Lời nói đầu
“Mở cửa hội nhập với bên ngoài, phát huy lợi thế của đất nước, tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của các quốc gia đi trước” đang là xu thế của thời đại, là chiến lược phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong chiến lược đó, hoạt động xuất khẩu được coi là một tác nhân liên kết giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là đòn bẩy kinh tế đất nước và là động lực của quá trình mở cửa và
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Biện pháp đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu hàng hoá của Công ty XNK các sản phẩm cơ khí MECANTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội nhập.
Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động trong cơ chế thị trường đầy sự cạnh tranh khốc liệt, chỉ có những doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh mới có thể tồn tại và phát triển, bởi sự cạnh tranh vượt ra ngoài phạm vi không gian của một quốc gia, sẽ phải đối mặt với hàng loạt các Công ty trong và ngoài nước trong cùng lĩnh vực. Quy luật khắc nghiệt đó bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao và đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí- MECANIMEX là một doanh nghiệp Nhà nước có chức năng xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, các hàng hoá cho ngành công nghiệp nặng và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong gần 20 năm hoạt động, trước những thử thách và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước và ngoài nước, Công ty vẫn đứng vững và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy vậy, để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, Công ty cần phải phấn đấu không ngừng để ngày một hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu khách quan đối với đơn vị kinh doanh sản xuất và xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời đại mới, cùng với sự nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty MECANIMEX, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí –MECANIMEX”.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày vai trò hoạt động xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở phân tích quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty MECANIMEX để tìm ra những ưu điểm cũng như một số mặt tồn tại cần khắc phục từ đó đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhưng mỗi hoạt động đều có tính độc lập tương đối.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình xây dựng đề tài là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và một số quan sát thu thập được trong thực tế để đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty MECANIMEX.
Kết cấu của đề tài gồm ba chương:
Chương I: VAI TRò, NộI DUNG Và những NHÂN Tố ảNH Hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Chương ii: Phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu của ty MECANIMEX.
Chương III: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty MECANIMEX.
Chương I
VAI TRò, NộI DUNG Và những NHÂN Tố ảNH Hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm.
Năm 1826 một tác giả thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương Anh Thomat Man (1571- 1641) Đã phát biểu: “ Thương mại chính là hòn đá thử vàng với sự phồn vinh của một quốc gia, các nước phát triển buôn bán với nước ngoài”. Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “ Xuất khẳu chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt hại cho bên kia, dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích cho dân tộc kia”. Một số tác giả khác lại cho rằng: “Xuất nhập khẩu chính là mở rộng của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ ra khỏi phạm vi biên giới”.
Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế mở.
2.1. Xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận đảm bảo qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, một yêu cầu đặt ra đầu tiên đối với doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động xuất khẩu được coi là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận. Chỉ có xuất khẩu được hàng hoá doanh nghiệp mới có doanh thu, có lợi nhuận. Khoản thu nhập này lại được doanh nghiệp tiếp tục đầu tư cho một thương vụ kinh doanh mới hay nói cách khác, một chu kỳ kinh doanh lại được bắt đầu.
Như vậy, xét trong một qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thì hoạt động xuất khẩu mà thực chất là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là khâu tạo ra doanh thu và lợi nhuận và cũng là khâu quyết định cho quá trình tái sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2. Xuất khẩu phát huy tính năng động tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá đó là:
- Môi trường kinh doanh luôn biến động và có nhiều lực lượng cạnh tranh ở nhiều quốc gia khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá rất phức tạp, có liên quan và ảnh hưởng rất lớn lẫn nhau.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu ảnh hưởng rất lớn từ những biến động của thị trường tài chính thế giới. Vì vậy, một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc nghiên cứu kỹ thị trường hàng hoá kinh doanh còn phải nghiên cứu kỹ thị trường tài chính, phải có những kế hoạch dự phòng nhằm đối phó với những biến động tài chính bất thường xảy ra.
Từ thực tế khách quan như vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là nhân tố kích thích doanh nghiệp thương mại khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải phát huy cao độ tính năng động và tự chủ trong kinh doanh. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải luôn thích nghi với những biến động của môi trường kinh doanh, vận dụng một cách sáng tạo nhất các phương pháp kinh doanh, nghệ thuật kinh doanh.
2.3. Xuất khẩu hàng hoá tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế với nước ngoài nhằm thu hút vốn, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá có vai trò mở rộng mối quan hệ làm ăn hợp tác kinh tế giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngoài nước, nâng cao uy tín của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Điều này là cơ sở thuận lợi cho phép doanh nghiệp tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với đối tác nước ngoài nhằm thu hút được vốn, khoa học - công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến.
2.4. Xuất khẩu hàng hoá có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và trình độ quản lý ở doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường đầy rẫy những sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, một mặt các doanh nghiệp thương mại phải tìm kiếm những nguồn hàng có phẩm chất cao, có giá cả cạnh tranh, mặt khác bản thân doanh nghiệp phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại cũng như phải có một trình độ quản lý khoa học tiên tiến.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đặt ra các doanh nghiệp thương mại luôn phải đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất khẩu đặc biệt là thiết bị bảo quản và vận chuyển hàng hoá, thiết bị thu thập và xử lý thông tin, luôn phải đổi mới phương thức quản lý phù hợp với sự phát triển của thị trường quốc tế.
2.5. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp thương mại dù là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hay chuyên doanh xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động chủ yếu đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của doanh nghiệp. Không những thế, với việc triển khai mở rộng thị trường tiêu thu hàng hoá, mở rộng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu đã thu hút hàng ngàn lao động, tạo thu nhập và nâng cao đời sống cho họ. Đây không chỉ là lợi ích của doanh nghiệp mà còn làm lợi cho xã hội nhất là trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay.
II. Hình thức và nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Các hình thức xuất khẩu hàng hoá.
1.1.Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các đơn vị kinh doanh quốc tế đặt mua sản phẩm của các đơn vị trong nước. Sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nước ngoài với danh nghĩa của chính mình.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nội, mua và trả tiền hàng cho Công ty.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài.
Ưu điểm của hình thức này là: Lợi nhuận mà công ty kinh doanh xuất khẩu nhận được thường cao hơn các hình thức khác. Công ty đứng ra với vai trò là người bán trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi Công ty phải có lượng vốn khá lớn ứng trước để mua hàng, đặc biệt trong trường hợp hợp đồng có giá trị lớn. Ngoài ra loại hình xuất khẩu này thường có rủi ro lớn như: Hàng kém chất lượng, sai qui cách phẩm chất dẫn đến không xuất khẩu được hoặc là bị khiếu nại do thanh toán chậm, do đơn vị sản xuất gặp khó khăn, do thiên tai mất mùa... Nên khi ký hợp đồng xong không có hàng để xuất, hoặc do trượt giá đồng tiền, do lãi xuất ngân hàng thay đổi.
1.2. Xuất khẩu gia công:
Theo hình thức này, Công ty đứng ra nhập hàng hóa hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm bán lại cho bên nước ngoài. Công ty được hưởng phần trăm phí ủy thác gia công, phí này được thỏa thuận trước với xí nghiệp trong nước.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng ủy thác với các đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng gia công với nước ngoài, nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu gia công ( Định mức đã thỏa thuận gián tiếp giữa đơn vị sản xuất trong nước với bên nước ngoài)
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nước ngoài trả) và được hưởng phí gia công ủy thác.
Ưu điểm của hình thức này là không phải bỏ vốn vào kinh doanh, rủi ro ít, thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên đòi hỏi phải làm nhiều thủ tục nhập và xuất, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ này để giám sát quá trình gia công.
1.3. Xuất khẩu ủy thác:
Công ty đứng ra với vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất ( bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm phí ủy thác tùy theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thỏa thuận.
Các bước tiến hành:
Ký hợp đồng xuất khẩu ngoại với khách hàng nước ngoài.
Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị (trong nước) có hàng xuất khẩu.
Khách hàng nước ngoài mở L/C.
Thuê tàu biển (nếu xuất khẩu theo giá CFR hoặc CIF) và đăng ký tàu (nếu xuất khẩu theo giá FOB).
Làm thủ tục hải quan.
Xin chứng nhận xuất xứ (C/O).
Liên hệ với hãng tàu để làm vận đơn (B/L) theo L/C.
Lập chứng từ thanh toán ngoại gửi ngân hàng:
Khi nhận được tiền của Ngân hàng thì làm biên bản thanh lý hợp đồng xuất khẩu uỷ thác
Ưu điểm của hình thức này là: Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt không cần huy động vốn để mua hàng. Tuy hưởng phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và tương đối tin cậy.
Với hình thức này một vấn đề đặt ra đối với Công ty nhận uỷ thác là khẳ năng thông hiểu các thủ tục cũng như các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động xuất khẩu uỷ thác.
1.4. Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương. Hình thức xuất khẩu này không phải nhằm mục đích thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương.
1.5. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu sang một nước thứ ba những hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua các hoạt động chế biến.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu ít nhất phải có từ ba quốc gia trở lên đó là: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu. Hàng hoá có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (gọi là chuyển khẩu), hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất khẩu sau đó mới tới nước nhập khẩu (gọi là tái xuất khẩu theo đúng nghĩa của nó). Nước tái xuất khẩu sẽ trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức xuất khẩu. Trong trường hợp thực hiện thanh toán ngay với nước nhập khẩu và trả chậm nước xuất khẩu thì nước tái xuất khẩu còn thu được thêm một khoản lợi do việc chiếm dụng vốn.
Nhược điểm của tái xuất khẩu là đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu cao, phải có sự nhạy bén về tình hình thị trường, giá cả và có sự hiểu biết cặn kẽ về các hợp đồng mua bán ngoại thương.
1.6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang được phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của loại hình này là hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà đến tay khách hàng nước ngoài ngay tại nước xuất khẩu. Do vậy không nhất thiết phải có các hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm, các thủ tục hải quan.
Hiện nay, số lượng khách hàng đi lu lịch nước ngoài ngày càng nhiều. Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động cung cấp hàng hoá và dịch vụ để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng được phương thức xuất khẩu này doanh nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí đi lại, ăn ở để tìm hiểu thị trường, độ rủi ro thấp hơn nhiều vì môi trường kinh doanh hoàn toàn quen thuộc. Sản phẩm đến ngay với người sử dụng nên doanh nghiệp có thể biết ngay được kết quả của những hoạt động mà mình đã tiến hành.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức đang được các quốc gia đặc biệt là các nước có tiềm năng về du lịch khai thác và đã thu được những kết quả đáng kể, hình thức này giảm bớt được nhiều khâu trung gian, doanh lợi lớn và nguồn vốn thu hồi nhanh.
