lời mở đầu
Trên thế giới Bảo Hiểm Nhân Thọ đã có từ rất lâu nhưng ở Việt Nam mãi đến ngày 20/3/1996 Bộ Tài Chính mới có quyết định số 281TC/TCNH cho phép tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam triển khai loại hình bảo hiểm này. Tuy là mới triển khai nhưng Bảo Hiểm Nhân Thọ đã thể hiện được tính ưu việt của nó. Điều đó được thể hiện ở chỗ số hợp đồng được ký kết ngày càng nhiều, và số tiền bảo hiểm ngày càng lớn. Vậy điều gì là giúp cho BHNT có được thành công đó.
Bảo Hiểm Nhân Thọ - một loại hình Bảo
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bảo hiểm nhân thọ và khả năng phát triển nghiệp vụ này ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiểm con người trong Bảo Hiểm thương mại. Vừa là một hình thức tiết kiệm đồng thời là một loại Bảo Hiểm rủi ro với mục đích bảo vệ cho các cá nhân và gia đình chống lại sự khủng hoảng về tài chính gây ra bởi những rủi ro bất hạnh. Tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm lo lắng của người chủ gia đình đối với con cái hay những người cùng phụ thuộc. Không những thế BHNT còn mang lại rất nhiều ý nghĩa cho xã hội. ở Việt Nam khi vấn đề lao động dư thừa, thất nghiệp đang trở thành một vấn đề bức xúc được xã hội quan tâm thì sự ra đời và phát triển của BHNT sẽ là một giải pháp rất có ý nghĩa bởi hoạt động bảo hiểm nhân thọ cần một mạng lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, nhân viên máy vi tính, kế toán...Vì vậy phát triển BHNT sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế cần một lượng vốn rất lớn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh thì bảo hiểm nhân thọlà một hình thức quan trọng để huy động nguồn vón nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư dài hạn đồng thời để giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao.
Không những thế bảo hiểm nhân thọ còn góp phần tạo lập một phong cách một tập quán sống mới. tham gia bảo hiểm nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp nghĩa là quan tâm đến con cái, người thân và biết tự lo lắng cho tương lai của mình.Con cái sẽ học được đức tính cần cù,ý thức tiết kiệm, biết trân trọng từng đồng tiền do mồ hôi nước mắt lao động cực nhọc của bố mẹ và sẽ cố gắng phấn đấu để xứng đáng với tình yêu thương của bố mẹ. Số tiền bảo hiểm mà các em nhận được khi đến 18 tuổi sẽ là một hành trang không thể thiếu để tiếp tục theo học đại học hoặc có vốn để tự lập cuộc sống của mình. Còn những người đã trưởng thành tự mua bảo hiểm nhân thọ cho bản thân mình thì số tiền bảo hiểm sẽ là một khoản tiền giúp họ hưởng thụ tuổi già một cách tự lập, không trở thành gánh nặng cho con cái
bước sang thế kỷ 21 với mục tiêu phát triển toàn diện con người thì bảo hiểm nhân thọ là rất thiết thực và hiệu quả.Trong tương lai loại hình bảo hiểm này sẽ phát triển rất mạnh mẽ. Và VIET NAM là một thị trường bảo hiểm nhân thọ đầy tiềm năng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: “Bảo hiểm nhân thọ và khả năng phát triển nghiệp vụ này ở VIệT NAM “
Bố cục bài đề án gồm 3 phần:
Phần I: Lịch sử ra đời và phát triển của BHNT.
Phần II:Khái quát chung về BHNT.
Phần III: Khả năng phát triển BHNT ở VIệT NAM
Do bài viết có giới hạn và loại hình bảo hiểm còn mới mẻ nên không tránh khỏi những sai sót trong khi viết bài. Vậy em mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo. Em xin cảm ơn thầy.
phần i
lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
i lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
BHNT đã xuất hiện cách đây khá lâu, theo các nhà nghiên cứu thì hợp đồng BHNT đầu tiên được kí kết với người được bảo hiểm (NĐBH) là Willam Gybbon tại Luân Đôn - Anh Quốc vào năm 1583. Như vậy BHNT đã có sự phát triển hơn 400 năm. Tuy vậy loại hình này lúc đầu chỉ áp dụng đối với các con chiên trong nhà thờ phạm vi hẹp hình thức rất đon giản. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường BHNT cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Do mọi người ngày càng nhận thức được sự tiện lợi và tác dụng của loại hình bảo hiểm này do đó số người tham gia ngày càng đông. Vì vậy vào năm 1759 công ty BHNT đầu tiên đã ra đời - Gọi là “Công ty BH Phi la đen phia của Mỹ ‘’ và ngay sau đó 6 năm công ty BHNT ở Anh ra đời (1765).Sau khi công ty BHNT ở Anh ra đời hàng loạt các công ty BHNT ở các nước Châu Âu cũng được tách ra kinh doanh một cách độc lập như Pháp, Đức,Thuỵ sĩ.
