TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
-------------oOo--------------
TRỊNH ĐẠT TÂN
MSSV: 2021439
BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT HOÁ LÝ CỦA HẠT SEN
THEO ĐỘ TUỔI THU HOẠCH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Mã ngành: 08
Người hướng dẫn
TRẦN THANH TRÚC
NĂM 2007
Luận văn đính kèm theo đây, với tựa đề tài: “Biến đổi tính chất hoá lý của hạt sen
theo độ tuổi thu hoạch”; do Trịnh Đạt Tân thực hiện và báo cáo
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Biến đổi tính chất hóa lý của hạt sen theo độ tuổi thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã được hội đồng
chấm luận văn thông qua.
GVHD GVPB
TRẦN THANH TRÚC
Cần Thơ, ngày tháng năm 2007
Chủ tịch hội đồng
LÝ NGUYỄN BÌNH
Đề cương luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn Cô Trần Thanh Trúc đã tận
tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, truyền đạt những kinh nghiệm vô cùng quý báu
để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Qua đây, tôi xin gởi lời chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong bộ môn
Công Nghệ Thực Phẩm và các cô trong thư viện khoa Nông Nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Mười, người
đã có những lời khuyên rất là thiết thực, bổ ích và tận tình chỉ bảo tôi rất nhiều trong
khoảng thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi gởi lời cảm ởn đến toàn thể lớp Công Nghệ Thực Phẩm K28
những người đã chia sẻ, khích lệ tôi rất nhiều trong thời gian tôi học tại trường.
Cần Thơ, ngày 12 tháng 6 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trịnh Đạt Tân
Đề cương luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
ii
TÓM LƯỢC
Phần nghiên cứu của đề tài nhằm khảo sát sự biến đổi tính chất hoá lý của hạt sen sau thu
hoạch ở các độ tuổi khác nhau được tiến hành trên sen có nguồn gốc Đài Loan trồng tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Kết quả khảo sát cho thấy có sự thay đổi tính chất hoá lý của hạt sen theo ngày tuổi, đó là sự
tăng lên của đường kính gương, khối lượng gương, khối lượng hạt, chiều dài hạt, tỉ trọng hạt,
tỉ lệ nhân hạt và cấu trúc hạt, đồng thời là sự giảm của độ ẩm hạt khi độ tuổi tăng.
Từ kết quả khảo sát biến đổi tính chất hoá lý hạt sen theo ngày tuổi đã xây dựng được mối
tương quan giữa một số tính chất chủ yếu theo ngày tuổi. Các phương trình hồi quy xác định
tương quan giữa các chỉ tiêu hóa lý theo độ tuổi (x):
- Khối lượng gương (y1): y1 = -0,3964x2 + 17,058x - 94,445 R2 = 0,9569
- Tỉ lệ thịt trong hạt (y2): y2 = -0,0015x2 + 0,0673x - 0,185 R2 = 0,9875
- Tỉ trọng biểu kiến (y3): y3 = 0,0006x2 - 0,0158x + 1,0024 R2 = 0,9845
- Độ cứng (y4): y4 = 94,688x – 847,66 R2 = 0,9747
- Độ ẩm (y5): y5 = -2,6069x + 119,22 R2 = 0,9519
Thêm vào đó, việc khảo sát khả năng chờ chế biến tối đa của hạt sen sau khi thu hoạch ở
nhiệt độ từ 4 ÷ 6oC cho một số kết quả khả quan. Ở sen 17 ngày tuổi, thời gian tồn trữ tối đa
72 giờ (3 ngày), kết quả này là 120 giờ (5 ngày) cho sen 19 ngày tuổi, 144 giờ (6 ngày) đối
với sen 21 ngày tuổi và cuối cùng, sen 23 ngày tuổi có thể duy trì được chất lượng ổn định
đến 168 giờ (7 ngày) trước khi chế biến.
Đề cương luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
iii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................1
1.1 TỔNG QUAN…………………………………………………….…….…………..1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………………...……....1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.....................................................2
2.1 CÁC BIẾN ĐỔI CHÍNH VỀ ĐẶC TÍNH HÓA LÝ CỦA RAU QUẢ THEO CÁC
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG…………………………………………………….………2
2.1.1 Biến đổi về màu sắc ...........................................................................................2
2.1.2 Biến đổi về kích thước .......................................................................................8
2.1.3 Biến đổi về cấu trúc .........................................................................................10
2.1.4 Biến đổi về khối lượng.....................................................................................13
2.1.5 Sự thay đổi về tỉ trọng......................................................................................14
2.2 TỔNG QUAN VỀ SEN…………………………………………………..……….15
2.2.1 Phân loại, nguồn gốc và đặc tính thực vật của sen ..........................................15
2.2.2 Thành phần hóa học và tính chất của sen ........................................................15
2.2.3 Giá trị của cây sen............................................................................................16
2.2.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung của đề
tài………………………………………………………………………………...……..17
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............20
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU……………………………………..…………...20
3.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện.......................................................................20
3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm..........................................................................................20
3.1.3 Nguyên liệu......................................................................................................20
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………..21
3.3 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM……………………………………………...……...22
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự thay đổi đặc tính hóa lý của sen theo ngày
tuổi…………………………………………………………………………...…………22
3.3.2 Thí nghiệm 2: Xây dựng mối tương quan giữa độ tuổi và các chỉ tiêu hóa
lý……………..................................................................................................................22
Đề cương luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
iv
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Thay đổi màu sắc của khóm theo ngày tuổi ..............................................................2
Bảng 2: Thay đổi kích thước của khóm theo ngày tuổi ..........................................................8
Bảng 3: Biến đổi độ cứng của chuối cau theo ngày tuổi ......................................................10
Bảng 4: Thay đổi hàm lượng tinh bột theo ngày tuổi ở chuối cau........................................11
Bảng 5: Thay đổi khối lượng của chuối cau theo ngày tuổi .................................................13
Bảng 6: Thay đổi tỷ trọng của xoài Châu Hạng Võ theo ngày tuổi......................................14
Bảng 7: Thành phần hóa học của hạt sen..............................................................................16
Bảng 8: Các giai đoạn thu hoạch sen ....................................................................................21
Bảng 9: Thay đổi đường kính gương và đường kính hạt theo ngày tuổi…...………...……24
Bảng 10: Thay đổi khối lượng gương theo ngày tuổi……………………………………...27
Bảng 11: Sự thay đổi khối lượng hạt theo độ tuổi…………………………………………27
Bảng 12: Thay đổi tỉ trọng của hạt sen theo ngày tuổi………………………………….…29
Bảng 13: Màu sắc của hạt sen theo ngày tuổi……………………………………………...30
Bảng 14: Sự thay đổi độ ẩm của hạt sen……………………………………………...……31
Bảng 14: Sự thay đổi cấu trúc hạt sen theo ngày tuổi………………………………….…..32
Bảng 15: Tỉ lệ các thành phần trong hạt theo ngày tuổi…………………………………...33
Bảng 16: Thay đổi của tính chất hóa lý của hạt sen ở 17 ngày tuổi theo thời gian……..…37
Bảng 17: Thay đổi của tính chất hóa lý của hạt sen ở 19 ngày tuổi theo thời gian……..…38
Bảng 18: Thay đổi của tính chất hóa lý của hạt sen ở 21 ngày tuổi theo thời gian……..…40
Bảng 19: Thay đổi của tính chất hóa lý của hạt sen ở 23 ngày tuổi theo thời gian……..…41
Đề cương luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
v
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Sự đa dạng về màu sắc ở các loại rau quả .................................................................3
Hình 2: Cấu tạo của chlorophyll ............................................................................................. 3
Hình 3: Công thức cấu tạo của β-caroten................................................................................ 4
Hình 4: Cấu tạo của anthocyanidin......................................................................................... 5
Hình 5: Công thức Betalain .................................................................................................... 5
Hình 6: Sự phân hủy Chlorophyll ........................................................................................... 6
Hình 7: Sự thay đổi màu sắc của các loại quả theo các độ chín khác nhau…………………7
Hình 8: Sự thay đổi chất lượng của táo theo độ chín khác nhau………………………..…..7
Hình 9 Sự phát triển của không bào ở tế bào thực vật ............................................................ 9
Hình 10: Thu hoạch các loại rau quả dựa vào kích thước………...........................................9
Hình 11: Cấu tạo của cellulose ............................................................................................. 10
Hình 12: Các sợi cellulose trong vách tế bào và vách của ba tế bào gần kề......................... 11
Hình 13: Quy trình biến đổi tinh bột thành đường ............................................................... 12
Hình 14: Quá trình tổng hợp tinh bột.................................................................................... 14
Hình 15: Phương pháp chọn lựa hoa sen và đánh dấu mẫu…………………………...…....21
Hình 16: Sự thay đổi hình dạng, kích thước gương và hạt sen ở các độ tuổi khác
nhau…………………………………………………………………………………….…..25
Hình 17: Sự thay đổi của đường kính hạt và chiều dài hạt sen theo ngày tuổi…………….26
Hình 18: Sự thay đổi của đường kính gương sen theo ngày tuổi…………………..……....26
Hình 19: Sự thay đổi của khối lượng hạt theo độ tuổi……………………………….…….28
Hình 20: Thay đổi tỉ trọng hạt sen còn vỏ và hạt sen bóc vỏ theo ngày tuổi…….…..…….29
Hình 21: Sự thay đổi độ ẩm và cấu trúc hạt sen theo độ tuổi thu hoạch…………………...32
Hình 22: Sự thay đổi tỉ lệ các thành phần trong hạt……………………………………..…33
Hình 23: Sự thay đổi tỉ lệ ăn được của hạt sen theo độ tuổi………………..........................34
Hình 24: Sự thay đổi khối lượng gương sen theo độ tuổi………………………………….34
Hình 25: Sự thay đổi tỉ trọng biểu kiến (tỉ trọng của hạt sen có vỏ) theo độ tuổi……….....35
Hình 26: Sự thay đổi độ cứng (g lực/mm2) của hạt sen theo độ tuổi……………............…36
Hình 27: Sự thay độ ẩm của nhân hạt sen theo độ tuổi………………………………….....36
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 1
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TỔNG QUAN
Sen là một loại cây được trồng phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long như các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Tiền Giang,… Sen
cho giá trị dinh dưỡng cao và là loại nguyên liệu có đặc tính dược lý. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, do lợi nhuận thu được từ sen rất lớn (cao gấp 1,5÷2 lần so với
trồng lúa), nên sen được trồng với sản lượng cao trong khi nguồn thu mua và chế biến
sản phẩm từ sen chưa đủ để tiêu thụ hết nguồn nguyên liệu này.
