Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại Công ty TNHH Minh Quân

Họ và tên: Dương thị Chi Lớp: K6 Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh 1. Hiệu quả kinh doanh 1.1. Khái niệm 1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 1.3. Mục tiêu của hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.4. ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh 2

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại Công ty TNHH Minh Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Quy luật giá trị a. Khái niệm b. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh II. Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực ở các doanh nghiệp 1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả a. Hiệu quả kinh tế xã hội b. Hiệu quả kinh doanh III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực 1. Các nhân tố khách quan 2. Các nhân tố chủ quan Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân I. Đặc điểm kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty a. Mặt hàng kinh doanh b. Nguồn hàng kinh doanh c. Khách hàng d. Cơ sở vật chất kỹ thuật e. Vốn f. Lao động II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực hiện nay ở công ty TNHH CNP Minh Quân III. Ưu nhược điểm qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực ở công ty TNHH CNP Minh Quân 1. Ưu điểm 2. Nhược điểm 3. Nguyên nhân Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty Minh Quân trong thời gian tới 1. Mục tiêu chung 2. Mục tiêu đối với mặt hàng chủ lực II. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty III. Một số kiến nghị nhằm nâng thực hiện các giải pháp Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường việc xác định và phân tích hiệu quả kinh doanh đã không còn là điều mới mẻ đối với các Doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam. Bởi hiệu quả kinh doanh cho ta biết việc sử dụng có hợp l‎ý hay không các nguồn lực, đánh giá sự phát triển hay nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Mục đích của đề tài là áp dụng các lý thuyết đã được trang bị để thực tập và giải quyết, Công ty TNHH Minh Quân được lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết quả của việc phân tích là dựa trên thực trạng của Công ty TNHH Minh Quân để đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực. Nội dung đề tài được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở lý l‏ụân của hiệu quả kinh doanh. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại Công ty TNHH CNP Minh Quân. Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại Công ty TNHH CNP Minh Quân. Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá chưa sát thực hoặc phiến diện do chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề được nêu và đánh giá trên tinh thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp. Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.PTS Đặng Đình Đào vì đã hết sức tận tình giúp em thực hiện đề tài trong việc đưa ra những chỉ dẫn về phương pháp và kinh nghiệm. Xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty đã nhiệt tình cung cấp các số liệu và trả lời những vướng mắc trong thời gian thực tập. Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trườngA I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh s. 1 . Hiệu quả kinh doanh 1.1. Khái niệm Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn ) nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định tức là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí. 1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệi quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 1.3. Những quan điểm về hiệu quả kinh doanh -Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp - Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là tiền tệ. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước - Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên các nội vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại: - Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh. - Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới có điều kiện thực hiện được hai loại hiệu quả trên, còn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: - Kết quả tăng, chi phí giảm - Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tố độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được.Trường hợp này diễn ra vào thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới.. . Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đủ bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản cuả doanh nghiệp. 1.4.Mục tiêu của hiệu quả kinh doanh Về kinh tế: các doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, ít nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có thể chấp nhận được, ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng đình trệ và phá sản. Vì vậy bảo đảm và nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng sản xuất, phát triển doanh nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng. Về xã hội: các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả mãn nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp như thu nhập, việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy trì, phát triển quyền lợi của các bạn hàng cũng như người tiêu dùng. Thực hiện công tác từ thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả thì ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước. Nhà nước có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định. Như vậy, để đạt được các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.5.ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một phương thức hoạt động riêng, hoạch định chiến lược, phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị trường đầu vào và đầu ra để tạo được một kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lượng. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua: Trước hết ta xem xét ý nghĩa kinh tế xã hội của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô). Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, vì khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Điều đó cũng đồng nghĩa với tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều kiện đào tạo cán bộ quản lý và công nhân viên trong doanh nghiệp thích ứng với đòi hỏi của cơ chế mới, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Hơn nữa nó giải quyết được một khối lượng công ăn việc làm cho chính lao động trong doanh nghiệp và cho xã hội. Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là về mặt hàng mà về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể các doanh nghiệp không thể trụ vững trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, chất lượng không ngừng được cải thiện, nâng cao. Thứ ba, việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi ta nhìn nhận nó ở giác độ toàn xã hội-tức ở tầm vĩ mô. Thực tế ngân sách của nhà nước chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu quả (các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả) cũng có nghĩa là ngân sách không thu đủ theo kế hoạch. Điều này làm cho việc giải quyết những mục tiêu, kế hoạch mà nhà nước cần thực hiện cho xã hội trở nên khó khăn, thậm chí không thực hiện được. Ngược lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó được thể hiện một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất định của xã hội: giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế giảm số người thất nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người dân, đảm bảo mức sống hợp lý cho người lao động trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, bảo vệ sức khoẻ người lao động và vệ sinh môi trường... Trong trường hợp đó hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là nhân tố cơ bản làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh. 2. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. 2.1. Nội dung của quy luật giá trị Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá ‏ trị thì giá của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quoanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 2.2. Tác dụng của quy luật giá trị a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xo vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá sẽ giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đàu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động cảu giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt. Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết kinh tế hàng hoá. b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp l‎ý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng háo phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người trong sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó. Tác dụng của quy luật giá trị có ‎ ý nghĩa: một mặt quy luật giá trị tri phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. II. Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực ở các doanh nghiệp 1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực - Mặt hàng được coi là chủ lực trong doanh nghiệp khi tỉ trọng về doanh thu chiếm từ 60 - 80% doanh thu của toàn doanh nghiệp. - Điều kiện kinh doanh đối với mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp ổn định. - Mặt hàng chủ lực có thị trường kinh doanh ổn định: + Thị trường đầu vào: nguồn hàng chính có khả năng cung cấp thường xuyên, liên tục và có tính ổn định về mặt chất lượng. + Thị trường đầu ra: lượng khách hàng ổn định và không có sự biến động hay thay đổi lớn về nhu cầu đối với mặt hàng chủ lực mà doanh nghiệp đang kinh doanh. 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 2.2. chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau: -Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức các loại thuế như thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhà nước sử dụng những khoản thu này đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực phi sản xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. -Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động: để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp. -Nâng cao đời sống người lao động: xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội. -Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh a. Hiệu quả sử dụng vốn - Hiệu quả tổng hợp: Tổng doanh thu Hiệu quả kinh doanh = ------------------------ Tổng chi phí Chỉ tiêu này là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Nó cho biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Mức doanh lợi của vốn cố định: Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức sinh lợi của vốn cố định = --------------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần túy trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với thời kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thường được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định. - Mức doanh lợi của vốn lưu động: Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức sinh lợi của vốn lưu động = -------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thụ mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. - Số vòng quay của vốn lưu động: Doanh thu bán hàng Số vòng quay của vốn lưu động = ------------------------------- Vốn lưu động bình quân Số vòng quay của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động, mức đảm nhận của một đồng vốn lưu động hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. 365 ngày Số ngày của một lần luân chuyển = ---------------------------------------- Số vòng quay của vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản l‎ý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Mức doanh lợi của vốn lưu động: Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------ Vốn lưu động bình quân Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. - Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Doanh thu bán hàng Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = ---------------------------------------- Nguyên giá bq tài sản cố định Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị tài sản cố định. - Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí: Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí = -------------------------------------- Chi phí Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí biểu thị mức lợi nhuận thu được khi một đồng chi phí được bỏ ra. b. Hiệu quả sử dụng lao động - Doanh thu bình quân một lao động: Doanh thu trong kỳ Doanh thu bình quân một lao động = -------------------------- Lao động trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ. - Mức sinh lợi của một lao động: Lợi nhuận hay lãi thực hiện Mức sinh lợi của một lao động = ----------------------------------- Lao động trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao đọng đối với doanh nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các mặt hàng chủ lực Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được. 1. Các nhân tố khách quan Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướngvận động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. -Yếu tố chính trị và luật pháp: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu ... Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Khi nghiên cứu các yếu tố chính rị luật pháp doanh nghiệp cần lưu ý : + Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội. + Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ. + Mức độ ổn định chính trị -xã hội. + Hệ thống pháp luật với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kinh tế xã hội. -Yếu tố kinh tế: Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm : + Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn . + Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ... +Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp . + Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . + Tiềm năng cuả nền kinh tế phản ánh các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động và chất lượng của nó như tài nguyên, con người, vị trí địa lí. - Các yếu tố văn hoá xã hội: Luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng và đặc điểm thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp . + Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng + Nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường. + Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp . + Dân số: ảnh hưởng đến dung lượng thị trường, thông thường dân số càng đông thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về sản phẩm hàng hoá lớn, doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn. -Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Phản ánh yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32382.doc
Tài liệu liên quan