ở Châu á các công ty BHNT ở Nhật bản và Hàn quốc ra đời sớm nhất vào năm 1888-1889 cho đến nay thị trường BHNT lớn nhất vẫn nằm ở 3 trung tâm trên thế giới: ở các nước Châu âu (chủ yếu Anh, Đức) ở Bắc mĩ và Nhật bản.
ở các nước này, BHNT đã trở nên rất thân quen với người dân. Họ xem việc tham gia BHNT cũng như tham gia các loại hình BH con người khác là một công việc thường xuyên. Điều này được thấy rõ qua các số liệu: “ ở Nhật bình quân mỗi năm tiền đóng BHNT là 1909 USD/ng; tiếp đến là ở Anh: 1141USD/ng/năm. Các nước Châu á cũng không kém phần: năm 1990 phí BHNT của Châu á chiếm 33,8% tổng số phí BH toàn thế giới và năm 1993 chỉ riêng phí BHNT của các nước Đông á đã là 45,1tỷ USD trên tổng số phí BH là 61,1 tỷ USD [Trích tạp chí tài chính - Số tháng 9 - 1997 ]
. Ngày nay không những chỉ có người dân các nước có nền kinh tế phát triển mới tham gia BHNT nhiêù mà ngay cả những nước đang phát triển cũng tham gia loại hình hấp dẫn này khá nhiều. Điển hình là các nước như Trung Quốc, Malaixia, Philippin.
ở một số nước Châu á tình hình tham gia BH NT bình quân đầu người năm 1995 như sau:
Đơn vị: Dollar
Nước
Chi cho BHNT
Nước
Chi cho BHNT
Nhật
4075,8
Thái Lan
32,2
Hàn Quốc
1042,1
Philippin
7,1
Singapo
826,1
Inđônêxia
4,8
Hồng Kông
495,5
ấn Độ
4,5
Malayxia
89,3
Trung Quốc
1,9
Đài loan
459,3
Pakistan
1,6
Như vậy Nhật, Hàn Quốc, Singapo là những nước có người dân tham gia BHNT rất cao nhất là Nhật Bản. Điều này cũng dễ dàng giải thích vì thu nhập của các nước này rất cao và cũng là nước có thu nhập cao nhất của Châu á. Riêng Nhật không những là nước có người dân tham gia BH cao nhất Châu á mà còn là nước tham gia cao nhất trên thế giới. Hiện nay 5 nước đướng đầu về bình quân tham gia BHNT bao gồm: Nhật, Mỹ, Anh,Pháp,Đức.
Thứ tự
Nước
Phí trực tiếp BHNT
Thị phần
1
Nhật
477,061
42,55%
2
Mỹ
251,419
22,42%
3
Anh
74,786
6,67%
4
Pháp
69,714
6,62%
5
Đức
51,400
4,58%
.
Với xu thế toàn cầu hoá trong quan hệ buôn bán, ngày nay BHNT không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà nó cũng đã vươn lên trên phạm vi toàn cầu. Có rất nhiều tập đoàn, nhiều công ty xuyên quốc gia với doanh thu khổng lồ hoạt động trong lĩnh vực BHNT.
Vậy điều gì đã làm cho BHNT mặc dù không phải là loại hình BH ra đời đầu tiên mà lại phát triển mạnh mẽ đến vậy. Đó phải chăng là do những tác dụng mà nó mang lại cho từng cá nhân, xã hội...
II. Tác dụng của BHNT.
BHNT có rất nhiều tác dụng trong cuộc sống KT-XH. Chính vì những tác dụng này đã giúp nó tồn tại và đạt được những thành công to lớn như ngày nay.
Đối với đời sống nhân dân:
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển đặc biệt là việc áp dụng những tiến bộ của KHKT và Công nghệ vào cuộc sống thì những đe doạ đối với những con người ngày một lớn mà không may ai đó gặo phải tai nạn rủi ro thì không phải một mình anh ta gánh chịu mà đôi khi cảe người thân trong gia đình anh ta cũng phải gánh chịu, điều này gây khó khăn về mặt tài chính cho gia đình anh ta. Vì vậy BHNT ra đời nhằm hạn chế những khó khăn về tài chính cho người tham gia khi họ gặp rủi ro thiệt hại điều đó được thể hiện:
Giúp gia đình (những người phụ thuộc )vượt qua những nỗi bất hạnh do người được bảo hiểm bị chết. Nó để lại một khoản tiền cho gia đình nhằm bù đắp những khoản thu nhập thường xuyên bị mất đi - giúp gia đình tiếp tục ổn định cuộc sống trả được những khoản nợ nần góp phần giúp con em tiếp tục được học tập. Đặc biệt người bị chết là những người chủ chốt trong gia đình.