Rau quả nói chung cũng như sen nói riêng thường được thu hoạch dựa vào kinh
nghiệm của người trồng, hậu quả của việc này là nguyên liệu không đồng nhất hoặc
không phù hợp với mục đích sử dụng cho quá trình chế biến, vì thế làm giảm hiệu quả
kinh tế cũng như chất lượng sản phẩm. Chính vì lý do này, việc tìm ra phương pháp
xác định nhanh thời điểm thu hoạch nguyên liệu là một công việc quan trọng và có
tính cần thiết.
Trong quá trình sinh trưởng của rau quả cũng như hạt sen, bên cạnh sự thay đổi thành
phần hóa học là sự thay đổi rõ rệt về mặt hóa lý như sự gia tăng kích thước, sự thay
đổi màu sắc, khối lượng… Thông thường, việc xác định chất lượng nguyên liệu dựa
trên phân tích hóa học có độ chính xác cao. Tuy nhiên, quá trình này cần các phương
pháp và phương tiện rất phức tạp. Trong khi đó các biến đổi tính chất hóa lý cũng thay
đổi rất nhanh theo độ tuổi và có thể nhận biết dễ dàng bằng các giác quan. Vì vậy,
việc nghiên cứu các biến đổi hóa lý của hạt sen theo thời gian tăng trưởng có một ý
nghĩa to lớn trong việc xác định thời điểm thu hoạch phù hợp với mục đích sử dụng và
phù hợp với quá trình chế biến.
Thêm vào đó, việc tìm hiểu sự biến đổi tính chất của hạt sen sau thu hoạch cũng là
một “điểm nóng” nhằm góp phần giảm thiểu sự mất cân đối giữa việc tiêu thụ có hạn
chế và lượng nguyên liệu được thu hoạch với sản lượng lớn ở cùng một thời điểm.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát sự thay đổi các đặc tính hóa lý của hạt sen ở các ngày tuổi khác nhau. Từ đó
xác định được thời điểm thu hoạch thích hợp thông qua các chỉ tiêu hóa lý. Đồng thời,
xác định thời gian chờ thích hợp cho từng độ tuổi mà không ảnh hưởng đến chất
lượng hạt sen.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 CÁC BIẾN ĐỔI CHÍNH VỀ ĐẶC TÍNH HÓA LÝ CỦA RAU QUẢ
THEO CÁC GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG
Rau quả trong quá trình tăng trưởng xảy ra rất nhiều biến đổi. Trong đó, các biến đổi
hóa lý như: màu sắc, mùi vị, kích thước,… là rất dễ nhận thấy. Đây cũng chính là cơ
sở cho việc xác định độ tuổi thu hoạch của rau quả nói chung.
2.1.1 Biến đổi về màu sắc
Sự thay đổi màu sắc của rau quả là biến đổi đầu tiên có thể nhận thấy bằng giác quan.
Ở các loại rau quả khác nhau thì sự thay đổi về màu sắc trong thời kỳ sinh trưởng
cũng khác nhau, có loại màu sắc được duy trì, hoặc thay đổi không đáng kể từ khi quả
mới hình thành đến lúc trưởng thành, nhưng đến khi quả chín thì lại có sự khác biệt
màu sắc một cách rõ rệt như: cà chua, ớt, xoài,… Khi chín, màu sắc của các loại
nguyên liệu này chuyển đổi từ xanh thành vàng hoặc đỏ. Ở các loại rau, lá thường có
màu xanh trong suốt quá trình phát triển nhưng đến khi về già thì lá lại mất màu hoặc
ngã sang vàng, đỏ,… Sự thay đổi màu sắc của khóm theo ngày tuổi được thể hiện ở
bảng 1.
Bảng 1: Thay đổi màu sắc của khóm theo ngày tuổi
Độ chín (ngày) L a b Nhận xét
100 42,16 -1,57 19,91 Xanh hoàn toàn
105 42,08 -0,70 23,50 Vàng 1÷2 hàng mắt
110 43,16 0,56 28,14 Vàng 3÷4 hàng mắt
115 43,20 2,81 29,77 Vàng ½ trái
120 46,87 6,03 31,01 Vàng ¾ trái
125 48,30 7,91 33,12 Vàng hoàn toàn
130 47,63 10,13 71,98 Vàng đậm hoàn toàn
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rau- Quả 2002-2003)
Màu sắc của các loại rau quả là sự kết hợp của các sắc tố màu khác nhau có trong
thành phần của chúng như: chlorophyll, carotenoid, flavonoid, betalain,... sự kết hợp
giữa các sắc tố trên tạo nên màu sắc của các loại rau quả. Không phải bất cứ loại rau
quả nào cũng có tất cả các sắc tố trên, mà mỗi loại rau quả có chứa các sắc tố khác
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 3
nhau và thành phần cũng không giống nhau, điều này tạo nên tính đa dạng về màu sắc
của rau quả.
Hình 1: Sự đa dạng về màu sắc ở các loại rau quả
i. Các sắc tố có trong rau quả
• Sắc tố Chlorophyll
Đây là sắc tố quyết định màu xanh của tất cả các loại rau quả, chlorophyll có chứa
trong các lục lạp và hiện diện trong nhiều phần của rau quả. Chlorophyll là sắc tố quan
trọng nhất đối với quá trình quang hợp, nhờ vào khả năng hấp thu năng lượng ánh
sáng mặt trời và chuyển hóa năng lượng ấy thành năng lượng hóa học, trong khi đó
các nhóm sắc tố khác không làm được nhiệm vụ như vậy.
Chlorophyll tồn tại ở hai dạng chính là: chlorophyll a và chlorophyll b. Chlorophyll a
có màu sậm hơn chlorophyll b, nhưng kém bền hơn chlorophyll b.
Hình 2: Cấu tạo của chlorophyll
Nguồn: http-biology_wsc_ma_edu-biology-courses-concepts-labs-pigments- chlorophyll-gif-files\fourpigments.
Ngày 10/11/2006)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 4
Chlorophyll không hòa tan trong nước, chỉ hòa tan trong dung môi hữu cơ. Trong môi
trường acid, chlorophyll bị H2 thay thế vào vị trí nhân Mg để thành lập pheophytin có
màu xanh olive.
Trong môi trường kiềm nhẹ, carbonat kiềm, kiềm thổ nó sẽ trung hòa acid, muối acid
của dịch bào tạo nên môi trường kiềm làm cho chlorophyll bị xà phòng hóa tạo ra
rượu phytol, methanol và muối của các acid chlorophylic. Acid và muối chlorophylic
đều có màu xanh đậm.
• Sắc tố Carotenoid
Hình 3: Công thức cấu tạo của β-caroten
Đây là sắc tố phân bố rộng rãi trong tự nhiên, có màu vàng cam, đỏ,…. Người ta thấy
màu của carotenoid có trong lục lạp, sắc lạp. Trong thực vật, màu của carotenoid
thường bị che phủ bởi màu của chlorophyll, sắc tố này có thể tìm thấy rất nhiều ở các
quả khi chín như: carrot, mơ, đào, bí,… Carotenoid có vai trò quan trọng đối với dinh
dưỡng người, đó là tiền sinh tố A (retinol), chất này liên quan mật thiết đến khả năng
nhận thức ánh sáng.
Carotenoid thường bền nhiệt, hòa tan trong dầu, chúng nhạy cảm với sự oxy hóa dẫn
đến mất màu. Tuy nhiên, carotenoid có thể bị mất màu vàng dưới tác dụng của
enzyme lipoxygenase, các ion halogen và H2O2 cũng có khả năng làm mất màu của
carotenoid.
• Sắc tố Flavonoid
Đây là sắc tố thể hiện màu tím, vàng, xanh vàng,… tìm thấy trong các loại rau quả
như: nho, berry, cà tím,… ngoài ra còn tồn tại dưới dạng không màu là các hợp chất
tannin.
Các hợp chất màu này thuộc nhóm hòa tan trong nước và hiện diện trong tế bào thực
vật. Chất màu này thay đổi theo pH của môi trường: trong môi trường acid sẽ chuyển
thành màu đỏ, trong môi trường kiềm sẽ chuyển thành màu tím hoặc tím xanh.
Flavonoid là tên gọi chung cho một nhóm màu có trong rau quả, trong đó
anthocyanidin là một flavonoid điển hình được tìm thấy rất nhiều trong các loại rau
quả như: cam, táo, nho, bắp cải đỏ,…
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 5
Hình 4: Cấu tạo của anthocyanidin
• Sắc tố Betalain
Sắc tố này tạo nên màu tím, xanh tím ở rau quả. Betalain là nhóm sắc tố chứa nitơ và
tan trong nước. Sắc tố này thường tím thấy ở củ dền (red beet). Hiện nay đã có khoảng
70 loại betalain có cấu trúc tương tự đã được biết đến. Màu của betalain chịu ảnh
hưởng bởi pH, nhiệt độ của môi trường. Ngoài ra, betalain rất dễ mất màu khi có mặt
của oxy không khí, sự phát huỳnh quang và sự hiện diện của oxy rất hiệu quả trong
việc làm mất màu betalain.
Hình 5: Công thức Betalain
ii. Biến đổi màu sắc của rau quả
Khi rau quả mới hình thành, một số loại rau quả có màu hơi vàng đến tím. Sở dĩ xuất
hiện màu này là do sắc tố chlorophyll chưa được hình thành hoặc hình thành chưa
hoàn chỉnh nên không thể hiện màu xanh một cách rõ rệt, lúc này các sắc tố như:
carotenoid, flavonoid,… chiếm ưu thế và quyết định màu của các loại rau quả.
Khi rau quả trưởng thành, đa số có màu xanh lá vì lúc này sắc tố chlorophyll được
hình thành một cách đầy đủ, nó che khuất các sắc tố khác và thể hiện màu xanh đồng
thời làm nhiệm vụ quang hợp.
