Tài liệu Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Hải Dương: ... Ebook Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Hải Dương
159 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
----------eêf----------
nguyÔn v¨n c«ng
BIỆN PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỈNH HẢI DƯƠNG
LuËn v¨n th¹c sÜ KINH TÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 60.31.10
Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.ts. nguyÔn v¨n song
Hµ Néi - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Văn Công
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Song đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Viện Sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các ban ngành tỉnh Hải Dương và các cơ sở sản xuất làng nghề đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chương trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu ô xi sinh hoá
BVMT Bảo vệ môi trường
BQ Bình quân
COD Nhu cầu ô xi hoá học
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CBNSTP Chế biến nông sản thực phẩm
CBLT Chế biến lương thực
CN&XDCB Công nghiệp và xây dựng cơ bản
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
LĐ Lao động
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NN Nông nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
SL Số lượng
QLNN Quản lý nhà nước
KT – XH Kinh tế xã hội
NSX Năng suất xanh
KH&CN Khoa học và công nghệ
LN Làng nghề
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTSX Giá trị sản xuất
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1: So sánh một số công cụ kinh tế với công cụ pháp lý áp dụng cho chính sách quản lý môi trường. 11
3.1: Tình hình đất đai của tỉnh Hải Dương năm 2006- 2008 39
3.2: Tình hình lao động tỉnh Hải Dương năm 2006- 2008 41
3.3: Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh qua 3 năm (2006 – 2008) 45
3.4: Danh sách các làng nghề được điều tra 48
4.1: Phân bố làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương 51
4.2: Số hộ và lao động trong làng nghề Hải Dương năm 2008 52
4.3: Giá trị sản xuất của các làng nghề ở Hải Dương 53
4.4: Khối lượng chất thải phát sinh từ làng nghề cơ khí Tráng Liệt 56
4.5: Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề chế biến NSTP 59
4.6: Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề da giày Phong Lâm 63
4.7: Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề gỗ Đông Giao 65
4.8: Tình hình nộp phí nước thải công nghiệp ở tỉnh Hải Dương 78
4.9: Thanh tra kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương 80
4.10: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường 81
4.11: Tình hình quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề qua các năm 85
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình, sơ đồ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề 25
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương. [20] 37
Hình 4.2: Quy trình công nghệ gia công cơ khí kèm theo dòng thải 55
Hình 4.3: Sơ đồ quy trình nấu rượu kèm theo dòng thải 58
Hình 4.4: Sơ đồ quy trình gia công giày kèm theo dòng thải 62
Hình 4.5: Sơ đồ sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ kèm theo dòng thải 65
Hình 4.6: Sơ đồ tổ chức các cơ quan quản lý môi trường 73
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn là bài toán khó đối với hàng trăm làng nghề ở nhiều vùng trên cả nước. Theo PGS.TS Đặng Kim Chi, chủ nhiệm đề tài KC 08 - 09: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề Việt Nam” thì 100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép; nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu bị ô nhiễm. Môi trường khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, đặc biệt là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu là than củi. Vì vậy, ô nhiễm môi trường ở các làng nghề ảnh hưởng rõ rệt đến sức khoẻ của người lao động, dân cư làng nghề và một số khu vực xung quanh. Các bệnh của người dân ở các làng nghề cao hơn các làng nghề thuần nông, thường gặp là các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Tại một số làng nghề có đặc thù, xuất hiện các bệnh nguy hiểm như ung thư, quái thai, nhiễm khí độc và kim loại nặng. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện đang bị ô nhiễm nặng (sông Nhuệ, sông Vân Tràng), ở nhiều ruộng lúa cây trồng bị giảm năng suất do ô nhiễm từ các làng nghề.
Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ nhiều phía. Về phía các cơ sở sản xuất, do phần lớn các cơ sở sản xuất mới có quy mô nhỏ hộ gia đình (chiếm 80%) nên khó phát triển vì mặt bằng chật hẹp, xen kẽ với khu vực dân cư sinh hoạt, do sản xuất với quy mô nhỏ, không thể xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải và khí thải. Các cơ sở sản xuất thường lựa chọn quy trình sản xuất thủ công, dễ sử dụng lao động trình độ thấp, giá nhân công rẻ, sử dụng nhiên liệu rẻ tiền, hoá chất độc hại nhằm hạ giá thành phẩm. Một “căn bệnh” thường gặp tại các làng nghề hiện nay là sản xuất theo kiểu bí truyền không chịu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên cản trở việc áp dụng kỹ thuật mới. Không những thế, những hạn chế do trình độ thủ công, thiết bị lạc hậu, chắp vá, kiến thức tay nghề không toàn diện nên tiêu hao nhiều nguyên liệu, làm tăng phát thải gây ô nhiễm nước, đất, không khí. Với những cơ sở có đầu tư đổi mới công nghệ thì do tốn kém nên cũng không đầu tư hệ thống xử lý chất thải. Với những người lao động, do văn hoá thấp kém, học nghề theo kinh nghiệm nên thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường, hạn chế năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, chưa có ý thức, hiểu biết về môi trường lao động, chỉ cần việc làm có thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp hoặc có thêm thu nhập lúc nông nhàn nên ngại học hỏi, không quan tâm đến bảo vệ môi trường. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có trách nhiệm của các cơ quan quản lý bởi cho tới lúc này, hầu hết các làng nghề vẫn chưa có quy hoạch môi trường đối với các cơ sở sản xuất, chưa có chương trình quản lý giáo dục môi trường, tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết về tác động của ô nhiễm môi trường cũng như các biện pháp phòng tránh. Không những thế, hiện nay vẫn còn thiếu các chính sách đồng bộ từ các văn bản của Nhà nước về phát triển bền vững làng nghề.
Từ những nguyên nhân đó mà việc xử lý môi trường tại các làng nghề hiện đang là bài toán khó.
Với 51 làng nghề hiện có, Hải Dương là một tỉnh có nhiều làng nghề ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong những năm qua, các làng nghề đã dần thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường, các chính sách của nhà nước, của tỉnh nhằm khuyến khích, hỗ trợ đối với làng nghề truyền thống. Bên cạnh những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương thì tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của làng nghề.
Vấn đề đặt ra là các cơ sở sản xuất làng nghề có ảnh hưởng tới môi trường như thế nào? Có khuyến khích tích cực hoặc thúc đẩy đầu tư trong phát bền vững không? Có tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều người không? Vấn đề quản lý nhà nước về làng nghề như thế nào? Cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu để giải quyết vấn đề trên.
Thực hiện phát triển bền vững các làng nghề đòi hỏi khu vực Nhà nước cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý của mình nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá sự phát triển làng nghề cũng như thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế - quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề;
+ Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3 năm (2006 – 2008);
+ Phân tích tình hình sử dụng các biện pháp kinh tế - quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Hải Dương
+ Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp kinh tế - quản lý môi trường làng nghề, qua đó giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ở tỉnh Hải Dương thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Các tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý môi trường làng nghề và tình hình thực hiện các công cụ kinh tế trong công tác quản lý môi trường làng nghề.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án là các vấn đề về kinh tế, quản lý và tổ chức chủ yếu để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, phát triển làng nghề cũng như một số cơ sở làng nghề chứ không phải tất cả các cơ sở sản xuất.
1.4.2 Phạm vi thời gian
+ Thời gian làm luận văn: Tháng 8 năm 2008 đến tháng 11 năm 2009.
+ Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu: 3 năm (2006 - 2008).
1.4.3 Phạm vi không gian
Tỉnh Hải Dương.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm Môi trường và Quản lý môi trường
2.1.1.1 Môi trường và tiêu chuẩn môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường thì Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và tự nhiên.
Theo định nghĩa của Tổ chức kinh tế văn hóa xã hội Liên Hợp Quốc (UNESCO) thì Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin...), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Như vậy, môi trường sống của con người theo định nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,...[3].
Để có những căn cứ nhằm đánh giá chất lượng của môi trường phải sử dụng các tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường gồm:
- Tiêu chuẩn môi trường nước: bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và nước ven biển, nước thải,...
- Tiêu chuẩn môi trường không khí: bao gồm khói bụi, khí thải...
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển.
Hiện nay nước ta có trên 200 tiêu chuẩn môi trường quy định về chất lượng môi trường, đây là cơ sở để chúng ta đo mức độ chuẩn của môi trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá mức độ vi phạm môi trường có liên quan.
2.1.1.2 Ô nhiễm môi trường
Từ khái niệm về tiêu chuẩn môi trường, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Như vậy, ta có thể thấy khái niệm ô nhiễm môi trường phụ thuộc vào hai yếu tố: tác động vật lý của chất thải và phản ứng của con người đối với tác động ấy. Tác động vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học như làm thay đổi gen di truyền, giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến mùa màng hoặc sức khỏe con người. Tác động cũng có thể mang tính hóa học như ảnh hưởng của mưa axit đối với các công trình, nhà cửa...
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
Ô nhiễm môi trường được chia làm ba loại chính đó là ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi trường đất. Ngoài ra, sự mất cân bằng sinh thái, sự giảm sút của mức độ đa dạng sinh học hay hàm lượng chất thải rắn cao cũng là những loại ô nhiễm môi trường.
2.1.1.3 Quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Theo một số tác giả, quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính là quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu dân cư về môi trường.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, giáo dục... Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.
Có thể nêu tóm tắt, quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm sử dụng hợp lý tài nguyên và hướng tới phát triển bền vững. [1]
2.1.1.4 Công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. [1]
Có 3 loại công cụ chính thường được sử dụng nhiều nhất trong quản lý môi trường, đó là: Các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và các công cụ kỹ thuật, tuyên truyền vận động, thuyết phục.
2.1.1.5 Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là một nhóm biện pháp trong số nhiều công cụ của quản lý môi trường. Chúng có thể được sử dụng thay thế hoặc bổ sung cho các công cụ khác của quản lý môi trường. Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường chính là sử dụng sức mạnh của thị trường để bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái.
Công cụ kinh tế là những công cụ chính sách nhằm thay đổi chi phí và lợi ích của các hoạt động kinh tế thường xuyên tác động đến môi trường, ngăn ngừa các tác động tới môi trường. [18]
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí... đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. [1]
Để hiểu rõ hơn về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, chúng ta sẽ xem xét bản chất, vai trò của công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và một số loại công cụ kinh tế được áp dụng trong quản lý môi trường ở các phần tiếp theo.
2.1.2 Công cụ kinh tế và các công cụ quản lý môi trường khác
Các công cụ kinh tế: là các biện pháp khuyến khích về kinh tế, được xây dựng trên cơ sở các quy luật thị trường và cơ chế giá, được sử dụng để gây ảnh hưởng đối với hành vi của người gây ô nhiễm ngay từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi thực hiện quyết định.
