Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 61
BÊ TÔNG ATPHAN MÀU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO
ThS. Vũ Huyền Trân
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Bê tông atphan là vật liệu bền, chịu thời tiết tốt và được sử dụng hầu
hết trên đường, bãi đỗ xe. Tuy nhiên, mặt đường atphan hầu như chỉ có màu
đen và xám. Việc biến những màu sắc cũ buồn chán này thành các màu sắc
khác đã được nghiên cứu và ứng dụng để tạo nên vẻ mỹ quan mới cho đô thị và
sự thân thiện cho các
14 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bê tông atphan màu và các phương pháp chế tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con đường. Bài báo này giới thiệu một số tính năng và
cách chế tạo loại bê tông mặt đường có màu sắc mới này.
Từ khóa: Bê tông atphan, đá găm, chất tạo màu (pigment).
1. Tính chất đặc biệt của bê tông
atphan màu so với bê tông atphan
truyền thống
Khi thay thế màu đen truyền thống
bằng các màu sắc khác sẽ giảm nhiệt độ
bề mặt trong mùa nóng, do đó nâng cao
độ bền nhiệt của lớp atphan và giảm sự
lão hóa theo thời gian. Bên cạnh đó,
hiệu ứng của các thuộc tính quang học
của lớp phủ atphan màu sẽ cải thiện
mức độ quan sát trong đêm. Ngoài ra,
các màu sắc khác nhau như nâu, đỏ,
xanh lá cây, xanh dương, hồng, vàng,
màu be, nâu vàng mang lại sự thuận
lợi, sự thoải mái khi tham gia giao thông
và hiệu ứng thẩm mỹ, sự tao nhã của
cảnh quan.
Bê tông atphan màu thường được
sử dụng với mục đích chỉ thị lối đi vào
thành phố hay các giao lộ hoặc được
dùng để phân biệc các không gian khác
nhau để đi tới các điểm đến đặc biệt như
trạm đỗ cho các trạm xe bus, xe đạp, xe
máy. Ngoài ra chúng còn được sử dụng
để cảnh báo giao thông cho các khách bộ
hành đối với các vùng thường xuyên xảy
ra tai nạn, các vòng xoay, nơi băng
ngang cho người đi bộ ở những vùng có
mật độ giao thông cao, (Hình 1).
Hình 1. Ứng dụng của bê tông atphan màu
2. Các phương pháp tạo màu cho bê
tông atphan
Để đạt được màu sắc như mong
muốn thì có thể sử dụng một số phương
pháp như: thêm chất tạo màu vào atphan
trong quá trình sản xuất cùng với việc
sử dụng đá dăm có màu phù hợp ở lớp
nền; xử lý bề mặt sau khi phủ nền; sử
dụng bitum thông thường với cốt liệu có
màu sắc; sử dụng đá găm đã được tạo
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 62
màu và sử dụng cốt liệu có màu sắc
thích hợp với chất kết dính mờ.
Thêm chất tạo màu vào trong
atphan
Màu chính của atphan được tạo ra
bằng cách thêm chất tạo màu. Chất tạo
màu thường sử dụng là oxit sắt ba
Fe2O3. Cốt liệu có màu sắc phù hợp với
màu chính cũng được sử dụng để tránh
ảnh hưởng đến màu chính. Tuy nhiên,
giá của oxit sắt khá cao nên việc sử dụng
bê tông atphan có màu đỏ bị hạn chế. Có
thể sản xuất bê tông atphan màu xanh
đậm bằng cách sử dụng oxit crôm nhưng
bê tông có màu này thì ít được sử dụng
hơn bê tông có màu đỏ. Hiện nay đã có
nhiều chất kết dính có các tính chất lưu
biến và cơ học tương tự như bitum
truyền thống nhưng dễ nhuộm màu hơn.
Chẳng hạn bê tông atphan màu đỏ được
sản xuất từ các chất kết dính mới này chỉ
cần 1 - 2% chất tạo màu để có được màu
sắc mong muốn trong khi bitum truyền
thống thì cần đến 5% oxit sắt.
