Báo cáo Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA

CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Kiểm toán tài chính và vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính Ngày nay trong môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế…các chủ doanh nghiệp, hội đồng cổ đông, nhà đầu tư, người lao động…luôn đứng trước việc phải đưa ra quyết định. Trong đó BCTC là nguồn thông tin quan trọng nhấ

doc121 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định sáng suốt thì đòi hỏi thông tin trên BCTC phải trung thực, hợp lý, có độ tin cậy cao. Do vậy cần có một công ty độc lập bên ngoài thực hiện việc kiểm toán BCTC để đảm bảo tính khách quan. Với ý nghĩa đó có thể hiểu “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá các bằng chứng về thông tin có thể lượng hoá được liên quan tới một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập” Như vậy bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình KTV tiến hành kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bàng khai tài chính. Kết quả xác minh này được trình bày trên Báo cáo kiểm toán. Đối tượng của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính của một thực thể kinh tế bao gồm hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh thông tin tài chính của đơn vị và các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt của đơn vị, bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước…Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Do vậy một thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính đều có nhiều mối quan hệ theo nhiều hướng khác nhau. Do vậy khi nói đối tượng kiểm toán tài chính là nói đến quan hệ trực tiếp. Trong kiểm toán tài chính cần khái quát được các loại quan hệ trên bảng khai tài chính để xem xét tính hợp lý chung đồng thời phải đi sâu vào từng loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu những nét đặc thù trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ trong kiểm toán BCTC liên kết với các nghiệp vụ và kiểm toán thông tin liên kết với kiểm toán tuân thủ. Với kiểm toán BCTC có thể phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán theo hai cách cơ bản sau: Phân chia theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các BCTC vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phân chia theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Bản thân mỗi chu trình có chứa đựng nhiều mối liên hệ qua lại lẫn nhau. Vì vậy cách phân loại này có hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ. Tuy nhiên cần chú ý hiệu quả đó chỉ phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn. Hơn nữa đối với những khoản mục có tính độc lập tương đối và chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng, phong phú như tiền, hàng tồn kho…thì cần được kiểm toán theo một phần hành độc lập. Tuỳ theo quy mô và tính chất của hoạt động tài chính mà kiểm toán tài chính có thể chia tách các phần hành cơ bản hoặc gộp chung những phần hành có liên quan thành phần hành cụ thể. Việc chia ra hay gộp lại như vậy không ngoài mục đích chủ yếu là tạo điều kiện cho việc phân công, phối hợp có hiệu quả trong triển khai các phần công việc kiểm toán tại đơn vị cụ thể. 1.1.2. Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và mối quan hệ với thủ tục phân tích Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiểm toán BCTC sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ như các loại hình kiểm toán khác. Bên cạnh đó nó còn có các phương pháp kiểm toán đặc thù. Để có được những bằng chứng hữu hiệu cho việc đưa ra kết luận của mình KTV cần triển khai các phương pháp cơ bản theo cách kết hợp hoặc chi tiết thành các cách kiểm toán cụ thể tuỳ tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế toán và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác chứa đựng những mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biểu hiện vệ mặt kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành các trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn. Trong kiểm toán BCTC thì trình tự phổ biến là tiến hành theo trình tự ngược với trình tự kế toán. Tuy nhiên trên thực tế trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng khách hàng và từng loại đối tượng kiểm toán. Thử nghiệm tuân thủ: Cung cấp cho KTV bằng chứng cho các đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ không cao KTV cần thu thập bằng chứng để chứng tỏ kiểm soát hoạt động. KTV quan tâm đến việc thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả hoàn thành mục tiêu kiểm soát hay không? Có liên tục hay không? Nếu các kiểm soát tồn tại và kiểm toán viên muốn dựa vào chúng KTV tiến hành các thử nghiệm tuân thủ, trong trường hợp ngược lại KTV sẽ tiến hành thử nghiệm cơ bản Thử nghiệm cơ bản: Trong kiểm toán tài chính bằng cách thức xác định hay trình tự xác định trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản… đã hình thành nên ba loại thử nghiệm cơ bản :thử nghiệm cơ bản về nghiệp vụ, thử nghiệm co bản về số dư, các thủ tục phân tích Thử nghiệm cơ bản về nghiệp vụ: Mục tiêu là cung cấp sự đảm bảo hợp lý về sự hợp lệ và đúng đắn của BCTC hoặc xác định số tiền sai sót nhằm giảm rủi ro phát hiện. Thử nghiệm này chú trọng vào từng nghiệp vụ tạo thành số dư nó khẳng định số dư cuối của tài khoản là có thật. Thử nghiệm cơ bản về số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, đối chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ. Đây là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính nhờ đó phần lớn bằng chứng thu thập được từ một nguồn độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng chứng thu được thường có chất lượng cao. Thử nghiệm phân tích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 520 là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic…giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu kinh tế hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau. Ngoài ra còn có thử nghiệm kép mục đích là các thử nghiệm nghiệp vụ hướng tới đồng thời hai mục tiêu: sai sót về kiểm soát và tài chính. Loại thử nghiệm này thường gặp trong thực tế vì đều phải kiểm tra tài liệu khi thực hiện hai loại thử nghiệm này. Khi tiến hành kiểm toán để thu được những bằng chứng phục vụ cho việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các BCTC thì ngay từ đầu KTV phải kết hợp một cách thích hợp các loại trắc nghiệm đã trình bày trên. Trước hết KTV đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua thử nghiệm kiểm soát. Trong giai đoạn này thủ tục phân tích góp phần quan trọng giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ kinh doanh, các khoản mục.Thực chất thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ bản, giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết có mối quan hệ rất chặt chẽ. Thủ tục phân tích thường được thực hiện trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm khoanh vùng rủi ro, xác định những khoản mục cần tập trung kiểm tra. Như vậy thủ tục phân tích giúp giảm bớt công việc công việc kiểm tra chi tiết, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả kiểm toán. Trên thực tế KTV đôi khi chỉ sử dụng thủ tục phân tích có thể thu thập được bằng chứng rất đầy đủ và thuyết phục, nó đặc biệt hiệu quả với những khoản mục có mức rủi ro thấp. Đối với những khách hàng mà có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh ít thì kiểm tra chi tiết thường được sử dụng nhiều…Nhìn chung để đảm bảo chất lượng kiểm toán KTV cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể. 1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là một công cụ hữu dụng để đưa ra các quyết định khi báo cáo tài chính có chứa các mối quan hệ cũng như những khoản mục bất thường. Thủ tục phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh một cách cơ bản các khoản mục đơn giản đến các thủ tục phức tạp có mối quan hệ. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính. Theo chuẩn mực Kiểm Toán Quốc Tế số 56 “Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính…bao gồm cả quá trình so sánh số liệu phản ánh trên sổ sách với số liệu ước tính của kiểm toán viên”. Theo chuẩn mực Kiểm Toán Viêt Nam số 520 “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với thông tin có liên quan hoặc có sự chênh lệch so với giá trị dự kiến”. Tóm lại thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC là quá trình dự đoán, đánh giá, so sánh các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của số dư các khoản mục trên các khía cạnh khác nhau. Trong đó: Dự đoán: Là việc kiểm toán viên uớc đoán về số dư tài khoản, xu hướng liên quan đến dữ kiện về tài chính và hoạt động. So sánh: Là việc kiểm toán viên thực hiện so sánh thông tin tương ứng kỳ này với kỳ trước, với số bình quân ngành và với số ước tính của KTV. Đánh giá: Bằng trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ KTV phân tích đưa ra kết luận về các chênh lệch xảy ra và giải thích các chênh lệch khi so sánh. Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng nó là một công cụ hữu dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán và giảm chi phí tới mức có thể. Thủ tục phân tích có mối quan hệ mật thiết với các thủ tục kiểm toán khác. Ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì KTV đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thử nghiệm kiểm soát tỏ ra rất hữu dụng. Tuy nhiên, thủ tục phân tích thường được áp dụng trong đoạn này để tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện quy chế kinh doanh của khách hàng từ đó giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng, khoanh vùng rủi ro. Thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra chi tiết được sử dụng để kiểm tra các khoản mục và đưa ra kết luận về độ tin cậy của khoản mục đó.Thủ tục phân tích đi sâu tìm hiểu về các khoản mục trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác nhau. Thủ tục phân tích thường tiết kiệm chi phí hơn so với kiểm tra chi tiết. Trên thực tế đôi khi chỉ cần dùng thủ tục phân tích KTV đã có thể thu được bằng chứng đầy đủ, thuyết phục. Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, tuỳ vào tình hình cụ thể của từng khách hàng KTV có thể lựa chọn phương pháp phân tích (phân tích giản đơn như thực hiện so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến), mức độ áp dụng (đối với BCTC hợp nhất, BCTC của từng đơn vị thành viên, từng thông tin riêng lẻ của từng báo cáo) một cách linh hoạt dựa vào óc phán đoán nghề nghiệp của KTV. 1.2.2.Phân loại thủ tục phân tích Có nhiều cách phân loại thủ tục phân tích khác nhau, tuy nhiên cách phân loại thông dụng nhất là chia thủ tục phân tích ra thành 3 loại: Kiểm tra tính hợp lý: Kiểm tra tính hợp lý có thể là những so sánh đơn giản như so sánh với số kỳ trước, số liệu kế hoạch, số bình quân của ngành, so sánh với số ước tính của KTV và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính nhằm giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phân tích xu hướng: là việc phân tích các biến động của số dư một tài khoản hay một nhóm các nghiệp vụ nhất định của kỳ này so với kỳ trước hay qua một vài kỳ kế toán (Kiểm tra tính hợp lý chỉ bao gồm việc phân tích những biến động trong một kỳ kế toán). Qua đó KTV đạt được sự hiểu biết về nguyên nhân gây nên xu hướng biến động của số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ. Dựa vào đó KTV có thể ước tính ra số liệu của năm hiện tại dựa trên xu hướng biến động và những hiểu biết về các giao dịch hiện tại của khách hàng. Từ đó KTV so sánh số ước tính với số ghi sổ để nhận diện những sai phạm tiềm tàng. Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh số dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của công ty so với công ty khác hoạt động trong ngành hay tập đoàn. KTV có thể phân tích các biến động về tỷ suất trong doanh nghiệp theo thời gian hay phân tích tỷ suất của các doanh nghiệp khác nhau hay các bộ phận khác nhau bên trong doanh nghiệp. Trong thực tế KTV thường sử dụng các nhóm tỷ suất sau: Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán chung. Nhóm tỷ suât về hoạt động: tỷ suất vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, tỷ suất lợi tức tổng tài sản… Nhóm tỷ suất đòn bẩy: Tỷ suất nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ suất nợ trên vốn cổ phần Nhóm tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lãi gộp, tỷ suất lãi ròng, tỷ suất lãi từ hoạt động kinh doanh… Các nhóm tỷ suất này sẽ được trình bày cụ thể trong phần phụ lục 1 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC: Tính trọng yếu của các tài khoản, loại nghiệp vụ: Đối với những khoản mục được cho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn phải thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp phục vụ cho việc tính toán, phân tích của KTV. Đối với những khoản mục hay phân hành nào đó được đánh giá là kiểm soát nội bộ của khách hàng kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là thủ tục phân tích. Nguồn dữ liệu sử dụng: Bao gồm dữ liệu thu thập từ khách hàng, từ kiểm toán viên, từ bên thứ ba có liên quan…Mức độ tin cậy, chính xác càng cao thì mức độ tin cậy của thủ tục phân tích càng cao. Mức độ tin cậy của dữ liệu ảnh hưởng bởi các yếu tố: khả năng có thể so sánh, bản chất và tính liên quan của dữ liệu sử dụng, sự trung thực của bên thứ ba cung cấp… Các thủ tục kiểm toán có cùng mục tiêu kiểm toán. Ví dụ thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định hay phủ nhận kết quả của thủ tục phân tích nợ phải thu theo thời hạn. Trình độ kinh nghiệm của KTV: Thủ tục phân tích có được vận dụng hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của KTV để nhận diện ra những vấn đề tiềm ẩn khi phát hiện ra những biến động bất thường. Hơn nữa việc lựa chọn mô hình phân tích phù hợp đối với từng khách hàng cụ thể cũng phụ thuộc vào quyết định của KTV. 1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính Thủ tục phân tích rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tich sử dụng cho các mục đích sau: + Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm toán khác. Đối với những khoản mục phát hiện thấy có những dấu hiệu bất thường cần tập trung kiểm tra chi tiết, tránh sa đà. + Thủ tục phân tích được thực hiện như là thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. + Quy trình phân tích được dùng để kiểm tra toàn bộ các BCTC trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích được vận dụng trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán có những ý nghĩa nhất định. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích giúp KTV xác định các biến động về tình hình kinh doanh của khách hàng, từ đó rút ra những xu hướng quan trọng, xác định những biến động bất thường có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán. Như vậy trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích giúp KTV khoanh vùng rủi ro và xác định thời gian, thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thủ tục phân tích giúp hạn chế tối đa các cuộc khảo sát chi tiết bởi vì khi một thể thức phân tích không làm nổi bật các dao động bất thường thì khả năng sai sót là rất nhỏ. KTV sẽ tập trung vào những biến động bất thường do đó giúp giảm bớt thời gian và chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá tổng quát toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm khẳng định thêm cho kết luận kiểm toán hoặc quyết định các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết. Như vậy thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán rất quan trọng. Để có thể đưa ra ý kiến đối với BCTC của khách hàng với mức chi phí hợp lý thì các công ty kiểm toán phải nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC.Theo kết luận của Hội đồng Chuẩn mực Kiểm Toán Quốc Tế “Các thể thức phân tích có tầm quan trọng đến nỗi chúng được quy định cho tất cả cuộc kiểm toán. Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định hoặc số dư các tài khoản nhỏ, chỉ cần thủ tục phân tích thôi cũng đủ bằng chứng” 1.3.Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của kiểm toán báo cáo tài chính 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng đầy đủ và có giá trị cho các tình huống, phối hợp hiệu quả giữa các KTV và với các bộ phận có liên quan để giữ chi phí ở mức thấp nhất, là căn cứ để giúp công ty kiểm toán tránh những bất đồng với công ty khách hàng, là căn cứ kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán đang thực hiện… Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được sử dụng với những mục đích sau: Thứ nhất, Thu thập những hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra lần trước, từ đó KTV có thế nhận biết khả năng tồn tại sai phạm tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa giá trị trên sổ với những giá trị dùng để so sánh ( số bình quân ngành, số ước tính của KTV…) thường được xem là những biến động bất thường, nó chỉ ra khả năng hiện diện của các sai sót trong kế toán hoặc không tuân thủ các quy tắc đề ra. Do vậy nếu các chênh lệch đáng kể KTV cần chú trọng vào việc kiểm tra chi tiết các khoản mục có dấu hiệu bất thường để tìm ra nguyên nhân. Thứ hai, Thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh mà khách thể gặp phải, vấn đề nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được KTV quan tâm trong việc ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ với giả thiết về hoạt động liên tục của Ban Giám Đốc trong quá trình lập BCTC. KTV có thể tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng để xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty, bên cạnh đó cần xem xét tỷ suất khả năng sinh lời… Ngoài ra, các thể thức phân tích thực hiện trong lập kế hoạch kiểm toán còn giúp cho việc xác định bản chất, phạm vi và thời hạn công việc phải hoàn thành. Việc thực thi các thể thức phân tích trog giai đoạn này giúp KTV nhận diện những vấn đề quan trọng cần quan tâm đặc biệt trong cuộc kiểm toán.. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV thực hiện thủ tục phân tịch thông qua 3 bước chính sau: Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính BCTC của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi những thông tin tài chính mà còn chịu tác động bởi các thông tin phi tài chính. KTV cần thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin đó bao gồm: Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý như giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, điều lệ công ty, các hợp đồng… Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các báo cáo, các thay đổi trong môi trường kinh doanh ( nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh…) và môi trường công nghệ… Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ: Điều lệ, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, biên bản họp hội đồng quản trị, bộ máy kế toán… Đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực khác nhau hoặc có nhiều chi nhánh thì KTV cần thu thập thông tin đối với mỗi đơn vị hoạt động quan trọng. Ngoài ra KTV còn tiến hành thu thập các thông tin về năng lực sản xuất, số nhân viên, số lượng mua và bán. Các thông tin này được sử dụng để xác định sự phủ hợp của số liệu trên BCTC của khách hàng với hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thu thập thông tin phải đảm bảo KTV đạt được sự hiểu biết về nội dung của BCTC, những thay đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bước 2: Phân tích và so sánh thông tin thu được Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, KTV tiến hành so sánh, phân tích (thông thường là các thông tin tài chính sơ bộ năm nay và thông tin tài chính năm trước) nhằm xác định các vùng có thể xảy ra rủi ro. Các công việc thường được thực hiện là: * Rà soát qua các số liệu KTV có thể rà soát sơ bộ số liệu trên BCĐKT, BCKQKD ban đầu do khách hàng cung cấp để phát hiện những dấu hiệu bất thường thông qua các mối quan hệ giữa các khoản mục. Thủ tục này có thể được áp dụng cho thông tin tài chính theo từng quý. * So sánh số dư các tài khoản KTV tiến hành so sánh số dư các tài khoản năm nay (trên BCĐKT, BCKQKD ban đầu do khách hàng cung cấp) với số dư năm trước hoặc số dự toán, số liệu chung của ngành để giúp KTV nhận diện được những biến động bất thường cần quan tâm trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. * Phân tích dòng tiền Thông tin dùng để phân tích có thể lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong giai đoạn ban đầu phần lớn các công ty đều có dòng tiền âm từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động tài chính và dòng tiền để đầu tư. Trong giai đoạn tăng trưởng ổn định công ty nên cân bằng dòng tiền từ 3 hoạt động. Trong thời kỳ suy thoái, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vẫn dương nhưng có thể giảm, hoạt động đầu tư chậm lại và tạo ra dòng tiền dương… * Phân tích tỷ suất Để đạt được sự hiểu biết tốt hơn về khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV sử dụng các tỷ suất tài chính Các tỷ suất tài chính thường dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn này là: Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán + Tỷ suất thanh toán hiện hành = TS lưu động/ Vay nợ ngắn hạn + Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = TS có khả năng thanh toán nhanh/ Vay nợ ngắn hạn + Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời = Tiền + tương đương tiền/ Vay nợ ngắn hạn. Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời + Tỷ suất thu hồi VCSH = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/VCSH + Tỷ suất lợi nhuận gộp (ròng) = Lợi nhuận gộp (ròng)/Doanh thu Nhóm tỷ suất về khả năng hoạt động + Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Gía vồn hàng bán/ HTK trung bình + Hệ số quay vòng khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu trung bình Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính + Tỷ suất đầu tư = TSDH/ Tổng TS + Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn CSH/ Tổng NV + Tỷ suất nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng NV Về ý nghĩa của mỗi tỷ suất được trình bày trên đây và một số tỷ suất thường gặp khác sẽ được trình bày cụ thể trong phụ lục 1 Các tỷ suất này có thể dùng để so sánh với số liệu chung của toàn nghành hay so sánh với số dự toán. Thông thường việc so sánh với số liệu năm trước của khách hàng thường được KTV sử dụng nhiều nhất, nó cho biết tình hình tài chính của khách hàng đang tốt hơn hay xấu đi, có xảy ra những biến động bất thường hay không. Khi so sánh vơi số liệu chung của nghành thì cần phải cân nhắc đến điều kiện cụ thể của từng khách hàng như điều kiện về địa lý, các phương pháp kế toán áp dụng… Chú ý: Việc xác định dạng hay phương pháp để thực hiện thủ tục phân tích đòì hỏi phải có đánh giá mang tính nghề nghiệp thông qua xem xét mục đích của việc vận dụng thủ tục phân tích, bản chất tài khoản và nghiệp vụ, mức độ chính xác của các dự đoán. Nhìn chung hai dạng của thủ tục phân tích hay được sử dụng nhất là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV chưa cần đạt đến độ chính xác trong ước tính số liệu kế toán, không cần kiểm tra các chứng từ gốc. KTV chỉ cần ước đoán số liệu dựa trên sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc điểm số dư, các nghiệp vụ có liên quan đến thông tin tài chính của năm hiện tại. + Cần phải xem xét tính hợp lý, khả năng dự đoán và tính chính xác của các thủ tục phân tích + Mối quan hệ của các chỉ số trong môi trường ổn định có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ trong môi trường thay đổi mạnh + Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCKQKD (các nghiệp vụ trong thời kỳ) có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT (số liệu trong một thời điểm) + Mối quan hệ trực tiếp có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ gián tiếp + Mối quan hệ đơn lẻ thường rõ ràng và chính xác hơn mối quan hệ tổng hợp + Mối quan hệ liên quan tới nghiệp vụ do quản lý tự quyết thường kém tính dự đoán hơn các nghiệp vụ khác. Bước 3: Đánh giá ban đầu về báo cáo tài chính của khách hàng Từ việc tính ra các tỷ suất tài chính, tiến hành so sánh cũng như xem xét các chỉ tiêu phi tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá xem những biến động trên BCTC có phù hợp với dự đoán và hiểu biết của KTV hay không? Nếu sự biến động là trọng yếu KTV cần thảo luận với ban giám đốc của khách hàng và đánh giá sự giải thích của họ về giá trị thông tin và độ tín nhiệm. Điều đó đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết về công ty và đánh giá đúng đắn yếu tố rủi ro cố hữu. KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra đối với từng khoản mục, nghiệp vụ khi thấy xuất hiện những biến động bất thường hay sự vắng mặt của những biến động dự kiến mà nguyên nhân không được giải thích một cách hợp lý. Như vậy kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích giúp KTV xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCT để tập trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán. 1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 520 “Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính”. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích nếu được thiết kế và sử dụng một cách hiệu quả sẽ đạt được mục tiêu kiểm toán và khi đó có thể thay thế hoặc giảm bớt việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích có thể xác định những vấn đề khó có thể phát hiện khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, hướng kiểm toán viên đến những vấn đề cần quan tâm nhiều hơn. Khi một thể thức phân tích không làm nổi bật lên các giao động bất thường thì khả năng sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. KTV sẽ tập trung vào các sai sót trọng yếu, những dấu hiệu bất thường. giảm bớt thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Ngoài ra thủ tục phân tích còn giúp KTV có thể xác định được rủi ro hoặc sự kém hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ mà trước đó chưa được phát hiện. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được vận dụng cho tất cả các khoản mục, số dư, nghiệp vụ trọng yếu. Thủ tục phân tích nên được thực hiện trước thủ tục kiểm tra chi tiết do kết quả của thủ tục phân tích sẽ xác định nội dung và quy mô của thủ tục kiểm tra chi tiết. Nhìn chung các bước vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán phải được thực hiện quy củ và chặt chẽ hơn so với việc vận dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Thủ tục kiểm toán bao gồm so sánh giá trị ghi sổ với số dự toán để nhằm đưa ra kết luận xem giá trị ghi sổ có trung thực hợp lý hay không? Thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Phát triển mô hình phân tích Khi phát triển mô hình chúng ta cần xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Việc lựa chọn biến cụ thể cần căn cứ vào mục đích của việc vận dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. Như vậy với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình là để dự đoán số dư tài khoản hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số dư năm trước. Cần chú ý là việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu quả khi số dư năm trước đã được kiểm toán. Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán chính xác hơn. Ngược lại nếu mô hình dự đoán quá đơn giản sẽ đồng nghĩa với đơn giản hoá các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính chính xác cho dự toán bằng cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá dữ liệu thậm chí chi tiết thành nhiều mô hình nhỏ hơn. Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình phân tích có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Các dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên ví dụ doanh thu theo tháng với năm. Độ tin cậy của dữ liệu được đánh giá trên nhiều mặt như: nguồn của dữ liệu ( nguồn dữ liệu bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn dữ liệu bên trong, nguồn dữ liệu được kiểm toán tin cậy hơn nguồn dữ liệu chưa được kiểm toán…), tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước, mở rộng phạm vi sử dụng dữ liệu. Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ Khi so sánh số ước tính với số ghi sổ cần chú ý tới các xu hướng: Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu (mối quan hệ này càng được đánh thường xuyên thì tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân ._.tích càng cao), tính bíên động tất yếu và biến động bất thường (thông thường đây là kết quả của quá trình ci tiết hoá số ước tính và cả quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng trong bước lập kế hoạch kiểm toán), sự vắng mặt của những biến động mong đợi cũng cần được KTV tìm hiểu nguyên nhân. Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch Mỗi khoản mục trên BCTC có một mức chênh lệch có thể chấp nhận được. Nếu chênh lệch cao hơn mức này được đánh giá là trọng yếu. Thông thường nếu số liệu trên sổ hay tỷ suất tính toán là phù hợp với những tính toán của KTV thì sẽ không cần tiến hành điều tra thêm và chấp nhận số liệu của khách hàng. Nếu chênh lệch là trọng yếu thì cần thực hiện thủ tục kiểm toán khác để phân tích nguyên nhân chênh lệch. Chênh lệch có thể do số dư khoản mục hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể do chính bản thân ước tính của KTV có sai sót. Do đó cần tìm hiểu lời giải thích từ nhân viên của khách thể kiểm toán đồng thời xem xét lại giả định và dữ liệu sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì lời giải thích và bằng chứng cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán Sau khi tìm hiểu, so sánh, phân tích số liệu của khách hàng, tìm lời giải thích cho các nghi vấn KTV đánh giá khái quát lại một lần nữa các kết quả thu được. Nếu sai những sai sót trọng yếu đã tìm ra nguyên nhân mà vẫn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC thì KTV cần thảo luận với khách hàng, yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nếu khách hàng không đồng ý sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến. “ Trường hợp quy trình phân tích phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin tương ứng hoặc có chênh lệch lớn hơn so với dự kiến, KTV phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520) 1.3.3. Kết thúc kiểm toán Giai đoạn kết thúc kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán vì ngay cả khi các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán được thực hiện tốt mà giai đoạn kết thúc thực hiện sơ sài thì chất lượng kiểm toán cũng không cao. Do vậy chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định “ Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”. Mục tiêu cơ bản của thủ tục phân tích trong giai đoạn này là đánh giá lại các thông tin trình bày trên BCTC một cách tổng thể và phát hiện sai sót chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước, nó đảm bảo rằng tất cả chênh lệch lớn và các khoản mục bất thường đã được giải thích một cách đầy đủ và đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Thủ tục phân tích trong giai đoạn soát xét được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin và so sánh kết quả Trong giai đoạn này để phục vụ cho việc phân tích KTV sử dụng BCTC đã điều chỉnh để so sánh với kỳ trước hay số liệu dự toán… trong đó có tính đến mối quan hệ của các yếu tố, kinh nghiệm của đơn vị và tình hình thực tế của ngành. Bước 2: Phân tích kết quả Trong giai đoạn này KTV soát xét lại bảng cân đối thử, BCTC và các thuyết minh kèm theo để xét đoán sự đầy đủ của bằng chứng thu được để lý giải cho những biến động bất thường hoặc những biến động không mong đợi và đánh giá lại xem có mối quan hệ bất thường nào chưa được điều tra hay không. Nếu khi soát xét phát hiện một vài số dư, khoản mục bất thường mà chua được lý giải hợp lý có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của khách hàng thì KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán ( KTV có thể yêu cầu thông tin về quyết định của hội đồng cổ đông, của cuộc họp hội đồng quản trị, ban giám đốc…có thể ảnh hưởng đến BCTC). Thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán còn rất hiệu quả trong việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Việc thảo luận với ban giám đốc và xem xét kế hoạch hoạt động trong tương lai của khách hàng là rất quan trọng trong việc đánh giá các thủ tục phân tích. Có một số dấu hiệu dẫn đến sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng như các tỷ suất thanh toán của khách hàng thấp, tỷ suất khả năng sinh lời kém, luồng tiền âm, doanh nghiệp bị mất thị trường và mất nhà cung cấp… Một số tỷ suất thường sử dụng để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng như: Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất nợ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Nexia ACPA 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA Nền kinh tế Vịêt Nam đang có sự chuyển mình đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh. Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển và đang hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới. Trong điều kiện đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt đòi hỏi một thị trường tài chính minh bạch, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công ty kiểm toán. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như xu thế phát triển chung cả về số lượng và chất lượng của các công ty kiểm toán, công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA ra đời. Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4/4/2004, theo giấy phép kinh doanh số 1002012231 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng nhưng hiện nay đã tăng lên là 3 tỷ đồng chỉ sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, đó là một con số khá ấn tượng. Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng Vietcombank, có quyền ký và phát hành báo cáo kiểm toán. Trụ sở chính của công ty tại tầng 18, tháp quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam (trước đây là tầng 7, toà nhà Đồng Tâm, 29 Hàn Thuyên, Hà Nội, Việt Nam.) Công ty được thành lập bởi các kiểm toán viên ưu tú với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty lớn trên thế giới như công ty Arthur Andersen Việt Nam và công ty TNHH KPMG Việt Nam. Với đội ngũ nhân viên lành nghề, áp dụng phương pháp kiểm toán tiên tiến nhất nên chỉ trong thời gian ngắn, công ty nhanh chóng nổi lên như một trong những hãng kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Đến ngày 10/06/06, công ty đã mở rộng văn phòng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, địa chỉ tầng 5, toà nhà Starview, 63A, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, TP HCM để có thể tiếp cận với khách hàng ở Miền Nam, tạo điều kiện mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của công ty. Năm 2006 công ty đã trở thành thành viên chính thức của tập đoàn kiểm toán quốc tế Nexia International. Nexia International là tập đoàn chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán- kiểm toán và tư vấn trên toàn thế giới. Được thành lập từ năm 1971 bởi hai hãng nổi tiếng ở Luôn Đôn và NewYork, đó là Oppenhenin Appel Dixon & Associates USD và Spicer & Pegles UK. Hiện nay, Nexia là một tập đoàn đứng trong tốp 10 tập đoàn lớn mạnh nhất thế giới với 334 văn phòng đại diện trên 92quốc gia. Gia nhập Nexia là cơ hội phát triển mới cho ACPA, không những nâng cao được chất lượng dịch vụ mà còn quảng bá được tên tuổi cũng như vị thế của công ty trên thị trường thế giới. Nhân viên của công ty có cơ hội được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ bằng cách tiếp cận với các phương pháp kiểm toán đa dạng của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, trao đổi những thông tin hữu ích về chuyên ngành kế toán, kiểm toán…từ các thành viên của Nexia. Tháng 12/2007 công ty chính thức đổi tên thành công ty TNHH NEXIA ACPA. Một sự kiện đáng ghi nhận là NEXIA ACPA đã được trao giải “ Thương mại dịch vụ Việt Nam-Top trade service 2007” do Bộ Công Thương tổ chức nhằm tôn vinh những thành tựu đạt được của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại Việt Nam sau năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới và đầu năm 2008 được chấp nhận kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, đó là một nguồn động lực quan trọng đối với toàn thể nhân viên trong công ty. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA: Hoạt động chính của công ty là cung cấp các dịch vụ về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, ngân hàng, nguồn nhân lực… cho các doanh nghiệp với chi phí hợp lí và chất lượng dịch vụ tốt nhất. Dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp là: Dịch vụ kế toán, kiểm toán: + Kiểm toán , rà soát Báo cáo tài chính + Kiểm toán hoạt động + Định giá + Soát xét báo cáo tài chính + Các dịch vụ về kế toán. Cung cấp các dịch vụ về thuế: + Lập quyết toán thuế + Dịch vụ tư vấn thuế + Đánh giá và rà soát nghĩa vụ thuế thực hiện với nhà nước - Các dịch vụ về tư vấn doanh nghiệp + Tư vấn kế toán + Tư vấn về lựa chọn và triển khai phần mềm quản lí + Dịch vụ tuyển dụng + Dịch vụ tư vấn về đánh giá giá trị của doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hiện tại, công ty đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên chủ yếu là các khách hàng nước ngoài với tỉ trọng khoảng 99% mà trong đó 90% là các khách hàng Nhật Bản, đây là các khách hàng có tiềm năng và có đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp, đó cũng chính là cơ hội để công ty hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. 2.1.2.2. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty những năm gần đây Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và đầy nhiệt huyết, chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi Công ty ngày càng được nâng cao. Vì thế, số lượng khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của NEXIA ACPA không ngừng tăng lên. Theo thống kê của công ty thì số lượng khách hàng tính đến năm 2006 là 100, đến cuối năm 2007 đã là 168 khách hàng và con số này vẫn tiếp tục tăng. Bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 4 năm 2004, tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng vói sự nỗ lực của cả bộ máy hoạt động, NEXIA ACPA đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo chế độ kế toán áp dụng tại công ty, năm tài khoá của công ty kết thúc vào ngày 30 tháng 6 hàng năm. Kết quả hoạt động của công ty được thể hiện như bảng sau: Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận (triệu VNĐ) Tổng (triệu VNĐ) DT từ dịch vụ kiểm toán (%) DT từ dịch vụ tư vấn (%) 30/06/04-30/06/05 30/06/05-30/06/06 30/06/06-30/06/07 4000 6800 12410 60 60 70 40 40 30 500 1300 1504 Mặc dù mới hoạt động được hơn ba năm nhưng NEXIA ACPA đã đạt được nhiều thành tích đáng kể cả về thu nhập cũng như uy tín nghề nghiệp. Doanh thu hoạt động không ngừng tăng lên trong năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2007 vừa qua công ty đạt mức doanh thu 12,41 tỉ VND tăng gấp 2 doanh thu năm 2006, gấp 3 lần doanh thu năm 2005 (trong đó doanh thu từ dịch vụ kiểm toán chiểm khoảng 70% , doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế ước đạt 30% tổng doanh số). Lợi nhuận ước tính của công ty trong năm đạt khoảng 13% tổng doanh thu. Với tốc độ phát triển nhanh chóng chỉ sau hơn 3 năm hoạt động Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể như trở thành thành viên chính thức của tập toàn NEXIA và được nhận giải “Top Trade service” do Bộ Công Thương tổ chức và được chấp nhận đủ điều kiện kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, đó là một niềm tự hào đối với một công ty có quy mô nhỏ lại mới thành lập nhưng đã vượt qua hàng loạt các công ty kiểm toán nổi tiếng khác. Nói đến sự phát triển của công ty không thể không nói đến sự thay đổi về số lượng nhân viên của công ty.Chiến lược của công ty về nhân lực là mở rộng đội ngũ công nhân viên cả về chiều rộng và chiều sâu. Bắt đầu hoạt động với 6 thành viên sáng lập, chỉ sau hơn 3 năm hoạt động công ty có 70 người. Bên cạnh đó chất lượng nhân viên không được nâng cao bằng nhiều hình thức khác nhau. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do chính công ty tổ chức, các khoá học do Nexia cung cấp hay các khoá học IBA Marter hoặc ACCA. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty: Bộ máy tổ chức của công ty được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học và năng động phù hợp với qui mô hoạt động nhỏ và vừa của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 Bộ máy tổ chức của công ty Phòng HC- TH Phòng Kiểm toán Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Tư vấn Bộ phận Tư vấn Thuế Bộ phận tư vấn Tài chính – Ngân hàng Bộ phận soát xét chất lượng Chi nhánh TP.HCM Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm có Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và 4 phòng chính: Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Chí Trung phụ trách việc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và là đại diện pháp lý của công ty trong các giao dịch với khách hàng cũng như với Nhà nước. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động của các phòng Hành chính tổng hợp, phòng Kiểm toán, bộ phận soát xét chất lượng đồng thời đánh giá hiệu quả của bộ phận tư vấn thông qua phó giám đốc. Phó Tổng Giám đốc: Gồm ba người đó là ông Hoàng Khôi, ông Ngụy Quốc Tuấn, và ông Phạm Quốc Hưng quản lý các hoạt động chung của phòng tư vấn và trực tiếp điều hành hoạt động của bộ phận tư vấn thuế thuộc phòng tư vấn, đồng thời là người soát xét cuối cùng chất lượng hoạt động tư vấn thuế. Phòng tư vấn: Thực hiện những công việc liên quan đến dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý, tư vấn đánh giá giá trị doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán cho khách hàng. Phòng kiểm toán: Thực hiện toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán cho các khách hàng. Phòng kiểm toán có ba trưởng phòng là ông Nguyễn Mạnh Tuấn, ông Lê Thế Việt và ông Nguyễn Tuấn Nam quản lý và điều hành mọi hoạt động tại phòng kiểm toán đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về kết quả hoạt động của phòng kiểm toán. Bộ phận soát xét chất lượng: Thực hiện việc rà soát kết quả cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như tư vấn một cách độc đối với tất cả các nhân viên đã trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế cho khách hàng. Bộ phận này do ông Nguyễn Minh Thắng phụ trách. Phòng Hành chính-Tổng hợp: Thực hiện công việc kế toán cũng như các công việc văn phòng khác tại công ty. Với cách thức tổ chức như trên, bộ máy quản lý của Công ty NEXIA ACPA đã tạo ra được môi trường làm việc hiệu quả và có năng suất cao phù hợp với mô hình hoạt động nhỏ vừa tại công ty. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan chủ yếu tới cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán, do ông Ngụy Quốc Tuấn điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về kết quả hoạt động của Công ty. 2.1.3.2. Tổ chức kế toán: Để phù hợp với qui mô nhỏ, số lượng nhân viên ít cũng như để tiết kiệm chi phí nên bộ máy được thiết kế chỉ bao gồm 2 nhân viên là kế toán trưởng và kế toán viên. Kế toán trưởng là ông Lê Thế Việt phụ trách chung mọi công việc kế toán và giám sát thực hiện công việc của kế toán viên. Kế toán viên là bà Vũ Thị Hà, người thực hiện mọi công việc ghi chép sổ sách kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Là một công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn mang những đặc điểm chung của ngành: công việc bận rộn theo mùa, do đó để phù hợp với công việc niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 1/7 đến 30/6 hàng năm. Hiện nay do qui trình kế toán đơn giản nên công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung trong ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hạch toán kế toán được thực hiện dựa trên phần mềm kế toán AFSYS do công ty ESOFT xây dựng. Đây là phần mềm thiết kế cho hệ thống đa người sử dụng và có tính bảo mật cao, thích hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn như Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA. Phòng Hành chính - Tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán viên Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty 2.1.4. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA Tại công ty kiểm toán NEXIA ACPA, qui trình kiểm toán được thiết lập dựa trên một hướng tiếp cận mới dựa trên việc đánh giá rủi ro “risk- based audit” mang những nét riêng biệt so với cách tiếp cận truyền thống. Theo cách tiếp cận rủi ro, kiểm toán viên không chỉ quan tâm tới các rủi ro kiểm toán mà còn quan tâm tới rủi ro kinh doanh của khách hàng- những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty cũng như nắm giữ chìa khoá quyết định cho sự tồn tại của nó. Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA được chia thành các bước rõ rệt và được minh hoạ theo sơ đồ Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán chung Việc thực hiện qui trình kiểm toán theo cách tiếp cận như trên được thực hiện qua bốn bước chính: - Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng - Thực hiện trắc nghiệm kiểm soát - Thực hiện trắc nghiệm cơ bản - Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ Các công việc chính của mỗi bước như sau: Sơ đồ 4: Quy trình kiểm toán chi tiết Đánh giá tính trọng yếu Đánh giá ban đầu về rủi ro Phân tích kinh doanh BAF BPR BIF Thủ tục kiểm soát tầm cao Thủ tục kiểm soát đặc biệt Xác định và tìm nguyên nhân rủi ro Đối chiếu với BCTC 1 2 3 4 Xác định các rủi ro còn lại Xác định và thực hiện các TN cơ bản Kiến nghị hoàn thiện Thủ tục ph.tích TNcơ bản các nghiệp vụ & số dư Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ Các TK trọng yếu rủi ro thấp Các yêu cầu và quy định trong giai đoạn lập BC Các y/c chuyên môn Liên hệ các rủi ro được phát hiện với các thủ tục kiểm soát chính Đánh giá sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát Kiểm tra sự hoạt động hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát Rủi ro được giảm đến mức chấp nhận được 2.1.4.1 Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng Kiểm toán viên thu thập những dữ liệu cơ bản cho việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro, phân tích điều kiện kinh doanh cũng như quá trình xử lý thông tin của khách hàng giúp xác định và khoanh vùng được những gian lận, sai sót trọng yếu và rủi ro trong hoạt động kinh doanh có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính cũng như ảnh hưởng tới các biện pháp đưa ra nhằm cải thiện tình trạng kinh doanh của khách hàng. Giai đoạn đầu tiên này cũng cho phép kiểm toán viên xác định được các tài khoản chứa đựng các rủi ro trọng yếu căn cứ vào đó kiểm toán viên sẽ đưa ra các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện trên cơ sở tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS). Giai đoạn này được chia thành các bước nhỏ như sau: Đánh giá tính trọng yếu: Đánh giá tính trọng yếu và sai sót có thể chấp nhận được từ đó xác định các công việc cần thiết nhằm xác định rủi ro cũng như các công việc thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm toán. Xác định rủi ro ban đầu: Kiểm toán viên đưa ra đánh giá, nhận xét ban đầu về mức rủi ro có thể xuất hiện trong công ty của khách hàng dựa trên việc sử dụng mẫu đánh giá ban đầu về rủi ro để lập kế hoạch cho toàn cuộc kiểm toán.. Phục vụ cho việc đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần phải xem xét những vấn đề quan trọng của kỳ trước hoặc kỳ này có khả năng ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro của kỳ này (các rủi ro gian lận và sai sót, những thiếu sót về thủ tục kiểm soát, những sai phạm và những điều chỉnh và các hoạt động bất hợp pháp). Ngoài ra, kiểm toán viên cần phải quan tâm tới những thay đổi quan trọng trong kì có khả năng dẫn tới rủi ro; cũng như tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để cân nhắc cho việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong đánh giá. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Tìm hiểu về chiến lược kinh doanh và những ưu điểm trong quá trình điều hành thông qua quá trình phân tích cơ bản về hoạt động kinh doanh (Business Analysis Framework ) Sơ đồ 5: Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng Bảng phân tích này thể hiện rõ nét mối quan hệ cũng như tác động qua lại giữa chín yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh.Qua đó kiểm toán viên có thể có được những hiểu biết sâu hơn về chiến lược, quá trình và hoạt động của khách hàng. Bên cạnh hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, nhóm kiểm toán cũng cần tìm hiểu cách nhà quản lý cấp cao đánh giá kết quả hoạt động của công ty cũng như sự đầy đủ của hoạt động kiểm soát của nhà quản lý. Kết quả hoạt động được thể hiện qua các bảng phân tích thông tin (BIF) và bảng đánh giá kết quả hoạt động (BPR) cho thấy kết quả kinh doanh hiện tại (thông qua các tỉ suất tài chính: ROA,ROE..) và dự đoán khả năng hoạt động trong tương lai (thông qua các đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, giá trị thị trường, quản lý tài sản...). Tìm hiểu về tính liêm chính của ban giám đốc cũng như các áp lực và cơ hội thực hiện hành vi gian lận, lưu ý đến những khó khăn và thay đổi trong môi trường kinh doanh trên cơ sở có quan tâm đến ý kiến của các chuyên gia. Xác định và khoanh vùng rủi ro: Kiểm toán viên xác định các rủi ro về khả năng xảy ra sai sót và gian lận trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đồng thời thông qua đó, kiểm toán viên chú ý tới những yếu tố, nguyên nhân chính dẫn tới các rủi ro đó. Đối chiếu với báo cáo tài chính: Việc đối chiếu này sẽ giúp đoàn kiểm toán liên kết, đánh giá sự ảnh hưởng của các rủi ro đã xác định được với các tài khoản tương ứng trên báo cáo tài chính. Điều này giúp kiểm toán viên xác định được các tài khoản quan trọng có mức rủi ro cao phải áp dụng kiểm tra toàn diện đồng thời xác định được các tài khoản trọng yếu có rủi ro thấp để áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung. 2.1.4.2. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Trong bước này, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, cách thức hệ thống kế toán và ban quản lý công ty có thể kiểm soát, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót liên quan đến hệ thống thông tin cũng như các ước tính kế toán. Giai đoạn này giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ sự phù hợp cũng như hiệu quả của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong doanh nghiệp phục vụ cho việc đưa ra các ý kiến nhằm cải thiện hệ thống nội bộ được trình bày trên thư quản lý của kiểm toán viên. Bước này giúp kiểm toán viên hiểu rõ được có hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Giai đoạn này được cụ thể hoá thành các công việc chi tiết sau: Xác định rủi ro dựa trên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Thông qua phỏng vấn chủ sở hữu của doanh nghiệp, xem xét biên bản ghi chép của công ty và thu thập các thông tin khác trong suốt quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, để tìm hiểu về các chính sách và các thủ tục kiểm soát đang được áp dụng tại công ty. Đồng thời, kiểm toán viên sẽ thực hiện việc kiểm tra từ đầu tới cuối với các nhân viên thực hiện kiểm soát để đảm bảo họ thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Xác định sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát được đánh giá hiệu quả khi nó có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm tồn tại để giảm các sai phạm đến mức có thể chấp nhận được. Đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát: Xem xét tính liên tục, nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục kiểm soát cũng như việc tuân thủ các quy định của công ty và nhà quản lý. Căn cứ vào kết quả thu được từ các bước trên kiểm toán viên sẽ xác định xem rủi ro kiểm soát có thể giảm đến mức chấp nhận được hay không. Nếu rủi ro kiểm soát không thể giảm đến giới hạn chấp nhận hay các thủ tục kiểm soát được thiết kế không phù hợp cũng như không hiệu quả trong việc giảm thiểu các rủi ro thì kiểm toán viên không thể dựa vào các thủ tục kiểm soát và phải thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết. 2.1.4.3.Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Bước này đòi hỏi kiểm toán viên phải sử dụng những phán đoán chuyên môn của mình trong việc xác định các khoản mục mà các thủ tục kiểm soát nội bộ không hiệu quả trong việc giảm rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được, tạo ra rủi ro kiểm toán còn lại. Các bước công việc bao gồm: Thực hiện thủ tục phân tích: Kiểm toán viên phân tích sự biến động (so sánh số dư tài khoản giữa các kì với nhau, so với số dự toán và so với chuẩn chung của ngành, so sánh các tỉ suất tài chính như tỉ suất khả năng thanh toán, tỉ suất thể hiện cơ cấu vốn…), trắc nghiệm sự hợp lý (so sánh giá trị thực tế với giá trị dự toán) từ đó tìm ra các xu hướng biến động và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác. Thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư: Kiểm toán viên kết hợp kiểm tra giữa việc sử dụng các phương pháp cân đối, phân tích và đối chiếu trực tiếp với kiểm kê hàng tồn kho và điều tra thực tế nhằm xác định lại độ tin cậy của các số dư hàng tồn kho tại thời điểm cuối kì. Phân bổ lại các giá trị chênh lệch lên các tài khoản tương ứng và tính toán lại số dư cuối kỳ. 2.1.4.4 Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ Bước thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ này thường được thực hiện với những tài khoản trọng yếu nhưng có mức rủi ro thấp. Ngoài ra các thủ tục kiểm toán bổ trợ còn được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và các quy định trong chuẩn mực trong giai đoạn báo cáo.Các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng: Kiểm toán viên xem xét các hoạt động có khả năng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tương lai của khách hàng thông qua việc lập bảng hỏi về các giả định hoạt động liên tục. Tìm hiểu các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của khách hàng: Kiểm toán viên có thể hiểu kĩ lưỡng hơn về hoạt động của công ty thông qua việc gửi thư xác nhận đến bên thứ ba đối với các nghiệp vụ có liên quan. Đánh giá rủi ro gian lận Xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của khách hàng 2.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA thực hiện 2.