Lời nói đầu
Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới chuyển sang thiên niên kỷ mới cùng với những phát minh của khoa học kỹ thuật đang diễn ra đến chóng mặt, nền kinh tế cũng đang có sự thay đổi lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, rồi nền kinh tế chuyển mình từ sản xuất lạc hậu cơ giới hoá, điẹn tử hoá. Để phù hợp với phát triển chung của các nước tiên tiến trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong đinh hướng, chính sách phát triển của mình cả
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở Công ty Đầu Tư Xây lắp Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong lĩnh vực kinh tế, chính trị , văn hoá, xã hội . Quan điểm “Dân giàu nước mạnh“, Phát ttriển kinh tế ổn định xã hội” của Đảng và Nhà nước ta đã cho thấy lĩnh vực kinh tế cố một vị trí vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của cả nước , giúp Việt Nam có thể hoà mình vào sự phát triển chung của nhân loại.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lược để tồn tại và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nước, trước đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà nước rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển đường lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nước ngày càng được tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lượng tốt cho mọi người (với doanh nghiệp nhà nước công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý được tốt các chi phí cũng đều là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có mức giá hợp lý sẽ bán được nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận. Mặt khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát được các nguồn lực của mình để sử dụng có hiệu quả .
Như vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải nghĩ đến phương trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhưng cũng không dễ giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc mức tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi phí vẫn được coi là linh hồn, nhân tố chất lượng của phươnng trình này. Nhận thức được điều đó, sau một thời gian thực tập tại công ty Đầu Tư xây Lắp Thương Mại em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty Đầu Tư Xây lắp Thương Mại”.
Chương I
Lý luận chung về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
I/ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1: KháI niệm
Khái niệm về chi phí và chi phí kinh doanh
Chi phí cố thể hiểu là mọi sự tiêu phi kinh doanh bằng tiền cho một xí nghiệp, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều khẳng định phạm trù bao trùm, khái quát nhất là phạm trù chi phí. Dần dần chi phí được phát triểnthành phạm trù cụ thể là chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh.
+ Chi tiêu: Kosiol, Schult, Schwetlr và Weber cho rằng chi tiêu là lượng tiền doanh nghiệp đã trả cho một người, một nhóm người hoặc tổ chức nào đó với nghĩa đó. Chi tiêu là “ sự giảm tiền thanh toán, giảm tiền séc ở ngân hàng, bưu điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vay ngắn hạn, thay đổi nợ, giảm nợ tiền khách hàng" chi tiêu gắn với quá trình thanh toán thuần tuý tài chính nên được sử dụng trong kế toán tài chính.
+ Chi phí tài chính : Có thể hiểu “chi phí tài chính là sự giảm tài sản, là hao phí của thời kỳ tính toán, được tập hợp ở kế toán tài chính” chi phí tài chính là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở bộ phận kế toán tài chính.
+ Chi phí kinh doanh: là sự hao phí vạt phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được. Theo Wochi thì “ chi phí kinh doanh là sự hao phí xét trên phương diện giá trị các vật phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như để duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó”. Dù quan niệm như thế nào thì bao gìơ chi phí kinh doanh cũng mang ba đặc trưng bắt buộc:
Một phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ
Hai là sự hao phí vật phẩm gắn liền với kết quả
Ba là những vật phẩm dịch vụ phải được đánh giá.
Như vậy chi phí kinh doanh là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh khác chi phí tài chính về cả nội dung lẫn độ lớn.
b- Nội dung và phương pháp tính chi phí kinh doanh
Nội dung của tính chi phí kinh doanh gồm 3 bước:
+ Bước 1: Tính chi phí kinh doanh theo loại
+ Bước 2: Tính chi phí kinh doanh theo đIểm
+ Bước 3: Tính chi phí kinh doanh theo đối tựơng
Mối quan hệ:
Tính chi phí kinh doanh theo loại
Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp
Tính chi phí kinh doanh theo điểm
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Bước1: Tập hợp chi phí kinh doanh theo loại
Tính chi phí kinh doanh theo loại là điều kiện tiền đề không thể thiéu của quản trị vì:
Là cơ sở để tập hợp chi phí kinh doanh
Là cơ sở để tinh toán chi phí kinh doanh với hiệu quả cao
Tạo điều kiện tiếp tục phát triển quản trị chi phí kinh doanh
Loại chi phí kinh doanh là đại lượng tập hợp mọi chi phí kinh doanh có chung một đặc điểm nhất định … có các cách tập hợp từng loại chi phí kinh doanh sau:
b.1-Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động
Do quá trình thuê mướn lao động gần như trực tiếp với quá trình sửdụng lao động, đồng thời do pháp luật bảo vệ chẳng hạn như tiền lương, tiền bảo hiểm … nên giá trị của các khoản sử dụng lao động tương đối ổn định. Vì vậy với các chứng từ ghi chép ban đầu kế toán đã có đủ tài liệu để tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động.
+ Thứ nhất: tập hợp tiền lương và các khoản bảo hiểm theo luật định.
Tiền lương, tiền thưởng được tập hợp từ bảng lương và bảng phân phối tiền thưởng. Việc tập hợp bộ phận tiền lương được tập hợp tuỳ theo hình thức trả lương cụ thể nếu trả lương theo thời gian sẽ tập hợp theo thời gian căn cứ vào bảng chấm công (01LĐTL). Nếu trả lương theo sản phẩm sẽ cứ xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn hoàn thành (06 LĐTL) hoặc hợp đồng giao khoán (08LĐTL) để tính toán lượng sản phẩm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc của từng bộ phận cá nhân để tập hợp.
Tiền lương có tính chất lương luôn được theo dõi trong bảng lương và được tập hợp bình thường, thanh toán tiền thưởng còn dựa vào bảng thanh toán lương (05TDTL). Ngoài ra nếu tổ chức làm thêm giờ, việc tập hợp tiền lương thêm giờ phải căn cứ vào phiếu làm thêm giờ (07 LĐTL). Vì bảng lương được tập hợp theo tháng nên việc tập hợp theo tháng khá thuận lợi.
Bộ phận tiền lương trả theo thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm có đặc trưng cơ bản là không gắn với kết quả tạo ra và không diễn ra đều đặn trong năm. Vì vậy đơn giản có thể sử dụng phương pháp ước tính bình quân theo số kế hoạch cho mười hai tháng đầu và bộ phận thực tế cho tháng 12:
Nếu có: QTLKH/năm: quỹ tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm
QTLTT/năm: quỹ tiền lương nghỉ phép thực tế năm
QTLTT/tháng: quỹ tiền lương thực tế tháng sẽ xác định được tiền lương ngỉ lễ nghỉ phép hàng tháng.
Tính bình quân mỗi tháng trong 11 tháng đầu năm:
QTLTT/ tháng=
QTLTT/năm
12
Tiền lương ngỉ lễ ,nghỉ phép ốm đau tháng 12 là:
QTLT/tháng12 = QTLTT/năm - ồQTLTT/tháng
Bảo hiểm xã hội là khoản phảI nộp hàng tháng theo luật đinh. Hiện nay bảo hiểm xã hội bao gồm hai loạI bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Mức bảo hiẻm xã hội bằng 20% tổng quỹ lương.
Chi phí đóng bảo hiểm xã hội = 20% tổng quỹ lương.
+ Thứ hai: Tập hợp các khoản khác liên quan trực tiếp , gián tiếp đến viẹc sử dụnglao động thực hiện theo chứng từ ban đầu:
Chi phí kinh doanh hoạt động, nhà ăn , nhà trẻ, câu lạc bộ
Chi phí kinh doanh cho bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người lao động
Chi phí kinh doanh trực tiếp cho quà tặng sinh nhật.
Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động cần phải phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
b.2. Tập hợp chi phí sử dụng nguyên vật liệu
Tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tàI sản về mặt hiện vật phải thực hiện tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động theo hai bước:
Bước 1: Tập hợp số lượng nguyên vật liệu hao phí mỗi loại.
Phương pháp thứ nhất:
+ Ghi chép liên tục: Dựa vào chứng từ nhập xuất hàng ngày để xác định lượng nguyên vật liệu hao phí mỗi loại . Muốn vậy phải chú ý thiết kế hệ thống chứng từ xuất , nhập kho khoa học chưa đựng đầy đủ thông tin. Thông tin bao gồm: Ngày, tháng, loại nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu, đối tượng sử dụng.
+ Dựa vào chứng từ xuất kho, cuối mõi kỳ tính toán sẽ tập hợp được một số lượng nguyên vật liệu mỗi loại, phân biệt gĩưa phần trực tiếp và phần gián tiếp.
Phương pháp này bảo đảm tính chính xác cao xong tốn rất nhiều thời gian và công sức, nên chỉ áp dụng với doanh nghiệp cần tính toán rất chính xác cho từng đối tượng để làm rõ nguyên nhân hao phí nguyên vật liệu.
Phương pháp thứ hai: Kiểm kê:
Theo phương pháp này việc tập hợp số lượng nguyên vật liệu hao phí dựa trên số liệu đầu kỳ, nhập trong kỳ và kiểm kê cuối kỳ theo công thức:
NVLtđI = NVLđki + NVLni – NVLcki
Trong đó: - NVLtđI : Tiêu dùng nguyên vật liệu I
- NVLni: Nguyên vật liệu có ở đầu kỳ theo tài liệu tham khảo.
Phương pháp này đơn giản hao phí ít thời gian và công sức, xongnhược đIểm là phảI dựa trên số liệu kiểm kê cuối kỳ, bỏ qua theo rõi sự mất mát hao hụt và không có cơ sở xác định nguyên vât liệu trực tiếp và gián tiếp vì vậy nên áp dụng với quy mô nhỏ sản xuất đơn giản.
Phương pháp 3: Tính ngược quá trình sản xuất.
Phương pháp này đòi hỏi phải tập hợp số lượng hao phí nguyên vật liệu mỗi loạitừ bước công việc cuối cùng đến bước công việc đầu tiên. Nó không cho phép số lượng hao phí thực tế mà tính ước tính theo định mức tiêu dùng nguyên vật liêụ tại bước công việc
NVLtđI =ồ Spj x NVLđmj
Trong đó:
Spj: Số lượng sản phẩm j được sản xuất từ nguyên vật liệu I
NVLđmj:Định mức hao tốn nguyên vật liệu j để sản xuất sản phẩm j.
Sau đó tâp hợp từng loại nguyên vật liệu từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
+ Ưu điểm của phương pháp này; Tính toán đơn giản hao phí lao động thấp
+ Nhược điểm: Kết quả tính toán phụ thuộc vào kết quả của các công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, khó xác định nguyên nhân gây giảm nguyên vật liệu trong kho. Vì vậy áp dụng pgương pháp này tốt nhất khi tính toán kế hoạch, chỉ áp dụng tính hao phí nguyên vật liệu thực tế ở doanh nghiệp có cơ cấu sản xuất giản đơn.
Bước hai: Đánh gía giá trị nguyên vật liệu hao phí.
Đánh giá giá trị nguyên vật liệu hao phí phải theo nguyên tắc bảo toàn vềg mặt hiện vật. Có giá mua lại theo ngày xuất nguyên vật liệu đã hao phí trong quá trình sản xuất để đưa vào sản xuất, theo ngày nhận tiền bán hàng. Giá tính toán là giá dựa vào số liệu quá khứ và nhân tố thị trường thay đổi trong tương lai.