Các biện pháp khuyến khích kinh tế cho phép cân nhắc, trù tính kỹ lưỡng giữa cái “được” và cái “mất” của từng phương án hành động, nhằm tạo điều kiện cho việc lựa chọn phương án có lợi nhất cho môi trường, so với khi không sử dụng công cụ khuyến khích đó.
Khác với công cụ pháp lý là những điều khoản mà người gây ô nhiễm bắt buộc phải thực hiện, các công cụ kinh tế cho phép người gây ô nhiễm có nhiều khả năng lựa chọn hơn, linh hoạt hơn trong khi ra các quyết định về các phản ứng cần phải có đối với các tác động từ bên ngoài. Hiểu theo nghĩa hẹp, các công cụ kinh tế là các khuyến khích về tài chính nhằm làm cho người gây ô nhiễm tự nguyện thực hiện các hoạt động có lợi hơn cho môi trường. Bởi các công cụ kinh tế được sử dụng đúng mục đích sẽ giúp cho bản thân những người gây ô nhiễm giảm thiểu những tác hại này, vì quyền lợi của chính họ.
Trong trường hợp ngân sách nhà nước còn eo hẹp, nhất là các khoản dành chi cho các mục tiêu môi trường còn chưa lớn, thì các công cụ kinh tế có thể được coi là các biện pháp vừa giúp tăng các nguồn thu cho ngân sách, vừa giúp đạt được các mục tiêu môi trường với những chi phí nhỏ hơn. Thông thường các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm các mục tiêu sau:
- Tăng nguồn thu cho việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Khuyến khích thực hiện tốt hơn các quy định về bảo vệ môi trường;
- Tác động tích cực đến năng lực sáng tạo và khuyến khích tinh thần đổi mới trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
Các công cụ pháp lý: là các biện pháp mang tính thể chế (luật, các quy chế, hệ thống các tiêu chuẩn hoặc quy phạm pháp luật khác) được thực hiện nhằm mục đích gây ảnh hưởng đối với các hoạt động liên quan đến môi trường của các chủ thể kinh tế, thông qua việc điều chỉnh bằng các quy định pháp luật đối với quy trình sản xuất, hoặc các sản phẩm được sử dụng. Tức là các biện pháp bắt buộc người gây ô nhiễm phải huỷ bỏ toàn bộ, hoặc hạn chế bớt một số hoạt động gây tổn hại đối với môi trường trong phạm vi một khoảng thời gian, một vùng lãnh thổ hay một lĩnh vực hoạt động. Các biện pháp cụ thể thường được sử dụng là cấp phép, xác lập các tiêu chuẩn, khoanh vùng lãnh thổ, các quy định về thưởng, phạt vv... Nói cách khác, đây là các công cụ điều chỉnh trực tiếp đối với quan hệ tương tác giữa con người và môi trường. Các quy định pháp lý này tác động trực tiếp đến hành vi của các cá nhân, của các tổ chức, đến hoạt động của các nhà máy, công xưởng, các quy trình kỹ thuật, và các sản phẩm đầu vào, đầu ra của sản xuất.
So với các công cụ chính sách khác, thấy rằng các công cụ luật pháp có những ưu điểm là: ảnh hưởng của chúng đối với môi trường chắc chắn hơn, trực tiếp hơn; đối với các cơ quan, tổ chức, các thể chế nhà nước, việc áp dụng các công cụ này cũng “quen thuộc” hơn.
Các công cụ tuyên truyền, vận động, thuyết phục: là các công cụ nhằm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với chủ thể gây ô nhiễm, với mục đích nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cá nhân của họ về bảo vệ môi trường khi ra quyết định, hoặc nhằm vào việc đạt được các quyết định có lợi hơn cho môi trường. Các công cụ này được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước đã được chứng minh là có những tác động rất đáng kể.
Từ trước đến nay, nhiều chính phủ đã có xu hướng thực hiện các chính sách môi trường thông qua các công cụ điều chỉnh bằng pháp luật, chủ yếu giảm sát và xử phạt khi có vi phạm. Lợi thế của các biện pháp điều chỉnh bằng pháp luật là ở chỗ chúng cho phép chính quyền có thể trực tiếp kiểm soát hành vi của các đối tượng, giám sát hậu quả của các hành vi này đối với môi trường. Chính vì vậy, các công cụ pháp luật hiện nay vẫn được duy trì để bảo đảm tính bắt buộc đối với việc tuân thủ các quy định luật pháp. Trong khi đó các công cụ kinh tế và các công cụ tuyên truyền, thuyết phục có thể đảm bảo ở mức cao hơn tính mềm dẻo, linh hoạt và tính hiệu quả trong việc thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường, nhất là trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm.
Tuy nhiên, phải nói rằng trên thực tế, không phải lúc nào cũng có thể phân biệt một cách rõ ràng giữa các loại hình công cụ nói trên. Cụ thể là có nhiều trường hợp, các công cụ được sử dụng vừa mang tính chất của các công cụ kinh tế, lại vừa mang tính chất của những quy định về luật pháp. Hơn nữa, kinh nghiệm thực tế khi thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường của nhiều nước cho thấy các loại hình công cụ này cũng thường được phối hợp với nhau để đạt mục tiêu cuối cùng là cải thiện chất lượng môi trường. Chính vì thế các nhà hoạch định chính sách thường không chỉ sử dụng các công cụ kinh tế, các công cụ luật pháp, hay các biện pháp tuyên truyền, vận động một cách riêng rẽ, mà thường đưa ra các lựa chọn sao cho các loại hình công cụ này có thể bổ sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau, để đạt được giải pháp tối ưu cho môi trường.
Bảng 2.1: So sánh một số công cụ kinh tế với công cụ pháp lý áp dụng cho chính sách quản lý môi trường.
Loại công cụ
Ưu điểm
Nhược điểm
Các công cụ kinh tế
Phí đánh vào người sử dụng
Tăng nguồn thu cho các mục tiêu bảo vệ môi trường
Chi phí thực hiện cao; Dễ dẫn đến việc bán phá giá hoặc đổ bỏ sản phẩm không đúng quy định.
Phí đánh vào sản phẩm
Tăng nguồn thu cho các mục tiêu bảo vệ môi trường; khuyến khích sản xuất sản phẩm an toàn
Đòi hỏi phải phát triển các sản phẩm thay thế
Phí hành chính
Tăng nguồn thu
Hạn chế trong việc áp dụng
Thuế cấp sai
Khuyến khích sản xuất hoặc tiêu thụ các sản phẩm có ích cho môi trường; giảm chi phí hành chính
Khó khăn khi áp dụng
Trợ cấp cho người sản xuất
Trực tiếp khuyến khích các hoạt động chống ô nhiễm; chi phí sản xuất thấp; thúc đẩy đổi mới công nghệ
Người đóng thuế (chứ không phải người gây ô nhiễm) phải chịu chi phí; vẫn cho phép các ngành gây ô nhiễm tồn tại
Chế độ kỹ quỹ - hoàn trả
Khuyến khích việc tái chế hoặc sử dụng lại; có thể lôi cuốn sự tham gia của người dân
Khó quản lý
Các công cụ pháp lý
Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh
Cung cấp cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của các biện pháp kiểm soát ô nhiễm hiện hành
Đòi hỏi tri thức kỹ thuật cao và phức tạp
Các tiêu chuẩn công nghệ
Cho phép có những biện pháp giám sát tối đa từ phía Chính phủ
Không có sự mềm dẻo trong công nghệ giám sát, đòi hỏi chi phí giám sát và cưỡng chế cao
Các tiêu chuẩn vận hành
Linh hoạt trong công nghệ giám sát
Chi phí giám sát và vận hành cao
Các tiêu chuẩn sản phẩm
Hạn chế hoặc loại bỏ hẳn các chất ô nhiễm ngay trước khi vận hành phương tiện
Đòi hỏi phải có những sản phẩm thay thế
Giấy phép
Bảo đảm các tiêu chuẩn được tuân thủ từ trước khi vận hành phương tiện
Chi phí giám sát và thực hiện cao
Giám sát sử dụng đất và nước
Ngăn ngừa những sai sót trong việc bố trí địa điểm
Tạo điều kiện cho sự can thiệp quá mức của các cơ quan chính quyền
Nguồn: Ngân hàng Thế giới – Chương trình quản lý đô thị, 1993.
2.1.3 Một số công cụ kinh tế áp dụng trong quản lý môi trường
2.1.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường được áp dụng dựa trên các nguyên tắc cơ bản đã được quốc tế thừa nhận là nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP) và “Người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP). [18]
Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP): Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền bắt nguồn từ các sáng kiến do Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đề xuất vào các năm 1972 và 1974. Nguyên tắc PPP “tiêu chuẩn” năm 1972 cho rằng, những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. Nguyên tắc PPP “mở rộng” năm 1974 cho rằng, các nhân tố gây ô nhiễm ngoài việc phải tuân thủ các chi phí khắc phục ô nhiễm, còn phải bồi thường cho những người bị thiệt hại do ô nhiễm gây ra. Theo nguyên tắc PPP thì người gây ra ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc PPP xuất phát từ những luận điểm của Pigou về nền kinh tế phúc lợi. Trong đó, nội dung quan trọng nhất đối với một nền kinh tế lý tưởng là giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ có thể phản ánh đầy đủ các chi phí xã hội, kể cả các chi phí môi trường. Giá cả phải “phản ánh đúng” về những chi phí sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Nếu không, sẽ dẫn đến việc sử dụng bừa bãi các nguồn tài nguyên, làm cho ô nhiễm trở nên trầm trọng hơn đối với xã hội. Việc buộc người gây ô nhiễm phải trả tiền là một trong những cách tốt nhất để làm giảm bớt các tác động của ngoại ứng gây tác động xấu đến thị trường.
Nguyên tắc PPP chủ trương sửa chữa “thất bại thị trường” do tính thiếu hoặc không tính chi phí môi trường trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ bằng cách bắt buộc những người gây ô nhiễm phải “tiếp thu” đầy đủ chi phí sản xuất. Cuối cùng những chi phí này ở một mức độ nhất định, sẽ lại chuyển sang người tiêu dùng thông qua việc tăng giá hàng hoá và dịch vụ.
Nguyên tắc PPP đôi khi cũng bị một số người phản đối vì 2 lý do. Thứ nhất, các tác nhân gây ô nhiễm có thể được cung cấp, trợ giúp về tài chính và kỹ thuật, trong khi đó nguyên tắc PPP đòi hỏi phải được áp dụng nhằm đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường rộng rãi và sâu sắc. Hai là, nếu việc thực hiện nguyên tắc PPP được dự kiến làm gián đoạn quá trình phát triển kinh tế và xã hội trong một thời gian ngắn, thì những người gây ô nhiễm vẫn có thể được trợ giúp tương tự như trên.
