựng nhiều kho lẻ tẻ ở nhiều nơi khác nhau. Kho phân tán gây ra chi phí quản trị kho tàng lớn song gần nơi sử dụng đem lại lợi thế của việc giảm chi phí kinh doanh do việc vận chuyển vòng vèo. Mặt khác, khi bán hàng phân tán thì việc bố trí kho phân tán sẽ đáp ứng yêu cầu đảm bảo cung ứng trực tiếp, tránh nguy cơ không cung cấp kịp thời do trục trặc trong quá trình vận chuyển gây ra.
Doanh nghiệp có diện tích kho tàng lớn có khả năng trữ tối đa 60 000 tấn Hàng hoá trước khi đưa vào kho mở ra và kiểm tra, sau đó mới phân loại lưu kho, bảo quản, chuẩn bị và xuất kho. Những nơi bố trí kho tàng của doanh nghiệp sáng sủa dễ quan sát. Các trang thiết bị kho tàng bố trí chắc chắn và nhanh chóng tìm được loại hàng muốn tìm mà còn làm giảm chi phí phí kinh doanh liên quan đến kho tàng đặc biệt cho công tác kiểm kê.
Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cao,việc xây dựng trang thiết bị kho tàng đảm bảo chống trộm cắp và chống cháy nổ.
Doanh nghiệp tiến hành quản trị nguyên vật liệu, hàng hoá trong kho như tiếp nhận , bảo quản và cấp phát cho quá trình sản xuất hoặc bán hàng.
-Khi tiếp nhận hàng hoá đảm bảo mục tiêu đúng về số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian. Mục tiêu này đựơc cố gắng bởi nhiều bộ phận có liên quan như kế hoạch hoá mua sắm và vận chuyển, tổ chức vận chuyển …
Tiếp nhận hàng hoá là hoạt động của bộ phận quản trị kho tàng. Hoạt động này có liên quan đến bộ phận cumg ứng và vận chuyển hàng về kho doanh nghiệp . Doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc khi giao nhận phải đảm bảo thủ tục giao nhận hàng giữa hai bên và bộ phận tiếp nhân có trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng cả hai mặt số lượng và chất lượng. Để đạt hiệu quả cao, bộ phận tiếp nhận doanh nghiệp chuẩn bị kỹ lưỡng nơi nhận hàng, thực hiện tốt thủ tục nhận hàng và bố trí hàng hoá trong kho. Nơi nhận hàng rộng rãi, có đường xe ra vào thuận tiện và có các thiết bị chuyên dụng cần thiết để rỡ tải. Sau khi tiếp nhận hàng hoá vào kho bộ phận quản lý kho tiến hành một loạt các công việc liên quan trực tiếp đến việc quản trị hàng trong kho như công tác thống kê, lập sổ sách theo dõi việc xuất, nhập tồn kho đối với từng loại hàng cụ thể . Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê định kỳ, đột xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hàng hoá. Tiến hành công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và cấp phát nghuyên vật liệu cho các bộ phận có liên quan . Định mức nguyên vật liệu là cơ sở cho việc cấp phát nghuyên vật liệu đúng về số lượng chất lượng, cũng như thời gian thực hiện . Công tác chuẩn bị cho cấp phát hàng, căn cứ vào đặc điểm cấp phát cũng như hình thức cấp phát theo lệnh hay cấp phát theo kế hoạch cần làm các công việc như phân loại, sơ chế đối với loại nguyên vật liệu cần thiết, sắp xếp theo thứ tự hàng hoá cần xuất trước để ở vị trí dễ lấy nhất…Công tác kiểm tra kho tàng và hàng hoá trong kho xem có ăn khớp với báo cáo để tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai lệch nếu có để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Cũng qua công tác kiểm kê kho tàng mới đánh giá lại chính sác lượng hàng lưu kho và chất lượng hàng đang bảo quản tại kho, phát hiện kịp thời hàng kém phẩm chất và phân tích nguyên nhân để có biện pháp kịp thời nâng cao chất lượng hàng hoá bảo quản trong kho. Chi phí kinh doanh kho tàng được cấu thành chủ yếu từ số tiền phải trả lãi cho vốn co liên quan đến kho tàng, tiền thuê mướn hay khấu hao kho tàng, tiền lương cho đội ngũ lao động phục vụ cho kho tàng, tiền trả cho điện, nước phục vụ cho kho tàng, tiền trả cho các vật liệu phụ sử dụng cho kho tàng và hàng hoá trong kho.
Quản trị tổ chức hoạt động tiêu thụ: Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: hiện nay công ty vật liệu nổ công nghiệp không chỉ cung cấp VLNCN cho ngành than mà còn cung cấp cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân có nhu cầu và cấp giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại hàng hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối vì vậy việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm và sử dụng sản phẩm phải được sự cho phép có thẩm quyền. Đồng thời sản phẩm công ty chủ yếu phục vụ cho ngành khai thác mỏ, đây là thị trường chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào ngành này. Hiện nay, nhà nước không ngừng chú trọng ngành khai thác mỏ, điều này khiến cho khối lượng thuốc nổ công nghiệp của công ty tiêu thu ngày một tăng lên. Thuốc nổ các loại được tiêu thụ trong ngành than và các ngành khai thác khác như xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường và các công trình khai thác đá phục vụ sản xuất vôi, xi măng,…
Tiêu thụ vật liệu nổ ngành than chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp. Sản xuất thuốc nổ là sản xuất chính công ty, chiếm phần lớn tổng giá trị sản xuất công ty. Bên cạnh việc sản xuất chính là thuốc nổ công ty còn tham gia vào sản nhiều mặt hàng, dịch vụ phục vụ cho việc khai thác hầm lò. Các sản phẩm dịch vụ này cũng tham gia đóng góp thành phần vào tổng giá trị sản xuất của toàn công ty. Các sản phẩm, dịch vụ không được coi là nhiệm vụ sản xuất chính có thị trường tiêu thụ rộng hơn, phổ biến hơn không chỉ cho ngành khai thác mỏ, những mặt hàng dễ dàng thay đổi khi có sự biến đổi của thị trường một giải pháp thay thế chuyển đổi sản xuất tìm những mặt hàng dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng. Các mặt hàng này được tiêu thụ rộng khắp ở tất cả mọi nơi, không bị gíơ hạn. Tổ chức tiêu thụ doanh nghiệp có hệ thống vận tải đa dạng về chủng loại kích cỡ, có các xe chuyên dụng đáp ứng đuợc mọi nhu cầu vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Doanh nghiệp cũng có hệ thống điểm bán hàng ở nhiều nơi làm thuận tiện cho việc phân phối nhanh chóng, kịp thời.
