PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA
Nền kinh tế Vịêt Nam đang có sự chuyển mình đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh. Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển và đang hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới. Trong điều kiện đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt đòi hỏi một thị trường tài chính minh bạch, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công ty kiểm toá
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như xu thế phát triển chung cả về số lượng và chất lượng của các công ty kiểm toán, công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và tư vấn ACPA ra đời. Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA (ACPA Auditing and Consulting Co.,Ltd.) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4/4/2004, theo giấy phép kinh doanh số 1002012231 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng nhưng hiện nay đã tăng lên là 3 tỷ đồng chỉ sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, đó là một con số khá ấn tượng. Theo đó, công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng Vietcombank, có quyền ký và phát hành báo cáo kiểm toán. Trụ sở chính của công ty tại tầng 18, tháp quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam (trước đây là tầng 7, toà nhà Đồng Tâm, 29 Hàn Thuyên, Hà Nội, Việt Nam.)
Công ty được thành lập bởi các kiểm toán viên ưu tú với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty lớn trên thế giới như công ty Arthur Andersen Việt Nam và công ty TNHH KPMG Việt Nam. Với đội ngũ nhân viên lành nghề, áp dụng phương pháp kiểm toán tiên tiến nhất nên chỉ trong thời gian ngắn, công ty nhanh chóng nổi lên như một trong những hãng kiểm toán hàng đầu Việt Nam.
Đến ngày 10/06/06, công ty đã mở rộng văn phòng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, địa chỉ tầng 5, toà nhà Starview, 63A, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, TP HCM để có thể tiếp cận với khách hàng ở Miền Nam, tạo điều kiện mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của công ty.
Trong năm 2006 đã diễn ra một sự kiện hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công ty đó là việc trở thành thành viên chính thức của tập đoàn kiểm toán quốc tế Nexia International. Nexia International là tập đoàn chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán- kiểm toán và tư vấn trên toàn thế giới. Được thành lập từ năm 1971 bởi hai hãng nổi tiếng ở Luôn Đôn và NewYork, đó là Oppenhenin Appel Dixon & Associates USD và Spicer & Pegles UK. Hiện nay, Nexia là một tập đoàn đứng trong tốp 10 tập đoàn lớn mạnh nhất thế giới với 334 văn phòng đại diện trên 92quốc gia. Gia nhập Nexia là cơ hội phát triển mới cho ACPA, không những nâng cao được chất lượng dịch vụ mà còn quảng bá được tên tuổi cũng như vị thế của công ty trên thị trường thế giới. Nhân viên của công ty có cơ hội được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ bằng cách tiếp cận với các phương pháp kiểm toán đa dạng của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, trao đổi những thông tin hữu ích về chuyên ngành kế toán, kiểm toán…từ các thành viên của Nexia. Tháng 12/2007 công ty chính thức đổi tên thành công ty TNHH NEXIA ACPA.
Một sự kiện đáng ghi nhận là NEXIA ACPA đã được trao giải “ Thương mại dịch vụ Việt Nam-Top trade service 2007” do Bộ Công Thương tổ chức nhằm tôn vinh những thành tựu đạt được của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại Việt Nam sau năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới và đầu năm 2008 được chấp nhận kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, đó là một nguồn động lực quan trọng đối với toàn thể nhân viên trong công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA:
Hoạt động chính của công ty là cung cấp các dịch vụ về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, ngân hàng, nguồn nhân lực… cho các doanh nghiệp với chi phí hợp lí và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp là:
Dịch vụ kế toán, kiểm toán:
+ Kiểm toán , rà soát Báo cáo tài chính
+ Kiểm toán hoạt động
+ Định giá
+ Soát xét báo cáo tài chính
+ Các dịch vụ về kế toán.