Khi về già, rau quả có sự chuyển màu một cách rõ nét nhất. Màu xanh của chlorophyll
bị mất đi dần dần và xuất hiện các hợp chất màu khác làm cho rau quả có sự chuyển
màu từ xanh thành vàng, đỏ, tím,…
NHOOC COO
N
R' R
H
OHO
R1
OH
R2
OH
OH
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 6
Bình thường do sắc tố chlorophyll trong tế bào ở dạng phức hợp với protein nên rất
bền màu. Khi già, chlorophyll bị oxy hóa trở nên mất màu và hóa trắng. Sự phân hủy
này là do ánh sáng phá hủy vòng pyrole thành các phân tử nhỏ, các O2 hay các gốc
OH tự do sẽ tác dụng tới vòng pyrole dẫn đến sự phá vỡ vòng porphyrin và làm mất
màu (Hoàng Kim Anh, 2005). Theo nghiên cứu của Nguyễn Bảo Vệ (2005) cho rằng
sự giảm của sắc tố chlorophyll xuất phát từ sự phá hủy của màng diệp lục, làm giảm
hàm lượng của diệp lục tố a và gia tăng tổng hợp các sắc tố mới làm cho màu sắc của
vỏ trái dần dần thay đổi từ xanh thành vàng hoặc đỏ. Sự tiết acid hữu cơ từ không bào
vào hệ thống oxy hóa trong tế bào chất làm thay đổi pH của màng tế bào, cùng với sự
xuất hiện của enzyme chlorophylase giúp phân hủy phức hợp protein-chlorophyll và
đưa đến sự tách rời màng thylakoid.
Chlorophyll có thể chuyển hóa theo nhiều đường hướng khác dưới tác động của acid,
chlorophyllase, oxy,… Sự hư hỏng của chlorophyll được tóm tắt theo chuỗi sơ đồ
dưới đây.
Hình 6: Sự phân hủy Chlorophyll
(Nguồn: Eskin, Henderson, Townsend, 1971)
Hợp chất chlorophyll a là hợp chất có màu xanh lá, dưới tác dụng của acid,
chlorophyll loại bỏ nhân Mg2+ tạo thành pheophytin a có màu olive, nếu được tiếp tục
ngâm trong môi trường acid thì sẽ biến đổi thành pheophorbide, đây là hợp chất không
màu. Mặt khác, dưới tác dụng của enzyme chlorophyllase, chlorophyll a bị thủy phân
tạo thành hợp chất chlorophyllide a có màu xanh và tan trong nước, hợp chất này
trong môi trường acid sẽ loại nhân Mg++ để tạo thành pheophorbide. Dưới tác dụng
của oxy thì pheophorbide tạo thành chlorins purpurins, đây là hợp chất không màu. Vì
Chlorophyll a
Pheophytin a Chlorophyllide a
Chlorins
Purpurins
Pheophorbide
Phytol Mg
2+
acid
Chlorophyllase
acid
Phytol Mg2+
acid
O2 Acid + O2
O2
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 7
vậy, trong quá trình chế biến, người sản xuất có thể tác động đến các yếu tố ảnh
hưởng đến màu sắc để tạo cho rau quả có màu sắc như mong muốn. Mặt khác, thông
qua sự thay đổi về màu sắc có thể xác định thời điểm thu hoạch thích hợp. Chẳng hạn
như đối với cà chua, táo, xoài,... thời điểm thu hoạch được xác định thông qua sự thay
đổi màu sắc của trái (Camelo, 2002)
Hình 7: Sự thay đổi màu sắc của các loại quả theo các độ chín khác nhau
Nguồn: Camelo, 2002
Tuy vậy, rau quả chỉ đạt được giá trị cao nhất ở những độ chín nhất định, quả còn non
hoặc quá chín đều không có giá trị tốt. Giãn đồ thể hiện sự thay đổi chất lượng của rau
quả theo độ chín được thể hiện ở hình 8.
Hình 8: Sự thay đổi chất lượng của táo theo độ chín khác nhau
Nguồn: Camelo, 2002
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 8
Vì vậy, từ sự thay đổi về màu sắc của các loại rau quả, người trồng có thể xác định
thời điểm thu hoạch thích hợp nhất để chất lượng của rau, quả ít thay đổi và làm tăng
chất lượng sản phẩm.
2.1.2 Biến đổi về kích thước
Cùng với sự biến đổi về màu sắc thì sự thay đổi về kích thước là một thay đổi có thể
nhận biết một cách dễ dàng. Đối với phần lớn tất cả các loại rau quả thì kích thước có
sự thay đổi rất nhanh từ khi mới hình thành cho đến khi trưởng thành, giai đoạn này
kích thước tăng lên rất nhanh, nhưng giai đoạn từ lúc trưởng thành đến khi trái chín thì
kích thước tăng lên không đáng kể. Sở dĩ rau quả có sự tăng lên về kích thước đó là
kết quả của sự phân bào và sự giãn của tế bào. Sự phân chia tế bào làm cho số lượng
tế bào tăng lên gấp đôi, còn sự giãn làm tăng kích thước tế bào lên rất nhiều lần. Sự
tăng lên về kích thước của khóm được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Thay đổi kích thước của khóm theo ngày tuổi
Độ chín (ngày) 100 105 110 115 120 125 130
Đường kính 12,05 12,20 12,42 12,63 12,68 12,72 12,78
Chiều dài 13,8 14,13 15,15 15,33 15,47 15,75 16,10
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rau- Quả 2002-2003)
• Giai đoạn phân chia tế bào
Tế bào thực vật được sinh ra từ con đường phân chia trong các mô chuyên hóa gọi là
mô phân sinh, có ba loại mô phân sinh: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh lóng, mô
phân sinh tầng phát sinh mạch. Mô phân sinh đỉnh sẽ làm tăng số lượng tế bào, tiếp
theo là sự giãn của tế bào sẽ làm tăng chiều cao, chiều dài của thân, cành và rễ. Sự
phân chia của mô phân sinh lóng và sự giãn của tế bào làm cho đốt của cây dài ra. Sự
phân chia của mô phân sinh tầng phát sinh mạch làm cho rau quả tăng thêm về đường
kính.
Từ một tế bào ban đầu, khi trãi qua quá trình phân bào sẽ thành hai tế bào có kích
thước nhỏ hơn tế bào mẹ và đồng nhất với nhau. Hai tế bào này có thành tế bào mỏng,
chưa có không bào, toàn bộ tế bào chứa chất nguyên sinh và có nhân to.
(Nguồn: Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tâm, 1998)
• Giai đoạn giãn của tế bào
Sự tăng lên về kích thước cũng như về thể tích được thực hiện ở giai đoạn giãn của tế
bào. Sự giãn tế bào thấy rõ nhất ở sự nẩy chồi, nẩy lộc, sự vươn cao lóng hay sự lớn
lên về kích thước và thể tích của trái.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 9
Khi tế bào ở giai đoạn phân chia tế bào thì chưa có không bào. Khi giai đoạn giãn bào
xảy ra làm xuất hiện các không bào nhỏ, các không bào nhỏ này tập trung lại thành
một không bào duy nhất chiếm một thể tích rất lớn (90% tế bào). Không bào chứa
dịch bào và các chất tan là sản phẩm của các quá trình trao đổi chất của dịch bào. Dịch
bào tạo nên áp suất thẩm thấu cao, làm cho nước và các chất tan được hấp thu từ đất
vào cây bằng con đường thẩm thấu, không bào ngày càng lớn dần và ép chất nguyên
sinh ra sát vỏ tế bào. Sự xâm nhập của nước vào tế bào làm cho sự giãn của tế bào
càng nhanh chóng (Nguồn: Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tâm, 1998).
Hình 9: Sự phát triển của không bào ở tế bào thực vật
Nguồn: Bùi Tuấn Anh, Phạm Thị Nga, 2002
Sự giãn nhanh chóng của thành tế bào là kết quả của hai hiệu ứng: sự giãn thành tế
bào và sự tăng thể tích của không bào và chất nguyên sinh gắn liền với sự tổng hợp
các vật liệu cần thiết cho sự xây dựng thành tế bào. Đó là sự tăng cường tổng hợp
cellulose, hemicellulose, pectin,… để tạo nên các lớp vỏ tế bào mới và kéo dài thành
tế bào cũ, tăng cường sinh tổng hợp protein để tăng khối lượng chất nguyên sinh và
các bào quan. Ngoài ra, sự hấp thu nước có một vai trò rất quan trọng, tạo lực đẩy lên
thành tế bào làm cho các sợi cellulose vốn bị cắt đứt các liên kết với nhau có điều kiện
trượt lên nhau và giãn ra (Nguồn: Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tâm,
1998). Vì vậy, đối với các loại rau củ như: khoai tây, hành tây, đậu Hà Lan,... việc xác
định thời điểm thu hoạch phụ thuộc nhiều vào kích thước.
Hình 10: Thu hoạch các loại rau quả dựa vào kích thước (Nguồn: Camelo, 2002)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 10
Nghiên cứu của Camelo (2002) cũng chứng minh, sự thay đổi về kích thước cho biết
mức độ chín thuần thục của rau củ. Vì vậy có thể dựa vào kích thước để lựa chọn thời
gian thu hoạch thích hợp nhất.
2.1.3 Biến đổi về cấu trúc
Độ cứng của rau quả có sự thay đổi theo các giai đoạn tăng trưởng khác nhau. Phần
lớn rau quả lúc nhỏ có cấu trúc mềm, sau đó cấu trúc có sự tăng lên theo ngày tuổi,
đến khi rau quả đạt cấu trúc cao nhất ở giai đoạn trưởng thành thì độ cứng không còn
tăng nữa. Càng về già thì độ cứng của các loại rau quả có xu hướng giảm làm cho rau
quả trở nên mềm. Điều này có thể thấy rõ ở một số loại rau quả như: cà chua, xoài, đu
đủ,… Sự thay đổi độ cứng của chuối cau được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Biến đổi độ cứng của chuối cau theo ngày tuổi
Độ chín (Ngày) 30 35 40 45 50 55
Độ cứng (g lực/cm) 6,306 7,163 6,493 6,363 5,748 5,793
Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rau- Quả 2002-2003
Độ cứng của rau quả phụ thuộc vào ba thành phần chính là: Cellulose (hemicellulose,
ligin), pectin và hàm lượng tinh bột. Ở một số loại quả thành phần pectin quyết định
cấu trúc, khi quả trưởng thành pectin tồn tại dưới dạng protopectin liên kết các thành
phần của màng tế bào tạo nên cấu trúc cứng của các loại quả, khi về già protopectin bị
phân cắt thành acid galacturonic dưới tác dụng của hệ enzyme pectinase làm cho cấu
trúc của quả trở nên mềm. Ở một số loại rau, trong thành phần không có sự hiện diện
của pectin, khi đó sự thay đổi cấu trúc phụ thuộc vào hai thành phần chính là cellulose
(hemicellulose, ligin) và hàm lượng tinh bột.