Hiện nay trên thị trường cung ứng vật liệu nổ công nghiệp có hai công ty là công ty VLNCN và công ty GAET của Bộ Quốc Phòng. Trong đó sản phẩm của công ty VLNCN đang chiếm ưu thế hơn trên thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được nâng cao. Khối lượng tiêu thụ ngày một tăng. Tuy nhiên để có sức cạnh tranh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường đòi hỏi cônh ty không ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt công tác hoạt động. Sau đây là dự kiến nhu cầu vật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010 trên cơ sở phân tích sự phát triển của các ngành có nhu cầu sử dụng lớn như than, điện, xi măng và đồng thời hai công ty VLNCN và công ty GAET cùng tham gia cung cấp.
2.1.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
*Cơ sở vật chất kỹ thuật: ngoài cơ sở vật chất nhà làm việc và các trang thiết bị văn phòng phục phụ cho công tác quản lý, Công ty VLNCN còn có nhiều máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức sản xuất thuốc nổ cũng như các trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm phụ trợ, cung cấp các dịch vụ mà công ty kinh doanh.
Mỗi thời kỳ giai đoạn phát triển của ngành mỏ nói riêng cũng như phát triển nền kinh tế nói chung, công ty có các trang thiết bị, di chuyền công nghệ phù hợp đủ để sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Khác hàng tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của công ty không chỉ ngành than mà còn cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ cho ngành kinh tế khác. Khách hàng tiêu thụ không ở một phạm vi nhất định mà ở khắp mợi nơi, địa bàn trên cả nước từ miền núi , vùng sâu cho đến thị xã và các thành phố lớn trong cả nước. Do vậy để hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có trang thiết bị đa dạng về chủng loại cũng như về số lượng các công cụ sản xuất. Bên cạch đó do doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài còn tồn tại nhiều thiết dụng cụ bị cũ không đảm bảo tốt hạn chế cho việc nâng cao năng suất lao động, cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ . Trước tình hình đó cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên công ty nhận thức, để nâng cao nâng cao chất lượng cũng như năng suất lao động là điều kiện sống còn đối với doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong xu thế cạnh tranh và hội nhập ngày càng một gay gắt.
Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
Đơn vị(chiếc)
Phương tiện, thiết bị
1995
2000
Chênh lệch
1
Xe tải
57
72
15
2
Xe bán tải
1
8
7
3
Xe con và xe ca
24
44
20
4
Tàu biển
4
4
0
5
Xà Lan sự hành
2
2
0
6
Xà Lan kéo
6
6
0
7
Đầu kéo
2
2
0
8
Xe công ty
0
2
2
9
Cỗu
2
2
0
10
Xe nâng mini
0
2
2
11
Dây truyền sx thuốc nổ ANFO tĩnh
0
2
2
12
Máy sản xuất thuốc nổ AH1
2
3
1
13
Máy bơm LEGRA
3
5
2
Nguồn: phòng kế toán tổng hợp
Từ việc nhận thức trên cơ sở lý luận đến hoạt động thực tiễn Công ty không ngừng trang bị, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quy trình sản xuất khép kín từ khâu sản xuất đến tổ chức tiêu thụ. Thiết bị, phương tiện vận tải và dây chuyền sx thuốc nổ từ năm 1995 đến năm 2000 được đầu tư nâng cấp, mua sắm, cải tiến hơn. Các trang thiết bị này kèm theo các phương tiện an toàn lao động như công tác phòng chống chữa cháy và thiết bị an toàn bảo hộ lao đông trong sản xuất cũng như ngoài công trường. Công ty đã mua nhiều xe chuyên dụng trong sản xuất vận chuyển thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước đến tận chân công trình đảm bảo nhanh và tuyệt đối an toàn .Năng lực vận tải của công ty đủ đạt cơ số vận chuyển trên 2500 tấn/năm .
Trong số các thiết bị trên có dây truyền sản xuất thuốc nổ ANFO tĩnh với tổng công xuất trên 35000 tấn/năm được thủ tướng chính phủ quết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng thiết bị được nhập của Mỹ và nột số nước Châu Âu-có khả năng sản xuất liên tục, với một dây chuyền sản xuất tĩnh và hai xe sản xuất tự động và nạp thuốc nổ tại khai trường. Bên cạnh ngoại công nghệ ngoại nhập công ty còn kết hợp dây chuyền công nghệ cổ điển sản xuất trong nước, dây chuyền công nghệ này có nhược diểm không sản xuất được thuốc nổ có sức công phá lớn, sản xuất thường bị gián đoạn, hiệu quả không cao.
Khả năng sản xuất của dây chuyền hiện tại của công ty
Thuốc hầm lò : 2000 tấn/ năm
Thuốc lộ thiên : 30.000 tấn/năm
Các dây chuyền hiện tại sản xuất được thuốc nổ đạt tiêu chuẩn việt nam.
*Công tác quản lý kho tàng của công ty: hiện nay công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại đạt tiêu chuẩn chứa thuốc nổ –TCVN 4586-1997, công ty có hệ thống kho tàng trên khắp cả nước có khả năng chứa được khối lượng lớn khi cần thiết, đáp ứng các nhu cầu khoan nổ mìn tại các địa bàn vùng núi khai thác đá, khai thác than, san lấp mặt bằng để có mặt bằng phục vụ cho việc xây dựng cơ sỏ hạ tầng như các công trình thuỷ điện, giao thông vận tải. Trong các năm vừa qua công ty đã tích cực đầu tư xây dựng và sửa chữa một hệ thống kho tại nhiều nơi như Gia Lai,Sơn La, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu…xây dựng kho di động phục vụ công trình trọng điểm đường HCM và sửa chứa nâng cấp lại hệ thống kho hiện có. Hiện nay công ty đã cố 72 kho với tổng diện tích 17771 m sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995 lúc đó số nhà kho mới có 52 sức chứa 6000 tấn .
*Công tác khai thác quản lý trang thiết bị máy móc, bảo dưỡng và sửa chữa.
+Công tác khai thác quản lý trang thiết bị máy móc: do đặc điểm loại hình sản xuất sản phẩm công ty-VLNCN không như các loại hàng thông thường phổ biến nhiều người sử dụng thì công suất thiết kế thường xuyên được sử dụng. Nhu cầu về Vật Liệu Nổ Công Nghiệp lại khác phụ thuộc vào sự phát triển nền kinh tế, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất những công trình lớn phục vụ cho phát triển cả nền kinh tế.
Do vậy nhu cầu vật liệu nổ công nghiệp ở các giai đoạn, thời kỳ khác nhau Công xuất thiết kế không thường xuyên được khai thác tối đa , thông thường chạy dưới công xuất. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm lợi thế của quy mô trong cạnh tranh. Bên cạnh việc công ty sản xuất thuốc nổ công ty còn tham gia sản xuất nhiều mặt hàng khác, những mặt hàng này có đặc điểm nhu cầu thị trường đều đặn và ít biến đổi công ty có khả năng dự báo được quan trọng hơn việc đầu tư trang thiết bị sản xuất không quá lớn có khả năng dễ thay đổi tuỳ thuộc vào sự biến đổi của thị trường. Do vậy, chỉ bị ảnh hưởng không đáng kể tính không chia được của quy mô hay chi phí hoạt động không tải nhỏ.