Xử lý bề mặt có màu sắc sau khi
phủ nền
Có 3 dạng xử lý bề mặt để tạo màu
cho lớp bê tông atphan đó là: sử dụng
bê tông được nhuộm màu sẵn, sử dụng
lớp láng mặt và dùng sơn màu. Bê tông
được nhuộm màu được chế tạo sẵn với
nhiều màu sắc khác nhau. Tuy nhiên vì
lớp bê tông này rất mỏng nên chúng
thích hợp cho đường bộ hành và giao
thông nhẹ. Sử dụng lớp láng mặt thì phù
hợp cho hầu hết các loại cấp nhựa
đường. Màu sắc cuối cùng của lớp láng
mặt sẽ là màu đá dăm được sử dụng.
Khi bề mặt được xử lý bằng sơn màu,
các màu sơn được chế tạo sẵn để phủ
lên các bề mặt đường màu đen và cách
này thông thường chỉ phù hợp cho khu
vực bộ hành, sân chơi như tenis.
Sử dụng bitum thông thường với
cốt liệu có màu sắc
Khi trộn một bitum thông thường
với cốt liệu, màu sắc của hỗn hợp nhận
được tùy thuộc vào các yếu tố như màu
của chính cốt liệu, chiều dày màng
bitum bọc cốt liệu và tỷ lệ bề mặt hạt
bọc chất kết dính bị lộ ra trên bề mặt và
bị bào mòn bởi xe cộ. Trong điều kiện
giao thông vừa và nặng, màu sắc tự
nhiên của cốt liệu sẽ nhanh chóng lộ ra
một cách rõ ràng nhưng ở điều kiện giao
thông nhẹ thì phải mất một thời gian
đáng kể.
Sử dụng đá găm đã được tạo màu
Đối với bê tông atphan rải nóng sử
dụng cốt liệu có cỡ hạt tương đối nhỏ
thì màu sắc có thể tạo ra bằng các rải
các đá găm đã được tạo màu, kết hợp
với quá trình lu lèn để găm bám vào bề
mặt đường trong quá trình đầm nén. Đá
găm này cần phải được trộn trước với
bitum hoặc chất nhựa để gia tăng sự kết
bám với bề mặt đường. Tuy nhiên, cách
tạo màu này chỉ phù hợp ở nơi giao
thông nhẹ, bộ hành vì ở các điều kiện
khác thì bê tông atphan có hàm lượng
đá cao nên đá găm đã được tạo màu
không thể được lu lèn ép chặt vào bề
mặt đường.
Sử dụng cốt liệu có màu sắc
thích hợp với chất kết dính mờ
Một số chất kết dính được sử dụng
trong bê tông atphan có màu trong hơn
bitum nên chỉ cần lựa chọn màu sắc cốt
liệu phù hợp thì có thể tạo ra các bề mặt
có màu sắc. Ưu điểm của cách làm này
là bề mặt sẽ có màu sắc cần thiết ngay
khi vừa thi công xong.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 63
3. Chế tạo bê tông atphan có màu
bằng cách sử dụng chất tạo màu
3.1. Giới thiệu về chất tạo màu
Các chất tạo màu vô cơ như oxit
sắt, oxit crom, đioxit titan và hỗn hợp
các oxit thì rất phù hợp để chế tạo cho
bê tông atphan màu vì chúng rất bền
thời tiết và bền màu. Còn các chất tạo
màu hữu cơ thì thường không bền thời
tiết và khá đắt tiền để sử dụng trong bê
tông atphan. Bên cạnh đó, sự phù hợp
giữa chất tạo màu và chất kết dính
trong bê tông cũng đóng vai trò quan
trọng. Đối với các bitum màu tối, các
chất tạo màu thường được sử dụng là
oxit sắt và oxit crôm xanh. Oxit sắt có
nồng độ và cường độ nhuộn màu cao
nên có thể che đi màu tối của các bitum
thông thường và có thể mang lại màu
đỏ mong muốn. Do đó oxit sắt đỏ là
chất tạo màu quan trọng nhất đối với
ứng dụng này. Đối với bitum có màu
nhạt thì loại chất tạo màu có thể sử
dụng được sẽ nhiều hơn. Một điều cần
lưu ý đối với hỗn hợp bê tông atphan
rải nóng đó là tính bền màu sắc của
một số oxit khi ở nhiệt độ cao. Oxit sắt
vàng nâu khi ở nhiệt độ trên 180oC sẽ
chuyển thành oxit sắt đỏ. Còn oxit sắt
đỏ, oxit titan, oxit crom xanh lá cây và
các hỗn hợp oxit khác thì bền màu khi
nhiệt độ trên 180oC.