Nguyên tắc “người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP): chủ trương tạo lập một cơ chế nhằm đạt được các mục tiêu về môi trường. Đối nghịch với việc người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Có thể hiểu nguyên tắc BPP một cách tổng quát hơn là: tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành, không bị ô nhiễm, thì đều phải nộp phí.
Nguyên tắc BPP đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng. Thay vì PPP, nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người muốn thay đổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện nguyên tắc BPP cũng sẽ tạo ra một khoản thu nhập đáng kể. Mức tính phí theo đầu người càng cao và càng có nhiều người nộp phí, thì số tiền thu được càng nhiều. Số tiền thu được theo nguyên tắc BPP có thể do các cá nhân muốn bảo vệ môi trường, hoặc do những cá nhân không phải trả tiền cho việc thải ra các chất ô nhiễm trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, vì tiền không phải do các công ty gây ô nhiễm trực tiếp trả, nên nguyên tắc BPP không tạo ra bất kỳ một sự khuyến khích nào đối với việc bảo vệ môi trường một cách trực tiếp.
Về thực chất, nguyên tắc BPP có thể được sử dụng như là một định hướng hỗ trợ nhằm đạt được các mục tiêu môi trường, cho dù đó là mục tiêu bảo vệ hay là phục hồi môi trường. Nếu mức phí có thể được thu đủ để dành cho các mục tiêu môi trường, thì lúc đó chính sách này có thể được coi là chính sách có hiệu quả về môi trường. Đích hướng tới của BPP là nhằm bảo vệ môi trường, do đó nó được công chúng ủng hộ rộng rãi.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế, thì nguyên tắc BPP là nguyên tắc có tính phù hợp cao, vì rằng hiệu quả kinh tế chỉ có thể đạt được, nếu các nguồn lợi được sử dụng ở mức độ tối ưu. Do vậy, nếu việc xác định mức phí, lệ phí môi trường đưa ra ở mức tối ưu và khoản phí, lệ phí thu được chủ yếu phục vụ cho các biện pháp cụ thể có liên quan đến bảo vệ môi trường thì nguồn lợi tài nguyên được sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nếu xét theo tính công bằng kinh tế, thì nguyên tắc BPP không đáp ứng được, bởi lẽ tính công bằng kinh tế đòi hỏi mọi người phải trả đầy đủ chi phí cho hàng hoá và dịch vụ mà họ sử dụng. Vì các công ty có thể sử dụng nguồn lợi môi trường để sản xuất hàng hoá và dịch vụ, mà họ không phải trả tiền, và ngược lại người khác phải chịu chi phí đó. Như vậy là họ đã không phải trả đủ chi phí cho hàng hoá và dịch vụ mà họ tiêu thụ trên thị trường. [4]
2.1.3.2 Một số công cụ kinh tế được áp dụng trong quản lý môi trường
- Thuế tài nguyên
Mục đích thuế tài nguyên là nhằm xác lập mức tối đa về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích những hành vi đảm bảo cuộc sống bền vững.
Thuế tài nguyên phải được sử dụng từng bước để tránh làm mất cân bằng kinh tế, phải hợp lý và dễ điều chỉnh có lợi cho kinh tế xã hội. Nếu muốn giảm suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Nếu muốn giảm suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường, Chính phủ cần tăng mức thuế, nếu muốn tăng việc làm, giảm thất nghiệp cần giảm mức thuế. Đối với thuế tài nguyên có phân biệt giữa các sản phẩm cùng loại với những mức độ tác động khác nhau lên môi trường theo hướng càng gây tác hại tới môi trường thuế càng nặng. Thuế tài nguyên gồm các thuế chủ yếu: thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng. [2]
- Quỹ môi trường
Ở nhiều nước đã xây dựng quỹ môi trường quốc gia và trên thế giới có Quỹ môi trường toàn cầu (GEF).
Nguồn vốn của quỹ môi trường quốc gia là từ ngân sách nhà nước, các khoản thu từ phí, lệ phí môi trường, đóng góp của nhân dân, của các tổ chức quốc gia, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ...
Mục đích chính của quỹ môi trường là tài trợ kinh phí cho việc phòng tránh, khắc phục, xử lý các vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường.
Tiền chi quỹ có thể dưới dạng cho vay (không lãi hoặc lãi xuất thấp, ưu đãi), hỗ trợ không hoàn lại.
Cơ quan điều hành quỹ là ngân hàng, cơ quan tài chính hoặc cơ quan quản lý môi trường. [3]
- Thuế môi trường
Thuế môi trường dùng để khuyến khích , bảo vệ và nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố môi trường, hạn chế các tác nhân gây ra ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn quy định. Nguyên tắc đánh thuế: thuế phải lớn hơn chi phí để giải quyết phế thải và khắc phục ô nhiễm. Biện pháp đánh thuế sẽ gây sức ép, buộc nhà sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên liệu hoặc thay thế bằng nguyên, nhiên liệu ít gây ô nhiễm hơn, áp dụng công nghệ không gây ô nhiễm. Các loại thuế môi trường chủ yếu:
Thuế đối với việc gây ô nhiễm bầu không khí.
Thuế đối với việc gây ô nhiễm tiếng ồn.
Thuế đối với việc gây ô nhiễm các nguồn nước.
Chính phủ các nước còn áp dụng các biện pháp miễn giảm thuế nhằm khuyến khích các hoạt động có lợi cho môi trường như giảm thuế cho các ngành sản xuất phân bón vi sinh thay cho phân hoá học, các ngành công nghiệp xử lý nước thải, rác thải, sản xuất “sản phẩm xanh”. [2]
- Các loại phí và lệ phí
Các loại phí và lệ phí có thể coi là “cái giá” phải trả cho sự gây ô nhiễm. Những người gây ô nhiễm phải chi trả cho các hoạt động xử lý ô nhiễm, phục hồi môi trường.
Nguồn thu phí đối với việc gây ô nhiễm có thể được sử dụng một phần để chi phí cho các hoạt động như: nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xử lý ô nhiễm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Lệ phí môi trường được áp._. dụng cho các trường hợp như: lệ phí thẩm định. Những loại lệ phí này được thu khi cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đã được Luật bảo vệ môi trường quy định.
Việc áp dụng phí và lệ phí là một vấn đề mới trong kiểm soát ô nhiễm và cái mới đó thường khó được chấp nhận. Có nhiều câu hỏi được đặt ra là biện pháp thu phí và lệ phí có ưu việt hơn so với các biện pháp kiểm soát trước đây đã làm không? Phí và lệ phí có điều chỉnh thích hợp với hệ thống pháp luật hiện hành không?...
Tuy còn nhiều vấn đề cần giải quyết, song dù sao phí và lệ phí ô nhiễm nói riêng và phí môi trường nói chung vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước.
- Phạm vi áp dụng của các loại phí môi trường
+ Phí đánh vào nguồn ô nhiễm
Đây là phí đánh vào các chất gây ô nhiễm được thải ra môi trường nước, khí quyển, đất hoặc hoạt động gây tiếng ồn, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm được xác định trên cơ sở khối lượng và hàm lượng (nồng độ) chất ô nhiễm. Biện pháp này có tác dụng khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Chính phủ để sử dụng vào việc cải thiện chất lượng môi trường.
+ Phí sử dụng
Đây là số tiền phải trả do được sử dụng các hệ thống xử lý và cải thiện chất lượng môi trường ở nơi công cộng như: hệ thống thoát nước, thu gom rác thải… Các khoản thu từ phí này được dùng để góp phần bù đắp chi phí bảo đảm cho hệ thống này hoạt động. Mục đích chính của loại phí này chủ yếu là nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Chính phủ và đối tượng thu là những cá nhân hay đơn vị trực tiếp sử dụng hệ thống dịch vụ công cộng.
+ Phí đánh vào sản phẩm
Đây là loại phí được dùng đối với những loại sản phẩm gây tác hại tới môi trường một khi chúng được sử dụng trong các quá trình sản xuất, tiêu dùng hay loại bỏ chúng.
Loại phí này được áp dụng đối với những sản phẩm chứa chất độc hại và với khối lượng lớn nhất định, chúng sẽ gây tác hại lâu dài tới môi trường. Giống như phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm, phí đánh vào sản phẩm nhằm hai mục đích là khuyến khích giảm ô nhiễm bằng việc giảm sử dụng, tiêu dùng các sản phẩm bị đánh phí và tăng nguồn thu cho Chính phủ.
Phí ô nhiễm môi trường chỉ phát huy tác dụng nếu có được một bộ máy hành chính tốt và hiệu quả, những hiện tượng như trốn, lậu phí, tham nhũng đối với các khoản phí phải nộp do có sự thông đồng giữa các nhà chức trách về thuế hoặc quan chức về môi trường với các doanh nghiệp, người gây ô nhiễm sẽ làm cho phí môi trường bị vô hiệu hoá. Ngoài ra, việc xác định phí ô nhiễm đòi hỏi phải có hệ thống giám sát hữu hiệu đối với ô nhiễm môi trường để giám sát được lượng chất thải, chất thải gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm… có như vậy mới có cơ sở thực tế để xác định được một cách đúng đắn phí ô nhiễm môi trường.
- Trợ cấp tài chính
Tiền trợ cấp được dùng để nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật mới về bảo vệ môi trường, quản lý đất rừng, phục hồi rừng. Hình thức trợ cấp là chi phí đầu tư trực tiếp từ ngân sách, ưu đãi về thuế, tín dụng…
- Các biện pháp tài chính ngăn ngừa ô nhiễm
+ Giấy phép chuyển nhượng: Giấy này cho phép được đổ phế thải hay sử dụng một nguồn tài nguyên đến một mức độ nhất định trước do pháp luật qui định và được chuyển nhượng bằng cách đấu thầu hoặc trên cơ sở quyền sử dụng đã có sẵn. Các hãng kinh doanh được phép mua và bán giấy phép sử dụng này. Những giấy phép chuyển nhượng này thuận tiện hơn việc đánh thuế trong trường hợp cần xác lập một mức độ tối đa số rác thải hoặc định mức sử dụng tài nguyên. Bất cứ một hệ thống giấy phép chuyển nhượng nào cũng phải dựa trên những tiêu chuẩn thích hợp và bền vững đối với chất lượng môi trường xung quanh và bảo vệ những nguồn tài nguyên tái tạo được. Giấy phép chuyển nhượng sẽ không có hiệu lực nữa khi những phế thải bị hạn chế đến một tỷ lệ rất nhỏ so với toàn bộ chi phí sản phẩm, lúc đó sẽ không có sự khuyến khích tham gia nữa. Nó cũng không áp dụng đối với những chất phế thải độc hại vì những thứ này cần phải được xử lý đặc biệt nghiêm ngặt. Nói chung, nó được coi là một biện pháp tạm thời trong khi chờ để có được những tiêu chuẩn chính xác hơn.