1 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi đoạn đều có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. ở mỗi khâu đều đòi hỏi nhà xuất khẩu phải thực hiện một cách chính xác, thận trọng, và vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các nghiệp vụ ứng với từng khâu, từng công đoạn đó. Tùy theo các hình thức xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như cách thức tiến hành có những nét đặc trưng riêng. Song thông thường nội dung của hoạt đông kinh doanh xuất khẩu hàng hóa về cơ bản bao gồm: Nghiên cứu thị trường; lập phương án kinh doanh; triển khai thực hiện phương án kinh doanh và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh doanh.
2.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh và cũng là mấu chốt cho sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình nghiên cứu thị trường thực chất là quá trình thu thập những thông tin về thị trường. Tổng hợp so sánh, phân tích và đánh giá những số liệu đó để rút ra kết luận. Những kết kuận này là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường là phải trả lời được một số câu hỏi sau:
- Xuất khẩu mặt hàng nào vào thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm đó ?
- Khả năng bán ra (dung lượng thị trường đó) là bao nhiêu ?
- Sự biến động của giá cả hàng hóa đó trên thị trường như thế nào ?
- Đối tác giao dịch là ai? Khả năng tài chính, khả năng thanh toán của họ như thế nào?
- Sử dụng phương pháp giao dịch nào là phù hợp nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất ?
Về mặt phương pháp luận để nghiên cứu thị trường người ta có 2 phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.
+ Nghiên cứu tại bàn: Chính là việc thu thập thông tin từ nguồn tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm nguồn đó. Chìa khóa thành công của phương pháp này là phát hiện ra các nguồn thông tin và khai thác triệt để nguồn thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn được khái quát thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã được xuất bản nên thời gian đã qua, có thể có độ trễ so với thực tế.
+ Nghiên cứu tại hiện trường: Chính là việc thu thâp thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường có thể thu thập được các thông tin sinh động, thực tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng tốn kém chi phí và cần phải có cán bộ vững về chuyên môn và khả năng nắm bắt thực tế tốt.
2.2. Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ cở kết quả đạt được từ hoạt động nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng các phương án kinh doanh và lựa chọn một phương án được đánh giá là phù hợp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
Xét về mặt hình thức, phương án kinh doanh là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống, tính vững chắc, thực hiện phương án kinh doanh theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật tài chính và tổ chức quản lý. Những nội dung cơ bản của một phương án kinh doanh bao gồm:
- Khối lượng và chủng loại hàng hóa sẽ đưa vào kinh doanh, các nguồn cung cấp loại hàng đó.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về giá cả, chất lượng và sự phụ thuộc về cung ứng hàng hóa, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật.
- Các quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất và vệ sinh.
- Cơ cấu quản lý gồm những bộ phận nào? Sử dụng phương pháp tính toán nào?
- Đánh giá hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu được khi triển khai thực hiện phương án kinh doanh.
2.3. Triển khai thực hiện phương án kinh doanh.s
Triển khai thực hiện phương án kinh doanh thực chất là việc thực hiện, thi hành các nghiệp vụ liên quan đến quá trình xuất khẩu. Các nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hợp các nghiệp vụ sẽ tạo ra một thương vụ xuất khẩu. Các nghiệp vụ này bao gồm:
2.3.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một địa phương, một vùng hoặc quốc gia có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu được, nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Các hình thức đã và đang diễn ra hiện nay trong hoạt động thu mua và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu ở các doanh nghiệp thương mại gồm:
- Thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua các đại lý để làm công tác thu mua hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Nội dung của công tác thu mua và tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
2.3.2. Giao dịch - đàm phán - ký kết hợp đồng.
Giao dịch: Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu, đối tượng và thời gian giao dịch, năng lực của người giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp. Các hình thức giao dịch cơ bản gồm: giao dịch trực tiếp; giao dịch qua trung gian; buôn bán đối lưu; đấu giá quốc tế; giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa; giao dịch tại hội chợ triển lãm.
Đàm phán: Đàm phán chính là việc các bên bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Các hình thức đàm phán thường được sử dụng hiện nay là: Đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp; đàm phán qua thư; điện thoại; fax; hay mạng Internet.
Ký kết hợp đồng: Thực chất đó là kết quả cuối cùng của quá trình giao dịch, đàm phán giữa các bên ký kết hợp đồng, là hành vi tự nguyện của cả hai bên ràng buộc quyền và nghĩa vụ của họ với nhau, nói cách khác hành vi này sẽ làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý ở mỗi bên.
Tính hiệu lực của hợp đồng được tính từ thời điểm các bên ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thỏa thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Nội dung các điều khoản thường có ở một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa gồm:
- Ngày tháng năm ký hợp đồng, tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng và ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.
- Tên hàng.
- Điều kiện phẩm chất và quy cách xác định.
- Điều kiện về số lượng và cách xác định.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả, đơn giá, tổng hàng.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán tiền trả.
- Điều khoản bao bì ký mã hiệu.
- Điều khoản về kiểm tra giám định hàng hóa xuất khẩu.
- Điều khoản về bồi thường thiệt hại.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Khiếu lại trọng tài.
- Những quy định khác
2.3.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Thực hiện hợp dồng xuất khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ cấu thành, độc lập tương đối với nhau nhưng có ảnh hưởng đến nhau. Quá trình thực hiện hợp đồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C.
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu.
- Thuê tàu.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tàu.
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán .
- Khiếu nại trọng tài
2.4. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh doanh xuất khẩu:
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phản ánh kinh doanh xuất khẩu thực chất là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là công tác cuối cùng của một quá trình kinh doanh xuất khẩu, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu: chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở lấy số hiệu giữa thu nhập từ hoạt động xuất khẩu với chi phí phải bỏ ra để thực hiện hoạt động đó.
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu: với công thức:
Kết quả thu được từ hợp đồng kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu =
Chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt đông xuất khẩu
- Mức doanh lợi vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng vốn cố định hoặc số vốn cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
- Mức doanh lợi vốn lưu động: phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng vốn lưu động. Công thức.
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu dộng bình quân
Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu: phản ánh doanh thu đạt được khi bỏ ra một phần chi phí. Công thức tính:
Doanh thu từ xuất khẩu
Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu =
Chi phí cho xuất khẩu
- Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: là lượng bản tệ phải chi ra để có được một đơn vị ngoại tệ.
Công thức tính:
Fx
Kxh =
Tx
Kxh: là tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
Fx : là chi phí bằng nội tệ cho hàng xuất khẩu.
Tx : là số ngoại tệ thu được khi bán hàng
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp như:
- Phần trăm thiệt hại rủi ro trong kinh doanh được hạn chế và khắc phục
- Thị phần của doanh nghiệp được mở rộng, uy tín của doanh nghiệp được nâng lên.
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ áp dụng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa và khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều phải chịu sự tác động, chi phối bởi các nhân tố thuộc môi trường xung quanh nó. Các nhân tố này luôn vận động biến đổi và đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chủ thể.
Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng, các doanh nghiệp đều bị tác động rất lớn bởi các nhân tố của môi trường bên ngoài. Sự ảnh hưởng này nằm ngoài tầm kiểm soát của pháp luật, buộc doanh nghiệp phải tự điều chỉnh sao cho thích nghi với những ảnh hưởng đó. Các nhân tố này bao gồm:
1.1. Nhân tố về chính trị và luật pháp:
Mỗi quốc gia đều thiết lập một hệ thống chính trị và một hệ thống luật pháp mang những nét đặc thù riêng của giai cấp thống trị ở quốc gia đó. Hệ thống chính trị và hệ thống luật pháp được sử dụng để điều chỉnh mọi hành vi, mọi hoạt động của xã hội theo ý trí của giai cấp thống trị.
Đối với doanh nghiệp, đây là yếu tố nằm ngoài sự điều chỉnh, sự kiểm soát của họ. Doanh nghiệp chỉ có thể điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho phù hợp với sự vận động của yếu tố này.
Sự tác động của yếu tố chính trị, luật pháp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua những quy định của luật pháp, các chế tài của các quy phạm pháp luật. Nói cách khác, sự tác động của nó được thể hiện thông qua việc thiết lập một hành lang pháp lý cho phép doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ hành lang đó.
Đây là yếu tố rất quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cả đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Nhân tố kinh tế:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, yếu tố kinh tế bao gồm cả kinh tế trong nước và kinh tế thế giới. Yếu tố này bao hàm những nội dung sau:
- Tình trạng tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Cơ cấu thu nhập và tiêu dùng của dân cư
- Cung, cầu cạnh tranh trên thị trường.
Các nhân tố kể trên luôn vận động và tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những tác động này ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đến quá trình thực hiện chiến lược và đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh
1.3.Nhân tố địa lý:
Địa lý tức là những nghiên cứu về bề mặt trái đất, khí hậu, đất, nước, con người, tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố môi trường không thể kiểm
soát được đối với các doanh nghiệp.
Khí hậu và địa hình là những yếu tố quan trọng nhất của địa lý. Ngoài ra, cộng thêm các tài nguyên thiên nhiên và dân cư cùng các tuyến thương mại quốc tế hợp thành những yếu tố của thị trường thế giới. Như là một yếu tố địa lý, thực thể địa hình, địa vật của một nước là những vấn đề môi trường kinh doanh quan trọng cần phải lưu tâm đến khi xem xét, đánh giá một thị trường. Các đặc điểm địa lý có ảnh hưởng tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này có thể biểu hiện như: độ cao so với mặt biển, độ ẩm, nhiệt độ, sẽ ảnh hưởng đến sự thích nghi hay sử dụng sản phẩm như thế nào. Sản phẩm nào đó sử dụng tốt, thích hợp ở thị trường này không có nghĩa là nó sẽ sử dụng tốt ở thị trường khác. Ngay cả khi thị trường của một nước, sản phẩm cũng cần phải có sự điều chỉnh cho thích nghi với các vùng khí hậu khác nhau.
1.4. Nhân tố văn hóa:
Văn hóa là di sản được thừa kế từ cha ông qua các quá trình lịch sử, là tổng thể những hiểu biết về phong tục tập quán, về trí tuệ và vật chất. Văn hóa sẽ quyết định cách mua hàng như việc ưu tiên cho nhu cầu muốn được thỏa mãn và cách thỏa mãn của con người sống trong đó.
Chính vì văn hóa là yếu tố chi phối đời sống của con người cho nên nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại. Theo như các nhà MARKETING, yếu tố văn hóa bao gồm:
- Yếu tố văn hóa vật chất gồm: công nghệ và kinh tế
- Yếu tố tổng thể xã hội: tổ chức xã hội, giáo dục, cơ cấu chính trị.
- Yếu tố quan niệm của con người với vũ trụ: tín ngưỡng, tôn giáo.
- Yếu tố thẩm mỹ: nghệ thuật, âm nhạc.
- Yếu tố ngôn ngữ.
