Biện pháp giáo dục sức khỏe Sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ THÁI NGUYÊN – 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Giả thuyết khoa học 3 6. Các phương pháp nghiên cứu 3 7. Phạm

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4016 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp giáo dục sức khỏe Sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vi và giới hạn của đề tài 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 4 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10 1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16 1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam. 19 1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ĐỊNH 38 2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38 2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy về một số nội dung cơ bản của SKSS 40 2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao Thủy về GDSKSS VTN 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao Thủy 81 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH 88 3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88 3.2. Một số biện pháp đề xuất 92 3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 1. KẾT LUẬN CHUNG 100 2. KIẾN NGHỊ 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 107 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cảm ơn Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo - TS. Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học sinh trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng và trường THCS xã Giao Hà đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Nguyễn Thị Phương Nhung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Quan hệ tình dục QHTD Sức khỏe sinh sản SKSS Giáo dục sức khỏe sinh sản GDSKSS Vị thành niên VTN Trung học cơ sở THCS Bệnh lây truyền qua đường tình dục BLTQĐTD Sức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTN Học sinh HS Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL Thứ bậc TB Giáo dục giới tính GDGT Dân số DS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin: “Cùng với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia đình cũng đƣợc coi là cấp bách”. Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch hội đồng bộ trƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”. Trong xu thế đổi mới con ngƣời Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con ngƣời là một trong những vấn đề luôn đƣợc xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nƣớc ta, việc coi trọng chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời Việt Nam đã và đang trở thành mục tiêu, động lực của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cúng phát triển, đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con ngƣời nói chung và học sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hƣởng tiêu cực, vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa phƣơng Tây đã có ảnh hƣởng tới học sinh THCS - Lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên (GDSKSS VTN) cho học sinh đang đƣợc nghành giáo dục quan tâm. Ở nƣớc ta trẻ VTN (dƣới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu ngƣời, tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rƣợu chè… Theo thống kê của hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nƣớc có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì vậy, các em cần đƣợc quan tâm và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có dủ hành trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác này. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS cho học sinh lớp 9. 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định. 4.3. Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lƣợng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định. 5. Giả thuyết khoa học Công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa có hệ thống, chƣa đƣợc tổ chức thực hiện một cách thƣờng xuyên. Nếu đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 xuất đƣợc một số biện pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định. 6. Các phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp lịch sử. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm - Phƣơng pháp điều tra (phiếu anket, trò chuyện…) - Phƣơng pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia) 6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích sƣ phạm 7. Phạm vi và giới hạn của đề tài - Đề tài nghiên cứu các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định. - Khảo sát cán bộ, giáo viên và học sinh lớp 9 trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng, trƣờng THCS Giao Hà. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Vấn đề GD SKSS VTN trên thế giới Vấn đề GDGT nói chung đƣợc nhiều nƣớc ở Châu Âu quan tâm từ rất sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con ngƣời, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân đối với xã hội. Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” ( 1933) với mục tiêu là: - Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục. - Sản xuất và buôn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai. Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định đƣa thí điểm GDGT vào nhà trƣờng (1942) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các loại trƣờng từ tiểu học đến trung học. Hầu hết các nƣớc Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ đã tuyên truyền rộng khắp cho mọi ngƣời hiểu rõ những quy luật hoạt động của tình QHTDục và vấn đề này cũng đƣợc đƣa vào QHTDạy ở các trƣờng học theo những vấn đề tự chọn. Ở Châu Á, GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị, do ảnh hƣởng của những quan niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số gia tăng quá nhanh, chất lƣợng cuộc sống không đƣợc đảm bảo đã khiến các nƣớc ở Châu Á đã thức tỉnh và nhìn nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về tầm quan trọng và sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ quá trình sinh sản của mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 GDDS đã đƣợc thực hiện ở một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, trƣớc năm 1994 chính sách dân số và nội dung GDDS của các nƣớc đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển (quy mô dân số, di cƣ, chuyên cƣ, KHHGĐ…). Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các nƣớc đặt vai trò chất lƣợng dân số là ƣu tiên hang đầu, trong đó các vấn đề SKSS , đặc biệt là vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các nƣớc đã thay đổi. Nếu trƣớc năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát triển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN nhƣ là một ƣu tiên. GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức đƣợc thừa nhận tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo - Ai Cập (1994). SKSS đƣợc coi là định hƣớng chỉ đạo của hầu hết các chƣơng trình dân số thế giới. Hội nghị này đã thống nhất một chƣơng trình hành động về dân số và phát triển trong 20 năm tới, nó đã đƣa ra một khái niệm chiến lƣợc mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con ngƣời mới là trung tâm đối với sự phát triển bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái niệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lƣợng cuộc sống đã đƣợc trình bày cặn kẽ trong chƣơng trình hành động của ICPD. Sau hội nghị này, hàng loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lƣợt tổ chức nhiều hội nghị bàn về vấn đề SKSSVTN nhƣ: - Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh ( 1995) - Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan (1999) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 - Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dƣơng ( ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc. Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành Quỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách nhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả ngƣời mình yêu vì họ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu, họ muốn có thông tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm thế nào để bản thân họ và ngƣời yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránh đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”. Nhân dịp ngày dân số thế giới( 11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp tới các nƣớc trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay đƣợc tập trung vào các vấn đề về SKSSVTN”. Nhƣ vậy, ở hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lƣợc quốc gia. 1.1.2. Vấn đề SKSSVTN ở Việt Nam Do ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng phong kiến phƣơng Đông trƣớc đây, SKSS ở Việt Nam chỉ đƣợc quan tâm ở khía cạnh đạo đức theo kiểu “GDGT trong thời đại nàng Kiều”, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hƣởng không dám trực tiếp nghiêm cứu, hầu nhƣ mọi ngƣời đều né tránh, dẫn tới nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nƣớc ta đã coi GDDS là công tác thuộc chiến lƣợc con ngƣời, đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Ngày 18/12/1961 trong quyết định 217/TTg của Chính phủ về việc hƣớng dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam về DS - KHHGĐ đã ghi rõ: “Vì sức khỏe của ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 hài hòa của gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái đƣợc tốt hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cách thích hợp”. Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề SKSS do thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (đƣợc lấy làm ngày Dân số Việt Nam) có nội dung “Vì sức khỏe ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự hòa thuận của gia đình để cho việc nuôi dạy con cái đƣợc tốt. Việc sinh đẻ của nhân dân đƣợc quan tâm, hƣớng dẫn một cách thích hợp”. Thủ tƣớng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã có chỉ thị 176A với nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp, tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chƣơng trình chính khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới tính, về hôn nhân gia đình, về nuôi dạy con cái”. Sau khi nhà nƣớc thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaị hội toàn quốc lần thứ IVcủa Đảng đã ghi rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và các bệnh nghề nghiệp của phụ nữ”. Sau khi có nghị quyết Trung ƣơng IV về chính sách DS - KHHGĐ và chiến lƣợc DS - KHHGĐ đến năm 2000, do đó có sự cộng hƣởng của nhiều yếu tố lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cƣờng kinh phí và đổi mới cơ chế quản lý, củng cố hệ thống tổ chức, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ truyền thông và KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, đoàn thể vì công tác DS - KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, các đoàn thể vì công tác DS - KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt, đạt đƣợc những kết quả rất đáng kích lệ. Kết quả đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao điều kiện sức khỏe trong đó có SKSS cho các cặp vợ chồng và tuổi vị thành niên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Năm 1985, Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào giáo dục “Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan” trong đó có nội dung GDSKSS ở tuổi dạy thì. Hình thức chủ yếu đƣợc sử dụng là nói chuyện, diễn giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở tính chất phong trào chứ chƣa thể có chất lƣợng sâu sắc đƣợc. Phải chờ tới năm 1998, đƣợc sự tài trợ của quỹ dân số liên hiệp quốc (NFPA), cùng với sự giúp đỡ của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ giáo dục và đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt Nam thực hiện đề án VIE/98/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sƣ, tiến sĩ, nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, chƣơng trình thử nghiệm tập trung chủ yếu vào hai chủ điểm về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà trƣờng phổ thông ở nƣớc ta học sinh đƣợc học một cách có hệ thống về “những điều bí ẩn” của chính mình và mối quan hệ với ngƣời khác giới. Ở nƣớc ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt đầu đƣợc thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bƣớc đầu đã thể chế hóa GDDS trong nhà trƣờng. Lần đầu tiên GDDS đƣợc đƣa vào chƣơng trình tích hợp GDDS với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, môi trƣờng, gia đình, giới, dinh dƣỡng. Các nội dung SKSS đã đƣợc chính thức lồng ghép vào nội dung một số môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định rằng trong giai đoạn này trọng tâm của công tác GDDS phải là GDSKSS cho VTN. Tháng 10 năm 1996 hội thảo vì SKSSVTN đã nhấn mạnh đầu tƣ giải quyết vấn đề SKSSVTN là một yêu cầu quan trọng trong vấn đề phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, trong giai đoạn này nội dung GDDS quá thiên về dân số phát triển, chƣa chú trọng tới SKSS nhƣ một mục tiêu ƣu tiên quốc gia. Với sự ra đời của chƣơng trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạn sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới đƣợc xây dựng. Mục tiêu GDDS trong giai đoạn này ở các trƣờng phổ thông gồm: Xây dựng chƣơng trình tích hợp GDDS mới phù hợp với trƣơng trình giao dục phổ thông sau năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 2000 trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hƣớng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo viên… song chúng ta vẫn chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình GDDS và SKSS cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này đã đƣợc xác định. Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông, hoạt động can thiệp tại cộng đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thức trạng tình hình… nhằm bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của VTN trƣớc sự tấn công của đại dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thông qua các hoạt động đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho VTN. Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em cũng rất quan tâm đến việc GDSKSS cho VTN, trong chiến lƣợc dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 nêu rõ: “Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối tƣợng. Chú trọng hình thức tƣ vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và những ngƣời chƣa thành niên”. Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh niên” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD, HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN. Ngoài ra trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề SKSS nhƣ: - Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã sản xuất tài liệu: Phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về “SKSS”( 2000); và bộ tài liệu tự học dành cho giáo viên “GDSKSSVTN”(2001). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 - Nguyễn Thế Hùng (2005): “Biện pháp bồi dƣỡng năng lực GDSKSS VTN đối với các bậc cha mẹ” - Nguyễn Ngọc Thái (2006): “Quản lý GDSKSS cho VTN thông qua mô hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam” - Nguyễn Thị Hải Lý (2008): “Ảnh hƣởng của giáo dục nhà trƣờng tới nhận thức của học sinh THPT về SKSS” 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 1.2.1. Một số khái niện cơ bản 1.2.1.1. Vị thành niên Trong cuộc đời của mỗi con ngƣời (cả nam và nữ) tuổi dậy thì đƣợc coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng nhƣ quá trình tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách, khả năng hòa nhập cộng đồng.Giai đoạn này đƣợc thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ con và ngƣời lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trƣởng thành “VTN là một giai đoạn trong quá trình phát triển của con ngƣời với đặc điểm lơn nhất là sự tăng trƣởng nhanh chóng để đạt tới sự trƣởng thành về cơ thể, sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận lãnh trách nhiệm xã hội”. Thuật ngữ Adolescent (VTN) đƣợc đƣa vào năm 1904 theo đề xuất của nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc tuổi đang trƣởng thành. Theo từ điển Tiếng Việt(NXB KHXH – HN, 1997) thì “VTN là những ngƣời chƣa đến tuổi trƣởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản hiện hành của Nhà nƣớc ta nhƣ bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động có dùng thuật ngữ “ngƣời chƣa thành niên” và có quy định rõ hơn về độ tuổi và mức độ mà ngƣời chƣa thành niên phải chịu trách nhiệm đối với từng hành động của mình. Theo tổ chức Y tế thế giới (WTO), VTN là những ngƣời trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Tuổi VTN đƣợc chia thành 3 nhóm tuổi: - VTN sớm từ 10 đến 14 tuổi - VTN trung bình từ 15 đến 17 tuổi - VTN muộn từ 18 đến 19 tuổi Theo ông Phạm Song - Chủ tịch Hội KHHGĐ Việt Nam đã khẳng định, không phải là vấn đề phân loại mà là xác định đúng đối tƣợng để tác động thích hợp. Theo ông, quá trình dậy thì của tuổi VTN đƣợc chia làm 3 thời kỳ: - Thời kỳ đầu từ 10 đến 13 tuổi - Thời kỳ giữa từ 14 đến 16 tuổi - Thời kỳ cuối từ 17 đến 21 tuổi Ở mỗi nƣớc khác nhau căn cứ vào những điều kiện của mình mà trong luật hôn nhân và gia đình quy định và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗi nƣớc. Còn ở Việt Nam hiện nay, tuổi VTN theo quy định của Đoàn thanh niên là từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ thuộc Bộ Y tế thì tuổi VTN đƣợc chia thành 2 nhóm tuổi nhƣ sau: - Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi - Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổi Do mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi là học sinh THCS (lớp 9) nên tôi nghiên cứu nhóm tuổi từ 14 – 15 tuổi, thay thế đối tƣợng nghiên cứu bằng thuật ngữ VTN. 1.2.1.2. Sức khỏe sinh sản Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994 tại Cairô (ICPD) đã định nghĩa: “SKSS là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế trong bộ máy đó. Điều này hàm ý, mọi ngƣời, kể cả nam và nữ đều có quyền nhận đƣợc thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp tùy theo sự lựa chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những đứa con khỏe mạnh”. Cũng trong chƣơng trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: “SKSS là trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là không có bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ thống, chức phận và quá trình sinh sản. Nhƣ thế, SKSS có nghĩa là mọi ngƣời có thể có cuộc sống tình dục an toàn, hài lòng, họ có khả năng sinh sản, tự do quyết định có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao nhiêu con. Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của ngƣời đàn ông và đàn bà có thông tin, có thể tiếp cận đƣợc các biện pháp KHHGĐ an toàn, có hiệu quả, có khả năng chi trả, có thể chấp nhận đƣợc, do họ lựa chọn để điều hóa sinh sản nếu nhƣ không trái pháp luật; quyền đƣợc tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp họ dễ dàng trải qua thai nghén và sinh sản một cách an toàn, cung cấp cho họ những cơ may để họ co đƣợc những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định nghĩa nói trên, chăm sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và giải quyết những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục, mà mục đích của nó là tăng cƣờng cuộc sống và mối quan hệ, tƣ vấn và những chăm sóc liên quan đến SKSS và các BLTQĐTD”. Nội dung SKSS: - Làm mẹ an toàn, tức là đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em trƣớc và sau khi sinh. - KHHGĐ nhằm đảm bảo quyền lợi của các cặp vợ chồng trong việc lựa chọn và sử dụng biện pháp tránh thai, quyền sinh con theo ý muốn, phù hợp với các nguyên tắc về phát triển kinh tế - xã hội. - Giảm tỉ lệ nạo phá thai ở tất cả các lứa tuổi sinh đẻ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 - Giảm các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản ở phụ nữ. - Phòng chống nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, đặc biệt là HIV/AIDS. - Giáo dục giới tính rộng rãi cho thanh thiếu niên. - Điều trị và phòng chống các bệnh lien quan đến vô sinh. - Điều trị và phát hiện sớm các bệnh ung thƣ vú và đƣờng sinh dục. - Chăm sóc SKSS VTN. - Thông tin giáo dục truyền thông về SKSS nhằm hƣớng dẫn thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng. Theo Chiến lƣợc chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001 đến 2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần đƣợc ƣu tiên đó là: - Quyền sinh sản. - KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn. - Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh. - BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vô sinh. - Phòng và chữa ung thƣ đƣờng sinh sản. - Sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS. Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta không chỉ quan tâm đến KHHGĐ mà còn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS của nhân dân. 1.2.1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên Trong quan niện xƣa vấn đề SKSS ngƣời ta cho rằng chỉ liên quan đến những ngƣời đã có gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Nhƣng trên thực tế (đặc biệt là trong sự phát triển xã hội nhƣ hiện nay) ta thấy rằng, thanh thiếu niên chƣa có gia đình chƣa có gia đình cũng đã có quan hệ tình dục. Do đó, vấn đề SKSS VTN đã trở thành một vấn đề đang đƣợc toàn xã hội quan tâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó đƣợc thể hiện bằng những con số sau: - Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN: Theo điều tra của Tổng cục thống kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đã có vợ có chồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cha mẹ muốn đảm bảo các quan hệ tình dục phải trong khuôn khổ hôn nhân, do quan niệm giá trị chính yếu của con gái là làm mẹ, làm vợ, do các em thiếu cơ hội đƣợc học hành và tìm kiếm việc làm. - Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN: Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% VTN có quan hệ tình dục, trong đó có 33,9% không sử dụng biện pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000 phụ nữ thai nghén dƣới tuổi 20%, trong đó 80% có thai mà không biết, khoảng 30% số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chƣa lập gia đình. Nguyên nhân của hiện trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu chỉ dẫn, thiếu các cơ sở dịch vụ thiên thiện cho nên VTN ít có khả năng thực hiện tình dục an toàn, ít sử dụng các biện pháp tránh thai. - Nhiễm các bệnh lây truyền qua dƣờng tình dục và HIV/AIDS: ở nƣớc ta tính đến cuối năm 2003 đã có76.180 ngƣời nhiẽm HIV, trong đó VTN và thanh niên chiếm khoảng 60%. Thiếu thông tin, kiến thức, công tác giáo dục, tƣ vấn về tình dụcan toàn con hạn chế, thiếu các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên. - Bị xâm hại và lạm dụng tình dục: ở nƣớc ta có khoảng 80 ngàn gái mại dâm, trong đó 10% là VTN. Theo báo cáo của tòa án tối cao, một nửa nạn nhân trong tổng số 1407 trƣờng hợp bị lạm dụng tình dục là VTN. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, do bạn bè lôi kéo, do lối sống buông thả, do thiếu hiểu biết kĩ năng sống là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Trong cuộc sống hiện nay, VTN gặp rất nhiều khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt, trong quan hệ với bố mẹ, bạn bè và trong vấn đề SKSS. Có thể thấy những khó khăn mà VTN đang phải đối mặt, đó là: - Những lo lắng về thay đổi cơ thể và tâm lí. - Bối rối trƣớc những cảm xúc nảy sinh từ tình bạn khác giới. - Băn khoăn trƣớc câu hỏi: “Có phải tình yêu luôn đi đôi với tình dục không?”. - Nguy cơ bị xâm hại tình dục. - Lo lắng không biết mình có bị mang thai hay không, và làm thế nào để phòng tránh; Nguy cơ nhiễm BLTQĐTD và HIV/AIDS. - Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm (tảo hôn). - Lo lắng không biết hỏi ai, tâm sự với ai về những điều băn khoăn, lo lắng mình đang gặp phải. Từ những yếu tố trên mà những ngƣời lớn, những bậc cha mẹ cần phải hiều đƣợc những khó khăn mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sự quan tâm kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ tâm lí của bản thân để đối phó một cách tích cực với những tác động mạnh mẽ của môi trƣờng xung quanh. 1.2.1.4. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên GDSKSSVTN đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong GDDS. Mƣời năm trở lại đây vấn đề này mới đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình của nhà trƣờng, dạy lồng ghép vào nội dung của một số môn học. Từ sau Hội nghị quốc tế Cairo (1994), Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nhất trí vấn đề trọng tâm của công tác giáo dục phải là GDSKSS cho VTN. “GDSKSSVTN là một quá trình cung cấp các thông tin thích hợp bằng moi phƣơng tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của VTN đối với một số vấn đề sức khỏe nhất định nhằm động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những nguy cơ nhƣ: có thai ngoài ý muốn, các BLTQĐTD ...”. GDSKSSVTN là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả năng của VTN để hiểu những vấn đề về tính dục trong khuôn khổ về tâm, sinh lý, văn hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho VTN nắm bắt những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm nhƣngc hành vi tình dục và SKSS của mình, hƣớng tới cuộc sống hạnh phúc trong tƣơng lai. 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh Tuổi VTN là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành ngƣời lớn và đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng. 1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhƣng không đồng đều về mặt cơ thể. Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em cao lên đƣợc 5 - 6 cm. Các em nam ở độ tuổi 15 - 16 tuổi thì cao đột biến vƣợt các em nữ. Sự phát triển của hệ xƣơng, mà chủ yếu là các xƣơng tay, xƣơng chân rất nhanh, n._.hƣng xƣơng ngón tay và ngón chân lại phát triển chậm. Vì thế, ở lứa tuổi này các em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cân đối, các em có vẻ long ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng hay làm vỡ…Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhƣng kích thƣớc của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó, có một số rôi loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh. Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thƣờng dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Hệ thần kinh của lứa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 tuổi này còn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài. Một đặc điểm nữa cần chú ý ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phát dục. Sự phát dục của các em là. Sự một hiện tƣợng bình thƣờng, diễn ra theo quy luật sinh học và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ vào khoảng 13, 14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính. Thời kỳ phát dục sớm hay muộn phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và yếu tố khí hậu. Đến 15, 16 tuổi giai đoạn phát dục đã kết thúc, vì thế các em đã có khả năng sinh đẻ. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng VTN có khả năng sinh sản đƣợc nếu có sinh hoạt tình dục. Và vấn đề SKSS không chỉ liên quan đến những ai đã lập gia đình, VTN lúc này đang đứng trƣớc nhiều mối đe dọa, nếu nhƣ không có sự hƣớng dẫn, chăm sóc thì nguy cơ lớn nhất đối với SKSS của VTN là có thai sớm nếu có QHTD và nhiễm BLTQĐTD. 1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý Không chỉ có những biến đổi về mặt sinh lý mà VTN cũng có những biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý. Do sự phát triển không cân đối của hệ xƣơng đã gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu. Các em ý thức đƣợc sự lóng ngóng, vụng về của mình, mà cố che dấu bằng những điệu bộ không tự nhiên, cầu kì, tỏ ra mạnh bạo, can đảm để ngƣời khác không chú ý đến vẻ bề ngoài của mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng về hình thể, tƣ thế, tƣ thế đi đứng của các em đều gây cho các em những phản ứng mạnh mẽ. Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, điều đó đã làm cho các em dễ xúc động, dễ bực tức, nổi khùng. Vì thế, ta thấy ở các em thƣờng có những phản ứng gay gắt, mạnh mẽ và có những xúc động mạnh. Hệ thần kinh của VTN còn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 kéo dài. Do tác động của những kích thích nhƣ thế, thƣờng gây cho các em tình trạng bị hạn chế hay ngƣợc lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh. Vì vậy, sự phong phú của các ấn tƣợng, những chấn động thần kinh mạnh, hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố gây xúc động…đều tác động mạnh mẽ đến VTN, có thể làm một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, tản mạn, số khác làm những hành vi xấu, không đúng bản chất. Cùng với những biến đổi về thể chất, đời sống tinh thần và tình cảm của tuổi VTN cũng trải qua những biến đổi sâu sắc. Các em có khả năng tự ý thức và tự đánh giá cao. Cho nên, các em tự nhận đƣợc rằng mình đã lớn, vì vậy các em thấy rằng kiểu quan hệ với ngƣời lớn ở thời thơ ấu không còn phù hợp với về mức độ trƣởng thành của bản thân nữa. Đó là kiểu quan hệ giữa ngƣời lớn và trẻ con. Do vậy, các em mong muốn “cải tổ” kiểu quan hệ này theo hƣớng giảm quyền hạn của ngƣời lớn và tăng quyền hạn của chính mình, các em muốn độc lập trong suy nghĩ và hành động để thử sức mình nhằm đạt tới cái mình muốn để chứng tỏ mình đã trƣởng thành. Ở giai đoạn này thƣờng xảy ra xung đột giữa VTN với cha mẹ vì họ cho rằng các em vẫn còn trẻ con. Điều đó đã tạo ra một khoảng cách giữa cha mẹ và con cái. Để làm mất khoảng cách này, các bậc cha mẹ phải thƣờng xuyên quan tâm đến những suy nghĩ của các em, những biến đổi tâm lý đang diễn ra để có thể hiểu đƣợc con mình và trở thành những “ngƣời bạn” đáng tin cậy của các em. Về mặt giao tiếp, nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển rất mạnh, các mối quan hệ đƣợc mở rộng, nhu cầu về tình bạn tâm tình cá nhân đƣợc tăng lên roc rệt. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống của VTN. Với các em, tình bạn trơe nên sâu sắc hơn, rất bền vững có thể kéo dài đến suốt cuộc đời và có ảnh hƣởng qua lại rất lớn, ảnh hƣởng đó có thể là tích cực nhƣng cũng có khi là tiêu cực. Do vậy, mà việc lựa chọn bạn ở lứa tuổi này đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Một điều đặc biệt dễ nhận thấy ở giai đoạn này đó là bắt đầu xuất hiện những cảm giác mới lạ, có sự nhạy cảm về giới và cảm xúc giới tính. Các em thƣờng quan tâm đến các bạn khác giới và cũng mong bạn khác giới để ý đến mình. Điều này khiến các em quan tâm đến vóc dáng của mình, hay đứng trƣớc gƣơng để gắm vuốt. Các em bắt đầu thích đọc truyện tình cảm, những tác phẩm viết về những mối tình say mê, quan tâm đến các nhân vật trong truyện, trong phim làm quen nhau nhƣ thế nào, thích nhau ra sao và tại sao lại hành động nhƣ vậy… và vô tình các em tự tạo nên những rung cảm yêu đƣơng trong tƣởng tƣởng trong suy tƣ. Có em trở nên sao nhãng việc học tập. 1.2.3. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới và chiến lƣợc quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam. 1.2.3.1. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới. Vấn đề GDSKSS VTN đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, nó đƣợc thể hiện rõ ở những vấn đề cơ bản sau: Thứ 1: Giáo dục tình dục cho học sinh trong và ngoài nhà trƣờng. Thứ 2: Cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo nhu cầu sử dụng. Cụ thể: Bồ Đào Nha: Cho phép thành lập các trung tâm tƣ vấn dành cho tuổi VTN ở các trung tâm tƣ vấn và bệnh viện nhằm: - Cung cấp thông tin chung về họat động tình dục. - Chuẩn bị cho VTN có hành vi đúng trong cuộc sống tình dục. - Cung cấp thông tin về giải phẫu sinh lý và sinh lý học sinh sản. - Cung cấp các phƣơng tiện tránh thai. - Tất cả thanh niên đều đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn KHHGĐ tại các trung tâm miễn phí. Sau hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển ở Cairo (1994) ở nhiều quốc gia đã có nhiều chuyển biến tích cực về định hƣớng trong chƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 trình GDSKSS VTN trong trƣờng học và cộng đồng. Sự thay đổi này tập trung vào vấn đề giáo dục dân số, giới và giới tính, SKSSVTN… Tuy nhiên, trên thực tế chƣơng trình này còn nhiều bất cập, không phù hợp với kinh nghiệm sống của VTN, còn né tránh khi đề cập đến các vấn đề nhạy cảm nhƣ biện pháp tránh thai, các BLTQĐTD, bạo lực và lạm dụng tình dục… mà chủ yếu dạy về tri thức, ít chú ý đến việc xây dựng kỹ năng sống cho VTN. Các chƣơng trình GDSKSS tuy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và chƣa tƣơng xứng với vị thế của nó trong sự phát triển chung của xã hội nhƣng nó cũng đã có đƣợc một số ƣu thế ban đầu nhƣ: GDSKSS đã thực sự trở thành bộ phận không thể tách rời của chính sách, kế hoạch phát triển của các Quốc gia. - Các chƣơng trình này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp linh hoạt, theo từng Quốc gia và từng nền văn hóa cụ thể. Tuy vậy, các mục tiêu đề ra đều hƣớng vào việc làm cho cộng đồng, chủ yếu là tuổi VTN chấp nhận quy mô gia đình nhỏ, có ý thức trách nhiệm cao về các hành vi sinh sản của mình. - Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhiều quốc gia đã đƣa nội dung giáo dục SKSS vào giảng dạy chính thức trong các nhà trƣờng đặc biệt là cho đối tƣợng VTN. - GDSKSS còn đƣợc kết hợp với các nội dung giáo dục khác nhƣ giáo dục môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng, giáo dục suy dinh dƣỡng, phòng chống HIV/AIDS. - Hệ thống các phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm này cũng đã đƣợc xây dựng và trực tiếp góp phần vào việc chuyển tải những thông tin, thông điệp về SKSS nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề này cho lứa tuổi VTN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Libêria: “Đạo luật thông qua chính sách về dân số của quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội”(1998) đã khẳng định: - GDDS đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức trong và ngoài trƣờng học. - Giáo dục KHHGĐ cho tất cả thanh niên nông thôn năm 1995 và khắp cả nƣớc vào năm 2000. - Đƣa ra các biện pháp làm giảm tỷ lệ có thai sớm ở VTN nhƣ cập nhật thông tin,GTGT cho VTN, cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho tất cả những ngƣời có nhu cầu. Những hình thức này thực sự đem lại hiệu quả vì dễ chấp nhận, dễ thực hiện và tiếp cận. Hoa Kỳ: “Đạo luật về đời sống gia đình của thanh, thiếu niên” (1998) cho phép Liên bang chuyển tiền cho các tổ chức quần chúng hay tƣ nhân để làm dịch vụ hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa tình dục của thanh niên trƣợc hôn nhân và mang thai, sinh con ở tuổi VTN. Mục đích của các tổ chức này là xóa bỏ hoặc giảm bớt những vấn đề kinh tế - xã hội do những bà mẹ còn ở tuổi VTN gây ra. 1.2.3.2. Chiến lƣợc quốc gia về SKSS và SKSS VTN ở Việt Nam Cũng nhƣ phần đông các nƣớc đang phát triển, ở nƣớc ta quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tăng nhanh ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, chính sách dân số của Việt Nam từ năm 1961 đến trƣớc năm 2000 chủ yếu tập trung vào việc điều chỉnh mức sinh thông qua KHHGĐ, chƣa chú ý thích đáng đến các nội dung khác của SKSS. Kể từ sau hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại Cairô năm 1994, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDSKSS, ngày 28/11/2000 Thủ tƣớng Chính phủ đã kí quyết định số 236/2000/QĐ - TTg phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về chăm sóc SKSS giai đoạn 2001 - 2010 nhằm chuyển từ định hƣớng KHHGĐ sang định hƣớng toàn diện hơn - SKSS với mục tiêu cụ thể là: - Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức cũng nhƣ sau ủng hộ và cam kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung của chăm sóc SKSS trong mọi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 tầng lớp nhân dân, trƣớc hết trong lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu trong các tổ chức đoàn thể. - Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và các BPTT có chất lƣợng của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm có thai ngoài ý muốn và các tai biến do nạo hút thai. - Nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng và các đối tƣợng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tƣợng chính sách. - Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc bệnh và điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản và các BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và tình trạng vô sinh. - Chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn cho ngƣời cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi và điều trị sớm các trƣờng hợp ung thứ vú và các bệnh ung thƣ khác của đƣờng sinh sản nam và nữ. - Cải tiến tình hình SKSS, sức khỏe tình dục của VTN thông qua việc giáo dục, tƣ vấn cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp với lứa tuổi. - Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về tính dục và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng tình dục an toàn có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao SKSS và chất lƣợng cuộc sống. Vấn đề SKSS bao gồm: mang thai và nạo hút thai ở tuổi VTN, tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn qua đƣờng sinh sản, BLTQĐTD, HIV/AIDS và các bệnh khác có chiều hƣớng gia tăng… Chính phủ coi vấn đề sức khỏe bà mẹ trẻ em, KHHGĐ là một bộ phận quan trọng và cấp thiết nhất của SKSS đồng thời cam kết hỗ trợ để thực hiện các vấn đề nêu trên một cách có hiệu quả và nhanh nhất. 1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 1.2.4.1. Mục đích, mục tiêu của việc GDSKSS cho học sinh lớp 9 - Cung cấp thông tin và giáo dục về sức khỏe sinh sản để giúp VTN tự khám phá những tính cách, các tiêu chuẩn và những chọn lựa của riêng mình, đồng thời cũng nâng cao kiến thức và hiểu biết của các em về các vấn đề SKSS. Ở hầu hết các nƣớc, VTN hiếm khi trao đổi với cha mẹ mình hoặc những ngƣời lớn tuổi hơn về các chủ đề tình dục (VD: giao hợp, tình dục, hiện tƣợng có kinh và “mộng tinh”…). Hầu hết thông tin về những chủ đề này thƣờng từ bạn bè đồng lứa là những ngƣời ít có kinh nghiệm hiểu biết hoặc hiểu sai nhƣ họ, hoặc từ các phƣơng tiện truyền thông không chính thức với xu hƣớng đại diện cho những hình mẫu rập khuôn hay quá khích về tình dục và giới tính. Do vậy, các em cần đƣợc trang bị và cung cấp đầy đủ những thông tin về SKSS để từ đó các em xây dựng đƣợc những quan niệm đúng đắn về vai trò và trách nhiệm của ngƣời đàn ông và ngƣời phụ nữ trong tƣơng lai và vì cuộc sống hạnh phúc cũng nhƣ trách nhiệm đối với gia đình của chính bản thân mình. Cùng với suy nghĩ và nền văn hóa của nƣớc ta mà vấn đề tình dục, SKSS… đƣợc coi là vấn đề “phòng the” ít đƣợc tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho VTN, và không đƣợc thiết kế giáo dục một cách chi tiết bài bản, không phù hợp với kinh nghiệm của VTN về QHTD, ít khi động chạm đến các chủ đề nhƣ các biện pháp tránh thai, BLTQĐTD, HIV/AIDS, bạo lực và lạm dụng tình dục…đã dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDSKSS VTN, hệ thống giáo dục hiện nay không chỉ dạy về tri thức mà còn chú ý đến việc xây dựng kĩ năng sống cho VTN. Mục đích của GDSKSS VTN là nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, SKSS cho VTN, đồng thời hình thành và phát triển thái độ và hành vi giúp học sinh có đƣợc những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho cuộc sống hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Theo chƣơng trình hành động của ICPD mục tiêu cơ bản của GDSKSS VTN là: “Giải quyết những vấn đề SKSS và tình dục của VTN, bao gồm: mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn và các BLTQĐTD kể cả HIV/AIDS thông qua việc nâng cao trách nhiệm về lối sống tình dục và sinh sản lành mạnh cùng với việc cung cấp các dịch vụ, tƣ vấn thích hợp cho lứa tuổi này”. 1.2.4.2. Nội dung của việc GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 Để các em có nhận thức đúng, chủ động tháo gỡ những khó khăn thƣờng gặp về SKSS trong lứa tuổi VTN, khi tiến hành giáo dục cần phải nắm vững những nội dung cụ thể và cần nhấn mạnh, chuyển tải các thông điệp, định hƣớng thái độ, hành vi cho các em. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của VTN, nội dung giáo dục SKSS bao gồm: - Tình bạn và tình bạn khác giới Ở lứa tuổi VTN, tình bạn thƣờng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong quá trình vƣơn lên làm ngƣời lớn. Trong quan hệ bạn bè, VTN có thể bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân mình bằng cách so sánh mình với những ngƣời khác, đồng thừi dựa vào chính mình để tự hiểu mình và tự giáo dục mình và tự hoàn thiện mình. Các em có nhiều nhóm bạn khác nhau thích dành nhiều thời gian để trò chuyện, vui chơi, học tập… Tuy nhiên, kết bạn không chỉ để cho vui mà còn để quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia lúc vui, lúc buồn, lúc thuận lợi cũng nhƣ lúc khó khăn. Cũng cần nhớ rằng, ở tuổi VTN, tình bạn có thể cuốn hút tới mức làm cho các em có thể xao nhãng việc học hành. Bƣớc vào giai đoạn cuối của lứa tuổi học sinh THCS thì tình bạn khác giới của các em mang một sắc thái khác so với giai đoạn đầu của lứa tuổi học sinh THCS. Sự hấp dẫn lôi cuốn về ngoại hình, những rung động xúc cảm giữa nam và nữ ở tuổi VTN là điều tự nhiên, trong sáng và cần tôn trọng. Nhƣng để giữ gìn đƣợc tình cảm trong sáng của tình bạn khác giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 phụ thuộc vào nhiều cách ứng xử có trách nhiệm của cả hai bên. Xây dựng đƣợc tình bạn khác giới tốt đẹp sẽ làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú và ý nghĩa. - Tình yêu và tình dục Tình yêu đôi lứa là một loại tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao nhất của tình ngƣời, thúc đẩy hai ngƣời khác giới đi đến hòa nhập về tâm hồn và cả cuộc đời. Ở lứa tuổi VTN các em đã bắt đầu để ý đến nhau và có những rung động, xuất hiện tình cảm mang màu sắc giới tính. Các em thƣờng bị nhầm lẫn giữa tình bạn khác giới với tình yêu, các em chƣa hiều tình yêu đích thực nghĩa là nhƣ thế nào? Do vậy, VTN bị chi phối nhiều thời gian, ảnh hƣởng nhiều đến học tập, thi đua, phấn đấu. Ở tuổi này, các em chƣa suy nghĩ chƣa chắn, chƣa biết làm thế nào để xây dựng một tình yêu trong sáng, đôi khi có những suy nghĩ lệch lạc nhƣ: yêu là phải hết mình, yêu là phải có QHTD, có QHTD thì mới giữ đƣợc ngƣời yêu và có nhƣ vậy mới thể hiện