+ Hệ thống đặt cọc – hoàn trả: Công cụ này được sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải đặt cọc một khoản tiền khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được hoàn trả lại khoản đặt cọc trước đó.
Hệ thống đặt cọc – hoàn trả được coi là một trong những công cụ hiệu quả, được ưu tiên hàng đầu trong những chính sách bảo vệ môi trường vì nó đảm bảo tính tuần hoàn, khép kín của quy trình sản xuất không xả thải.
Tóm lại công cụ kinh tế là một trong số các công cụ của quản lý môi trường, chúng được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất theo hướng có lợi cho môi trường.
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng thụ phải trả tiền”, những nguyên tắc này yêu cầu người gây ô nhiễm phải trả những phí tổn cho khắc phục môi trường, đền bù cho những người bị hại do ô nhiễm môi trường, đồng thời yêu cầu ngững người được hưởng môi trường trong lành cũng phải trả một khoản phí để dùng cho việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Những nghiên cứu tổng quan về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên đây sẽ là cơ sở lý luận cho luận văn để có những nghiên cứu sâu hơn về việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở nước ta.
2.1.4 Làng nghề và vai trò làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội
2.1.4.1 Làng nghề
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về làng nghề. Nhiều học giả đã đưa ra nhiều khái niệm về làng nghề khác nhau như TS. Dương Bá Phượng trong “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa” đã định nghĩa: Làng nghề là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông thôn.
Dù được định nghĩa như thế nào thì làng nghề trước hết phải là một thôn (làng) và trong thôn (làng) đó có một nghề khác nông nghiệp, tách ra khỏi nông nghiệp, phục vụ chủ yếu cho cuộc sống của người dân.
Như vậy, ta có thể định nghĩa làng nghề như sau: “làng nghề là một thôn (làng) có một nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập và nghề đó thu hút đại đa số lao động trong làng đồng thời đem lại thu nhập chính cho người dân của thôn (làng) đó”.
Hiện tại cả nước có hơn 1.450 làng nghề phân bố trên 64 tỉnh thành trong cả nước, riêng vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 55,20% với hơn 800 làng nghề [19]. Trong số này có những làng nghề truyền thống như gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt lụa Hà Đông (Hà Nội), làng chạm bạc Đồng Xuân (Thái Bình), làng tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh), làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh)... và có những làng nghề mới được hình thành trên cơ sở sự lan tỏa của các làng nghề truyền thống như làng nghề xây dựng Nội Duệ, làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm Cát Quế (Hà Nội)... Xét về yếu tố ngành nghề có làng nghề tiểu thủ công nghiệp (chiếm khoảng 85%) [19], làng nghề dịch vụ như làng nghề dịch vụ vận tải thủy Trung Kênh (Bắc Ninh), làng nuôi trồng thủy sản An Bình (Bắc Ninh)...
2.1.4.2 Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát triển KT – XH, văn hoá và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Tp. Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm,... Nếu đi sâu vào tìm hiểu về nguồn gốc của các sản phẩm từ các làng nghề đó, có thể thấy rằng hầu hết các sản phẩm này ban đầu đều được sản xuất để phục vụ sinh hoạt hằng ngày hoặc là công cụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu được làm trong lúc nông nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ bản để làm ra các sản phẩm này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. [19]
Trước đây, làng nghề không chỉ là trung tâm sản xuất sản phẩm thủ công mà còn là điểm văn hoá của khu vực, của vùng. Làng nghề là nơi hội tụ những thợ thủ công có tay nghề cao mà tên tuổi đã gắn liền với sản phẩm trong làng. Ngoài ra, làng nghề cũng chính là điểm tập kết nguyên vật liệu, là nơi tập trung những tinh hoa trong kỹ thuật sản xuất sản phẩm của làng. Các mặt hàng sản xuất ra không chỉ để phục vụ sinh hoạt hàng ngày mà còn bao gồm cả các sản phẩm mỹ nghệ, đồ thờ cúng, dụng cụ sản xuất... nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường khu vực lân cận.
Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Quá trình công nghiệp hoá cùng với việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại các làng nghề đã làm tăng mức thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các công nghệ mới đang ngày càng được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, mật độ dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử, sự phân bố và phát triển làng nghề giữa các vùng nước ta là không đồng đều nhau, thông thường tập trung vào những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất sản xuất nông nghiệp, nhiều lao động dư thừa lúc nông nhàn. Trên cả nước, làng nghề phân bố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%); còn lại là miền Trung (chiếm khoảng 30%) và miền Nam (khoảng 10%) [19].
2.1.4.3 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng như sau:
- Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới;
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm;
- Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ;
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm;
- Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tuỳ theo mục đích mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm và cách phân loại theo nguồn thải, mức độ ô nhiễm là phù hợp hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về nguyên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với môi trường.
* Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính, mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ. Mỗi nhóm ngành làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới môi trường.
Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: có số lượng làng nghề lớn, chiếm 20% tổng số làng nghề [19], phân bố khá đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề. Phần lớn các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm nuớc ta là các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai,... với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu và thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình.
Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nhiều làng có từ lâu đời, có các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hoá, mang đậm nét địa phương. Những sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may,... không chỉ là những sản phẩm có giá trị mà còn là những tác phẩm ngệ thuật được đánh giá cao. Quy trình sản xuất không thay đổi nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thường là lao động chính.
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ công hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, ít thay đổi. Khi đời sống được nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển nhanh và tràn lan ở các vùng nông thôn. Nghề khai thác đá cũng phát triển ở những làng gần các núi đá vôi được phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng.
Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế. Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình làng nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất đã từng bước được cơ khí hoá.
Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ thuỷ tinh mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ trọng lớn về số lượng, gần 40% tổng số làng nghề [19], có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, mang đậm nét văn hoá và đặc điểm địa phương, dân tộc. Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi hỏi tay nghề cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo.
Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng, đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu… Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.
* Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm
Theo cách phân loại này ta có làng nghề ô nhiễm nặng, làng nghề ô nhiễm trung bình và làng nghề ô nhiễm nhẹ. Căn cứ để xác định mức độ ô nhiễm của làng nghề có thể minh hoạ ở hình 2.1.
Trong hai cách phân loại trên đây, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm có nhiều ưu điểm như:
- Ngành sản xuất sẽ cho phép định hình được công nghệ sản xuất tương ứng, loại và lượng nguyên liệu sử dụng, từ đó đánh giá được trình độ công nghệ, trang thiết bị, lực lượng lao động.
- Từ loại hình sản xuất và loại hình sản phẩm cũng sẽ xác định được các dạng chất thải tương ứng phát sinh trong dây truyền công nghệ cũng như dễ dàng ước lượng được thành phần, tải lượng các loại chất thải cũng như xem xét tác động của các chất thải đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm còn có thể đề xuất được các giải pháp kỹ thuật và quản lý để xử lý, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải của loại hình sản xuất đó gây ra.
Như vậy, việc phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm vừa giúp cho việc quản lý sản xuất, vừa giúp cho việc quản lý bảo vệ môi trường thuận lợi hơn và là cách phân loại được lựa chọn trong luận văn.
Có
Có chất thải nguy hại vượt quá quy định
Các số liệu đặc trưng môi trường trong dòng thải của làng nghề
Không
Ô nhiễm nặng
Có ít nhất một thông số môi trường đặc trưng cho làng nghề cao hơn 5 lần tiêu chuẩn cho phép
Có
Có ít nhất một thông số môi trường đặc trưng cho làng nghề từ 2 đến 5 lần tiêu chuẩn cho phép
Có
Ô nhiễm trung bình
Có
Có ít nhất một thông số môi trường đặc trưng cho làng nghề nhỏ hơn 2 lần tiêu chuẩn cho phép
Ô nhiễm nhẹ
Không
Không ô nhiễm
Hình 2.1: Sơ đồ đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề
2.1.4.4 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
* Chủ trương phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề nông thôn, Đảng và Nhà nước đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách như Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của người dân, tăng cường hoạt động xuất khẩu.
Ngoài ra, tại Nghị định số 73/1995/NĐ-CP ngày 01/11/1995 và sau đó là Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ của Bộ NN&PTNT, Chính phủ đã giao Bộ NN&PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Trên cơ sở đó, Bộ NN&PTNT đã xây dựng, ban hành một số văn bản nhằm chỉ đạo thúc đẩy phát triển làng nghề. Có thể kể tới Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP; Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007 về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006-2015 của Bộ NN&PTNT là thực hiện Chương trình và “Mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với các hoạt động như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng; Đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp; Xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề.
* Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông và những yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của các làng nghề. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, tạo việc làm, xoá nghèo ở nông thôn thông qua việc phát triển các làng nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự phát triển kinh tế của các làng nghề cũng lại góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại đây.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ, nhìn chung phát triển khá tốt do các làng nghề phần lớn được hình thành, phát triển ở những nơi tiếp cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ chính quyền tỉnh, thành phố nhằm đẩy mạnh phát triển làng nghề. Tại khu vực miền núi, cũng có một số làng nghề phát triển, tuy nhiên điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn không được chú trọng đầu tư do phần lớn làng nghề ở đây không nhằm mục tiêu phục vụ thị trường mà chủ yếu sản phẩm chỉ phục vụ đời sống nhân dân khu vực lân cận.
* Làng nghề và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
Sự phát triển của làng nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân làng nghề.
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tại nhiều làng nghề, trong cơ cấu kinh tế địa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20-40% [19]. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ tăng bình quân từ 8,8-9,8%/năm [19], kim ngạnh xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề không ngừng gia tăng. Chính vì vậy, có thể thấy, làng nghề đóng vai trò rất quan trọng đối với việc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Trên thực tế, quy mô làng nghề nhìn chung thường nhỏ, chưa thực hiện được cơ chế thu hút lao động có tay nghề cao, đối với các làng nghề sản xuất theo thời vụ thì thường chỉ sản xuất vào lúc nông nhàn. Tuy nhiên, hiện nay ở những vùng sản xuất lớn, lao động trong các làng nghề làm việc hầu như quanh năm, với quy mô phát triển ngày càng lớn.
Hiện nay, tại các làng nghề, trung bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tư nhân chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho khoảng 27 lao động thường xuyên và 8 – 10 lao động thời vụ; các hộ cá thể chuyên nghề tạo 4 – 6 lao động thường xuyên và 2 – 5 lao động thời vụ. Đặc biệt, ở làng nghề dệt, thêu ren, mây tre đan thì mỗi cơ sở có thể thu hút 200 – 250 lao động [19].
