Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX

Tài liệu Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX: Lời mở đầu Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế ngày càng phát triển đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các doanh nghiệp đang kinh doanh xuất nhập khẩu. Là một hoạt động quan trọng trong Công ty, thương mại quốc tế đời và phát triển không ngừng như là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình TMQT không đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ gây rủi ro, tổn thất trực tiếp cho các doa... Ebook Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đất nước. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế các doanh nghiệp ngày càng thu hút nhiều khách hàng và có cơ hội khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, việc tổng kết thực tiễn tìm ra các giải pháp nhằm tìm ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là một điều hết sức cần thiết. Trong những năm qua, hoạt động TTQT ở Việt Nam tuy mới hình thành nhưng đã được chú trọng phát triển, đạt được nhiều thành tựu đáng kể và thực sự đã phát triển nhanh chóng, đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến hiện nay TTQT vẫn được xem là hoạt động mới mẻ, chưa được hoàn thiện cả về trình độ công nghệ lẫn kinh nghiệm thực tiễn. Mặt khác, với nền kinh tế thị trường rất sôi động, cởi mở song lại mang tính phức tạp và cạnh tranh khốc liệt, làm cho hoạt động TTQT gặp những khó khăn nhất định và phát sinh những rủi ro không lường trước được. Để thực hiện mục tiêu phát triển, an toàn, hiệu quả trong kinh doanh, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty Hanartex l;à vô cùng cần thiết. Nhận thức đưộc vấn đề trên, em xin chọn đề tài “Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX” làm đề tài nghiên cứu. * Lí do tại sao chọn đề tài: Qua cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng thanh toán trong TTQT của Công ty để đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty. * Phạm vi nghiên cứu: Các phương thức thanh toán, các rủi ro của hoạt động TTQT tại Công ty Hanartex, các số liệu liên qua trong khoảng thời gian từ năm 2003 – 2007 đưộc sử dụng để chứng minh. * Phương pháp nghiên cứu: - Dựa trên cơ sở lí luận cơ bản của triết học, của kinh tế chính trị học, phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin. - Kết hợp các lí thuyết kinh tế hiện đại và chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. - Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp và so sánh để nghiên cứu. * Kết cấu đề tài Phần mở đầu Nội dung gồn ba chương Chương 1: Khái quát những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu Hanartex Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở Công ty Hanartex Chương III: Các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở Công ty Hanartex Kết luận Tài liệu tham khảo CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TIỀN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.1. Khái niệm Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế, không chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà cần phải có mối quan hệ giao thương với các nước khác. Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kĩ thuật… trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ khác tồn tại và phát triển. Qúa trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế được hiểu là việc chi trả bằng tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức hay cá nhân nước khác, giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế … thông qua các ngân hàng của các nước có liên quan. Thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế và thường được phân ra làm hai loại thanh tóan trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương (hay còn gọi theo cách cũ tương ứng là thanh toán mậu dịch và phi mậu dịch). Một là, thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán là hợp đồng ngoại thương. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi bên, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, các điều kiện thương mại quốc tế lựa chọn… và các điều khoản, điều kiện được kí kết trong hợp đồng. Hai là, Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dich vụ cho nước ngoài, nghĩa là các hoạt động thanh toán không mang tính thương mại 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu Ngày nay, do quá trình hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ, các hình thức hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng và phong phú đã trở thành các nhân tố làm thay đổi những đặc trưng của hoạt động ngoại thương cổ điển trước đây. Điều đó thể hiện ở chỗ: Người mua và người bán ở cùng một nước và có cùng một quốc tịch như nhau, chẳng hạn mua bán giữa nhà kinh doanh nội địa và nhà kinh doanh trong khu chế xuất trong cùng một nước. Còn đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế là ngoại tệ đối với ít nhất một bên hoặc có thể cả hai bên tham gia, và đồng tiền sử dụng trong thanh toán được coi là đồng tiền chung, tức không phải là riêng nội tệ đối với một nước và cũng không phải đồng tiền của một nước thứ ba, và giá trị các hợp đồng xuất nhập khẩu thường có giá trị lớn do đó trong thanh toán quốc tế thường không sử dụng tiền mặt. Hiện nay, đã có nhiều nước áp dụng chính sách “Đô la hóa toàn phần”, nghĩa là sử dụng đồng ngoại tệ làm đồng tiền pháp định quốc gia do đó mà đã làm triệt tiêu yếu tố tỉ giá trong thanh toán quốc tế. Một đặc điểm rất cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hàng hóa xuất nhập khẩu không nhất thiết phải dịch chuyển qua biên giới từ nước người mua đến nước người bán, ví dụ hợp đồng mua bán giữa nội địa và khu chế xuất. Do có đặc điểm này, nên các nước thường thiết lập một quy chế thanh toán đặc thù dành riêng cho khu chế xuất. Không chỉ như thế, thanh toán quốc tế còn đòi hỏi phải có ứng dụng công nghệ, kĩ thuật cao trong khâu xử lí thông tin và truyền dữ liệu. Cơ sở hình thành hoạt động TTQT là hoạt động ngoại thương, vì hoạt động TTQT được thực hiện qua hệ thống ngân hàng, cho nên khi nói đến hoạt động TTQT là nói đến hoạt động thanh toán của Ngân hàng thương mại và không một ngân hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, kĩ thuật công nghệ là yếu tố trọng tâm đối với sự phát triển của ngân hàng tức là đối với hoạt động thanh toán tiền hàng. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và ngoại hối quốc gia. Đồng thời, hoạt động TTQT được thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập quán Thương mại quốc tế kết hợp một cách khéo léo với pháp luật trong nước. Trong đó, hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động kinh tế, tài chính có liên quan tới các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu, dỡ bỏ hàng rào thương mại (thuế quan và phi thuế quan) đã làm cho ngoại thương và nội thương ngày càng trở nên đồng nhất với nhau hơn. 1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu. a. Đối với nền kinh tế: TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động TTQT được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Vì vậy, TTQT có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt như: Bôi trơn và thúc đẩy các hợp đồng XNK của nền kinh tế như một tổng thể đó là hợp đồng đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. TTQT không chỉ đơn thuần là kí kết và thực hiện các hợp đồng mà ngoài ra nó còn thúc đẩy và mở rộng hợp đồng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế nhằm tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác với mục đích cuối cùng là thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế. TTQT đối với nền kinh tế 1. Bôi trơn và thúc đẩy XNK 2. Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài 3. Thúc đẩy phát triển hoạt động dịch vụ 4. Tăng cường thu hút kiều hối 5. Thúc đấy thị trường t.chính hội nhập Q.Tế b. Đối vối doanh nghiệp: TTQT được coi là thước đo thể hiện kết quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nó luôn giữ vai trò quan trọng và là cầu nối giữa các doanh nghiệp thuộc các quốc gia với nhau, người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kì kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Điều đó cho ta thấy được hoạt động TTQT ngày càng trở thành một khâu không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Nó nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia là giao hàng và thanh toán tiền hàng. Đây là khâu cuối cùng và cốt lõi của quá trình thực hiện hợp đồng. Giúp cho doanh nghiệp thu hồi lại vốn và khả năng sinh lời. Thực tế cho thấy, trong TTQT luôn có sự mâu thuẫn cơ bản lợi ích giữa các bên đó là người xuất khẩu thì muốn được thanh toán tiền hàng trước rồi mới giao hàng còn người nhập khẩu thì muốn nắm giữ hàng hóa rồi mới thanh toán. Chính vì vậy, TTQT góp phần điều hoà lợi ích giữa các bên giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích. Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ta biết rằng TTQT không chỉ đơn thuần là thực hiện việc chi trả tiền hàng giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Mặt khác, TTQT đóng vai trò thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu TTQT diễn ra thuận lợi thì người nhập khẩu sớm nhận được hàng và tiến hành thanh toán một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất còn người xuất khẩu sớm nhận được tiền và từ khoản tiền đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục chu kì kinh doanh của mình nhằm sinh lời và tồn tại. Còn nếu TTQT tiến hàng không thuận lợi, kịp thời và nhanh chóng thì cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đều không nhận được tiền và hàng, do đó mà thương mại quốc tế thực sự sẽ không diễn ra. Một trong những vấn đề gây nên các hậu quả trong giao hàng và thanh toán tiền hàng thì phải kể đến vai trò rất to lớn đối với kinh doanh xuất khẩu là TTQT góp phần làm hạn chế rủi ro gây thiệt hại cho doanh nghiệp trong quá trình thực hỉện hợp đồng xuất khẩu. Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương đã được thỏa thuận, việc kí kết về các điều khoản và các điều kiện giữa các bên một cách chặt chẽ thì nhà xuất khẩu sẽ được đảm bảo thu được tiền khi đã giao hàng còn nhà nhập khẩu sẽ lấy được hàng khi đã thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. 