3.2. Hàm lượng chất tạo màu cần dùng
Khi sử dụng bitum màu tối, cần
thêm từ 3 - 4% oxit sắt đỏ tổng hợp với
cường độ nhuộm màu cao. Nếu oxit sắt
đỏ được sử dụng có cường độ nhuộm
màu thấp thì cần phải sử dụng với hàm
lượng cao hơn. Đối với các chất tạo
màu khác, ví dụ xanh crom, thường ít
phù hợp để che đi màu tự nhiên của
bitum vì cường độ nhuộm màu thấp và
phải sử dụng một lượng lớn. Cách duy
nhất cải thiện màu tối của bitum lúc này
là thêm vào các cốt liệu có màu tự nhiên
xấp xỉ màu bitum cần nhuộm. Các loại
bitum nhạt màu được đề cập trước đây
đã được sử dụng ở một số nước.
Nhược điểm của các sản phẩm này là
giá khá cao và trong một số trường
hợp lại không bền thời tiết. Tuy nhiên,
sử dụng loại này để sản xuất bê tông
atphan màu thì dễ dàng hơn. Ví dụ bê
tông màu vàng và xanh được tạo ra
bằng cách thêm chất tạo màu với hàm
lượng từ 1 đến 2%.
3.3. Quy trình sản xuất
* Chuẩn bị đá và cát: Đá và cát
được làm sạch bằng nước (có thể rửa
trong máy hoặc rửa trên băng truyền),
vận chuyển đến kho chứa và được gia
nhiệt bằng thiết bị sấy. Thiết bị sấy có
thể là các loại các thùng sấy ngắn cho
từng mẻ, thùng sấy hình trụ quay hoặc
tháp sấy.
* Chuẩn bị bột đá: bột đá sau khi
nghiền nhỏ được kiểm tra chất lượng
và sau đó được chứa ở xilo riêng, không
cần gia nhiệt.
* Chuẩn bị bitum: bitum được
gia nhiệt trong thiết bị đặc biệt. Đối
với bitum quánh nhiệt độ từ 140 –
160oC, còn đối với bitum lỏng từ 90
– 100oC. Quá trình gia nhiệt nhằm
đảm bảo cho bitum đạt tới độ nhớt có
thể nhào trộn được và bám dính tốt
với vật liệu khoáng.
* Trộn bê tông asphalt: bê tông
atphan có thể được trộn trong theo chu
kỳ sấy nóng gián tiếp, chu kỳ cấp nhiệt
trực tiếp hoặc trộn liên tục cấp nhiệt
trực tiếp.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 64
* Trộn màu: có hai cách trộn màu
vào hỗn hợp bê tông atphan, đó là trộn
theo mẻ (Hình 2) và trộn liên tục
(Hình 3).
Hình 2. Thêm màu bằng qui trình trộn mẻ
Trong quy trình trộn mẻ, chất tạo
màu có thể được thêm vào bằng điều
khiển tự động hoặc bằng tay. Các bao
đựng chất tạo màu làm bằng polyetylen
được thêm trực tiếp vào hỗn hợp qua
máng. Các bao đựng màu được cho luôn
vào hỗn hợp vì polyetylen bị hòa tan ở
130 - 140oC. Ưu điểm của phương pháp
này là không gây bụi. Thời gian trộn
khoảng 60 - 90 giây. Để ngăn chặn quá
trình kết tụ (các cục hay mảng bột màu), bột
màu nên được thêm trước bitum và được
trộn trước với cốt liệu trong 10 - 15 giây.
Trộn liên tục: Việc thêm bột màu
bằng tay thì không thể thực hiện được
trong quy trình trộn liên tục. Quy trình
này có công suất khá lớn.