Đơn giản là sử dụng giá tính toán, nếu giá tính toán đã được cân nhắc cẩn thận trên cơ sở chú ý tới các nhân tố xảy ra trong tương lai sẽ khá sát hợp giá cụ thể, làm giảm khối lượng công việc tính toán và loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên xảy ra khỏi yếu tố giá cả. Tuy nhiên sử dụng giá này có hiệu quả thì cần phải có chuyên gia kinh nghiệm dự báo và đánh giá cả và nâng cao chất lượng kâe hoạc háo.
Đánh giá được tiến hành riêng cho nguyên vật liệu được sử dụng gián tiếp và trực tiếp theo công thức sau:
CPKDnvli = NVLtđi x Pđgi
Trong đó: CPKDnvli= Chi phí kinh doanh loạI nguyên vật liệu i
NVLtđi= Lượng tiêu dùng nguyên vật liệu i
Pđgi= đơn giá nguyên vật liệu i
b. 3: Tập hợp chi phí không trùng chi phí tàI chính
b.3.1: Tập hợp chi phí kinh daonh khấu hao tài sản cố định
Tính chi phí kinh doanh chỉ đề cập đén khấu hao tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh nên sử dụng số liệu ở báo cáo tài chính phải loại trừ các tàI sản cố định không cần thiết khác, tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật trên phương diện hiện vật nên giá trị tài sản sử dụng để tính khấu hao phải tính giá mua lại. Do đó chỉ sử dụngtài liệu ghi chép ban đầu về mặt hiện vật không quan tâm đến nguyên giá tàI sản cố định.
Có nhiều phương pháp khấu hao khác nhau cần dựa trên đặc điểm của từng lọai tài sản, thực tế sử dụng, trình độ phát triển chi phí kinh doanh mà áp dụng.
Phương pháp 1: Khấu hao bậc nhất
-Đây là phương pháp đơn giản đã quen thuộc trong hạch toán giá thành
Nguyên tắc là mức khấu hao đều nhau trong các thời kỳ, trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định dựa trên cơ sở:
Giá trị cơ sở tính khấu hao theo giá mua lại tài sản cố định. Giá mau lại có thể là giá tính toán hoặc giá chào hàng trong tương lai. giá trị tính toán trên cơ sở kết hợp tài liệu và dự báo.
Thời gian sử dụng tài sản cố định
ước tính chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định.
Từ đó ta có:
GTTSCĐ + CPKDtl – GTth
CPKDkhnăm =
n
Trong đó:
CPKDkhnăm: Chi phí kinh doanh khấu hao năm
GTTSCĐ: Giá trị tài sản cố định theo giá mua lại
CPKDtl: Chi phí kinh doanh thanh lý
GTth: Giá trị thu hồi sau thanh lý
n: Số năm sử dụng theo kế hoạch
CPKHkh tháng = CPKDKH năm /12
Phương pháp hai: Khấu hao giảm dần
Nguyên lý của phương pháp này là tính mức khấu hao ở thời kỳ đầu sử dụng cao nhất sau đó giảm dần theo thời gian sử dụng:
Cách 1:Giữ tỷ lệ khấu hao không đổi theo cách này phải xác định được ba căn cứ là giá trị thiết bịkhấu hao theo giá mua lại, tỷ lệ khấu hao cố định và số năm sử dụng thiết bị. Trên cơ sở đó ta có thể xác định đựơc;
Xác định tỷ lệ khấu hao:
n
P = 100( 1 - GTH/ GTTSCĐ)
P : Tỷ lệ khấu hao(%)
n: Số năm sử dụng thiết bị
Từ đó ta có thể xác định chi phí kinh doanh khấu hao:
CPKDKHnăm = P x Gkhnăm
Cách 2: Giữ giá trị khấu hao năm không đổi, theo cách này phải dựa trên cơ sở tính khấu hao hàng năm không đổi, giá trị tài sản khấu hao là giá mua lại:
Giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao
GKHnăm = Gtscđ/N
N = 1+2+3+4+…+n
Gtscđ: giá trị tài sản thiết bị cần tính khấu hao theo giá mua lại
Gkhnăm: giá trị thiết bị khấu hao năm
N: Số năm sử dụng thiết bị theo kế hoạch
Xác định chi phí kinh doanh khấu hao:
CPKDkhnăm = Gkhnăm x Tcl
Tcl: Số năm sử dụng còn lại tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng TSCĐ
Phương pháp 3; Khấu hao theo kết quả thực tế
Còn 1 số loại tài sản cố định mà khi sử dụng có thẻ điều chỉnh khả năng hoạt động của chúng ở cả hai khía cạnh: tạo ra tốc độ hoạt động khác nhau và sức đảm nhận nhiệm vụ cũng khác nhau. Các tài sản loại này có tốc độ hao mòn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả mà nó đạt được. Vì vậy tốt hơn cả nên chon phương pháp tính chi phí kinh doanh khấu hao chúng theo kết quả thực té mà chúng tạo ra trong kỳ tính toán. Để tính toán cần có các tài liệu giá trị tài sản thiết bị cần khấu hao theo giá mua lại, ức tính tổng giá trị tài sản có thẻ đạt được trong suốt quá trình hoạt động của chúng, kết quả đạt được của tính toán.
Có thể xác định chi phí kinh doanh theo:
Gtscđ x kkh
CPKDkhnăm =
Ktscđ
Trong đó:
Ktscđ: Toàn bộ giá trị TSCĐ ước tính
Kkh: kết quả ước tính
b.3.2: Tập hợp tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh càn thiết khác với giá trị vốn được ghi trong báo cáo tài chính. Nó bao gồm hai bộ phận có đặc trưng đặc biệt khác nhau là vốn cố định và vốn lưu động.
Có thể tính lãi vốn cố định theo các phương pháp sau:
Phương pháp 1: tính tiền trả lãi vốn cố định theo phương pháp trung bình
đặc trưng cơ bản của ph]ơng pháp này là bình quân hoá số vốn đang sử dụng ở mọi thời kỳ theo phương pháp này đều bằng nhau
Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2
Trong đó:
Ttl; Số tiền lãi hàng năm
Ls: Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán
Gtb: Giá trị trung bình của vốn
Gđk: giá trị vốn ở đầu kỳ
Gck: giá trị vốn ở cuối kỳ
Phương pháp 2: Tính tiền lãi của vốn cố định theo giá trị còn lại của nó Nguyên tắc tính tiền trả lãi hàng năm cho vốn cố định có ở năm đó. Nếu trong kỳ tính toán không bổ xung vốn cố định thì tiền trả lãi vốn cố định sẽ giảm dần theo thời gian vì số vốn cố định để tính lãi giảm dần theo thời gian. Theo đó ta có:
Tlt = Ls x Gcl
Trong đó:
Tlt: Tiền lãi phải trả cho việc sử dụng vôvs cố định của năm
Ls: Lãi suất được xác định từ lãi suất ngân hàng ở kỳ tính toán
Gcl: Giá trị còn lại của vốn cố định ở đầu kỳ
Vì vốn lưu động cần thiết được sử dụng có tính chất ngắn hạn nên tốt nhất là áp dụng phương pháp trung bình để xác định tiền được trả lãi.
Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2
Ttl: số tiền lãi hàng năm
Ls:Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán
Gtb: Giá trị trung bình của vốn
Gđk: Giá trị vốn đầu kỳ
Gck: GIá trị vốn cuối kỳ
b.4.Tập hợp chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro
Phải căn cứ vào chứng từ , biên bản kiểm tra để đánh giá kiểm tra các thiệt hại rủi ro gắn trực tiếp với từng thời điểm ggây ra để tập hợp thiệt hại rủi ro đó
Quá trình tạp hợp phải tiến hành theo từng nhám gắn với chế độ trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể, từng hoạt động.v.v. có thể tập hợp chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro theo các nhóm sau:
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong khâu dự trữ với điểm quản trịvật tư là những thiệt hại rủi ro do mất mát giảm chất lượng vật liệu và hàng hoá lưu kho .
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong sản xuất thuộc trách nhiệm của bộ phận sán xuất
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro TSCĐ thuộc trách nhiệm của bộ phận sử dụng chúng.
+ chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong quá trình nghiên cứu và phát triển thuộc trách nhiệm của bộ phận nghiên cứu phát triển
+ Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong bán hàng thuộc trách nhiệm của bộ phận bán hàng
Vì phải tiến hành một cách thường xuyên nên để xác định và tập hợp được chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro mỗi năm sẽ dựa vào tài liệu thống kê kinh nghiệm và kết quả dự toán ở kỳ tính toán trong tương lai. Từ tính toán chi phi kinh doanh thiẹt hại rủi ro trong năm ta có thể tính theo thời gian ngắn hơn, đơn giản hơn với trường hợp này là áp dụng phương pháp bình quân.
b.5. Tập hợp chi phí kinh doanh dịchvụ thuê ngoài và các khoản phải nộp
Chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoài phát sinh từ hợp đồng ký kết với đối tác bên ngoài, dịch vụ sửa chữa nhà xưởng , vật kiến thiết, thiết bị máy móc
Tập hợp chi phí này dựa trên cơ sở các hợp đồng các hoá đơn chứng từ tính toán, khi tập hợp cần chú ý đến tính không đồng bộ giữa thời gian hoàn thành dịch vụ theo hợp đồng và thời hạn phải tập hợp trong thời gian tính toán kết quả ngắn nhất sẽ tìm các phân bổ theo tiêu thức thích hợp để tập hợp chi phí kinh doanh này một cách cứng nhắc
Chi phí kinh doanh và các khoản phải nộp đề cập đến các khoản thuế mang tính chất chi phí kinh doanh như thuế môn bài, thuế GTGT, thuế tài sản… các loại phí nộp cấp trên làm phí đào tạo. Doanh nghiệp phải tập hợp mọi khoản phải nộp theo hoá đơn chứng từ đó. Trong trường hợp hết kỳ tính toán mà nhà nước hoặc cấp trên vẫn chưa thu thì sẽ phải tập hợp ngay trong kỳ ttính toán theo số liệu dự tính đối với các khoản phải nộp tương đối rõ ràng
Bước 2: Chi phí kinh doanh theo điểm
điểm chi phí kinh doanh là một bộ phận của doanh ghiệp được giới hạn theo chức năng hoặc theo tiêu thức khác nhằm tập hợp và phân bổ chi phí kinh doanh chung
Bước này không thể thiếu trong tính toán chi phí kinh doanh trùng không tính trực tiếp qua các đối tượng mà tính gián tiếp qua các điểm chi phí
Hình thành các điểm chi phí dựa vào các tiêu thức:
Căn cứ vào chức năng: điểm chi phí quản trị
Điểm chi phí tiêu thụ
Điểm chi phí sản xuất
Điểm chi phí phục vụ
Căn cứ vào không gian
Căn cứ vào tổ chức
doanh nghiệp
Điểm chi phí theo thời gian
Điểm chi phí theo chức năng
Điểm chi phí theo kỹ thuật
…………
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
xác định đại lượng phân bổ và sau đó thiét kế bảng tính
Bảng tính chi phí kinh doanh có nhiệm vụ
+ Phân bổ chi phí kinh doanh ban đầu cho các điểm chi phí theo nguyên tắc thích hợp
+ Xác định đại lượng phân bổ cho mỗi điểm chi phí cụ thể
+ Phân bổ chi phí trung cho các điểm chi phí
+ Tính toán và đánh giá kết quả
Các bước trong bảng tính:
Bước 1:Xây dựng bảng tính chi phí kinh doanh và nhập số liệu vào bảng, các dòng đầu tiên được sử dụng để ghi các loại chi phí kinh doanh trực tiếp, các dòng tiếp theo để ghi các loại chi phí kinh doanh gián tiép ban đầu.