1.2. Kiến thức nghiệp vụ cơ bản về thanh toán tiền hàng xuất khẩu 1.2.1.Các phương tiện thanh toán quốc tế. Trong TTQT có rất nhiều phương tiện được các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng làm công cụ thanh toán tiền hàng để mua bán với nhau. Trong đó, tiền mặt là phương tiện thanh toán nhưng trong TTQT nó lại giữ vai trò thứ yếu còn phương tiện chủ yếu được dùng trong thanh toán quốc tế là hối phiếu và séc. a. Hối phiếu: Ngày nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường sử dụng hối phiếu làm công cụ để thanh toán vì nó tiện lợi cho cả người xuất và người nhập khẩu. Ta có thể hiểu, hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người kí phát (là người xuất khẩu hoặc người cung ứng các dịch vụ có liên quan) cho một người khác (người nhập khẩu hoặc người sử dụng các cung ứng dich vụ liên quan) yêu cầu phải trả một số tiền nhất định có tính đến thời gian cho một người khác hoặc cho người cầm phiếu. Hối phiếu bao gồm các loai như hối phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả tiền sau, hối phiếu có kì hạn, hối phiếu trơn, hối phiếu kèm chứng từ … Nội dung của hối phiếu bao gồm: tiêu đề hối phiếu, địa điểm kí phát hối phiếu, thời gian kí phát, lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền thanh toán, thời hạn trả tiền hối phiếu, người hưởng lợi, người trả tiền hối phiếu, người kí phát hối phiếu … Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý là theo quy định của pháp luật hối phiếu khi phát hành phải dựa trên cơ sở hàng hóa. Tức là không được phát hành hối phiếu cấm và người bị kí phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu như vậy mới có được tính lưu thông. b. Séc: Nếu như hối phiếu hình thành trên cơ sở lưu thông hàng hóa thì séc hình thành trên cơ sở lưu thông tín dụng ngân hàng. Ta cũng có thể hiểu Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên séc. Séc bao gồm các loại: séc vô danh, séc đích danh, séc theo lệnh, séc gạch chéo … Nội dung của séc bao gồm: tiêu đề, mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền, ngày tháng và địa điểm lập séc hoặc cho người được chỉ định trên séc… Ngoài hối phiếu và séc còn có các phương thức thanh toán khác như kỳ phiếu, thẻ tín dụng… được sử dụng để thanh toán, 1.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế Hiện nay, các Công ty XNK thường sử dụng nhiều nhất ba phương thức là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Sau đây ta có thể biết quy trình nghiệp vụ của từng phương thức thanh toán. a. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền Thanh toán bằng chuyển tiền được hiểu là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở mtj địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Có hai phương thức chuyển tiền là: Chuyển tiền bằng thư (Mail Tranfer – M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – TT). Ta có các bước trong quy trình chuyển tiền được tiến hành như sau: Sơ đồ 1.1. Quy trình chuyển tiền Ngân hàng chuyển tiền Người chuyển tiền (NK) Ngân hàng đại lí Người hưởng lợi (XK) Trong đó: Bước 1: Sau khi thỏa thuận đi đến kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ (vận đơn, hóa đơn, chứng từ về hàng hóa…) cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ, hóa đơn, viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ rang, đầy đủ những nội dung theo qui định. Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lí của mình ở nước ngoài để trả tiền cho người nhận tiền. Bước 5: Ngân hàng đại lí chuyển tiền cho người được hưởng (trực tiếp hay gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị. Phương thức chuyển tiền được sử dụng rộng rãi trong hai trường hợp thanh toán trước tiền hàng và thanh toán sau. Thanh toán trước tiền hàng thì tiện lợi cho người bán nhưng bất lợi cho người mua và ngược lại thanh toán sau thì an toàn cho người mua nhưng rủi ro cho người bán.. Vì vậy, phương thức này không được sử dụng và phổ biến rộng rãi trong ngoại thương. b. Phương thức thanh toán nhờ thu Ta có thể hiểu, phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó mà nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho Ngân hàng nhờ thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người nhập khẩu nhập. Phương thức thanh toán nhờ thu được phân ra làm hai loại là: Nhờ thu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do chính người bán lập. Các chứng từ thương mại có liên quan đến giao dịch bên bán đã chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng. Các bước trong quy trình nghiệp vụ được tiến hành như sau: Sơ đồ 1.2. Quy trình nhờ thu trơn Ngân hàng ủy thác Người xuất khẩu Ngân hàng đại lí Người nhập khẩu Trong đó: Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. Bước 2: Người xuất khẩu lập hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu, ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhập khẩu. Bước 3: Ngân hàng ủy thác gửi giấy ủy nhiệm kềm hối phiếu cho ngân hàng đại lí để nhờ thu tiền hộ. Bước 4: Ngân hàng đại lí đòi tiền của người nhập khẩu hoặc yếu cầu kí chấp nhận hối phiếu. Bước 5: Người nhập khẩu kiểm tra xem hối phiếu có hợp lệ không, nếu có và hối phiếu là hối phiếu trả ngay thì người nhập khẩu trả tiền ngay, nếu hối phiếu có kì hạnthì kí chấp nhận hối phiếu hoặc nếu không hợp lệ thì trả lại hối phiếu. Bước 6: Ngân hàng đại lí thực hiện lệnh của người nhập khẩu thông qua ngân hàng ủy thác chuyển trả tiền cho người xuất khẩu. Bước 7: Ngân hàng ủy thác thanh toán tiền cho người xuất khẩu. Với quy trình trên ta thấy, phương thức này không đảm bảo cho bên bán (thanh toán không bình đẳng) giữa sự trả tiền và nhận hàngtách rời, không có sự rang buộc nhau. Như vậy, phương thức nhờ thu trơn này áp dụng được trong những trường hợp: Giữa người bán và người mua có độ tin cậy cao; thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa. Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó bên bán nhận ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với đièu kiện người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu có kì hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho người mua nhận hàng. Người mua NH thu hộ Người bán NH nhận ủy thác thu Các bước trong quy trình nghiệp vụ được tiến hành như sau: Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ Trong đó: Bước 1: Bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua. Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hóa ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền người mua. Bước 3: NH phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua. Bước 4: NH phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu kí chấp nhận hối phiếu. Bước 5: Bên mua thanh toán tiền. Bước 6: Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán. Bước 7: Thanh toán tiền cho bên bán. Với quy trình như trên ta thấy người bán ủy thác cho Ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua. Với cách khống chế theo bộ chứng từ này quyền lợi của bên bán được đảm bảo hơn vì sự ràng buộc giữa việc thanh toán tiền và nhận hàng của người mua. Tuy nhiên trong phương thức thanh toán này vẫn có mặt hạn chế như sau: Thứ nhất, người bán thông qua NH giữ bộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ đảm bảo được quyền sở hữu hàng hóa của mình chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Thứ hai, người mua có thể kéo dài việc trả tiền hàng bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa (không cần nhận hàng), không thanh toán khi thị trường biến động bất lợi cho họ. Người bán tuy vẫn có quyền sở hữu hàng hóa, bán hàng cho người khác nếu người mua không thanh toán song việc giải tỏa hàng gặp khó khăn và rủi ro trong tiêu thụ hàng c. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C – Letter of credit) Đối với phương thức tín dụng chứng từ, Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C. Quy trình phương thức này được tiến hành theo trình tự như sau: Người xuất khẩu NH xuất khẩu Người nhập khẩu NH nhập khẩu Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Trong đó: Bước 1: Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng để cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng nhập khẩu sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho người xuất khẩu và gửi bản chính cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Bước 3: Nhận được thông báo, ngân hàng xuất khẩu cho người xuất khẩu biết toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và khi nhận được L/C thì chuyển đến cho người xuất khẩu. Bước 4: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận thư tín dụng, ngược lại nếu không chấp nhận thì không giao hàng và yêu cầu bổ sung, sửa đổi L/C. Bước 5: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập một chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và qua ngân hàng xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng mở L/C yêu cầu thanh toán. Bước 6: Ngân hàng xuất khẩu ứng tiền mua bộ chứng từ này nếu kiểm tra thấy bộ chứng từ hợp lí. Bước 7: Ngân hàng xuất khẩu chuyển bộ chứng từ sang cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu thanh toán cho bộ chứng từ đó. Bước 8: Ngân hàng mở L/C trích tài khoản kí quỹ mở L/C đứng tên người nhập khẩu để chuyển trả tiền cho ngân hàng xuất khẩu sau khi đã kiểm tra kĩ bộ chứng từ. Bước 9: Ngân hàng nhập khẩu thông báo việc trả tiền đối với L/C cho người nhập khẩu, đồng thời chuyển bộ chứng từ làm căn cứ nhận hàng cho người nhập khẩu. Quy trình trên cho ta thấy phương thức L/C là phương thức hoàn thiện hơn cả và được sử dụng rộng rãi nhất trong TTQT, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Lí do là nó đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán. Đối với nhà xuất khẩu, được đảm bảo thanh toán khi tuân thủ các điều khoản và điều kiện của L/C và nhận được thanh toán nhanh nhất, được ngân hàng giúp đỡ và tư vấn nên giảm thiểu các rủi ro và tổn thất. Ngoài ra người bán có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng… Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức này thì còn có một số hạn chế như chi phí cao, đôi khi còn không đáp ứng được những quy định của L/C nên việc thanh toán có thể bị trì hoãn, thậm chí bị từ chối thanh toán. 1.2.3. Chứng từ trong thanh toán quốc tế Những chứng từ sử dụng trong thương mại và thanh toán quốc tế bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau. Tùy theo đặc điểm, nội dung và mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng thương mại và tùy theo phương thức thanh toán, mà bộ chứng từ được lập với nội dung, số lượng, số loại và tính chất khác nhau. Các chứng từ được sử dụng trong TMQT đều là những văn bản chứa đựng các thông tin về hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, phương tiện thanh toán… để minh chứng các hàng hóa khi vận chuyển, các mâu thuẫn, tranh chấp có thể phát sinh nhằm đảm bảo giá trị pháp lí và làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề liên quan tới mối quan hệ TMQT, cũng như TTQT. Căn cứ vào chức năng ta có thể phân loại chứng từ thành hai nhóm chính là chứng từ tài chính và chứng từ thương mại. Trong đó, chứng từ tài chính bao gồm: Hối phiếu, kì phiếu, Séc, Thẻ thanh toán; Còn chứng từ thương mại được chia ra làm ba loại là chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm và chứng từ về hàng hóa. Mỗi chứng từ này đều là các chứng từ được dung để chứng minh cho việc buôn bán quốc tế xảy ra đồng thời cũng cần phải lưu ý trong việc lập, xem xét, kiểm tra đối với từng chứng từ. Đặc biệt khi lập và kiểm tra chứng từ thanh toán cần xem xét tiêu đề, tên người chuyên chở, tên người nhận hàng, bên được thông báo, số bản gốc, kí mã hiệu, số lượng, mô tả hàng hóa, phương tiện thanh toán, các phí liên quan, ngày và nơi phát hành… 1.2.4. Cơ sở pháp lí trong thanh toán quốc tế a. Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu trong TTQT: Hối phiếu là loại thương phiếu được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong thương mại quốc tế bởi nó thuận tiện cho TTQT. Các nguồn luật điều chỉnh việc sử dụng và lưu thông hối phiếu bao gồm: - Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930 theo Công ước GENEVE năm 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange). Nhiều quốc gia trên thế giới đã tham gia kí kết và tuân thủ luật này, trong đó chủ yếu là nhóm quốc gia thuộc khối Châu Âu. - Công ước liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế năm 1980 (International Bill of Exchange and promissory Note – UN convention 1980). Công ước được xây dựng trên cơ sở kí kết những nội dung cơ bản của hệ thống Luật Anh, Mĩ về hối phiếu và công ước ULB 1930. - Ngoài ra, một hối phiếu khi lưu thông trên thị trường quốc tế còn chịu sự chi phối và điều chỉnh bới hệ thống luật pháp quốc gia về hối phiếu, nơi mà hối phiếu được lưu hành. b. Các nguồn luật điều chỉnh Séc trong TTQT. Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới bởi đây là chứng từ được sử dụng thuận tiện và được phổ biến. Có 2 nguồn luật điều chỉnh Séc là Luật thống nhất về Séc năm 1931 và Công ước Liên Hiệp Quốc năm 1982. - Luật thống nhất về Séc ULC 1931 được kí kết tại hội nghị quốc tế GENEVE năm 1931 do các nước Đức, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Sĩ kí kết nhằm thống nhất các mối quan hệ liên quan tới việc phát hành và sử dụng Séc. Hiện nay, hầu hết các quốc gia sử dụng Séc đều áp dụng ULC1931. - Công ước Liên Hợp Quốc về Séc quốc tế do Uỷ ban Luật Thương Mại quốc tế của Liên Hợp Quốc ban hành năm 1982, hiện tại công ước này chưa được áp dụng phổ biến trong hoạt động TMQT. c. Quy tắc thống nhất về nhờ thu quốc tế (Uniform Rules for Collection – URC). URC do phòng Thương mại quốc tế ICC soạn thảo và ban hành. Bản quy tắc này ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01.01.1979 với tên gọi: Uniform Rules for Collection 1979 Rivision – ICC publication No 322 (gọi tắt là URC 322). Sau một thời gian áp dụng một số nội dung của URC 322 không còn phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thương mại và thực tiễn các hoạt động TTQT. Vì vậy, trên cơ sở những đóng góp và nhận định của các chuyên gia từ các phòng thương mại và các ngân hàng thương mại của các quốc gia trên thế giới, ICC đã tiến hành nghiên cứu, cập nhật và chỉnh sửa URC 322 cho phù hợp với thực tiễn ICC đã ban hành một văn bản về quy tắc thống nhất về nhờ thu, ấn phẩm số 522 có hiệu lực từ ngày 01.01.1996 thay thế cho ấn phẩm số 322 (Uniform Rules for Collection, 1995 Revision – ICC Publication No.522 in force on Jan 1St,1996) Bản URC 522 đã thể hiện những nét mới về nghiệp vụ nhờ thu, quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khả năng, hình thức và cơ cấu của phương thức thanh toán nhờ thu, quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân hàng và các bên có liên quan. d. Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit – UCP) UCP lần đầu tiên đươc ICC đưa ra vào năm 1933, nhằm đáp ứng thực tiễn hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT). Sau 5 lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993, số xuất bản là số 500 (UCP500) có hiệu lực từ ngày 01.01.1994 được coi là bản sửa đổi sâu sắc và hoàn thiện nhất và hiện đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng. UCP là văn bản tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất quốc tế, là tập quán quốc tế áp dụng toàn cầu, trong đó phân định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên tham gia giao dịch TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. Khi áp dụng, các ngân hàng phải ghi đẫn chiếu UCP trong thư tín dụng. Gần đây, nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thương mại điện tử, ngày 01.04.2002 ICC đã ban hành bản phục lục của UCP 500 về việc xuất trình chứng từ điện tử khi thnah toán theo phương thức TDCT (Supplement to UCP500 for Elẻctonic Presentation, version 1.0 first publish in Jan 2002, ICC Publicaton No.522, in force as of April 1.2002) gọi tắt là e.UCP. UCP 500 điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ bằng giấy thông thường (Paper document) còn e.UCP điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử hoặc xuất trình kết hợp các chứng từ điện tử và chứng từ giấy. Một thư tín dụng dẫn chiếu e.UCP sẽ “tự động” được điều chỉnh bởi UCP nhưng không có điều ngược lại. e.UCP cũng định nghĩa lại một số thuật ngữ trong UCP cho phù hợp với việc xuất trình chứng từ điện tử, khi có sự mâu thuẫn giữa những điều khoản của UCP và e.UCP thì sẽ áp dụng điều khoản của e.UCP. Hiện nay, e.UCP chưa được sử dụng rộng rãi, nó mới chỉ được một số ngân hàng Châu Âu áp dụng trên cơ sở rất thận trọng. Ngoài các nguồn luật và quy tắc trên hoạt động TTQT cũng chịu sự điều chỉnh của một số nguồn luật, quy tắc và thông lệ khác: Quy tắc hoàn trả liên ngân hàng (Uniform for Reinu bursement), Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ - ISBP (International standard banking pratise for ẽamination of the documents under documents credit), quy tắc thực hành tín dụng thư dự phòng (The international standby practice – ISP1998), các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms)… e. Vận dụng các luật và thông lệ quốc tế đối với hoạt động TTQT tại Việt Nam: Bộ Luật dân sự; Luật thương mai; Luật ngoại hối; Luật các công cụ chuyển nhượng; Luật thanh toán quốc tế … Hiện nay, ở nước ngoài Luật thương phiếu ra đời chưa hề có một văn bản luật hay dưới luật nào khác điều chỉnh các hoạt động liên quan đến vấn đề TTQT. Quốc hội mới chỉ đang xem xét ban hành Luật Hối phiếu, các vấn đề khác liên quan như phương thức thanh toán, giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh… vẫn còn đang bị bỏ ngỏ. Đây thật sự là một thách thức rất lớn đối với cả các doanh nghiệp và ngân hàng nước ta khi tham gia vào thị trường buôn bán quốc tế nhất là trong tình hình toàn cầu hóa như hiện nay. Về các văn bản pháp lí trong TTQT, chủ yếu là chúng ta đang làm theo một số các văn bản luật và thông lệ quốc tế về TTQT là: Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930, Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 500, Luật thống nhất về Séc ULC, Các điều kiện TMQT INCOTERMS 2000… 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp XNK Rủi ro luôn xảy ra với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nghiệp vụ TTQT có hoàn thiện hay không chính là nhờ việc các doanh nghiệp đã xem xét và phân tích một cách đúng mức về._. các nhân tố có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động TTQT, các nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất nó. Từ đó để đưa ra những biện pháp thích đáng nhất nhằm khắc phục, hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thanh toán. 1.3.1. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là các nhân tố ảnh hưởng ngoài ý muốn của doanh nghiệp XNK. Xong, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp không quan tâm đến mà cần có những phân tích cụ thể nhằm để tránh và khắc phục những ảnh hưởng không tôt gây thiệt hại của doanh nghiệp, đồng thời cần xem xét dự báo các cơ hội và việc tận dụng nó phục vụ cho sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhân tố khách quan rất quan trọng đối với doanh nghiệp được thể hiện như sau: - Chính sách của nhà nước: Nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu của hệ thống chính sách pháp luật ở nước bản địa và nước phía đối tác đều có tác động quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. TTQT là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa, do đó nó cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách của nhà nước. Đối với quốc gia có chính sách quản lí ngoại hối quá chặt chẽ thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn vì nó quyết định đến giá cả của hàng hóa và giá trị của hợp đồng tại các thời điểm khác nhau như khi kí kết hợp đồng và khi giao hàng. Một quốc gia với chính sách tỉ giá cố định hay tỉ giá hoàn toàn thả nổi đều gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động thanh toán. Ta biết rằng, tất cả chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước đều nhằm mục đích điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính sách đó có một số chính sách có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động xuất khẩu của một quốc gia từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp đặc biệt là trong TTQT như: chính sách ngoại hối, chính sách thuế, chính sách quản lí hàng hoá xuất nhập khẩu. Về chính sách ngoại thương có ý nghĩa cựa kì quan trọng đối với hoạt động TTQT. Nó bao gồm các nguyên tắc, các công cụ và các biện pháp mà nhà nước sử dụng để quản lí và điều hành hoạt động TMQT. Chính sách ngoại thương của một quốc gia nếu thiên về xu hướng bảo hộ mậu dịch nhằm bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ồ ạt hàng hoá của nước ngoài sẽ kìm hãm hoạt động TMQT phát triển, các doanh nghiệp trong nước sẽ thụ động, không có khả năng cạnh tranh cao. Ngược lại, nếu thiên về xu hướng tự do hoá mậu dịch có sụ quản lí của nhà nước sẽ tạo điều kiện mở rộng, giao lưu buôn bán giữa các nước. Tuy nhiên, các xu hướng này đều có tác dụng trong từng thời kì nhất định. Một sự kết hợp khéo léo và hợp lí giữa 2 xu hướng này trong từng giai đoạn cụ thể sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương của nước này phát triển, góp phần thúc đẩy việc hoàn thiện hoạt động TTQT. Về chính sách thuế: Các chính sách thuế của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, đặc biệt là xuất khẩu. Thông qua việc áp dụng nước thuế cao hay thấp đối với mặt hàng xuất khẩu nào đó sẽ hạn chế hoặc khuyến khích xuất khẩu, tạo môi trường kinh doanh xuất khẩu tốt hơn, đây là cơ hội để cho hoạt động TTQT phát triển hơn. - Hệ thống ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, đặc điểm nổi bật của hoạt động TTQT đó là nhất thiết phải có sự tham gia của các ngân hàng thương mại ở các nước liên quan trong quá trình thanh toán. Hoạt động thanh toán có được tiến hành nhanh và thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng và các ngân hàng đại lí. Việc doanh nghiệp có nhận được tiền hàng xuất khẩu nhanh và an toàn không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tốc độ làm việc của các ngân hàng. Một ngân hàng lớn và có uy tín thì đương nhiên dễ dàng được ngân hàng thông báo chấp nhận L/C mà ngân hàng đó mở. Cũng như vậy, doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ yên tâm hơn khi nhận được thông báo L/C từ ngân hàng có uy tín phát hành, khả năng thu hồi tiền hàng cũng cao hơn. Hoạt động thanh toán sẽ được tiến hành nhanh, thuận lợi, an toàn hơn. Nếu ngân hàng nước người xuất khẩu có ngân hàng đại lí của mình ở nước người nhập khẩu. Đây cũng là một khó khăn mà một số doanh nghiệp của chúng ta thường gặp phải khi xuất hàng vào thị trường Đông Âu hay thị trường Châu Phi bởi hệ thống ngân hàng của chúng ta chưa thực sự vươn tới được các thị trường này. Hoạt động thanh toán chủ yếu phải thông qua một nước thứ ba khác. - Sự ổn định của tiền tệ: Trước hết, đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là một trong những điều kiện đầu tiên và cơ bản nhất của hợp đồng xuất nhập khẩu cũng như hoạt động TTQT. Sự ổn định của tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán và thu hồi tiền của nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Sự tăng giảm tỉ giá hối đoái sẽ làm tăng hoặc giảm giá trị của hợp đồng xuất khẩu khi quy đổi ra đồng tiền bản địa. Điều đó có thể giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu thu được nhiều lợi nhuận hơn nhưng cũng có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ. Thứ hai, mối quan hệ giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu, đây cũng là một nhân tố khách quan cùng xem xét khi nghiên cứu hoạt động TTQT. Nếu hai nước có quan hệ ngoại giao và kinh tế tốt thì sẽ tạo ra tiền đề thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế cũng như hoạt động thanh toán giữa hai nước được tiền hành một cách nhanh chóng và thuận lợi. Nếu các nước không có sự hỗ trợ cho nhau đối với hoạt động ngân hàng, tài chính thì hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. - Uy tín của bạn hàng: Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu hút một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện tốt để hoàn thiện hoạt động TTQT. Tuy nhiên, hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Mỗi sự biến động chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thoả thuận giữa các bên. Cho nên doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kĩ về bạn hàng, điều này nó ảnh hưởng hàng ngày tới uy tín cuả họ. Hợp đồng kinh tế được thực hiện dựa trên cơ sở các điều khoản, điều kiện, do đó một sự cẩn thận, chặt chẽ trong hợp đồng ngoại thương sẽ góp phần vào việc tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đối với bạn hàng có mối quan hệ lâu dài, nếu thực hiện hợp đồng một cách máy móc thì có thể sẽ gây ảnh hưởng tới mối quan hệ. Tuy nhiên, rủi ro trong thanh toán cúng sẽ rất cao nếu doanh nghiệp không chọn đúng đối tác. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc, tìm hiểu bạn hàng của mình để có một sự lựa chọn để giải quyết một cách hợp lí nhất. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Đối với nhân tố chủ quan thì doanh nghiệp có thể kiểm soát được và có thể điều chỉnh. Điều đó được thể hiện qua các nhân tố chủ yếu đối với doanh nghiệp XNK như sau: Quy mô và uy tín của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Đối với hoạt động TTQT thì ý chí của doanh nghiệp là một nhân tố rất quan trọng. Với một doanh nghiệp có uy tín thì quan hệ với khách hàng hay ngân hàng đều thuận lợi và hoạt động TTQT sẽ không gặp nhiều khó kahưn. Thông thường thì ngân hàng dễ dàng chấp nhận chiết khấu hối phiếu cho công ty có uy tín, đang kinh doanh ổn định và có lãi chứ không bao giờ chấp nhận thanh toán cho một công ty không có uy tín trên thị trường. Quy mô của doanh nghiệp cũng tác động đến TTQT của doanh nghiệp trên phương diện quy mô, tổng giá trị của hợp đồng… Tổ chức hoạt động thanh toán tại doanh nghiệp: Hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của doanh nghiệp được thực hiện thông qua bộ máy TTQT của Công ty. Thông thường nó bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng TTQT và phòng kinh doanh. Để hoạt động thanh toán được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi cần phải quy định về quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận có liên quan cũng như quy định về sự phối kết hợp của từng bộ phận trong quá trình TTQT. Năng lực và đạo đức kinh doanh của nhà nhà xuất khẩu: Nghĩa vụ của người xuất khẩu là kiểm tra thư tín dụng do người nhập khẩu mở, giao hàng đúng hợp đồng, lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản đã quy định. Việc lập bộ chứng từ phù hợp là khâu gặp nhiều trở ngại nhất mà người xuất khẩu phải thực hiện thông qua nhiều công đoạn thủ tục. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sai sót và giả mạo trong các giấy tờ thủ tục. Chẳng hạn như trường hợp người xuất khẩu lập chứng từ giả mạo để trốn tránh việc kiểm tra chất lượng của các cơ quan có thẩm quyền để lừa gạt người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không nghiêm túc thực hiện hợp đồng, lập bộ chứng từ phù hợp nhưng thực tế lại không giao hàng đúng quy định như trong hợp đồng theo đó quy trình thanh toán bị chậm lại, thậm chí còn dẫn đến việc hủy bỏ hợp đông đã kí kết. Trình độ chuyên môn của các bộ phận thanh toán: Đây là nhân tố chính và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thanh toán tại doanh nghiệp. Công tác đàm phán và thương thảo hợp đồng, công tác chuẩn bị nhanh hay chậm hay việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ TTQT của cán bộ kinh doanh… Quan hệ của Công ty với ngân hàng: Đây là nhân tố chính và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động TTQT của doanh nghiệp. Nếu quan hệ tốt với ngân hàng, nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền hàng nhanh hơn trên cơ sở đề nghị ngân hàng chiết khẩu hối phiếu thậm chí ngân hàng sẵn sàng ứng trước tiền để người xuất khẩu tiến hành thu mua, gom hàng xuất khẩu với một mức lãi suất ưu đãi… Điều này cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và rút ngắn thời gian thanh toán. Ngược lại, nếu quan hệ không tốt với ngân hàng thì sẽ phải trải qua nhiều thủ tục rườm rà, kéo dài thời hạn thanh toán, làm tăng chi phí thanh toán. Ngoài ra còn có các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu như nền tảng công nghệ thông tin, giá trị truyền thống và các nghiệp vụ hỗ trợ khác CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TIỀN HÀNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY HANARTEX 2.1. Khái quát chung về Công ty Hanartex 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty + Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần Mỹ Nghệ xuất nhập khẩu Hà Nội (Hanartex). + Tên giao dịch: HANARTEX. + Trụ sở chính: 150 phố Huế - Hà Nội Công ty cổ phần Mỹ nghệ xuất nhập khẩu Hà Nội (Hanartex) là một doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố hà nội và tính cho tới nay đã hoạt động hơn 20 năm. Nếu xét về quy mô thì công ty thuộc loại nhỏ , ra đời với chức năng xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước. Tiền thân công ty là HTX quản lý hàng thủ công mỹ nghệ ra đời ngày 05/06/1981 theo quy định số 38/KTĐN-TCCB của UBND thành phố Hà Nội, theo chức năng đó thì công ty chịu trách nhiệm quản lý các HTX sản xuất hàng thủ công Mỹ nghệ tại thành phố hà nội. Do tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế có nhiều thay đổi, cơ chế kinh doanh khách biệt, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn nên để có thể đáp ứng và phù hợp với điều kiện đó, thì hiện nay công ty đổi tên thành công ty cổ phần Mỹ nghệ xuất nhập khẩu hà nội (Hanartex) theo quy định số 1305/QĐUB ngày 18/03/05 của UBND Thành phố Hà Nội. Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành 3 giai đoạn chính sau: + Giai đoạn 1981-1990 Đây là thời kì gặp nhiều khó khăn nhất của công ty. Với các chức năng điều hành, quản lý sản xuất, mua bán của các HTX trong thành phố Hà Nội. đây là thời kì bao cấp nên việc sản xuất và mua bán theo cấp quản lý chứ không theo nhu cầu thị trường, sản xuất nhỏ lẻ và trì trệ, quản lý máy móc. + Giai đoạn 1991-1999 Đây là thời kì công ty tách ra sản xuất độc lập đồng thời cũng là thời kì khó khăn của công ty. Sự biến động của các nước Đông Âu đã dẫn đến công ty mất thị trường xuất khẩu chính dẫn đến khủng hoảng đầu ra. Đây cũng là thời kì xóa bỏ chế độ bao cấp nên một số xưởng sản xuất của công ty không còn đủ sức tồn tại như: xưởng sơn mài mạ bạc, diệt thảm len….. nhưng bắt đầu từ năm 1997 với chủ trương thay đổi và tăng cường kiểm tra, đôn đốc các phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh , đặc biệt là coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu của khách hàng… thì bước sang những năm 1998-1999 công ty đã cải thiện được đáng kể tình hình kinh doanh của công ty và và ngày càng xâm nhập vào các thị trường mới như Châu Á – Thái Bình Dương và nhiều nước Châu Âu. + Giai đoạn 2000- 2006 Đây là thời kì công ty thu được thành công. Hoạt động sản xuất của công ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng truyền thống của công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng thêu trong hai năm gần đây luôn đạt trên 2 triệu USD/năm …. Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản….. đặc biệt là thị trường mới như Mỹ, Canada, Braxin… đã chấp nhận chất lượng hàng hóa của công ty trong ba năm gần đây mà không có một khoản khiếu nại hay từ chối đơn hàng nào. Tuy nhiên công ty vẫn ra sức liên tục đổi mới mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sau khi gia nhập vào WTO, đã tác động đến nền kinh tế nước ta nói chung và công ty nói riêng. Thị trường được mở rộng, nền kinh tế trở nên năng động hơn công ty không nằm ngoài sự thay đổi này từ đó mà công ty đã thu hút được nhiều khách hàng mới và giữ mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty hanartex là công ty nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán độc lập nên công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh không trái pháp luật , thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật thương mạiViệt Nam… trên cơ sở đó, công ty Hanartex có những chức năng sau: - Tổ chức các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. - Tổ chức thu mua từ các chân hàng, các công ty để xuất khẩu. Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ diệt gia dụng và các mặt hàng khác. Tổ chức hàng thêu tại công ty. Tổ chức tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu, gồm các mặt hàng phục vụ sản xuất như: nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất…. Nhận xuất khẩu và nhập khẩu ủy thách cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh liên kết các mặt hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong nước. Thực hiện kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên trong công ty. b. Quyền hạn của công ty Hanartex - Công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tái sản của mình. - Chủ động lựa chọn ngành nghế, địa bàn kinh doanh, kể cả liên doanh liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh. - Có quyền tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn. - Được phép kinh doanh xuất khẩu. Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lí khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. - Có quyền từ chối hoặc tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kì cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào c. Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Các bộ phận kinh doanh các bộ phận quản lý Các chi nhánh Phòng nghiệp vụ I Phòng nghiệp vụ II Phòng nghiệp vụ III Phòng nghiệp vụ IV Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kế hoạch Cửa hàng 25 h. khay Hải phòng Đà nắng Tp hồ chí minh Sơ đồ bộ máy công ty + Ban giám đốc : đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất của công ty trước pháp luật cũng như trước bộ chủ quản. Phụ trách công tác tài chính, xuất nhập khẩu tiêu thụ sản phẩm, phụ trách công tác đổi mới công nghệ thiết bị mở rộng sản xuất kinh doanh … Phụ trách công tác tổ chức bộ máy quản lý công tác tuyển dụng, công tác cán bộ, công tác khen thưởng lương. Giám đốc là người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc. + Các bộ phận quản lý Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ tổ chức , thực hiện các nghiệp vụ hạch toán quản lý vốn, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh cho các bộ phận quản lý cấp trên và các bộ phận có liên quan. Phòng kế toán tài vụ: tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, tổ chức việc thanh toán quốc tế với các đối tác, bạn hàng trong và ngoài nước… Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức quản lý, tuyển chọn lao động, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ quản lý cho các bộ phận. + Các bộ phận kinh doanh Phòng nghiệp vụ 1 và 4: Kinh doanh hàng thêu ren. Phòng nghiệp vụ 2: Kinh doanh hàng thủ công Mỹ nghệ xuất khẩu. Phòng nghiệp vụ 3: Có chức năng chính là kinh doanh tổng hợp. + Các chi nhánh: Gồm 3 chi nhánh chính ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.3.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty. Các mặt hàng kinh doanh của công ty là các mặt hàng thủ công Mỹ nghệ, kinh doanh nhiều loại hàng như: Hàng sơn mài: tranh bộ (SMB), tranh thủy mặc (MS4) Hàng mây tre: Mã HGT1, mã HGT2. Tủ thờ mỹ nghệ Hàng gốm sứ: Bình lạ cổ cao, tượng phật (TP05). Hàng thêu ren: Ga thêu, chăn thuyền thêu hoa, tranh lụa thêu và các hàng khác. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty là mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào nhưng cũng có thể là giống nhau về kích thước, hình thức nhưng về chất liệu khác nhau thì đặc điểm, tính chất và giá cả cũng khác nhau. Đặc biệt, sản phẩm có giá trị sử dụng khá lâu năm, tính bền vững cao. Điều đó được thể hiện qua các đặc điểm nổi bật sau: a. Về mẫu mã: Hàng thủ công Mỹ nghệ là một loại hàng đặc biệt, nó không giống với các loại mặt hàng khác có thể sản xuất để sẵn rồi khi có cơ hội thì có thể xuất khẩu. Mà hàng này thường phải sản xuất theo đơn đặthàng của khách hàng. Do vậy mẫu mã đa dạng và hơn thế nữa mặt hàng này mang tính nghệ thuật cao, mang đậm màu sắc dân tộc được thể hiện qua các mặt hàng như: sơn mài, trạm khảm … Thông thường các loại hàng này mang đậm nét tính dân tộc thì thu hút được rất nhiều khách hàng. Do vậy tính độc đáo là quan trọng nhất. b. Về màu sắc. Màu sắc thường rất đa dạng và theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng nhưng nó vẫn mang đậm nét riêng biệt về màu sắc và tính năng của từng mặt hàng. Đối với từng mặt hàng thì nó có các dấu hiệu mà khách hàng thường qua các giác quan của mình để nhận biết, đối với một số khách hàng thường rất sành về loại hàng này thì qua các cảm quan của mình. Nhưng nhìn chung thì nó thể hiện ở các mặt sau đối với từng mặt hàng: - Hàng sơn mài: khi sử dụng không bị cong vênh, sứt mẻ, màu sắc phải kết hợp hài hòa trang nhã. - Đồ gốm sứ: Nước men phải bong loáng, màu sắc thanh nhã, nhẹ nhàng kết hợp với đường nét hoa văn và kích thước gây sự thu hút người mua. Đặc biệt chất liệu làm phải mịn màng, không lẫn tạp chất và nổi bọt khí. - Cói, thêu ren, mây tre đan dừa: Các mặt hàng này đòi hỏi về màu sắc phù hợp với kiểu dáng và chất liệu. - Hàng điêu khắc: Đây là mặt hàng có tính điêu khắc cao, đòi hỏi nghệ nhân phải khéo léo, tinh tế phối hợp các yếu tố một cách sinh động, đặc sắc. c. Về chất liệu. Chất liệu để sản xuất ra hàng thủ công mỹ nghệ thường rẻ và rất phong phú đa dạng. Mặt hàng này chi phí chủ yếu là công thợ vì nó đòi hỏi ở tay nghề, kinh nghiệm và tính cẩn thận, công phu còn chất liệu sản xuất ra sản phẩm chỉ khoảng 25- 30%. Ở nước ta rất thuận lợi cho việc sản xuất ra các sản phẩm như: đồ gốm sứ, mây tre đan, cói, dừa …vì nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên về loại hàng này phong phú, đa dạng không cần qua sơ chế, còn nếu qua sơ chế thì cũng không đòi hỏi phức tạp 2.1.3.2. Thị trường. Thị trường là cơ sở để triển khai định hướng phát triển của Công ty. Không có thị trường thì không có sản xuất nghĩa là không có sản phẩm được tạo ra. Trước đây công ty chỉ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng trong nước chủ yếu là trong Thành phố Hà Nội nhưng cho đến những năm 90 của thế kỉ XX thì công ty vẫn kinh doanh trong nước đồng thời hướng tới xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài như thị trường Châu Á, khối thị trường EU … Ngày nay, với sự đổi mới toàn diện trong ngành thủ công, doanh nghiệp được tự do cạnh tranh và lựa chọn thị trường trên cơ sở thực hiện theo đúng pháp luật và quy định chung của nhà nước, thị trường hàng thủ công Mỹ nghệ cũng giống như thị trường các mặt hoạt động khác nhưng nó phức tạp hơn bởi vì khi quyết định kinh doanh vào một thị trường nào đó đòi hỏi phải phân tích lựa chọn cân nhắc với đầy đủ các yếu tố mà Công ty quan tâm. Tuy nhiên, sau khi nước ta gia nhập vào WTO điều đó đã tạo ra cho Công ty có nhiều cơ hội và thách thức lớn. Thách thức đó là phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ trong cùng mặt hàng, cùng ngành và các mặt hàng có khả năng thay thế; cơ hội đó là nhu cầu về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng lớn do có nhiều nguyên nhân như các hộ gia đình họ thường dùng để trang trí trong nhà, thích sưu tầm, các nhà buôn… Chính vì vậy mà ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các nhu cầu cơ bản, nhu cầu về thẩm mỹ. Sản phẩm của doanh nghiệp thường có mối quan hệ buôn bán lâu dài với các doanh nghiệp thương mại ở Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Ấn Độ, Italia… Các thị trường chủ yếu mà Công ty xuất khẩu với số lượng lớn đó là ở: Hồng Kông: Yeonrong, Chyowei. Singapore: Merosa. Ấn Độ: Asdranch Italia: Milano 2.1.3.3. Đặc điểm về lao động. Con người luôn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp và đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu về hàng thủ công. Nó tác động trực tiếp đến chất lượng của kế hoạch kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của một Công ty. Trong giai đoạn hiện nay, để có thể bắt kịp được tiến bộ khoa học kĩ thuật, đổi mới mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm của Công ty là điều tối quan trọng, vị vậy mà Công ty cần phải có một đội ngũ lao động có kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ, năng động, biết nắm bắt thị trường nhanh nhạy...Bên cạnh đó, Công ty Hanartex là một DNTM mà hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu hàng thủ công Mỹ nghệ ra các nước trong khu vực và thế giới. Do vậy. yêu cầu đặt ra là cần có một đội ngũ lao động năng động, nhiệt tình có năng lực chuyên môn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để biết được lực lượng lao động của công ty ta nghiên cứu sự biến đổi về số lượng lao động của công ty qua 3 năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1:Tình hình lao động của công ty qua 3 năm TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số người Cơ cấu Số người Cơ cấu Số người Cơ cấu 05/04 06/05 Tổng số lao động 54 100 57 100 64 100 105,55 112,28 I Theo loại hình 1 Trực tiếp 40 74,07 41 71,92 44 70,31 102,50 107,32 2 Gián tiếp 14 25,93 16 28,08 20 29,69 114,28 125 II Theo trình độ 1 Đại học 27 50,00 28 29,12 36 56,25 103,7 128,57 2 Cao đẳng 19 35,18 22 38,6 24 37,5 115,79 109,09 3 THCN 3 5,55 2 3,5 1 1,56 66,66 50,00 4 Phổ thông 5 7,27 5 8,78 3 4,69 100,00 60 ( Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch ) Nhìn vào bảng 1 ta thấy qua 3 năm (2004 – 2006) tổng số lao động có tăng lên nhưng tốc độ tăng không đều nhau. Năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 3 người tức là tăng 12,28% trong khi năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 5 người tức tăng 5,55%. Năm 2006 tổng số lao động tăng lên 12,28% so với năm 2005 do công ty mở rộng thị trường tiêu thụ để có thể thu hút thêm những khách hàng mới công ty đã mở thêm các chi nhánh tại các khu vực nên cần tuyển thêm lao động. Đặc biệt năm 2006 tổng số lao động của công ty tiếp tục tăng lên cho thấy quy mô của công ty đang được mở rộng đây có thể là dấu hiệu cho thấy sự phát triển không ngừng của công ty với việc mở rộng thị trường ra các nước sau khi nước ta gia nhập vào WTO thì lao động tăng lên là điều tất yếu. Phần lớn lao động tăng thêm là có trình độ đại học và cao đẳng sở dĩ như vậy là vì để tồn tại an toàn và vững chắc trên thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ lao động phải có năng lực chuyên môn, nhanh nhạy nắm bắt được mọi nhu cầu đang ngày càng thay đổi của người tiêu dùng để luôn tạo sự độc đáo, đổi mới sản phẩm. Ta thấy xét theo loại hình lao động, số lượng lao động trực tiếp tăng ít hơn đối với số lượng lao động gián tiếp. Cụ thể bình quân 3 năm lao động trực tiếp tăng 4,91%; lao động gián tiếp tăng 19,64% vì yêu cầu mở thêm nhiều chi nhánh hơn nên công ty phải luôn luôn chú trọng tuyển chọn thêm lực lượng lao động này. Xét theo trình độ lao động, số lượng lao động của công ty tăng lên qua các năm theo xu hướng tốt. Số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng nhanh và số lượng lao động phổ thông trung học có xu hướng giảm. Cụ thể số lao động có trình độ đại học tăng lên từ 27 người năm 2004 đến năm 2006 đã là 36 người tức là tăng bình quân 16,14% trong 3 năm. Như vậy, số lượng lao động tăng xét theo trình độ thì chủ yếu là tăng lao động có trình độ đại học vì yêu cầu tuyển dụng của công ty hiện nay luôn xét về chuyên môn cũng như năng lực về mọi mặt. Lao động có trình độ cao đẳng cũng tăng lên đáng kể từ 19 người (35,18%) năm 2004 đến năm 2006 là 24 người (37,50%) bình quân 3 năm tăng 12,4%. Còn lao động phổ thông trung cấp có chiều hướng giảm nhẹ qua 3 năm, lao động trung cấp cũng giảm xuống do có một số người đến độ tuổi về hưu. Lực lượng lao động của công ty trong 3 năm vừa qua đã có những biến đổi theo chiều hướng tốt giúp công ty có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý tốt ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thương trường. 2.1.3.4. Tình hình cơ sở vật chất của công ty Hanartex. Là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu. Mặt khác, sản phẩm của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào tay nghề của công nhân. Do đó, để tạo được vị thế của mình trên thương trường công ty đã và đang không ngừng đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh nhằm cạnh tranh tốt trong môi trường đầy biến động hiện nay. Để biết được sự trưởng thành của công ty về mặt cơ sở vật chất chúng ta sẽ xem xét tình hình cơ sở vật chất của công ty qua 3 năm như bảng 2: Bảng2.2: Tình hình cơ sở vật chất công ty 3 năm qua Đơn vị tính: Nghìn VNĐ TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh (%) 05/04 06/05 BQ 1 Nhà xưởng, kho tàng 1.547.600 1.698.987 1.927.800 109.78 113.46 111.60 2 Ô tô con 215.754 357.654 420.000 100.00 195.08 139.67 3 Điều hòa nhiệt độ 10.000 10.000 15.700 100.00 157 125.29 4 Máy fax 31.680 31.680 31.680 100.00 100.00 100.00 5 Máy photocopy 15.700 15.700 15.700 100.00 100.00 100.00 6 Máy vi tính 18.750 18.750 24.950 100.00 133.56 115.35 7 TSCĐ khác 552.000 690.520 805.000 125.09 116.57 120.75 (Nguồn: Báo cáo của phòng tài chính – kế hoạch của Công Qua bảng 2 ta thấy tình hình cơ sở vật chất của Công ty không ngừng tăng lên chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Năm 2006 tình hình cơ sở vật chất của Công ty đã tăng lên đáng kể so với năm 2004 cụ thể các thiết bị, nhà xưởng kho tàng đều tăng. Bình quân 3 năm nhà xưởng kho tàng tăng 11,6%; các TSCĐ khác tăng 20,75% đặc biệt phải kể đến sự đầu tư của công ty trong việc mua sắm mới ôtô, máy điều hòa nhiệt độ, máy vi tính phục vụ cho hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất. 