Năm yếu tố kể trên được đánh giá là những yếu tố cơ bản tác động mạnh đến các quá trình của hoạt động kinh doanh xuất khẩu như: họat động giao dịch; hoạt động đàm phán; ký kết hợp đồng; định giá ; xúc tiến bán hàng; hoạt động đóng gói bao bì; kiểu dáng sản phẩm... Các yếu tố này buộc doanh nghiệp phải có phản ứng hoàn toàn tự giác để phù hợp với thị trường mà tại đó một nền văn hóa đang ngự trị.
2. Các nhân tố nội tại doanh nghiệp
Đây là nhóm các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh chúng theo ý đồ chủ quan của mình sao cho phù hợp với môi trường bên ngoài và khả năng của mình. Nhóm nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Các nhân tố cơ bản bao gồm:
2.1. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Đối với một doanh nghiệp, vốn được chia làm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nầy được hình thành từ các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các cổ đông và từ phần lợi tức của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường; đến công tác thu mua tạo nguồn hàng, dự trữ hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại.
Việc kiểm soát vốn được doanh nghiệp thực hiện thông qua các kế hoạch được sử dụng và huy động vốn, bao gồm cả kế hoạch sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, kế hoạch huy dộng vốn từ chủ sở hữu lẫn vốn chiếm dụng sao cho đảm bảo sự cân đối giữa nhu cầu về vốn với nguồn tài trợ, giữa nhu cầu về vốn với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Bộ máy quản lý và trình độ quản lý.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Như vậy bộ máy quản lý được coi là trung tâm đầu não của doanh nghiệp, là nơi trực tiếp tạo ra những thông tin điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa doanh nghiệp tiến tới mục đích đề ra.
ở doanh nghiệp thương mại bộ máy quản lý tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như ảnh hưởng đến khả năng đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, thực chất của sự ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh hay khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của bộ máy quản lý lại phụ thuộc vào trình độ quản lý của những cán._. bộ trong bộ máy quản lý.
Trình độ quản lý của các thành viên trong bộ máy quản lý được hình thành từ tri thức khoa học, kinh nghiệm kinh doanh và khả năng sáng tạo ở mỗi cá nhân. Trình độ quản lý sẽ quyết định hành vi ứng xử của cán bộ quản lý, tức là nó điều khiển mệnh lệnh quản lý.
2.3. Giá cả hàng hóa:
Giá cả hàng hóa là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại và nằm trong phạm vi điều tiết của doanh nghiệp.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền về giá trị của hàng hóa có lượng giá trị sử dụng nhất định, thực hiện ở một khâu lưu thông, một quan hệ trao đổi nhất định.
ở doanh nghiệp thương mại, một sản phẩm hàng hóa có thể có nhiều mức giá khác nhau được áp dụng cho những thị trường khác nhau. Việc xác định mức giá cho sản phẩm hàng hóa sẽ quyết định tổng thu nhập thực tế và tổng lợi nhuận thực tế doanh nghiệp đạt được. Vì vậy nó có ý nghĩa quyết định tới khả năng thu hồi các chi phí bỏ ra, cũng như khả năng tích lũy để mở rông quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mức giá của sản phẩm hàng hóa nói chung đều do các doanh nghiệp tự định đoạt. Điều này phụ thuộc vào mục tiêu định giá mà doanh nghiệp theo đuổi, nếu doanh nghiệp mở rộng thị trường, giành thị phần thì mức giá được ấn định cho sản phẩm sẽ thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Ngược lại, do có các điều kiện thị trường thuận lợi, doanh nghiệp muốn thu được mức lợi nhận lớn thì mức giá sẽ được ấn định cao hơn mức giá trung bình, cao hơn giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa.
2.4. Mạng lưới phân phối:
Phân phối là dòng hàng hóa hoặc dịch vụ được vận động thông qua các kênh phân phối. Các kênh phân phối bao gồm các đơn vị trong và ngoài doanh nghiệp thực hiện các chức năng nối liền người sản xuất với người tiêu dùng, nối liền giữa người bán và người mua.
Hiện nay đang tồn tại hai loại kênh phân phối trên thị trường: phân phối hàng hóa trực tiếp tức là bán hàng hóa và dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng và phân phối gián tiếp tức là bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các khâu trung gian.
Việc lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp là do quyết định của doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng, của sản phẩm, của những phong tục tập quán ở thị trường mà doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Việc lựa chọn kênh phân phối của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ hàng hóa, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng mở rộng họat động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Trong những nguyên nhân thất bại của việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghệp về việc người bán không gặp được người mua, không nắm bắt được đúng nhu cầu thị hiếu của khách hàng và không làm cho khách hàng hiểu rõ giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì thế, để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khối lượng sản phẩm bán ra phải tổ chức tốt công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo giới thiệu sản phẩm là sự tuyên truyền giới thiệu hàng hóa và dịch vụ nhằm thu hút sự chú ý của con người, có thể là người mua. Gây sự thích thú của họ đối với hàng hóa và dịch vụ, và cuối cùng trở thành khách hàng thực tế của tổ chức kinh doanh hàng hóa và dịch vụ đó.
Như vậy, quảng cáo được coi là một trong những vũ khí lợi hại để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quảng cáo sao cho có hiệu quả không phải là việc đơn giản mà ngược lại, nó là một quá trình, một quy trình mang tính nghệ thuật đòi hỏi nhà làm quảng cáo phải hiểu rất rõ về nền văn hoá ngự trị ở thị trường đó, tâm lý và sở thích của người tiêu dùng ở thị trường đó, và trình độ nhận thức của khách hàng ở thị trường đó.
chương Ii Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty mecanimex.
I. tổng quan về công ty mecanimex.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí được thành lập ngày 26/3/1985 theo giấy phép kinh doanh số 0111012/GP của Bộ trưởng Bộ cơ khí và luyện kim cũ nay đổi thành Bộ Công nghiệp. Đã quy định Công ty MECANIMEX là một doanh nghiệp nhà nước với các thông số sau:
1/ Tên đơn vị : Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí.
Tên tiếng Anh: The Viet Nam National Mechanical Products Import- Export Company.
Tên viết tắt : MECANIMEX - Hà Nội
2/ Trụ sở chính đặt tại: 37 Tràng Thi - Hà Nội.
Điện thoại: 8263904-8257459
Telex: 412285- MECA-VT
Fax: 84-48263904
Chi nhành: 35 Tôn Đức Thắng- Thành phố HCM.
Văn phòng đại diện tại Hải Phòng.
3/ Tài khoản tiền Việt Nam: 350.102.000.210 đồng tại Việt Combank.
Tài khoản ngoại tệ : 240.125.358.012 đồng tại Việt Combank.
4/ Vốn điều lệ trong đó : - Vốn cố định: 293.274.463 đồng
- Vốn lưu động: 8.474.196.748 đồng
Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động bằng các tài sản của mình. Công ty hoạt động theo luật nước CHXHCN Việt Nam, luật Doanh nghiệp và các quy định của Bộ Công nghiệp.
Công ty được sát nhập trên cơ sở sát nhập hai phòng là phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (Tocontap) và công ty xuất nhập khẩu máy (Machinoimport) khi đó MECANIMEX được coi như là một trong những công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của Bộ Công nghiêp.
Công ty MECANIMEX là một doanh nghiệp nhà nước nên chức năng và phạm vi hoạt động cũng rất phù hợp với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua hai giai đoạn phát triển:
Giai đoạn1 (từ năm 1985- 1990): Giai đoạn này Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh theo Nghị định thư của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước XHCN khác.
Giai đoạn2 (từ năm 1990 đến nay): Sau khi thể chế Liên Xô cũ và Đông Âu sụp đổ, làm cho toàn thị trường truyền thống bị phá vỡ. Trong thời gian đó Nhà nước ban hành chính sách đổi mới buộc các công ty kinh doanh phải hạch toán độc lập. Vì vậy Công ty MECANIMEX phải tự chủ hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh và đã gặp phải rất nhiều khó khăn.
Đại hội Đảng lần VI đã mở ra một thời kỳ mới và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nhà nước chủ trương chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh giao lưu hàng hoá quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo tư tưởng chỉ đạo của Quyết định số 21/HĐBT, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chuyển sang hạch toán độc lập. Tuy nhiên đó cũng là khó khăn và thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Để tồn tại, phát triển và hoà nhập với xu thế của Đất nước, Công ty đã từng bước bố trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh cho gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và khẳ năng kinh doanh. Công ty rất chú trọng quản lý và lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Hơn nữa Công ty còn nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạnh hoá thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a) Chức năng:
Là doanh nghiệp thuộc ngành Công nghiệp nặng Việt Nam, Công ty có các chức năng: Thực hiện các hoạt động thương mại dịch vụ, trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (tự doanh và uỷ thác) với các đối tác trong và ngoài nước.
b) Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của hoạt động kinh doanh.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và xác định các mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. Công ty được phép huy động vốn của các tổ chức và các thành phần kinh tế để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ và nhiệm vụ Nhà nước giao đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ chung của Nhà nước.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và điều kiện hoạt động của Công ty.
a) Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Với phơng châm gọn, nhẹ nhưng hiệu quả, Công ty MECANIMEX có cơ cấu tổ chức rất gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả và không chồng chéo.
Công ty MECANIMEX có cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng, với một số phòng ban được sáp nhập với nhau.
Hình1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Chi nhánh
TP. HCM
Ban Giám đốc
Vp.Đại diện tại Hải Phòng
Phòng
Hành chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tài chính-Kế toán
Phòng
Tổ chức-Kế hoạch
b/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng:
Bộ phận quản lý (giám đốc và các phó giám đốc):
Đứng đầu Công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trực tiếp bổ nhiệm. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, trước Bộ Công nghiệp và toàn thể công nhân viên chức của Công ty. Giám đốc Công ty được quyền tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của Công ty và các quyết định phân cấp quản lý của Bộ.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, phó giám đốc Công ty do giám đốc Công tylựa chọn và đề nghị Bộ Công nghiệp bổ nhiệm. Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc điều hành Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về các nhiệm vụ được phân bổ và uỷ quyền.
* Phó giám đốc1: Phụ trách liên doanh, liên kết với các hãng và công ty khác và gián tiếp quản lý các phòng ban để thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay, phó giám đốc thứ 1 phụ trách liên doanh LG - MECA đây là liên doanh giữa hãng LG của Hàn Quốc và công ty MECANIMEX. Cụ thể là phụ trách quản lý trực tiếp Nhà máy sản xuất lắp giáp máy giặt, tủ lạnh, điều hòa...
* Phó giám đốc thứ 2: Phụ trách hoạt động kinh doanh chung của công ty, trực tiếp điều hành các mảng kinh doanh ( chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu). Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty để báo cáo định kỳ lên giám đốc.
* Phó giám đốc thứ 3: Phụ trách điều hành gián tiếp hoạt động kinh doanh của Công ty, nhiệm vụ chính là kiêm giám đốc chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhành mình phụ trách.
Các phòng ban chức năng:
Với quy mô nhỏ MECANIMEX chỉ có 4 phòng trực thuộc, một chi nhánh và một văn phòng đại diện.