+Công tác bảo dưỡng và sửa chữa
Doanh nghiệp ý thức dược công tác bảo dưỡng và sửa chữa là cần thiết cho doanh nghiệp cho hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhiệm vụ chính: Bảo dưỡng và sửa mặt bằng, nhà xưởng, vật kiến trúc…bảo dưỡng và sửa chữa các trang thết bị hiện có; kiểm tra vệ sinh tra dầu mỡ máy móc thiết bị; thay đổi và lắp đặt mới; phân phối năng lượng…
Các nhiệm vụ phụ là đảm bảo an toàn cho toàn doanh nghiệp, kho tàng, giải quyết phế thải; chống ô nhiễm và tiếng ồn, đảm bảo vệ sinh công nghiệp…
Hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa là chức năng của quản trị sản xuất nhằm đảm bảo cho từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Bảo duỡng và sửa chữa là cơ sở để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng cũng như nâng cao hệ số sử dụng tài sản thiết bị, giảm chi phí kinh doanh không tải, giảm giá thành và chi phí đầu tư.
2.1.3 Hệ thống trao đổi thông tin trong toàn bộ hệ thống doanh nghiệp
-Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban-Trưởng phó các phòng là người chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc, phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức, thực hiện, kiểm tra công việc phòng ban mà mình quản lý. Bốn phó giám đốc chịu tránh nhiệm tổ chức, thực hiện công việc của công ty trước Giam đốc.
-Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng có nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ để cùng tham gia giải quyết các công việc chung phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban mà mình phụ trách.
-Các phòng công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai, thực hiện, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra và giám sám thực hiện chức năng nhiệm vụ chuyên môn do phòng phụ trách.
-Đối với các đơn vị trực thuộc phải trách nhiệm tiếp nhận và triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo về chuyên môn của các phòng ban Công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
1.Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất: gồm 12 người 1phó giám đốc, một trưởng phòng, hai phó phòng và tám nhân viên là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty.Phòng này có các chức năng cơ bản như sau.
-Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.
-Công tác thị trường và ký kết hợp đồng.
-Công tác dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
2.Phòng thống kê-kế toán-tài chính: gồm 12 người, 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 10 nhân viên và các cán bộ kế toán của các đơn vị trực thuộc công ty.
Đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của phòng và phụ trách công tác kế toán cả công ty. Cụ thể Kế toán trưởng thay mặt nhà nước giám sát tình hình tài chính, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Đội ngũ kể toán trung thực và có khả năng, ngoài cán bộ có trình độ đại học ra còn cán bộ còn lại cũng được đào tạo theo các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
Ngoài kế toán trưởng như đã trình bày ở trên thì sự phân công nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng như sau:
-Phó phòng Kế toán: làm nhiệm vụ giúp việc cho Kế toán trưởng, đồng thời làm công tác kế toán tổng hợp tất cả các mặt (vật liệu, tiền lương, tài sản cố định..) phát sinh trong công ty
Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, kiêm thủ kho
Kế toán công ty chủ yếu theo dõi các khoản chi phí chung của toàn công ty, tổng hợp báo cáo kết quả các xí nghiệp trong kỳ, là pháp nhân đại diện cho xí nghiệp trực thuộc trong quan hệ với ngân sách Nhà nước, các Ngân hàng, với các nhà cung ứng, khách hàng tiêu thụ sản phẩm thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng.
-Kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc hạch toán tương đối đầy đủ từ tập hợp, phân loại chứng từ đến vào số sách kế toán, cuối kỳ tính giá thành, và xác định kết quả lập báo cáo gửi lên công ty .
+Kế toán tổng hợp: giữ số đăng ký chứng từ, số cái các tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản xuất từng mặt hàng. Định kỳ hàng quý tính giá thành từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất và báo cáo kết quả hàng quý lên công ty.
-Công tác thống kê tài chính , phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó cho biết hiệu quả hoạt động từng xí nghiệp, từng bộ phận trong công ty.
3.Phòng kiểm toán nội bộ gồm bốn người: một trưởng phòng, một phó phòng và hai nhân viên có chức năng nhiệm vụ.
-Kiểm tra việc gi sổ sách kế toán theo dúng quy định của Bộ tài chính.
-Kiểm tra cách tính toán, tính trung thực đối chiếu hoá đơn với ghi chép vào sổ.
4.Phòng thương mại: gồm 6 người trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng và bốn nhân viên. Có chức năng nhiệm vụ :
-Thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho sản xuất VLNCN.
-Công tác nhập vật tư, trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh doanh toàn công ty.
-Tính toán nhu cầu nhiên, nguyên vật liệu cho sản xuất, dự trữ cho nhu cầu hiện tại và cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo của giai đoạn sau.
-Đảm bảo tình hình cung vật tư về số lượng, chất lượng, thời gian.
5. Phòng kỹ thuật an toàn: gồm có 5 người trong đó có 1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên với chức năng nhiệm vụ.
-Kỹ thuật VLNCN, kỹ thuật khoan và nổ mìn.
-Kỹ thuật cơ điện vận tải.
-Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường.
- 6.Phòng thiết kế đầu tư: gồm 5 người một trưởng phòng, một phó phòng và 3 nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản.
-Quản lý, khai thác, sửa chữa,bổ sung công trình đã và đang đầu tư.
-Nhận thiết kế công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài công ty.
7.Văn phòng giám đốc: gồm 15 người gồm một giám đốc, một chánh văn phòng, hai phó phòng và mười một nhân viên có chức năng nhiệm vụ.
-Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác thi đua.
-Tuyên truyền quảng cáo.
-Công tác văn hoá thể thao, công tác quản lý đ._.ời sống.
-Quản trị văn phòng như: công tác lễ tân, công tác tạp vụ .
8.Phòng thanh tra bảo vệ-pháp chế :gồm 6 người 1trưởng phòng, một phó phòng vàg 4 nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Công tác đảm bảo an ninh trật tự nội bộ, an toàn vật tư tài sản và hướng dẫn chỉ đạo kế hoạch biện pháp giữ trật tự an toàn cho toàn công ty.
-Công tác huấn luyện quân sự, phòng cháy chữa cháy.
-Tuyên truyền, phổ biến, giáo giục pháp luật cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
9. Phòng tổ chức nhân sự: gồm 9 người 1phó giám đốc, một trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất.
-Công tác quản lý nhân sự.
- Công tác tiền lương: xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng phù hợp với thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định Nhà nước về sử dụng lao động.
-Công tác chuẩn bị, xác định nhu cầu lao động của công ty gồm công nhân viên làm việc cố định với hợp đồng lao động dài hạn cũng như công nhân viên cần sử dụng thêm với hợp đồng lao động ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
2.1.4 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
Qua bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế năm 2002 tăng so với năm 2001 là 301 triệu tăng 10,44%. Trong khi đó tốc độ tăng doanh thu doanh thu thuần là 42% cao hơn nhiều tốc độ tăng lợi nhuận cho thấy tốc độ tăng chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu làm giảm hiệu quả kinh doanh, chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Tăng lợi nhuận là ảnh hưởng của các nguyên nhân sau.