Bước 2: Thực hiện các phép tính cần thiết trong bảng tính
+ Phân bổ chi phí kinh doanh chung ban đầu cho mỗi điểm chi phí trong bảng dựa vào các đại lượng phân bổ
+ Tiếp tục phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp ở các điểm chi phí phụ cho các điểm chi phí chính
Bước 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các bộ phận từng điểm chi phí
Bảng tính chi phí kinh doanh theo điểm
Các loại chi phí
Cơ sở phân bổ
Tổng chi phí KD
điểm chi phục vụ
Điểm chi NVL
Điểm tiêu
thụ
điểm phù trợ
Điểm sản xuất chính
FXA
FXB
Bước 3:Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Thực chất của chi phí kinh doanh theo đối tượng là bước 3 của tính chi phí kinh doanh.Nó trả lời câu hỏi tính chi phí chi phí kinh doanh nhằm đưa ra mục đích gì?
+ Nhiệm vụ: Tính giá thành đơn vị sản phẩm và giá thành các đối tượng tính chi phí
+ Xác định đại lượng phân bổ, lý thuyết có thể sử dụng nhiều đại lượng phân bổ song thực tế khi sử dụng bảng tính chi phí kinh doanh có thể sử dụng nhiều đại lượng phân bổ song thực tế khi sử dụngbảng tính chi phí kinh doanh người ta chỉ sử dụng đại lượng phân bổ là tỷ lệ
+ Các hình thức tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Chi phi s kinh doanh cả thời kỳ tính toán
Chi phí kinh doanh theo đối tượng sản xuất
Đối tượng tính chi phí kinh doanh
Sản phẩm đem bán
Sản phẩm tiêu thụ dùng nội bộ
sản phẩm cuối cùng
Bán TP
Dịch vụ khác
Dụng cụ thiét bị tự chế
Kết quả nội bộ khác
2. Phân loại chi phí kinh doanh
Sự phân loạI chi phí kinh doanh luôn phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của cả hệ thống tính toán trong doanh nghiệp. Song sự phân chia này không thể không chú ý đến tính hệ thống giữa quản trị chi phí kinh doanh và kế toán tài chính.
Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh dưới đây chỉ ra 2 cách phân loại chính:
Cách 1:
Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố tiêu dùng trong sản xuất, thì có các loại chi phí kinh doanh:
Chi phí sử dụng lao động
Chi phí sử dụng lao động bao gồm toàn bộ chi phí kinh doanh có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến sự việc sử dụng lao động. Đó là chi phí kinh doanh gắn lièn với công việc tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng, trả lương , thưởng cho người lao độngvà bảo hiểm theo luật định… chi phí kinh doanh cho nhà ăn và cho hoạt động thể dục thể thao.
Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu:
Chi phí kinh doanh sử dung nguyên vật liẹu bao gồm toàn bộ chi phí các loại nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xét về mặt hiện vật chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vât liệu không khác về chi phí tài chính về sử dụng nguyên vật liệu, song xét trên phương diện gía trị thì chúng khác nhau do nguyên tcs khác nhau.
Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính
Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính tập hợp các hình thức chủ yếu biểu lộ rõ sự khác biệt với chi phí tài chính cả về mặt nội dung lẫn lượng chi phí. Bao gồm
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn và sử dụng lâu bền. Hiện nay nức ta quy định các tài sản thoả mãm hai đIũu kiệnlà có gía trị từ năm triệu trở lên và có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên được coi là tài sản cố định. Quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn theo thời gian. Tính toán để bù đắp quá trình ấy gọi là khấu hao. Chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định là chi phí kinh doanh được tính toán phù hợp với thực tế sử dụng tài sản cố định và được tập hợp trong chi phí kinh doanh.
- tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh . tính chất tiền đẻ tiền đòi hỏi phải tính tiền trả lãi cho mọi loại vốn không phân biệt nguồn gốc của nó. Vì vậy tính lãi cho toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh trong chi phí kinh doanh là hoàn toàn hiển nhiên.
Chi phí cho thiệt hại rủi ro bất chắc:
Trong kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến rủi ro bất chấc xảy ra ở phạm vi hẹp, gây ra các thiệt hại nặng nề, như thiệt hại do bão lũ lụt , hạn hán.. do các thiệt hại này được bù đắp bằng lợi nhuận nên không phải bản chất của chi phí và không phảI chi phí kinh doanh.
Các thiệt haị rủi ro đơn lể thường diễn ra ở quy mô nhỏ,phạm vi hẹp, do chủ quan gây ra… gắn với trách nhiệm cá nhân và có thể dự báo được. Có thể sảy ra một trong hai trường hợp:
Doanh nghiệp mua bảo hiểm,thì tiền mua bảo hiểm mang đặc trưng của chi phí kinh doanh, dịch vụ thuê ngoài.
Doanh nghiệp không mua bảo hiểm thì tính vào chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro.
NgoàI ra một số chi phí kinh doanh cũng kể vào loạI này
Chi phí thuê mướn tài sản.
Tiền công của doanh nghiệp nhỏ.
Chi phí dịch vụ thuê ngoàI và các khoảnphảI nộp:
Bao gồm chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoàI, sửa chữa tài sản, điện thoại, bưu chính, vệ sinh môi trường.
Cách 2:
Phân loạI chi phí kinh doanh căn cứ vào từng chức năng của bộ phận thì chia thành: chi phí mua sắm, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… gọi là các điểm chi phí.
Ngoài ra có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh khác nữa như theo hình thức tính chi phí vào kết quả ta có chi phí kinh doanh trực tiếp và chi phí kinh doanh gián tiếp, nếu chú ý đến sự thay đổi của chi phí trong mối quan hệ với sự thay đổi của sản lượng thì có chi phí biến đổi và chi phí cố định…
3. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Cơ chế thi trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh ngiệp từ chỗ được bao cấp hoàn toàn sang việc hạchtoán độc lập lời ăn lỗ chịu theo đúng quy luật của thị trường. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo đầu vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải xem xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lưỡng. Muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự khẳng định mình.Cơ chế thị trường khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt để bán được hàng là điều tất yếu. Đẻ có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường doanh ngiệp cần đổi mới , cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang thiết bị cũ, tổ chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp cần có hạch toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp thời. Để đạt được các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông tin kinh tế cần thiết. Thông tin kinh tế này có hai loại:
+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm tả được, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tượng khác nhau: bạn hàng , khách hàng… Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết sức rõ ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất thì hoạt động quản trị chi phí kinh doanh là quá trìnhchuẩn bị và ra các quyết định quản trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan trọng ảnh hươngnr trực tiếp tới các quyết định quản trị
Như vậy có thể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị chi pí kinh doanh là công cụ chủ yéu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ máy quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở thành một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị là quan trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác và có hiệu quả của quyết định đề ra.
Muốn làm được điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh mà bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh doanh
Trong các doanh ghiệp nước nay nâng cao hiệu quả sản xuất đe giảm lỗ trong kinh doanhđang hết sức được quan tâm chủ yếu đến. Nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp là bán các sản phẩm dịch vụ vì thế bất cứ ngành nào cũng phải tính đến các chi phí bỏ ra để tính xem lỗ hay lãi. Hơn thế nữa phải còn biết rõ khối lượng sản phẩm hàng hoálà bao nhiêu và giá cả của nó như thế nào là phùhợp. khi giá cả thị trường đang cao hơn thì điều chỉnh giá cả và số lượng để giảm thua lỗ. Việc tính chi phí không chính xác sẽ dẫn tới việc định giá bán không chính xác do đó không đưa ra được quyết định chính xác. Hạch toán giá thành tuân theo nguyen tắc bắt buộc và được quy đinh thống nhất nên nó mang bản chất của kế toán tài chính và nó mang ít thông tin không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin một cách chính xác mà cần phải tính chi phí kinh doanh thông qua các số liệu thông tin từ kế toán tài chính. Hạch toán giá thành mang trong đó qua nhiều nhược điểm và sự lạc hậu. Tự bản thân nó không thể tự hoàn thiện thành tính toán chi phí kinh doanh được mà phải xây dựng trên QTCPKD- KTQT( kế toán quản trị).
Do vậy tính chi phí kinh doanh là một khâu không thể thiếu trong hoạt động sản xuát kinh doanh của bất kỳ một nghiệp , doanh nghiệp kinh doanh nào.Tính và quản trị chi phí kinh doanh một cách chính xác đảm bảo nguyên tắc”vừa đủ” tức bảo đảm được bí mật trong thông tin kinh doanh , nó sẽ tạo ra cho doanh nghiệp các điều kiện nắm bắt các cơ hội kinh doanh còn cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, liên tục và thường xuyên cho bộ máy quản trị doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị luôn có thông tin cập nhập về tình hình doanh ngiệp để đưa ra các quyết định quản trị chính xác.
Vì vậy tính chi phí kinh doanh một cách chính xác và quản trị chi phí kinh doanh là một công cụ quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
II. Đặc điểm và nội dung của chi phí kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp thương mại
1. Đặc điểm chi phí kinh doanh của công ty
Mỗi ngành nghề, mỗi loại sản phẩm với trình độ công nghệ khác nhau mang lại những đặc điểm riêng về chi phí kinh doanh. Xuất phát từ những đặc điểm của ngành nghề xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp và đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định của công ty được xác định dựa vào từng công trình từng hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành.
Chi phí sản xuất cần phải được tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầ._.u tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí, xác đinh chính xác chi phí kinh doanh . Chi phí của công ty gồm những chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.Nội dung chi phí kinh doanh.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm và các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo...). Nguyên vật liệu trực tiếp thường là xi măng, sắt thép, gạch xây, gỗ,cát, đá, sơn và các loại vật liệu phụ khác phục vụ trực tiếp cho thi công xây dựng công trình. Nguyên vật liệu trực tiếp có thể được xuất kho hoặc mua luôn tại địa điểm tiến hành thi công. Ngoài ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm các thiết bị vệ sinh đi kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính đến chân công trình. ở đây không kể nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy thi công, lán trại thi công, nguyên nhiên liệu các xưởng sản xuất phụ. Thông thường chi phí nguyên vật liệu là phần cốt yếu nhất trong tổng chi phí xây dựng một công trình và thường tăng lên khi khối lượng công trình tăng. Các doanh nghiệp xây lắp thường quản lý chặt chẽ khoản chi phí này, tiến hành sản xuất trên cơ sở dự toán, chứng từ hợp lý, hợp lệ.