Tuy nhiên, chênh lệch về thu nhập của lao động giữa làng nghề gần khu vực thành thị và khu vực nông thôn còn lớn. Bên cạnh đó, hệ thống sản xuất, phân phối chủ yếu mang lại lợi nhuận cho người sản xuất, trung gian, phân phối mà ít mang lợi ích cho người sản xuất, người lao động trực tiếp. Sự chênh lệch thu nhập cũng khá lớn giữa các nhóm ngành sản xuất. Các mặt hang như ưom tơ dệt vải, sơn mài, gỗ,… cần lao động thường xuyên, với số lượng hạn chế, nhưng có thu nhập cao do giá thành sản phẩm trên thị trường cao.
* Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động địa phương mà còn góp phần bảo tồn được giá trị văn hoá lâu dài. Điểm chung của nhiều làng nghề là thường nằm trên trục giao thông đường bộ hay đường sông. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các điểm, tuyến du lịch lữ hành. Ngoài những lợi thế như cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý, nét văn hoá đặc sắc, các làng nghề còn có sức hút đặc biệt bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn hoá hay một hệ thống di tích lịch sử. Bên cạnh đó, khách tham quan còn được tận mắt theo dõi quá trình sản xuất ra các sản phẩm thậm chí là tham gia thực hành vào một khâu sản xuất nào đó, chính điều này tạo nên sức hấp dẫn du lịch làng nghề.
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý môi trường
2.2.1 Trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm QLNN về BVMT của Trung Quốc
Là một quốc gia đông dân nhất thế giới (trên 1,3 tỷ người), trong những năm qua, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác bảo vệ môi trường. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc cho rằng, bảo vệ môi trường là việc lớn, làm cho dân giàu, nước mạnh, đất nước ổn định và liên quan tới an ninh môi trường của nhà nước. Thực chất của bảo vệ môi trường tức là bảo vệ sản xuất. Phải thiết lập, hoàn thiện cơ chế quyết sách tổng hợp về môi trường và phát triển, cán bộ địa phương phải đích thân nắm bắt và chịu trách nhiệm về vấn đề môi trường. Tăng cường việc quản lý và giám sát thống nhất môi trường, tăng thêm vốn đầu tư cho BVMT, khuyến khích công chúng tham gia công tác BVMT. Phải kiên trì song song phòng chống việc gây ô nhiễm và bảo vệ sinh thái. Kinh nghiệm từ thực tế kiểm soát nạn ô nhiễm môi trường cho thấy: chính quyền Trung Quốc đã có những biện pháp cứng rắn và kiên quyết đối với những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng, những năm gần đây, Trung Quốc đã đóng cửa và xóa sổ hơn 84.000 doanh nghiệp nhỏ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Trên 90% trong số 238.000 doanh nghiệp gây ô nhiễm đã đạt tiêu chuẩn chất thải chủ yếu. Đối với các doanh nghiệp, xí nghiệp đăng ký mới, luật pháp Trung Quốc yêu cầu phải giải trình về các biện pháp chống ô nhiễm môi trường. Đối với hệ thống văn bản pháp luật về BVMT: hiện nay, Trung Quốc đã ban hành 6 bộ luật về BVMT, 10 văn bản pháp luật về tài nguyên và hơn 30 đạo luật BVMT, công bố hơn 90 quy tắc BVMT, ấn định 430 tiêu chuẩn BVMT quốc gia, 1.020 văn bản pháp quy BVMT địa phương.
Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về môi trường: giáo dục BVMT ở Trung Quốc đã được đưa vào nội dung giáo dục nghĩa vụ 9 năm, hoạt động xây dựng nhà trường xanh và cộng đồng trung cư xanh đã có ảnh hưởng xã hội ngày càng to lớn. Trung Quốc khuyến khích công chúng tham gia BVMT, đặt đường dây điện thoại tố giác những người có hành vi xâm phạm môi trường mang số 12369. Tăng cường việc công bố thông tin môi trường, lần lượt dự báo và công bố chất lượng không khí mỗi ngày của 47 thành phố quan trọng, mỗi tuần thông báo về chất lượng nước mặt sông, ra thông báo về tình hình chất lượng môi trường cả nước trong 1 năm nhân ngày môi trường thế giới 5/6 hàng năm [8].
2.2.1.2 Kinh nghiệm sử dụng công cụ thuế của các nước trong nhóm G8
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong nhóm các nước công nghiệp phát triển (Group 8, gồm Mỹ, Đức, Pháp, Anh, Nhật, Italia, Canada và Nga) cho thấy họ phải sử dụng một hệ thống tổng thể các chính sách, biện pháp và các công cụ rất đa dạng để thực hiện xử lý rác thải để bảo vệ môi trường, nhưng nhìn chung được phân thành các nhóm: nhóm các biện pháp hành chính kết hợp với giáo dục và truyền thông môi trường, nhóm các biện pháp kinh tế, tài chính. Trong đó thuế và phí là hai công cụ quan trọng.
Kinh nghiệm thực tiễn áp dụng thuế và phí BVMT của nhóm G8 đã chỉ ra rằng không có riêng một loại thuế BVMT để áp dụng chung cho tất cả các loại chất thải (rắn, lỏng, khí). Để xử lý đối với từng loại chất thải, cần sử dụng các công cụ phù hợp, cụ thể như sau:
Đối với các chất thải rắn và chất thải lỏng, thường là dễ xác định đối tượng phát thải, địa điểm phát thải và thu gom. Bằng các quy định hành chính, buộc các đối tượng phát thải phải xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường. Vì thế, đối với các chất thải rắn và chất thải lỏng, hiện nay các nước nhóm G8 đều áp dụng thu phí nhằm bù đắp trực tiếp chi phí BVMT.
Đối với các chất thải khí, do nguồn phát thải di động hoặc khó xác định được lượng khí thải, nồng độ các chất độc hại, vì thế việc xác định cụ thể các đối tượng và căn cứ thu phí là rất khó. Hiện nay chưa thể tính toán xác định được các chi phí cho việc xử lý, khắc phục các chất thải khí, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến khắc phục các tác hại của khí thải tới môi trường và sức khỏe con người. Vì vậy, không thể quy định mức thu phí để bù đắp chi phí xử lý đối với khí thải, mà chỉ có thể áp dụng thu thuế nhằm tác động đến ý thức và hành vi của đối tượng phát thải, từ đó ngăn ngừa và hạn chế lượng khí thải ô nhiễm môi trường không khí. Từ lý do này, các nước G8 đã xây dựng và áp dụng thuế BVMT không khí đối với khí thải được gọi là “thuế Cacbon”.
Thuế BVMT không khí – “thuế Cacbon” được áp dụng để giảm thiểu lượng khí CO2, các loại khí thải từ sử dụng các thiết bị điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh..) và các chất bụi không khí gây hiệu ứng nhà kính. [6]
2.2.2 Tại Việt Nam
2.2.2.1 Dự án “Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn kết hợp với bảo vệ môi trường cho năng suất cao”
Năm 2006, Viện Chăn nuôi thực hiện Dự án “Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn kết hợp với bảo vệ môi trường cho năng suất cao” đã đạt kết quả tốt trong việc ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp vào xây dựng mô hình chăn nuôi nông hộ, kết quả đã giảm thiểu hàm lượng một số chỉ tiêu đặc trưng cho ô nhiễm môi trường từ 27,0- 63,45%; giảm tỷ lệ viêm phổi và tiêu chảy ở lợn con, viêm tử cung ở lợn nái, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và giảm giá thành/1 kg lợn con 2 tháng tuổi từ 5,83- 6,34%; mức giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực chuồng nuôi và cải thiện năng suất chăn nuôi; nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.
2.2.2.2 Dự án “Chương trình Khí sinh học cho Ngành Chăn nuôi Việt Nam 2007 – 2011”
Cục Chăn nuôi, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổ chức hợp tác phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện dự án “Chương trình Khí sinh học cho Ngành Chăn nuôi Việt Nam 2007 – 2011”. Mục tiêu tổng thể của Dự án là góp phần phát triển nông thôn thông qua việc sử dụng công nghệ khí sinh học, xử lý chất thải chăn nuôi, cung cấp năng lượng sạch và rẻ tiền cho bà con nông dân, góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn và giảm thiểu sử dụng nguyên liệu hoá thạch, giảm hiện tượng phá rừng và giảm phát thải khí nhà kính.
Dự án góp phần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình phát triển kinh tế trang trại, mở rộng chăn nuôi ở nhiều loại hình và quy mô, trong đó công nghệ khí sinh học có thể giúp xử lý phân chuồng và chất thải, đồng thời sản xuất ra nguồn năng lượng tái tạo từ quá trình xử lý chất thải. Ngoài ra, bã thải khí sinh học khi sử dụng đúng cách sẽ loại “phân hữu cơ” sạch và giàu dinh dưỡng giúp nâng cao năng suất, chất lượng rau, quả và cải tạo đất, kiểm soát sâu bệnh. Dự án gián tiếp góp phần vào xoá đói giảm nghèo, giảm chi phí lao động nội trợ và tạo việc làm hữu ích cho lao động nông thôn như thợ xây dựng, bảo hành, lắp đặt công trình, chăn nuôi và làm vườn.
Đến cuối năm 2007, dự án đã hỗ trợ xây dựng trên 37.000 công trình khí sinh học, đào tạo hơn 300 kỹ thuật viên tỉnh và huyện, 600 đội thợ xây khí sinh học và tổ chức hàng ngàn hội thảo tuyên truyền và tập huấn người sử dụng khí sinh học.
2.2.2.3 Chương trình Năng suất xanh tại Việt Nam
Từ năm 1998, Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đã bắt đầu tiến hành thực hiện dự án điểm về Năng suất xanh thông qua việc thực hiện dự án SPE-GPDP-98-2058 do Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) tài trợ. Chính phủ Việt Nam chỉ đạo Trung tâm Năng suất Việt Nam tiến hành áp dụng dự án Năng suất xanh tại cộng đồng. Với sự hỗ trợ về tài chính và chuyên gia của APO, sự tham gia và ủng hộ tích cực của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường các tỉnh, sự nỗ lực hết mình của các cán bộ VPC, các đơn vị nghiên cứu khoa học, kỹ thuật trong nước, và nhất là sự ủng hộ, đồng tình của những người đứng đầu địa phương cũng như của ngườ._.n đề ô nhiễm để thúc đẩy phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân– Hà Nội.
9. Đề tài “Điều tra hiện trạng làng nghề tỉnh Hải Dương”, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương, 2003.
10. Đề tài “Xây dựng kế hoạch truyền thông môi trường và tuyên truyền vận động, giáo dục cộng đồng tham gia”, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương thực, 2002- 2004.
11. Tài liệu “Hội nghị tổng kết 5 năm (2003 – 2008) về phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tỉnh Hải Dương”, Hải Dương, 2008.
12.Dự án “Vận động xây dựng môi trường lành mạnh và vệ sinh tại các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh vì quyền lợi của phụ nữ, trẻ em và người lao động”, Đại sứ quán Phần Lan tài trợ và Trung tâm Phát triển và Hội nhập, 2006.