+Tổng doanh thu tăng 149.760 triệu hay tăng 42,18% làm cho lợi nhuận tăng 149.760 triệu hay tăng 42,18%.
+Các khoản giảm trừ tăng 546 triệu hay tăng 975% làm cho lợi nhuận giảm 546 triệu hay giảm 975%.
+Giá vốn hàng bán tăng 146.280 triệu hay tăng 41,65% làm cho lợi nhuận giảm 146280 triệu hay giảm 41,65%.
+Chi phí bán hàng tăng 24108 triệu hay tăng 45,16% làm cho lợi nhuận giảm 24108 triệu hay giảm 45,16%
+Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 3060 triệu tăng 22,4% làm cho lợi nhuận giảm 3060 triệu hay giảm 22,4%.
+Thu nhập hoạt động tài chính tăng 36 triệu hay tăng 12,18% làm cho lợi nhuận tăng 36 triệu hay tăng 12,18%.
+Chi phí hoạt động tài chính tăng 1803 triệu tăng 39,9% làm cho lợi nhuận giảm 1803 triệu hay giảm 39,9%.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị (Triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
%
Tổng doanh thu
426.13
605.89
179.76
142.18
Các khoản
giảm trừ
56
602
546
1075
1
DT thuần
426.07
605.29
179.21
142.06
2
Giá vốn
hàng bán
351.220
497.500
146.280
141,65
3
LN gộp
(3=1-2)
74.850
107.790
32.944
144,01
4
Chi phí
bán hàng
53.376
77.484
24.108
145,16
5
Chi phí
QLDN
13.655
16.715
3.060
122,40
6
LN thuần từ
HĐSXKD
7.818
13.595
5.777
173,89
7
Thu nhập HĐTC
293
329
36
112,28
8
Chi phí từ hoạt động Tài chính
4.518
6.321
1.803
139,90
9
LN từ HĐTC
(9=7-8)
-4.252
-5.902
-1.65
138,80
10
Các khoản thu nhập bất thường
1.831
2.352
521
128,45
11
Chi phí
bất thường
1.141
5.364
4.223
470,11
12
LN từ HĐBT
(12=10-11)
690
-3.011
-693.01
-0,43
13
Tổng LN trước thuế(13=6+9+12)
4.283
4.681
0.398
109,29
14
Thuế thu nhập
Doanh nghiệp
1.356
1.495
139
110,25
15
LN sau thuế
(15=13-14)
2.882
3.183
301
110,44
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
+Thuế lợi nhuận tăng 139 triệu hay tăng 10,25% làm cho lợi nhuận giảm 139 triệu hay 10,25%.
Các khoản chi phí có tốc độ tăng chi phí vượt tốc độ tăng doanh thu là nguyên nhân chính làm cho tăng chi phí nhanh chóng:
-Các khoản giảm trừ tốc độ tăng 975%, nguyên nhân do nộp thuế VAT, hàng bán bị trả lại, chiết khấu giá bán.
2.2.Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
2.2.1.Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật…tác động trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra sân chơi để công ty tham gia hoạt động, vừa cạnh tranh vừa hợp tác vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh rất quan trọng. Trong môi trường pháp lý sự tác động mạnh mẽ đến kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bằng nội lực của mình mà còn cả thực thi pháp luật của công ty. Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là Cty TNHH một thành viên ngoài việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong thị trường công ty còn phải thực hiên nhiệm vụ nhà nước giao cho: Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp do vậy công ty không phải có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh. Vật liệu nổ công nghiệp là hàng hoá đặc biệt nên được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Bởi lẽ, chỉ một sơ xuất nhỏ có thể gây thệt hại lớn cho xã hội nên bị kiểm soát chặt chẽ. Công ty phải có trách nhiệm quản lý lượng thuốc nổ bán ra ngoài thị trường, chỉ có bán cho những đối tượng mà cơ quan nhà nước cho phép do vậy việc ký kết hợp đồng có nhiều phức tạp. Quản lý thuốc nổ không được để lọt ra ngoài nhất trong tình hình khu vực và quốc tế có nhiều biến động về an ninh, việc sử dụng thuốc nổ không đúng mục đích đều bị từ chối. Việc xin giấy phép mở rộng đầu tư đều được các cơ quan nhà nước xem rất kỹ trước khi cho đầu tư.
Với những chính sách kinh tế thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển cũng như xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước do vậy nhu cầu chính đáng cho việc sử dụng Vật liệu nổ cũng tăng góp phần thúc đẩy nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2.2 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rât lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Trước hết, phải kể đến các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu…Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế làm tốt công tác, dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đàu tư, để không một ngành nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu. Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là công ty TNHH một thành viên bên cạnh hoạt động kinh doanh công ty còn thực hiện nhiệm dự trữ quốc gia về vật liệu nổ, do vậy phải được hưởng chính sách ưu đãi hơn các công ty hoạt động trong ngành như có ưu đãi thuế. Cho phép các đối tác làm việc trực tiếp với công ty không phải qua những khâu trung gian làm giảm thời gian cũng như chi phí, tạo môi trường kimh doanh năng động, linh hoạt để có được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.3.Môi trường tự nhiên.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là vật liệu nổ công nghiệp phục vụ chủ yếu cho khai thác than, các công trình khai thác khác. Do vậy công ty phụ thuộc vào công việc của các đối tác, những việc này lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Các công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào thời vụ, thời tiết nên khối lượng tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng, khối lượng tiêu thụ chủ yếu vào mùa khai thác. Thời tiết khí hậu xấu gây khó khăn cho việc cài đặt nổ mìn, cũng như việc vận chuyển thuốc nổ qua những địa hình hiểm trở mà các công trình khai thác hầu như đường vận chuyển không thuận tiện cho chuyên trở Vật liệu nổ .
CHƯƠNG 2. THựC TRạNG HIệU QUả Và NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH CủA CÔNG TY VậT LIệU Nổ
Công nghiệp
1 Thực trạng hoạt động tiêu thụ công ty
1.1 Những kết quả chung của hoạt động tiêu thụ của công ty
Hiện nay, công ty vật liệu nổ công nghiệp không chỉ ung cấp vật liệu nổ cho ngành than mà còn cung cấp cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân có nhu cầu và giấy phép sử dụng thuốc nổ.