• Cellulose (hemicellose, ligin)
Hình 11: Cấu tạo của cellulose
Các phân tử cellulose cấu trúc tạo thành các sợi cellulose, xếp song song với nhau tạo
thành các tấm, các sợi trong các tấm khác nhau thường tạo ra các góc từ 60÷90o. Đặc
điểm này làm cho vách tế bào rắn chắc, các sợi cellulose rộng khoảng 20nm, giữa các
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 11
sợi có các khoảng trống có thể cho nước, khí và các ion di chuyển tự do qua mạng
lưới này.
Hình 12: Các sợi cellulose trong vách tế bào và vách của ba tế bào gần kề
Nguồn: Bùi Tuấn Anh, Phạm Thị Nga, 2002
Mặt khác, khi tế bào còn non thì vách tế bào mỏng gọi là vách sơ cấp (Primary wall),
khi tế bào trưởng thành và ngừng tăng trưởng, các tế bào tạo thêm lớp cứng hơn gọi là
vách thứ cấp (secondary wall), vách này thường dày và có nhiều lớp được cấu tạo
bằng các sợi cellulose xếp theo nhiều hướng khác nhau, nên vách tế bào trở nên rắn
chắc hơn. Ngoài cellulose, vách thứ cấp có thể tẩm thêm nhiều chất khác như mộc tố
(lignin). Điều này làm cho cấu trúc của rau quả mềm khi còn non và trở nên cứng khi
trưởng thành.
• Tinh bột
Sự thay đổi hàm lượng tinh bột ở các loại rau quả có ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc
của chúng (bảng 4).
Bảng 4: Thay đổi hàm lượng tinh bột theo ngày tuổi ở chuối cau
Ngày tuổi 30 35 40 45 50 55
Tinh bột (%) 15 16,6 18,6 18,83 20,18 22,87
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rau- Quả 2002-2003)
Từ khi quả mới hình thành, cấu trúc không ngừng tăng đến khi trưởng thành, sự tăng
độ cứng của các loại rau quả là kết quả của sự tích lũy tinh bột, đồng thời sự trương nở
của các hạt tinh bột giữa tế bào, giữa các mô thực vật do nhiệt sẽ dẫn đến sự trương nở
tương ứng của tế bào và góp phần vào cấu trúc cứng và tròn của trái. Sự phân giải tinh
bột được diễn tả theo sơ đồ dưới đây.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Côn._.g nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 12
Hình 13: Quy trình biến đổi tinh bột thành đường
Nguồn: Eskin, Henderson, Townsend, 1971
Quá trình chuyển hóa tinh bột thành đường trong các loại rau quả có thể diễn ra theo
nhiều con đường khác nhau.
Con đường thứ 1: Tinh bột dưới tác dụng của enzyme amylase với sự có mặt của nước
sẽ bị thủy phân tạo thành đường maltose, đường maltose tiếp tục bị thủy phân tạo
thành đường glucose với sự xúc tác của enzyme maltase.
Con đường thứ 2: Tinh bột sẽ bị chuyển hóa thành glucose-1-pp dưới tác dụng của
enzyme phosphorilase trong môi trường có H3PO4, glucose-1-pp tiếp tục biến đổi
thành glucose-6-pp dưới sự xúc tác của enzyme phosphoglucosemutase. Ngoài ra,
glucose-1-pp có thể loại bỏ gốc phosphate khi kết hợp với UTP để tạo thành UDP-
glucose. Hợp chất glucose-1-pp có thể được enzyme phosphatase xúc tác để tạo thành
glucose.
Tinh bot
Glucose-1-phosphat
Glucose-6-pp
Fuctose-6-pp
Sucrose-6-pp + UDP
Sucrose
Glucose + Fuctose
Maltose
Glucose
UDP-glucose
UTP
PPi ADP
ATP
H2O Phosphorilase
H2O Sucrose phosphatase
H2O Invertase
H2O
Amylase
H2O H3PO4
Phosphatase
Sucrose synthase
Phosphoglucosemutase
Phosphohexoisomerase
H2O Maltase
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 13
Glucose-6-pp được enzyme đồng phân hóa là phosphohexoisomerase xúc tác tạo
thành fructose-6-pp. Enzyme sucrose synthase là một enzyme tổng hợp sẽ xúc tác quá
trình tổng hợp nên sucrose-6-pp từ fructose-6-pp và UDP-glucose và tạo thành một
UDP. Sucrose-6-pp bị thủy phân tạo thành sucrose dưới sự xúc tác của enzyme
sucrose phosphatase, sucrose tiếp tục bị thủy phân để tạo thành glucose và fructose
dưới tác dụng của enzyme invertase.
2.1.4 Biến đổi về khối lượng
Rau quả luôn có sự thay đổi rất lớn về khối lượng trong suốt thời gian tăng trưởng, sự
thay đổi khối lượng của chuối cau được thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5: Thay đổi khối lượng của chuối cau theo ngày tuổi
Độ chín (ngày) 30 35 40 45 50 55
Khối lượng trái (g) 30,93 32,40 34,10 36,63 40,47 42,73
Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rau- Quả 2002-2003
Ở rau thì sự phân chia tế bào và quá trình hấp thu, tổng hợp các chất tan, nước chiếm
ưu thế. Quá trình phân chia tế bào làm tế bào tăng về số lượng, còn sự giãn bào làm
cho tế bào tăng về kích thước. Quá trình hấp thu nước, tổng hợp các hợp chất khô hòa
tan như: đường, acid, polyphenol,…, chất khô không hòa tan như tinh bột cũng được
tổng hợp và tích lũy trong giai đoạn này làm cho khối lượng tăng lên đáng kể. Khi rau
về già thì khối lượng tăng lên không nhiều, đó là do sự mộc hóa của thành tế bào thực
vật làm cho quá trình phân bào khó diễn ra, nhiệm vụ của tế bào lúc này là tạo thành
bộ khung nâng đỡ toàn bộ cơ thể.
Ở quả, khi còn non thì quá trình phân bào và tích lũy tinh bột được xem như nguyên
nhân chính của việc tăng khối lượng. Tinh bột được tích lũy tối đa trong giai đoạn này
làm cho khối lượng trái tăng lên rất nhanh, quá trình tổng hợp các chất khô hòa tan
cũng diễn ra nhưng không đáng kể. Đến khi quả chín, khối lượng quả tăng lên rất
chậm vì lúc này quá trình phân bào không còn diễn ra hoặc diễn ra rất ít, mặt khác tinh
bột cũng ít được tổng hợp hơn mà thay vào đó là sự phân giải tinh bột thành đường.
Hiện tượng này có thể giải thích là do trong quá trình chín của quả, sự cân bằng
hoocmon giữa ethylen và auxin biến đổi theo đường hướng tăng hàm lượng ethylen và
giảm hàm lượng auxin trong mô quả. Ethylen làm tăng tính thấm của màng tế bào,
giải phóng các enzyme và cơ chất để xúc tác các phản ứng hô hấp và các biến đổi
khác, xúc tác các phản ứng tổng hợp tinh bột thành đường. Quá trình tổng hợp tinh bột
có thể tóm tắt ở quy trình sau.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 14
Hình 14: Quá trình tổng hợp tinh bột
(Nguồn: Eskin, Henderson, Townsend, 1971)
2.1.5 Sự thay đổi về tỉ trọng
Trong quá trình phát triển của các loại quả có sự thay đổi tỉ trọng rất lớn. Khi quả còn
nhỏ thì hàm lượng tinh bột của quả cao, mặt khác thể tích tăng nhanh hơn khối lượng
quả nên làm cho tỉ trọng nhỏ hơn 1. Nhưng khi về già, cùng với sự chuyển hóa tinh
bột thành đường thì khối lượng của quả lại tăng nhanh hơn thể tích làm tỉ trọng của
quả lớn hơn 1 (Bùi Thị Cẩm Hường, Nguyễn Bảo Vệ, 2005). Sự thay đổi tỉ trọng của
xoài được thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6: Thay đổi tỉ trọng của xoài Châu Hạng Võ theo ngày tuổi
Ngày tuổi 60 67 74 81 88 95 102 109
Tỉ trọng 0,95 0,96 0,963 0,967 0,97 0,985 1 1,01
Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rau- Quả 2002-2003
Cùng với các loại rau quả khác, sen hiện nay cũng đang là một mặt hàng xuất khẩu có
giá trị. Chính vì thế, việc nghiên cứu về cây sen cần được tiến hành từ tổng quát đến
chi tiết. Trong đó, sự thay đổi về tính chất hóa lý của sen là một trong những vấn đề
quan trọng nhằm giúp việc chọn lựa nguyên liệu sen cho các mục đích sử dụng được
thuận lợi.
CO2
Ribulose
a.-3-phosphoglyceric
P.glycerat kinase
ATP ADP
a.-1,3-diphospho
glyceric
PGA-dehydrogenase
NADPH.H+ NADP+
HC
CHO
CH2O(P)
OH C
CH2OH
CH2O(P)
O
ATP ADP
Eritrose- 4-pp
Ribulose-5-pp
Ribose-5-pp
Sedoheptulose-7-pp
Sedoheptulose-1,7-pp
Fuctose-1,6-dipp
Aldolase
Fructose-6-pp
Diphosphatase
Glucose-6-pp
P.Glucose Isomerase
Glucose-1-pp
ATP2Pi
ADP-Glucose
ADP-glucoseAmilose Synthetase
Doan moi
Tinh bot
(P)+hγ
hγ
hγ + (P)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 15
2.2 TỔNG QUAN VỀ SEN
2.2.1 Phân loại, nguồn gốc và đặc tính thực vật của sen
• Phân loại: Sen được phân loại khoa học như sau
Giới (regnum): Plantae
Ngành (division): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Proteales
Họ (familia): Nelumbonaceae
Chi (genus): Nelumbo
Loài (species): N. nucifera Gaertn
• Nguồn gốc
Nelumbo nucifera là danh pháp khoa học của cây sen. Về mặt thực vật học, sen còn
được gọi là Nelumbo nucifera (Gaertn.), đôi khi còn được gọi theo các danh pháp cũ
như Nelumbium speciosum (Willd.) hay Nymphaea nelumbo. Sen là một loại cây thủy
sinh sống lâu năm, người Ai Cập cổ đại sùng kính hoa sen và được sử dụng trong các
nghi thức tế lễ. Từ Ai Cập, cây sen đã được đem đến Assyria và sau đó được trồng
rộng rãi khắp các vùng Ba Tư, Ấn Độ và Trung Quốc. Năm 1787, lần đầu tiên sen
được đưa tới Tây Âu. Ngày nay người ta không tìm thấy cây sen tại châu Phi nhưng
lại phát triển mạnh ở miền nam Châu Á và Australia. Hoa sen được xem là quốc hoa
của Ấn Độ.