13. Dự án “Xây dựng mô hình Năng suất xanh gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường làng nghề’’, Sở Khoa học Công nghệ và môi trường tỉnh Hải Dương.
14.Dự án “Xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh ở các thị trấn, huyện lỵ tỉnh Hải Dương”, Sở Khoa học và Công nghệ , 2003- 2006.
15. Báo cáo “Kết quả thực hiện đề tài Điều tra hiện trạng làng nghề tỉnh Hải Dương”, Hải Dương, 2004.
16.Báo cáo “Quy hoạch phát triển chăn nuôi, đảm bảo an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”, Hải Dương, 2008.
17. Báo cáo “Tóm tắt dự án quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương 2006 – 2020”, Trung tâm NCQT&MHH môi trường, đại học khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
18. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường (2000), Báo cáo của Chính phủ Việt Nam tại hội nghị các bên đối tác trong lĩnh vực môi trường, Hà Nội.
19. Báo cáo “Môi trường quốc gia, môi trường làng nghề Việt Nam”, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội 2008.
20.
21.
22.
23.
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ TRÁNG LIỆT
2
Địa chỉ
Làng Tráng Liệt, Xã Tráng Liệt , huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường không khí xung quanh
4
Phương pháp lấy mẫu
Khảo sát, đo đạc, lấy mẫu trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Trực tiếp, Hoá học và Quang phổ tử ngoại
6
Ngày lấy mẫu
16/03/ 2009
7
Ngày phân tích
16-23/03/2009
STT
TÊN CHỈ TIÊU
TCVN
5937-2005
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
KK1
KK2
KK3
1
Nhiệt độ
-
oC
26
27
27
2
Độ ẩm
-
%
72
70
71
3
Tốc độ gió
-
m/s
0,5
0,6
0,8
4
Tiếng ồn (dB)
75 (*)
dB
75
74
78
5
Bụi lơ lửng TSP
0,3
mg/m3
0,35
0,34
0,36
6
CO
30
mg/m3
1,41
1,25
1,37
7
NO2
0,2
mg/m3
0,12
0,14
0,15
8
SO2
0,35
mg/m3
0,14
0,12
0,14
Ghi chú: “- “ Không qui định
TCVN5937-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
(*) TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức âm tối đa cho phép trong khoảng 6h đến 18h
Kí hiệu mẫu
KK1: Đầu làng, Hộ gia đình anh Nguyễn Cao Thắng, số 212 Khu Hạ, xã Tráng Liệt
KK2: Khu vực giữa làng, Hộ gia đình ông Phạm Văn Long, Khu Giếng Đình
KK3: Khu vực cuối làng, Cơ sở sản xuất bánh lồng, nhà bà Minh Sơn
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi trường không khí tại làng nghề bị ô nhiễm bởi tiếng ồn và bụi. Tất các cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép các các tiêu chuẩn TCVN5937-2005, TCVN 5949-1998.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ TRÁNG LIỆT
2
Địa chỉ
Làng Tráng Liệt, Xã Tráng Liệt , huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước thải
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
16/03/ 2009
7
Ngày phân tích
16-23/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
TCVN 5945-2005
(mức B)
NT1
NT2
NT3
1
pH
6,4
6,3
6,6
5,5 - 9
2
Mùi
Mùi thối
Mùi thối
-
Không khó chịu
3
Mầu sắc (Co-Pt ở pH = 7)
38
40
24
50
4
BOD5 (200C)
mg/l
176
143
47
50
5
COD
mg/l
324
267
106
80
6
Chất rắn lơ lửng
mg/l
115
89
45
100
7
Asen
mg/l
0,012
0,014
0,013
0,1
8
Thủy ngân
mg/l
0,002
0,002
0,001
0,01
9
Chì
mg/l
0,021
0,026
0,014
0,5
10
Cadimi
mg/l
0,004
0,002
0,003
0,01
11
Kẽm
mg/l
0,03
0,05
84
3
12
Sulfua
mg/l
0,921
0,873
-
0,5
13
Florua
mg/l
3,117
4,124
-
10
14
Clorua
mg/l
234,5
273,4
521
600
15
Tổng Nitơ
mg/l
44,1
30,9
15,3
30
16
Tổng Photpho
mg/l
4,7
4,8
3,5
6
17
Coliform
MPN/100ml
13.200
11.300
2.500
5.000
Ghi chú:
TCVN 5945-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam – Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Kí hiệu mẫu:
NT1: Nước thải tại cống thoát phía sau gia đình anh Nguyễn Cao Thắng, số 212 Khu Hạ, xã Tráng Liệt
NT2: Nước thải tại mương thoát sau cơ sở sản xuất bánh lồng nhà bà Minh
NT3: Nước thải tại cơ sở mạ nhà bà Liên.
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước thải tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu COD, BOD5, tổng N, Kẽm, sunfua, mùi và Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ TRÁNG LIỆT
2
Địa chỉ
Làng Tráng Liệt, Xã Tráng Liệt , huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước mặt
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Sắc kí ion
6
Ngày lấy mẫu
16/03/ 2009
7
Ngày phân tích
16-23/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
TIÊU CHUẨN SO SÁNH
QCVN 08:2008/BTNMT
NM1
NM2
A1
A2
1
pH
6,6
6,5
6 - 8,5
6 – 8,5
2
TSS
mg/l
58
42
20
30
3
DO
mg/l
2,1
2,2
≥ 6
≥ 5
4
BOD5 (200C)
mg/l
32
28
4
6
5
COD
mg/l
50
46
10
15
6
NH4+ (N)
mg/l
0,972
0,655
0,1
0,2
7
NO3- (N)
mg/l
19,146
22,693
2
5
8
NO2- (N)
mg/l
0,074
0,092
0,01
0,02
9
PO43- (P)
mg/l
0,365
0,462
0,1
0,2
10
Phenol
mg/l
0,002
0,003
0,005
0,005
11
Dầu, mỡ
mg/l
0,036
0,042
0,01
0,02
12
Fe
mg/l
1,164
0,972
0,5
1
13
Zn
mg/l
1,761
1,716
0,5
1
14
As
mg/l
0,014
0,015
0,01
0,02
15
Coliform
MPN/100ml
3.200
2.700
2.500
5.000
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Mức A1: Sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Mức A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp
Kí hiệu mẫu:
NM1: Ao giếng Đình
NM2: Ao phía sau đền Hạ
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, NH4+, NO3-, NO2-, PO43-, Fe, Zn, dầu mỡ vượt tiêu chuẩn cho phép, DO nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ TRÁNG LIỆT
2
Địa chỉ
Làng Tráng Liệt, Xã Tráng Liệt , huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước ngầm
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ tử ngoại, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
16/03/ 2009
7
Ngày phân tích
16-23/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
QCVN 09:2008/BTNMT
NN1
NN2
1
pH
-
6,9
6,7
5,5 - 8,5
2
Độ cứng tổng
mg/l
203
148
500
3
TS
mg/l
364
326
1500
4
Sắt (Fe)
mg/l
0,109
0,136
5
5
Mangan (Mn)
mg/l
0,722
0,729
0,5
6
Đồng (Cu)
mg/l
0,756
0,789
1,0
7
Chì (Pb)
mg/l
0,004
0,002
0,01
8
Thuỷ ngân (Hg)
mg/l
kph
kph
0,001
9
Cadimi (Cd)
mg/l
0,004
0,003
0,005
10
Asen (As)
mg/l
0,012
0,010
0,05
11
Kẽm (Zn)
mg/l
1,794
1,881
3,0
12
Florua (F-)
mg/l
0,12
0,14
1,0
13
Nitrat (NO3-)
mg/l
5,79
4,88
15
14
Nitrit (NO2-)
mg/l
0,04
0,03
1,0
15
Clorua (Cl-)
mg/l
114
120
250
16
Sulfat (SO42-)
mg/l
132
124
400
17
Coliform
MPN/100ml
0
0
3
18
E - Coliform
MPN/100ml
0
0
Không
Ghi chú:
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Kí hiệu mẫu:
NN1: Khu vực đầu làng, Hộ gia đình anh Nguyễn Cao Thắng, số 212 Khu Hạ, xã Tráng Liệt
NN2: Khu vực cuối làng, Cơ sở sản xuất bánh lồng, nhà bà Minh
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Chỉ có chỉ tiêu Mn vượt Quy chuẩn cho phép 1,44 lần (mẫu NN1) và 1,46 lần (mẫu NN2).