Bảng 3:Khối lượng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai đoạn 1998-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Thuốc nổ các loại
Tấn
13168
14231
19346
20512
17353
21561
Tỷ lệ
%
100
100
100
100
100
100
Ngành than
Tấn
6689
7285
10005
10004
9030
10996
Tỷ lệ
%
50,7
51
51,7
49
52
51
Các ngành khác
Tấn
6 479
6973
9341
10468
8323
10 565
Tỷ lệ
%
49,3
49
48,3
51
48
49
Kíp nổ các loại
1000cái
9177
10975
17534
19530
19109
23212
Dây các loại
1000m
11569
12893
15807
15842
13104
16895
Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch công ty Vật liệu nổ cônh nghiệp
Như ta đã biết thuốc nổ là loại hàng hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất tiêu thụ và sử dụng loại hàng hoá này được sự cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ ngành khai thác mỏ, đây là thị trường chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào ngành này. Hiện nay nhà nước không ngừng chú trọng phát triển ngành khai thác mỏ, điều này khiến cho lượng thuốc nổ tiêu thụ ngày một tăng lên. Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy ngành khai thác mỏ ở nước ta không ngừng chú trọng và phát triển
-Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và cung ứng thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GATE của bộ quốc phòng. Trong đó sản phẩm của công ty Vật liệu nổ công nghiệp đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Thị phần công ty không ngừng được nâng lên cao với khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức mạnh cạnh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty không ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt.
1.2.Những hạn chế còn tồn tại
-Xác định chưa đúng nhu cầu thị trường: Qua bảng khối lượng tiêu thụ và bảng khối lượng sản xuất ta thấy được xác định được nhu cầu nên lượng thuốc nổ còn tồn kho còn lớn làm cho số vòng quay của vốn giảm, chi phí lưu kho tăng đặc biệt thuốc nổ bảo quản không tốt sẽ không dùng được làm tăng chi phí kinh doanh đều làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
-Thiết kế kênh phân phối chưa hợp lý
Địa điểm đặt các đơn vị kinh doanh chưa phù hợp đánh giá chưa đúng nhu cầu địa bàn, nhu cầu chưa đến mức phải đặt một đơn vị trực thuộc đây cũng là nguyên nhân chính còn có nhiều đơn vị hoạt động còn lỗ.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty
2.1. Những kết quả của hoạt động sản xuất
Bảng 4: Đặc tính kỹ thuật của các sản phẩm của công ty Vật liệu nổ công nghiệp sản xuất
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Anfo thường
Anfo chịu nước
An toàn AHI
Zecno
1
Tỷ trọng rời
0,8-0,9
0,85-0,9
0,85-0,9
0,85-0,95
2
Khả năng sinh công
C
320-330
310
250-260
350-360
3
Độ nén trụ dài
Mm
15-20
17
10
14-16
4
Tốc độ nổ
Km/s
3,5-4
3,5-3,8
3
3,2-4
5
Khả năng chịu nước
Giờ
0
4-5
0
0
6
Thời gian bảo quản
Tháng
3
3
3
6
7
Quy cách đóng gói
Kg
25
25
36mmx0,2kg
25
Nguồn: Phòng sản xuất công ty
Hiện nay công ty đang sản xuất bốn loại thuốc nổ, trong đó thuốc nổ Anfo thường và Anfo chịu nước chiếm tới 70% lượng thuốc nổ công ty sản xuất ra, được sản xuất ở Quảng Ninh. Trên cơ sở xác định nhu cầu của các đơn vị công ty tiến hành vận chuyển thuốc nổ bằng các phương tiện đặc chủng. Hai loại thuốc nổ còn lại An toàn AHI và Zecno chiếm khoảng 30% lượng thuốc nổ công ty sản xuất ra và được sản xuất bằng dây chuyền bán tự động và nộp thuốc nổ tại khai trường. Hai loại thuốc nổ này không có sản xuất thừa bởi chỉ có nhu cầu xe bán tự động sản xuất thuốc nổ mới đi để sản xuất. Lượng thuốc nổ còn tồn kho chủ yếu là của thuốc nổ Anfo chịu nước, Anfo thường do vậy cần xác định đúng nhu cầu lượng thuốc nổ này để lượng tòn kho là ít nhất, bời vì lượng tông kho thuốc nổ làm giảm khả năng nổ, không đảm bảo không tiêu thụ được làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bảng 5:Khối lượng sản suất công ty Vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai đoạn 1998-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Thuốc nổ các loại
Tấn
14168
15431
18346
29412
18453
23571
Kíp nổ các loại
1000cái
9247
10455
18154
19570
19967
24327
Dây các loại
1000m
14569
13493
16907
16932
14027
17975
May mặc xuất khẩu
bộ
5023
6119
6009
7123
7352
9122
Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất công ty Vật liệu nổ cônh nghiệp
Qua bảng khối lượng sản xuất qua các năm giai đoạn 1998-2003, khối lượng sản xuất có xu hướng tăng qua các năm cụ thể
+Thuốc nổ cá loại tăng và vượt khối lượng tiêu thụ khoảng một nghìn tấn đặc biệt năm 2001 khối lượng tăng này gần đạt đến 9 nghìn tấn.
+Kíp nổ các loại giữa sản xuất và tiêu thụ tương đương nhau
+Dây các loại sản xuất vượt so với tiêu thụ khoảng 1 nghìn tấn, đặc biệt năm 1998 khối lượng tăng hơn gần 3 nghìn cái
2.2. Những hạn chế còn tồn tại
+Việc bố trí kho chưa phù hợp cần có các kho bố trí rải rác ở các đơn vị tại địa bàn các tỉnh để kịp thời cho công tác tiêu thụ, không phải khi cần công ty mới tiến hành vận chuyển không đảm bảo tiến độ khai thác của các công ty cần thuốc nổ.
+Xây dựng nơi sản xuất chưa phù hợp: Có một nhà máy sản xuất đặt ở Quảng Ninh cung cấp thuốc nổ cho cả nước, khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ rất lớn dẫn đến chịu chi phí vận chuyển tốn kém làm giảm lợi nhận của công ty. Do vậy cần phải cân nhắc giữa đầu tư xây dựng các nhà máy ở các miền để gần nơi tiêu thụ so với vận chuyển như hiện nay trên cơ sở các phương tiện sẵn có.
3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.1 Kết quả đạt được
3.1.1 Hiệu quả của các thành viên trực thuộc công ty
1.Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Qua bảng thống kê lợi nhuận năm 2001, năm 2002 của các đơn vị trực thuộc công ty.
Năm 2001 có 8 công ty làm ăn có lãi đạt 61% làm ăn có lãi năm 2002 có 7 công ty làm ăn có lãi đạt 53,8% số công ty làm ăn có lãi, số công ty làm ăn có lãi giảm trong khi đó toàn công ty kinh doanh có lợi nhuận.
Các đơn vị kinh doanh có tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của công ty 108,45% như đơn vị Ninh Bình có tốc độ tăng 3753,37%, Sơn La tốc độ tăng 284,82%.
Đơn vị hai năm liên tiếp kinh doanh có lãi, và chiếm tỷ trọng lợi nhuận lớn trong công ty là Quảng Ninh năm 2001 lợi nhuận 26981 triệu, năm 2002 lợi nhuận 35617 triệu. Đơn vị Quảng Ninh có kết quả sản xuất kinh doanh tốt là do những nguyên nhân: công ty sản xuất thuốc nổ đặt ở đây, nơi đây là thị trường tiêu thụ chủ yếu lượng thuốc nổ sản xuất ra phục vụ cho khai thác than, không chịu chi phí vận chuyển đi xa như các đơn vị kinh doanh ở xa nơi sản xuất thuốc nổ.