@ Phòng tài chính - kế toán:
- Chức năng: Thực hiện mọi hoạt động liên quan đến tài chính và hạch toán thu chi của công ty.
- Nhiệm vụ: Minh bạch hoá và hiệu quả hoá hoạt động tài chính của công ty, hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng đồng vốn có hiệu quả và lợi ích của người lao động.
@ Phòng kinh doanh:
- Chức năng: Thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của Công ty MECANIMEX.
- Nhiệm vụ: Tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và kinh doanh có hiệu quả tất cả những ngành nghề mà công ty MECANIMEX đang thực hiện, bảo toàn số vốn Nhà nước giao và hạch toán có lãi.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý 2 mảng kinh doanh: kinh doanh nội và kinh doanh ngoại.
Trong đó, kinh doanh nội liên quan đến tất cả hoạt động kinh doanh trong nước. Hiện nay, phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý trực tiếp 2 cửa hàng đặt tại 35 Hai Bà Trưng và 39 Tràng Thi: Bán các sản phẩm của liên doanh và kinh doanh các mặt hàng dân dụng. Mảng kinh doanh này do Phó phòng kinh doanh trực tiếp quản lý dưới sự giám sát của Trưởng phòng.
Kinh doanh ngoại liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty do Trưởng phòng kinh doanh trực tiếp quản lý.
@ Phòng Tổ chức- kế hoạch:
Chức năng: Kế hoạch hoá và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch bộ phận cho các bộ phận kinh doanh mà cụ thể là bộ phận kinh doanh nội và bộ phận kinh doanh ngoại và tổ chức thực hiện.
@ Phòng hành chính:
Phòng này có nhiệm xụ theo dõi các quy chế, chính sách của Công ty, giám sát hoạt động và kỷ luật, thu nhận các thông tin và chính sách quốc gia để gửi đến văn phòng đồng thời làm tất cả các công tác hành chính, sự vụ của Công ty như: in, ấn tài liệu, văn phòng phẩm, phục vụ điều hành mạng lưới điện thoại của Công ty.
@ Chi nhánh tại thành phố HCM:
Hoạt động kinh doanh theo chỉ thị của giám đốc chi nhánh, giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh mình.
@ Văn phòng đại diện tại Hải Phòng:
Có nhiệm vụ thực hiện mọi thủ tục giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng Hải Phòng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước giám đốc Công ty.
c) Điều kiện hoạt động của Công ty.
Do Công ty MECANIMEX được tổ chức rất gọn nhẹ, cho nên hiện nay tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty chỉ có 60 người và được phân bổ như sau: Ban giám đốc: 4 người; Phòng kinh doanh: 16 người; Phòng hành chính: 6 người; Phòng tài chính- kế toán: 5 người; Phòng tổ chức- kế hoạch: 3 người; Chi nhánh thành phố HCM: 25 người; Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: 3 người.
Các cán bộ tại Công ty MECANIMEX chủ yếu là những người đã tốt nghiệp các trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, đại học bách khoa Hà Nội, đại học ngoại thương Hà Nội... Cho nên trình độ cán bộ ở đây đảm bảo được những yêu cầu cơ bản cho hoạt động của Công ty.
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh khá tốt và đầy đủ với một toà nhà 5 tầng và một bãi để xe với diện tích mặt đất hơn 200m2 và các thiết bị máy vi tính, máy Fax, điện thoại, máy Photo, Ôtô... Vì không có kho hàng nên khi có hàng Công ty thường phải đi thuê. Đây cũng chính là những điều bất lợi cho Công ty, có thời gian không thuê được kho hàng hoặc phải thuê với giá rất đắt khi nhu cầu kho hàng trên thị trường tăng lên. Điều này đã làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty.
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm qua.
Lĩnh vực kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 10.11.012/CP của Bộ trưởng Bộ Cơ khí và luyện kim cũ nay đổi thành Bộ Công nghiệp đã quy định Công ty MECANIMEX là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận XNK uỷ thác với các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước.
Mặt hàng kinh doanh:
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh Công ty MECANIMEX được phép kinh doanh các mặt hàng: Các sản phẩm cơ khí, sản phẩm luyện kim, khoáng sản kim loại, tinh quặng kim loại và một số mặt hàng khác.
Đến nay Công ty đã 3 lần được cấp giấy phép bổ sung mặt hàng kinh doanh.
Lần thứ nhất bổ sung các mặt hàng: Vật tư, vật liệu và thiét bị cho sản xuất hàng tiêu dùng.
Lần thứ hai bao gồm các mặt hàng: Máy móc thiết bị và phụ tùng rời, hàng tiêu dùng và vật liệu xây dựng.
Lần thứ ba gồm có các mặt hàng: Hàng kim khí và hàng nông sản...
Mặt hàng xuất khẩu của Công ty bao gồm các mặt hàng: Dụng cụ đồ nghề, Máy công cụ, Thiếc thỏi, Worframit, Kim khí, Nông sản, Các mặt hàng khác: cân các loại, công tơ điện, khoá...
Mặt hàng nhập khẩu của Công ty bao gồm: Thép các loại, Máy móc thiết bị, Hàng điện tiêu dùng, Vật liệu xây dựng, Các mặt hàng khác.
Thị trường và khách hàng của Công ty:
Thị trường nước ngoài:
Sau khi bị mất nhiều thị trường buôn bán với các nước Đông Âu và Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, bằng nỗ lực của Ban giám đốc và toàn bộ cán bộ của Công ty, Công ty dần dần tìm kiếm được bạn hàng kinh doanh ở các thị trường khác nhau bao gồm:
Thị trường xuất khẩu
Thị trường nhập khẩu
Đài Loan
Nhật Bản
Thái Lan
Singapore
Hàn Quốc
Anh
Một số nước khác.
Nga
Đài Loan
Hàn Quốc
Nhật Bản
Singapore
Thái Lan
Một số nước khác.
Thị trường trong nước:
Nguồn cung cấp hàng để xuất khẩu bao gồm: Các công ty, Nhà máy ở Hà Nội, Hà Đông, Thái Nguyên, Đại Mỗ, Hải phòng.v.v.
Các công ty, cơ sở đại lý, các cửa hàng mua hàng nhập khẩu của Công ty ở Tràng Thi, Tràng Tiền, Hai Bà Trưng, Hà Đông, Thanh Xuân.v.v.
Khách hàng của Công ty:
Nhằm xác định vị trí của mình trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty rất chú trọng tìm kiếm bạn hàng mới và duy trì mối quan hệ làm ăn với khách hàng truyền thống.
Khách hàng nước ngoài:
Kyk tools Industrial Co,Ltd Đài Loan
Com pare Đài Loan
Aquarius Đài Loan
Itochucorp Nhật Bản
Nisshoiwai Nhật Bản
Venture International Singapore
Traders ple. Ltd Singapore
Hy Cor Hàn Quốc
Eujor Hàn Quốc
Chushing Co, Ltd Thái Lan
Irap Irap
Viet so Petro Anh
Hang znutianlum Imp&exp, Co, Ltd Hàn Quốc
Khách hàng trong nước:
Các công ty cung cấp nguồn hàng xuất khẩu:
Nhà máy y cụ 5
Công ty gang thép
Công ty khoáng sản
Công ty gang thép
Nhà máy cơ khí
Nhà máy cơ khí
Công ty, đại lý mua hàng nhập khẩu của Công ty:
Công ty TNHH Phú Thái
Công ty TNHH Tân Cường
Tổng Công ty xây dựng Sông Đà
Các cơ sở đại lý Tràng Thi, Tràng Tiền, ...
Các cửa hàng, siêu thị Thái Hà, Kim Liên, ...
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Thái Nguyên
Hà Nội
Đại Mỗ- Hà Nội
Lê Duẩn- Hà Nội
Hà Đông- Hà Nôi
Hà Nội
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua:
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm tối đa hoá lợi nhuận và tái đầu tư mở rộng kinh doanh, để đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta thường cắn cứ vào các chỉ tiêu như: Doanh số bán, lợi nhuận, nộp ngân sách, kim ngạch XNK, lương bình quân, ...
4.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm: 1999, 2000 và 2001.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện rất rõ qua bảng sau:
Bảng1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
So sánh 2001-2000
Số tuyệt đối
%(±)
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu XK
Các khoản giảm trừ
(Thuế TTĐB, thuế XK)
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lýDN
6. Lợi nhuận thuần HĐKD
7. Thu nhập hoạt động TC
8. Chi phí hoạt động TC
9. Lợi nhuận thuần HĐTC
10. Các khoản thu nhập BT
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường
13. Tổng lợi nhuận T. thuế
14. Thuế thu nhập DN nộp
15. Lợi nhuận sau thuế
16. Lương bình quân(ng/th)
203.569.393.010
6.205.678.879
-
203.569.393.010
198.147.815.616
5.421.577.394
184.259.342
5.118.057.222
119.260.830
369.010.272
202.467.104
166.543.168
872.904.285
149.537.528
723.366.757
1.009.170.755
322.934.642
686.236.113
830
267.386.241.222
5.421.786.420
28.156.362
267.358.084.860
259.951.745.124
7.406.339.736
386.767.542
5.403.312.652
1.616.259.542
399.123.461
1.532.584.549
-1.133.461.088
465.920.694
101.697.735
364.222.959
847.021.413
271.046.852
575.974.561
900
325.208.395.162
6.002.089.685
-
325.208.395.162
316.220.130.477
8.988.264.685
436.587.864
5.806.654.102
2.745.022.719
402.235.122
1.200.102.365
-797.867.243
687.265.344
95.867.659
591.397.685
2.538.553.161
812.337.012
1.726.216.149
950
57.822.153.940
580.303.265
-28.156.362
57.850.310.302
56.268.385.353
1.581.924.949
49.820.322
403.341.450
1.128.763.177
3.111.661
-332.482.184
335.593.845
221.344.650
-5.830.076
227.174.726
1.691.531.748
541.290.160
1.150.241.588
50
21,6
10,7
-100
21,6
21,6
21,3
12,9
7,5
69,8
0,78
-21,7
29,6
47,5
-5,7
62,3
199
199
199
5.6
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1999, 2000, 2001.
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 với số tuyệt đối là 57.822.153.940 VND (tăng 21,6%) và doanh thu thuần năm 2001 tăng so với năm 2000 là 57.850.310.302 VND (tăng 21,6%).
Doanh thu tăng do Công ty đã giải quyết được những khó khăn về thị trường và thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình, bên cạnh đó ta thấy chi phí hoạt động tài chính giảm (năm 2001: 1.200.102.365 VND, năm 2000: 1.532.584.549 VND tức giảm 21,7%) chứng tỏ Công ty đã thực hiện có hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty trong năm 2001. Lợi nhuận bất thường năm 2001 là 591.397.685 VND tăng so với năm 2000 là 227.174.726 VND (62,3%). Kết quả trên đã góp phần làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên. Tuy nhiên, thành quả đó chưa thể khẳng định được tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì năm 2001 Công ty gặp được nhiều thời cơ đã chín muồi nên đã đem lại cho Công ty những khoản doanh thu lớn, đặc biệt là từ hoạt động nhập khẩu, còn hoạt động xuất khẩu tuy có tốt đẹp hơn năm 2000 nhưng vẫn còn nhiều bất cập mà đòi hỏi phải có những biện pháp giải quyết mang tính chiến lược.