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GỖ ĐÔNG GIAO
2
Địa chỉ
Thôn Đông Giao, xã Lương Điền, huyện Cẩm Giàng
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước ngầm
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ tử ngoại, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
20/03/ 2009
7
Ngày phân tích
20-26/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
QCVN
09:2008/BTNMT
NN1
NN2
1
pH
-
6,76
6,55
5,5 - 8,5
2
Độ cứng tổng
mg/l
102
108
500
3
TS
mg/l
366
317
1500
4
Sắt (Fe)
mg/l
1,254
2,087
5
5
Mangan (Mn)
mg/l
0,341
0,267
0,5
6
Đồng (Cu)
mg/l
0,782
0,786
1,0
7
Chì (Pb)
mg/l
0,002
0,004
0,01
8
Thuỷ ngân (Hg)
mg/l
kph
kph
0,001
9
Cadimi (Cd)
mg/l
0,008
0,012
0,005
10
Asen (As)
mg/l
0,002
0,002
0,05
11
Kẽm (Zn)
mg/l
2,016
1,844
3,0
12
Florua (F-)
mg/l
0,14
0,12
1,0
13
Nitrat (NO3-)
mg/l
5,64
4,21
15
14
Nitrit (NO2-)
mg/l
0,027
0,018
1,0
15
Clorua (Cl-)
mg/l
28
63
250
16
Sulfat (SO42-)
mg/l
154
166
400
17
Coliform
MPN/100ml
0
0
3
Ghi chú:
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Kí hiệu mẫu:
NN1: Đầu thôn, Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ, hộ gia đình ông Phạm Văn Nhớ
NN2: Khu vực cuối thôn, Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ Thuận – Liệu, Hộ gia đình ông Vũ Đình Thuận
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GỖ ĐÔNG GIAO
2
Địa chỉ
Thôn Đông Giao, xã Lương Điền, huyện Cẩm Giàng
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước mặt
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trờng
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Sắc kí ion
6
Ngày lấy mẫu
20/03/ 2009
7
Ngày phân tích
20-26/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
TIÊU CHUẨN SO SÁNH
QCVN 08:2008/BTNMT
NM1
NM2
A1
A2
1
pH
6,8
6,7
6 - 8,5
6 – 8,5
2
TSS
mg/l
75
72
20
30
3
DO
mg/l
2,2
2,4
≥ 6
≥ 5
4
BOD5 (200C)
mg/l
45
35
4
6
5
COD
mg/l
80
59
10
15
6
NH4+ (N)
mg/l
1,247
1,215
0,1
0,2
7
NO3- (N)
mg/l
18,55
12,36
2
5
8
NO2- (N)
mg/l
0,143
0,119
0,01
0,02
9
PO43- (P)
mg/l
0,271
0,169
0,1
0,2
10
Phenol
mg/l
0,002
0,001
0,005
0,005
11
Dầu, mỡ
mg/l
0,024
0,017
0,01
0,02
12
Fe
mg/l
1,286
1,175
0,5
1
13
Zn
mg/l
0,056
0,042
0,5
1
14
As
mg/l
0,006
0,005
0,01
0,02
15
Coliform
MPN/100ml
6.800
5.300
2.500
5.000
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Mức A1: Sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Mức A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp
Kí hiệu mẫu:
NM1: Nước mặt tại ao phía sau Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ, hộ gia đình ông Phạm Văn Nhớ
NM2: Nước ruộng phía sau Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ Thuận – Liệu, hộ gia đình ông Vũ Đình Thuận
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, NH4+, NO3-, NO2-, PO43-, Fe, Zn, dầu mỡ vượt tiêu chuẩn cho phép, DO nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GỖ ĐÔNG GIAO
2
Địa chỉ
Thôn Đông Giao, xã Lương Điền, huyện Cẩm Giàng
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường không khí xung quanh
4
Phương pháp lấy mẫu
Khảo sát, đo đạc, lấy mẫu trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Trực tiếp, Hoá học và Quang phổ tử ngoại
6
Ngày lấy mẫu
20/03/ 2009
7
Ngày phân tích
20-26/03/2009
STT
TÊN CHỈ TIÊU
TCVN
5937-2005
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
KK1
KK2
KK3
1
Nhiệt độ
-
oC
29,2
29,7
29,9
2
Độ ẩm
-
%
76,8
75,6
75,4
3
Tốc độ gió
-
m/s
1,01
0,97
0,98
4
Tiếng ồn (dB)
75 (*)
dB
76
78
75
5
Bụi lơ lửng TSP
0,3
mg/m3
0,29
0,31
0,28
6
CO
30
mg/m3
1,62
1,54
1,43
7
NO2
0,2
mg/m3
0,14
0,16
0,14
8
SO2
0,35
mg/m3
0,16
0,18
0,17
Ghi chú: “ - “ Không qui định
TCVN5937-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
(*) TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức âm tối đa cho phép trong khoảng 6h đến 18h
Kí hiệu mẫu:
KK1: Đầu thôn, Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ, hộ gia đình ông Phạm Văn Nhớ
KK2: Khu vực giữa thôn, Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ Lĩnh – Mơ, hộ gia đình ông Phạm Văn Lĩnh
KK3: Khu vực cuối thôn, Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ Thuận – Liệu, hộ gia đình ông Vũ Đình Thuận
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi trường không khí tại làng nghề vẫn còn tốt. Tất các cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép các các tiêu chuẩn TCVN5937-2005, TCVN 5949-1998.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GỖ ĐÔNG GIAO
2
Địa chỉ
Thôn Đông Giao, xã Lương Điền, huyện Cẩm Giàng
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước thải
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trờng
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
20/03/ 2009
7
Ngày phân tích
20-26/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
TCVN 5945-2005
(mức B)
NT1
NT2
1
pH
6,8
6,6
5,5 - 9
2
Mùi
Mùi hơi thối
Mùi thối nhẹ
Không khó chịu
3
Mầu sắc (Co-Pt ở pH = 7)
-
18
20
50
4
BOD5 (200C)
mg/l
68
62
50
5
COD
mg/l
123
115
80
6
Chất rắn lơ lửng
mg/l
70
68
100
7
Asen
mg/l
0,014
0,012
0,1
8
Thủy ngân
mg/l
0,003
0,004
0,01
9
Chì
mg/l
0,055
0,024
0,5
10
Cadimi
mg/l
0,006
0,008
0,01
11
Sulfua
mg/l
0,762
0,605
0,5
12
Florua
mg/l
3,618
2,798
10
13
Clorua
mg/l
263,4
217,2
600
14
Tổng Nitơ
mg/l
24,6
20,4
30
15
Tổng Photpho
mg/l
3,5
3,8
6
16
Coliform
MPN/100ml
18.700
16.100
5.000
Ghi chú:
TCVN 5945-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam – Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Kí hiệu mẫu:
NT1: Nước thải tại Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ, hộ gia đình ông Phạm Văn Nhớ
NT2: Nước thải tại Cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ Lĩnh – Mơ, hộ gia đình ông Phạm Văn Lĩnh
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước thải tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu COD, BOD5, sunfua, coliorm, mùi vượt tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ RƯỢU PHÚ LỘC
2
Địa chỉ
Thôn Phú Lộc, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường không khí xung quanh
4
Phương pháp lấy mẫu
Khảo sát, đo đạc, lấy mẫu trực tiếp tại hiện trờng
5
Phương pháp phân tích
Trực tiếp, Hoá học và Quang phổ tử ngoại
6
Ngày lấy mẫu
25/03/ 2009
7
Ngày phân tích
25-30/03/2009
STT
TÊN CHỈ TIÊU
TCVN
5937-2005
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
KK1
KK2
KK3
1
Nhiệt độ
-
oC
25,8
25,7
25,3
2
Độ ẩm
-
%
68,2
69,7
69,5
3
Tốc độ gió
-
m/s
1,2
1,25
1,05
4
Tiếng ồn (dB)
75 (*)
dB
64
68
66
5
Bụi lơ lửng TSP
0,3
mg/m3
0,24
0,22
0,25
6
CO
30
mg/m3
2,37
2,45
2,64
7
NO2
0,2
mg/m3
0,18
0,16
0,17
8
SO2
0,35
mg/m3
0,19
0,18
0,21
9
NH3
0,2 (**)
mg/m3
0,23
0,25
0,24
10
H2S
0,042 (**)
mg/m3
0,031
0,036
0,032
Ghi chú: “- “ Không qui định
TCVN5937-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
(*) TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức âm tối đa cho phép trong khoảng 6h đến 18h
(**) TCVN5938-2005: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
Kí hiệu mẫu:
KK1: Đầu thôn, cổng Nhà bà Nguyễn Thị Bé, đội 5, xóm Đông, thôn Phú Lộc
KK2: Khu vực giữa thôn, nhà anh Đào Đắc Khánh, đội 7 xóm Tây, thôn Phú Lộc
KK3: Khu vực cuối thôn, Công ty TNHH rượu Phú Lộc
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, hầu hết các cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép các các tiêu chuẩn cho phép, chỉ có NH3 là vượt TCCP.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ RƯỢU PHÚ LỘC
2
Địa chỉ
Thôn Phú Lộc, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước mặt
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Sắc kí ion
6
Ngày lấy mẫu
25/03/ 2009
7
Ngày phân tích
25-30/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
TIÊU CHUẨN SO SÁNH
QCVN 08:2008/BTNMT
NM1
NM2
A1
A2
1
pH
6,4
6,6
6 - 8,5
6 – 8,5
2
TSS
mg/l
62
57
20
30
3
DO
mg/l
1,6
1,8
≥ 6
≥ 5
4
BOD5 (200C)
mg/l
38
26
4
6
5
COD
mg/l
61
49
10
15
6
NH4+ (N)
mg/l
1,23
1,62
0,1
0,2
7
NO3- (N)
mg/l
2,21
2,74
2
5
8
NO2- (N)
mg/l
0,014
0,021
0,01
0,02
9
PO43- (P)
mg/l
0,265
0,315
0,1
0,2
10
Phenol
mg/l
0,004
0,007
0,005
0,005
11
Dầu, mỡ
mg/l
0,024
0,031
0,01
0,02
12
Fe
mg/l
0,254
0,357
0,5
1
13
Zn
mg/l
0,194
0,118
0,5
1
14
As
mg/l
0,006
0,007
0,01
0,02
15
Coliform
MPN/100ml
37.500
29.400
2.500
5.000
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Mức A1: Sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Mức A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp
Kí hiệu mẫu:
NM1: Nước ao phía sau khu đất - Công ty TNHH rượu Phú Lộc
NM2: Nước ao phía sau các nhà đội 5
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, NH4+, NO3-, NO2-, PO43-, Fe, Zn, dầu mỡ, Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép, DO nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ RƯỢU PHÚ LỘC
2
Địa chỉ
Thôn Phú Lộc, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước ngầm
4
Phơng pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trờng
5
Phơng pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ tử ngoại, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
25/03/ 2009
7
Ngày phân tích
25-30/03/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
QCVN
09:2008/BTNMT
NN1
NN2
1
pH
-
6,8
6,9
5,5 - 8,5
2
Độ cứng tổng
mg/l
104
106
500
3
TS
mg/l
953
1.736
1.500
4
Sắt (Fe)
mg/l
2,168
3,217
5
5
Mangan (Mn)
mg/l
0,12
0,06
0,5
6
Đồng (Cu)
mg/l
0,001
0,002
1,0
7
Chì (Pb)
mg/l
0,001
0,001
0,01
8
Thuỷ ngân (Hg)
mg/l
kph
kph
0,001
9
Cadimi (Cd)
mg/l
0,002
0,001
0,005
10
Asen (As)
mg/l
0,008
0,006
0,05
11
Kẽm (Zn)
mg/l
0,174
0,04
3,0
12
Florua (F-)
mg/l
0,16
0,24
1,0
13
Nitrat (NO3-)
mg/l
18,44
17,62
15
14
Nitrit (NO2-)
mg/l
0,56
0,71
1,0
15
Clorua (Cl-)
mg/l
168
132
250
16
Sulfat (SO42-)
mg/l
184
192
400
17
Coliform
MPN/100ml
0
0
3
Ghi chú:
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Kí hiệu mẫu:
NN1: Đầu thôn, Nhà bà Nguyễn Thị Bé, đội 5, xóm Đông, thôn Phú Lộc
NN2: Khu vực cuối thôn, Công ty TNHH rượu Phú Lộc
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Chỉ có chỉ tiêu TS vượt Quy chuẩn cho phép 1,16 lần (mẫu NN2) và NO3- vượt 1,23 lần (mẫu NN1), 1,18 lần (mẫu NN2).