Góp phần giúp gia đình thực hiện tiết kiệm một cách có kế hoạch để đáp ứng những nhu cầu tài chính tronh tương lai (nhu cầu phụ cấp vào tiền hưu trí, nhu cầu học hành của con em, nhu cầu sắm sửa những phương tiện đắt tiền, nhu cầu về khởi nghiệp kinh doanh, nhu cầu về cưới hỏi..).
Tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm lo lắng của người chủ gia đình đối với những người phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái và ngược lại. Vì vậy nó góp phần tạo lập một nếp sống tiết kiệm lành mạnh thể hiện sự quan tâm lẫn nhau giữa mọi người.
Vậy BHNT là một loại hình BH rất thiết thực và hiệu quả đối với cuộc sống hàng ngày của nhân dân vì nó vừa mang tính rủi ro vừa mang tính tiết kiệm. Điều này cho thấy rằng BHNT quả là người bạn đồng hành lớn nếu mỗi chúng ta hiểu được điều đó.
2. Đối với cơ quan doanh nghiệp:
BHNT ra đời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp diễn ổn định tránh những xáo trộn đột xuất bởi vì nếu tham gia BHNT cho những người chủ chốt trong công ty, trong doanh nghiệp, cho những nhân viên quan trọng.. sẽ giúp cho họ yên tâm công tác và nếu không may họ bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn công ty doanh nghiệp có một khoản tiền lớn đủ khả năng để đào tạo và thuê mướn một nhân viên khác tương tự đồng thời giải quyết được những hậu quả ngay sau khi người chủ chốt hoặc nhân viên quan trọng bị chết.
Đối với nền kinh tế:
Trong giai đoạn hiện nay khi mà những yêu cầu đối với các sản phẩm ngày một được nâng cao thì những yêu cầu về áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất cũng tăng theo. Chính vì vậy, một lượng vốn lớn cần thiếtcho việc mở rộng sản xuất cũng như cần thiết cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm là điều tất yêú. Vì vậy họ cần có một lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tự đáp ứng được cho mình. Cho nên BHNT ra đời sẽ góp phần to lớn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong nước cũng như nước ngoài để tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế góp phần giải quyết được một số vấn đề xã hội, như giải quyết việc làm cho người lao động góp phần cải thiện đời sống cho người lao động, thực hiện tiết kiệm chống lạm phát.. Vậy có thể nói, BHNTra đời sẽ được coi như là những nhà tài chính tín dụng lớn góp phần quan trọng trong việc huy động vốn và đầu tư chúng cho nền kinh tế. Chẳng hạn: Tổng đầu tư của công ty nhân thọ Mỹ lên tới 1408 tỷ USD năm 1990, 1551 tỷ USD năm 1991, 1839 tỷ USD năm 1993, 1977 tỷ USD năm 1994, đứng thứ 3 sau các ngân hàng thương mại và các quỹ tương hỗ. Mỹ có 92 triệu lao động thì 1,97 triệu người làm ở các công ty BHNT. ở Hàn Quốc có 82000 người làm việc ở các công ty BHNT trong khi đó dân số Hàn Quốc là hơn 20 triệu dân. ở Nhật bản có 143000 người làm đại lý BHNT.
Đối với xã hội:
Khi BHNT chưa ra đời thì rủi ro mất mát không chỉ đối với người bị tai nạn gánh chịu mà xã hội cũng phải gánh chịu một phần. BHNT ra đời đã gánh vác phần trách nhiệm này cho xã hội, làm giảm gánh nặng cho xã hội. Giúp đỡ những người gặp khó khăn, giải quyết việc làm, từ đó làm giảm tệ nạn xã hội, góp phần phát triển xã hội phồn vinh.
phần II
khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
I. một số khái niệm cơ bản
Khái niệm BHNT.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về BHNT:
_ Trên phương diện pháp lý: BHNT là một bản hợp đồng trong đó để nhận được phí BH của người tham gia BH (người kí kết hợp đồng) người BH cam kết sẽ trả cho một hay nhiều người thụ hưởng BH một số tiền nhất định (số tiền BH hay một khoản trợ cấp định kỳ) trong trường hợp người được BH bị tử vong hoặc người được BH sống đến một thời điểm đã được ghi rõ trong hợp đồng.
_ Trên phương diện kỹ thuật: BHNT là nghiệp vụ bao hàm những cam kết, mà sự thi hành những cam kết này phụ thuộc vào tuổi thọ của con người.
_ Tuy vậy có một khía niệm chung nhất được sử dụng khá phổ biến đó là:
BHNT là sự cam kết giữa công ty BH với người tham gia BH (người được BH) trong đó công ty BH có trách nhiệm trả cho người tham gia BH một khoản tiền ấn định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được BH bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn hoặc người được BH còn sống đến một thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng) còn người tham gia có trách nhiệm nộp phí BH đầy đủ và đúng hạn.