2.2.Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công có ý nghĩa quyết định rất lớn đến lợi nhuận. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương (lương cơ bản, phụ cấp lưu động,phụ cấp không ổn định sản xuất, lương phụ cho nghỉ lễ tết phép và một số chi phí lương khác) của công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp.Chi phí này không bao gồm lương của công nhân điều khiển máy, công nhân sản xuất ở các phân xưởng phụ cũng như của cán bộ công nhân viên gián tiếp. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng không nằm trong chi phí nhân công trực tiếp.
Việc trả lương ở các doanh nghiệp xây lắp được tiến hành theo hình thức trả lương thời gian hoặc trả lương sản phẩm hoặc kết hợp cả hai và thường thì lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất, lương sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình.
2.3.Chi phí máy.(Công cụ dụng cụ)
Việc hạch toán tương tự như việc hạch toán nguyên vật liệu, chi phí này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ được phân ra làm hai loại là loại phân bổ một lần và loại phân bổ nhiều lần. Loại phân bổ một lần thường là cuốc, xẻng.... còn loại phân bổ nhiều lần như máy đầm, máy hàn.... Chi phí một lần là những chi phí chỉ phát sinh một lần.
2.4.Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có:
-Chi phí nhân viên quản lý công trình
-Chi phí sử dụng máy thi công
-Chi phí trực tiếp khác
2.4.1.Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí nhân viên quản lý công trình gồm lương đội trưởng, chủ nhiệm công trình, được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính toán chi phí nhân viên quản lý công trình dựa vào:
-Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc
-Chức vụ đảm nhận
-Phụ cấp khác
và được thực hiện dựa vào bản chấm công do các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương.
2.4.2.Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực, khấu hao máy thi công, bảo dưỡng định kỳ, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Việc tính chi phí khấu hao có thể theo nhiều cách khác nhau nhưng đơn giản nhất là phương pháp khấu hao tuyến tình. Đối với doanh nghiệp xây lắp, máy thi công được dùng trong thi công các công trình, hạng mục công trình đó là máy xúc, cần cẩu, ôtô.......
2.4.3.Chi phí trực tiếp khác.
Chi phí trực tiếp khác là chi phí về vật liệu nhân công, máy xây dựng nhưng không định mức trước được như chi phí vét bùn, tát nước, đào hố tôi vôi, điện phục vu thi công ban đêm.....
2.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có chi phí lương quản lý, dụng cụ đồ dùng văn phòng phẩm, các khoản thuế và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài..... Các khoản thuế thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
Các doanh nghiệp xây lắp để cố gắng quản lý chặt chẽ khoản chi phí này để tăng lợi nhuận bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và nó cũng phản ánh cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều có mục tiêu chung là lợi nhuận bên cạnh mục tiêu khác nhau của mỗi loại hình doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thể hiện thông qua chỉ tiêu về doanh thu, thuế, lợi nhuận trước và sau thuế.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp là xây dựng nên tất cả các kết quả hoạt động của các đội, các xí nghiệp đều tập hợp lại thành những con số tổng chung cho toàn công ty.Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp trong việc quản lý, sử dụng chi phí kinh doanh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí kinh doanh.
Đơn vị tính VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Sỗ tiền
1
Tổng doanh thu
2
Chi phí NVL trực tiếp
3
Chi phí máy
4
Chi phí nhân công trực tiếp
5
Chi phí chung
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
7
Lợi nhuận trước thuế
8
Thuế thu nhập dn (25%)
9
Lợi nhuận sau thuế
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu tưe Xây Lắp Thương Mại
Để giảm được chi phí kinh doanh trước hết phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng đến giảm chi phí kinh doanh để từ đó tiến hành các biện pháp cần thiết. Các nhân tố tác động đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại gồm:
1. Kết cấu sản phẩm trong kinh doanh
Kết cấu sản phẩm xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Thông thường thì chi phí bảo quản nguyên vật liệu, chi phí nhà kho, trạm, xưởng, vận chuyển thường lớn hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng nhỏ gọn như hàng điện tử, điện lạnh, xe gắn máy... chính vì kết cấu đặc trưng của sản phẩm cho nên khi tiến hành xây dựng các doanh nghiệp nên cố gắng tận dụng những nguồn nguyện vật liệu tại nơi tiến hành hơn là bỏ chi phí vận chuyển.
2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh . Do đặc điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lí con người nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy có thể thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí .
3. Tổ chức công tác vận chuyển và sử dụng lao động
Tổ chức công tác vận chuyển sẽ ảnh hưỏng đến chi phí kinh doanh nhất là vận chuyển các loại thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công công trình. Nếu công tác vận chuyển được tổ chức tốt sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển nhờ vào việc tìm ra con đường vận chuyển ngắn nhất, lập các định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lí, lựa chọn các loại phương tiện tối ưu.
Bên cạnh đó việc tổ chức sử dụng lao động hợp lí, tăng năng suất lao động góp phần làm giảm tỉ suất chi phí nhờ vào việc tăng được mức lưu chuyển hàng hoá và giảm chi phí . Các chế độ tiền lương, chính sách thuế của nhà nước cúng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
4. Nhân tố giá cả
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trường được coi là môi trường kinh doanh .Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con người đã và sẽ cần đáp ứng cung cầu về hàng hoá và thị trường còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp quyết đến giá cả. thị trường mà đặc biệt là giá cả thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh . Khi giá cả thị trường tăng lên làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo. Ngược lại khi giá cả thị trường giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh . Trong điều kiện thị trường luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỉ suất chi phí vì nó ảnh hưởng đến doanh số bán . sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị trường . Việc xác định mức độ ảnh hưởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí được thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
5. Tính lưu động cao và thiếu ổn định trong xây dựng
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng . Cụ thể là trong xây dựng , con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này khó khăn cho việc tổ chức sản xuất , cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Với đặc điểm này công ty đã chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lượng sản xuất xây dựng tại chỗ.
Ngoài ra chi phí kinh doanh của công ty công chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của địa phương nơi xây dựng công trình. Với những công trình ở Hà Nội thì có kế hoạch khác với những công trình ở xa. Hơn nữa đối với từng địa phương thì điều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau và có ảnh đến công trình khác nhau. Do đó phải có kế hoạch, tiến độ thi công phù hợp tránh thời tiết xấu.
ChươngII
Thực trạng về chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại
I. Đặc điểm chung của công ty đầu tư Xây lắp Thương mại.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội tiền thân trước đây là Công ty Sửa chữa nhà cửa Thương nghiệp được thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB ngày 30/9/1970 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở lương thực, Đội xây dựng ăn uống và Đội công trình 12 của Sở thương nghiệp - Công ty Xây lắp Thương nghiệp - Nay đổi tên là Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội theo Quyết định số 2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội .
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu, quét vôi sơn cửa mạng lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Sở Thương nghiệp Hà Nội giao. Sản lượng hàng năm khoảng vài chục triệu đồng. Tổng số CBCNV từ 150 - 180 người.
Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986 - 1987, Công ty bị khủng hoảng trầm trọng, âm vốn, công nhân không có việc làm, nội bộ mất đoàn kết, Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
* Giai đoan 1988 - 1990: ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại, với mục tiêu: Việc làm và đời sống cho CNVC.
Những kết quả đã đạt được:
- Hoàn thành trả nợ ngân hàng, trả nợ tiền vay của công nhân đi lao động hơp tác ở nước ngoài.
- Đã củng cố được một phần tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài ngành.
- Đã tạo ra được mục tiêu mới trong sản xuất, xây lắp, kinh doanh , dịch vụ: Công ty đã được Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ và đổi tên thành Công ty Xây lắp Thương nghiệp (Quyết định số 81 ngày 9/1/1990 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội), tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp bước vào cơ chế thị trường, nhằm mục tiêu của thời kỳ 1991 - 1995
- Sản xuất vật liệu cũng có bước phát triển mới: Đá ốp lát, đồ gỗ nội thất, ván ép..., công tác kinh doanh uỷ thác xuất khẩu cũng đã được làm thử để tạo tiền đề cho bước đi của Công ty trong từng thời điểm lịch sử sôi động.
* Giai đoạn 1991 - 1995: Đứng lên vững chắc, tạo tiền đề để phát triển vươn lên trong cơ chế mới.
Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bào sự tăng trưởng của Công ty, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước.
- Động lực để mở rộng sản xuất, xây lắp là củng cố nghề truyền thống. Công ty quyết định hoàn chỉnh cơ chế khoán từng việc để kích thích sản xuất và phương châm "trách nhiệm, quyền lợi gắn với người lao động"; đồng thời có hạ thấp tỷ lệ khoán để tạo điều kiện cho các thành viên cạnh tranh giành việc làm. Giai đoạn này đã tạo ra được một bước nhảy vọt vững chắc. Thu nhập của người lao động tăng lên, đã đáp ứng được sinh hoạt, đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Thị trường được mở rộng ra các tỉnh
- Đa dạng hoá được nghề nghiệp
- Nâng cao trình độ năng lực thi công có chất lượng và có quy mô công trình lớn hơn.
* Giai đoạn 1996 - 2000: Phát huy kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề, tạo bước đột biết đưa Công ty vào thế phát triển vững chắc, lâi dài.
a- Kết quả của thời kỳ 1996 - 1997:
- Đã mở rộng thị trường ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình...
- Giành lại được thị trường Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa phương và các cơ quan Trung ương.
- Đã có những công trình quy mô lớn với sản lượng từ 10 á 30 tỷ
- Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng được nâng lên một bớc, đáp ứng với quy mô công trình như: Công trình Trung tâm thương mại Cao Bằng đã được xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Huy chương vàng chất lượng sản phẩm.
- Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lại bằng biện pháp tập trung nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớn gồm:
+ 3 Xí nghiệp xây lắp: Có sản lượng hàng năm từ 7 - 20 tỷ/mỗi XN
+ Trung tâm kinh doanh nhà: Có doanh số hàng năm từ 15 đến 20 tỷ
+ Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xưởng có đủ năng lực đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
+ Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm khối văn phòng từ 45 người xuống 25 người.
+ Đã xoá bỏ được tình trạng thiếu việc làm, chấp dứt cảnh "ăn dong".
+ Đã tạo ra được các công trình chuyển tiếp cho các năm sau.
b- Kết quả của thời kỳ 1998 - 2000
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đầy đủ, bảo đảm đời sống cán bộ CNV ổn định việc làm
- Đội ngũ cán bộ các đơn vị có đủ năng lực thích ứng với thị trường
- Đảm bảo đủ vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, có thiết bị công nghệ tiên tiến.
Có một bước chuyển đổi đột biến về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng, có chất lượng.
2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 7/8/1995 số 2863 QĐ/CCB nhiệm vụ của Công ty gồm:
1- Đầu tư và xây dựng các công trình: Thương mại, công nghiệp, dân dụng và văn hoá phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới.
2- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu cầu khách trong và ngoài nước.
3- sản xuất, chế viến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp...
4- Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án, luận án kinh tế kỹ thuật
5- Được xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá của Công ty sản phẩm hàng hoá liên doanh, liên kết, nhâp khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá phục vụ xây lắp và tiêu dùng.
6- Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động đầu tư, xây lắp và thương mại của Công ty.
Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 21/9/2001 số 5538/QĐ - UB, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại thuộc sở Thương mại Hà Nội được bổ sung thêm các nhiệm vụ sau:
- Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, nội ngoại thất, giám sát thi công và dịch vụ quảng cáo.
- Thi công xây dựng các công trình cầu giao thông nông thôn, cấp thoát nước, tưới tiêu, trạm thủy nông
- Kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng được Nhà nước cho phép.
- Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng ăn uống, khách sạn, vận chuyển hành khách và vận tải phục vụ mọi nhu cầu của xã hội.
3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 3
Khối văn phòng
Khối sản xuất trực tiếp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Ban nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp
Trung tâm kinh doanh nhà
Khối trực tiếp sản xuất gồm: Xí nghiệp xây lắp trung tâm và xí nghiệp xây lắp số 9 (do 2 đồng chí Phó Giám đốc Công ty trực tiế làm Giám đốc xí nghiệp); Xí nghiệp xây lắp số 4; Xí nghiệp xây lắp thương mại số 10; Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp Hoàn thiện; đội xây lắp số 1; Đội xây lắp số 2; đội xây lắp số 6; Đội xây lắp số 7; Đội xây lắp số 8; Đội sơn; quét vôi; Đội điện nước.
Hiện nay Giám đốc là ông Nguyễn Quang Tuyết và 3 phó giám đốc là Chu Ngọc Sơn, Phạm Ngọc Vân, Nguyễn Đình Dũng
1) Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiêp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác tổ chức - chính sách - hành chính quản trị.
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng, tổ chức thực hiện tốt các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực:
- Tổ chức, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật
- Thanh tra, bảo vệ nội bộ
- Hành chính quản trị, bảo vệ, y tế, tiếp dân, tiếp khách trong Công ty
2) Phòng Tài chính kế toán trực thuộc Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội được thành lập trên cơ sở toàn bộ Phòng Tài vụ kế toán sang, được quyết định thành lập vào ngày 17 tháng 5 năm 1997. Phòng có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm đảo bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của Công ty.
- Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch biện pháp cho từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài chính và tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh các nhu cầu đầu tư của Công ty
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng chi phí hợp lý của đơn vị
- Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ giám đóc để chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
- Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm báo cáo kịp thời giám đốc và cấp trên theo quy trình của Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kip thời vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện thống nhất trọng phạm vi toàn Công ty hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản sổ sách, hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, các đơn vị đo lường, niên độ kế toán thống kê.
- Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo mật của Nhà nước về quản lý kinh tế
- Cán bộ kế toán được bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành.
3) Ban nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp được giám đốc Công ty ký quyết định thành lập và 31/3/1997 số 136/XL - TCHC, có chức năng làm tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật chất lượng an toàn lao động.
Các nhiệm vụ chính:
- Theo dõi tiến đọ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lượng theo từng kỳ kế hoạch để chỉ đạo sản xuất.
- Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Nghiên cứu, lập phương án xử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giáp giám đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ duyệt các phương án tham gia đấu thầu, biện pháp thi công.v.v...
- Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở
- Thực hiện công tác an toàn lao động
- Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
- Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi công nâng bậc cho công nhân; công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư... và hướng dẫn các đơn vị thực hành lập đủ tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về quản lý tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công trình, giúp việc Ban giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách lập các dự án.
4) Trung tâm kinh doanh nhà được thành lập trên cơ sở chuyển toàn bộ phòng kế hoạch sang hợp thành, làm dịch vụ tư vấn xin đất mua nhà cửa, làm hồ sơ, thủ tục kinh doanh nhà trong và ngoài ngành và xã hội theo quy định của Nhà nước. Trung tâm có chức năng là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệm vụ Trung tâm kinh doanh và bán tư vấn dịch vụ cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ, thủ tục trước bạ phục vụ trong và ngoài ngành và xã hội
Các nhiệm vụ của Trung tâm:
- Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng, tổ chức thực hiện, chuyển giao cho xí nghiệp xây lắp Trung tâm hoặc đơn vị trong Công ty tổ chức thi công theo kế hoạch của Công ty, hoặc tự chịu trách nhiệm tổ chứ thi công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trước bạ cho khách hàng. Doanh thu tính theo đầu người.
- Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế, đầy đủ thủ tục, giấy phép theo quy định của Nhà nước.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua.
Biểu 2: Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư 1991 - 1998
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Sản lượng (Doanh thu)
380000000
11000000000
35000000000
39916381634
42000000000
46191000801
Nộp ngân sách
143000000
510000000
2000000000
5000000000
Lợi nhuận
690000000
1312667932
1400118695,2
Thu nhập bình quân người/tháng
650000
700000
900000
1000000
4200000
1300000
Khi đăng ký kinh doanh, tổng số vốn của Công ty là 6.866 triệu đồng trong đó vốn cố định là 3.373 triệu đồng và vốn lưu động 3.493 triệu đồng.
Tính đến cuối 1997 tổng số cán bộ công nhân viên là 158 người trong đó đại học 45 người, trung tâm 24 người, 52 đồng chí đảng viên.
II. PHân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại
1. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh của công ty.
1.1 Nội dung chi phí kinh doanh
1.1.1. Nguyên vật liệu trực tiếp
Trong công tác xây dựng của công ty đầu tư xây lắp và kinh doanh nhà. Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp thường chiếm 70 – 80% trong giá thành sản phẩm do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xát và hạ giá thành sản phẩm. Công ty luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua vạn chuyển đến khâu tiêu thụ và trong quá trình sản xuất thi công tại công trình. Vật liệu công ty mua ngoài chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu cảu chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng và người chịu trách nhiệm.
Việc mua nguyên vạt liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó
Vạt liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí
Đơn giá NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVl nhập trong kỳ
=
xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Công ty đã xuất kho vật liệu chính và các vật liệu phụ cho các công trình với giá trị như sau;
Xuất kho vật liệu chính: 183.225.000đ
Gồm: 1- Trường mầm non Minh Xá: 58.500.000đ
2- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng: 62.850.000đ
3- Đài phát thanh Từ Liêm: 61.875.000đ
Xuất kho vat liệu phụ: 2.100.000đ
1- Trường mầm non minh xá : 700.000đ
2- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dững: 900.000đ
3- Đài phát thanh Từ Liêm: 500.000đ
Trong tháng 3/2001 công ty chỉ có một lần xuất kho vật liệu cho các công trình theo phiếu xuất kho trên
Việc xuất vật tư tháng 3/2001 được thể hiện ở bảng sau:
1.1.2 Công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm khoảng 2% được xác định dựa vào công trình hay hạng mục công trình thường gồm loại phân bổ 1 lần và loại phân bổ nhiều lần
1.1.3. Chi phí nhân công trực tiép
Trong điều kiẹn máy móc thi công của công ty còn hạn chế, chi phí nhân công thường chiếm 10% trong giá thành. Việc xác định đúng đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình. Mặt khác tiền lương nhân công là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suát lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty
Công ty trả lương theo hai hình thức là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất,thi công công trình và những công việc có đinh mức hao phí nhân công phải tiến hành công nhật. Lương sản phảm được áp dụng cho các bộ phân trực tiếp thi công xây dựng công trình, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép
Tính lương theo thời gian
=
Số ngày trả lương theo thời gian
x
Đơn giá lương 1 ngày/1 người
Tính lương theo Số lương sản phảm sản Đơn giá lương
= x
sản phẩm xuất được của một người theo sản phảm
Khoản mục nhân công được sử dụng là một đơn giá của công ty do bộ phận kinh tế kỹ thuât lập dưạ trên cơ sở đơn giá xây dựng cơ bản của khối lượng công việc đã được ghi trong dự toán và được thống nhất giữa hai bên giao khoán và bên nhận khoán.
Mẫu 06: Hợp đồng giao khoán số 01 tháng 3/2001
Công trình:
Tổ: Họ tên tổ trưởng:
Số
hiệu
định
mức
Nội dung
công
việc đk kỹ
đơn
vị
tinh thuật sx
Giao khoán
Thực hiện
Kế
toán xác nhận
Kế
toán ký tên
Khối lượng
định lượng
đơn
giá
Thời gian
Khối lượng
Sỗ tiền
Thời gian kết thúc
Ban đầu
Kết thúc
đổ bê tông tầng 3
M2
710
10500
5/3
25/3
714.3
7500000
20/3
Cộng
7500000
Khi công việc giao khoán hoàn thành phải có bảng nghiệm thu bàn giao công trình của các thành viên. Chủ nhiệm công trình, giám sát kỹ thuật bên A, bên B và các thành viên khác liên quan. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chấm công cho từng người sau đó gửi về đội phân loạI từng đối tượng
Biểu4: Mẫu 08: Bảng thanh toán lương tháng 3/2001
Bảng chấm công chia lương công trình Trường mầm non Minh Xá
Tổ trưởng:
Từ ngày01/3 đến31/03/2001 ĐVT: đồng
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Số công
Đơn giá
Thành tiền
1
4/7
38
30000
1140000
2
4/7
30
29000
870000
3
4/7
24
27000
648000
4
4/7
28
27000
766000
5
4/7
6
Cộng
750000
Việc thanh toán lương và phụ cáp cho nhân viên quản lý công trình được tiến hành đồng thời với nhân viên quản lý toàn công ty. Tiền lương được lĩnh 1 kỳ vào ngày mồng 5 tháng sau.
Căn cứ vào bảng chấm công , bảng xác định khối lượng công viẹc hoàn thành 3/2001, khoản tiền lương phải trả cho CBCNV là:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất: 24.000.000đ
- Trừơng mầm non Minh Xá: 7.500.000đ
- trung tâm nuôi trẻ mồ côi: 9.200.000đ
-Đài phát thanh Từ liêm: 7.300.000đ
+ Nhân viên quản lý công trình 5.800.000đ
+ Nhân viên văn phòng công ty: 4.200.000đ
Tổng cộng: 34.000.000đ
1.1.4. Chi phí sản xuất chung:
ở công ty xây lắp và kinh doanh nhà chi phí sản xuất chung gồm có:
Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
a. Chi phí nhân viên quản lý công trình
Bao gồm lương đội trưởng,chủ nhiệm công trình tập hợp chung cho cả công ty và cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương, các khoản phụ cấp,BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của nhà nước về tiền lương và phản ánh phân phối quỹ tiền lương của công ty.
Các căn cứ để tính toán
Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc
Chức vụ đảm nhận
Phụ cấp khác
b. Chi phí sử dụng máy thi công
Các máy thi công của công ty gồm có; Máy xúc, cần cẩu, ôtô vạn tải…đáp ứng nhu cầu cho thi công
Chi phí sử dụng máy thi công gòm; Chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy và chi pghí khấu hao thiết bị máy
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính đẻ tính khấu hao TSCĐ
Số khấu hao Nguyên Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
phải trích = giá x
1 tháng TSCĐ 12 tháng
Mẫu 13:
Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 3/2001
stt
tên tscđ
nguyên giá
khấu hao cơ bản
%
số tiền
1
máy ủi
46.000.000
9
345.000
2
cần cẩu
12.500.000
9
93.750
3
ôtô
70.000.000
9
525.000
4
…..
……
…
….