Hình 3. Thêm màu theo quy trình trộn
liên tục
4. Kết luận
Bên cạnh việc nâng cao chất
lượng, việc sử dụng những màu sắc mới
cho bê tông atphan sẽ góp phần nâng
cao tính an toàn và tạo sự thoải mái cho
người tham gia giao thông. Bên cạnh
đó, cảnh quan đô thị cũng được cải
thiện đáng kể. Công tác quy hoạch để có
những đô thị mới không nên bỏ qua việc
sử dụng bê tông atpha màu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công ty Shell Việt Nam. 9/1991. Cẩm nang bitum shell trong xây dựng công trình
giao thông, NXB Giao thông vận tải.
[2] LANXESS Deutschland GmbH Business Uni. January 2002. Inorganic Pigments,
Technical Information, Competence Center Construction.
[3] Phạm Duy Hữu. Bê tông asphalt, NXB Giao thông vận tải.
[4]
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 65
HAI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN CỦA TẤM MỎNG CHỮ NHẬT
BIẾN DẠNG LỚN KHI CHỊU TÁC DỤNG CỦA LỰC THAM SỐ
THEO VON KÁRMÁN
KS. Võ Văn Nam
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Như đã biết, tấm chữ nhật là một trong những kết cấu được sử dụng
phổ biến trên thế giới. Bởi vậy, việc tìm hiểu về độ bền của loại kết cấu này
trở nên quan trọng. Nội dung của bài báo này, tác giả đề cập đến hai phương
trình vi phân của tấm chữ nhật dưới tác dụng của những tải trọng động có
tính chu kỳ trong mặt phẳng dưới dạng y y0 ytn t n n cos t (lực tham
số) trên hai cạnh biên đối diện nhau khi xét đến lý thuyết biến dạng lớn theo
von Kármán.
As is shown, the rectangular plate is one of the commonly used structures
on the world. Therefore, the researching of endurance of this structure becomes
important. In this paper, the author regards two difference equations of
retangular plate under in-plane periodic forces in form y y0 ytn t n n cos t
(parametric force) at two opposite edges when von Kármán's large-deflection
theory is considered.
Keyword: plates, large-deflection theory,.
Lý thuyết kết cấu tấm được nghiên cứu từ cuối những năm của thế kỷ 19. Có hai
lý thuyết về tấm được chấp nhận và sử dụng rộng rãi là: lý thuyết Kirchhoff (lý thuyết
tấm cổ điển) và lý thuyết Mindlin–Reissner (lý thuyết tấm dày). Các lý thuyết tấm này
được trình bày trong rõ trong cuốn sách Theory of Plates and Shells [11] của tác giả S.
Timoshenko và S. Woinowsky-Krieger; Stresses in Plates and Shells-Second edition
của tác giả Ansel C. Ugural [10] và một số cuốn sách khác. Trong luận văn này, tác
giả chỉ tóm tắt lý thuyết nhằm vận dụng để làm cơ sở tính toán cho đề tài này, đó là lý
thuyết tấm mỏng biến dạng lớn theo Von Kármán.
Hình 1. Mô hình tấm chịu tác dụng của lực kích thích tham số
1. Lý thuyết tấm biến dạng lớn
Lý thuyết tấm mỏng biến dạng lớn được G. R. Kirchhoff phát triển và công bố
năm 1877. Sau đó, Von Kármán phát triển lý thuyết này và giới thiệu hai phương trình
vi phân căn bản của tấm gọi là phương trình Von Kármán vào năm 1910.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 66
Hình 2. Mô hình tấm mỏng cơ bản
Tấm là vật thể lăng trụ hoặc hình trụ có chiều dày h nhỏ hơn rất nhiều so với kích
thước của hai phương còn lại. Mặt phẳng cách đều hai mặt bên trên và dưới của tấm
được gọi là mặt trung bình của tấm. Khi chịu uốn mặt trung bình của tấm bị cong đi.
Giao tuyến của mặt trung bình và các mặt biên cạnh tấm được gọi là cạnh biên của tấm
(hay chu vi tấm). Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này được thừa nhận là mỏng và
phẳng lúc ban đầu; vật liệu chế tạo của tấm là vật liệu đàn hồi, đồng nhất và đẳng
hướng. Điều kiện biên của tất cả bốn biên đều là liên kết tựa đơn giản.