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng A 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán Công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán là KTV tiến hành thu thập những thông tin chung về khách hàng. Những thông tin chung này được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung (PAF) và hàng năm được cập nhật thêm. Những thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính được trình bày trên giấy tờ làm việc lưu trong phần D300 của hồ sơ kiểm toán năm. Đây là năm đầu tiên công ty tiến hành kiểm toán khách hàng A.. Bảng1:Bảng những hiểu biết chung về khách hàng A Công ty CP A Tham chiếu: D300 Kỳ kế toán:31/12/07 Người thực hiện: LTT Tìm hiểu hoạt động kinh doanh Ngày thực hiện :3/2008 _____________________________________________________________________ * Loại hình công ty: Công ty xi măng A là công ty nhà nước được thành lập năm 1977. Theo quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa số 514/QĐ-UB ngày 25/3/2005 và quyết định số 559/QĐ-UB ngày 12/4/2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá, công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần từ tháng 6 năm 2005. * Vốn điều lệ : 17.517.410.000 đồng trong đó vốn góp của chủ đầu tư nước ngoài chiếm 99% * Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất xi măng, clinker các loại - Sản xuất tấm lợp - Khai thác đá và sản xuất các loại nguyên liệu xây dựng khác * Chế độ và chính sách áp dụng Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Kỳ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ áp sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Hình thức kế toán áp dụng Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung Sau khi thu thập các thông tin phi tài chính công ty tiến hành phân tích sơ bộ trên BCTC nhằm phát hiện những biến động bất thường và khoanh vùng rủi ro. Đối với BCĐKT, KTV chủ yếu tiến hành phân tích ngang để đánh giá những biến động. Thủ tục phân tích được áp dụng đối với khách hàng A là KTV so sánh số dư của kỳ này so với kỳ trước tính ra mức chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối. Đối với những chênh lệch được coi là biến động bất thường KTV sẽ xem xét các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân. Công việc này được trình bày trên phần D500 trong hồ sơ kiểm toán năm (Phụ lục 02) Thủ tục phân tích được tiến hành tương tự đối với BCKQKD. Công việc này được trình bày trên phần 501 của hồ sơ kiểm toán năm. Bảng 2: Bảng phân tích sơ bộ BCKQKD của khách hàng A Khách hàng: Công ty cổ phần A Tham chiếu: D501 Kỳ kế toán: 31/12/07 Người lập: NTH Phân tích sơ bộ BCĐKT Ngày lập: 10/3/08 Đơn vị: VNĐ Người soát xét: NTN Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối Ghi chú Tổng doanh thu 90.636.490.859 92.232.905.039 1.596.414.180 1,76% Các khoản giảm trừ (2.019.509.100) (2.460.185.950) (440.676.850) 21,82% Doanh thu thuần 88.616.981.759 89.772.719.089 1.155.737.330 1,30% Gía vốn hàng bán 68.159.875.438 72.514.388.154 4.354.512.716 6,39% Lợi nhuận gộp 20.457.106.321 17.258.330.935 (3.198.775.386) 15,64% [1] Thu nhập từ HĐTC 117.974.190 184.355.108 66.380.918 56,27% Chi phí từ HĐTC 37.126.357 512.308.211 475.181.854 1,279,90% [2] Chi phí bán hàng 7.610.758.341 8.606.788.436 996.030.095 13,09% Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.743.892.658 3.408.296.299 (335.596.359) 8,96% Lợi nhuận từ HĐKD 9.183.303.155 4.915.293.097 (4.268.010.058) 46,48% Thu nhập khác 296.113.347 294.709.289 (1.404.058) 0,47% Chi phí khác - - Lãi (lỗ) khác 296.113.347 294.709.289 (1.404.058) 0,47% Lợi nhuận KT trước thuế 9.479.416.503 5.210.002.386 (4.269.414.117) 45,04% Chi phí thuế TNDN - - Lợi nhuận sau thuế 9.479.416.503 5.210.002.386 (4.269.414.117) 45,04% [1] Lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp năm nay giảm 3.188.775.836 đ._.kiểm toán là người lập báo cáo cho doanh nghiệp. Như chúng ta đã phân tích ở chương I, thủ tục phân tích có được thực hiện hiệu quả hay không phụ thuộc vào độ tin cậy của thông tin mà KTV thu được. Vì vậy một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho thủ tục phân tích được thực hiện dễ dàng, giúp giảm khối lượng công việc của kiểm toán viên. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nhận thức được vai trò của kiểm toán trong việc minh bạch thông tin tài chính, phải coi cạnh tranh lành mạnh là yếu tố quyết định sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Phụ lục 3: Bảng kế hoạch kiểm toán khách hàng A Kế hoạch kiểm toán Tham chiếu : E200 Công ty Cổ Phần A Người thực hiện: NTN Cho năm kết thúc 31/12/07 Ngày : 3/2008 Phải thu thương mại Đối với khoản phải thu thương mại tại ngày 30 tháng 11 năm 2007 là những khoản phải thu chủ yếu từ ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá số tiền là 3.602.617.000VNĐ là khoản tiền quá hạn hơn 2 năm. Khoản phải thu quá hạn này vẫn chưa được hoàn trả trong năm. Khách hàng cho rằng rủi ro khoản phải thu này có thể được hoàn trả nhờ sự ủng hộ của tỉnh Thanh Hoá, Tuy nhiên KTV không nhận thấy bất kỳ cam kết nào từ Tỉnh Thanh Hoá. >> KTV cần xem xét thời hạn của khoản phải thu này, thảo luận với khách hàng về cách thu hồi nợ, lập dự phòng và cách trình bày các khoản này. Tài sản cố định Có một số TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng Tất cả tài sản cố định của công ty đều được được cầm cố cho ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Thanh Hoá theo hợp đồng số 10105/06/HD ngày 18 tháng 12 năm 2006. Xây dựng cơ bản dở dang bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến dự án cầu B đã cầm cố với Ngân Hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá được như được trình bày trong hợp đồng vay dài hạn số 1066/06/HĐ ngày 28/12/2006. Theo thảo luận với khách hàng, dự án này đã tạm dừng vì sự thay đổi trong kế hoạch phát triển của khách hàng trong tương lai gần. >> Thông tin liên quan đến tài sản cố định cần xem xét cẩn thận, xem xét các hợp đồng vay của các tài khoản cầm cố, thảo luận với khách hàng về kế hoạch phát triển, kiểm tra các khoản tính khấu hao của KH. Dự phòng cho hàng tồn kho Có nhiều công cụ dụng cụ và mái xi măng không sử dụng và không được bán tại ngày 30/11/07 làm cho vòng quay hàng tồn kho tăng lên đột biến so với năm 2006. >> Xem xét thời hạn và lập dự phòng cho các khoản đó. Trả trước Có thể có rủi ro về tính không đầy đủ của khoản trả trước. >> Kiểm tra lại các khoản mục chi phí, xem lại các hợp đồng trong năm, xem các chứng từ tiếp theo.Thảo luận với ban giám đốc công ty khách hàng về vấn đề này để có thể trình bày đúng đắn. Dự phòng trợ cấp mất việc làm Tại ngày 30/11/07 công ty không lập dự phòng trợ cấp mất việc làm cho công nhân theo chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi, số tiền này tại ngày 30/11/07 xấp xỉ 3.044.691.000VNĐ. >> Ước tính dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại ngày 31/12/07. Lợi nhuận giữ lại Tại ngày 30/11/07 những cổ đông mới đã thay thế những cổ đông cũ của Công ty, lợi nhuận chưa phân phối là 4.064.454.095VNĐ tại ngày 30/11/07 và lợi tức trả trước trong năm đã được trả cho cổ đông cũ là 660.406.550VNĐ sẽ được trả cho cổ đông mới và cổ đông cũ. Những cổ đông cũ cho rằng lợi nhuận chưa phân phối và khoản lợi tức trả trước thuộc về họ. Những khoản lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 30/11/07 cần giảm xuống 4.454.095VNĐ và khoản phải trả khác tăng lên đúng bằng số tiền đó. >> Cần thu thập tài liệu có liên quan để xác định kế hoạch phân phối của lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/07. Thảo luận với khách hàng về vấn đề này. Phụ lục 6: Bảng phân tích nhân tố chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm theo tháng của khách hàng B Nhân tố Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng Chi phí NVL 226.490 138.487 235.933 265.109 279.267 284.585 300.048 299.293 283.329 344.774 268.450 267.039 3.192.804 NVL chính 220.981 133.059 229.439 58.833 272.483 276.354 292.197 289.676 275.916 334.911 261.180 260.190 3.105.219 NVL phụ 1.659 1.810 2.226 2.073 2.906 2.878 2.927 3.227 1.404 3.376 2.802 1.595 28.884 CCDC 3.851 3.618 4.267 4.203 3.878 5.352 4.924 6.390 6.008 6.487 4.468 5.254 58.701 Chi phí NCTT 14.834 15.180 16.519 19.202 19.547 22.282 27.142 24.964 27.426 27.508 26.317 26.617 267.539 NC trực tiếp 9.081 9.421 10.836 12.784 12.784 12.988 13.535 15.516 12.878 15.264 15.274 14.138 15.974 157.688 NC gián tiếp 5.753 5.759 5.683 6.418 6.559 8.747 11.626 12.086 12.163 12.234 12.179 10.643 109.851 CP khấu hao 8.859 9.163 9.331 9.375 9.421 9.436 9.510 9.580 10.083 10.146 10.166 10.267 115.337 Nhà cửa 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 1.020 12.242 Máy móc TB 7.646 7.907 8.075 8.099 8.112 8.085 8.100 8.166 8.647 8.673 8.692 8.794 98.995 DCVP 193 236 236 256 289 330 389 394 416 453 453 453 4.100 DV mua ngoài 11.427 11.948 13.829 13.905 13.318 16.612 14.667 15.807 15.423 11.863 14.329 15.139 168.266 DV đã nộp khác 2.415 2.471 2.861 2.569 2.515 3.623 3.491 3.742 3.462 3.787 3.724 4.798 39.458 BH rủi ro 102 102 102 119 119 119 119 119 119 119 119 119 1.377 BHXH 37 37 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 407 Bồi thường 202 - 33 1 18 18 18 21 21 21 21 21 397 điện thoại 189 204 284 264 316 324 318 365 140 315 254 349 3.321 Điện 802 660 1.037 1.123 1.113 1.406 1.143 1.072 964 1.031 890 29 11.269 Nước 294 159 278 268 335 649 671 943 816 1.600 1.004 1.100 8.118 VC (Dragon) 1.060 1.904 2.492 3.202 1.989 3.068 2.144 2.843 1.045 1.586 2.036 2.108 25.476 VC khác 25 25 25 368 18 461 Thuê nhà máy 6.033 6.033 6.033 6.033 6.033 6.033 6.141 6.141 8.478 3.370 6.033 6.033 72.394 VC (Logitem2) 295 378 674 267 822 1.314 221 527 327 216 550 5.591 CP khác bằng tiền 2.291 1.979 4.294 4.370 4.686 4.655 4.099 4.281 4.250 4.628 3.871 5.939 49.341 Tổng cộng 263.901 176.757 279.905 311.962 326.240 337.569 355.465 353.925 340.512 398.919 323.133 325.001 3.793.287 Phụ lục 1 Các tỷ suất tài chính thường dùng trong thủ tục phân tích báo cáo tài chính Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán + Tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành = TS lưu động/Vay nợ ngắn hạn Tỷ suất này đo lường toàn bộ khả năng thanh toán của doanh nghiệp bằng TSNH + Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = TS có tính thanh khoản nhanh/Vay nợ ngắn hạn Tỷ suất này đo lường khả năng thanh toán bằng tiền và các khoản có thể chuyển ngay thành tiền + Khả năng trả nợ từ nguồn tiền hoạt động = Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh/Vay nợ ngắn hạn Tỷ suất này không cần duy trì quá cao bởi vì dự trữ nhiều tiền sẽ dẫn đến ứ đọng vốn do tiền không được đưa vào lưu thông cũng như đầu tư các hoạt động sinh lời Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời + Tỷ suất lợi nhuận ròng và lợi nhuận gộp = Lợi nhuận/Doanh thu Chỉ tiêu lợi nhuận gộp cho thấy khả năng của công ty trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu lợi nhuận gộp có thể cung cấp nhiều thông tin hơn nếu được phân tích theo từng loại sản phẩm. Để phân tích và nhận biết rủi ro từ việc chỉ tiêu lợi nhuận gộp thay đổi, có thể xem xét sự thay đổi của số dư các tài khoản như nguyên vật liệu,nhân công… Chỉ tiêu lợi nhuận ròng đánh giá khả năng sinh lời sau khi trừ đi các khoản giá vốn và chi phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận gộp để phân tích ảnh hưởng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng tới lợi nhuận. Để phân tích và nhận diện rủi ro từ việc chỉ tiêu này thay đổi các tài khoản như doanh thu, lãi, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…Và so sánh cùng với sự biến đổi của các chỉ tiêu khác như lãi trên nợ dài hạn,chi phí bảo trì sửa chữa trên tổng TSCĐ, khả năng thanh toán nhanh… + Tỷ suất hiệu quả kinh doanh = Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh/Tổng doanh thu bán hàng thuần Tỷ suất này có nghĩa là một đồng doanh thu bán hàng thuần mang lại bao nhiêu lãi cho doanh nghiệp. +Tỷ suất thu hồi tổng tài sản = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản + Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Vốn chủ sở hữu Tỷ suất về khả năng hoạt động + Hệ số quay vòng hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho trung bình + Thời gian một vòng luân chuyển HTK = 365/Hệ số quay vòng HTK +Hệ số quay vòng khoản phải thu = Doanh thu thuần/Khoản phải thu trung bình + Kỳ thu nợ trung bình = Các khoản phải thu/Doanh thu trung bình mỗi ngày Hệ số quay vòng khoản phải thu thường dùng để đánh giá tính hợp lý của mức dự phòng khoản phải thu khó xử lý. Xu hướng của hệ số quay vòng hàng tồn kho được sử dụng trong việc nhận diện vấn đề về tính lỗi thời của HTK (đánh giá khả năng quản lý và bán hàng tồn kho) Tỷ suất khả năng thanh toán nợ dài hạn + Hệ số nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn/vốn CSH + Hệ số thanh toán lãi suất vay dài hạn = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/lãi vay dài hạn Tỷ suất về cấu trúc tài chính +Tỷ suất đầu tư = TSDH/ tổng TS Tỷ suất này đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá trình độ trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật chất …Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1và mức cao nhất của nó tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào, ngành nào. + Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn CSH/ Tổng NV Nói lên khả năng đầu tư đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ, hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có khả năng hoạt động vào nguồn vốn CSH không lo lắng đến việc vay và trả nợ +Tỷ suất nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng NV Để phân tích và nhận biết rủi ro từ việc chỉ tiêu nợ trên tổng nguồn vốn thay đổi cần xem xét các tài khoản có liên quan như tài sản, nguồn vốn…và có thể so sánh sự thay đổi đó với các chỉ tiêu như nợ trên tài sản, vòng quay của tài sản, lái trên nợ dài hạn… + Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng vốn = Nợ dài hạn/(Nợ dài hạn + Vốn cổ phần) Chỉ số này xem xét mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động lâu dài của công ty. Tỷ suất giá trị trường + Thu nhập trên cổ phiếu = Thu nhập ròng/ Số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Chỉ số giá thu nhập (P/E) = Gía cổ phiếu/Thu nhập trên cổ phiếu Phụ lục 2: Bảng phân tích rà soát BCĐKT của khách hàng A Công ty CP A Tham chiếu: D500 Kỳ kế toán: 31/12/07 Người lập: NTH Phân tích sơ bộ BCĐKT Ngày lập: 10/3/08 Đơn vị: VNĐ Người soát xét: NTN Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đôí Ghi chú TSNH 38.417.122.166 38.098.973.711 455.042.724 1,21% Tiền 9.035.156.525 19.813.943.257 10.778.786.732 119,30% [1] Các khoản phải thu 14.279.677.205 7.860.280.734 (6.419.396.471) 44,95% Phải thu thương mại 14.273.952.974 7.678.754.018 (6.595.198.956) 46,20% [2] Trả trước cho NCC 385.771.700 94.402.000 (291.369.700) 75,53% Phải thu nội bộ 122.014.065 83.841.511 (38.172.554) 31,29% Phải thu khác 269.481.866 3.283.205 (266.198.661) 98,78% Hàng tồn kho 14.301.590.117 10.282.149.729 (4.019.440.388) 28,10% Hàng tồn kho 14.301.590.117 10.282.149.729 (4.019.440.388) 28,10% [3] TSNH khác 27.507.140 142.599.991 115.092.851 418,41% TSNH khác 27.507.140 142.599.991 115.092.851 418,41% [4] TÀI SẢN DÀI HẠN 5.115.489.054 4.228.410.090 (887.078.964) 17,34% TSCĐ 5.115.489.054 4.228.410.090 (887.078.964) 17,34% TSCĐ hữu hình 3.316.658.199 2.038.603.870 (1.278.054.329) 38,53% [5] Nguyên giá 82.903.202.484 82.616.297.722 (286.904.762) 0,35% Hao mòn lũy kế (79.586.544.285) (80.577.693.852) (991.149.567) 1,25% XDCB dở dang 1.798.830.855 2.189.806.220 390.975.365 21,73% TỔNG TÀI SẢN 43.532.611.220 42.327.383.801 (1.205.227.419) 2,76% NỢ PHẢI TRẢ 14.823.729.586 19.940.516.228 5.116.786.642 34,5% Nợ ngắn hạn 11.076.154.086 18.309.261.608 7.233.107.522 65,3% Vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả 5.004.811.935 3.733.591.051 (1.271.220.884) 25,40% [6] Phải trả thương mại 2.489.351.192 1.747.388.012 (741.963.180) 29,81% [7] KH ứng trước 385.771.700 347.084.700 (38.687.000) 10,02% Phải nộp ngân sách 75.672.082 448.385.472 372.713.390 492,54% [8] Phải trả CNV 2.871.368.489 1.197.161.673 (1.674.206.816) 58,31% Chi phí phải trả - 225.282.000 225.282.000 - Phải trả nội bộ Phải trả khác 249.178.688 10.610.368.700 10.361.190.012 4,158,14% [9] Nợ dài hạn 2.957.575.500 1.631.254.620 (2.116.320.880) 56,47% Vay dài hạn 2.710.000.000 1.260.000.000 (2.240.000.000) 64,00% DP trợ cấp mất việc 247.575.500 371.254.620 - - VỐN CHỦ SƠ HỮU 28.708.881.634 17.176.865.187 (2.052.599.945) 10,67% NV kinh doanh 19.014.872.240 16.857.003.500 (2.157.868.740) 11,35% Vốn góp 17.517.410.000 17.517.410.000 - - Lợi nhuận chưa pp 10.976.878.742 4.549.595.886 (6.427.282.856) 58,55% [10] Qũy khen thưởng phúc lợi 214.592.892 319.861.687 105.268.795 49% TỔNG NV 43.532.611.220 42.327.383.801 (1.205.227.419) 2,76% [1] Tiền: Số dư tài khoản tiền tại ngày 31/12/07 tăng so với năm 2006 một lượng 10.778.786.732 đồng tương đương tăng 119.3% có thể do thu được các khoản phải thu từ khách hàng [2] Tài khoản phải thu Số dư tài khoản phải thu tại ngày 31/12/07 giảm 6.595.198.956 đồng ( 44.95%) có thể do công ty đã có chính sách thu hồi nợ từ khách hàng. Chú ý rằng KTV cần quan tâm tới khoản nợ xấu tại ngày 31/12/07 [3] Hàng tồn kho Số dư tài khoản hàng tồn kho tại ngày 31/12/07 giảm so với hàng tồn kho tại ngày 31/12/06 một lượng 4.019.440.388 đồng (28.1%) có thể do công ty cắt giảm hoạt động sản xuất. KTV cần chú ý phân tích ảnh hưởng của số lượng và đơn giá đối với thành phẩm tồn kho và chú ý đối với sự giảm giá của hàng tồn kho và hàng tồn kho chậm luân chuyển. [4] Tài sản ngắn hạn khác Tài sản ngắn hạn khác năm nay tăng so với năm trước 115.092.851 đồng tương đương 418.41% chủ yếu do Công ty trả trước lợi tức cho cổ đông. [5] Tài sản cố định: Sự giảm xuống của tài sản cố định có thể do công ty đã xóa sổ hoặc thanh lý tài sản trong năm hoặc do đã khấu hao đủ tài sản cố định [6] Vay ngắn hạn: Khoản phải vay ngắn hạn tại ngày 31/12/07 giảm so số dư tại ngày 31/12/06 một lượng 1.271.220.884 đồng hay 25.4% có thể công ty đã hoàn trả trong năm kiểm toán [7] Phải trả thương mại Sự giảm xuống của khoản phải trả thương mại một lượng 741.963.180 đồng tương đương 29.81% so với năm 2006 có thể công ty đã trả khoản phải trả chưa quyết toán tại ngày lập báo cáo tài chính [8]Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước Sự tăng lên khoản phải nộp ngân sách nhà nước có thể tại ngày 31/12/07 Công ty chưa trả khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp [9] Phải trả khác: Sự tăng lên các khoản phải trả khác so với năm 2006 là 10.361.190.012 đồng tương đương 4.158,14% , đây là một sự tăng lên đáng kể, KTV cần cân nhắc có khả năng khai khống hoặc do công ty đã nhận tiền của cơ quan chức năng để trả trợ cấp thất nghiệp cho 270 công nhân nghỉ hưu trong năm. [10] Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối giảm so với năm trước có thể do Công ty đã chuyển khoản lãi cổ phần thành các cổ phần và các phân phối cho các quỹ. Phụ lục 4: Bảng phân tích soát xét BCĐKT khách hàng A Công ty Cổ Phần A Tham chiếu: A600 Kỳ kế toán: 31/12/07 Người thực hiện: LTT SOÁT XÉT BCĐKT Ngày thực hiện : 3/2008 Người soát xét : NTN Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối Ghi chú TÀI SẢN 43.532.611.220 42.327.383.801 (1.205.227.419) 2,77% TSNH 38.417.122.166 38.277.682.878 (139.439.288) 0,36% Tiền 9.035.156.525 19.813.943.257 10.778.786.732 119,30% A Tài khoản PT 15.052.868.384 8.051.427.401 (7.001.440.983) 46,51% PT thương mại 14.273.952.974 7.678.754.018 (6.595.198.956) 46,20% B TT cho người bán 387.419.479 94.402.000 (293.017.479) 75,63% Phải thu nội bộ 122.014.065 274.988.178 152.974.113 125,37% Phải thu khác 269.481.866 3.283.205 (266.198.661) 98,78% Hàng tồn kho 14.301.590.117 10.282.149.729 (4.019.440.388) 28,10% Hàng tồn kho 14.301.590.117 10.282.149.729 (4.019.440.388) 28,10% C Dự phòng HTK - - - - TSNH khác 27.507.140 130.162.491 102.655.351 373,20% VAT được khấu trừ - 1.173.000 1.173.000 TSNH khác 27.507.140 128.989.491 101.482.351 368,93% TSDH 5.115.489.054 4.049.700.923 (1.065.788.131) 20,83% TSCĐ 5.115.489.054 4.049.700.923 (1.065.788.131) 20,83% TSCĐ hữu hình 3.316.658.199 2.051.041.370 (1.265.616.829) 38,16% D Nguyên giá 82.903.202.484 82.628.735.222 (274.467.262) 0,33% Hao mòn luỹ kế (79.586.544.285) (80.577.693.852) (991.149.567) 1,25% XDCB dở dang 1.798.830.855 1.998.659.553 199.828.698 11,11% E NGUỒN VỐN 43.532.611.220 42.327.383.802 (1.205.227.418) 2,77% NỢ PHẢI TRẢ 14.050.538.407 19.991.409.229 5.167.679.643 34,86% Nợ ngằn hạn 11.076.154.086 18.360.154.610 7.284.000.524 65,76% Vay NH và vay DH đến hạn trả 5.004.811.935 3.733.591.051 (1.271.220.884) 25,40% F PT thương mại 2.489.351.192 1.747.388.012 (741.963.180) 29,81% KH ứng trước 385.771.700 347.084.700 (38.687.000) 10,03% Phải nộp NS 75.672.082 448.385.472 372.713.390 492,54% G Chi phí trả trước - 276.175.001 276.175.001 Phải trả CNV 2.871.368.489 1.197.161.673 (1.674.206.816) 58,31% Phải trả khác 249.178.688 10.610.368.701 10.361.190.013 4,158,14% H Nợ dài hạn 3.747.575.500 1.631.254.619 (2.116.320.881) 56,47% Vay dài hạn 3.500.000.000 1.259.999.999 (2.240.000.001) 64,00% I DP trợ cấp thất nghiệp 247.575.500 371.254.620 123.679.120 49,96% VCSH 28.708.881.634 22.335.974.573 (6.372.907.061) 22,20% Vốn góp 17.517.410.000 17.517.410.000 - LN chưa PP 10.976.878.742 4.498.702.886 (6.478.175.856) 59,02% J Quỹ khen thưởng 214.592.892 319.861.687 105.268.795 49,06% (A)Tiền Trong năm công ty thu được tiền từ khách hàng, tiền trợ cấp mất việc làm từ chính phủ và nhà đầu tư mới ( khoản phải trả khác cũng tăng ít ) Số tiền thu được từ khoản phải thu lớn hơn so với số tiền chi trả cho các khoản vay ngắn hạn và vay dài