• Đặc tính thực vật
Sen là thực vật thủy sinh, thân rễ của cây sen mọc trong lớp bùn ở ao hay sông, hồ còn
các lá thì nổi ngay trên mặt nước. Các thân già có nhiều gai nhỏ. Hoa thường mọc trên
các thân to và nhô cao vài centimet phía trên mặt nước. Thông thường sen có thể cao
tới 1,5m và có thể phát triển các thân rễ bò theo chiều ngang tới 3m, một vài nguồn
chưa kiểm chứng được cho biết nó có thể cao tới trên 5m. Lá to với đường kính tới
60cm, trong khi các bông hoa to nhất có thể có đường kính đến 20cm.
(Nguồn: ngày 08/01/2007)
2.2.2 Thành phần hóa học và tính chất của sen
Hạt sen được hình thành từ nhụy và nõn, bao gồm hạt và vỏ. Vỏ hạt sen được cấu tạo
chủ yếu từ cellulose và hemicellulose. Sau khi loại bỏ phần vỏ, sẽ thấy phần vỏ lụa có
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 16
màu nâu vàng, chiều dài hạt từ 1,6 ÷ 1,8cm, đường kính hạt từ 1,1÷1,2cm, cân nặng từ
1,1÷1,4g. Thành phần hoá học của hạt sen được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7: Thành phần hóa học của hạt sen
Thành phần Đơn vị Tính trên 100g
Nước
Năng lượng
Protein
Lipid
Tro
Cacbohydrat
Chất khoáng
Vitamin
Acid béo bão hòa
Acid béo chưa bão hòa
Cholesterol
Amino acid
g
kj
g
g
g
g
mg
mg
g
g
g
g
77
372
4,13
0,53
1,07
17,27
637,945
1,028
0,088
0,104
0
4,723
Nguồn: www.nal.usda.gov/fnic/cgi-bin/nut-search.pl. Ngày 09/01/2007
Hạt sen được xem như một loại quả do trong thành phần chứa nhiều nước, tinh bột,
đường, ít chất xơ và một lượng ít vitamin.
2.2.3 Giá trị của cây sen
i. Giá trị kinh tế
Cây sen có rất nhiều công dụng: củ sen, hạt sen dùng làm mứt hoặc ăn tươi, bông sen
để trưng, lá sen để gói tôm cá, riêng ngó sen dùng làm gỏi đang trở thành món ăn đặc
sản không thể thiếu ở các nhà hàng, tiệm ăn... So với nhiều loại cây trồng khác thì cây
sen có hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn. Hơn nữa cây sen có lợi thế là tận dụng được các
vùng đất trũng ruộng thấp thường bị ngập nước. Việc tận dụng diện tích mặt nước để
trồng sen có thể kết hợp với nuôi cá, đây là mô hình được người dân tỉnh Đồng Tháp
áp dụng rất thành công và đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Mặt khác, trồng sen còn có
lợi ở chỗ chỉ cần đầu tư một lần, nếu được chăm sóc tốt thì thời gian thu hoạch có thể
kéo dài vài năm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 17
ii. Giá trị y học
Còn trong lĩnh vực thảo dược học, có lẽ ít loài cây nào mà hầu như tất cả các bộ phận
đều là những vị thuốc quý như cây sen.
Hạt sen (còn gọi là Liên nhục, Liên tử): Vị ngọt, tính bình có tác dụng bổ tỳ,
dưỡng tâm cố tinh sáp trường. Hạt sen là một vị thuốc quý, vừa có tác dụng bổ
dưỡng lại an thần, được dùng trong nhiều đơn thuốc. Đặc biệt hạt sen còn dùng
chữa trị các chứng tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng. Hạt sen cũng là một loại
thực phẩm quý, thường được dùng để nấu chè, làm mứt, chế biến thành nhiều món
ăn ngon.
Tâm sen (còn gọi là Liên tử tâm): Vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh tâm trừ
phiền, chỉ huyết sáp tinh. Dùng an thần, trị sốt cao, mê sảng, hồi hộp, tim đập
nhanh, huyết áp cao. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác như cúc hoa,
hoa hoè, hạt muồng… pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp.
Tua sen (Liên tu): Vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng thanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ
huyết. Dùng riêng hoặc phối hợp với hạt sen.
Gương sen (Liên phòng): Vị đắng sáp, tính ôn, có tác dụng tiêu ứ, chỉ huyết, dùng
trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu ra máu… Thường dùng để cầm máu vết thương
bằng cách đốt thành than rồi phối hợp với các vị thuốc khác.
Lá sen (Hà diệp, Ngẫu diệp): Vị đắng sáp, tính bình, tác dụng thanh thử, thăng
dương, chỉ huyết. Dùng trị cảm nắng, say nắng, xuất huyết do sốt cao. Chữa các
chứng cảm sốt mùa hè rất tốt. Đã ứng dụng nhiều năm chữa sốt xuất huyết thể nhẹ.
- Chữa sốt cao, nôn ra máu, chảy máu cam.
- Trị béo phì, hạ cholesterol máu cao: Đây là một công dụng mới phát hiện của
lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen. Có thể tự
dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày một lá.
Ngó sen (Ngẫu tiết): Là một món ăn ngon, ngoài ra còn dùng trị các chứng: đại
tiện ra máu, tử cung xuất huyết kéo dài, khí hư bạch đới, tiêu chảy kéo dài.
(Nguồn: www.toquoc.gov.vn. Ngày 05/01/2007)
2.2.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung của đề tài
i. Nghiên cứu ngoài nước
Sen là một trong các loài cây trồng được quan tâm nhiều ở các nước Châu Á do điều
kiện tín ngưỡng. Chính vì thế, các nghiên cứu về sen cũng được tiến hành chủ yếu ở
các quốc gia này. Một số đề tài về sen được nghiên cứu ngoài nước: Subhuti
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 18
Dhermananda đã tìm hiểu vai trò của sen như một thực phẩm có tính thuốc (“Lotus
seed: food and medicine”). Ông nghiên cứu về xuất xứ cây sen, công dụng chữa bệnh,
làm thức ăn cũng như cách trồng và bảo quản hạt sen.
Năm 2001, Nguyễn Quách Trọng và Hicks Dick cũng đã tiến hành nghiên cứu thành
phần hóa học, điều kiện trồng, thu hoạch và sản lượng xuất khẩu củ sen, hạt sen ở một
số nước qua đề tài: “Exporting lotus to seed: an agronomic an physiological study”.
ii. Nghiên cứu trong nước
Ở trong nước, nghiên cứu sự thay đổi tính chất của rau quả theo độ tuổi đã được tiến
hành trên một số loại nguyên liệu phổ biến như xoài, dứa, chuối… Một số công trình
đã được công bố như nghiên cứu của Thái Thị Hoà, Đỗ Minh Hiền, Nguyễn Thanh
Tùng “Chỉ số độ chín của dứa Cayene” (thực hiện năm 2002) và “Xác định chỉ số độ
chín chuối cau” (thực hiện năm 2003).
Đối với nguyên liệu khóm, kết quả tiến hành khảo sát sự thay đổi của các chỉ tiêu như:
trọng lượng trái, đường kính trái, màu sắc, thành phần hóa học,… của quả ở các độ
chín khác nhau để từ đó xác định được thời điểm thu hoạch phù hợp với mục đích sử
dụng, cung cấp ra thị trường những sản phẩm chất lượng nhất. Khóm Cayene có thời
gian sinh trưởng 105÷120 ngày, nên thu hoạch ở độ chín 3, 4 hoặc 5 (từ 115, 120, 125
ngày tuổi) có độ Bx = 13,07% ÷ 14,09% và tỉ lệ đường/acid từ 15,56 ÷ 17,15 đạt tiêu
chuẩn về chất lượng ăn tươi đối với thị trường trong nước. Để xuất khẩu đối với thị
trường xa hơn nên thu hoạch ở độ chín 2 (110 ngày tuổi), Bx = 14,07%, tỉ lệ
đường/acid vào khoảng 14,47 là phù hợp với tiêu chuẩn Châu Âu cho loại khóm ăn
tươi (Soler, 1992).
Đối với đề tài thực hiện trên chuối cau, loại quả có thời gian sinh trưởng từ lúc nở hoa
đến khi thu hoạch vào khoảng 45÷50 ngày (độ chín 4÷5). Trong giai đoạn này chuối
cau chín bình thường, thu hoạch thời điểm này có chất lượng tốt và cảm quan tốt, độ
Brix = 4,3 ÷ 7,65. Kết quả cho thấy, không nên thu hoạch ở thời điểm quá sớm sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng, thu hoạch quá muộn thì trái sẽ chín rất nhanh không cho phép
vận chuyển xa.
Bên cạnh các loại rau quả chủ yếu, cây sen, đặc biệt là hạt sen là một lĩnh vực còn khá
mới, tuy vậy bước đầu đã có một số nghiên cứu được thực hiện ở trong nước, đặc biệt
là ĐBSCL. Một số luận văn tốt nghiệp (ngành Công nghệ thực phẩm năm 2004, 2006)
đã bước đầu nghiên cứu sự thay đổi thành phần dinh dưỡng của hạt sen qua các giai
đoạn tăng trưởng, đồng thời một số nghiên cứu tìm độ tuổi thích hợp cho việc trữ lạnh
hạt sen, hay bước đầu nghiên cứu chế biến sản phẩm từ hạt sen cũng đã được thực
hiện. Các nghiên cứu bước đầu đã cho thấy sự thay đổi thành phần hóa học rất lớn
theo giai đoạn tăng trưởng của các hạt sen ở các độ tuổi từ 5÷25 ngày sau khi hoa rụng
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 19
cánh. Ảnh hưởng của chế độ bảo quản lạnh đến chất lượng và thời gian bảo quản hạt
sen. Ngoài ra, sự thay đổi tính chất hóa lý theo độ tuổi và trong quá trình bảo quản
lạnh, lạnh đông hạt sen cũng đã được tiến hành sơ bộ. Các chỉ tiêu hóa lý như sự thay
đổi trọng lượng, độ cứng, màu sắc, thành phần hóa học,… của sen được bảo quản ở
các mức nhiệt độ từ -25oC, -5oC, 0oC, 5oC, 10oC cũng đã được khảo sát. Qua đó cho
thấy, hạt sen có độ tuổi cao cho chất lượng ổn định hơn.