Một số khái niệm khác.
_ Đối tượng của BHNT: Bao gồm tất cả người từ 1 tuổi đến 60 tuổi.
_ Tai nạn: Là bất kỳ thiệt hại thân thể nào đối với hậu quả duy nhất trực tiếp của một lực mạnh bất ngờ từ bên ngoìa tác động lên thân thể của người được BH, loại trừ ốm đau hay bệnh tật hay bất cứ trạng thái nào xảy ra tự nhiên hay quá trình thoái hoá.
_ Thương tật toàn bộ hoặc vĩnh viễn: Là khi người được BH bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của:
+ Hai tay
+ Hoặc hai chân
+ Hoặc 1 tay và 1 chân
+ Hoặc hai mắt
+ Hoặc 1 tay và 1 mắt
+ Hoặc 1 chân và 1 mắt
_Giá trị hoàn lại: Là một số tiền mà người được BH có thể nhận lại khi có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn BH. Hợp đồng BH có giá trị hoàn lại khi đã nộp đủ phí ít nhất là 2 năm. Giá trị hoàn lại ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày kỷ niệm của hợp đồng BH được quy định tại phụ lục 2.
_ Ngày kỷ niệm của hợp đồng BH: Là ngày kỷ niệm hàng năm của ngày bắt đầu BH (như đã ghi trong hợp đồng) trong thời hạn BH.
_ Số tiền BH giảm: Khi hợp đồng đã có giá trị hoàn lại, người được BH có thể ngừng đóng phí nhưng hợp đồng này vẫn tiếp tục duy trì với số tiền BH mới. Số tiền BH này được gọi là số tiền BH giảm. Số tiền BH giảm ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày kỷ niệm của hợp đồng BH được qui định tại phụ lục 3.
II Các loại hình BHNT
Các loại hình BHNT cơ bản:
BH trong trường hợp tử vong: Có nghĩa là nếu người được BH bị chết do các nguyên nhân thuộc phạm vi BH công ty BH sẽ thanh toán số tiền BH cho người thừa kế hợp pháp.
BH trong trường hợp tử vong có 3 loại:
_ BH tử vong tạm thời: đảm bảo việc thanh toán một số tiền BH cho người thụ hưởng BH được chỉ định. Nếu người được BH chết trước một thời điểm được ấn định trên hợp đồng. Nếu người được BH sống và hết hạn hợp đồng người BH được giải phóng mọi nghĩa vụ.
Như vậy BH tử vong tạm thơì không cho phép tạo nên một khoản tiết kiệm. Nhưng các khoản phí đống góp lại rất nhỏ. BH tử vong tạm thời chỉ bảo đảm thuần tuý chống lại một rủi ro là sự tử vong.Đây là một nghiệp vụ dự phòng cho gia đình của người được BH hay đảm bảo cho những chủ nợ về những khoản vay của người được.
Trên thực tế loại BH này có thể biến thành những loại hợp đồng sau:
+ BH tử vong tạm thời có số tiền BH giảm dần.
+ BH tử vong tạm thời có số tiền BH tăng dần
+ BH tử vong tạm thời có thể tái tạo.
+ BH tử vong tạm thời có thể chuyển đổi.
+ Hợp đồng BH thu nhập gia đình.
+ Hợp đồng BH thu nhập gia đình tăng lên.
_ BH tử vong vô thời hạn: Trong loại BH này người BH cam kết thanh toán một số tiền được ấn định trên hợp đồng khi người được BH tử vong vào bất kỳ thời điểm nào kể từ ngày ký kết hợp đồng.
BH tử vong vô thời hạn không đơn thuần chống lại rủi ro tử vong mà nó tạo nên một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng BH bởi lẽ chắc chắn nhà BH sẽ trả số tiền BH.
BH tử vong vô thời hạn có thể có 2 loại hợp đồng sau:
+ BH tử vong vô thời hạn không chia lời.
+ BH tử vong vô thời hạn có tham gia chia lời.
_ BH tử vong có điều kiện:
BH này là loại BH tử vong tạm thời, việc thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được BH chết, nhưng người được thụ hưởng được chỉ định trong hợp đồng phải còn sống. Nói cách khác nghĩa vụ của nhà BH tuỳ thuộc vào 2 điều kiện: tử vong của người được BH và sự sống của người thụ hưởng được chỉ định.
BH trong trường hợp sống: Nếu người được BH còn sống đến một thời điểm được ấn định trước trên hợp đồng họ sẽ nhận một số tiền BH mà mình đăng kí tham gia.
Khi tham gia BH, người được BH không sợ rằng mình có thể chết mà có mục đích tạo ra cho mình một số tiền BH hoặc 1 khoản trợ cấp thường niên đến trọn đời khi ở một độ tuổi nào đó.