Bên cạnh đó do Công ty tổ chức và sắp xếp và điều hành tốt trong hoạt động kinh doanh của mình như: có các chế độ khen thưởng, khuyến khích cán bộ trong Công tylàm tốt công việc dược giao.Vì vậy đây là nguyên nhân chính làm tăng quỹ lương của Công ty.
4.2. Kết quả thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu uỷ thác và tự doanh. Trong đó xuất nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng lớn. Qua đó có thể thấy ưu điểm của Công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung là khả năng thực hiện tốt hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác và đó cũng là yếu tố trọng yếu trong chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty theo các loại hình khác như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia công,.v.v.
4.2.1 Báo cáo kết quả thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu năm 1999.
Năm 1999 công ty đã đạt được một số kết quả sau: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 35.021.489,7 USD cao hơn năm 1998 là 9.910.607,1 USD ( tăng 39,47%), trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 2.272.370,3 USD (chiếm 6,5%), kim ngạch nhập khẩu đạt 32.749.119,4 USD (chiếm 93,5%). Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu là các nước Nhật, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc, Anh,...
Bảng2: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 1999
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 12
Cả năm 1999
S.L
T.G(USD)
S.L
T.G (USD)
1
2
3
4
5
6
Tổng trị giá
I. Xuất khẩu
- Dụng cụ đồ nghề
+ Đài Loan
- Máy công cụ
+ Đài Loan
+ Thái Lan
- Thiếc thỏi
+ Singapore
- Hàng khác
+ Hàn Quốc
+ Đài Loan
+ Nhật
+ Anh
+ Nước khác
II. Nhập khẩu
- Thép các loại
+ Nga
+ Đài Loan
+ Hàn Quốc
+ Nước khác
- Máy móc thiết bị
+ Nhật
+ Hàn Quốc
+ Singapore
+ Đài Loan
+ Nước khác
- Hàng điện tiêu dùng
+ Nhật
+ Hàn Quốc
+ Nước khác
- Hàng khác
+ Hàn Quốc
+ Thái Lan
+ Nước khác
cái
cái
cái
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
764,0
80,5
678,0
5,5
8.532.550,0
614.499,7
56.530,4
56.530,4
557.969,3
140.701,5
47.149,9
97.501,0
272.616,9
7.918.050,3
662.167,6
55.938,3
594.853,8
11.375,5
606.157,1
220.448,1
6000,0
13.078,0
366.631,0
1.056.739,1
28.726,0
772.314,1
255.699,0
5.592.986,5
1.278.161,5
3.392.636,9
922.188,1
41
31
10
37,1
37,1
3.964,1
1.099,6
963,4
1.234,9
663,2
35.021.489,7
2.272.370,3
404.210,6
404.210,6
72.200,0
59.200,0
13.000,0
187.791,2
187.791,2
1.608.168,5
441.178,5
193.793,1
271.109,6
125.806,2
576.227,1
32.749.119,4
2.784.606,0
1.028.196,2
530.585,3
860.802,3
365.022,2
3.609.498,8
771.627,3
858.885,8
584.972,0
239.240,9
1.154.772,8
2.067.520,7
156.062,0
1.398.852,6
512.606,1
24.287.493,9
7.199.401,1
12.807.537,4
4.280.555,4
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty MECANIMEX
a/ Danh mục mặt hàng và thị trường xuất khẩu của công ty năm 1999.
Mặt hàng
Thị trường
Trị giá (USD)
%
Dụng cụ đồ nghề
Máy công cụ
Thiếc thỏi
Hàng hóa khác
Tổng
Đài Loan
Đài Loan,Thái Lan,...
Singapore
Hàn Quốc, Nhật,...
404.210,6
72.200,0
187.791,2
1.608.168,5
2.272.370,3
17,8
3,2
8,3
70,7
100
Trong năm 1999 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dụng cụ đồ nghề (chiếm 17,8%), hàng hoá khác có phần tăng thêm (chiếm 70,7%). Như vậy, danh mục mặt hàng xuất khẩu năm 1999 không xuất khẩu Wolframit và tập trung xuất khẩu vào một số thị trường truyền thống như: Đài Loan, Nhật, Singapore,... Trong đó xuất khẩu uỷ thác (các mặt hàng: Dụng cụ đồ nghề, thiếc thỏi, ...) là 1.776.993,6 USD (chiếm 78,2%), xuất khẩu trực tiếp là 496.454,3 USD (chiếm 21,8%).
b/ Danh mục mặt hàng, thị trường nhập khẩu của công ty năm 1999.
Mặt hàng
Thị trường
Trị giá (USD)
%
Thép các loại
Máy móc thiết bị
Hàng điện tiêu dùng
Hàng hoá khác.
Tổng
Nga, Đài Loan, Hnà Quốc,...
Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,...
Nhật, Hàn Quốc, ...
Hàn Quốc, Thái Lan,...
2.784.606,0
3.609.498,8
2.067.520,7
24.287.493,9
32.749.119,4
8,5
11
6,3
74,2
100
Năm 1999 công ty có phần giảm nhập khẩu một số mặt hàng như: thép, máy móc thiết bị và tăng nhập khẩu các mặt hàng khác. Thị trường nhập khẩu truyền thống vẫn chủ yếu là các nước Châu á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,... Trong đó nhập khẩu uỷ thác là 31.766.645,8 USD (chiếm 97%) và nhập khẩu tự doanh là 98.247,6 USD (chiếm 3%).
4.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty năm 2000.
Năm 2000 Công ty đã đạt kim ngạch xuất nhập khẩu là 37.654.726,1 USD tăng 2.633.236,4 so với năm 1999 (tăng 7,5%), trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 1.379.452,5 USD (chiếm 3,7%) giảm so với năm 1999 là 892.917.8 USD (giảm 39,29%) và kim ngạch nhập khẩu đạt 36.275.273,6 USD (chiếm 96,3%) tăng lên so với năm 1999 là 3.526.154,2 USD (tăng10,77%). Tình hình xuất nhập khẩu trong năm 2000 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng3: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 2000.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 12
Cả năm 2000
S.L
T.G(USD)
S.L
T.G (USD)
1
2
3
4
5
6
Tổng trị giá
I. Xuất khẩu
- Dụng cụ đồ nghề
+ Đài Loan
- Máy công cụ
+ Đài Loan
+ Thái Lan
- Hàng khác
+ Singapore
+ Hàn Quốc
+ Đài Loan
+ Nước khác
II. Nhập khẩu
- Thép các loại
+ Nga
+ Nhật
+ Đài Loan
+ Hàn Quốc
- Máy móc thiết bị
+ Nhật
+ Đức
+ Singapore
+ Đài Loan
+ Nước khác
- Hàng điện tiêu dùng
+ Hàn Quốc
+ Singapore
+ Nước khác
- Hàng hoá khác
+ Thái Lan
+ Hàn Quốc
+ Nước khác
cái
cái
cái
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
58
18
40
211
211
5.793.225,5
279.358,3
51.950,0
31.950
20.000
227.408,3
227.408,3
5.513.867,2
105.680,0
105.680,0
39.061,0
39.061,0
5.369.125,9
776.400,0
4122.767,1
469.958,8
136
66
70
3.856,5
1650,1
1.231,0
781,0
194,4
37.654.726,1
1.379.452,5
153.045,6
153.045,6
165.200,0
123.150,0
42.050,0
1.061.206,9
615.160,8
142.712,0
59.527,2
243.806,9
36.275.273,6
4.151.529,7
2.896.774,4
682.331,3
474.268,1
98.155,9
2.895.050,5
960.790,0
1.178.188,0
300.600,0
134.679,0
320.793,5
3.177.821.3
2.350.165,9
177.902,4
649.753,0
26.050.872,1
14.087.034,4
9.927.821,4
2.036.016,3
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty MECANIMEX
a/ Danh mục mặt hàng và thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2000.
Mặt hàng
Thị trường
Trị giá (USD)
%
Dụng cụ đồ nghề
Máy công cụ
Hàng hóa khác
Tổng
Đài Loan
Đài Loan, Thái Lan
Singapore, Hàn Quốc,...
153.045,6
165.200,0
1.061.206,9
1.379.452,5
11,1
11,97
76,93
100
Năm 2000 Công ty không xuất khẩu mặt hàng thiếc thỏi và Wolframit mà chỉ tập trung xuất khẩu các mặt hàng máy công cụ, dụng cụ đồ nghề và các mặt hàng khác (chiếm tỷ trọng lớn nhất 76,93%) sang các thị trường truyền thống như: Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore,... Và kim ngạch xuất khẩu đạt 1.379.452,5 USD, trong đó xuất khẩu uỷ thác là 978.031,8 USD (chiếm 70,9%) và xuất khẩu trực tiếp là 401.613,8 USD (chiếm 29,1%).
b/ Danh mục mặt hàng và thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2000.
Mặt hàng
Thị trường
Trị giá (USD)
%
Thép các loại
Máy móc thiết bị
Hàng điện tiêu dùng
Hàng hoá khác.
Tổng
Nga, Nhật, Đài Loan,...
Nhật, Đức, Singapore,...
Hàn Quốc, Singapore,...
Thái Lan, Hàn Quốc,...
4.151.529,7
2.895.050,5
3.177.821,3
26.050.872,1
36.275.273,6
11,4
7,98
8,8
71,82
100
Năm 2000 Công ty tiếp tục kinh doanh nhập khẩu các danh mục mặt hàng như các năm trước song giá trị nhập khẩu có phần thay đổi, máy móc thiết bị có xu hướng giảm xuống tương đối và các mặt hàng nhập khẩu trọng yếu khác cũng có kết quả tương tự và chuyển sang nhập khẩu một số mặt hàng mới khác mà nhu cầu thị trường đang cần. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 36.275.273,6 USD, trong đó nhập khẩu uỷ thác là 35.549.768,1 USD (chiếm 98%) và nhập khẩu tự doanh là 725.505,5 USD (chiếm 2%).
4.2.3. Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty năm 2001.
Năm 2001 công ty đạt kim ngạch xuất nhập khẩu là 38.215.020,3 USD tăng 560.294,2 USD (tăng 1,5%) so với năm 2000, trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 2.008.001,8 USD (chiếm 5,3%) tăng 628.549,3 USD (tăng 45,57%), kim ngạch nhập khẩu đạt 36.207.018,5 USD (chiếm 94,7%) giảm 68.255,1 USD (giảm 0,19%) so với năm 2000. Có quan hệ chủ yếu với các thị trường Châu á như: Đài Loan, Singapore, Nhật, Hàn Quốc,... và một số nước Châu Âu (Đức,...) và Châu Mỹ ( Mỹ,...).