Phần lớn các nghiên cứu trước đây về sen đều tập trung tìm hiểu biến đổi thành phần
hóa học, công dụng, sản lượng, cách trồng,… Nhưng ít quan tâm tìm hiểu những thay
về đặc tính hóa lý của sen theo ngày tuổi, mối tương quan giữa các chỉ tiêu hóa lý theo
ngày tuổi, để từ việc nhận diện các chỉ tiêu hóa lý người trồng có thể ước đoán được
ngày tuổi và xác định được thời điểm thu hoạch thích hợp nhất. Ở mỗi độ tuổi khác
nhau thì thời gian chờ xử lý ảnh hưởng đến chất lượng cũng không giống nhau. Vì
vậy, việc tìm hiểu ảnh hưởng của thời gian chờ xử lý đến chất lượng của sen là vô
cùng cần thiết, để tìm hiểu ở độ tuổi nào thì thời gian chờ xử lý ảnh hưởng mạnh đến
chất lượng của sen và đưa ra được thời gian chờ nào là thích hợp nhất.
iii. Nội dung nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện về lãnh vực này, đồng thời từ mục tiêu nghiên
cứu đã được đặt ra, đề tài thực hiện với các bước xác định tính chất hóa lý của sen ở
các độ tuổi từ: 10 ngày sau khi rụng cánh cho đến khi chín hoàn toàn. Trong thời gian
chờ xử lý, sen được trữ lạnh ở nhiệt độ 4÷6oC.
Nội dung nghiên cứu chính của đề tài
Khảo sát sự thay đổi các đặc tính hóa lý của hạt sen, gương sen theo ngày tuổi.
Trên cơ sở đó, xây dựng mối tương quan giữa sự thay đổi các chỉ tiêu hóa lý theo
ngày tuổi, để từ việc quan sát các chỉ tiêu hóa lý có thể xác định được thời điểm
thu hoạch.
Tìm hiểu ảnh hưởng của thời gian chờ xử lý đến sự thay đổi các đặc tính hóa lý ở
các độ tuổi khác nhau. Xác định thời gian chờ tối ưu cho các độ tuổi, phục vụ cho
các nghiên cứu sử dụng hạt sen.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 20
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm: Quá trình thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu được thực hiện tại bộ môn
Công nghệ thực phẩm, khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại Học Cần
Thơ.
Thời gian thực hiện: 12 tuần, từ ngày 03/2/2007 đến 18/5/2007.
3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm
- Cân điện tử, cân phân tích
- Tủ lạnh
- Dụng cụ thủy tinh dùng phân tích
- Cốc nhôm
- Máy đo cấu trúc (Rheotex)
- Máy đo màu (Colorimeter)
- Máy đo độ ẩm (Moisture Anylyzer)
- Dao
- Thước kẹp, thước có chia vạch.
3.1.3 Nguyên liệu
- Nguyên liệu sen được lấy thu mẫu trực tiếp từ cùng một ruộng sen ở Phú Hòa,
Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Đánh dấu mẫu: chọn những gương sen có khoảng từ 5 – 10 chấm đen trên bề mặt
của nhụy (hình 15), dùng băng keo dán vào cuống.
- Lấy mẫu: sau khi gương sen đạt độ tuổi thu hoạch (từ 10 ngày tuổi) thì tiến hành
lấy mẫu.
- Chọn mẫu phân tích: gương sen được lựa chọn cho khảo sát cần đảm bảo yêu cầu
của gương loại 1 (theo tiêu chuẩn thu mua gương sen đang được áp dụng tại các
nhà máy): không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh, không bị tổn thương cơ học và
có chất lượng đồng đều, số hạt ăn được trong một gương từ 15 hạt.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 21
(a) Hoa sen đạt yêu cầu đánh dấu mẫu (b) Hoa sen vượt quá độ tuổi đánh dấu mẫu
Hình 15: Phương pháp chọn lựa hoa sen và đánh dấu mẫu
Bảng 8: Các giai đoạn thu hoạch sen
Giai đoạn Thời điểm thu hoạch (ngày)
1
2
3
4
5
6
7
8
10
13
15
17
19
21
23
25
- Mẫu sau khi thu hoạch sẽ được trữ lạnh ngay bằng nước đá trong thùng cách
nhiệt ở nhiệt độ 4oC-6oC và mang về phòng thí nghiệm phân tích.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sen sau khi thu hoạch ở độ tuổi đã chọn được tiến hành đo đạt các chỉ tiêu hóa lý.
- Cấu trúc: đo bằng máy đo cấu trúc Rheotex
- Màu sắc: đo bằng máy đo màu Colorimeter
- Kích thước: đo bằng thước có chia vạch, thước kẹp
- Khối lượng: xác định bằng cân điện tử
- Độ ẩm: đo bằng máy đo độ ẩm Moisture Anylyzer AND
- Tỉ trọng: Tiến hành đo thể tích và khối lượng, từ đó xác định tỉ trọng hạt.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 22
3.3 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Đề tài được tiến hành với 3 thí nghiệm chính
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự thay đổi đặc tính hóa lý của sen theo ngày tuổi
Mục đích: Xác định sự thay đổi các đặc tính hóa lý của gương sen, hạt sen theo độ
tuổi thu hoạch.
Thí nghiêm được tiến hành với 1 nhân tố, hai lần lặp lại.
Nhân tố A: Độ tuổi thu hoạch (ngày) thay đổi ở 8 mức độ.
Nhân tố (A) A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8
Ngày tuổi 10 13 15 17 19 21 23 25
Các chỉ tiêu hóa lý khảo sát:
- Đường kính gương
- Khối lượng gương
- Khối lượng hạt trung bình
- Đường kính hạt trung bình
- Tỉ trọng hạt
- Màu vỏ, màu hạt
- Cấu trúc hạt bên trong
- Tỉ lệ các phần trong hạt
- Độ ẩm hạt.
3.3.2 Thí nghiệm 2: Xây dựng mối tương quan giữa độ tuổi và các chỉ tiêu hóa
lý
Mục đích: Nhằm xác định mối tương quan giữa sự thay đổi các chỉ tiêu hóa lý theo
ngày tuổi.
Tiến hành thí nghiệm: Dựa vào số liệu thu được ở thí nghiệm 1, dùng phần mềm
Excel hay phần mềm thống kê phù hợp để vẽ đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ
tuổi và một số chỉ tiêu hóa lý quan trọng.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 23
3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian chờ xử lý đến sự thay đổi một số
tính chất hóa lý của hạt sen sau thu hoạch
Mục đích: Tìm hiểu sự thay đổi tính chất hóa lý ở các thời gian chờ xử lý khác nhau ở
nhiệt độ bảo quản 4oC ÷ 6oC. Từ đó có thể xác định thời gian chờ thích hợp đảm bảo
chất lượng.
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành với hai nhân tố, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 lần lặp lại.
Nhân tố A: độ tuổi của hạt sen, thay đổi ở 4 độ tuổi
A4: 17 ngày tuổi A5: 19 ngày tuổi
A6: 21 ngày tuổi A7: 23 ngày tuổi
Nhân tố B: thời gian chờ xử lý sau thu hái , thay đổi ở 4 mức độ
B1: 4 giờ sau khi thu hái
B2: 24 giờ sau khi thu hái
B3: 48 giờ sau khi thu hái
……………
Bn: 192 giờ sau khi thu hái
Thí nghiệm được bố trí như sau:
Các chỉ tiêu hóa lý cần khảo sát
- Khối lượng gương
- Màu vỏ, màu hạt
- Cấu trúc hạt bên trong
- Độ ẩm hạt.
Độ tuổi
192giờ4 giờ 24 giờ ……….. 10 giờ
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 24
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA SEN THEO NGÀY TUỔI
Tính chất hóa lý của hạt sen thay đổi rất nhiều trong quá trình tăng trưởng, đặc biệt
những thay đổi này có thể nhận thấy bằng giác quan con người, với những thiết bị đơn
giản. Dựa vào các biến đổi này, người trồng có thể xác định chính xác hơn độ tuổi
cũng như thời điểm thu hoạch thích hợp cho từng loại sản phẩm khác nhau so với việc
đánh giá dựa trên kinh nghiệm đang được áp dụng.
4.1.1 Sự thay đổi của đường kính gương và hạt
Trong các chỉ tiêu khảo sát thì đường kính gương và đường kính hạt là hai thông số có
biến đổi rất rõ rệt theo thời gian tăng trưởng. Ở độ tuổi càng tăng, đường kính gương
và đường kính hạt tăng lên không ngừng (hình 16). Kết quả khảo sát sự thay đổi
đường kính gương và đường kính hạt theo ngày tuổi thể hiện ở bảng 9. Đồ thị biểu
diễn sự thay đổi đường kính gương và hạt theo độ tuổi được thể hiện ở hình 17 và
hình 18.
Bảng 9: Thay đổi đường kính gương và đường kính hạt theo ngày tuổi
Ngày tuổi 10 13 15 17 19 21 23 25
Đường kính
gương, mm
67,57a 72,06b 85,59c 86,92c 87,96cd 91,2de 93,12e 101,77f
Đường kính
hạt, mm
11,60a 13,25b 16,05cd 16,3d 16,4d 16,19d 16,06cd 15,75c
Chiều dài hạt,
mm
19,64a 20,75b 22,2cd 22,64cd 23,10e 22,81cd 22,24cd 21,99c
Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%
Đường kính gương có sự thay đổi rất lớn từ 10 ngày tuổi đến 25 ngày tuổi. Sen từ 10
đến 15 ngày tuổi, đường kính gương gia tăng rất nhanh (từ 72,06 mm đến 85,59 mm)
và có sự khác biệt có ý nghĩa ở các mức độ tuổi với nhau. Sau thời gian này, sự tăng
trưởng chậm dần. Không có sự khác biệt về đường kính gương của các nhóm sen có
độ tuổi từ 15 đến 19 ngày, 19 và 21 ngày, 21 và 23 ngày. Điều này có lẽ là do gương
sen ở độ tuổi này bắt đầu phát triển ổn định nên không có sự gia tăng vượt trội. Đường
kính gương đạt cực đại ở sen 25 ngày tuổi (101mm – 102mm) và khác biệt có ý nghĩa
so với các độ tuổi còn lại. Điều này là do gương sen ở độ tuổi này ở giai đoạn quá già,
đường kính hạt bắt đầu giảm, hạt mất ẩm, khô nên có sự tách rời giữa hạt và gương,
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 25
gương có khuynh hướng giãn nở ra (hình 16) và tăng đường kính. Kết quả đo đạc và
thống kê sự thay đổi đường kính hạt theo độ tuổi cũng cho thấy rõ điều này.