đƣợc tình yêu… Với lối suy nghĩ đó đã dẫn đến những hậu quả đáng tiếc nhƣ: có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn… ảnh hƣởng đến sức khỏe, học tập, tinh thần cũng nhƣ tƣơng lai tƣơi sáng của các em. VTN chƣa nên có QHTD vì cơ thể các em chƣa phát triển một cách hoàn chỉnh, chƣa trƣởng thành về mặt tâm lý, chƣa đủ điều kiện cũng nhƣ kinh nghiệm, kỹ năng sống để phòng tránh đƣợc những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Tình dục an toàn, có trách nhiệm sẽ phòng ngừa có thai ngoài ý muốn, BLTQĐTD, HIV/AIDS. VTN muốn có cuộc sống tốt đẹp, hãy lập thân, lập nghiệp, chƣa nên QHTD và QHTD không an toàn ở tuổi VTN. Phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi VTN. Ở tuổi VTN tuy rằng về mặt thể chất các em phát triển chƣa hoàn chỉnh, nhƣng các em đã có khả năng sinh sản. Do đó, cần phải cung cấp cho các em những kiến thức về SKSS để các em biết thế nào là hiện tƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 thụ thai, mang thai sớm và hậu quả của nó… Đồng thời, cũng cho các em biết rằng: Chỉ cần QHTD không đƣợc bảo vệ dù chỉ một lần bạn gái có thể có thai ngoài ý muốn. Mang thai, phá thai ở tuổi VTN đều ảnh hƣởng đến sức khỏe thể chất, tinh thầnvà xã hội của cả bạn nam và bạn nữ. Sử dụng bao cao su đúng cách trong QHTD sẽ giúp VTN tránh mang thai ngoài ý muốn, BLTQĐTD và cả HIV/AIDS… Bên cạnh việc cung cấp kiến thức cũng phải định hƣớng đúng đắn cho các em những hành vi, thái độ tích cực sau: Sau khi QHTD không đƣợc bảo vệ cần đến ngay trung tâm y tế chăm sóc SKSS VTN, cơ sở y tế tin cậy để xét nghiệm và phá thai an toàn. Khi có dấu hiệu mang thai cần chia sẻ với cha mẹ, ngƣời thân để đƣợc hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần. Cần đến trung tâm tƣ vấn SKSSVTN để đƣợc cung cấp thông tin và tƣ vấn cách lựa chọn, sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp với VTN. Biết thƣơng thuyết với bạn tình sử dụng bao cao su trong QHTD. - Phòng tránh các BLTQĐTD. Cung cấp những thông tin, kiến thức để VTN có đƣợc những hiều biết và những kỹ năng cơ bản về BLTQĐTD. Các BLTQĐTD là những viêm nhiễm đƣợc truyền từ ngƣời bệnh sang ngƣời lành trong quá trình QHTD. Các bệnh này do các tác nhân gây bệnh gây ra nhƣ: siêu vi trùng, ký sinh trùng và vi trùng. BLTQĐTD vô cùng nguy hiểm nó không chỉ ảnh hƣởng đến sức khỏe, khả năng sinh sản của cá nhân VTN, mà còn ảnh hƣởng đên kinh tế gia đình, sợ phát triển của xã hội, tƣơng lai nòi giống. Cách phòng tránh BLTQĐTD tốt nhất là tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống và dịch vụ thích hợp để tự bảo vệ bản thân và bạn của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Ngoài những kiến thức cơ bản trên cần cung cấp cho VTN trong việc chăm sóc SKSS, cùng cần giúp cho VTN hiểu đƣợc rằng thiều hiểu biết, tiêm chích, truyền máu không an toàn, QHTD sớm và không an toàn là nguyên nhân đƣa các em đến với HIV/AIDS. Do đó cách phòng tránh tốt nhất là hãy tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống để chủ động tự bảo vệ mình và bạn của mình. - Không kết hôn sớm Tuổi VTN đã có khả năng sinh sản nhƣng điều đó vẫn chƣa khẳng định đƣợc các em sẽ trở thành những ngƣời bố, ngƣời mẹ có kinh nghiệm và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con cái. Ở tuổi VTN các em kết hôn sớm khi các em chƣa chuẩn bị tốt về mọi mặt nhƣ: sức khỏe, tâm lí, kiến thức, kinh tế… sẽ ảnh hƣởng đến sự tiến bộ của bản thân, hạnh phúc lứa đôi, sự phát triển của gia đình và tƣơng lai con cái. - Quyền chăm sóc SKSS. Quyền chăm sóc SKSS đƣợc thể hiện: VTN có quyền đƣợc biết đầy đủ thông tin về SKSS, sức khỏe tình dục một cách thƣờng xuyên, liên tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành ngƣời lớn. Các em có quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện, phù hợp. Các cán bộ chuyên môn, dịch vụ cần tạo mọi điều kiện để các em có thể thực hiện đƣợc quyền của mình. Các em cần đƣợc sự giúp đỡ, an ủi khi các em bị vi phạm quyền. VTN cần đƣợc giúp đỡ để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh sản đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội một cách tốt nhất. 1.2.4.3. Nguyên tắc của việc GDSKSS cho học sinh lớp 9 Vấn đề GDSKSS cho VTN là vấn đề quan trọng, cần thiết, tuy nhiên cũng là một lĩnh vực phức tạp và tế nhị. Vì vậy, ngoài việc phải đảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 bảo những nguyên tắc chung nhƣ: tính khoa học, tính giáo dục, tính thực tiễn… nhƣ các môn học khác, cần phải chú ý đến những nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự tin cậy trong GDSKSS Sự tin cậy là điều kiện cơ bản để GDSKSS đạt hiệu quả cao. Nếu nhƣ nhà giáo dục tạo đƣợc sự thân thiện, cởi mở gần gũi đối với VTN sẽ giúp cho các em thành thực bộc lộ những băn khoăn, thắc mắc, suy nghĩ mà bản thân đang gặp phải cũng nhƣ sẽ dễ tiếp nhận những lời khuyên hay sự giúp đỡ từ phía nhà giáo dục. Bởi lẽ, nội dung GDSKSS là một lĩnh vực hết sức tế nhị. Do vậy, nhà giáo dục phải tạo cho các em sự tin tƣởng, gần gũi, dễ tiếp xúc và phải tạo đƣợc mối quan hệ bền vững, tốt đẹp đối với VTN, tránh dùng các biện pháp “cấm đoán” một cách thô bạo hay chế giễu các em khiến các em không thể chấp nhận đƣợc. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tôn trọng sự thật và trong trắng trong GDSKSS Tính khách quan, tôn trọng sự thật trong GDSKSS phải đi đôi với viêc trình bày vấn đề mà trẻ yêu cầu một cách trong sáng, giản dị, dễ hiểu. Tránh cách nói mập mờ, khó hiểu cũng nhƣ trình bày sự thật một cách tục tĩu điều đó sẽ kích thích trí tò mò của trẻ. Tùy thuộc sự phát triển tâm sinh lý của các em cũng nhƣ tùy theo tính chất đạo đức của vấn đề muốn trình bày mà có những giải thích cần thiết mở rộng phạm vi ảnh hƣởng tích cự đối với VTN. Nguyên tắc 3: Đảm bảo chuẩn bị tích cực cho sự phát triển của VTN. Những tác động giáo dục phải là những tác động mang tính chất định hƣớng cho VTN. Để có thể thực hiện tốt điều này những nhà giáo dục phải hiểu đƣợc những diễn biến tâm lý của VTN, những diễn biến trong tâm hồn trong sang của các em bằng sự gần gũi, thân thiện và những biện pháp kín đáo tế nhị. Không phải những kiến thức muốn trình bày cho các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 em trình bày vào thời điểm nào cũng mang lại hiệu quả cao, nhất là những kiến thức “tế nhị” của SKSS. Do vậy, nhà giáo dục phải xác định thời gian, địa điểm thuận lợi cho việc cung cấp những thông tin giáo dục điêù đó có tác dụng khắc sâu những ấn tƣợng, những thông tin đầu tiên và sẽ góp phần tích cực vào việc hình thành tính cách, hành vi đối xử tốt cho các em. Góp phần ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của những nguồn tin sai lệch từ bên ngoài đang từng ngày tác động vào các em. Nguyên tắc 4: Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của VTN, của lớp học, yêu cầu giáo dục đặc trưng thích hợp với đối tượng, phải phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phương. Chúng ta biết rằng ở mỗi một giai đoạn phát triển của con ngƣời sự nhận thức sẽ khác nhau, do vậy mà khi giải thích về các vấn đề của SKSS cho VTN cũng phải phù hợp với lứa tuổi. Ở mỗi môi trƣờng khác nhau thì sự nhận thức cũng nhƣ trình độ của các em cũng khác nhau, những điều mà VTN thành niên ở thành phố hiểu nhƣng điều đó không có nghĩa là các em ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã hiểu. Do đó tùy thuộc vào đặc điểm của VTN ở từng vùng miền mà ta truyền tải kiến thức cũng nhƣ những kĩ năng cho phù hợp điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nhƣng điều đó không có nghĩa là chúng ta “né tránh” trƣớc những câu hỏi của các em vì cho rằng các em còn trẻ con, mà phải giải thích cho các em hiểu với những lời nói dễ hiểu, gần gũi. Chúng ta cũng cần tìm những dịp phù hợp, thuận tiện để nói chuyện chứ không phải chờ các em hỏi mới nói vì đây là một vấn đề tế nhị, khó nói. Nguyên tắc 5: Đảm bảo việc phát huy vai trò và tính tự giáo dục của VTN dười sự hướng dẫn của tổ chức thanh niên và sự chỉ đạo của người lớn. 1.2.4.4. Các phƣơng pháp GDSKSS VTN Trong cuộc sống, con ngƣời – đặc biệt là VTN luôn phải đối mặt với những vấn đề có liên quan đến SKSS. Do vậy, các em cần phải có kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 năng sống nhằm đảm bảo tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kỹ năng này của VTN đƣợc phát triển thì các em sẽ có đủ tự tin cũng nhƣ sẽ có đƣợc những hành vi đúng đắn. Muốn đạy đƣợc điều đó trong công tác GDSKSS phải đổi mới phƣơng pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò tích cực chủ động của học sinh và phải đảm bảo thông qua các hoạt động các em có thể tự khám và chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng mới. Ta có thể kể đến một số phƣơng pháp sau: * Phƣơng pháp động não Mô tả phương pháp Động não là phƣơng pháp giúp giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phƣơng pháp có ích để “ lôi ra” một danh sách các thông tin. Cách tiến hành Có thể tiến hành theo các bƣớc sau: - GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần đƣợc tìm hiểu trƣớc cả lớp hoặc trƣớc nhóm. - Khích lệ HS phát biểu, đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Liệt kê tất cả các ý kiến lên bảng hoặc giấy Ao không loại trừ một ý kiến nào trừ trƣờng hợp trùng lặp. - Phân loại các ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chƣa rõ ràng. - Tổng hợp ý kiến của HS, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không VD: Để tìm hiểu quan niệm tình yêu. GV có thể sử dụng phƣơng pháp động não, nêu câu hỏi: Tình yêu là gì? Yêu cầu HS nêu quan niệm của mình hoặc những quan niệm của các em biết về tình yêu. Các ý kiến của HS đƣợc liệt kê và tìm ra điểm chung. - Cuối cùng GV kết luận và đƣa ra quan niệm chính xác về tình yêu trong SGK Giáo dục công dân lớp 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Lƣu ý - Có thể sử dụng để lí giải bất kì một vấn đề nào, song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế cuộc sống của HS - Có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở. - Tất cả các ý kiến của HS cần đƣợc GV chấp nhận, khuyến khích không nên phê phán, nhận định đúng, sai ngay - Cuối giờ GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia chung của tất cả HS. * Phƣơng pháp thảo luận nhóm Mô tả phương pháp Là phƣơng pháp đặt học sinh vào môi trƣờng học tập (nghiên cứu, thảo luận…) theo các nhóm học sinh. Thảo luận nhóm đƣợc sử dụng rông rãi nhằm giúp HS tham gia một cách tích cực, chả động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Cách tiến hành - GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho mỗi nhóm. - Các nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung ý kiến. - GV tổng kết các ý kiến VD: Trong bài 12 : “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân”SGK Giáo dục công dân lớp 9 ( NXB Giáo dục – 2008) GV có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm về các vấn đề sau: - Thế nào là tình yêu? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Tuổi kết hôn? - Trách nhiệm của vợ và chồng trong đời sống gia đình? Lƣu ý: - Có nhiều cách để chia nhóm. Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo vấn đề thảo luận. - Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận, thời gian trình bày kết quả thảo luận của các nhóm. - Kết quả thảo luận có thể trình bày dƣới nhiều hình thức. * Phƣơng pháp đóng vai Mô tả phương pháp Là phƣơng pháp để HS thực hành một hoặc một số nhiệm vụ hay cách ứng xử nào đó trong một môi trƣờng đƣợc quan sát bởi nhiều ngƣời khác theo một tình huống nhằm tạo ra những vấn đề cho thảo luận. Cách tiến hành - GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp thảo luận và đƣa ra nhận xét. - GV kết luận. VD: Tổ chức cho HS đóng vai theo các tình huống: - Ứng xử khi bạn bè rủ rê hút thuốc lá, sử dụng ma túy,… - Ứng xử với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS. Lƣu ý: - Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề GDSKSSVTN, phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 - Tình huống nên để mở, không cho trƣớc “kịch bản”, lời thoại. - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị. - Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai. - Nên khích lệ những học sinh nhút nhát cùng tham gia. - Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn. * Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống. Mô tả phương pháp Nghiên cứu tình huống thƣờng là nghiên cứu một câu chuyện đƣợc viết nhằm tạo ra một tình huống thật để minh chứng một vấn đề hay một loạt vấn đề. Đôi khi nghiên cứu tình huống có thể đƣợc thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên dạng chữ viết. Các bước tiến hành - Đọc (hoặc xem, nghe) tình huống thực tế. - Suy nghĩ về tình huống. - Đƣa ra một hay nhiều câu hỏi hƣớng dẫn liên quan đến tình huống - Thảo luận tình huống thực tế. - Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề đƣợc minh chứng bằng thực tế. VD: Khi dạy về luật hôn nhân gia đình có thể đƣa ra tình huống nh._.à trách nhiệm giáo dục, chăm sóc SKSS, SKSSVTN . - Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động về dân số- phát triển và chăm sóc SKSS ở các cấp. - Phát động các chiến dịch truyền thông rộng rãi kết hợp cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS tại cộng đồng. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa việc tổ chức các hoạt động giáo dục, thành lập các câu lạc bộ, các trung tâm tƣ vấn và các hoạt động giao lƣu. - Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa có sự tham gia của lãnh đạo trong tỉnh, các nhà chuyên môn, các bậc cha mẹ học sinh... - Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, nhƣ các điều luật có liên quan đã quy định trong luật hôn nhân và gia đình, luật dân.sự, luật hình sự. Bổ sung các chính sách cần thiết, xác định rõ mô Hình tác động, điều chỉnh của chính sách DS-KHHGĐ đối với đối tƣợng VTN. Tăng cƣờng quản lý của nhà nƣớc trong các hoạt động Văn hóa. Ngăn chặn tình trạng sách báo, băng hình xấu đang còn lƣu hành trôi nổi trong xã hội, quản lý chặt chẽ các hoạt động của những cơ sở thuê truyện, thuê băng hình, các nhà trọ, nhà hàng... Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là nạn mại dâm, tạo môi trƣờng sống lành mạnh. - Lực lƣợng gia đình - nhà trƣờng - xã lội cần có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lƣợng khác nhƣ: các cơ sở y tế, trung tâm Bảo vệ SKBMTE-KHHGĐ, Ủy ban dân số-KHHGĐ, chi cục phòng chống các tệ nạn xã hội, các phƣơng tiện thông tin đại chúng... để giáo dục cho tuổi trẻ. Theo chức năng của mình, các cơ sở y tế tham gia vào các dịch vụ tƣ vấn để chăm sóc SKSSVTN và các vấn đề liên quan phù hợp với đặc điểm lâm sinh lý của các em. Thông qua các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 phƣơng tiện thông tin đại chúng, chúng ta có thể gửi thông điệp nhanh nhất tới đông đảo đối tƣợng. Các phƣơng tiện truyền thông của huyện Giao Thủy thời gian qua đã có nhiều cố gắng chuyển tải nhiều thông điệp về DS/KHHGĐ, SKSSVTN... tới cho các em học sinh. Tuy nhiên, thời lƣợng phát hành các nội dung này vẫn còn chƣa nhiều và cũng cần có sự cải tiến về nội dung, hình thức cho hấp dẫn hơn. Bằng nhiều biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống thông tin đại chúng trong tỉnh, đặc biệt chú ý đến việc hƣớng dẫn dƣ luận xã hội, thống nhất nhận thức của xã hội về tút cần thiết của việc nâng cao nhận thức về SKSS-SKSSVTN cho cả cộng đồng nói chung và cho VTN nói riêng. Để điều phối các lực lƣợng trên cần có sự quan tâm và đầu tƣ nguồn lực của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong tỉnh, thống nhất chỉ đạo và thực hiện quản lý. GDSKSSVTN là sự nghiệp chung của loàn tỉnh. Vì vậy ủy ban nhân dân tỉnh cần giao trách nhiệm cho Sở GD-ĐT đứng ra điều phối chung một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Cần có sự phân công rõ ràng tránh chồng chéo hoặc đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan đoàn thể làm giảm hiệu quả giáo dục. Đồng thời, huyện Giao Thủy cũng cần huy động các nguồn lực tài chính cho chƣơng trình GDSKSSVTN. Điều này có nghĩa là nhà nƣớc cần tăng cƣờng nguồn lực tài chính, đảm bảo đủ cho các hoạt động GDSKSS cho học sinh trong tỉnh. Bên cạnh việc sử dụng các nguồn ngân sách nhà nƣớc, ủy ban nhân dân tỉnh cần có sự chỉ đạo việc hội tụ các nguồn lực của các cơ quan khác. Chẳng hạn nhƣ chƣơng trình chăm sóc SKBMTE và DS-KHHGĐ, chƣơng trình phòng chống AIDS, … Ngoài ra cần tổ chức huy động các nguồn lực từ các tổ chức xã hội, phát huy phong trào tự nguyện đóng góp dƣới mọi hình thức cá nhân, tập thể và các cơ quan trong tỉnh. Hơn nữa, sau khi đã huy động đƣợc nguồn lực tài chính cho chƣơng trình, chúng ta cũng cần điều phối sao cho các chƣơng trình không chồng chéo lên nhau để các nguồn chi không bị lãng phí trong điều kiện nguồn tài chính còn rất hạn hẹp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Do phạm vi và thời gian nghiên cứu cũng nhƣ do những yếu tố chủ quan và khách quan chi phối không có điều kiện để thử nghiệm hay thực nghiệm các biện pháp đề xuất. Chúng tôi chọn phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia để thăm dò ý kiến đánh gía về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối với cán bộ, giáo viên của huyện Giao Thủy. Đây là ý kiến đánh gía khách quan và có giá trị nhất định. Với 5 biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lập phiếu và điều tra trên 58 cán bộ, giáo viên với hai nội dung: - Điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp GDSKSS VTN theo 3 mức độ: rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết. - Điều tra về tính khả thi của các biện pháp GDSKSS VTN theo 3 mức độ: rất khả thi, không khả thi. Sau đây là bảng kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDSKSS VTN BP Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 49 84.5 9 15.5 0 0 45 77.6 13 22.4 0 0 2 53 91.4 5 8.6 0 0 54 93.1 4 6.9 0 0 3 55 94.8 3 5.2 0 0 52 89.6 6 10.3 0 0 4 51 87.9 7 12.1 0 0 47 81 11 19 0 0 5 56 96.5 2 3.5 0 0 48 82.8 10 17.2 0 0 Ghi chú: 1. Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải tiến chƣơng trình giảng dạy trong nhà trƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 2. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dƣỡng đào tạo cán bộ để có đội ngũ cán bộ đông đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục, hƣớng dẫn VTN về tình yêu, tình dục và các vấn đề SKSS 3. Xây dựng nhà trƣờng thành những đơn vị văn hóa, đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trong HS 4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣợng, xây dựng các mô hình hoạt động: các loại hình câu lạc bộ, các mô hình tƣ vấn, giáo dục đồng đẳng, lồng ghép các hoạt động tập thể 5. Biện pháp lồng ghép giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN CHUNG Từ công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận sau: GDGT, SKSS là một quá trình phát triển lâu dài để có đƣợc những thông tin chính xác, nó giúp hình thành thái độ, niềm tin và những giá trị về bản ngã, về các mối quan hệ tình cảm. GDGT bao gồm nhiều nội dung: sự phát triển của giới tính, SKSS, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới. GDSKSS có ý nghĩa đặc biệt, nó giúp trẻ VTN có một quan điểm tích cực về lình dục, đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ VTN có đƣợc thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Về cơ bản, học sinh ở hai trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng và Trƣờng THCS xã Giao Hà ở huyện Giao Thủy đều có vốn tri thức nhất định về các vấn đề có liên quan đến SKSS. Trong đó, các nội dung tâm lý, đạo đức, xã hội và pháp lý của vấn đề SKSS đƣợc các em nhận thức tốt hơn các nội dung có liên quan đến sinh lý, cơ chế thụ thai, ngừa thai. Tuy nhiên, sự hiểu biết của các em còn phiến diện, cảm tính, không có tính hệ thống. Nhiều em còn tỏ ra e dè, ngần ngại, né tránh trong việc tiếp nhận thông tin dịch vụ SKSS. Các em chƣa thực sự quan tâm, chƣa có ý thức tìm tòi, học hỏi thêm trong các sách báo, truyền hình,... để cập nhật thông tin mới. Một số chƣơng trình DS/KHHGĐ đƣợc tuyên truyền rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các chƣơng trình sinh hoạt cộng đồng có liên quan trực tiếp đến cuộc sống gia đình, cá nhân các em cũng chỉ có hiểu biết nhất định, nhìn chung vẫn chƣa đầy đủ và sâu sắc về bản chất của vấn đề. Khi tiến hành điều tra chúng tôi nhận thấy học sinh rất có ý thức, hứng thú và thấy sự cần thiết rnuốn biết nội dung các thông tin đƣa ra cho các em. Kết quả ban đầu này cho phép chúng tôi khẳng định: Giả thuyết khoa học đặt ra cho việc nghiên cứu đã đƣợc chứng minh trên cơ sở khoa học thực tiễn. Việc nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh huyện Giao Thủy là rất cần thiết, là một tất yếu khách quan.Thực tế này giúp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 cho những ngƣời làm công tác giáo dục thấy đƣợc ý nghĩa thực tiễn của nó để có những biện pháp và hình thức giáo dục thích hợp đối với VTN. Trong công tác giáo dục, hƣớng dẫn về giới tính, tình dục học và SKSSVTN huyện Giao Thủy vẫn còn đang tồn tại một số vấn đề cần giải quyết - Nhận thức của xã hội, thể hiện qua sự trả lời của những ngƣời lớn tuổi, chƣa có sự nhất trí cao trong việc hƣớng dẫn, giáo dục cho VTN các kiến thức về tình dục