BH trong trường hợp sống có 3 dạng hợp đồng cơ bản sau:
_ BH có số tiền BH được trả sau: Theo hợp đồng nhà BH cam kết trả cho người được BH một số tiền BH được ấn định, nếu người được BH sống đén kỳ hạn đã được xác định tại ngày kí kết hợp đồng.
Phí BH có thể được trả một lần vào thời điểm kí hợp đồng hoặc có thể trả nhiều lần. Nếu phí BH được thanh toán định kỳ, về nguyên tắc những lần nộp có thể kéo dài đến ngày kết thúc hợp đồng. Trong giả thiết này nếu người được BH chết trong thời kỳ nộp phí thì việc thanh toán phí BH sẽ ngừng lại. Tuy nhiên hầu hết các hợp đồng có thêm điều khoản phí BH trong trường hợp người được BH “ nửa đường đứt gánh’’ để đảm bảo quyền lợi phí cho những người tham gia BH.
_ BH trợ cấp trả sau: Trong BH trợ cấp trả sau thay vì cam kết trả một số tiền, nhà BH có thể cam kết thanh toán trả một số tiền trợ cấp định kỳ thường niên hoặc định kỳ hàng tháng cho người được BH.
Nếu khoản trợ cấp được thanh toán cho hết đời của người được BH đó gọi là “ BH niên kim trọn đời’’. Nếu chỉ được thanh toán trong một thời kỳ nhất định, đó gọi là “BH niên kim tạm thời”.
Các khoản niên kim bắt đầu được thanh toán vào một ngày ấn định và chỉ được trả chi người được BH sống. Thông thường ngày bắt đầu thanh toán niên kim là ngày về hưu của người được BH.
Mức độ của các niên kim thông thường là không đổi. Song cũng có thể tăng hay giảm tuỳ theo sự thoả thuận của hợp đồng BH.
Các khoản trợ cấp có thể được thanh toán hàng năm, hàng quý hay nửa năm. Chúng luôn được trả cuối kỳ hạn.
_ BH trợ cấp trả ngay: Người được BH nộp một khoản phí BH duy nhất khi kí kết hợp đồng BH. Số phí BH này là một số tiền BH, nó tạo nên một khoản trợ cấp. Nhà BH thanh toán cho người được BH trong một khoản thời gian hay trọn đời trợ cấp một khoản nhất định.
Những hợp đồng BH hỗn hợp nhân thọ: Loại này kết hợp 2 loại hình nói trên. Cụ thể nếu người được BH bị chết trong thời hạn hợp đồng, người thừa kế hợp pháp được nhân số tiền BH. Nếu họ sống đến một thời hạn nhất định trong hợp đồng thì bản thân họ được nhận số tiền BH.
_ BH hỗn hợp thông thường: Đây là loại BH tử vong tạm thời có số tiền trả sau. Theo hợp đồng BH này nhà BH cam kết trả một số tiền ấn định cho người được chỉ định bởi người tham gia BH.
Nếu tại một thời điểm ấn định trong hợp đồng, người được BH còn sống sẽ được nhà BH trả tiền BH. Trường hợp này giống như trong BH có số tiền BH trả sau.
Nếu người được BH bị tử vong trước thời hạn hợp đồng, nhà BH sẽ thanh toán tiền BH cho người thụ hưởng BH. Và đây là BH tử vong tạm thời
BH hợp đồng là 1 hợp đồng mang tính lưỡng diện nó dựa trên 2 rủi ro để thiết lập hợp đồng: tử vong và sống sót đến kỳ hạn hợp đồng.
_ BH hỗn hợp có thời hạn cố định: ở loại BH này nhà BH cam kết trả một số tiền tại một ngày xác định nếu người được BH sống hay chết. Nếu người được BH sống đến thời điểm ấn định, anh ta sẽ nhận được các khoản trợ cấp.
Nếu người được BH chết trước thời điểm này, người thụ hưởng của anh ta sẽ được nhận các khoản trợ cấp, nhưng chỉ được nhận vào thời điểm ấn định mà không phải là thời điểm chết của người được BH dĩ nhiên, việc trả phí BH sẽ ngưng lại khi người được Bh bị chết.
Các loại hình bổ sung:
_ Không phải nộp phí BH nếu người được BH không thể tiếp tục công việc bình thường đối với thương tật ốm đau. Vì vậy họ không phải nộp phí nhưng vẫn được nhận số tiền BH trong thời hạn còn hiệu lực hợp đồng.
_ Trợ cấp tai nạn lao động: Nếu người được BH bị chết đối với tai nạn lao động sẽ được nhận trợ cấp gấp đôi số tiền BH.
_ Trợ cấp mất khả năng lao động nếu người được BH bị mất khả năng lao động vĩnh viễn họ sẽ được nhận số tiền BH như khi bị chết (có khả năng nhận 2 lần ).