Cung cấp các dịch vụ về thuế:
+ Lập quyết toán thuế
+ Dịch vụ tư vấn thuế
+ Đánh giá và rà soát nghĩa vụ thuế thực hiện với nhà nước
- Các dịch vụ về tư vấn doanh nghiệp
+ Tư vấn kế toán
+ Tư vấn về lựa chọn và triển khai phần mềm quản lí
+ Dịch vụ tuyển dụng
+ Dịch vụ tư vấn về đánh giá giá trị của doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Hiện tại, công ty đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên chủ yếu là các khách hàng nước ngoài với tỉ trọng khoảng 99% mà trong đó 90% là các khách hàng Nhật Bản, đây là các khách hàng có tiềm năng và có đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp, đó cũng chính là cơ hội để công ty hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
1.2.2. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và đầy nhiệt huyết, chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi Công ty ngày càng được nâng cao. Vì thế, số lượng khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của NEXIA ACPA không ngừng tăng lên. Theo thống kê của công ty thì số lượng khách hàng tính đến năm 2006 là 100, đến cuối năm 2007 đã là 168 khách hàng và con số này vẫn tiếp tục tăng. Bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 4 năm 2004, tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng vói sự nỗ lực của cả bộ máy hoạt động, NEXIA ACPA đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo chế độ kế toán áp dụng tại công ty, năm tài khoá của công ty kết thúc vào ngày 30 tháng 6 hàng năm. Kết quả hoạt động của công ty được thể hiện như bảng sau
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
(triệu VNĐ)
Tổng
(triệu VNĐ)
DT
từ dịch vụ kiểm toán (%)
DT
từ dịch vụ tư vấn (%)
30/06/04-30/06/05
30/06/05-30/06/06
30/06/06-30/06/07
4000
6800
12410
60
60
70
40
40
30
500
1300
1504
Mặc dù mới hoạt động được hơn ba năm nhưng NEXIA ACPA đã giành được nhiều thành tích đáng kể cả về thu nhập cũng như uy tín nghề nghiệp. Doanh thu hoạt động không ngừng tăng lên trong năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2007 vừa qua công ty đạt mức doanh thu 12,41 tỉ VND tăng gấp 2 doanh thu năm 2006, gấp 3 lần doanh thu năm 2005(trong đó doanh thu từ dịch vụ kiểm toán chiểm khoảng 70% , doanh thu từ dịch vụ tư vấn thuế ước đạt 30% tổng doanh số). Lợi nhuận ước tính của công ty trong năm đạt khoảng 13% tổng doanh thu.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng chỉ sau hơn 3 năm hoạt động Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể như trở thành thành viên chính thức của tập toàn NEXIA và được nhận giải “Top Trade service” do Bộ Công Thương tổ chức và được chấp nhận đủ điều kiện kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, đó là một niềm tự hào đối với một công ty có quy mô nhỏ lại mới thành lập nhưng đã vượt qua hàng loạt các công ty kiểm toán nổi tiếng khác.
Nói đến sự phát triển của công ty không thể không nói đến sự thay đổi về số lượng nhân viên của công ty.Chiến lược của công ty về nhân lực là mở rộng đội ngũ công nhân viên cả về chiều rộng và chiều sâu. Bắt đầu hoạt động với 6 thành viên sáng lập, chỉ sau hơn 3 năm hoạt động công ty có 70 người. Bên cạnh đó chất lượng nhân viên không được nâng cao bằng nhiều hình thức khác nhau. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do chính công ty tổ chức, các khoá học do Nexia cung cấp hay các khoá học IBA Marter hoặc ACCA.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học và năng động phù hợp với qui mô hoạt động nhỏ và vừa của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 Bộ máy tổ chức của công ty
Phòng HC- TH
Phòng
Kiểm toán
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tư vấn
Bộ phận Tư vấn Thuế
Bộ phận tư vấn Tài chính – Ngân hàng
Bộ phận soát xét chất lượng
Chi nhánh TP.HCM
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm có Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và 4 phòng chính:
Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Chí Trung phụ trách việc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và là đại diện pháp lý của công ty trong các giao dịch với khách hàng cũng như với Nhà nước. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động của các phòng Hành chính tổng hợp, phòng Kiểm toán, bộ phận soát xét chất lượng đồng thời đánh giá hiệu quả của bộ phận tư vấn thông qua phó giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc: Gồm ba người đó là ông Hoàng Khôi, ông Ngụy Quốc Tuấn, và ông Phạm Quốc Hưng quản lý các hoạt động chung của phòng tư vấn và trực tiếp điều hành hoạt động của bộ phận tư vấn thuế thuộc phòng tư vấn, đồng thời là người soát xét cuối cùng chất lượng hoạt động tư vấn thuế.