5
cộng
1.852.000
Ngày 4 tháng 1 năm 2001
Kế toán TSCĐ Kế toán trưởng
Việc phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ số 3. Công ty xuất kho phụ tùng để sửa chữa máy móc thiết bị và trích khấu hao máy móc thi công như sau:
- Trích khấu hao dùng cho sản xuất chung : 4.400.000đ
- Dùng cho chi phí quản lý công ty : 1.100.000đ
- Phụ tùng để sửa chữa máy móc tiết bị dùng cho sản xuất là :2.419.000 đ
Biểu 6:
bảng phân bổ số 3
phân bổ khấu hao Tscđ tháng 3/2001
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK 627
TK 642
Tổng cộng
Trường mầm non minh xá
TT nuôI trẻ mồ côi
đàI phát thanh từ liêm
Công nợ
1100000
5500000
1
Bảng khấu hao tàI sản cố định t3/2001
1852000
1960000
588000
4400000
1100000
5500000
2
Phân bổ sản xuất chính
1852000
1960000
588000
4400000
4400000
2
Phân bổ cho chi phí QLDN
1100000
1100000
Cộng
18520._.uật giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý. Chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo nên sự yêu mến gắn bó xây dựng Công ty.
Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước hàng năm công ty phải lập kế hoạch chi phí kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Thông thường dựa vào những căn cứ sau:
-Các định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước,cấp trên và ngành quy định như: định mức hao hụt, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Đưồng lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định, những chỉ thị của cơ quan cấp trên.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến mức chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch.
-Tình hình số liệu thực hiện kỳ trước và kết quả phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Kết quả đánh giá tình hình quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ trước. Những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục.
Trên cơ sở đó Công ty đã đề ra kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2002:
Biểu 17. Bảng kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2002
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Chiphí nguyên vật liệu trực tiếp
27.490.000.000
2
Chi phí máy
2.000.000.000
3
Chi phí nhân công trực tiếp
6.300.000.000
4
Chi phí chung
13.000.000.000
5
Chi phí QLDN
1.200.000.000
II. Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp thương mại.
1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu.
Công ty cần phải tiến hành tăng cường quản lý nguyên vật liệu để giảm chi phí vật chất. Thực tế cho thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông thường căn cứ vào giá trị giao tại công trình để làm tiêu chuẩn ghi chi phí vật liệu. Do đó bản thân chi phí này bao hàm cả chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí chuyên chở đóng gói, xếp dỡ và bảo quản.
Do đó rất ít khi công ty tập kết nguyên vật liệu về để trong kho vì như vậy tốn kém khâu bảo quản chi phí kho. Trong trường hợp đã thắng thầu hoặc được chỉ định thầu thì có thể tập kết các vật liệu như gạch, xi măng, sắt thép, …trước ít ngày cho tiện. đối với công trình xây dựng trên từng địa phương thì sẽ do trực tiếp ngươì đội trưởng đi mua với đơn giá của từng địa phương. Chủng loại nguyên vật liệu thì nhiều đa dạng mà đặc tính của nguyên vật liệu trong xây dựng là nặng, chuyên chở tốn kém, có những loại phải bảo quản tốt như xi măng. Chính vì vậy, khi dùng đến đâu sẽ mua đến đấy bởi cơ chế thị trường rất thuận lợi cho việc mua bán. Khi tiến hành công ty giao toàn quyền cho đội trưởng đội xây dựng về việc tổ chức thực hiện. Sau khi hoàn thành thì đội trưởng của các xí nghiệp sẽ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình và báo cáo, duyệt ở phòng tài chính của công ty.
Cũng từ thực tế là chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho bảo quản chuyên chở, bốc dỡ, kho tạm là rất tốn kém thì việc giảm những chi phí này là điều quan trọng.
Biện pháp để giảm khoản chi phí này em có một số đề xuất như sau:
Thứ nhất: xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Căn cứ của biện pháp
-Xác định được các loại vật liệu cần dùng cho công trình, tên vật liệu, khối lượng của từng loại từ đó cho biết loại nào chủ yếu và cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ công trình.
-Xây dựng được lược đồ các đại lý cung cấp vật liệu, giá cả từng nơi.
-Tổ chức các phương tiện chuẩn bị vận chuyển cũng như bố trí địa điểm tập kết nguyên vật liệu. Giá mua vật liệu mua vào gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo hiểm (nếu có), chi phí bảo quản nên công ty phải xác định nơi mua càng gần nơi công trình thi công thì càng tốt.Với các công trình thi công trên các địa bàn khác nhau thì tận dụng nguyên liệu của địa phương để giảm chi phí nguyên vật liệu.Hiện tại công ty không tích trữ nguyên vật liệu chủ yếu. Tuy nhiên để giảm chi phí công ty nên đặt mua vớikhối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng. Việc làm này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí dự trữ.
Chẳng hạn hàng năm công ty có nhu cần về xi măng tương đối lớn từ 2.500 đến 3.000 tấn (không kể bên A cấp) trong khi đó giá cả các loại xi măng nổi tiếng được bán ở các đại lý trên các thị trường khu vực chủ yếu như sau:
Xi măng Hoàng Thạch PC30: 701đồng/Kg tại kho người bán.
Xi măng Bút Sơn PC30:
+Của công ty Vinaximex là: 689 đồng/Kg tại kho người bán.
+Của công ty vật tư kỹ thuật là 691 đồng/Kg tại kho người bán.
Chỉ tính trên địa bàn Hà Nội hàng năm công ty sử dụng trung bình khoảng 1.500 tấn mà các loại trên lại có phẩm cấp tương tự nhau. Nếu chọn đúng nguồn nguyên liệu sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn.
Chẳng hạn nếu chọn đúng xi măng Bút Sơn PC30 của công ty Vinaximex thì mức tiết kiệm là:
(701-689)*1.500000=18.000.000 đồng so với xi măng Hoàng Thạch PC30.
(691-689)*1.500.000đ =3.000.000đ so với xi măng Bút Sơn của công ty vật tư kỹ thuật.
Trên đây mới tính trong trường hợp công ty mua với khối lượng nhỏ không có chiết khấu giá. Còn trong trường hợp mua với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thì mức tiết kiệm sẽ nhiều hơn. Ngoài ra, với những chi tiết không cần chất lượng xi măng cao như: làm hè nhà, xây tường cao … công ty nên sử dụng xi măng Sông Đà để giảm chi phí. Tuy nhiên phải chú ý đến chi phí vận chuyển.
Chi phí vận chuyển 1 chuyến xi măng bằng ôtô (khoảng 8 tấn) từ sông Đà về Hà Nội là 450.000đ. Giá bán của xi măng Sông Đà là 580.000đ/tấn.
Để chọn xi măng Bút Sơn PC30 của công ty Vinaximex hay vận chuyển từ sông Đà về ta làm như sau:
Gọi x là khối lượng xi măng cần dùng ta có:
580.000x+450.000=689.000*x
ị x=3,81 tấn.
Như vậy khối lượng xi măng >3,81 tấn thì vận chuyển xi măng sông Đà về Hà Nội. Còn khối lượng mà nhỏ hơn 3,81 tấn thì nên mua của công ty Vinaximex khi đó chi phí sẽ rẻ hơn.
Thứ hai: cần tăng cường công tác bảo vệ và bảo quản. Bởi vì nguyên vật liệu xây dựng có loại có thể để ngoài trời như gạch, cát, vôi, sỏi, … Nếu việc trông coi không cẩn thận thì việc mất cắp, hao hụt do nắng, mưa là có thể xảy ra. Vì vậy tại các công trình thì nên tăng cường công tác bảo vệ. Bên cạnh đó là việc bảo quản, với những loại vật liệu cần phải có kho, bãi, trạm thì cần phải chấp hành. Ví dụ: như xi măng, đồ nội thất, gạch men, gạch lát,… phải được bảo quản trong kho tránh hỏng hóc, đổ vỡ, gây thiệt hại.
Thứ ba: Nên có thêm một nhân viên kế toán và một cán bộ kỹ thuật có trình độ để tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại chính xác những vật tư còn sử dụng được và những vật tư không còn sử dụng được. Đồng thời, thực hiện tốt công tác kiểm kê từng kho vừa tránh thất thoát vừa làm tăng tinh thần tránh nhiệm của cán bộ quản lý kho.
Thứ tư: Trong tình hình kinh tế thị trường giá cả luôn biến động từng ngày, từng giờ. Bởi vậy chỉ theo dõi qua báo cáo "giá cả thị trường thôi" chưa đủ. Theo em công ty nên cài đặt cho máy vi tính một chương trình trong nước và thế giới nhằm phục vụ thông tin cần thiết về giá cả vật liệu trên thị trường cho công ty vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí kinh doanh.
2.Phất triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công.
Phát triển nguồn nhân lực luôn được coi là chiến lược dài hạn của tất cả các Doanh nghiệp. Trong tình hình chung là thiếu đội ngũ lao động có trình độ cao, thiếu công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý có chuyên môn thì việc tổ chức đào tạo thường xuyên,liên tục, cho đội ngũ người lao động là một việc làm vô cùng quan trọng.
Trước sự thay đổi đến chóng mặt của khoa học công nghệ thì cần phải có đội ngũ lao động am hiểu về đặc tính của các loại máy móc thiết bị đó. Chính vì vậy Công ty cần đào tạo tay nghề cho đội ngũ lao động của mình để có thể phụ tránh những công việc đòi hỏi trình độ cao và hướng dẫn lao động thủ công thuê ngoài. Công ty cố thể mở những lớp học hoặc gửi công nhân đi học hỏi ở những trường đào tạo dạy nghề. Những người phụ tránh quản lý cũng nên đi học những lớp bồi dưỡng quản lý để có thể làm việc một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó Công ty nên có chính sách bồi dưỡng cho những người đi học tập, nghiên cứu, chế độ thưởng đối với những người có sáng kiến phát minh. Hiện nay ở Công ty khoản tiền chi phí cho học tập, nghiên cứu hoàn toàn do người học tự túc do đó có nhiều người còn ngại chưa muốn học.Công ty nên có chế độ ưu đãi để mọi người có thể nâng cao trình độ tay nghề của mình. Đồng thời Công ty nên có các biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, có chế độ dinh dưỡng thích đáng cho công nhân làm thêm giờ thêm ngày nhưng đồng thời cũng kỷ luật những người nào không chấp hành nội quy của Công ty nhất là nội quy về bảo đảm an toàn vệ sinh trong lao động.
Về cơ bản, bồi đắp và phát huy nguồn nhân lực không chỉ là việc tái sản xuất,bồi dưỡng và nâng cao sức sản xuất mà còn phải nâng cao trình độ tay nghề của người lao động. Nó sẽ góp phần làm yên tâm người lao động để họ hăng hái sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm tai nạn lao động tránh ốm đau và thực hiện tốt công tác được giao. Đó là biện pháp tốt nhất để giảm chi phí nhân công về lâu dài.
Bên cạnh đó Công ty nên tăng cường quản lý lao động:
Thứ nhất: Phân bổ bố trí lao động.