Tình hình xuất nhập khẩu của công ty cho trong bảng sau:
Bảng 4: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 12
Cả năm 2001
S.L
T.G(USD)
S.L
T.G (USD)
1
2
3
4
5
6
Tổng trị giá
I. Xuất khẩu
- Dụng cụ đồ nghề
+ Đài Loan
- Máy công cụ
+ Đài Loan
- Hàng khác
+ Singapore
+ Nước khác
II. Nhập khẩu
- Thép các loại
+ Nhật
+ Đài Loan
+ Nước khác
- Máy móc thiết bị
+ Nhật
+ Đức
+ Mỹ
+ Hàn Quốc
+ Nước khác
- Hàng điện tiêu dùng
+ Hàn Quốc
+ Nước khác
- Hàng hoá khác
+ Thái Lan
+ Hàn Quốc
+ Nước khác
cái
cái
tấn
tấn
tấn
tấn
1.840.023,4
180.643,4
41.595,1
41.595,1
139.048,3
130.901,5
8.146,8
1.659.380,0
1.659.380,0
815.808
412.687,6
430.884,4
54
54
7.207
949
561
5.691
38.215.020,3
2.008.001,8
175.261,9
175.261,9
110.100,0
110.100,0
1.722.639,9
573.541,9
1.149.098,0
36.207.018,5
3.462.450,2
730.474,4
282.786,5
2.449.189,3
4.731.044,3
567.781,5
1.021.040,7
183.679,0
792.222,0
2.166.321,1
3.771.863,7
2.385.342,3
1.386.521,4
24.241.660,3
7.688.314,8
11.412.421,3
5.140.924,2
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty MECANIMEX
a/ Danh mục mặt hàng và thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2001.
Mặt hàng
Thị trường
Trị giá (USD)
%
Dụng cụ đồ nghề
Máy công cụ
Hàng hóa khác
Tổng
Đài Loan
Đài Loan
Singapore,...
175.261,9
110.100,0
1.722.639,9
2.008.001,8
8,7
5,5
85,8
100
Năm 2001 tỷ trọng giá trị của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như: dụng cụ đồ nghề, máy công cụ có xu hướng giảm xuống trong tổng kim ngạch xuất khẩu và Công ty đã chuyển sang xuất khẩu các mặt h._. bênh, thiếu ổn định cần thiết để các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn.
+ Chính sách mặt hàng: thường xuyên không ổn định và sự thay đổi thường thiếu nhất quán. Việc thay đổi quá nhanh và không nhất quán trong việc ra quyết định cho phép XNK hay tạm dừng XNK hoặc không cho phép XNK một số mặt hàng đã gây nhiều biến động và bất ổn trong sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách thuế: biểu thuế xuất nhập khẩu mặc dù đã qua nhiều lần điều chỉnh, bổ sung nhưng vẫn còn thiếu tính định hướng lâu dài với từng mặt hàng và thị trường. Còn quá nhiều loại thuế suất khác nhau và giá tính thuế thay đổi nhiều. Tình trạng trùng thuế còn khá lớn gây ra mức thuế phải nộp bị thay đổi lớn và thực tế doanh nghiệp vẫn phải nộp nhiều khoản thuế.
+ Chính sách bảo hộ mậu dịch: Thông qua các công cụ và biện pháp thuế quan, phi thuế quan và những quy định tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng chưa hiệu quả trong việc điều tiết và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu. Việc quản lý đầu mối xuất khẩu, quản lý hạn ngạch, cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép xuất khẩu...vẫn chưa đựơc cải thiện rõ rệt đúng với tính cấp bách của tình hình và bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới.
+ Chính sách xuất nhập khẩu: Trong thời gian qua còn thể hiện sự bất bình đẳng đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Chính sách cho phép nhiều doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp khiến Công ty mất đi lượng khách hàng quen thuộc.
Ngoài ra, mức ưu đãi dành cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu đối với doang nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Điều này không đúng với nguyên tắc bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong kinh doanh xuất khẩu hàng trong nước phải được hưởng chính sách ưu đãi bằng hoặc hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để khuyến khích xuất khẩu
Do mảng thị trường truyền thống của Việt Nam bị mất đi hoặc do tan rã, hoặc do bất ổn định chính trị và kinh tế. Điều này ảnh hưởng đến công ty như sau:
+ Thị trường trong nước: Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những công ty độc lập, được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều hay những khách hàng nhất thiết phải phụ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn...Bởi vậy không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà nhu cầu nhập khẩu của Công ty cũng bị thu hẹp lại.
+ Thị trường nước ngoài: Thị trường ngoài nước cũng chưa ổn định. Những khách hàng thuộc khu vực Châu á do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế gây biến động về tỷ giá nên kinh doanh gặp nhêìu khó khăn.
Việc phát triển tìm kiếm thị trường nước ngoài không thể là ngày một ngày hai đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất mà sản phẩm hàng hoá không có điều kiện cải tiến mẫu mã, chất lượng mà điều đó lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự nhận biết và thiện chí của những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
- Quản lý ngoại tệ của Nhà nước còn nhiều bất cập. Tỷ giá Nhà nước hiện áp dụng tuy có tác dụng đối với việc nhập khẩu để đầu tư cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, một trong những điều kiện tiên quyết để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài nhưng mặt trái của nó là không khuyến khích được xuất khẩu làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoà Việt Nam trên thị trường thế giới nói chung.
3.2 - Nguyên nhân chủ quan:
- Về công tác thị trường: Công ty còn coi nhẹ công tác thị trường. Công ty chưa có biện pháp nghiên cứu thị trường cụ thể. Chưa tổ chức được bộ phận chuyên về công tác Marketing quốc tế để thúc đẩy nâng cao hoạt động xuất khẩu. Việc nắm bắt thông tin về đối tác nhiều khi còn rất chậm dẫn đến tình trạng mất khách hay bị các đối thủ cạnh tranh tận dụng cơ hội
- Về mặt hàng: Chất lượng hàng hoá của Công ty còn chưa ổn định, tỷ trọng hàng thô vẫn còn chiếm khá lớn, chưa tối đa được giá trị lô hàng xuất khẩu.
Trong hoạt động tạo nguồn hàng, Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ sâu sắc với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thu mua hàng của Công ty phần nhiều còn theo kiểu gom hàng nhỏ lẻ nên chất lượng không đồng đều số lượng không ổn định.
- Về công tác tổ chức: Tổ chức bộ máy cơ quan còn có nhiều vấn đề cần giải quyết:
+ Việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên vẫn bị coi nhẹ. Đội ngũ cán bộ chưa được quan tâm bồi dưỡng thích đáng.
Chương III
Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - MECANIMEX
I - Mục tiêu và định hướng xuất khẩu của công ty
1 - Mục tiêu xuất khẩu của Công ty
Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, điều quan trọng là không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra cũng đều được doanh nghiệp ưu tiên thưc hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện khách quan, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Đối vối Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, tăng lợi nhuận trên cơ sở mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng xuất khẩu luôn là mục tiêu quan trọng của Công ty.
Để đạt được mục tiêu này, đối với hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, Công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể gồm:
+ Kim ngạch đạt 3 triệu USD vào năm 2002, tăng 49% so với năm 2001, đạt 27 triệu USD vào năm 2010.
+ Thị trường xuât khẩu chủ yếu là một số nước thuộc Châu á, Châu Âu năm 2002 tăng lên, thị trường sẽ mở rộng ra hầu hết các nước ASEAN và một số nước khác thuộc Châu Âu.
+ Về mặt hàng xuất khẩu: măt hàng xuất khẩu chủ lực từ 2 loại hàng trong năm 2001, tăng lên 4 loại mặt hàng vào năm 2002 và 7 loại mặt hàng vào năm 2010.
2 - Định hướng xuất khẩu của Công ty
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có nhiều cải cách về chính sách, thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam. Đồng thời ban hành nhiều Bộ luật để điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Công ty MECANIMEX tranh thủ tiềm năng sẵn có về vốn để tập trung đầu tư cho hoạt động thu mua hàng xuất khẩu, tìm kiếm mặt hàng có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, có giá cả cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Thiết lập cơ cấu mặt hàng hợp lý, kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng và đáng tin cậy, giảm tỷ trọng các mặt hàng sơ chế, sản phẩm thô. Thiết lập mối quan hệ làm ăn bền vững lâu dài với các đơn vị sản xuất và cung cấp hàng hoá cho Công ty.
+ Chủ trương lấy thị trường Châu á- Thái Bình Dương và thị trường Nga, Anh làm nòng cốt. Từ đó mở rộng kinh doanh sang các thị trường khác, tiến hành liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài để tiêu thụ hàng xuất khẩu.
+ Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở rộng những lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ và nhân viên trong Công ty. Coi đầu tư vào nhân tố con người là nền tảng của sự thành công của Công ty trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở giai đoạn tới.
II - Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - MECANIMEX.
1- Tổ chức nghiên cứu thị trường, từng bước tiến tới làm chủ thị trường:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, thị trường là yếu tố sống còn đối với hoạt động của Công ty. Bởi lẽ nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, tính chất thời vụ của thị trường...là kim chỉ nam cho hoạt động xuất khẩu của Công ty vào thị trường đó. Nghiên cứu thị trường tốt là điều kiện tiền đề quan trọng cho hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Trước hết ta tìm hiểu về khả năng nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường thực chất là hoạt động điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường được coi là nền tảng thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Xuất phát từ thực tế Công ty có thể thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường sau:
+ Thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài:
Trong những năm qua Công ty thường không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường xuất khẩu của Công ty. Vì thế Công ty thiếu rất nhiều các thông tin về giá cả, thị hiếu và các thông số khác của thị trường hoặc chỉ biết sơ qua nhờ các phương tiện thông tin đại chúng. Văn phòng đại diện ở nước ngoài sẽ thực hiện nhiệm vụ thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty...Và dự báo những biến đổi bao gồm cả cơ hội và rủi ro trong tương lai tại thị trường, để Công ty có những xử lý chính xác, những điều chỉnh kịp thời trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Về tổ chức thực hiện: Trong điều kiện tài chính eo hẹp như hiện nay, trước hết Công ty phải có sự lựa chọn đúng đắn nước nào để đặt văn phòng đại diện sao cho có hiêụ quả nhất, như Singapo, Nhật bản.
Trong quá trình thực hiện, một điều đáng chú ý là năng lực của những cán bộ được cử làm đại diện. Đòi hỏi những người này phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong nghiên cứu thị trường, giỏi ngoại ngữ, có đạo đức tốt và trung thành với Công ty. Về số lượng cử đi không đòi hỏi nhiều để giảm chi phí hoạt động vì với số lượng ít nhưng biết quan hệ tốt với các công ty nước ngoài thì vẫn đảm bảo hiệu quả của văn phòng. Tránh tình trạng cử những cán bộ thiếu khả năng nghiệp vụ, hoặc yếu về ngoại ngữ ra nước ngoài sẽ làm hạn chế hiệu qủa của văn phòng đại diện, thậm chí còn làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty.