Bảng 6: Kinh doanh của các đơn vị trực Công ty VLNCN
Đơn vị tính(triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận VLN
Chênh lệch
2001
2002
%
0
Công ty VLN
5.766
12.025
6.259
208,55
1
Qninh
26.982
35.617
8.635
132,00
2
BTB
3.25
4.13
0.88
127,07
3
Ninh Bình
18.633
718
699.367
3853,37
4
Đà Nẵng
3.522
-434
-437.522
-123,544
5
Vũng Tàu
1.519
-221
-222.519
-149,04
6
Bắc Thái
-672
-933
-261
138,83
7
Sơn La
112
431
319
384,82
8
Gia Lai
-33
195
228
-590,90
9
Khánh Hoà
336
155
-181
46,13
10
Hà Bắc
179
227
48
126,815
11
Hải Phòng
-362
-83
279
22,92
12
Bắc Cạn
-71
-111
-40
156,338
13
Quảng Ngãi
-25.5
-543
-517.504
2129,745
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
Các đơn vị khác kinh doanh không hiệu quả liên tiếp hai năm làm ăn không có lãi là do những nơi này ở xa nơi sản xuất như miền núi vùng sâu vùng xa nơi có thi trường tiêu thụ nhỏ ít có nhu cầu vật liệu nổ và các đơn vị này có cơ cấu tổ chức kinh doanh lớn nên có chi phí kinh doanh cao cũng như ở xa nơi sản xuất chịu chi phí vận chuyển lớn, làm ăn kém hiệu quả cũng là do nguyên nhân quản lý kinh doanh chưa được tốt, không chuyển đổi sản xuất kịp thời.
Các đơn vị hai năm liền sản xuất kinh doanh không có lãi: Bắc Thái, Hải Phòng, Bắc Cạn, Quảng Ngãi.
Các đơn vị từ làm ăn có lãi năm 2001trở lên lỗ năm 2002: Đà Nẵng,Vũng Tàu.
Các đơn vị từ làm ăn lỗ trở lên có lãi: Gia Lai.
Bảng7:Kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty VLNCN Đơn vị tính(triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận VLN
1999
2000
2003
0
Công ty VLN
3.324
4.476
23.341
1
Qninh
20.532
25.237
45.531
2
BTB
5,34
6,48
13
3
Ninh Bình
17.622
16.423
15.479
4
Đà Nẵng
4.523
6.543
7.314
5
Vũng Tàu
-12
-14
2
6
Bắc Thái
-420
-320
-15
7
Sơn La
15
12
-4
8
Gia Lai
-23
-25
-10
9
Khánh Hoà
234
243
120
10
Hà Bắc
-451
-521
-200
11
Hải Phòng
21
28
-10
12
Bắc Cạn
-72
-42
32
13
Quảng Ngãi
-28,9
4
10
Nguồn: Phòng kế toán tổmg hợp
2.Hoạt động kinh doanh khác của công ty
Hoạt động kinh doanh khác của các đơn vị trực thuộc công ty: sản xuất và kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ như vật liệu xây dựng, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, cài đặt khoan nổ mìn, thi công các công trình vừa và nhỏ, sản xuất và chế biến than, các dịch vụ sửa chữa các phương tiện vận tải như tàu thuyền xe cơ giới.
Bảng 8: Hoạt động kinh doanh khác của các đơn vị trực thuộc
Công ty vật liệu nổ công nghiệp.
Đơn vị tính (triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận KD khác
Chênh lệnh
2001
2002
%
0
Công ty VLN
2.168
1.748
1.748
80.627
1
Qninh
130
349
219
268.461
2
BTB
208
85
123
40.865
3
Ninh Bình
49
103
54
210.204
4
Đà Nẵng
143
84
-59
58.741
5
Vũng Tàu
105
455
350
433.333
6
Bắc Thái
6
21
15
350
7
Sơn La
0,846
52
52
6146.572
8
Gia Lai
145
340
195
234.482
9
Khánh Hoà
36
134
98
372.222
10
Hà Bắc
0
561
561
11
Hải Phòng
36
390
354
1083.333
12
Bắc Cạn
207
4208
4001
2032.850
13
Quảng Ngãi
0
515
515
14
Hà Giang
1067
32
-1035
2.999
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
Qua bảng thống kê lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh khác ta thấy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị cao hơn kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, số doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận giảm đặc biệt năm 2002 không có đơn vị kinh doanh nào bị lỗ. Loại hình kinh doanh khác dường như thích hợp với nhiều đơn vị hơn phù hợp tình hình tiêu thụ thị trường, đầu tư thấp không chịu chi phí không tải cao.
Bảng 9: Hoạt động kinh khác của các đơn vị trực thuộc
Công ty VLNCN
Đơn vị tính(Triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh khác
1999
2000
2003
0
Công ty VLN
640
1.436
2.134
1
Qninh
90
102
80
2
BTB
120
197
203
3
Ninh Bình
30
90
70
4
Đà Nẵng
121
200
254
5
Vũng Tàu
109
405
320
6
Bắc Thái
4
67
107
7
Sơn La
2
3
9
8
Gia Lai
32
50
49
9
Khánh Hoà
35
70
132
10
Hà Bắc
112
237
309
11
Hải Phòng
12
23
50
12
Bắc Cạn
0
89
12
13
Quảng Ngãi
4,67
2
50
Nguồn: phòng kế toán tổng hợp
Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có lãi còn có thể kiếm thêm lợi nhuận ở hoạt động kinh doanh khác góp phần làm tăng thêm lợi nhuận hoạt động của đơn vị cũng như toàn công ty.
Số đơn vị kinh doanh có lãi năm 2001 là 12 chiếm 85,4% số đơn vị kinh doanh. Năm 2002,100% đơn vị kinh doanh có lãi.
Tốc độ tăng lợi nhuận của công ty ở hoạt động kinh doanh khác là 80,627%, các đơn vị kinh doanh có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng toàn công ty như Quảng Ninh là 268,46%, Ninh Bình là 210,2%, Vũng Tàu 433,3%, Bắc Thái 380%, Sơn La là 234%, Khánh Hoà là 372%, Hải Phòng 1083%, Bắc Cạn 2032%. Một số đơn vị năm 2001 không sản xuất kinh doanh các lĩnh vực khác thì ngay sau khi tham gia vào kinh doanh các lĩnh vực khác đã có lãi như Hà Bắc, Quảng Ngãi.
Bên cạnh các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh khác còn có các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh giảm như BTB, Đà Nẵng, Hà Giang. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Hà Giang năm 2001 lợi nhuận là 1067 triệu đến năm 2002 lợi nhuận là 32 triệu giảm 1035 triệu và chỉ đạt 2,999% so với năm 2001. Hoạt động kinh doanh của Hà Giang là nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh khác của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 và chỉ đạt 80,627% so với lợi nhuận năm 2001.