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ MẠN ĐÊ
2
Địa chỉ
Thôn Mạn Đê, xã Nam Trung, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước ngầm
4
Phơng pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trờng
5
Phơng pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ tử ngoại, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
01/04/ 2009
7
Ngày phân tích
01-05/04/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
QCVN
09:2008/BTNMT
NN1
NN2
1
pH
-
6,2
6,5
5,5 - 8,5
2
Độ cứng tổng
mg/l
134
128
500
3
TS
mg/l
850
936
1.500
4
Sắt (Fe)
mg/l
4,47
3,21
5
5
Mangan (Mn)
mg/l
0,18
0,34
0,5
6
Đồng (Cu)
mg/l
0,002
0,001
1,0
7
Chì (Pb)
mg/l
0,001
0,001
0,01
8
Thuỷ ngân (Hg)
mg/l
kph
kph
0,001
9
Cadimi (Cd)
mg/l
0,003
0,002
0,005
10
Asen (As)
mg/l
0,007
0,004
0,05
11
Kẽm (Zn)
mg/l
0,182
0,165
3,0
12
Florua (F-)
mg/l
0,156
0,451
1,0
13
Nitrat (NO3-)
mg/l
21,54
19,84
15
14
Nitrit (NO2-)
mg/l
0,68
0,49
1,0
15
Clorua (Cl-)
mg/l
179
158
250
16
Sulfat (SO42-)
mg/l
287
310
400
17
Coliform
MPN/100ml
4
2
3
Ghi chú:
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Kí hiệu mẫu:
NN1: Đầu thôn, Nhà bà Nguyễn Thị Vân, thôn Mạn Đê
NN2: Khu vực cuối thôn, nhà chị Bùi Minh Hằng, thôn Mạn Đê
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Chỉ có chỉ tiêu nitrat và coliform là vượt tiêu chuẩn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ MẠN ĐÊ
2
Địa chỉ
Thôn Mạn Đê, xã Nam Trung, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước mặt
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Sắc kí ion
6
Ngày lấy mẫu
01/04/ 2009
7
Ngày phân tích
01-05/04/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
TIÊU CHUẨN SO SÁNH
QCVN 08:2008/BTNMT
NM1
NM2
A1
A2
1
pH
6,8
6,5
6 - 8,5
6 – 8,5
2
TSS
mg/l
53
47
20
30
3
DO
mg/l
1,8
2,1
≥ 6
≥ 5
4
BOD5 (200C)
mg/l
49
62
4
6
5
COD
mg/l
127
145
10
15
6
NH4+ (N)
mg/l
4,12
4,78
0,1
0,2
7
NO3- (N)
mg/l
1,46
1,75
2
5
8
NO2- (N)
mg/l
0,017
0,014
0,01
0,02
9
PO43- (P)
mg/l
0,08
0,09
0,1
0,2
10
Phenol
mg/l
0,003
0,004
0,005
0,005
11
Dầu, mỡ
mg/l
0,01
0,008
0,01
0,02
12
Fe
mg/l
0,375
0,264
0,5
1
13
Zn
mg/l
0,186
0,192
0,5
1
14
As
mg/l
0,008
0,009
0,01
0,02
15
Coliform
MPN/100ml
21.600
18.500
2.500
5.000
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Mức A1: Sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Mức A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp
Kí hiệu mẫu:
NM1: Nước ao phía sau khu đất – nhà bà Nguyễn Thị Mùi
NM2: Nước ao phía sau nhà chị Bùi Thị Nhật
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, NH4+, NO2-, PO43-, Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép, DO nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ MẠN ĐÊ
2
Địa chỉ
Thôn Mạn Đê, xã Nam Trung, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường không khí xung quanh
4
Phương pháp lấy mẫu
Khảo sát, đo đạc, lấy mẫu trực tiếp tại hiện trờng
5
Phương pháp phân tích
Trực tiếp, Hoá học và Quang phổ tử ngoại
6
Ngày lấy mẫu
01/04/ 2009
7
Ngày phân tích
01-05/04/2009
STT
TÊN CHỈ TIÊU
TCVN
5937-2005
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
KK1
KK2
KK3
1
Nhiệt độ
-
oC
26,5
25,8
24,9
2
Độ ẩm
-
%
67,3
68,5
62,8
3
Tốc độ gió
-
m/s
0,82
1,14
1,06
4
Tiếng ồn (dB)
75 (*)
dB
69
72
71
5
Bụi lơ lửng TSP
0,3
mg/m3
0,26
0,28
0,27
6
CO
30
mg/m3
1,85
2,17
2,23
7
NO2
0,2
mg/m3
0,12
0,14
0,13
8
SO2
0,35
mg/m3
0,17
0,16
0,18
9
NH3
0,2 (**)
mg/m3
0,21
0,22
0,21
10
H2S
0,042 (**)
mg/m3
0,045
0,048
0,046
Ghi chú: “- “ Không qui định
TCVN5937-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
(*) TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức âm tối đa cho phép trong khoảng 6h đến 18h
(**) TCVN5938-2005: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
Kí hiệu mẫu:
KK1: Đầu thôn, cổng Nhà bà Nguyễn Thị Vân, thôn Mạn Đê
KK2: Khu vực giữa thôn, nhà anh Vũ Văn Bình, thôn Mạn Đê
KK3: Khu vực cuối thôn, nhà chị Bùi Minh Hằng, thôn Mạn Đê
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, hầu hết các cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép các các tiêu chuẩn cho phép, chỉ có NH3, H2S là vượt TCCP.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GIÀY DA PHONG LÂM
2
Địa chỉ
Thôn Phong Lâm, xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước mặt
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ hấp thụ nguyên tử, Sắc kí ion
6
Ngày lấy mẫu
03/04/ 2009
7
Ngày phân tích
03-08/04/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
TIÊU CHUẨN SO SÁNH
QCVN 08:2008/BTNMT
NM1
NM2
A1
A2
1
pH
6,7
7,1
6 - 8,5
6 – 8,5
2
TSS
mg/l
43
51
20
30
3
DO
mg/l
2,6
2,3
≥ 6
≥ 5
4
BOD5 (200C)
mg/l
37
31
4
6
5
COD
mg/l
60
58
10
15
6
NH4+ (N)
mg/l
1,24
0,82
0,1
0,2
7
NO3- (N)
mg/l
5,14
4,93
2
5
8
NO2- (N)
mg/l
0,021
0,015
0,01
0,02
9
PO43- (P)
mg/l
0,18
0,16
0,1
0,2
10
Phenol
mg/l
0,001
0,002
0,005
0,005
11
Dầu, mỡ
mg/l
0,029
0,026
0,01
0,02
12
Fe
mg/l
0,67
0,85
0,5
1
13
Zn
mg/l
0,42
0,34
0,5
1
14
As
mg/l
0,005
0,007
0,01
0,02
15
Coliform
MPN/100ml
10.400
9.600
2.500
5.000
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Mức A1: Sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Mức A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp
Kí hiệu mẫu:
NM1: Ao trước gia đình nhà Bà Nguyễn Thị Mười
NM2: Ao phía sau nhà ông Bùi Văn Vịnh
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực làng nghề có các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, NH4+, NO3-, NO2-, PO43-, Fe, Zn, coliform, dầu mỡ vượt tiêu chuẩn cho phép, DO nằm dưới tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GIÀY DA PHONG LÂM
2
Địa chỉ
Thôn Phong Lâm, xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường không khí xung quanh
4
Phương pháp lấy mẫu
Khảo sát, đo đạc, lấy mẫu trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Trực tiếp, Hoá học và Quang phổ tử ngoại
6
Ngày lấy mẫu
03/04/ 2009
7
Ngày phân tích
03-08/04/2009
STT
TÊN CHỈ TIÊU
TCVN
5937-2005
ĐƠN VỊ
KÝ HIỆU MẪU
KK1
KK2
KK3
1
Nhiệt độ
-
oC
25,2
26,1
26,8
2
Độ ẩm
-
%
71
69
68
3
Tốc độ gió
-
m/s
1,1
0,9
0,7
4
Tiếng ồn (dB)
75 (*)
dB
71
74
70
5
Bụi lơ lửng TSP
0,3
mg/m3
0,27
0,29
0,25
6
CO
30
mg/m3
1,68
1,95
1,43
7
NO2
0,2
mg/m3
0,11
0,12
0,14
8
SO2
0,35
mg/m3
0,15
0,18
0,16
Ghi chú: “- “ Không qui định
TCVN5937-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
(*) TCVN 5949-1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức âm tối đa cho phép trong khoảng 6h đến 18h
Kí hiệu mẫu
KK1: Đầu làng, Hộ gia đình anh Bùi Quang Sơn, thôn Phong Lâm
KK2: Khu vực giữa làng, Hộ gia đình ông Phạm Văn Chính, thôn Phong Lâm
KK3: Khu vực cuối làng, Hộ gia đình bà Lê Thị Lành, thôn Phong Lâm
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi trường không khí tại làng nghề chưa bị ô nhiễm. Tất các cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép các các tiêu chuẩn TCVN5937-2005, TCVN 5949-1998.
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
1
Địa điểm lấy mẫu
LÀNG NGHỀ GIÀY DA PHONG LÂM
2
Địa chỉ
Thôn Phong Lâm, xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
3
Đặc điểm mẫu
Môi trường nước ngầm
4
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu và bảo quản trực tiếp tại hiện trường
5
Phương pháp phân tích
Hoá học, Quang phổ tử ngoại, Cực phổ
6
Ngày lấy mẫu
03/04/ 2009
7
Ngày phân tích
03-08/04/2009
STT
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
KẾT QUẢ
QCVN 09:2008/BTNMT
NN1
NN2
1
pH
-
6,1
6,4
5,5 - 8,5
2
Độ cứng tổng
mg/l
157
186
500
3
TS
mg/l
245
318
1500
4
Sắt (Fe)
mg/l
6,12
5,56
5
5
Mangan (Mn)
mg/l
0,25
0,37
0,5
6
Đồng (Cu)
mg/l
0,45
0,29
1,0
7
Chì (Pb)
mg/l
0,003
0,001
0,01
8
Thuỷ ngân (Hg)
mg/l
kph
kph
0,001
9
Cadimi (Cd)
mg/l
0,002
0,001
0,005
10
Asen (As)
mg/l
0,027
0,015
0,05
11
Kẽm (Zn)
mg/l
1,56
0,98
3,0
12
Florua (F-)
mg/l
0,15
0,12
1,0
13
Nitrat (NO3-)
mg/l
6,27
5,78
15
14
Nitrit (NO2-)
mg/l
0,06
0,04
1,0
15
Clorua (Cl-)
mg/l
94
112
250
16
Sulfat (SO42-)
mg/l
175
136
400
17
Coliform
MPN/100ml
0
0
3
Ghi chú:
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Kí hiệu mẫu:
NN1: Khu vực đầu làng, Hộ gia đình anh Bùi Quang Sơn, thôn Phong Lâm
NN2: Khu vực cuối làng, Hộ gia đình bà Lê Thị Lành, thôn Phong Lâm
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Chỉ có chỉ tiêu Fe vượt Quy chuẩn cho phép 1,22 lần (mẫu NN1) và 1,1 lần (mẫu NN2).
KIỂM ĐỊNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHKT09009.doc