Đối với Công ty thì các đội trưởng xây dựng nên lập kế hoạch thi công cụ thể.Bố trí lao động theo đúng tay nghề và máy móc tránh sự chồng chéo. Đối với những công việc đòi h ỏi yêu cầu cao về kỹ thuật và mỹ thuật thì cần phải có những người có trình độ, còn những công việc đòi hỏi lao động chân tay thì có thể bố trí những công nhân bình thường đảm nhận. Công ty nên chú trọng phân công công việc sao cho đúng người đúng việc tránh tình trạng đào tạo một lĩnh vực làm việc tại một lĩnh vực khác vừa gây khó khăn cho người lao động vừa ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn Công ty.
Thứ hai: Tiến hành thuê lao động tự do theo công trình để giảm chi phí nhân công.
Căn cứ từ đặc điểm lao động sản xuất thi công nơi công trình bao gồm nhiều loại công từ đơn giản đến phức tạp. Những công việc như vận chuyển, bốc dỡ vật liệu, đào đất trộn bê tông…bất cứ ai cũng làm được mà không cần kỹ thuật, không cần qua trường lớp đào tạo.
Lực lượnglao động của Công ty có hạn, trong khi đó nhiều công trình đòi hỏi nhiều lao động hơn số hiện có của Công ty.
Việc thuê lao động tự do giải quyết được tình trạng mất cân đối trong tổ chức lao động, đảm bảo sự phù hợp với lao động và công việc trong thi công. Nó đáp ứng nhu cầu lao động của mỗi công trình, hạn chế sự luân chuyển lao động giữa các công trình.
Đối với các lao động có hợp đồng, ngoài tiền lương Công ty còn phải chi phí các khoản như BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra khi không có việc Công ty vẫn phải trợ cấp và các khoản khác. Vì vậy việc tổ chức các tổ đội trong mỗi công trình và thuê lao động tự do sẽ có ý nghĩa rất thiết thực đối với Công ty. Mức cung cấp về lao động trên thị trường là rất nhiều mà chi phí thuê lại rẻ hơn lương bình quân trả công cho công nhân có hợp đồng.
3. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.Trong đó chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọnglớn nhất gồm các khoản chi trả lãi vay đầu tư, lãi vay vốn lưu động và các chi phí khác. Ngoài việc tính toán, dự trù các khoản vay vốn sao cho phù hợp với lãi suất, tránh được mức lãi suất cao và phù hợp với khả năng thanh toán, Công ty cần kiểm soát các chi phí hoạt động của bộ phận quản lý bằng cách khoán chi theo công việc cần thiết cho các bộ phận nó căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cần thiết đã lập kế hoạch và căn cứ vào mức chi kỳ trước để điều chỉnh cho phù hợp, để đảm bảo bộ máy hoạt động tích cực và tiết kiệm chi phí cho Công ty.
4. Nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Hiện nay máy móc thiết bị của Công ty còn ít và lạc hậu, nhiều máy móc thiết bị đã hết thời gian sử dụng nên trong khi vận hành thường vẫn phải sửa chữa. Trên thị trường đã có những công nghệ mới mà Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu để chuẩn bị phương án ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Song ở công ty vẫn còn một số vấn đề nổi cộm nữa là chưa có hẳn một tổ đứng ra quản lý máy móc thiết bị, do đó máy móc thiết bị đưa xuống công trình còn tính khấu hao tràn lan, không biết máy móc được sử dụng từ bao giờ đã khấu hao như thế nào. Hơn nữa nhiều công trình mua máy móc thiết bị phục vụ cho thực hiện công trình, sau khi công trình hoàn thành không được dùng tới nữa nhưng cũng không đưa vào tài sản cố định của Công ty, do đó chỉ tính giá một lần, điều này sẽ làm đội giá của công trình nên và tất yếu là sự tăng lên của chi phí.
Trước thực trạng này Công ty cần thành lập ngay một tổ công tác quản lý máy móc thiết bị với công việc đầu tiên là thống kê và đánh giá toàn bộ tài sản và mấy móc thiết bị hiện có, sau đó tính lượng máy móc thiết bị đầu tư cho mỗi công trình, người tổ trưởng này sẽ có nhiệm vụ theo dõi và phân bổ khấu hao cho từng công trình.Làm như thế từng công trình mà mỗi người quản lý sẽ ý thức hơn trong việc sử dụng máy móc thiết bị chẳng hạn như là tổ quản lý máy móc thiết bị công trình sẽ bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị trong quá trình xây dựng, các đội xây dựng lập kế hoạch thi công để sử dụng máy móc một cách tối đa.
Hơn nữa tổ quản lý máy móc thiết bị của Công ty rất hạn chế, hầu hết các máy móc được mua từ trước năm 1990 đã được sửa chữa nhiều lần, chi phí sửa chữa bảo quản lớn làm cho chi phí sử dụng máy móc rất cao, chất lượng công viêc thấp, tiến độ chậm. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới, công nghệ cao để thay thế dần những máy móc thiết bị cũ như máy lát tráng, máy xung chấn động cán đất, máy nén xi măng đã được xử lý cơ bản để thi công công trình phức tạp.
Chi phí máy thi công thực tế
Chi phí máy thi công kế hoạch
=
* 100
Tỷ lệ chi phí máy thi công
thực tế so với kế hoạch
Để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí này chi phí máy thi công Công ty tính chỉ tiêu sau:
Kết quả < 100% kết luận Công ty tiết kiệm chi phí máy thi công. Ký hiệu mức tăng giảm chi phí máy thi công là DMTC (máy thi công)
DMTC= chi phí thi công thực tế- chi phí MTC kế hoạch
DMTC>0 Công ty không tiết kiệm chi phí
DMTC<0 Công ty đã tiết kiệm chi phí.
Muốn cho khoản chi phí máy giảm tức là DMTC<0 (chi phí máy thi công thực tế nhỏ hơn kế hoạch) thì phải tăng cường công tác quản lý, sử dụng máy móc có kế hoạch cụ thể, chế độ sửa chữa, bảo dưỡng phải tốt.
Cũng do thực trạng máy móc vẫn còn ít, cũ kỹ lạc hậu không đủ đáp ứng yêu cần xây dựng các công trình nên Công ty còn phải đăng ký thuê thêm máy móc thiết bị. Giá thuê máy móc được căn cứ trên mặt bằng giá chung và có sự điều chỉnh linh hoạt sao cho cả người thuê và người cho thuê máy đều chấp nhận được. Khi khối lượng công việc cần sử dụng khối lượng thiết bị máy móc lớn, thời gian thi công dài và liên tục trong thi công thì nên thuê máy theo thời gian hợp đông dài hạn, làm như thế Công ty sẽ chủ động hơn trong thi công vì máy móc thiết bị lúc nào cũng có sẵn và tiết kiệm được thơì gian ngừng sản xuất để đợi máy, từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa để lựa chọn hình thức thuê máy hợp lý thì Công ty nên sử dụng cách phân tích sản lượng cân bằng dựa trên chi phí cho hai hình thức nói trên.
Chẳng hạn khi xây dựng một công trình Công ty phải thuê của xí nghiệp cơ khí 121 là hai chiếc máy. Nếu thuê máy theo ca thì Công ty phải trả lương 100.000 đồng/ca. Nếu thuê máy trong một năm thì Công ty phải trả 5.000.000 đ/năm cộng chi phí vận hành, chi phí nhiên liệu cho mỗi ca vận hành là 50.000đ/ca.
Giả sử gọi số ca máy cần vận hành là A để đáp ứng nhu cầu công việc Công ty sẽ tính được chi phí cho hai hình thức thuê máy và dựa trên lý thuyết về sản lượng cân bằng ta sẽ xác định được hình thức thuê máy.
Như vậy nếu thuê máy theo ca thì chi phí thuê máy một năm là 100.000A.
Nếu thuê dài hạn thì chi phí máy một năm là 5000.000 + 50.000A’
Gọi A’ là sản lượng cân bằng thì ta có: 100.000A’=5.000.000 +50.000A’
ịA’=100.
Từ kết quả tính toán ở trên ta có thể kết luận:
+Nếu trong năm số ca máy Công ty cần dùng >100 ca hay A>A’=100 thì Công ty nên thuê máy trong một năm
+Nếu số ca máy mà Công ty cần sử dụng < 100 ca thì Công ty nên thuê máy theo ca.
Như vậy công trình trên số ca máy Công ty sử dụng là 20 ca do đó Công ty nên thuê máy theo ca.
Trong trường hợp cần xem xét nên sử dụng máy thuê của Công ty hay sử dụng máy thuê ngoài thị trường thì Công ty cần làm như sau:
Khi máy hiện có của Công ty là máy có năng lực sản xuất lớn, nếu công trình mà Công ty đang thi công là công trình lớn thì nên sử dụng máy của Công ty vì khi đó máy sẽ phù hợp với công việc và tiết kiệm được chi phí. Khi máy của Công ty có năng lực sản xuất thấp nếu Công ty thi công công trình nhỏ thì Công ty nên sử dụng máy của Công ty còn nếu công trình lớn thì Công ty nên thuê máy bên ngoài.
Mặt khác phải xuất phát từ đặc điểm của các công trình mà Công ty thực hiện chủ yếu là sản xuất xây lắp, do đó phần lớn công việc là sản xuất và lắp ráp kết cấu sắt thép. Song việc sản xuất các cấu kiện thép thường đòi hỏi mặt bằng rộng, phải được che chắn khỏi tác động nắng mưa, gây han rỉ kết cấu do đó việc tiến hành sản xuất các kết cấu ngay tại công trình thi công gặp phải nhiều khó khăn bởi đó chiếm không gian rộng và chịu ảnh hưởng của thời tiết làm gián đoạn sản xuất giảm năng suất và chất lượng công trình.
Do vậy việc chuyển sản xuất các kết cấu phân xưởng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao năng suất lao động và thời gian thi công. Việc sản xuất các kết cấu phân xưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng máy móc thiết bị, việc sản xuất không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và không gian chật hẹp ngoài công trường.Các kết cấu sau khi được sản xuất ngoài phân xưởng đưa vào công trình sẽ tạo thuận lợi cho việc thi công, ở đây chỉ việc tiến hành các bước lắp ghép đơn giản nhanh chóng rút ngắn thời gian thi công.Như vậy việc đưa sản xuất các bộ phận kết cấu vào phân xưởng thực chất là đưa một phần công việc xây lắp vào sản xuất theo phương pháp công nghiệp hoá sản xuất hàng loạt ở phân xưởng. Việc đưa sản xuất kết cấu vào phân xưởng cho phép áp dụng máy móc một cách tối đa trong sản xuất thay thế lao động thủ công từ đó nâng cao năng suất lao động, ghóp phần đáng kể giảm các chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các chi phí gián tiếp.
Ngoài ra, còn góp phần đa dạng hoá loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty và tạo thêm việc làm cho các xí nghiệp thuộc Công ty. Tuy nhiên cũng phải tính toán hiệu quả giữa việc sản xuất tại công trình với tại phân xưởng. Đối với các công trình ở gần phân xưởng của Công ty thì việc đưa vào sản xuất ở phân xưởng là hợp lý. Còn đối với các công trình ở xa, nếu điều kiện cho phép thì Công ty có thể tiến hành thuê các cơ sở gia công ở địa phương có khả năng tiến hành công việc này.