Mặt khác, Công ty phải thường xuyên giám sát hoạt động của văn phòng và có những hình thức thưởng phạt hợp lý kích thích hoạt động của văn phòng thật hiệu quả.
- Nội dung hoạt động: Công ty cần quy định rõ nội dung hoạt động của văn phòng và nhiệm vụ của mỗi cán bộ. Cán bộ văn phòng có nhiệm vụ thường xuyên tiếp cận và nắm chắc các thay đổi và nhu cầu của thị trường cũng như tình hình các đối thủ cạnh tranh, chính sách giá cả và pháp luật nước sở tại ảnh hưởng trực tiếp đến hàng nhập vào thị trường của Công ty. Từng kỳ phải có báo cáo tình hình gửi về Công ty bao gồm cả nhưng con số thống kê và những phân tích dự báo để Ban lãnh đạo Công ty có thể theo sát tình hình thị trường.
Ngoài ra cán bộ phụ trách văn phòng còn thay mặt Công ty đàm phán, giao dịch, chào hàng, giới thiệu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty đối vơí các thị trường sở tại và các nước lân cận làm tiền đề cho Công ty ký kết hợp đồng.
2- Tổ chức quảng cáo giới thiệu các mặt của Công ty ra thị trường nước ngoài.
Thông tin quảng cáo là vô cùng cần thiết nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty tới người tiêu dùng và tới các doanh nhiệp sản xuất, đồng thời tiếp thị với họ về mọi khả năng của Công ty để nhận được những đơn đặt hàng lớn. Đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu tại thị trường nước ngoài - nơi Công ty không thực hiện tiếp xúc với ngưòi tiêu dùng. Marketing trong xuất khẩu phải được sử dụng như một công cụ để sản xuất hàng hoá. Công ty cần áp dụng marketing trong chiến lược sản phẩm bao gồm các biên pháp sau:
+ Xuất bản catalogie: catalogie phải giới thiệu toàn bộ nội dung: về chức năng nhiệm vụ của Công ty, các mẫu hàng xuất khẩu được in thành tranh ảnh. Từng mẫu hàng phải có sự chú thích rõ ràng. Catalogie phải được trình bày hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, dẫn người mua đến thái độ muốn mua và đến quyết định mua hàng.
+ Trong thời đại bùng nổ về thông tin và khoa học kỹ thuật hiện nay, Công ty nên tham gia vào mạng TM điện tử. Đó là hệ thống catalogie doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam của Trung tâm xuất bản (VCCI)
+ Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo các mặt hàng xuất khẩu của Công ty qua các phuơng tiện thông tin đại chúng, tích cực hơn nữa trong công tác tham gia triển lãm bán và giới thiệu sản phẩm.
Tuy nhiên, để thu được hiệu quả cao trong hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm, Công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu sau:
+ Xác định mục đích quảng cáo: khi tiến hành một chương trình quảng caó Công ty phải xác định được mục đích cho hoạt động này. Mục đích quảng cáo có thể là tìm thị trường cho loại hàng hoá mới, tăng thị phần cho hàng hoá đã có mặt ở thị trường, hoặc có thể làm tăng khối lượng hàng hoá bán ra, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá
+ Dự kiến ngân sách tài chính cho quảng cáo: Đây là công việc hết sức quan trọng cần thiết thức khi tiến hành chương trình quảng cáo. Công ty chỉ có thể đánh giá được tính hiện thực của một chương trình quảng cáo khi tính toán được những chi phí phải bỏ ra để thực hiện nó. Một chương trình quảng cáo có tính hiện thực phải là hợp với khả năng tài chính của Công ty, ngựơc lại nó sẽ là một chương trình không có tính hiện thực.
+ Đánh giá hoạt động quảng cáo: sau khi tiến hành quảng cáo, Công ty phải thực hiện việc đánh giá kết quả của hoạt động quảng cáo đem lại.. Phương pháp phổ thông sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo hiện nay là dựa vào việc so sánh chi phí quảng cáo đã bỏ ra với kết quả do việc quảng cáo đem lại. Nội dung phân tích, đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần tập trung vào khối lượng sản phẩm bán ra, lợi nhụân thu được,số lượng và giá trị các hợp đồng đặt hàng trước và sau quảng cáo.
Tóm lại, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là công việc đòi hỏi rất công phu, và tốn kém. Thực tế trong những năm qua, đa số hàng hoá xuất khẩu của MECANIMEX đều được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô hoặc sản phẩm sơ chế. Điều này đã làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của Công ty, gây ra không ít khó khăn cho Công ty trong việc cạnh tranh về chất lượng hàng hoá trên thị trường. Để hạn chế nhược điểm này, Công ty lên tiến hành lên doanh liên kết với các doanh nghiệp để cùng tổ chức sản xuất, chế biến gia công sản phẩm hàng hoá.
3. Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ ngoại thương, đa dạng mặt hàng xuất khẩu là một lợi thế đặc trưng. Việc mở rộng mặt hàng mới là công việc không dễ dàng, nó đòi hỏi tính thời cơ nhanh chóng nhưng cũng đòi hỏi sự thận trọng, sáng suốt. Do đó Công ty cần xem xét khi xuất khẩu môt mặt hàng mới, đó là:
+ Nhu cầu mặt hàng đó trên thị trường, số lượng là bao nhiêu ?
+ Đặc điểm của mặt hàng đó: về đặc tính kỹ thuật, chủng loại,đặc điểm tiêu thụ.
+ Những doanh nghiệp nào đã và đang kinh doanh mặt hàng này với số lượng là bao nhiêu?
+ Chính sách của Nhà nước hiện tại và tương lai với mặt hàng đó.
+ Những bạn hàng nào đáng tin cậy, sẵn sàng mua mặt hàng đó.
Công tác tạo nguồn hàng: Công ty cần quan tâm hơn nữa về mặt hàng xuất khẩu và đa dạng hoá công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Bởi trong kinh doanh xuất khẩu vấn đề tạo nguồn hàng là hết sức quan trọng. Việc tạo nguồn hàng tốt với chất lượng cao, giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh sẽ cho phép công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu thuận tiên đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Muốn làm tốt công tác này Công ty cần:
Trong thu mua hàng hoá, vấn đề lựa chọn nguồn hàng được Công ty coi trọng nhất. Bởi qua đó nó đáp ứng được những yêu cầu về hàng hoá cách thức mua của Công ty. Để lựa chọn nguồn hàng phù hợp, Công ty cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình, tình hình thị trường, yêu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu khai thác hai nguồn hàng chính:
- Nguồn hàng thu mua qua các đại lý
Nguồn hàng từ các tổng Công ty, công ty trong lĩnh vực điện, cơ khí...
Nguồn hàng thu mua qua các đại lý có đặc điểm là cơ động phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng với lô hàng nhỏ. Nguồn hàng này thường được đảm bảo về số lượng, thời gian giao hàng, giá cả tương đối. Tuy nhiên chất lượng hàng hoá thường biến động thất thường.
Nguồn hàng từ các đơn vị sản xuất, chế biến thường có đặc điểm là đảm bảo cả về số lượng. Tuy nhiên, giá cả thị trường cao hơn các nguồn hàng đại lý và việc ký hợp đồng mua hàng thường gắn liền với nhiều điều kiện do phía nguồn hàng đưa ra vì thế nó chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng lớn, thời gian giao hàng dài.
Nguồn hàng từ Tổng Công ty: Là hàng hoá thường có chất lượng đảm bảo, giá ưu tiên hơn nhưng số lượng lại phụ thuộc vào sự phân phối của Tổng Công ty. Vì thế nên rất thất thường.
Nhằm tạo điều kiện cho Công ty chủ động có được nguồn hàng đảm bảo về số lượng, chất lượng, mẫu mã, tăng cường khai thác các nguồn hàng có tỷ lệ chế biến cao, hạ thấp hàng chế biến thô, Công ty cần có sự đầu tư liên doanh liên kết với các đơn vị, cơ sở sản xuất, tổng Công ty một cách chính đáng.
Để nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng, Công ty cần chú trọng những vấn đề sau:
- Lựa chọn các nguồn hàng hợp lý, có khả năng về tài chính và năng lực sản xuất, đảm bảo uy tín thực hiện đầy đủ hợp đồng mua hàng đã được ký kết.
- Tăng cường hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất cho công tác thu mua, đặc biệt bổ sung thêm các phương tiện vận chuyển, các thiết bị nhà kho, thiết bị kiểm nghiệm hàng hoá.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá. Muốn vậy cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thu mua, nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho người mua hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thiết lập mạng lưới thu mua hàng lưu động, thuận tiện, tránh tình trạng thu mua qua trung gian vừa bị giá cao vừa khó kiểm soát được chất lượng, đồng thời gây mất ổn định đầu vào của Công ty. Bố trí các kho hàng hợp lý. Các đầu mối thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng với các cơ sở. Như vậy sẽ giảm được giá thành thu mua, tăng lợi nhuận, và doanh thu.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các xí nghiệp trong và ngoài nước (các cơ sở sản xuất, chế biến...) để có một nguồn hàng ổn định và tạo cơ sở cho việc đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn hàng ổn định này thì Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này cần tiến hành song song để hỗ trợ cho nhau và là điều kiện để mặt kia phát triển.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, cùng một thời điểm có nhiều công ty cùng tham gia kinh doanh xuất khẩu các loại mặt hàng đòi hỏi Công ty phải định hướng được cho mình mặt hàng chiến lược mà ở đó Công ty có khả năng cạnh tranh. Những mặt hàng này là những mặt hàng mà Công ty đã kinh doanh có hiệu quả và những mặt hàng mới mà Công ty có khả năng cung ứng khi thị trường thế giới có nhu cầu.
4 - Giải quyết nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn đối với mọi công ty luôn là vấn đề bức xúc. Các doanh nghiệp Việt Nam luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Đó cũng là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. So với quy mô hoạt động như vị thế của một công ty xuất khẩu, nguồn vốn của Công ty MECANIMEX còn hạn chế. Hiện tại, nguồn vốn hoạt động của Công ty dựa vào các nguồn chủ yếu: vốn tự có, vốn ngân sách cấp, vốn liên doanh liên kết và vay vốn. Do vậy để giải quyết vấn đề tồn tại này, Công ty phải kết hợp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau – nguồn huy động trong nước và từ phía nước ngoài. Công ty cần tận dụng việc khai thác đa dạng hoá các nguồn vốn thông qua các nguồn vốn sau:
- Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất, chế biến có tiềm lực tài chính.
- Quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tín dụng, tận dụng các điều kiện vay vốn lãi suất ưu đãi của các tổ chức này.