1.1. Quan hệ giữa biến dạng và chuyển vị
1.1.1. Bài toán tấm chịu uốn
Trong không gian hai chiều (x,y) các thành phần biến dạng:
x y xy yx
u v u v; ;
x y y x
(1.1a)
Hình 3. Biến dạng dài và biến dạng góc
Trong không gian 3 chiều có thêm 3 thành phần biến dạng:
z xz zx yz zy
w u w v w; ;
z z x z y
(1.1b)
Hình 4. Mô hình tấm có chiều dày không đổi trước và sau khi biến dạng
Trong giả thiết tính toán kết cấu tấm (giả thiết a và c), giả thuyết mặt phẳng
m,n vẫn phẳng trước và sau khi chịu biến dạng uốn. Điều này có nghĩa là biến dạng
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 67
cắt thẳng đứng xz và yz nhỏ và chúng ta xem như không tồn tại. Đồng thời, chiều
dày của tấm không đổi nên biến dạng dài theo phương z cũng có thể bỏ qua. Do đó,
chúng ta chỉ quan tâm đến các biến dạng chính trong mặt phẳng (x,y). Như vậy, ta
nhận được kết quả như sau:
x y xy
z xz yz
u v u v; ;
x y y x
0; 0; 0
(1.2)
với w w x, y . Theo tính chất quan hệ hình học chúng ta nhận thấy:
wu z
x
và wv z
y
(1.3)
Thế (1.3) vào (1.2) ta nhận được kết quả:
2 2 2
x y xy2 2
w w wz ; z ; 2z
x y x y
(1.4)
Độ cong của một mặt phẳng được xem như tỉ lệ của sự thay đổi góc dốc của
đường cong.
x y xy
x y xy
1 w 1 w 1 w; ;
r x x r y y r x y
(1.5)
Từ (1.4) và (1.5) ta có mối liên hệ như sau:
x x y y xy xyz ; z ; 2z (1.6)
1.1.2. Bài toán tấm chịu tác dụng của lực mặt ở biên
Xét một phần tử tấm (dxdy) tại một điểm nằm giữa mặt phẳng trung hòa của tấm.
Dưới tác dụng của tải trọng tác dụng, phần tử thẳng AB bị dịch chuyển và trở thành
A'B'.
Hình 5. Mô hình phần tử bị biến dạng do chuyển vị
Vì phần tử nằm trên mặt phẳng trung hòa giữa tấm nên ứng suất không xuất hiện
do đó dx không đổi. Đồng thời, hình chiếu của A'B' lên phương chuyển vị thẳng đứng
w là w dx
x
. Do đó, chiều dài A'B' được xác định như sau:
1/ 22 2
2 w 1 wdx dx dx dx ...
x 2 x
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 68
Do đó, kết quả biến dạng dài tương đối của phân tố dx:
2
x
1 w
2 x
(1.7)
Tương tự, chúng ta cũng có thể xác định được biến dạng dài theo phương y:
2
y
1 w
2 y
(1.8)
Để tìm biến dạng cắt do chuyển vị w gây ra, ta xét một phân tố nhỏ như hình 3
(b). Ta nhận thấy chuyển vị lần lượt là của OA vàOB lần lượt là O' A' và O' B' . Sự
chênh lệch giữa góc A' O' B' và góc 2 chính là biến dạng cắt tương ứng với chuyển
vị w. Để xác định sự chênh lệch, chúng ta xem xét mặt phẳng 1B O' A' , xoay mặt phẳng
này bởi một góc nhỏ w y sao cho mặt phẳng 1B O' A' trùng với mặt phẳng B' O' A' .