Phòng tư vấn: thực hiện những công việc liên quan đến dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý, tư vấn đánh giá giá trị doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán cho khách hàng.
Phòng kiểm toán: Thực hiện toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán cho các khách hàng. Phòng kiểm toán có ba trưởng phòng là ông Nguyễn Mạnh Tuấn, ông Lê Thế Việt và ông Nguyễn Tuấn Nam thực hiện quản lý và điều hành mọi hoạt động tại phòng kiểm toán đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về kết quả hoạt động của phòng kiểm toán.
Bộ phận soát xét chất lượng: Thực hiện việc rà soát kết quả cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như tư vấn một cách độc đối với tất cả các nhân viên đã trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế cho khách hàng. Bộ phận này do ông Nguyễn Minh Thắng phụ trách.
Phòng Hành chính-Tổng hợp: Thực hiện công việc kế toán cũng như các công việc văn phòng khác tại công ty.
Với cách thức tổ chức như trên, bộ máy quản lý của Công ty NEXIA ACPA đã tạo ra được môi trường làm việc hiệu quả và có năng suất cao phù hợp với mô hình hoạt động nhỏ vừa tại công ty.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan chủ yếu tới cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán, do ông Ngụy Quốc Tuấn điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo lên giám đốc về kết quả hoạt động của Công ty
1.3.2. Đội ngũ nhân viên và văn hóa công ty:
Muốn cung cấp một dịch vụ có chất lượng tốt nhất tới khách hàng thì điều quan trọng là đội ngũ nhân viên thực hiện phải có trình độ và không ngừng nâng cao bổ sung kiến thức, theo kịp sự phát triển của thị trường. Vì vậy ngay từ khi mới thành lập Công ty thường xuyên mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm. Ra đời vào tháng 4 năm 2004, Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA được thành lập ra bởi sáu sáng lập viên ban đầu- là những nhà tư vấn và kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao đã qua đào tạo tại các trường cả trong và ngoài nước và có chứng chỉ kế toán viên công chứng quốc gia (CPA). Sau gần ba năm thành lập hiện nay số lượng nhân viên của công ty ở cả hai chi nhánh đã tăng lên 70 người đều đã tốt nghiệp đại học và trên đại học. Nhân viên của Công ty là những người năng động, nhạy bén, giỏi về chuyên môn và được tuyển chọn trực tiếp bởi Ban lãnh đạo theo tiêu chí “Trung - Tín - Trí - Tâm”.
Điểm khác biệt lớn nhất của NEXIA ACPA so với các công ty khác đó là môi trường làm việc và văn hóa công ty. Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng một môi trường làm việc năng động, hiệu quả cho mỗi cá nhân cũng như đem đến các cơ hội phát triển nghề nghiệp tốt. Mỗi cá nhân trong công ty đều luôn cố gắng nhiệt tình trong công việc và hài hoà trong ứng xử, mọi nhân viên đều được đối xử bình đẳng trong các mối quan hệ và trong giải quyết các môi quan hệ nảy sinh. Ngoài ra các nhân viên đều gắn bó với nhau trong việc định hướng phát triển nghề nghiệp.
Văn hóa Công ty còn được thể hiện rất chi tiết trong cách trang trí văn phòng, trang thiết bị hiện đại, logo, slogan và quy định về ăn mặc (dress code) của nhân viên. Đội ngũ nhân viên cùng với môi trường làm việc chuyên nghiệp luôn là nền tảng cho sự phát triển lớn mạnh của Công ty.
1.3.3. Tổ chức kế toán:
Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA hiện là một doanh nghiệp nhỏ với số lượng nhân viên không nhiều, do đó để phù hợp với qui mô của mình cũng như để tiết kiệm chi phí nên bộ máy kế chỉ bao gồm 2 nhân viên là kế toán trưởng và kế toán viên. Kế toán trưởng là ông Lê Thế Việt phụ trách chung mọi công việc kế toán và giám sát thực hiện công việc của kế toán viên. Kế toán viên là bà Vũ Thị Hà, người thực hiện mọi công việc ghi chép sổ sách kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Là một công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn mang những đặc điểm chung của ngành: công việc bận rộn theo mùa (tập trung vào một số tháng nhất định), do đó để phù hợp với công việc niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 1/7 đến 30/6 hàng năm. Hiện nay do qui trình kế toán đơn giản nên công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung trong ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hạch toán kế toán được thực hiện dựa trên phần mềm kế toán AFSYS do công ty ESOFT xây dựng. Đây là phần mềm thiết kế cho hệ thống đa người sử dụng và có tính bảo mật cao, thích hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn như Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA.