- Thực hiện mua chịu hoặc giãn thời gian thanh toán đối với các khoản nợ đến hạn cuả Công ty.
Ngoài ra, Công ty cần liên tục phân tích hiệu quả kinh doanh theo từng quý, từng kỳ.
Qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thì một số biện pháp về quản lý, chi phí, vốn, lợi nhuận và cách chi tiêu hiệu quả khác đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là:
- Tiếp tục phát huy những thành công mà Công ty đã đạt đựơc trong những năm qua làm tiền đề, động lực cho cách chỉ tiêu hiệu quả khách cùng vận động theo xu hướng tích cực đảm bảo cho toàn bộ hoạt động xuất khẩu của Công ty có hiệu quả.
- Nâng cao tỷ lệ vốn bằng tiền trên tổng tài sản để tạo điều kiệu hoạt động trao đổi của Công ty diễn ra nhanh chóng, linh hoạt. Đồng thời có khả năng hỗ trợ cho các hoạt động khách như giúp đỡ người sản xuất đảm bảo cho nguồn thu của mình.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hoạt động xuất khẩu, thực hiện thanh toán đúng thời hạn, tránh để tình trạng chiếm dụng vốn.
- Có các biện pháp giảm các chi phí bất hợp lý, hạn chế các khoản chi phí không cần thiết gây lãng phí đối với doanh nghiệp, đặc biệt là phí giao dịch và đi lại vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn. đồng thời nâng cao năng suất lao động, quy mô sản xuất, kinh doanh nhằm giảm tối đa chi phí trong kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
- Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà bạn hàng dành cho Công ty như cách hợp đồng có trả trước bằng tiền mặt, thúc đẩy thực hiện cách hợp đồng gia công...
- Giải quyết dứt điểm các công nợ còn tồn đọng. Tích cực giảm các khoản thu vốn tồn đọng trong tay khách hàng. Muốn vậy, trước khi ký kết hợp đồng, Công ty phải nắm rõ tình tài chính của khách hàng để tránh những rủi ro có thể xảy ra từ các khoản tiền trên.
- Tăng vòng quay hàng tồn kho, giảm đến mức phù hợp mức tồn kho, chỉ để lại một lượng phòng những trường hợp thị trường có đột biến. Việc này cũng giảm đựơc chi phí lưu kho và bảo quản hàng hoá, tiết kiệm chi phí cho công ty.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán một cách nghiêm chỉnh hạn chế tổn thất, tăng nhanh vòng quay vốn, có biện pháp ưu tiên cho những phương án có hiệu quả, vòng quay nhanh.
Trên đây là một số giải pháp về vốn đối với Công ty, tuy nhiên để thực hiện Công ty cần kết hợp một cách phù hợp với thị trường và khả năng của mình.
5- Nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng thu được hiệu quả cao, Công ty phải có một đội ngũ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bạy của hoạt động kinh doanh: yêu cầu đối với cán bộ nhân viên là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy tốt, linh hoạt, phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông, viết thạo và hiểu rõ nội dung chào hàng, thư hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng. Hơn nữa trong những năm tới dự đoán quy mô hoạt động xuất khẩu của Công ty sẽ tăng lên. Do đó, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty trở thành một yêu cầu khách quan và đựơc ưu tiên thực hiện ngay từ bây giờ. Nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, Công ty nên tổ chức những cuộc hội thảo khoa học có sự tham gia của nhiều cán bộ công nhân viên trong Công ty với các chuyên gia về lĩnh vực ngoại thương và lĩnh vực có liên quan.
6. Nâng cao chất lượng, cải tién mẫu mã sản phẩm
Một trong những nguyên nhân làm cho giá trị xuất khẩu hành hoá của Công ty còn nhỏ là do chất lượng và giá cả hàng hoá chư đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, và nó làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để khắc phục hạn chế này Công ty cần nghiên cứu nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng cách đỏi mới trang thiết bị sản xuất, liên doanh liên kết với các đơn vị khác để cùng tổ chức sản xuất, chế biến sản phẩm
III - những vấn đề cần giải quyết ở cấp quản lý vĩ mô.
Để khuyến khích hoạt động kinh doanh xuất khẩu, Nhà nước nên cớ biện pháp hỗ trợ về tài chính, tín dụng, miễn giảm thuế xuất khẩu những mặt hàng và lĩnh vực cần thiết, trợ giá một số hàng xuất khẩu, giúp đỡ các nhà sản xuất kinh doanh về khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường, tạo điều kiện để người làm công tác XNK làm tốt các công việc tiếp thị, trực tiếp tìm bạn hàng và thị trường tiêu thụ, phát huy vai trò của Bộ Công nghiệp nặng và Phòng thương mại và công nghiệp và các tổ chức làm dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp.
Cải tiến công tác thông tin kinh tế nhất là thông tin về thị trường và đối tác, một mặt phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, mặt khác để đáp ứng nhu cầu của giới kinh doanh nước ngoài về hàng xuất khẩu của Việt Nam. Khuyến khích xuất khẩu phải dựa trên cơ sở tiếp tục mở rộng quyền tự chủ về tài chính, tự chủ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá.
Phát triển mạnh các hình thức quan hệ trực tiếp và lành mạnh giữa những người sản xuất và những người kinh doanh hàng xuất khẩu, chống độc quyền, ép giá, từng bước hình thành các Hiệp hội xuất khẩu hàng hoá đối với từng ngành hàng và tham gia các Hiệp hội xuất khẩu Quốc tế. Để khuyến khích xuất khẩu mạnh hơn nữa, cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, thu hẹp phạm vi mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch, xử lý kịp thời tỷ giá hối đoái theo hương khuyến khích xuất khẩu và điều tiết nhập khẩu hợp lý, thành lập các khu chế xuất hoặc khu Công nghiệp, trong đó có những điều kiện đặc biệt khuyến khích để thu hút vốn và kỹ thuật từ bên ngoài, tăng nhanh năng lực quản lý hàng xuất khẩu cho nền kinh tế quốc dân.
Phải xây dựng chiến lược hàng hoá xuất khẩu, tạo ra những mặt hàng chủ lực, giải quyết đồng bộ các biện pháp từ vốn đầu tư thuộc nhiều nguồn đến cơ chế chính sách của Nhà nước, từ sản xuất khai thác đến chế biến, tiêu thụ dần dần tạo bạn hàng ổn định trên thị trường Thế giới.
Một mặt chúng ta tìm mọi cách đẩy mạnh mặt hàng xuất khẩu và thực hiện chính sách thay thế hàng nhập khẩu mà trong nước có khả năng sản xuất được. Nhà nước có chính sách rõ ràng công khai quy định về việc bảo hộ sản xuất trong nước để các doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất kinh doanh.
Chính sách bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ biện pháp thuế quan, phi thuế quan và những qui định về tiêu chuẩn, kỹ thuật được sử dụng chưa hiệu quả trong việc điều tiết hoạt động XNK. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp đúng đắn để giải quyết tình trạng đó. Cụ thể:
1 - Thuế suất:
Mặc dù nhà nước đã thực hiện chính sách cắt giảm thuế suất đối với các măt hàng xuất khẩu, nhưng so với một số quốc gia trong khu vực, tỷ lệ thuế suất vẫn còn cao, vẫn là gánh nặng đối với hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc miễn giảm thuế suất còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Để công cụ thuế thực sự là đòn bẩy kích thích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước nên:
* Tiến hành cắt giảm tỷ lệ thuế suất cao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, tỷ lệ thuế suất nên nhỏ hơn hoặc cùng lắm là bằng với tỷ lệ thuế suất cao của các quốc gia trong khu vực.
* Việc miễn giảm thuế suất đánh vào mặt hàng xuất khẩu phải được xây dựng trên nguyên tắc: mỗi hàng hoá xuất khẩu đều được điều tiết theo một cơ chế thống nhất và phải được đối xử bình đẳng không kể hàng hoá đó được sản xuất từ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài.
* Đối với một số mặt hàng mang tính chủ lực của Việt Nam, Nhà nước nên áp dụng thuế xuất 0%. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh tăng lên khi loại hàng hoá đó đã có vị thế vững vàng trên thị trường.
2 - Hoạt động trợ giúp vốn.
Hiện nay, hầu hết các doang nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam đều thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh doanh, phát triển thị trường.
Đây là một vấn đề mà để giải quyết nó bên cạnh sự cố gắng của bản thân kinh doanh thì Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp hỗ trợ, các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước có thể gồm:
* Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu cũng như hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại.
* Giảm tỷ lệ lãi xuất tín dụng ngân hàng, giảm các quy định và điều kiện cho vay vốn của ngân hàng để tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiêp được vay vốn.
* Ban hành cá chính sách khuyến khích hoạt động liên doanh liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài.
3 - Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thị trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại của Việt Nam hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường còn rất yếu kém. Nguyên nhân cơ bản là bản thân các doanh nghiệp không đủ khả năng về kinh phí, phương tiện kỹ thuật cũng như trình độ chuyên môn trong công tác nghiên cứu thị trường nhất là thị trường nước ngoài.
Nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết về thị trường, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ như:
* Thành lập các trung tâm nghiên cứu thị trường thế giới. Các trung tâm này có nhiệm vụ thu nhập, xử lý, phân tích và dự báo các biến động diễn ra trên thị trường thế giới, có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tư vấn thị trường cho các doanh nghiệp.
* Thiết lập hệ thống thông tin hai chiều giữa cơ quan quản lý kinh tế của Nhà nước và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đảm bảo hệ thống thông tin luôn được thông xuất và chính xác.
4 - Hoạt động hỗ trợ và đào tạo cán bộ quản lý.
Cán bộ quản lý kinh doanh cũng như trình độ, năng lực nghiệp vụ của họ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao, các doanh nghiệp đã liên tục đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý của mình. Mặc dù vậy, Nhà nước cũng cần có sự quan tâm và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong việc đào tạo cán bộ quản lý.
Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nghiệp thông qua một số phương pháp sau:
* Mở các trung tâm đào tạo cán bộ quản lý cho doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước hỗ trợ từ 40% đến 50% kinh phí, còn lại sẽ do các doanh nghiệp tham gia đóng góp.
* Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại cử cán bộ đi học tập nghiên cứu ở nước ngoài.
* Tiến hành mở các cuộc hội thảo, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, nghiệp vụ ngoại thương, marketing nhằm nghiên cứu và phổ biến cho các doanh nghiệp.
* Chính sách tỷ giá.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chính sách tỷ giá đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng tới cả đầu ra và đầu vào của các doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu tăng hoặc giảm tỷ giá thì đều gây tác động cả thuận lợi lẫn bất lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Nếu chủ động tăng tỷ giá thì phải điều chỉnh từ từ theo những thay đổi trên thị trường tiền tệ quốc tế phù hợp với sự phát triển ổn định của nền kinh tế vĩ mô thì sẽ có lợi hơn cho sản xuất.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0357.doc