Trong số các loại hình BH nói trên thì các loại hình BH cơ bản vẫn là trụ cột của BHNT nhưng trên thực tế thời gian tham gia khác nhau cho nên nó ảnh hưởng đến 1 loạt vấn đề trong mỗt hợp đồng BH. Chính vì vậy các công ty BHNT trên thế giới đã chia làm 2 loại:
+ BHNT có thời hạn.
+ BHNT trọn đời.
BHNT có thời hạn:
BHNT có thời hạn là loại hình cơ bản nhất của BHNT bởi vì nó đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nhiều đối tượng tham gia. Loại hình này có những đặc điểm sau:
_ Số tiền BH được trả một lần khi người được BH bị chết trong thời hạn hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời hạn BH người tham gia không được nhận lại số tiền BH.
_ Thời hạn BH xác định trước.
_ Phí BH đóng một lần hay định kỳ: Nếu số phí BH đóng định kỳ thì nó không thay đổi trong suốt thời hạn BH.
_ Phí BH thấp hơn loại hình BH hỗn hợp và trọn đời bởi vì thực chất ở đây chỉ BH cho những rủi ro chứ không mang tính tiết kiệm.
BHNT trọn đời:
Loại này thường phù hợp với những tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội. Đặc điểm của no được thể hiện:
_ Số tiền BH được trả một lần khi người được BH bị chết bất cứ lúc nào (trong thời hạn còn lại cuả cuộc đời mình ).
_ Thời hạn BH không xác định. Vì vậy đơn BH không bị giới hạn bởi ngày hết hạn.
_ Phí BH cao hơn rất nhiều so với BHNT có thời hạn bởi vì người được BH chắc chắn bị chết.
_ Đơn BH là 1 hợp đồng dài hạn cho nên số tiền nhận được thường được cộng thêm một phần lãi đối với hoatj động đầu tư của các nhà BH.
_ Người tham gia có thể được nhận 1 khoản tiền hoàn lại vì 1 lý do nào đó mà họ không thể tiếp tục tham gia nhưng muốn nhận được giá trị hoàn lại phải tham gia nộp phí ít nhất một khoản thời gian nhất định.
BHNT hỗn hợp (có thời hạn ): Loại hình này được áp dụng khá rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới. Nó có đặc điểm là:
_ Số tiền BH được trả trong 2 trường hợp đó là sống đến một thời hạn đã được ấn định trong hợp đồng và bị chết trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
_ Thời hạn xác định.
_ Phí BH đóng định kỳ và số phí phải đóng không thay đổi trong suốt thời hạn có hiệu lực hợp đồng. Loại hình BH này có mức phí cao nhất do nó vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
_Loại hình BH này cũng có thể được chia lãi đối với đầu tư mang lại và cùng thực hiện hoàn lại phí khi người tham gia có khả năng với điều kiện người tham gia phải nộp phí được một khoản thời gian nhất định do 2 bên cùng thoả thuận.
Các loại hình BH khác.
BH trợ cấp hưu trí: Loại này có đặc điểm:
_ Là trả trợ cấp định kỳ cho người được BH từ lúc họ về hưu đến khi chết.
_ Thời hạn không xác định bởi vì người về hưu bị chết lúc nào không biết.
_ Phí đóng một lần khi về hưu.
BH học phí: Khi cha mẹ còn khoẻ mạnh trong quá trình công tác có thu nhập cao lúc này họ phải nghĩ đến chi phí học hành cho con cái trong tương lai bởi vì biết đâu đến lúc con cái được vào ĐH cha mẹ già yếu thu nhập lại thấp. Vì vậy người ta đã tham gia BH tiền học phí cho con cái sau này. Đây thực chất là chương trình an sinh giáo dục.
Nó có đặc điểm giống đặc điểm của BHNT có thời hạn.
BHNT cho trẻ em: Nó giống BH học phí.
BH cưới xin: Loại hình BH này sẽ đóng phí định kỳ đến khi kết hôn sẽ được nhận số tiền BH.
III. Hợp đồng BHNT.
Các bên tham gia hợp đồng:
Vì đối tượng của BHNT bao gồm tất cả những người từ 1 tuổi đến 60 tuổi. Vì vậy trong hợp đồng BHNT thường có nhiều bên tham gia. Nhưng tối thiểu là 2 người và tối đa là 4 người. Đó là nhà BH, người kí kết, người được BH và người thụ hưởng BH.
Người BH: Chính là công ty BH.
Người được BH: Là người có tên trong giấy yêu cầu BH mà sinh mạng và cuộc sống của họ được BH theo các điều kiện của hợp đồng. Nghĩa là khi xảy ra tử vong của người này hoặc sự kiện của người này sống đến 1 thời hạn nào đó thì sẽ dẫn đến một khoản thanh toán tiền BH hoặc các khoản trợ cấp của nhà BH.