và các BPITR. Đã có nhiều ý kiến tỏ ra rất quan tâm và lo lắng trƣớc tình trạng QHTD của VTN, nhƣng việc nhìn nhận rõ trách nhiệm của mình trong việc tham gia phòng ngừa còn chƣa cao. Đây là một hạn chế, thực tế những ngƣời lớn tuổi cần phải xem xét lại thái độ, ý thức trách nhiệm của mình nếu không công tác giáo dục, hƣớng dẫn VTN trong lĩnh vực này sẽ gặp nhiều khó khăn để có những kết quả tốt. - VTN có nhu cầu đối với việc đƣợc tiếp nhận thông tin, hƣớng dẫn về vấn đề tình dục, SKSS nhƣng xã hội chƣa đáp ứng nhiều đƣợc nhu cầu này. Nguồn thông tin chính thức cho VTN về vấn đề này quá ít, kiến thức các em thu đƣợc mang tính tự phát, nội dung các vất đề SKSS, tình dục đƣợc phổ biến trong xã hội chƣa đƣợc biên soạn phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống của các em. Do vậy, những nội dung giáo dục về SKSS nói chung, vấn đề tình dục và các BPN nói riêng còn chƣa theo kịp tình hình thực tế. - Công tác GDSKSS ở huyện Giao Thủy đã đƣợc triển khai nhƣng hiệu quả chƣa cao. Nội dung giáo dục mới chỉ đề cập nhiều đến các khía cạnh tâm lý, đạo đức, pháp lý, còn các nội dung khác vẫn ít đƣợc chú ý. Biện pháp giáo dục chƣa đa dạng, hình thức giáo dục chƣa phong phú, chƣa thật sự có những cuộc vận động có tính chiến lƣợc, giáo dục cao. - Trong điều kiện tình hình thực tế hiện nay, huyện Giao Thủy có thể sử dụng nhiều biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của công tác GDSKSS cho học sinh. Trong đó cần chú ý đến phát triển hơn nữa những biện pháp đã có nhiều hiệu quả: Lồng ghép, tích hợp các nội dung GDSKSS vào các môn học lrong nhà trƣờng, phát huy các biện pháp giáo dục ngoài giờ lên lớp nhƣ tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 chức các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề, thi tìm hiểu, sáng tác, tổ chức hội thảo, phát thanh, tuyên truyền có VTN tham gia trực tiếp. Nhƣ vậy, từ nghiên cứu thực trạng của vấn đề chúng ta thấy căn nguyên của vấn đề là do sự giáo dục thiếu đồng bộ của các lực lƣợng giáo dục. Trong các trƣờng học, sách giáo khoa mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sơ qua, chƣa có kiến giải sâu sắc cho VTN về quá trình thay đổi của cơ thể có liên quan tới chức năng sinh sản, về nguyên nhân có thể lây lan các BLTQĐLD do QHTD bừa bãi. Đôi khi, sự giới thiệu mang tính chất gợi mở nhƣ thế lại chính là sự kích thích các em tìm hiểu và phái triển trí "tƣởng bở" của mình. Mặt khác, trong khi các em còn đang ở trong độ tuổi thiếu chín chắn, sự giáo dục của nhà trƣờng chƣa đầy đủ thì sự giáo dục của gia đình là rất quan trọng. Nhƣng thật đáng buồn, nhiều bậc phụ huynh không có nhiều hoặc không có thời gian để chăm sóc, giáo dục con cái và thậm chí họ cũng không biết phải giáo dục con cái ra sao nữa về những vấn đề này. Trong giai đoạn khủng hoảng tâm lý này, sự thiếu hiểu biết của bản thân cộng với sự giáo dục không đầy đủ của gia đình, nhà trƣờng và xã hội đã vô tình đẩy các em lấn sâu vào nhiều các tệ nạn xã hội khi các em vừa là thủ phạm lại vừa là nạn nhân. Đã đến lúc chúng ta cần phải có những nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về lứa tuổi VTN để có thể đề ra những biện pháp đồng bộ và thực sự hiệu quả cho các em trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống nhất là việc GDSKSS và GDGT. Cần nhanh chóng gạt bỏ tất cả những quan niệm hủ lậu cho rằng việc giáo dục đó là tế nhị, là khó nói. . . đƣa việc GDSKSS trở thành một môn học chính khóa, bắt buộc trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Về phía các bậc làm cha, làm mẹ cần phải sắp xếp lại công việc, dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc chăm sóc con cái. Đây chính là bức thông điệp mà toàn xã hội cần quan tâm. 2. KIẾN NGHỊ - Đảng và Nhà nƣớc ta cần sớm hoàn chỉnh bộ máy chỉ đạo và quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, sớm ban hành các chính sách quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 gia về SKSSVTN, tạo một hành lang pháp lý bảo vệ VTN - ủy ban nhân dân tỉnh cần triển khai chỉ đạo thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác GDSKSSVTN. Huy động nhiều hơn nữa các nguồn lực tài chính phục vụ cho chiến lƣợc giáo dục của tỉnh và sát sao với việc sử dụng nguồn lực có đƣợc vào những mục đích chính đáng, tránh lãng phí tài chính vào những việc chƣa xác định cụ thể và có hiệu quả. - Cần nhanh chóng triển khai đầy đủ các nội dung GDSKSS trong các nhà trƣờng phổ thông, ƣu tiên lồng ghép các nội dung GDSKSS vào các bộ luôn học có liên quan. Từng bƣớc xây dựng phòng tƣ vấn về các vấn đề tâm lý - xã hội cho học sinh ở mỗi trƣờng phổ thông. - Tăng cƣờng các nguồn lực và có kế hoạch đào lạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về những nội dung có liên quan đến SKSSVTN. Trang bị cho tỉnh những trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục các nội dung SKSS: băng hình, sách báo, áp phích... Sở GD-ĐT cần có kế hoạch phối hợp với các ngành có liên quan: ủy ban DS-KHHGĐ, Đoàn TNCS HCM, Sở Y tế để tổ chức các hoạt động giao lƣu, hội thảo, nói chuyện về các chuyên đề nhằm cung cấp cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý những kiến thức cần thiết để chuyển tải đến cho VTN một cách có hiệu quả nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 MÔ HÌNH KIẾN NGHỊ TỔNG HỢP NHÀ NƢỚC NGÀNH GIÁO DỤC NGÀNH DÂN SỐ NGÀNH Y TẾ NGÀNH VH-TT TRƢỜNG PTTH UBND, GD & TE TRẠM Y TẾ ĐÀI P/THANH SÁCH BÁO GIA ĐÌNH VỊ THÀNH NIÊN BẠN BÈ NGƢỜI CÓ UY TÍN CÂU LẠC BỘ TT TƢ VẤN CỘNG TÁC T.T VIÊN CỘNG ĐỒNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] ThS Lê Thị Hồng An (2004), Giáo trình Giáo trình giáo dục dân số sức khỏe sinh sản, NXB Đại hoc Sƣ pạm, Hà Nội. [2] Bộ giáo dục và đào tạo, Nội dung và phương pháp giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản trong nhà trường. [3] Bộ giáo dục và đào tạo – Dự án VIE/01/P11, Giáo dục sức khỏe sinh sản VTN. [4] TS. Nguyễn Thanh Bình – chủ biên (2001), Giáo dục giới tính cho con, NXB Giáo dục, Hà Nội. [5] Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Hà Nội. [6] Chìa khóa vàng tâm lý và sinh lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. [7] Nguyễn Hữu Dũng(1998), Giáo dục giới tính, NXB Giáo dục. [8] GS.TS. Bùi Đại (chủ biên), Bác sĩ ơi tại sao? Tư vấn sức khỏe học đường, NXB Thanh niên. [9] Nhị Hà, Chăm sóc sức khỏe tuổi học trò, NXB Phụ nữ, Hà Nội. [10] Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007), Chăm sóc sức khỏe tuổi học trò, NXB Phụ nữ, Hà Nội. [11] Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. [12] Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. [13] Trần Văn Miều (2006), Đoàn thanh niên với việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên, NXB Thanh Niên, Hà Nội. [14] Tạ Thúy Lan (2001), Một số vấn đề sinh lý tình dục và sinh sản, NXBĐHQG, Hà Nội. [15] Nguyễn Văn Lê (1998), Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. [16] PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh (chủ biên), Tâm lí học giới tính và giáo dục giới tính, NXB Giáo dục. [17] PGS.TS Phạm Hồng Quang, Môi trường giáo dục, NXBĐHSP. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 [18] Hoàng Bá Thịnh (chủ biên) (1999), Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ở Việt Nam sau Cairô, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [19] Trƣờng cán bộ phụ nữ Trung ƣơng (2004), Tài liệu giảng dạy môn dân số - sức khỏe sinh sản, Hà Nội. [20] Trò chuyện về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản (sách dành cho VTN), Dự án giáo dục giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản dành cho trẻ em có hòan cảnh khó khăn. [21] Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Hà nội 2002, Chăm sóc sức khỏe sinh sản. [22] Ủy Ban DS/KHHGĐ (1999), Dự thảo Chiến Lược dân số Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020. Một số trang web có liên quan 1. 2. 3. tunvantuoihoa.org.vn 4. 5. khoe 36.com.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 PHỤ LỤC PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH Xin bạn vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ổ trống mà bạn cho là đúng nhất trong những câu trả lời có sẵn hoặc ghi ý kiến của mình vào những dòng để trống của những câu hỏi mở trong phiếu Xin bạn cho biết đôi điều về bản thân: Bạn là: Nam…. Nữ…. Học sinh trƣờng:…………………… Năm sinh:…………………………... Cầu 1: bạn đã có ngƣời yêu chƣa?  Có rồi  Chƣa có Câu 2: đánh dấu X vào cột cho phù hợp với ý kiến của bạn Đặc điểm Tình bạn tốt Tình bạn không tốt 1. Là tình cảm duy nhất giữa hai ngƣời và chỉ hai ngƣời mà thôi. 2. Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau 3. Đối xử nghiêm khắc với những khuyết điểm của bạn 4. Gắn bó với nhau do có cùng lý tƣởng, niềm tin, sở thích … 5. Luôn có sự đoàn kết và che chở nhau trong mọi trƣờng hợp. 6. Chân thành, tin cậy có trách nhiệm với nhau. 7. Tôn trọng những sở thích, cá tính của nhau, giúp đỡ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 cùng hoàn thiện. 8. Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời quan hệ rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ sâu sắc trong nhóm bạn thân Câu 3: Tình bạn khác giới cần tránh những điều gì?  Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị.  Vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau.  Ghen ghét, nói xấu hay đối xử thô bạo với bạn.  Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau.  Nói năng nhẹ nhàng và tôn trọng lẫn nhau.  Luôn chia sẻ, đồng cảm, thân thiện với nhau.  Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện bản thân.  Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là tình yêu.  Không có sự say mê vể thể xác, không ghen tuông khi bạn khác giới có ngƣời yêu. Câu 4: Bạn hiểu thế nào về tình yêu?  Là sự thân thiết giữa hai ngƣời khác giới.  Chung thủy  Có sự chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với nhau.  Tôn trọng ngƣời mình yêu, tôn trọng bản thân mình.  Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời.  Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của ban khác giới. Câu 5: Theo bạn SKSS là gì? ( chọn một câu trả lời mà bạn cho là đúng nhất). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109  Một trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội ở mọi vấn đề liên quan đến bộ máy sinh sản, đến các chức năng và quá trình hoạt động của nó.  Quyền đƣợc thông tin và đƣợc hƣởng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả cho cả nam và nữ.  Ngăn chặn các bệnh lây qua đƣờng tình dục.  Hoạt động giới tính thỏa mãn an toàn, có khả năng sinh sản mà tự do quyết dịnh số con và thời gian sinh con.  