Điểm 1B di chuyển đến vị trí điểm C . Như vậy, chuyển vị:
1
wB C dy
y
(1.9)
và góc nghiêng của 1B C với 1B B' là góc nhỏ w x . Từ tam giác 1B CB' ta thấy:
w wCB' dy
x y
(1.10)
Góc CO' B' đặc trưng cho biến dạng cắt tương ứng do chuyển vị w gây ra:
w wCO' B'
x y
(1.11)
1.1.3. Biến dạng của tấm khi xét đến biến dạng lớn theo Von Kármán
Người ta thấy rằng khi xét một tấm mỏng biến dạng lớn sẽ tồn tại cả hai biến dạng
kể trên. Do đó, kết hợp hai biến dạng ta thu được kết quả biến dạng của tấm như sau:
22
x y xy
u 1 w v 1 w u v w w; ;
x 2 x y 2 y y x x y
(1.12)
1.2. Quan hệ ứng suất biến dạng
1.2.1. Bài toán tấm chịu uốn
Trong không gian ba chiều, theo định luật Hooke ta có mối quan hệ giữa ứng
suất và biến dạng:
xy
x x y z xy
yz
y y x z yz
xz
z z x y xz
1
E G
1
E G
1
E G
(1.13)
với E là mô đun đàn hồi
là hệ số Poisson
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 69
G là mô đun đàn hồi trượt
EG
2 1
Mà theo giả thuyết tấm mỏng ta có:
z xz yz 0
Thế vào phương trình (1.13) ta tìm được hàm ứng suất theo biến dạng:
x x y y y x xy xy2 2
E E, , G
1 1
(1.14)
1.2.2. Bài toán tấm chịu tác dụng của lực mặt ở biên:
Tương tự theo định luật Hooke ta có mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng:
xyx x y y y x xy
N1 1N N ; N N ;
Eh Eh Gh
(1.15)
Như vậy, ta cũng rút ra được ứng suất theo biến dạng:
x x y y y x xy xy2 2
Eh EhN ; N ; N Gh
1 1
(1.16)
1.3. Các thành phần nội lực
1.3.1. Bài toán tấm chịu uốn
Lúc này trong tấm tồn tại mô men và lực cắt. Kết hợp (1.6) và (1.14) ta có:
2 2
x x y2 2 2 2
2 2
y y x2 2 2 2
2
xy xy
Ez Ez w w
1 1 x y
Ez Ez w w
1 1 y x
Ez Ez w
1 1 x y
(1.17)
Gọi xM là mô men uốn trên một đơn vị chiều dài. Ta có:
h/ 2 h/ 2
x x x
h/ 2 h/ 2
M dy z dydz dy z dz
Hay:
h/ 2
x x
h/ 2
M z dz
Các bước tương tự ta thu được kết quả:
x xh / 2
y y
h / 2
xy xy
M
M zdz
M
(1.18)
Và các giá trị lực cắt tương ứng:
h/ 2
x xz
y yzh/ 2
Q
dz
Q
(1.19)
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 70
Như vậy, ta nhận thấy một vấn đề xảy ra đó là theo giả thuyết tính toán tấm
mỏng chúng ta bỏ qua các biến dạng xz và yz nhưng lực theo phương thẳng đứng xQ
và yQ thì không thể bỏ qua. Điều này nhằm đảm bảo cho hệ lực được cân bằng.
Thế (1.17) vào (1.18) ta thu được:
2 2
x x y 2 2
2 2
y y x 2 2
2
xy xy
w wM D D
x y
w wM D D
y x
wM D 1 D 1
x y
(1.20)
với:
3
2
EhD
12 1
Ứng suất lúc này cũng có thể biểu diễn theo mô men:
y xyxx y xy3 3 3
12M z 12M z12M z ; ;
h h h
(1.21)
Xét cân bằng lực trong một phân tố tấm chịu uốn có kích thước dxdy chịu tải
trọng phân bố đều như Hình 4. Chú ý, phân tố có kích thước rất nhỏ nên xem như các
thành phần nội lực được xem như phân bố đều trên các biên:
Hình 6. Phân bố nội lực trên một phần tử tấm chịu uốn
Từ hình vẽ trên chúng ta xét phương trình cân bằng mô men cho phân tố theo các
trục. Đối với trục x lấy tổng mô men với trục x bỏ qua các vi phân bậc cao ta thu được