Người được BH có thể là những thành viên có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi để tiến hành việc ký kết hợp đồng cho chính mình và thực hiện các cam kết. Những người này có thể BH vô hạn trên cuộc sống của mình, nếu có khả năng trả phí BH. Trường hợp những người chưa đủ tuổi thành niên thì phải thông qua 1 người ký kết để ký hợp đồng.
Người tham gia BH: Có thể là bản thân người được BH (với điều kiện là người đó đủ 18 tuổi trở lên) có thể là bố mẹ anh chị người đỡ đầu hay ông bà của một đứa trẻ nào đó (nếu tham gia BH cho đứa trẻ ). Người tham gia là người phải viết giấy yêu cầu BH và nộp phí BH. Đồng thời người tham gia BH cũng là người có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Người được thụ hưởng quyền lợi BH: (là người thừa kế hợp pháp) là một thể nhân hay pháp nhân đối với người kí kết chỉ định để nhận số tiền BH hay các khoản trợ cấp thanh toán khi có rủi ro hay hết hạn hợp đồng đã được chỉ ra trên hợp đồng BHNT.
Người thụ hưởng BH do người kí kết chỉ định với sự chấp thuận của người được BH nếu người được BH không phải là người kí kết.
Người thụ hưởng hoặc những người được thụ hưởng có thể được chỉ định:
_ Trong đơn BH.
_ Bằng tất cả những thông báo.
_ Bằng sự thay đổi.
_ Bằng chúc thư.
Thời hạn BH: Hiệu lực của hợp đồng BHNT được tính từ ngày nộp phí BH đầu tiên, nếu nộp phí theo tháng thì đó là số phí của tháng đầu tiên. Nếu nộp phí theo quý (năm )thì đó là số phí của quý hay năm đầu tiên. Đặc biệt ngày nộp phí đầu tiên phải được ghi vào trong hợp đồng BHNT.
Số tiền BH: Là số tiền mà người tham gia BH đăng kí lựa chọn và đó cũng là số tiền công ty BH thanh toán cho ngươì được hưởng quyền lợi BH khi có các sự kiện BH xảy ra đối với người được BH.
STBH có thể bị giảm đối với các trường hợp sau:
+ Kê khai tuổi tham gia BH thấp hơn so với tuổi thật.
+ Người tham gia BH không có khả năng nộp phí trong 1 thời gian nhất định vì một lý do nào đó.
+ Do mức phí quá cao người tham gia BH không thể tiếp tục được.
Phí BH: Phí BHNT được nộp theo tháng (quý, năm ). Vấn đề này đối với các bên thoả thuận tuy vậy phí tháng vẫn là phí cơ bản nhất. Phí tháng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Số tiền BH.
+ Độ tuổi của người tham gia hay người được BH.
+ Thời hạn nộp tiền theo hợp đồng BH.
Nếu nộp phí theo quý năm sẽ được giảm một phần.
Theo quy định:
Phí tháng = 1.
Phí quý = phí tháng x 0,98 x 3.
Phí nửa năm = phí tháng x 0,96 x 6.
Phí năm = phí tháng x 0,94 x 12.
Hầu hết các công ty BH đều quy định nộp phí như sau:
+ Phí BH có thể nộp định kỳ theo tháng, quý, năm. Và số phí nộp mỗi kỳ được quy định trong hợp đồng.
+ Khi trả tiền BH hay thanh toán giá trị hoàn lại cho người được hưởng quyền lợi BH, nếu người được BH chưa nợp đủ số phí của năm hợp đồng đó thì sẽ bị trừ đi số phí chưa nộp đủ đó.
+ Trường hợp người được BH không nộp phí theo quy định trong hợp đồng.
_ Được phép gia hạn cho các lần nộp phí tiếp theo trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến kỳ nộp phí.
_ Nếu quá thời hạn nói trên công ty BH sẽ thông báo cho người được BH biết về số phí còn nợ và số tiền giảm của hợp đồng (nếu có) tính đến ngày đến kỳ hạn nộp phí.
*Trong vòng 40 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nợ phí của công ty BH người được BH phải thanh toán cho công ty BH tất cả các khoản nợ phí với lãi suất tiền gửi tiíet kiệm thời hạn 3 tháng do NHNN quy định.
*Nếu sau 40 ngày kể từ ngày nhận được giấy thông báo của công ty BH, người được BH vẫn không thanh toán khoản nợ phí và không yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng thì:
Nếu hợp đồng đã có giá trị hoàn lại, số tiền BH của hợp đồng BH này sẽ được tự động tính giảm như đã thông báo.
Nếu hợp đồng chưa có giá trị hoàn lại thì hợp đồng sẽ bị huỷ bỏ.