Phòng
Hành chính - Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty
1.4. Đặc điểm công tác kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA
1.4.1. Quy trình kiểm toán chung
Tại công ty kiểm toán NEXIA ACPA, qui trình kiểm toán được thiết lập dựa trên một hướng tiếp cận mới dựa trên việc đánh giá rủi ro “risk- based audit” mang những nét riêng biệt so với cách tiếp cận truyền thống. Theo cách tiếp cận rủi ro, kiểm toán viên không chỉ quan tâm tới các rủi ro kiểm toán mà còn quan tâm tới rủi ro kinh doanh của khách hàng- những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty cũng như nắm giữ chìa khoá quyết định cho sự tồn tại của nó.
Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA được chia thành các bước rõ rệt và được minh hoạ theo sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm toán chung
Việc thực hiện qui trình kiểm toán theo cách tiếp cận như trên được thực hiện qua bốn bước chính:
- Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Thực hiện trắc nghiệm kiểm soát
- Thực hiện trắc nghiệm cơ bản
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ
Các công việc chính của mỗi bước như sau:
Sơ đồ 3: Qui trình kiểm toán chi tiết
BAF: Business Analysis Framework
BIF: Business Information Framework
BPR: Business Performance Review
1.4.1.1 Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là bước kiểm toán viên thu thập những dữ liệu cơ bản cho việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro, phân tích điều kiện kinh doanh cũng như quá trình xử lý thông tin của khách hàng giúp xác định và khoanh vùng được những gian lận, sai sót trọng yếu và rủi ro trong hoạt động kinh doanh có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính cũng như ảnh hưởng tới các biện pháp đưa ra nhằm cải thiện tình trạng kinh doanh của khách thể kiểm toán. Giai đoạn đầu tiên này cũng cho phép kiểm toán viên xác định được các tài khoản chứa đựng các rủi ro trọng yếu căn cứ vào đó kiểm toán viên sẽ đưa ra các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện trên cơ sở tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS). Giai đoạn này được chia thành các bước nhỏ gồm:
Đánh giá tính trọng yếu: Đánh giá tính trọng yếu và sai sót có thể chấp nhận được từ đó xác định các công việc cần thiết nhằm xác định rủi ro cũng như các công việc thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm toán.
Xác định rủi ro ban đầu: Kiểm toán viên đưa ra đánh giá, nhận xét ban đầu về mức rủi ro có thể xuất hiện trong công ty của khách hàng dựa trên việc sử dụng mẫu đánh giá ban đầu về rủi ro để lập kế hoạch cho toàn cuộc kiểm toán.. Phục vụ cho việc đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần phải xem xét những vấn đề quan trọng của kỳ trước hoặc kỳ này có khả năng ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro của kỳ này như : các rủi ro gian lận và sai sót, những thiếu sót về thủ tục kiểm soát, những sai phạm và những điều chỉnh và các hoạt động bất hợp pháp. Ngoài ra, kiểm toán viên cần phải quan tâm tới những thay đổi quan trọng trong kì có khả năng dẫn tới rủi ro; cũng như tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để cân nhắc cho việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong đánh giá.