3.Hoạt động kinh doanh Tài chính
Hoạt động kinh tài chính của công ty qua hai năm đều không có lãi năm 2001 công ty lỗ 4109 triệu năm 2002 lỗ 5843 triệu.
Năm 2001 có 10 đơn vị trực thuộc công ty có lợi nhuận âm chiếm 71,4% các đơn vị trực thuộc công ty.
Năm 2002 có 9 đơn vị trực thuộc công ty có lợi nhuận âm chiếm 64,3% các đơn vị trực thuộc công ty.
Đặc biệt là Gia Lai năm 2001 lỗ 72 triệu năm 2002 lỗ 3929 triệu sau đó đến Quảng Ninh năm 2001 lỗ 1456 triệu năm 2002 lỗ 2172 triệu, Đà Nẵng năm 2001 lỗ 300 triệu năm 2002 lỗ 1017 triệu.
Bảng 10: Hoạt động kinh doanh Tài chính của các đơn vị trực thuộc
Công ty VLNCN
Đơn vị tính(Triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận VLN
Chênh lệch
2001
2002
%
0
Công ty VLN
-4.109
-5.843
-1.734
142.200
1
Qninh
-1.456
-2.173
-0.717
149.244
2
BTB
-447
-528
-81
118.120
3
Ninh Bình
-413
-543
-130
131.476
4
Đà Nẵng
-300
-1.017
298.98
0.339
5
Vũng Tàu
-630
-721
-91
114.444
6
Bắc Thái
-105
133
238
-126.666
7
Sơn La
-98
-144
-46
146.938
8
Gia Lai
-72
-3.929
68.071
5.456
9
Khánh Hoà
-188
-273
-85
145.212
10
Hà Bắc
1
2
1
200
11
Hải Phòng
3
4
1
133.333
12
Bắc Cạn
6
9
3
150
13
Quảng Ngãi
1
1
0
100
14
Hà Giang
-406
73
479
-17.980
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
Bên cạnh các đơn vị hoạt động kinh doanh tài chính bị lỗ, có 4 đơn vị kinh doanh có lãi: Hà Bắc, Hải Phòng, Bắc Cạn, Quảng Ngãi.
Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh tài chính của công ty: do quy định của Bộ Tài chính tính lãi xuất vay ngân hàng vào hoạt động kinh doanh tài chính. Do vậy những đơn vị kinh doanh có lợi nhuận tài chính âm là do vay nhiều tiền ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Còn các dơn vị kinh doanh có lãi do được công ty cấp vốn kinh doanh nên không phải chiếm dụng nhiều vốn từ ngân hàng đây cũng là nguyên nhân chính để lợi nhuận từ hoạt động tài chính dương.
4.Hoạt động kinh doanh bất thường
Bảng 11: Hoạt động kinh doanh bất thường của các đơn vị trực thuộc Công ty VLNCN
Đơn vị tính(Triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận HĐKDBT
Cênh lệch
2001
2002
%
0
Công ty
VLN
457
3.05
-460.1
-0,667
1
Qninh
636
-15
-651
-2,358
2
BTB
1
-4
-5
-400
3
Ninh Bình
0
14
14
4
Đà Nẵng
-29
-27
2
93,103
5
Vũng Tàu
155
-116
-271
-74,838
6
Bắc Thái
7
-27
-34
-385,714
7
Sơn La
-0.942
-5
-4.058
530,785
8
Gia Lai
-17
-18
-1
105,882
9
Khánh Hoà
-7
2
9
-28,571
10
Hà Bắc
8
135
127
1687,5
11
Hải Phòng
-289
6
295
-2,076
12
Bắc Cạn
10
-0.744
-10.74
-7,44
13
Quảng Ngãi
-51
-8
43
15,686
14
Hà Giang
32
-2983
-3015
-9321,875
Nguồn: phòng kế toán tổng hợp
Hoạt động kinh doanh bất thường của công ty bao gồm: các khoản giảm giá hàng bán, các khoản thu nhập hoặc chi phí do vi phạm hợp đồng đem lại, các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng thanh toán của khách hàng nay công ty thu hồi được, các khoản nộp phạt do vi phạm các quy định của luật pháp.
Năm 2001 có 6 đơn vị không có lãi trong hoạt động bất thường chiếm 42,9% số doanh nghiệp.
Bảng 12: Hoạt động kinh khác của các đơn vị trực thuộc
Công ty VLNCN
Đơn vị tính(Triệu đồng)
TT
Đơn vị
Lợi nhuận HĐKDBT
1999
2000
2003
0
Công ty VLN
-579
135
58
1
Qninh
321
200
198
2
BTB
67
34
40
3
Ninh Bình
-49
50
20
4
Đà Nẵng
-132
-16
3
5
Vũng Tàu
8
81
-45
6
Bắc Thái
-235
-135
-100
7
Sơn La
57
142
37
8
Gia Lai
-438
-154
-21
9
Khánh Hoà
-56
-8
-14
10
Hà Bắc
53
42
-54
11
Hải Phòng
8
-12
-34
12
Bắc Cạn
6
50
2
13
Quảng Ngãi
8,43
18
6
Nguồn: phòng kế toán tổng hợp
Năm 2002 có 10 đơn vị không có lãi trong hoạt động kinh doanh bất thường chiếm71,4% số doanh nghiệp. Các khoản lỗ của các đơn vị chủ yếu do giảm giá hàng bán.
3.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
*Thực trạng tài sản của Công ty
+Đất đai, diện tích mặt nước sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp.
Bảng 13: Các bến cảng thuộc công ty vật liệu nổ công nghiệp năm 2000.
Tên cảng
Diện tích mặt nước
(m)
Diện tích quy mô
quản lý (m)
Cảng Bạch Thái Bưởi
7000
5568
Bến Cái Đá
5350
5500
Cảng Mông Dương
5000
6668
Nguồn: Phòng kế toán tài sản cố định
Qua bảng ta thấy được doanh nghiệp có hệ thông cảng lớn rải rác ở các nơi giúp cho việc thuận tiện bỗc dỡ nguyên nhiên vật liệu nhập về từ nước ngoài qua đường biển, đường sông chủ động hơn trong công tác chuẩn bị, bốc dỡ nguyên vật liệu phục cho sản xuất. Hàng hoá mua từ nước ngoài haycủa các công ty trong nước được nhập, xếp lên cảng là nơi chứa nguyên vật liệu tạm thời sau đó công ty sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng tham gia vận chuyển các hàng hoá này đến nơi sản xuất Vật liệu nổ và vận chuyển nhiên liệu, các sản phẩm đã sản xuất của công ty đến nơi tiêu thụ .Bên cạnh việc các cảng tham gia bốc dỡ vận chuyển hàng hoá phục vụ kinh doanh sản xuất cho công ty. Công ty còn tham gia vận chuyển bốc dỡ các hàng hoá khác khi thị trường có nhu cầu ngoài ra công ty cung cấp các dịch vụ đường biển, đường sông như sửa chữa tàu thuyền trên sông
Bảng 14: Các nhà xưởng của công ty vật liệu nổ công nghiệp năm 2002.