+Trường hợp người được BH khai nhầm tuổi, công ty BH sẽ tính lại phí BH đã nộp đủ như sau:
_Nếu phí BH đã nộp đủ cao hơn số phí tính theo tuổi đúng thì số tiền BH sẽ được tính lại bằng số tiền tương ứng với số tiền BH đã nộp.
_Nếu phí BH đã nộp cao hơn số phí tính theo tuổi đúng thì công ty BH sẽ hoàn lại số phí thừa đã nộp.
_Nếu tuổi thật của người được BH không phù hợp với quy định trong hợp đồng BH thì hợp đồng này sẽ được huỷ bỏ và công ty sẽ hoàn lại 80% số phí đã nộp cho người được BH.
5. Một số vấn đề có liên quan:
a.Thủ tục BH:
_ Khi yêu cầu BH, người được BH phải điền đầy đủ trung thực vào giấy yêu cầu BH và xuất trình chứng minh thư hay sổ hộ khẩu hay giấy khai sinh cho công ty BH.
_ Khi hợp đồng đã có giá trị hoàn lại nếu người được BH không muốn tiếp tục nộp phí BH, nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng này thì phải thông báo bằng văn bản cho công ty BH trước 15 ngày của kỳ nộp phí tiếp theo và công ty BH sẽ gửi giấy thông báo cho người được BH về số tiền BH giảm tại thời ddiểm đóng phí, trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo của người được BH.
_ Huỷ bỏ hay thay đổi hợp đồng.
+ Trong thời hạn BH, công ty BH có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều kiện, điều khoản của hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác giữa công ty BH với người được BH.
+ Trường hợp người được BH có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng BH.
* Khi hợp đồng này chưa có giá trị hoàn lại người được BH không được hoàn lại số phí đã nộp.
Khi hợp đồng này đã có giá trị hoàn lại công ty BH trả cho người được BH giá trị hoàn lại của hợp đồng tính tại thời điểm nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng.
Thủ tục trả tiền BH:
Khi có sự kiện BH xảy ra theo như quy định của hợp đồng người được BH (người được thụ hưởng quyền lợi BH) phải thông báo cho công ty BH biết về tình trạng của người được BH trong vòng 15 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện: Sau đó hoàn tất hồ sơ để làm việc với công ty BH. Tuỳ vào từng trường hợp mà thủ tục nhận tiền BH:
_ Trường hợp hết hạn hợp đồng: Người BH chỉ cần nộp bản hợp đồng BH gốc cho công ty BH, công ty sẽ thanh toán toàn bộ số tiền BH cho họ và phần bù lãi theo quy định của công ty.
_ Trường hợp người được BH bị chết: Thủ tục nhận tiền BH bao gồm:
+ Giấy yêu cầu trả tiền BH.
+ Giấy chứng tử (bản gốc hay bản sao hợp lệ ).
+ Hợp đồng BH gốc.
+ Bằng chứng xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
_ Trường hợp người được thừa kế bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Thủ tục nhận tiền BH bao gồm:
+ Giấy yêu cầu trả tiền BH.
+ Hợp đồng BH gốc.
+ Biên bản tai nạn có xác nhận của công an, hay cơ quan nơi người được BH làm việc hay chính quyền nơi xảy ra tai nạn.
+ Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được BH.
+ Chứng từ xác nhận việc nộp phí BH mới nhất.
_ Trường hợp người tham gia yều cầu huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại phải có các giấy tờ:
+ Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng.
+ Hợp đồng BH gốc.
_ Trường hợp người tham gia yêu cầu ngừng đóng phí trong một thời gian nhất định trường hợp này công ty vẫn cho phép tuy vậy người tham phải có: + Giấy yêu cầu ngừng đóng phí với thời gian nhất định.
+ Trình hợp đồng BH gốc cho đại lý hay công ty xem qua.
Giải quyết tranh chấp:
_ Nếu có sự bất đồng giữa công ty BH với người được BH khi kết luận về tình trạng thương tật của người được BH thì sẽ đưa ra hội đồng giám định y khoa nơi người được BH cư trú để giải quyết. Kết luận của hội đồng y khoa là kết luận cuối cùng mà các bên phỉa thực hiện. Mọi chi phí liên quan đến việc giải quyết tại hội đồng giám định y khoa sẽ do bên có ý kiến sai chịu trách nhiệm.
_ Mọi tranh chấp khác có liên quan đến hợp đồng BH này nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì 1 trong 2 bên sẽ đưa ra toà án nơi công ty BH có trụ sở hay nơi người được BH cư trú giải quyết. Tiền án phí đối với bên thua kiện chịu trách nhiệm.
Phần III
Khả năng phát triển BHNT ở việt nam.
Thực trạng triển khai BHNT ở việt nam .
Ngày 20/3/1996, Bộ tài chính có quyết định số 281TC/TCNH cho phép tổng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34972.doc