Hạt sen 10 ngày tuổi
Hạt sen 21 ngày tuổi Hạt sen 25 ngày tuổi
Hình 16: Sự thay đổi hình dạng, kích thước gương và hạt sen ở các độ tuổi khác nhau
Đường kính hạt sen thay đổi rất nhiều từ 11,6 mm ở 10 ngày tuổi đến 15,75mm ở 25
ngày tuổi, sự tăng này là do tế bào hạt sen có sự tăng cường tổng hợp các thành phần
cellulose, hemicellulose,… để tạo nên các lớp vỏ tế bào mới và kéo dài thành tế bào
cũ, tăng cường sinh tổng hợp protein để tăng khối lượng chất nguyên sinh và các bào
quan (Vũ Văn Vụ et al., 1998). Tuy nhiên, đường kính hạt lại đạt giá trị cao nhất ở 19
ngày tuổi là 16,4 mm sau đó đường kính hạt có xu hướng giảm nhưng không có sự
khác biệt về mặt thống kê ở các độ tuổi từ 15 cho đến 23 ngày. Hạt sen ở 25 ngày tuổi
có đường kính giảm, nhỏ khác biệt có ý nghĩa so với đường kính hạt của sen ở các độ
tuổi từ 17 đến 23 ngày và có giá trị bằng với sen ở 15 ngày tuổi.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 26
Khi xét đến chiều dài hạt sen, kết quả cũng cho thấy có sự thay đổi rất nhanh từ 10
ngày (19mm) cho đến 19 ngày (23,1mm) thể hiện ở sự khác biệt về mặt thống kê ở
5%.
Như vậy, tương tự các loại nguyên liệu khác như khóm, khoai, đậu, sự thay đổi về
đường kính hạt cũng có thể được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
xác định độ tuổi hạt. Kết quả phân tích sự thay đổi kích thước của sen theo độ tuổi cho
thấy, sen có thể được chia làm 3 giai đoạn phát triển chính: giai đoạn phát triển (từ khi
hình thành đến khi hạt sen đạt khoảng 17 ngày tuổi); giai đoạn tăng trưởng (từ 17 đến
25 ngày tuổi) và giai đoạn quá già (sau 25 ngày tuổi).
Hình 17: Sự thay đổi của đường kính hạt và chiều dài hạt sen theo ngày tuổi
Hình 18: Sự thay đổi của đường kính gương sen theo ngày tuổi
Tuy nhiên, sự gia tăng kích thước, đặc biệt là đường kính gương phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố bên ngoài như giống, điều kiện canh tác, thời tiết. Chính vì thế, nếu
(ngày)
0
5
1 0
1 5
2 0
2 5
3 0
1 0 1 3 1 5 1 7 1 9 2 1 2 3 2 5
N g à y t u ổ i ( n g à y )
Đ
ườ
ng
k
ín
h
(m
m
)
Đ ư ờ n g k í n h h ạ t R C h i ề u d à i h ạ t L
0
2 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 0 1 3 1 5 1 7 1 9 2 1 2 3 2 5
N g à y t u ổ i ( n g à y )
K
hố
i l
ượ
ng
(g
)
Đ ư ờ n g k í n h g ư ơ n g
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 27
việc xác định độ tuổi hạt chỉ dựa vào sự thay đổi kích thước nguyên liệu sẽ không đảm
bảo tính chính xác cho kết quả. Các yếu tố khác có tác động đến độ tuổi như khối
lượng gương, hạt cần phải được quan tâm.
4.1.2 Sự thay đổi của khối lượng gương
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, sự thay đổi về khối lượng là
điều xảy ra phổ biến nhất. Từ sau khi hoa sen rụng cánh, nhụy sẽ phát triển dần thành
gương sen. Do sự tăng cường tích lũy các thành phần như: đường, tinh bột,… làm cho
khối lượng gương không ngừng tăng lên. Kết quả khảo sát sự thay đổi khối lượng
gương theo ngày tuổi được trình bày ở bảng 10.
Bảng 10: Thay đổi khối lượng gương theo ngày tuổi
Ngày tuổi 10 13 15 17 19 21 23 25
KL gương 38,74a 52,59b 77,70c 81,51cd 88,36e 87,02de 86,79de 85,29de
Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%
Khối lượng gương có sự tăng lên rất lớn từ 38,74g/gương ở 10 ngày tuổi cho đến
85,28g/gương ở 25 ngày tuổi. Giai đoạn từ 10 ngày đến 15 ngày, khối lượng gương
tăng lên rất nhiều biểu hiện ở sự khác biệt có ý nghĩa, đây là giai đoạn tăng trưởng về
kích thước của gương sen và cả khối lượng của hạt sen. Khối lượng gương đạt cực đại
ở độ tuổi 21 tuổi là 87,02g/gương, ở 21,23,25 ngày khối lượng thay đổi không nhiều
thể hiện qua việc không có khác biệt về mặt thống kê. Khối lượng gương sen tăng lên
là do sự tăng lên về khối lượng hạt, sự lớn lên về đường kính gương. Chính vì thế,
khối lượng trung bình của hạt ở các độ tuổi khác nhau cũng cần được xác định.
4.1.3 Sự thay đổi khối lượng trung bình hạt
Tương tự như các chỉ tiêu khác, đối với hạt sen, khối lượng trung bình hạt là thông số
quan trọng theo dõi sự phát triển của sen theo ngày tuổi, xác định tính ăn được của sản
phẩm. Chính vì thế, việc xác định khối lượng trung bình của hạt, đặc biệt là phần ăn
được (thể hiện qua khối lượng hạt bóc vỏ) cần phải được quan tâm. Kết quả khảo sát
biến đổi khối lượng của hạt sen còn vỏ và bóc vỏ theo ngày tuổi được trình bày ở bảng
11. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng hạt theo độ tuổi được thể hiện ở hình 19.
Bảng 11: Sự thay đổi khối lượng hạt theo độ tuổi
Ngày tuổi 10 13 15 17 19 21 23 25
KLTB hạt còn vỏ 1,17a 1,79b 2,76d 2,77d 2,95e 3,05f 2,74d 2,57c
KLTB hạt bóc vỏ 0,38a 0,89b 1,47d 1,53ef 1,69f 1,76g 1,49de 1,409c
Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 28
Hình 19: Sự thay đổi của khối lượng hạt theo độ tuổi
Khối lượng hạt còn vỏ tăng từ 1,17g/hạt ở 10 ngày tuổi lên 2,57g/hạt ở 25 ngày tuổi.
Tuy nhiên, khối lượng lại đạt giá trị cực đại (3,05g) ở 21 ngày tuổi. Về mặt thống kê,
khối lượng hạt còn vỏ ở các độ tuổi khác nhau khác biệt có ý nghĩa. Giai đoạn đầu
khối lượng hạt tăng nhanh là kết quả của quá trình tăng cường tổng hợp các chất cấu
tạo nên thành phần của hạt như: đường, tinh bột, béo,… Ngoài ra sự gia tăng của
đường kính và chiều dài hạt cũng là nguyên nhân làm cho khối lượng hạt tăng lên
đáng kể. Khi khối lượng hạt đạt giá trị cực đại ở 21 ngày tuổi thì khối lượng bắt đầu
giảm, nguyên nhân chính của sự giảm khối lượng hạt ở giai đoạn này là quá trình mất
ẩm, sự mộc hoá của lớp biểu bì bên n._.an cho
Number of observations: 50
Number of levels: 5
ANOVA Table for b cua hat by Thoi gian cho
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xx
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 4.51447 4 1.12862 1.24 0.3095
Within groups 41.1157 45 0.913682
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 45.6301 49
Multiple Range Tests for b cua hat by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
72 10 22,73 a
48 10 22,73 a
24 10 22,99 a
96 10 23,32 a
4 10 23,42 a
--------------------------------------------------------------------------------
2.2.5. Thống kê ẩm
Analysis Summary
Dependent variable: am
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 10
Number of levels: 5
ANOVA Table for am by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 9.518 4 2.3795 4.28 0.0714
Within groups 2.78165 5 0.55633
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 12.2996 9
Multiple Range Tests for am by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
96 2 69.845 a
72 2 71.13 ab
48 2 71.15 ab
24 2 71.34 ab
4 2 72.91 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.2.6. Thống kê a của vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: a cua vo
Factor: Thoi gian cho
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxi
Number of observations: 50
Number of levels: 5
ANOVA Table for a cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 13.5256 4 3.3814 1.94 0.1198
Within groups 78.3395 45 1.74088
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 91.8651 49
Multiple Range Tests for a cua vo by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
48 10 -22,42 a
72 10 -21,88 ab
4 10 -21,67 ab
24 10 -21,34 ab
96 10 -20,82 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.3. Sen 19 ngày chờ
2.3.1. L của vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: L cua vo
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for L cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 122.829 7 17.5471 3.49 0.0028
Within groups 361.721 72 5.0239
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 484.55 79
Multiple Range Tests for L cua vo by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
72 10 67,20 a
4 10 67,28 a
48 10 67,51 ab
96 10 67,83 abc
24 10 68,43 abc
120 10 69,48 bcd
144 10 69,70 cd
168 10 71,07 d
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxii
2.3.2. L của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: L cua hat
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for L cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 60.7241 7 8.67487 8.60 0.0000
Within groups 72.6609 72 1.00918
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 133.385 79
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 10 87,36 a
144 10 87,83 a
120 10 89,03 b
96 10 89,45 b
72 10 89,54 b
24 10 89,61 b
48 10 89,74 b
4 10 89,77 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.3.3. Khối lượng gương chờ
Analysis Summary
Dependent variable: Khoi luong guong cho
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 45
Number of levels: 9
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 3356.83 8 419.604 29.08 0.0000
Within groups 519.524 36 14.4312
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 3876.36 44
Multiple Range Tests for Khoi luong guong cho by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 5 64,58 a
144 5 67,15 ab
120 5 70,13 bc
96 5 74,12 cd
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxiii
72 5 77,65 de
48 5 82,31 ef
24 5 86,00 fg
4 5 88,36 g
--------------------------------------------------------------------------------
2.3.4. Thống kê cấu trúc
Analysis Summary
Dependent variable: cau truc
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 90
Number of levels: 9
ANOVA Table for cau truc by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 706328.0 8 88291.0 3.05 0.0048
Within groups 2.34753E6 81 28981.8
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 3.05385E6 89
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 926,05 a
24 10 950,48 a
48 10 989,02 ab
72 10 1019,67 abc
96 10 1089,18 abcd
120 10 1136,86 bcd
144 10 1197,37 cd
168 10 1250,01 d
--------------------------------------------------------------------------------
2.3.5. Thống kê b của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: b cua hat
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for b cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 34.6134 7 4.94478 7.35 0.0000
Within groups 48.4513 72 0.672935
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 83.0648 79
Multiple Range Tests for b cua hat by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxiv
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 23,95 a
24 10 24,00 a
72 10 24,23 a
48 10 24,24 a
96 10 24,33 a
120 10 24,67 a
144 10 25,66 b
168 10 25,90 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.3.6. Thống kê a của vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: a cua vo
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for a cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 89.312 7 12.7589 4.74 0.0002
Within groups 193.85 72 2.69237
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 283.162 79
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 -20,82 a
24 10 -20,65 a