Tất cả các phƣơng án trên. Câu 6: Theo bạn VTN đƣợc hƣởng quyền nào về chăm sóc SKSS (chọn một phƣơng án mà bạn cho là đúng nhất).  Quyền đƣợc biết đầy đủ thông tin về SKSS một cách thƣơng xuyên liên tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành một ngƣời trƣởng thành.  Quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện phù hợp.  Đƣợc giúp đở để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh sản đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, cộng đồng, xã hội một cách tốt nhất.  Tất cả các quyền trên. Câu 7: Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những quan điểm sau về QHTD Các quan điểm Ý kiến Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1. Là cách sinh con, duy trì nòi giống 2. Biểu hiện sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm giữa nam và nữ 3. Là cách thể hiện tình yêu và giữ ngƣời yêu 4. Chỉ đơn thuần là thỏa mãn nhu cầu sinh lý. 5. Là cách thể hiện mình là ngƣời trƣởng thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Câu 8: Ý kiến nào sau đây phù hợp với bạn? Các quan niệm Ý kiến Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1. Không nên có quan hệ tình dục trƣớc khi kết hôn 2.Có thể có QHTD ở lứa tuổi học trò miễn không có thai và sẽ cƣới nhau 3. Có thể QHTD vì đó là cách thể hiện tình yêu. 4. Không quan trọng nếu hai ngƣời cùng thích 5. Khi còn ở lứa tuổi học trò không nên có QHTD. 6. QHTD không đơn thuần chỉ là giao hợp mà còn liên quan đến vấn đề đạo đức, lƣơng tâm… 7. Có thể QHTD miễn là sẽ lấy nhau. 8. QHTD chỉ thuần túy là vấn đề sinh lý không liên quan gì đến yếu tố tâm lý, văn hóa, đạo đức … Câu 9: Bạn biết các biện pháp phá thai nào dƣới đây? Các biện pháp Mức độ hiểu biết Có nghe nói đến Biết sử dụng Không biết 1. Thuốc tránh thai hàng ngày 2. Bao cao su 3. Tính chu kỳ kinh nguyệt 4. Thuốc tránh thai khẩn cấp 5. Thuốc diệt tinh trùng 6. Đặt vòng tránh thai Câu 10: Từ đâu mà bạn biết những cách tránh thai kể trên. 1. Cơ sở y tế 2. Nhà trƣờng 3. Gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 4. Cán bộ GD – KHHGD 5. Bạn bè 6. Sách, báo, đài, TV Câu 11: Bạn có biết hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi VTN?  Dễ mắc bệnh phụ khoa.  Dẫn đến vô sinh  Ảnh hƣởng đến học tập  Có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, tinh thần  Có thể gây tử vong  Bạn bè, ngƣời thân lên án.  Nhiễm HIV/ AIDS.  Tốn kém về kinh tế  Không biết Câu 12: Những biểu hiện nào sau đây đƣợc coi là xâm hại, lạm dụng tình dục 1. Khi một ngƣời có lối nói, cử chỉ, hành động khiến ngƣời khác khó chịu 2. Nhìn chằm chằm hoặc động chạm vào một chỗ nào đó trên cơ thể ngƣời khác. 3. Có những lời nói tán tỉnh, trêu chọc thô thiển hoặc tục tĩu, nhìn trộm ngƣời khác thay đồ hoặc tắm. 4. Dùng tiền bạc vật chất hoặc quyền uy ép ngƣời khác tham gia vào hoạt động tình dục. Câu 13: Theo bạn, để phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN cần phải làm gì? 1. Không đi một mình nơi đƣờng vắng 2. Không để ngƣời lạ vào nhà nhất là khi chỉ có một mình 3. Có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình khỏi hành vi xâm hại tình dục. 4. Giữ khoảng cách khi giao tiếp với ngƣời khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Câu 14: Bạn cho biết thầy (cô) thƣờng sử dụng phƣơng pháp nào sau đây để truyền đạt các kiến thức trên?  Giáo viên thƣờng dùng lời nói để giảng giải.  Giáo viên nêu một vấn đề hoặc tình huống để học sinh tự suy nghĩ sau đó phát biểu.  Cho học sinh trao đổi ý kiến, kinh nghiệm hay giải quyết một vấn đề nào đó theo từng nhóm nhỏ.  Giáo viên đƣa ra một tình huống cho học sinh suy nghĩ và cùng nhau giải quyết.  Giáo viên nêu câu hỏi kêu học sinh trả lời.  Kể chuyện (những tình huống gặp hàng ngày …) để từ đó giúp học sinh tự hiểu bài.  Cho học sinh đóng vai một số nhân vật trong tình huống giáo viên đƣa ra nhằm giúp học sinh tự giải quyết vấn đề. Câu 15 Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết về SKSS, bạn có đề nghị gì với nhà trƣờng khi học môn học này.  Nên có môn học riêng cung cấp những kiến thức về SKSS ở lứa tuổi mới lớn  Cung cấp tài liệu, sách báo … liên quan đến SKSS để học sinh tự tìm hiểu.  Tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt CLB … cho học sinh tham gia.  Trang bị thêm các phƣơng tiện.  Nên có phòng tƣ vấn học đƣờng để giúp học sinh giải đáp những thắc mắc.  Dành nhiều thời gian cho công tác GDSKSS  Truyền đạt kỹ hơn những kiến thức mà học sinh quan tâm.  Có những thầy (cô) giáo có trình độ chuyên môn sâu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN) Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, xin thầy (cô) cho biết ý kiến của thầy( cô) về những vấn đề dưới đây. Xin thầy (cô) cho biết đôi điều về bản thân: Ngành công tác của thầy (cô) hiện nay:……………………………………… Số năm công tác: …………………………………………………………….. Câu 1: Thầy (cô) đánh giá mức dộ quan tâm của cán bộ nhà trƣờng về vấn đề GDSKSS cho hoc sinh nhƣ thế nào? Rất quan tâm Quan tâm Ít quan tâm Không quan tâm Câu 2: Ở trƣờng của thầy (cô) có tổ chức các cuộc trao đổi, hƣớng dẫn, tƣ vấn về những vấn đề GDSKSS cho học sinh không? Tổ chức thƣờng xuyên Thỉnh thoảng có tổ chức Chƣa tổ chức Không rõ Câu 3: Thầy (cô) đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của một số chủ đề về SKSS dƣới đây đối với bản thân mỗi cá nhân học sinh Chủ đề Ý kiến Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Tình bạn, tình bạn khác giới Tình yêu, tình dục Các bệnh lây qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Các biện pháp tránh thai. Nạo thai ở tuổi thành niên Phòng chống xâm hai, lạm dụng tình dục Quyền dƣợc chăm sóc SKSS Câu4: Thầy (cô) đã tiến hành những nội dung giáo dục sau cho HS ở mức độ nào? Nội dung Ý kiến Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ Tình bạn, tình bạn khác giới Tình yêu, tình dục Các bệnh lây qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS Các biện pháp tránh thai. Nạo thai ở tuổi thành niên Phòng chống xâm hai, lạm dụng tình dục Quyền dƣợc chăm sóc SKSS Câu 5: Trong công tác GD SKSS VTN cho học sinh, ở trƣờng thầy (cô) đã thực hiện đƣợc những công việc nào sau đây Nội dung Đã làm Sẽ làm Không làm Biên soạn thêm tài liệu để dạy tốt hơn Thực hiện một số tiết dạy mẫu về GD SKSS Tính chất các cuộc thi tìm hiểu về SKSS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 Lồng ghép và thích hợp GD SKSS vào các môn học Mời các chuyên gia y tế hay TL về nói chuyện trao đổi với học sinh Tuyên truyền GD SKSS trong các cuộc họp phụ huynh Đƣa nội dung GD SKSS vào các sinh hoạt lớp Lồng ghép GDSKSS VTN vào nôi dung tổ chức HĐGDNGLL. Câu 6: Thầy (cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua hình thức nào sau đây? Hình thức Ý kiến Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ 1. Dạy học 2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 3. Tƣ vấn học đƣờng 4. Hoạt động ngoại khóa theo môn học Câu 7: Thầy (cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua các phƣơng pháo sau đây nhƣ thế nào? Phƣơng pháp Mức độ sử dụng Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ 1. Động não 2. Thảo luận nhóm 3. Đóng vai 4. Nghiên cứu tình huống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 5. Giải quyết vấn đề 6.Thuyết trình 7. Trò chơi Câu 8: Có ý kiến cho rằng: công tác GD SKSS VTN hiện nay chỉ mang tính chất cƣỡi ngựa xem hoa, ít có tác dụng đối với học sinh. Những kiến thức học sinh học đƣợc ở trƣờng có thể dễ dàng tự tìm học ở một số sách báo mà không cần phải đi học. Xin thầy cô vui lòng cho biết suy nghĩ của cô về ý kiến trên…………………. ............................................................................................................................ …. ....................................................................................................................... ………………………………………………………………………………….. Câu 9: Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho sinh viên theo đồng chí cần phải làm gì? (Đánh số thứ tự theo mức dộ quan trọng nhất từ một đến hết) Có sự ủng hộ của dƣ luận xã hội Tài liệu đƣợc cập nhật và đầy đủ Cung cấp phƣơng tiện dạy học Hoàn thiện nội dung giảng dạy Tăng cƣờng quản lý văn hóa phẩm Nội dung đƣợc lồng ghép ở nhiều môn Tƣ vấn giáo dục Có ngận sách thích đáng cho nội dung này Cải tiến hình thức tổ chức dạy học Cải tiến phƣơng pháp, cách tiếp cận Sự ủng hộ, tham gia giáo dục của gia đình Xây dựng hệ thống quản lý để giám sát và cải tiến chất lƣợng dạy học Đào tạo giáo viên có kiến thức chuyên sâu để vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm ngƣời tƣ vấn cho phu huynh va cho sinh viên. Tăng cƣờng sự tham gia của Đoàn, hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 Câu 10: Đánh giá của cá nhân thầy (cô) về hiệu quả của công tác GD SKSS VTN cho học sinh trong nhà trƣờng hỏi thầy cô công tác? Hiệu quả cao Đã có hiệu quả Chƣa thực hiện sự hiệu quả Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy (cô)! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO NGHIỆM VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT Câu1: Xin thầy (cô)cho biết ý kiến đánh giá của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng tăng cƣờng GDSKSS VTN cho HS THCS. Các biện pháp Ý kiến Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1.Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải tiến chƣơng trình giảng dạy trong nhà trƣờng 2. Cần đẩy mạnh hơn nữa công việc bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ để có đội ngũ cán bộ đông đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục, hƣớng dẫn VTN về tình yêu, tình dục và các vấn đề SKSS. 3. Xây dựng nhà trƣờng thành những đơn vị văn hóa, đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trong HS. 4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣợng, xây dựng các mô hình tác động: các loại hình CLB, các mô hình tƣ vấn, giáo dục đồng đẳng, lồng ghép các hoạt động tập thể của lớp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 5. Biện pháp lồng ghép giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Câu 2: Nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác GDSKSS cho HS trong nhà trƣờng thầy (cô) có ý kiến đề xuất gì đối với : - Đối với lãnh đạo nhà trƣờng:……….................................................................. …………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………….. - Đối với giáo viên:……………………………………………………………… …………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………….. - Đối với học sinh:………………………………………………........................ …………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy cô! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9007.pdf
Tài liệu liên quan