STT
Xí Nghiệp
Nhà xưởng
Diện tích m
1
XNHCM Quảng Ninh
Sản xuất thuốc nổ
Sữa chữa cơ khí
1166
630
2
XNHCM Vũng Tàu
Sản xuất thuốc nổ
372
3
XN Vận tải thuỷ bộ
Sửa chữa ô tô, sx than
Tổ ong, VLXD
1800
518,4
4
XN vận tải sông biển
Hải Phòng
Sửa chữa cơ khí
332
5
XNSX-Cung ứng VT
Hà Nội
SX dây, bao bì, may hàng Bảo hộ LĐ
600
600
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
Qua số liệu ở trên cho thấy công ty có diện tích mặt bằng rộng bố trí phân bổ ở nhiêu nơi trên cả nước. Thuận tiện cho sản xuất kinh doanh của công ty, với diện tích mặt rộng như thế này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất công ty cũng như mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh công ty. Công ty cùng một thời điểm tham gia sản xuất nhiều mặt hàng và dịch vụ được phân bổ nhiều nơi trên cả nước. Doanh nghiệp sản xuất chính là vật liệu nổ công nghiệp đặt ở Quảng Ninh và Vũng Tàu bên cạnh có sản phẩm dịch vụ kèm theo như sản xuất dây điện, bao bì, may mặc hàng bảo hộ lao động ở Hà Nội, Sản xuất than tổ ong, vật liệu xây dựng ở xí nghiệp vận tải thuỷ bộ, các dịch vụ sữa chữa cơ khí ở XNHCM Quảng Ninh và XN vận tải sông biển Hải Phòng. Diện tích mặ bằng ở XN vận tải thuỷ bộ là lớn nhất 2.318,4 m sau đó đến XNHCM Quảng Ninh với diện tích là 1796 m nơi nhà máy sản xuất thuốc nổ đặt ở đây với công xuất hai dây chuyền hiện có.
Thuốc hầm lò: 2000 tấn/năm
Thuốc lộ thiên: 30.000 tấn/năm
ở xí nghiệp vận tải thuỷ bộ diện tích dành để cho sửa chữa ô tô gấp ba lần diện tích dùng để sản xuất than, vật liệu xây dựng hay chiếm 78% tổng diện tích của Xí Nghiệp, với quy mô về mặt bằng xí nghiệp có thể sửa chữa 100 ô tô các loại
còn diện tích mặt bằng còn lại xí nghiệp sản xuất than tổ ong, và vật liệu xây dựng như tấm lợp brôximăng, gạch xi măng, các ống cống tròn các kích cỡ. XN vật tư Hà Nội nơi chuyên sản xuất dây điện, bao bì, và hàng may mặc với diện tích 1200 m và ở đây là nơi đặt bộ máy quản lý công ty như các phòng ban: phòng kế toán, phòng thương mại, phòng kế hoạch và đầu tư, phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng tổ chức, phòng nhân sự và tiền lương, phòng pháp chế, phòng bảo vệ và an toàn lao động. Kế toán công ty thực hiện kế chế độ kế toán phụ thuộc các đơn vị trực thuộc công ty phải gửi FAX về cho phòng kế toán tổng hợp những số liệu liên quan về doanh thu cũng như chi phí đơn vị hoạt động. Diện tích cho các phòng ban quản lý vào khoảng 300 m. Địa điểm công ty đặt các xí nghiệp đều thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ cũng như các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong toàn bộ diện tích mặt bằng công ty đang sử dụng có diện tích đất của công ty và có diện tích đi thuê.Hầu hết các nhà xưởng vẫn còn đảm bảo phục vụ sản xuất tốt, có một số nhà xưởng mới xây số còn lại được tu bổ và sửa chữa thường xuyên.
- Tài sản cố định hiện có toàn công ty
Qua bảng kiểm kê tài sản cố định lượng tài sản cố định còn lại phản ánh quy mô của công ty là doanh nghiệp lớn, giá trị còn lại tài sản là 34.087.462.400 Lượng tài sản đã khấu hao 58.086.442.588 tổng tài sản cố định đã khấu hao hơn 60% . Trong đó tài sản cố định hữu hình còn lại 33.982.027.000 lượng tài sản đã bị khấu hao 58.057.123.000 hay tài sản đã khấu hao khoảng 63%.
Bảng 15: Báo cáo kiểm kê tài sản cố định 01/01/2003
(Đơn vị 1000đ)
STT
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Hao mòn
GT còn lại
A
B
1
2
3
A
Tổng số
TSCĐ(I+II+III)
92.173.905
58.086.442
34.087.462
I
TSCĐ hữu hình(a+b+c)
92.173.905
58.057.123
33.982.027
a
TSCĐ đang dùng
91.830.159
57.848.131
33.982.027
1
Nhà cửa vật kiến trúc
39.621.858
23.802.815
15.819.043
2
Máy móc thiết bị
10.217.436
4.498.771
5.718.664
3
Phương tiện vận tải
39.680.609
27.913.756
11.748.852
4
TBị dụng cụ quản lý
2.310.254
1.614.787
695.467
b
TSCĐ không cần dùng
79.616
79.616
0
c
TSCĐ chờ thanh lý
129.374
129.374
0
II
TSCĐ thuê tài chính
III
TSCĐ vô hình
134.754
29.319
105.434
B
Chia theo vốn
92.173.905
58.086.442
34.087.462
1
Ngân sách
33.551.175
27.341.437
6.210.037
2
Bổ sung
20.659.955
13.012.619
7.647.336
3
Vay
37.296.559
17.732.685
19.563.874
4
Khác
666.213
0
666.213
Nguồn: Phòng kế toán TSCĐ
Trong tài sản hữư hình thì tài sản cố định đang dùng chiếm tỷ trọng lớn vào khoảng 98% còn tài sản không cần thiết hay không cần dùng chiếm tỷ lệ không đáng kể troang tổng tài sản điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư vào những tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt độnh kinh doanh làm giảm lãng phí vốn đầu tư. Lượng tài sản chờ thanh lý cũng chiếm tỷ lệ nhỏ đến 01/01/2003 tài sản đã được thanh lý. Thông qua bảng kiểm kê tài sản doanh nghiệp không có TSCĐ thuê tài chính điều này chứng tỏ doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng tài sản cố định,
Tài sản cố định của công ty trang bị đầy đủ không phát sinh thiếu trong quá trình kinh doanh, trang bị của công ty đầy đủ số lượng, chất lượng đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục. Chính công tác quản lý tài sản cố định của công ty đầy đủ và toàn diện giúp cho doanh nghiệp chủ động và dễ dàng mở rộng quy mô trong quá trình sản xuất do không bị phụ thuộc vào thuê mượn tài sản nhưng có nhược điểm lớn khi công ty không có chính sách sử dụng tài sản hợp lý như không hoạt động hết công xuất nhà máy cũng như kết hợp tối ưu đầu vào làm cho việc sử dụng tài sản không._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0036.doc