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở Công ty Hanartex 2.2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Công ty 2.2.1.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua. Trong điều kiện hiện nay, khi xu hướng hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và có nhiều sự biến động, Công ty Hanartex không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Trong thời gian đầu Công ty đã phải gặp nhiều khó khăn do sự đổi mới cơ chế, chính sách, hình thức kinh doanh chưa thích nghi với nền kinh tế thị trường. Ngày nay, với sự cạnh tranh gay gắt, tỉ lệ lạm phát cao làm cho giá cả không ổn định, tỉ giá hối đoái thay đổi liên tục làm cho Công ty mất sự cân bằng. Xong đó mới chỉ là bước đầu, với sự đồng tâm của các cán bộ kinh doanh trong Công ty Hanartex đã hết sức nỗ lực, vận dụng một cách linh hoạt các điều kiện mới vào trong doanh nghiệp nên đã có những kết quả đáng khách lệ. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 – 2007 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thực hiện % so với KH % so C.Kì Thực hiện % so với KH % so C.Kì Thực hiện % so với KH % so C.Kì Thực hiện % so với KH % so với c.kì Thực hiện % so với KH % so với c.kì Tổng kim ngạch XNK (100USD) 8857 95,7 153,7 13426 93,2 148,3 16121 96,8 143,5 15233 89,6 100,3 15675 94,8 144,5 Kim ngạch xuất khẩu (100USD) 7482 99,8 146,3 10878 98,9 144,4 11792 95,9 137,8 10650 80,7 100,1 11307 98,9 142,6 Kim ngạch nhập khẩu (100USD) 1375 93,7 134,9 2548 88,7 112,8 4329 91,2 102,4 4583 94,2 143,8 4368 91,2 139,8 Kinh doanh tiền Việt Nam (Triệu VNĐ) 49.812 184,9 133,3 63.137 176,8 154,7 100.458 188,7 164,5 113,54 101,4 156,2 160.329 194,7 120,5 Tổng doanh thu (Triệu VNĐ) 102.254 - - 110.434 - - 115.032 - - 143.790 - - 172.548 - - Lợi nhuận thực hiện (Triệu VNĐ) 854,68 - - 986,24 - - 1.532,16 - - 1.915,2 - - 2.298,24 - - Tổng nộp NSNN (Triệu VNĐ) 112,37 - - 365,12 - - 595,84 - - 744,8 - - 893,76 - - (Nguồn: Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh của phòng tài chính - Kế hoạch Công ty trong năm 2003 – 2007 Biểu số 1: Tổng doanh thu của Công ty từ năm 2003 - 2007 Biểu số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty năm 2003 - 2007 Nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm vừa qua đều có mức tăng trưởng khá ổn định, vượt mức kế hoạch. Điều này cho thấy, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, tích luỹ được vốn, lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng và mức lương của cán bộ công nhân viên cũng tăng giải quyết được việc làm và mức sống được nâng cao hơn. Mức tăng trưởng xuất nhập khẩu bình quân thời kì 2003 – 2007 hàng năm vào khoảng 85%. Năm 2003 đạt 885.700 USD, năm ._. áp dụng các phưong thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi như phương thức chuyển tiền, phương thức trả chậm hay phương thức nhờ thu. Đối với các loại hàng gia công, hàng đổi hàng được giao thường xuyên theo chu kì như hàng thêu ren, chăn thuyền thêu hoa… thi Công ty áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như tín dụng tuần hoàn, thư tín dụng đối ứng. Đối với những hàng hóa được kinh doanh qua khâu trung gian, chuyển khẩu… thi Công ty áp dụng các phương thức như thư tín dụng giáp lưng, thư tín dụng chuyển nhượng. Đây là phương thức mà Công ty cần phải sử dụng nhiều trong thanh toán. 3.2.2.2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán Quan điểm chủ đạo và là điều kiện tiền đề cần phải có trong quá trình thực hiện hợp đồng đó là giữ vững đạo đức kinh doanh và giữ chữ tín cho khách hàng, đồng thời ngăn ngừa tối đa rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, để có một hợp đồng hoàn thiện thì Công ty cần phải hội tụ đủ ba điều kiện đó là đối tác đáng tin cậy, các điều khoản hợp đồng chặt chẽ và khả năng khởi kiện khi cần thiết. Điều kiện cần là Công ty phải: * Có những trợ lí pháp luật giỏi hoặc cộng tác với những Công ty tư vấn pháp luật, trung tâm trọng tài quốc tế… xin ý kiến tư vấn pháp luật nhằm ngăn ngữa rủi ro ngay từ khâu đầu tiên là giao dịch và soạn thảo cho đến khâu cuối cùng trong TTQT là thanh toán. Không để tranh chấp xảy ra rồi thì mới đi thuê luật sư để bảo vệ, rất khó khăn, tốn kém, rất tổn hại đến uy tín của các bên và gây mất hòa khí, mối quan hệ làm ăn lâu dài. * Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên làm công tác này: Do Công ty chủ yếu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ nên Công ty cần đặc biệt phải có những cẩn trọng cần thiết trong việc lập và kiểm tra chứng từ. Khi có những vấn đề không rõ ràng về L/C cần điện hỏi ngân hàng phát hành L/C ngay lập tức để tránh những tranh chấp sau này. Cần lưu ý một số điểm là mọi sửa đổi, bổ sung của L/C không hủy ngang phải được sự đồng ý của các bên tham gia, Song theo điều 9.Đ.III - UCP 500, người bán có quyền không chấp nhận sửa đổi L/C mà không cần thong báo cho ngân hàng phát hành và người mua. Ngoài ra, cần phải kiểm tra sơ bộ về thời hạn chứng từ có nằm trong thời hạn có hiệu lực không, việc xuất trình có đúng thời hạn, các khoản mục quy định trong bộ chứng từ, kiểm tra những yếu tố cơ bản trong bộ chứng từ. Sau đó kiểm tra: Hóa đơn thương mại: + Số bản hóa đơn có đúng cới yêu cầu của tín dụng thư. + Kiểm tra người lập hóa đơn + Kiểm tra tên và địa chỉ người mua, việc mô tả hàng hóa, đơn giá có khớp với quy định trong L/C, số lượng, trọng lượng… Vận đơn: + Kiểm tra số bản gốc, bản sao + Kiểm tra tên người gửi hàng, tên người nhận hàng, tên người được phép thông báo, cảng bốc, dỡ và các số liệu liên quan. Chứng từ bảo hiểm: + Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng yêu cầu +Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm, trị giá của bảo hiểm, nội dung mô tả hàng hóa, thông tin liên quan đến tàu, hành trình của con tàu, điều kiện bảo hiểm, ngày kí chứng từ bảo hiểm và ngày hiệu lực, chứng từ bảo hiểm. Phiếu đóng gói: + Kiểm tra số bản Packing list có đúng với yêu cầu của L/C + Kiểm tra tên và địa chỉ của người gửi hàng, hàng hóa được mô tả có chính xác không. Ngoài ra cũng cần kiểm tra một số giấy tờ khác như Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa… * Lựa chọn và quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng Việc quy định một cách chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng sẽ tạo điều kiện cả các bên tham gia thực hiện tốt các bước, các khâu trong suốt quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng để hạn chế rủi ro, tạo dựng uy tín, độ tin cậy cho khách hàng cuối cùng là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc quy định chặt chẽ không có nghĩa là quá rắc rối, phức tạp mà phải là lựa chọn những quy định phù hợp, tạo điều kiện đảm bảo được an toàn cho quá trình thực hiện hợp đồng. Để đàm phán, kí kết hợp đồng tốt thì Công ty cần phải nắm vững những vấn đề, thông tin liên quan và đặc biệt là về các điều kiện TMQT. Đièu kiện TMQT quy định nhiều vấn đề liên quan đến vấn đề địa điểm chuyển rủi ro, đây là vấn để có thể dẫn đến sự đúng đắn của việc kí kết hợp đồng và các tranh chấp, kiện tụng phát sinh sau này. Chẳng hạn như một vấn đề muôn thuở mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung thường mắc phải là: Các điều kiện TMQT được quy định trong Incoterms 2000 (International Commercial Terms) gồm mười ba điều kiện được chia thành bốn nhóm quy định rõ trách nhiệm của cả hai bên. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu xuất khẩu bằng tàu biển nên Công ty thường áp dụng các điều kiện: FOB, FAS, CIF, CFR. Trong thực tế hình thành kiểu suy nghĩ theo thói quen là xuất khẩu theo điều kiện FOB, còn nhập khẩu theo giá CIF, khi bán theo giá FOB người bán không phải mất công sức để lo thuê tàu, mua bảo hiểm nhưng chỉ bán được với giá thấp.Điều này làm cho Công ty không có lợi và thậm chí còn gây thiệt hại cho Công ty nói riêng và cho nền kinh tế nói riêng. Nguyên nhân của vấn đề trên là do chưa có nhiều hiểu biết về các hãng vận tải, cách mua bảo hiểm nên không muốn thực hiện nghĩa vụ này cho nên không có thỏa thuận về Công ty thuê tàu chở và còn nhiều nguyên nhân nữa như: không chủ động trong việc thuê tàu (bị động về tàu bè, mất đi một khoản hoa hồng mà đáng hang tàu được hưởng, có thể tìm hang tàu giá cước rẻ hơn, thiệt hại do nếu thuê tàu tại Việt Nam thuận lợi hơn và nhanh chóng lấy vận đơn đường biển…), bán hàng với giá thấp hơn vì FOB chỉ có tiền hàng còn nếu bán CIF thì cao hơn. * Lựa chọn ngân hàng cho mình một cách phù hợp nhất. Công ty cần phải tìm hiểu kĩ về ngân hàng mà mình lựa chọn về: uy tín, các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, trình độ nghiệp vụ thanh toán viên, tốc độ thanh toán… Đặc biệt, đối với ngân hàng có tiềm lực tài chính sẽ giúp cho Công ty có thể vay vốn kinh doanh, có các khoản chiết khấu và có các ưu đãi khác. Đồng thời các ngân hàng này thường có các đội ngũ chuyên viêc giỏi cho nên sẽ có thể cung cấp một số thông tin về bạn hàng cũng như các ngân hàng khác trên thế giới mà bạn hàng của mình đang lựa chọn để giao dịch. * Các rủi ro về tỉ giá ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty bởi Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thường là thu ngoại tệ. Cần quan tâm đúng mức về sự biến động của tỉ giá vì đồng tiền Việt Nam thường không ổn định, có xu hướng bị rớt giá điều đó cũng do nhiều nguyên nhân đặc biệt là do tỉ lệ lạm phát, chính sách trợ giá của chính phủ… Công ty cần xem xét mức kí quỹ hợp lí và thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kì hạn. Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thường sử dụng đồng tiền thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD) nhưng trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và cả do những bất ổn về chính trị và an ninh nên đồng USD cũng có nhiều biến động làm cho tỉ giá thay đổi. Do vậy, để hạn chế những thiệt hại, chi phí phát sinh do những biến động, rủi ro trên thị trường tiền tệ, các doanh nghiệp nên lựa chọn sử dụng đồng tiền thanh toán thích hợp nhất trong từng thời kì và sử dụng các điều kiện đảm bảo hối đoái kèm theo. Ngoài đồng USD ra trên thị trường tiền tệ thế giới còn có đồng Euro là đồng tiền mạnh được đưa vào sử dụng chính thức ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Ngoài các biện pháp trên, Công ty cần phải quản lí chặt chẽ các nguồn vốn kinh doanh, có tầm nhìn chiến lược trong huy động và sử dụng vốn, quản lí chặt chẽ các hoạt động TTQT, có những giải pháp xúc tiến nhanh trong giao dịch TTQT, lựa chọn phù hợp các biện pháp phòng ngừa, kịp thời sửa chữa những sai sót trong công tác thanh toán các hợp đồng xuất khẩu, hiểu và nắm vững các thông lệ, tập quán quốc tế… 3.2.2.3. Mở rộng và tăng cường củng cố mối quan hệ với bạn hàng và ngân hàng, có thể tham khảo ý kiến của ngân hàng trong một số trường hợp * Tăng cường hơn nữa các thông tin về khách hàng TTQT phức tạp hơn rất nhiều so với hoạt động thanh toán trong nước. Các rủi ro về đạo đức có thể xuất phát từ sự thiếu thiện chí của khách hàng thậm chí chỉnh bản than doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, một mặt là từ phía Công ty phải có khả năng cung ứng và thực hiện đúng, tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong hợp đồng, mặt khác Công ty cũng cần tìm hiểu kĩ về khả năng tài chính của đối tác, uy tín, thiện chí trả tiền, lĩnh vực kinh doanh của người mua… và Công ty cũng nên có sự hỗ trợ nâng cao năng lực cho khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán các điều kiện chiết khấu… đối với những khách hàng mua hàng với trị giá lớn và những khách hàng mới quan hệ lần đầu. Đồng thời, cần phải tăng cường hơn nữa các thông tin về các chính sách của nhà nước: Công ty cần phải nắm rõ kế hoạch, quy định đối với từng mặt hàng xuất khẩu do nhà nước đặt ra như thuế, mặt hàng hạn chế xuất… để xác định được mặt hàng xuất khẩu theo đúng quy định của luật pháp cũng như các thông lệ, tập quán quốc tế. * Thúc đẩy mối quan hệ với ngân hàng và có thể tham khảo thêm ý kiến của ngân hàng trong một số trường hợp Mối quan hệ giữa Công ty với ngân hàng rất quan trọng. nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chọn loại hình và điều kiện để thanh toán qua đó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa. thường thì khi thanh toán qua ngân hàng Công ty cũng mong muốn và có thể được ngân hàng tài trợ cho mình về vốn, đặc biệt là việc thực hiện chiết khấu chứng từ… Đồng thời, việc chuyển đổi các đồng tiền nhằm phục vụ cho các thương vụ cũng được thực hiện một cách dễ dàng hơn hay nhận được lời khuyên từ phía ngân hàng như: thông tin về uy tín, khả năng thanh toán của các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lí với ngân hàng mình và một số thông tin về khả năng của họ, đặc biệt là về uy tín thanh toán, lời khuyên về nên lựa chọn phương thức thanh toán nào phù hợp và cách phòng tránh rủi ro thương mại có thể xảy ra, có thể có sự hỗ trợ về việc lập bộ chứng từ hoàn hảo và cách xử lí khi bộ chứng từ thanh toán sai sót nghiêm trọng và các biện pháp giải quyết khi hàng giao bị từ chối nhận và thanh toán… Trong thực tế, rủi ro luôn xuất hiện ở mọi nơi, nếu công ty không có những biện pháp phòng ngừa và xử lí thích đáng thì sẽ gây thiệt hại rất lớn đến Công ty và nền kinh tế. Vì vậy các ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ, cung cấp thông tin, giúp đỡ các doanh nghiệp tránh được rủi ro để gây được uy tín cho mình nên Công ty cần phải tham khảo ý kiến sau đó mới tiến hành làm hợp đồng. 3.2.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật, phục vụ tốt hơn cho hoạt động TTQT Để có thể thắng trong cạnh tranh, Công ty phải có một chỗ đứng vững trong thị trường. Để đạt được điều đó thì ngoài có quan hệ tốt, có các sản phẩm hàng hóa phù hợp yêu cầu của thị trường.. thì điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật cũng là một yếu tố rất quan trọng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các phương thức TTQT truyền thống cũ đã và đang được thay thế bằng các phương thức thanh toán mới – thanh toán điện tử, thông qua hệ thống mạng điện tử kết lại. Để phục vụ tốt cho hoạt động TTQT Công ty cũng cấn phải trang bị lại các máy móc mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn phục vụ cho hoạt động TTQT, giúp Công ty hòa nhập với hệ thống các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các ngân hàng thanh toán trên thế giới. Cũng chính nhờ áp dụng công nghệ hiện đại mà Công ty có thể tiết kiệm được chi phí, dịch vụ rẻ hơn và có thể bù đắp được những điều kiện ưu đãi dành cho khách hàng từ đó mà đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền, tập trung và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh đồng thời còn đảm bảo an toàn hiệu quả nghiệp vụ TTQT, kinh doanh ngoại tệ. Chẳng hạn như, Công ty đang có một chi nhánh và kho chứa mặt hàng gốm sứ và hàng thêu ren ở Hải Phòng. Mặc dù, có cán bộ kinh doanh phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm trực tiếp nhưng việc tiếp nhận thông tin kém do điều kiện công nghệ chưa phát triển. Chính vì vậy mà chưa có biện pháp tốt để giải phóng lô hàng bởi đây là mặt hàng dễ vỡ và khí hậu Viêt Nam có độ ẩm cao sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa nếu trong thời gian dài. 3.2.2.5. Tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có nghiệp vụ chuyên môn tốt Con người luôn là nhân tố quyết định thành công mọi hoạt động xã hội, nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hóa đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty có phẩm chất tôt, có kiến thức và năng lực về nghiệp vụ chuyên môn của mình, áp dụng được công nghệ hiện đại và có trình độ ngoại ngữ là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một nhân viên giỏi là một nhân viên biết làm lợi cho Công ty. Muốn vậy cần: Không ngừng đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ, đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức, thuê chuyên gia giảng dạy, cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về TTQT trong nước cũng như ở nước ngoài nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, giúp tiếp cận với những kiến thức mới, những phương thức thanh toán quốc tế hiện đại. Cho cán bộ nhân viên theo học các lớp về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, cử đi học các lớp để nâng cao nghiệp vụ TTQT, tích lũy kinh nghiệm trong thực tế, xử lí tốt các tình huống. Chính nhờ có kiến thức và kĩ năng trong giao dịch và thanh toán mà Công ty có thể tiết giảm được các chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán ngoài các chi phí bắt buộc như là chi phí sửa chữa lỗi chính tả, thiếu sót, chi phí tu chỉnh chứng từ và các loại chi phí phát sinh bất thường khác. Có chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ có năng lực, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm giữ cán bộ giỏi, khuyến khích cán bộ không ngừng trau dồi kiến thức, hoàn thành tốt công việc của mình, trung thành với Công ty. Có giải pháp sắp xếp, bố trí các cán bộ đặc biệt là các thanh niên viên vào các công việc phù hợp với khả năng của mình nhằm phát huy thế mạnh của họ. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đầu tư một khoản kinh phí để tổ chức hàng năm hội nghị chuyên đề trong nội bộ Công ty để cho nhân viên có cơ hội được thăng tiến và tham gia các hội nghị lớn về nghiệp vụ TTQT. 3.2.2.6. Một số biện pháp khác * Giải quyết tôt các tranh chấp phát sinh trong quá trình TTQT và tìm tòi, học hỏi những kinh nghiệm và thành công trong hoạt động TTQT của các doanh nghiệp khác +Giải quyết tốt các tranh chấp phát sinh trong quá trình TTQT: Khi có sự tranh chấp phát sinh trong thanh toán sau khi các bên tham gia thực hiện kí kết hợp đồng đi đến chỗ bế tắc và không có lợi Công ty có thể tiến hành giải quyết theo hai cách là khiếu nại và khiếu kiện. Khiếu nại: Thông thường, theo cách này thì Công ty có thể tiến hành theo hai phương pháp tương ứng với hai giai đoạn là giải quyết từ thấp tới cao là phương pháp tiền khởi kiện. Phương pháp này được giải quyết bằng con đường thương lượng trực tiếp giữa các bên liên quan mà không có sự tham gia bất cứ một bên thứ ba nào. Ở một số nước khiếu nại được coi là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện. Khiếu kiện: Khiếu kiện là bước giải quyết tranh chấp khi sự thỏa thuận giữa các bên không được giải quyết và có sự tham gia của bên thứ ba. Hiện nay có hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế là Tòa án thương mại và trọng tài thương mại quốc tế. Để có hiệu quả khi khởi kiện Công ty cần quan tâm một số vấn đề sau: Nghiên cứu khả năng thành công khi khởi kiện: Công ty cần xem xét khả năng khởi kiện có lợi hay không và cần tính đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là phần chêch lệch giữa các khoản thu được với các khoản chi phí bỏ ra cho khởi kiện, còn hiệu quả xã hội là hình ảnh và uy tín của Công ty trên thị trường. Lựa chọn cơ quan xét xử: khi giải quyết tranh chấp cần lựa chọn cơ quan phù hợp với từng vụ việc. Đối với trọng tài thì có ưu điểm hơn toà án là thủ tục xét xử nhanh gọn tuy nhiên có nhược điểm là tính cưỡng chế không cao nên giải quyết trở nên khó khăn đặc biệt là khi bên thua kiện không thi hành. Ngược lại bên toàn án thì tính cưỡng chế cao làm cho các bên thi hành đúng trách nhiệm nhưng thủ tục lại phức tạp, mất thời gian, tốn chi phí hơn. Đảm bảo thời hiệu khởi kiện đủ để cho bên bị vi phạm khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất định. Phải có đủ hồ sơ khởi kiện: Khi khởi kiện phải có đầy đủ bộn hồ sơ cần khởi kiện bao gồm đơn kiện và các chứng từ (hợp đồng, vận tải đơn, hợp đồng vận tải, biên bản giám định tổn thất, giám định chất lượng và số lượng…) kèm theo làm bằng chứng. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, cần phải bình tĩnh, kiên trì, mềm dẻo và tỏ rõ thiện chí của mình . Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu thắng kiện và giảm thiểu được rủi ro cho mình. + Tìm tòi và học hỏi nhũng thành công của các doanh nghệp khác và đối thủ cạnh tranh: Đây là biện pháp rất tốt để cho Công ty có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình, dựa vào những thành công trong thực hiện hợp đồng, cách tránh những sai sót, cách giải quyết các tranh chấp… của họ để Công ty đúc rút được kinh nghiệm để tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu đồng thời để tránh những sai lầm, thất bại của những người đi trước. Tuy nhiên, việc áp dụng những thành công ấy vào Công ty không nên cứng nhắc, máy móc vào hoàn cảnh của mình mà đi theo kiểu “lối mòn”. * Đẩy mạnh hoạt động Marketing Các biện pháp trên là nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng và tránh các rủi ro khi kí kết và thực hiện hợp đồng nhưng biện pháp này là biện pháp chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng là cơ hội cho Công ty thu hút được khách hàng để có thể tích lũy kinh nghiệm và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế. Chính ví vậy mà cần xây dựng một số chính sách Marketing đồng bộ, thống nhất. Cụ thể: +Chính sách sản phẩm: Cần quan tâm đúng mức việc đưa ra các phương thức thanh toán cho khách hàng như phương thức nào Công ty thường sử dụng nhất? Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức thanh toán nào? Mỗi phương thức đó có những loại nào? Trong tương lai Công ty sử dụng theo hình thức nào? … Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO, do vậy Công ty cần đa dạng hóa các hình thức TTQT để nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững mở rộng thị phần khách hàng. Tuy nhiên với mỗi hình thức đưa ra cần phải đảm bảo sự thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và chính xác trong việc sử dụng cho khách hàng và phù hợp với trình độ của cán bộ nghiệp vụ phòng thanh toán. +Chính sách giá cả: Công ty cần đưa ra một mức giá hàng hóa phù hợp có tính cạnh tranh để thu hút khách hàng, sử dụng phương thức thanh toán nào với chi phí hợp lí và thuận tiện cho cả khách hàng và cho doanh nghiệp, cần tối thiểu hóa các chi phí dịch vụ kèm theo nhằm phục vụ khách hàng với chi phí hợp lệ đồng thời cần tạo ra nhiều giá trị vô hình trong hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty. +Chính sách phân phối: Có thể nói, hiện nay công ty có một mạng lưới rộng lớn nhưng lại chưa chuyên sâu ở các nước bạn hàng. Cho nên, để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn trong hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu, với bạn hàng ở các nước trên thế giới có khoảng cách địa lí rất lớn cần thiết Công ty thiết lập mạng lưới giao dịch điện tử để khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ nơi nào và bất cứ thời điểm nào. +Chính sách quảng cáo, khuyếch trương: Hiện nay Công ty đã quan tâm nhiều đến việc quảng cáo và đã có một khoản lợi từ phía nhà nước đã dành một nguồn kinh phí nhất định của ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại (hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng cho cơ sở sản xuất hàng thủ công Mỹ nghệ tham gia hội chợ triển lãm nước ngoài, 50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ triển lãm đơn vị kinh doanh kí được hợp đồng xuất khẩu trị giá trên 20.000USD. Với chính sách hỗ trợ này của nhà nước cũng xuất phát từ lí do quảng cáo là phương tiện nhanh nhất, thuận tiện nhất để sản phẩm, dịch vụ tới được khách hàng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo không chỉ qua báo, đài, truyền hình mà còn thong qua các hội chợ triển lãm, các buổi hội nghị khách hàng, buổi giao lưu trong ngành thủ công truyền thống. Chính những hoạt động này của Công ty sẽ giúp cho Công ty nâng cao hình ảnh của mình với khách hàng và thu hút them khách hàng sử dụng them dịch vụ của mình. Tạo dựng hình ảnh đẹp trước khách hàng còn thể hiện qua thái độ làm việc, tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong bộ phận thanh toán. Các hoạt động Marketing trên chỉ là một trong số rất nhiều giải pháp mà Công ty cần thực hiện nếu muốn có cơ hội hoàn thiện, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu ở Công ty. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu trong hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và ở Công ty Hanartex nói riêng 3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán Qúa trình thanh toán như ta đã biết, có sự tham gia rất quan trọng của ngân hàng. Các chủ thể của hoạt động xuất khẩu ở các nước khác nhau, việc thanh toán chủ yếu được tiến hành thông qua mạng lưới ngân hàng. Công nghệ thanh toán càng hiện đại, càng thuận tiện thì việc thanh toán càng nhanh chóng, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật hiện nay xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Qúa trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang từng bước được tiến hành tuy nhiên nhiều khi còn mang tính chắp vá, sự an toàn bảo mật kém. Thêm vào đó, còn thiếu sự cập nhật tin tức về công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện các công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Vì vậy trong thời gian tới, ngân hàng cần từng bước thực hiện một số giải pháp công nghệ sau: - Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc, thiết bị sẵn có tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận/lập, phân loại, quản lí các loại điện/thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính thông qua mạng máy tính. - Chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán xuất khẩu bằng cách chuyển các chương trình thanh toán được viết bằng ngôn ngữ Foxpro sang các loại ngôn ngữ lập trình mạnh hơn như Visual Basic hay sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft Office. Các chương trình này phải tạo ra được các mẫu diện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và với thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối giống nhau và kết nối với các chi nhánh khác trong nước cũng như với các ngân hàng khác trên thế giới trên cơ sở đó cho phép xây dựng chuyển hóa và phát triển hệ thống thông tin khách hàng… - Đa dạng hóa các kênh phối hợp dịch vụ. + Bổ sung các nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu trên Web như xuất trình chứng từ, gửi chứng từ, nhờ thu, quản lí tài sản của doanh nghiệp… tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp xuất khẩu trong cả nước thông qua mạng Internet. + Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong tooàn hệ thống ngân hàng trên cả nước để thực hiện thông báo L/C, báo có cho doanh nghiệp xuất khẩu thanh toán qua Hội sở. - Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng trong đó có thanh toán xuất khẩu. + Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán (chủ yếu là các máy tính hiện đại có tốc độ xử lí nhanh). + Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ. + Phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhẵm hỗ trợ các ứng dụng quản lí thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng. 3.3.2. Xây dựng những văn bản pháp lí cho giao dịch kinh tế hợp lí Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu được diễn ra thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, là một hoạt động không chỉ đơn thuần là mối quan hệ mang tính nội bộ trong nước mà còn là mối quan hệ mang tính chất quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế luôn diễn ra một cách thường xuyên và liên tục bởi vì nó chính là một mắt xích quan trọng trong kinh tế đối ngoại. Với vai trò quan trọng như vậy, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lí nhà nước mà cụ thể là: Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống khung pháp lí làm cơ sở cho hoạt động thanh toán quốc tế. Dựa trên cơ sở đó, các Ngân hàng Thương mại có thể hoạt động một cách chặt chẽ, có quy tắc và hiệu quả hơn. Mặt khác một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lí trong giao dịch thanh toán quốc tế là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quy trình thanh toán. Cụ thể ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động thanh toán quốc tế thường sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngoài UCP500 (Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ) và một số thông lệ quốc tế khác, ta không có văn bản dưới luật nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lí giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng. Khi có tranh chấp thương mại quốc tế xảy ra, trọng tài quốc tế có thể ra phán quyết đối với quan hệ của hai bên mua và bán mà không đề cập đến quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng. Như vậy, chỉ áp dụng UCP và giao dịch tín dụng chứng từ là chưa đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có tranh chấp phát sinh Chính phủ cần sớm ban hành với những văn bản pháp lí điều chỉnh mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, nhà nhập khẩu, xuất khẩu và các ngân hàng trung gian phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội tập quán và môi trường đầu tư của Việt Nam, ban hành các quy định về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế và áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở các thông lệ quốc tế và cách xử lí các tranh chấp phát sinh trong thanh toán quốc tế, quy định mẫu biểu về các loại chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế thống nhất với quốc tế… 3.3.3. Nhà nước cần tăng cường dịch vụ cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng Cung cấp cho doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến một số thị trường mà Công ty quan tâm. Về cơ bản hiện nay, Công ty phải chủ động, tự tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Vì vậy, nhà nước nên chủ động thành lập các trung tâm dịch vụ thông tin hoặc khuyến khích sự ra đời của các Công ty loại này, đồng thời quản lí hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp cũng như Công ty đầy đủ, chính xác mà vẫn kịp thời, giúp việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu diễn ra an toàn. Ngoài ra, việc thu nhập, phân tích, xử lí kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là rất quan trọng. Để công tác thông tin ngăn ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tôt chức tín dụng về việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán. KẾT LUẬN Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những vấn đề rất cần thiết trong hoạt động kinh tế của nước ta hiện nay. Có thể nói, hiệu quả của hoạt động xuất khẩu về mọi mặt là hết sức to lớn, nó không những mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, cho ngân sách Nhà nước mà còn góp phần đáng kể và ổn định xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân. Để hoạt động xuất nhập khẩu phát huy được ưu điểm của mình, đòi hỏi bên cạnh những biện pháp tác động trực tiếp thì hoạt động thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu hàng hóa cũng phải hết sức được coi trọng làm sao cho thật thông suốt và ổn định. Ngày nay, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, của khoa học kĩ thuật, nhiều phương thức thanh toán mới xuất hiện để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi lựa chọn phải có sự cân nhắc và xem xét kĩ lưỡng trên hoạt động thanh toán của mình. Qua thực tiễn tại Công ty HANARTEX, có thể thấy rằng hoạt động thanh toán đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty là một bộ phận không thể thiếu, góp phần tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công ty HANARTEX, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TH.S Nguyễn Quang Huy và sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng kế toán tài vụ, em đã cố gằng tìm hiểu quá trình thanh toán tiền hàng xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh xuất nhạp khẩu của Công ty từ đó mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu của Công ty. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô, các cô chú để bài viết được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện: Võ Thị Nhung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GIÁO TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGOẠI THƯƠNG Chủ Biên: G.S. Đinh Xuân Trình 2. TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TRONG TTQT VÀ KD NGOẠI TỆ Chủ Biên: G.S. Lê Văn Tư 3. PHÂN TÍCH CÁC TÌNH HUỐNG TRONG GIAO DỊCH TDCT Chủ Biên: T.S. Nguyễn Trọng Thùy 4. TTQT BẰNG L/C CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT Chủ Biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Quy 5. HƯỚNG DẪN AD QUY TẮC THỰC HÀNH THỐNG NHẤT Chủ Biên: T.S Nguyễn Trọng Thùy 6. ICC, CÁC VĂN BẢN UCP 500, ISBP 7. KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KDTM Chủ Biên: GS.TS. Võ Thanh Thu, Th.S Nguyễn Hải Xuân 8. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – NGHIỆP VỤ TTQT 9. GIÁO TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ CẬP NHẬT UCP 600 10. MỘT SỐ TRANG WEB 10. THỜI BÁO KINH TẾ, TẠP CHÍ THƯƠNG MẠI, TẠP CHÍ NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ LUẬN VĂN KHÓA TRƯỚC 11. BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, CÁC SỐ LIỆU LIÊN QUAN QUA CÁC NĂM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... …. …... Hà nội, ngày tháng năm 2008 MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20417.doc