phương trình cân bằng mô men:
y xy
y
M M
dxdy dxdy Q dxdy 0
y x
(1.22)
Hay: y xyy
M M
Q
y x
(1.23a)
Tương tự, ta cũng tính được giá trị lực cắt đơn vị:
xyxx
MMQ 0
x y
(1.23b)
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 71
Thế phương trình (1.20) vào phương trình (1.23a) và (1.23b) ta thu được giá trị
lực cắt tính theo chuyển vị:
2 2
x 2 2
2 2
y 2 2
w wQ D
x x y
w wQ D
y y x
(1.24)
Dựa trên Hình 4 ta nhận thấy các thành phần lực thẳng khi chiếu lên phương trục
z bao gồm:
yx
x x y y
yx
QQ pdxdy Q dx dy Q dy Q dy dx Q dx
x y
QQpdxdy dxdy dxdy
x y
(a)
1.3.2. Bài toán tấm chịu tác dụng của lực mặt ở biên:
Xét một phân tố tấm chữ nhật chịu lực mặt ở biên, kết quả nội lực được cho trên
hình vẽ:
Hình 7. Lực tác dụng trên một phân tố nằm ở giữa tấm
với: xy yxN N ; ' dxx
Dựa theo Hình 5 ta nhận thấy khi chiếu các lực xN lên phương trục x ta nhận
được kết quả:
x
x x
NN dx dy cos ' N dy cos
x
(b)
mà
21/ 22 21cos 1 sin 1 sin ... 1
2 2
Vì khá nhỏ nên có thể xem 2 2 0 cos 1 :
Tương tự ta cũng thu được: cos ' 1 . Như vậy, biểu thức (b) chỉ còn
xN x dxdy . Tương tự, ta cũng thu được xyN chiếu lên phương trục x. Từ điều kiện
hệ lực cân bằng theo phương trục x xF 0 dẫn đến phương trình:
yxx NN 0
x y
(1.25a)
Tương tự theo phương trục y ta cũng thu được:
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 72
y xyN N 0
y x
(1.25b)
Xét các lực xN khi chiếu theo phương trục z:
x
x x
NN dx dy sin ' N dy sin
x
(c)
Vì và ' khá nhỏ, sin w x và sin sin ' nên ta thu được:
2
2
w w' dx dx
x x x
Thế vào biểu thức (b) bỏ qua những vi phân bậc cao ta nhận được:
2 2
x x
x x x2 2
N Nw w w w wN dx dy dx N dy N dxdy dxdy
x x x x x x x
(d)
Tương tự, ta cũng thu được các thành phần lực yN theo phương z:
2
y
y 2
Nw wN dxdy dxdy
y y y
(e)
Hợp lực theo phương z gồm các lực cắt xyN trên các biên x được xác định như
sau. Độ dốc của mặt biến dạng theo phương y do các lực trên biên y là w y và
2w y w x y dx . Theo biên x ta có các thành phần lực cắt chiếu lên phương z là
xyN dy và xy xyN N x dx dy
2
xy
xy xy
2
xy
xy
Nw w wN dy N dx dy dx
y x y x y
Nw w N dxdy dxdy
x y x y
(g)
Tương tự, ta cũng thu được hợp lực theo phương z của lực cắt dọc theo biên y:
2
yx
yx
Nw wN dxdy dxdy
x y y x
(h)
1.3.3. Khi tấm chịu tải trọng tổng quát
Khi xảy ra cả hai trường hợp trên ta áp dụng nguyên lý cộng tác dụng. Kết hợp
hai hình: Hình 5 và Hình 4, ta nhận thấy các thành phần lực thẳng trên Hình 5 không
gây ra mômen nên kết quả phương trình (1.24) được xem như là không đổi.
Từ điều kiện cân bằng lực ta có tổng lực thẳng theo phương z phải bằng 0, nghĩa
là zF 0 . Từ đó, chúng ta có được:
2 2
y yx x
x y2 2
2 2
xy yx
xy yx
Q NQ Nw w w wp N N ...
x y x x x y y y
N Nw w w w ... N N 0
x y x y x y y x
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 73
2 2 2
yx
x y xy2 2
yx y xyx
QQ w w wp N N 2 N ...