hạn>> Tiền tăng lên là hợp lý (B) Tài khoản phải thu Tài khoản phải thu tại ngày 31/12/07 giảm so với tài khoản phải thu tại ngày 31/12/06 do công ty đã thanh toán các khoản nợ bằng tiền>> Phù hợp với sự tăng lên của tiền Tuy nhiên khi xem xét lại tuổi nợ, chúng tôi đã điều chỉnh dự phòng phải thu khó đòi một khoản lớn hơn 3 tỷ đồng nhưng khách hàng không đồng ý. Chúng tôi đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với vấn đề này. ( C)Hàng tồn kho Trong năm công ty đã cắt giảm lượng hàng tồn kho của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Công ty đã lên kế hoạch thay đổi công nghệ sản xuất. Do đó công ty đã không dự trữ nguyên vật liệu trong thời gian dài>> Biến động giảm HTK là hợp lý (D)Tài sản cố định Tài sản cố định giảm so với năm trước vì đã xoá sổ phương tiện trong năm. Mặt khác công ty chỉ mua thêm tài sản với một giá trị nhỏ>> Nguyên giá TSCĐ giảm là hợp lý (E)Xây dựng cơ bản dở dang Xây dựng cơ bản dở dang tại ngày 31/12/07 chủ yếu là xây dựng cầu Bình Minh mà khách hàng có kế hoạch phá bỏ vì không phù hợp cho việc sử dụng trong tương lai. Nhưng không có quyết định nào được đưa ra, vì vậy chúng tôi đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với khoản mục này vì không có đủ bằng chứng. (F)Khoản vay ngắn hạn Khoản vay ngắn hạn được trình bày là khoản vay ngắn hạn từ BIDV Thanh Hoá với tài sản cố định cầm cố. Khoản vay này giảm vì công ty đã trả một vài khoản vay gốc trong năm>>Biến động của khoản vay ngắn hạn là hợp lý (G)Phải trả ngân sách nhà nước Chủ yếu trình bày khoản thuế VAT phải nộp do bán hàng hoá (H)Phải trả khác Chủ yếu trình bày số tiền nhận từ chính phủ để trả trợ cấp mất việc làm cho 270 nhân viên. (I) Khoản vay dài hạn Là khoản vay dài hạn từ ngân hàng BIDV dùng cho xây dựng hệ thống lọc bụi và công trình cầu Bình Minh và được cầm cố bằng chính những công trình này, trong năm công ty đã hoàn trả một vài khoản vay gốc bằng tiền>> Biến động giảm là hợp lý (J)Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối năm nay giảm mạnh vì lợi nhuận sau thuế năm nay giảm đáng kể và dùng để chia lợi tức cho các cổ đông và dùng cho các quỹ>>Hợp lý Phụ lục 5: Bảng rà soát BCKQKD khách hàng B Công ty TNHH B Tham chiếu : D501 Kỳ kế toán: 31/12/07 Người lập : NVH RÀ SOÁT SƠ BỘ BCKQKD Ngày lập : 3/2008 Đơn vị tính: USD Người soát xét : LTT ____________________________________________________________________ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối Ghi chú Tổng doanh thu 3.439.932 4.208.949 769.017 22,35% [1] Giảm trừ DT - - - Doanh thu thuần 3.439.932 4.208.949 769.017 22,35% Gía vốn hàng bán (3.144.709) (3.771.919) (657.210) 21,1% [2] Lãi gộp 295.223 437.030 141.807 48,04% [3] Thu nhập TC 1.064 1.491 (113) 7,04% Chi phí tài chính (7.645) (26.821) (19.176) 250,83% [4] Chi phí bán hàng (72.759) (79.722) 6.963 9,57% [5] Chi phí QLDN (196.667) (252.108) (55.441) 28,2% [5] LN từ HĐKD 19.216 Thu nhập khác 36.934 35.469 (925) 2,54% Chi phí khác (3.390) (5.136) (1.746) 51,5% [6] Lợi nhuận thuần trước thuế 52.760 110.203 57.443 108,87% CP thuế TNDN - - - - LN sau thuế 52.760 110.203 57.443 108,87% [1] Doanh thu bán hàng: Khách hàng chủ yếu của công ty là công ty mẹ chiếm 96% trong tổng doanh thu. Trong năm công ty có khách hàng mới TLIP, tuy nhiên doanh thu bán hàng năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 22,35% tương đương với một lượng là 769.017USD chủ yếu vẫn do bán hàng cho công ty mẹ. [2] Giá vốn hàng bán: So vơí năm 2006 giá vốn hàng bán năm 2007 tăng lên 21,1% tương đương với một lượng là 657.210USD chủ yếu là do sự tăng lên của số lượng hàng bán, không có sự tăng lên đáng kể nào của yếu tố nguyên vật liệu [3] Lãi gộp: Lãi gộp tăng chậm so với năm 2006 chủ yếu do sự tăng lên của doanh số bán. [4] Chi phí tài chính: So với năm 2006 chi phí tài chính năm 2007 tăng lên 19.176USD tức là tăng 250,83% chủ yếu do lãi suất của khoản vay ngắn hạn của BOMT số tiền là 1.900USD từ tháng 5 năm 2006. [5] Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Nhìn chung tăng lên không đáng kể. Sự tăng lên của chi phí bán hàng chủ yếu do tăng doanh số bán hàng. [6] Chi phí khác: So với năm 2006 chi phí khác năm 2007 tăng lên một lượng là 1.746USD hay tăng lên 51,5% chủ yếu là do giá trị của nguyên vật liệu không mang tính chất thương mại nhận từ công ty mẹ. Phụ lục 7: Bảng soát xét BCKQKD khách hàng B Công ty TNHH A Tham chiếu: A601 Kỳ kế toán: 31/12/07 Người lập : MTT Phân tích soát xét BCKQKD Ngày lập : 3/2007 Đơn vị: USD Người soát xét: LTT ________________________________________________________________ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tương đối Ghi chú Doanh thu thuần 3.439.932 4.208.949 769.017 18% (A) Gía vốn hàng bán (3.144.709) (3.772.934) (628.225) 17% Lãi gộp 295.223 436.015 140.792 32% Tỷ lệ lãi gộp 9% 10% (B) Doanh thu tài chính 1.064 1.491 428 29% (C) Chi phí tài chính - (26.821) (26.821) 100% (D) Chi phí bán hàng (72.759) (79.722) (6.964) 9% (E) Chi phí QLDN (196.667) (252.108) (55.441) 22% LN từ HĐKD 26.861 78.855 51.994 66% Thu nhập khác 36.934 35.458 (1.476) 4% Chi phí khác (3.390) (43.462) (40.072) 92% LNKT trước thuế 60.404 70.851 10.447 15% Thuế TNDN - - - LNKT sau thuế 60.404 70.851 10.447 15% (A) Doanh thu Trong năm doanh thu bán cho SDV Japan tăng ( Năm 2007: 4.000.000USD, năm 2006: 3.300.000USD)>> Doanh thu trong năm tăng là hợp lý (B) Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp tăng lên chủ yếu do tăng doanh số bán làm giảm định phí đơn vị cho mỗi sản phẩm>> Hợp lý (C) Chi phí tài chính Chi phí tài chính chủ yếu bao gồm 25.000USD tiền lãi tiền vay ngắn hạn từ BOTM>> KTV đã kiểm tra các chứng từ có liên quan chứng minh CP này là hợp lý (D) Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng tăng lên 10% thấp hơn rất nhiều so với sự tăng lên của doanh thu (22%) chủ yếu là do sự thay đổi nhà cung cấp phương tiện vận tải>> Hợp lý. (E) Chi phí quản lý doanh nghiệp Sự tăng lên của chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu do sự tăng lên của khoản thuế thu nhập cá nhân phải trả cho Tổng giám đốc 17.000USD>>Đã kiểm tra đây là khoản chi phí hợp lý hợp lệ KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghề kiểm toán đã và đang không ngừng phát triển góp phần không nhỏ vào công tác điều tra, giám sát, quản lý nền kinh tế; đồng thời kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp tài chính kế toán. Để có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao và chi phí thấp cho khách hàng, các công ty kiểm toán đang cố gắng áp dụng hiệu quả thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán của mình. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà việc vận dụng thủ tục phân tích tại NEXIA ACPA cũng như hầu hết các công ty kiểm toán khác ở Việt Nam hiện nay còn nhiều mặt hạn chế chưa thể phát huy hết hiệu quả của thủ tục này. Trong khoá luận tốt nghiệp của mình em đã trình bày thực trạng vận dụng phân tích trong kiểm toán BCTC tại NEXIA ACPA từ đó đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích tại công ty. Tuy nhiên, là sinh viên năm cuối dù đã cố gắng nhưng còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên báo cáo này không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo TH.S Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị trong công ty NEXIA ACPA để em có thể hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên Lê Thị Tình TÀI LIỆU THAM KHẢO Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Giáo trình kiểm toán tài chính, chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh, nhà xuất bản TC, năm 2001 Phân tích hoạt động kinh doanh, PGS.TS Phạm Thị Gái, nhà xuất bản Thống Kê, năm 2001 Kiểm toán–Auditing, ALVINA.ARENS-JAMESK.LOEBBECKE năm 1995 Trang web: www.mof.gov.com DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 Bảng những hiểu biết chung về khách hàng A Bảng 2 Bảng rà soát sơ bộ BCKQKD của khách hàng A Bảng 3 Bảng rà soát hoạt động kinh doanh- tỷ suất tài chính của khách hàng A Bảng 4 Bảng phân tích doanh thu của công ty CPA Bảng 5 Bảng soát xét BCKQKD khách hàng A Bảng 6 Bảng thông tin chung về khách hàng B Bảng 7 Bảng rà soát BCĐKT khách hàng B Bảng 8 Bảng đánh giá rủi ro khách hàng B Bảng 9 Bảng phân tích giá thành khách hàng B Bảng 10 Bảng soát xét BCĐKT khách hàng B Sơ đồ 1 Bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ 2 Bộ máy kế toán công ty Sơ đồ 3 Quy trình kiểm toán chung Sơ đồ 4 Quy trình kiểm toán chi tiết Sơ đồ 5 Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn PT Phải thu BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính LN Lợi nhuận DT Doanh thu CP Chi phí HĐKD Hoạt động kinh doanh QLDN Quản lý doanh nghiệp KD Kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản CPTC Chi phí tài chính BH Bán hàng TB Thiết bị GVHB Gía vốn hàng bán CNV Công nhân viên HĐ Hoạt động MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã có những bước chuyển biến đáng kể về chất. Các doanh nghiệp dù ở loại hình nào cũng đều có quyền bình đẳng như nhau và phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức khốc liệt. Để cạnh tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…và vấn đề minh bạch về tài chính trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Do vậy kiểm toán ra đời như một nhu cầu tất yếu. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho thị trường kiểm toán Việt Nam. Sau Nghị Định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập thì hàng loạt công ty kiểm toán ra đời. Tuy nhiên một câu hỏi lớn đặt ra là liệu chất lượng của các công ty kiểm toán có thực sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường? Làm thế nào để nâng cao chất lượng kiểm toán? Và việc xây dựng một quy trình kiểm toán phù hợp, có hiệu qủa là mối quan tâm hàng đầu của mỗi công ty kiểm toán Thủ tục phân tích với ưu điểm là tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn hiệu quả cao, nó là một công cụ hữu ích giúp KTV thu thập bằng chứng cũng như đưa ra các kết luận kiểm toán, giảm thiểu rủi ro cho các công ty kiểm toán. Nhận thức được ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA - một công ty tuy mới thành lập hơn 3 năm nhưng đạt được những thành quả đáng kể, em đã được các anh chị trong công ty tạo điều kiệ để tiếp cận với quy trình kiểm toán của công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc Sỹ Nguyễn Thị Mỹ em mạnh dạn chọn đề tài “ Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA” trong khoá luận tốt nghiệp của mình. Tuy thời gian tìm hiểu chưa nhiều, vốn kiến thức còn hạn chế nhưng em mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả vận dụng thủ tục phân tích trong công ty NEXIA ACPA nói riêng và trong công ty kiểm toán ở Việt Nam hiện nay nói chung. Khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính Chương II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33235.doc
Tài liệu liên quan