Những công việc có thể đưa vào sản xuất ở phân xưởng của Công ty bao gồm: vì, kèo, cột, thép,khung cửa sắt, cửa nhôm…
Để thấy được hiệu quả của việc này ta xét ví dụ sau về việc sản xuất các khung cửa sắt 3x4m từ thép tấm cắt ra và thép thanh. Nếu tiến hành sản xuất tại phân xưởng với mặt bằng rộng đầy đủ dụng cụ mỗi người có thể đảm nhận tốt công việc của mình, tạo ra sự nhịp nhàng trong sản xuất. Mỗi ngày tại phân xưởng mỗi tổ có thể sản xuất bình quân được 5 khung cửa với giá trị mỗi khung là 1,47 triệu đồng. Còn nếu sản xuất tại công trình, do không gian chật hẹp sự phối hợp của cả tổ trở nên khó khăn hơn, ngoài ra việc sản xuất ở công trường còn chịu sự tác động của thời tiết và các yếu tố khác nên mỗi tổ mỗi ngày chỉ sản xuất được 4,25 khung với giá là 1,76 triệu đồng/khung. Như vậy mỗi khung cửa nếu sản xuất tại phân xưởng sẽ tiết kiệm được:
1,76-1,47=0,29 triệu đồng so với sản xuất tại công trình.Đồng thời năng suất lao động tăng 117,6% (5/4,25*100).
Ngoài ra Công ty phải kiện toàn công tác kế toán và kiểm tra giám sát chi phí kinh doanh.
Muốn quản lý tốt chi phí kinh doanh thì trước hết phải tính đúng, tính đủ, và phản ánh kịp thời các khoản chi phí phát sinh. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn thiện trong công tác kế toán.Xét về trình độ của các kế toán viên cũng như cách bố trí sắp xếp bố trí nhân viên trong phòng kế toán là tốt, hợp lý. Tuy nhiên trong việc phân bổ chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty mới chỉ phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chủ yếu trong khi chi phí nhân công và chi phí chung lại chiếm một tỷ trọng khá cao,do đó nó chưa phản ánh một cách chính xác giá trị thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
ở Công ty Đầu tư -xây lắp thương mại các nhân viên có thể phát huy khả năng sáng tạo trong công việc, Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc họp để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trên tinh thần dân chủ, phát huy tối đa năng lực của nhân viên. Công ty áp dụng phương pháp giao khoán để làm phương thức chủ yếu trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Hàng kỳ các bộ phận sẽ có những bản kê chi tiết về các dự toán chi phí sẽ phát sinh trong kỳ của bộ phận mình để đưa lên Giám Đốc xét duyệt. Kế toán của Công ty dựa trên các định mức này sẽ đối chiếu với các chứng từ gốc hợp lệ thể hiện sự phát sinh của chi phí để đánh giá tính phù hợp của khoản chi phí.Tuy nhiên các định mức này không phải hoàn toàn là đông cứng mà trong quá trình thực hiện người thừa hành có thể điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tất nhiên là phải được giải trình với ban lãnh đạo. Cách quản lý này nhìn chung có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho những người thực hiện hoàn toàn chủ động, phát huy hết năng lực của mình để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiến hành trôi chảy. Nhưng để xác định được mức chi phí dự toán mà các bộ phận gửi lên có phù hợp hay không là rất khó, bởi vì nó không chỉ phụ thuộc vào sự nhạy bén, sáng suốt, kinh nghiệm mà còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, của tình hình kinh doanh và những biến động này là rất thường xuyên. Như vậy nếu các nhân viên thừa hành thiều tinh thần tự giác thì phương thức quản lý này dễ gây ra sự thất thoát lãng phí.
Để khắc phục nhược điểm này, Công ty phải tăng cường hoạt động kiểm soát, hoạt động này chủ yếu dựa vào đội ngũ kế toán. Trong quá trình theo dõi chi phí phát sinh nếu thấy có những bất thường các kế toán viên sẽ có phản ánh trực tiếp lên những người có liên quan hoặc trực tiếp lên kế toán trưởng để tìm ra nguyên nhân xử lý. Tuy nhiên công việc này chưa được đặt thành nhiệm vụ thường xuyên và có tính hệ thống. Để theo dõi một cách hệ thống, tạo điều kiện phát hiện những chi phí bất thường một cách nhanh chóng Công ty nên có công tác phân tích.Việc thực hiện kế toán máy tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện. Ngoài đội ngũ kế toán Công ty phải hình thành những cán bộ thanh tra để tiến hành công việc kiểm tra trực tiếp tình hình chi phí phát sinh trong một số hoạt động kinh doanh khi cần thiết. Hoạt động kiểm soát của các nhân viên này có thể không cần phải thường xuyên và cũng không thể thực hiện thường xuyên được vì như thế chi phí sẽ rất tốn kém, mà cái chủ yếu là phải kiểm tra khi cần thiết. Muốn vậy họ phải có sự liên hệ chặt chẽ với các kế toán. Ngoài việc phát hiện những sai sót dẫn đến lãng phí tăng cường hoạt động kiểm soát còn tạo tâm lý không cảm thấy quá được thả lỏng trong việc thực hiện các chỉ tiêu chi phí.
Trên đây là các biện pháp cơ bản ghóp phần giảm chi phí kinh doanh. Em tin rằng các biện pháp đó là rất thiết thực.
III. Điều kiện thực hiện các kiến nghị.
1. Đổi mới công nghệ sản xuất.
Để thực hiện các biện pháp trên đây trước hết Công ty phải tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất.
Công ty cần phát huy nội lực của mình, tăng cường hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thi công. Chỉ tiêu biện pháp thi công và tiến độ thi công công trình giúp cho Công ty nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Hơn nữa sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công công trình giúp cho Công ty nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Hơn nữa sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật,mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công công trình buộc Công ty phải không ngừng đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Thực tế lượng máy móc thiết bị của Công ty hiện nay ở mức trung bình,công suất hoạt động nhỏ trong khi yêu cầu về tiến độ chất lượng không ngừng tăng lên nên không có khả năng cạnh tranh những công trình lớn.
Như vậy thông qua đầu tư vào máy móc thiết bị xây dựng sẽ giúp Công ty giảm được chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ đưa vào công trình, giảm chi phí trong quá trình thi công (giảm chi phí cho sửa chữa phát hiện và khắc phục sai sót có thể phát sinh) đồng thời nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
2.Tổ chức và quản lý cán bộ.
Việc tổ chức và quản lý kinh doanh giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ chi phí kinh doanh, quản lý chặt chẽ việc xuất dùng, phân bổ nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cho các công trình đồng thời kiểm tra giám sát được việc mua nguyên vật liệu, thuê máy thi công tại địa bàn nơi thi công công trình. Từ đó sẽ sẽ giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao tiến độ thi công và năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Bên cạnh nỗ lực của công ty đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của Nhà nước.
Nhà nước hỗ trợ cung cấp vốn cho Công ty để Công ty đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất của mình, đem lại hiệu quả ngày càng cao cho Công ty cũng như cho đất nước. Từ đó làm tăng năng lực đầu tư trong xây dựng cơ bản, mạng lưới giao thông cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông là điều kiện cơ bản cho sự phát triển chung của đất nước. Ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung đều cần có mạng lưới giao thông thông suốt để đảm bảo quá trình cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất được dễ dàng. Từ hệ thống giao thông phát triển sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển từ đó làm giảm chi phí nguyên vật liệu và hạ gía thành sản phẩm.
Thứ nữa cơ quan Nhà nước cần ban hành một số văn bản có hiệu lực hơn và mang tính cụ thể hơn trong việc quản lý giải phóng mặt bằng.Đưa ra mức đền bù một cách hợp lý hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty giải phóng mặt bằng thi công giúp cho việc đảm bảo được tiến độ, từ đó giúp Công ty hạ thấp được chi phí sản phẩm xây lắp đạt hiệu quả cao hơn.
Việc đưa ra hơn 60 khu vực đơn giá xây dựng như những năm qua làm tăng tính cục bộ hơn nữa.Nó hàm cho giá xây dựng trở nên cứng nhắc, thiếu linh hoạt và lại không phù hợp với quy luật thị trường. Đơn giá xây dựng là công cụ để thực hiện việc lập kế hoạch, hoạch định các chương trình phát triển kinh tế. Chính vì lẽ đó ngành xây dựng có thể thu nhỏ số lượng khu vực đơn giá lại, từ đó sẽ phát huy được tính tích cực của thị trường. Từ việc làm này sẽ cho phép sự điều chỉnh đơn giá xây dựng cơ bản đối với mỗi khu vực thi công cho phù hợp với điều kiện cung cấp, điều kiện sản xuất vì trong cùng một vùng có cùng đơn giá xây dựng như nhau nhưng đi vào mỗi khu vực riêng thì điều kiện của nó lại khác nhau do vậy đòi hỏi có sự điều chỉnh là tất yếu.
Hơn nữa Nhà nước nên có chính sách phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng...
Kết luận
Hơn mười năm tham gia đổi mới kinh tế, chúng ta đã dần thích nghi với nền kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Chúng ta cũng được chứng kiến nhiều thay đổi trong cơ chế mới theo hướng tích cực, tuy nhiên cũng còn không ít những khuyết tật đang ẩn chứa trong chính bản thân nền kinh tế đó. Nó đe doạ sự phát triển ổn định của quốc gia nếu chúng ta không có chính sách phát triển đúng đắn. Đó cũng là bài học đúng đắn được rút ra từ các nước Đông Nam á, Hàn quốc và còn có thể lan rộng hơn.
Ta biết rằng cơ chế thị trường là cơ chế thuận mua vừa bán vì vậy mọi kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phải gắn chặt với nhu cầu thị trường và phải được thị trường chấp nhận. Do đó kinh tế thị trường sẽ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối với các doanh nghiệp việc tồn tại hay không là gắn với trình độ quản lý, trình độ tổ chức doanh nghiệp mình. Cho nên bằng mọi biện pháp doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu tổ chức cho tốt để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm phí. Đó cũng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp giành thắng lợi trên thị trường cạnh tranh.
Mặc dù khó khăn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nên kinh tế thị trường là khó khăn chung, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại còn phải thực hiện các nhiệm vụ xã hội, song thời gian vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng doanh thu, bảo đảm công ăn việc làm và đời sống ổn định cho cán bộ công nhân viên. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa em đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng chi phí kinh doanh từ đó tìm ra ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở đưa ra biện pháp giảm chi phí kinh doanh nhăm tăng lợi nhuận của Công ty.
Vì điều kiện có hạn em chỉ đi sâu phân tích và đưa ra một số biện pháp cơ bản trong giảm chi phí kinh doanh ở Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Công ty. Em rất mong Công ty và các thầy cô giáo tham gia đóng góp ý kiến bổ sung cho đề tài của em hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Hoàng Đức Thân và Công ty Đầu tư xây lắp thương mại đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài này.
Tài liệu tham khảo.
1. Tạp chí tài chính số4/96 (trích bài của thầy Nguyễn Ngọc Huyền)
2. Tạp chí kinh tế và dự báo tháng 6/96 (trích bài của thầy Nguyễn Ngọc Huyền)
3. Tạp chí tài chính 4/95 (trích bài của thầy Nguyễn Ngọc Huyền )
4. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
6. Phạm Văn Được : Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
7. Cùng một số tài liệu khác có liên quan.
Mục lục
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0054.doc