x y x y x y
N N NN w w ... 0
x y x y x y
(1.26)
Thế hai phương trình (1.25a) và (1.25b) vào phương trình (1.26) ta được:
2 2 2
yx
x y xy2 2
QQ w w wp N N 2N 0
x y x y x y
(1.27)
Thế phương trình (1.24) vào phương trình (1.27) ta nhận được phương trình vi
phân chủ đạo của tấm mỏng:
4 4 4 2 2 2
x y xy4 2 2 4 2 2
w w w 1 w w wp N N 2N
x x y y D x y x y
(1.28)
2. Hai phương trình vi phân von Kármán
- Quan hệ giữa chuyển vị và biến dạng trong tấm biến dạng lớn:
221 1; ;
2 2
x y xy
u w v w v u w w
x x y y x y x y
(2.1)
- Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng:
+ Với f là hàm ứng suất Airy ta có:
2 2 2
2 2; ; x y xy
f f fN h N h N h
y x x y
(2.2)
+ Theo định luật Hooke:
1 1; ; xyx x y y y x xy
N
N N N N
Eh Eh Gh
(2.3)
Thế phương trình (2.2) vào (2.3) ta được:
2 2 2 2 2
2 2 2 2
2 11 1; ;
x y xy
f f f f f
E y x E x y E x y
(2.4)
- Từ (1.28) ta có phương trình vi phân chủ đạo của tấm mỏng:
4 4 4 2 2 2
4 2 2 4 2 2
12 2x y xy
w w w w w wp N N N
x x y y D x y x y
(2.5)
với:
3
212 1
EhD
Khi xét đến trường hợp tấm chịu tải trọng động thì lúc này hàm chuyển vị w
và hàm ứng suất f là những hàm theo tọa độ và thời gian, có nghĩa là , ,w w x y t
và , ,f f x y t . Nếu có xét đến lực quán tính
2
2
wF h
t
thì phương trình (2.5)
trở thành:
4 4 4 2 2 2 2
4 2 2 4 2 2 2
12 2x y xy
w w w w w w wp N N N h
x x y y D x y x y t
(2.6)
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 74
Đối với tấm chữ nhật chịu tác dụng của tải trọng tham số như trong luận văn này
không xét đến lực phân bố đều vuông góc bề mặt tấm. Có nghĩa là p 0 . Do đó,
phương trình (2.6) trở thành:
4 4 4 2 2 2 2
4 2 2 4 2 2 2
12 2x y xy
w w w w w w wN N N h
x x y y D x y x y t
(2.7)
- Phương trình tương thích:
22 22 2 2 2
2 2 2 2
y xyx w w w
y x x y x y x y
(2.8)
Thế (2.2) và (2.4) lần lượt vào (2.7) và (2.8) ta thu được hai phương trình von
Kármán:
4 2
, , ,xy xx yyf E w w w (2.9)
4
, , , , , , ,2yy xx xx yy xy xy tt
hw f w f w f w w
D
(2.10)
với:
4 4 4
4
4 2 2 4x x y y
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Yamaki N, Nagai K. 1975. Dynamic stability of rectangular plates under periodic
compressive forces, Report No. 288 of the Institute of high speed mechanics, Tohoku
University, pp. 27 - 103.
[2] G.L. Ostiguy, H. Nguyen. 1998. Recent developments on the dynamic stability and
response of paramatrically-excited rectangular plates.
[3] H. Poicaré. 1892. Les méthodes nouvelles de la mécanique céleste, Paris.
[4] Guan-Yuan Wu, Yan-Shin Shih. 2005. Dynamic instability of rectangular plate
with an edge crack, Computers and Structure, pp. 1 - 10.
[5] T. Takahashi, Y. Konishi. 1987. Dynamic stability of rectangular plate subjected
to distributed in-plane dynamic force, pp. 115 - 126.
[6] Kazuyuki Yagasaki. 1990. Dynamics of a weakly nonlinear system subjected to
combined parametric and external excitation, Department of Mechanical Engineering,
Tamagawa University, pp. 1 - 9.
[7] Wang S, Dawe D J. 2002. Dynamic instability of composite laminated rectangular
plates and prismatic plate structures, Computer methods applied mechanics and
engineering, p. 1791 - 1826.
[8] Chuen-Yuan-Chia. 1980. Nonlinear Analysis of Plates. McGRAW-HILL Inc.
[9] L.S. Ramachandra, Sarat Kumar Panda. 2009. Dynamic stability of composite
plates subjected to non-uniform in-plane load, Journal of Sound and Vibration,
Elsevier, pp. 53 - 65.
[10] Ansel C. Ugural. 1999. Stress in Plates and Shells, Second edition, Mc Graw-Hill Inc.
[11] S. P. Timoshenko, S. Woinowsky-Krieger. 1959. Theory of Plates and Shells,
Second edition.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- be_tong_atphan_mau_va_cac_phuong_phap_che_tao.pdf