48 10 -20,35 a
72 10 -20,04 ab
96 10 -19,85 ab
120 10 -18,71 bc
168 10 -18,22 c
144 10 -18,36 c
--------------------------------------------------------------------------------
2.3.7. Thống kê độ ẩm
Analysis Summary
Dependent variable: Do am
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 16
Number of levels: 8
ANOVA Table for Do am by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 41.9392 7 5.99131 26.29 0.0001
Within groups 1.82298 8 0.227872
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 43.7621 15
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxv
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 2 63,71 a
144 2 63,80 a
120 2 65,40 b
96 2 66,33 bc
72 2 66,83 c
48 2 67,13 cd
24 2 67,31 cd
4 2 67,99 d
--------------------------------------------------------------------------------
2.4. Sen 21 ngày tuổi
2.4.1. L cua vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: L cua vo
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for L cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 136.776 7 19.5395 2.71 0.0151
Within groups 519.869 72 7.2204
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 656.645 79
Multiple Range Tests for L cua vo by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 10 63,40 a
144 10 65,57 ab
120 10 65,81 b
96 10 66,58 b
72 10 66,88 b
48 10 66,94 b
24 10 67,40 b
4 10 67,52 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.4.2. L cua hat
Analysis Summary
Dependent variable: L cua hat
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for L cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxvi
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 28.2974 7 4.04248 8.23 0.0000
Within groups 35.3542 72 0.49103
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 63.6516 79
Multiple Range Tests for L cua hat by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 10 87,09 a
144 10 87,57 a
96 10 88,30 b
120 10 88,37 bc
72 10 88,54 bc
24 10 88,65 bc
48 10 88,71 bc
4 10 88,68 c
--------------------------------------------------------------------------------
2.4.3. Cấu trúc
Analysis Summary
Dependent variable: cau truc
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for cau truc by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 254174.0 7 36310.6 1.77 0.1056
Within groups 1.47311E6 72 20459.9
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 1.72729E6 79
Multiple Range Tests for cau truc by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 1188,65 a
72 10 1229,04 a
24 10 1218,39 a
48 10 1221,78 a
96 10 1259,90 ab
120 10 1272,70 ab
144 10 1283,05 ab
168 10 1358,16 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.4.4. b của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: b cua hat
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxvii
Number of levels: 8
ANOVA Table for b cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 14.9706 7 2.13865 1.52 0.1730
Within groups 101.053 72 1.40352
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 116.024 79
Multiple Range Tests for b cua hat by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 10 23,67 a
144 10 24,20 ab
120 10 24,32 ab
96 10 24,53 ab
72 10 24,56 ab
48 10 24,69 ab
24 10 24,79 b
4 10 24,85 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.4.5. a của vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: a cua vo
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 80
Number of levels: 8
ANOVA Table for a cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 45.4333 7 6.49047 2.60 0.0190
Within groups 179.86 72 2.49805
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 225.293 79
Multiple Range Tests for a cua vo by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 -20,54 a
72 10 -20,38 a
24 10 -20,37 a
96 10 -20,36 a
48 10 -20,34 a
120 10 -19,54 ab
144 10 -18,60 b
168 10 -18,50 b
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxviii
2.4.6. Khối lượng gương chờ
Analysis Summary
Dependent variable: Khoi luong guong cho
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 40
Number of levels: 8
ANOVA Table for Khoi luong guong cho by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 2498.84 7 356.978 8.53 0.0000
Within groups 1339.47 32 41.8584
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 3838.31 39
Multiple Range Tests for Khoi luong guong cho by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 5 61,82 a
144 5 63,86 a
120 5 66,56 ab
96 5 69,71 abc
72 5 73,77 bc
48 5 78,71 cd
24 5 83,81 d
4 5 87,02 d
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
2.4.7. Độ ẩm
Analysis Summary
Dependent variable: Am
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 18
Number of levels: 9
ANOVA Table for Am by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 13.6544 8 1.7068 1.78 0.2042
Within groups 8.63485 9 0.959428
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 22.2892 17
Multiple Range Tests for Am by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 2 61,65 a
144 2 62,16 a
120 2 62,26 a
96 2 62,32 a
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxix
72 2 62,36 a
48 2 62,39 a
24 2 62,45 a
4 2 62,70 a
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
2.5. Sen 23 ngày tuổi
2.5.1. a của vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: a cua vo
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 91
Number of levels: 9
ANOVA Table for a cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 44.4706 8 5.55883 3.66 0.0011
Within groups 124.374 82 1.51676
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 168.845 90
Multiple Range Tests for a cua vo by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
192 11 -23,22 a
168 10 -21,60 b
144 10 -21,40 b
120 10 -21,36 b
96 10 -21,19 b
72 10 -20,98 b
48 10 -20,84 b
24 10 -20,71 b
4 10 -20,54 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.2. L của vỏ
Analysis Summary
Dependent variable: L cua vo
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 91
Number of levels: 9
ANOVA Table for L cua vo by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxx
Between groups 119.859 8 14.9823 7.29 0.0000
Within groups 168.453 82 2.05431
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 288.312 90
Multiple Range Tests for L cua vo by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
120 10 63,20 a
192 11 63,62 a
168 10 65,21 b
144 10 65,71 b
96 10 65,90 b
72 10 65,94 b
48 10 66,00 b
24 10 66,28 b
4 10 66,39 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.3. Khối lượng gương chờ
Analysis Summary
Dependent variable: Khoi luong guong cho
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 45
Number of levels: 9
ANOVA Table for Khoi luong guong cho by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 4848.46 8 606.058 9.06 0.0000
Within groups 2408.74 36 66.9094
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 7257.2 44
Multiple Range Tests for Khoi luong guong cho by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
192 5 54,13 a
168 5 55,61 ab
144 5 58,45 abc
120 5 61,59 abc
96 5 64,97 bcd
72 5 68,93 cd
48 5 73,31 de
24 5 77,71 ef
4 5 86,79 f
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.4. L của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: L cua hat
Factor: Thoi gian cho
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxxi
Number of observations: 91
Number of levels: 9
ANOVA Table for L cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 35.4866 8 4.43583 6.04 0.0000
Within groups 60.1989 82 0.734133
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 95.6855 90
Multiple Range Tests for L cua hat by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
192 11 87,09 a
168 10 88,79 b
144 10 88,95 b
96 10 89,03 b
24 10 89,17 b
4 10 89,17 b
72 10 89,18 b
48 10 89,24 b
120 10 89,43 b
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.5. Cấu trúc
Analysis Summary
Dependent variable: cau truc
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 91
Number of levels: 9
ANOVA Table for cau truc by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 430440.0 8 53805.0 1.71 0.1094
Within groups 2.58715E6 82 31550.7
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 3.01759E6 90
Multiple Range Tests for cau truc by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 1252,30 a
24 10 1285,77 ab
48 10 1288,52 ab
72 10 1330,83 abc
96 10 1364,72 abc
120 10 1390,52 abc
168 10 1435,77 abc
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxxii
144 10 1399,25 bc
192 11 1475,04 c
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.6. b của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: b cua hat
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 91
Number of levels: 9
ANOVA Table for b cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 54.8912 8 6.8614 4.15 0.0003
Within groups 135.541 82 1.65294
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 190.432 90
Multiple Range Tests for b cua hat by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
72 10 24,73 a
4 10 25,07 ab
48 10 25,29 ab
96 10 25,35 ab
24 10 25,45 ab
120 10 25,94 b
168 10 26,12 b
144 10 26,15 b
192 11 27,49 c
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.7. a của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: a cua hat
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 90
Number of levels: 9
ANOVA Table for a cua hat by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 5.46666 8 0.683332 6.78 0.0000
Within groups 8.16767 81 0.100835
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 13.6343 89
Multiple Range Tests for a cua hat by Thoi gian cho
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang xxxiii
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
168 10 -3.899 a
144 10 -3.849 a
72 10 -3.831 a
120 10 -3.78 a
96 10 -3.663 ab
4 10 -3.421 bc
192 11 -3.42091 bc
48 9 -3.34333 c
24 10 -3.177 c
--------------------------------------------------------------------------------
2.5.8. Ẩm của hạt
Analysis Summary
Dependent variable: Am
Factor: Thoi gian cho
Number of observations: 18
Number of levels: 9
ANOVA Table for Am by Thoi gian cho
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 13.6544 8 1.7068 1.78 0.2042
Within groups 8.63485 9 0.959428
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 22.2892 17
Multiple Range Tests for Am by Thoi gian cho
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Thoi gian cho Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
192 2 58,84 a
168 2 60,08 ab
144 2 60,23 ab
120 2 60,31 ab
96 2 60,55 ab
72 2 60,64 ab
48 2 61,28 b
24 2 61,47 b
4 2 61,60 b
--------------------------------------------------------------------------------
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0278.PDF