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Tìm hiểu về chiến lược kinh doanh và những ưu điểm trong quá trình điều hành thông qua quá trình phân tích cơ bản về hoạt động kinh doanh (Business Analysis Framework )
Bảng phân tích này thể hiện rõ nét mối quan hệ cũng như tác động qua lại giữa chín yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh.Thông qua bảng phân tích này kiểm toán viên có thể có được những hiểu biết sâu hơn về chiến lược, quá trình và hoạt động của khách hàng. Bên cạnh hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, nhóm kiểm toán cũng cần tìm hiểu cách nhà quản lý cấp cao đánh giá kết quả hoạt động của công ty cũng như sự đầy đủ của hoạt động kiểm soát của nhà quản lý. Kết quả hoạt động được thể hiện qua các bảng phân tích thông tin (Business Information Framework – BIF) và bảng đánh giá kết quả hoạt động (Business Performance Review – BPR) cho thấy kết quả kinh doanh hiện tại (thông qua các tỉ suất tài chính: ROA,ROE..) và dự đoán khả năng hoạt động trong tương lai (thông qua các đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, giá trị thị trường, quản lý tài sản...). Tìm hiểu về tính liêm chính của ban giám đốc cũng như các áp lực và cơ hội thực hiện hành vi gian lận, lưu ý đến những khó khăn và thay đổi trong môi trường kinh doanh trên cơ sở có quan tâm đến ý kiến của các chuyên gia.
Xác định và khoanh vùng rủi ro: Kiểm toán viên xác định các rủi ro về khả năng xảy ra sai sót và gian lận trong hoạt động kinh doanh của khách hàng (error risk and fraud risk). Đồng thời thông qua đó, kiểm toán viên chú ý tới những yếu tố, nguyên nhân chính dẫn tới các rủi ro đó.
Đối chiếu với báo cáo tài chính: Việc đối chiếu này sẽ giúp đoàn kiểm toán liên kết, đánh giá sự ảnh hưởng của các rủi ro đã xác định được với các tài khoản tương ứng trên báo cáo tài chính. Điều này giúp kiểm toán viên xác định được các tài khoản quan trọng có mức rủi ro cao phải áp dụng kiểm tra toàn diện đồng thời xác định được các tài khoản trọng yếu có rủi ro thấp để áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung.
1.4.1.2. Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát
Trong bước này, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, cách thức hệ thống kế toán và ban quản lý công ty có thể kiểm soát, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót liên quan đến hệ thống thông tin cũng như các ước tính kế toán. Giai đoạn này giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ sự phù hợp cũng như hiệu quả của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong doanh nghiệp phục vụ cho việc đưa ra các ý kiến nhằm cải thiện hệ thống nội bộ được trình bày trên thư quản lý của kiểm toán viên. Bước này giúp kiểm toán viên hiểu rõ được có hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Giai đoạn này được cụ thể hoá thành các công việc chi tiết sau:
Xác định rủi ro dựa trên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Thông qua phỏng vấn chủ sở hữu của doanh nghiệp, xem xét biên bản ghi chép của công ty và thu thập các thông tin khác trong suốt quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, để tìm hiểu về các chính sách và các thủ tục kiểm soát đang được áp dụng tại công ty. Đồng thời, kiểm toán viên sẽ thực hiện việc kiểm tra từ đầu tới cuối (walkthrough test) với các nhân viên thực hiện kiểm soát để đảm bảo họ thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
Xác định sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát được đánh giá hiệu quả khi nó có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm tồn tại để giảm các sai phạm đến mức có thể chấp nhận được.
Đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát: xem xét tính liên tục, nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục kiểm soát cũng như việc tuân thủ các quy định của công ty và nhà quản lý.
Căn cứ vào kết quả thu được từ các bước trên kiểm toán viên sẽ xác định xem rủi ro kiểm soát có thể giảm đến mức chấp nhận được hay không. Nếu rủi ro kiểm soát không thể giảm đến giới hạn chấp nhận hay các thủ tục kiểm soát được thiết kế không phù hợp cũng như không hiệu quả trong việc giảm thiểu các rủi ro thì kiểm toán viên không thể dựa vào các thủ tục kiểm soát và phải thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết.
1.4.1.3.Thực hiện các trắc nghiệm cơ bản
Bước này đòi hỏi kiểm toán viên phải sử dụng những phán đoán chuyên môn của mình trong việc xác định các khoản mục mà các thủ tục kiểm soát nội bộ không hiệu quả trong việc giảm rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được, tạo ra rủi ro kiểm toán còn lại. Các bước công việc bao gồm:
Thực hiện thủ tục phân tích: Kiểm toán viên phân tích sự biến động (so sánh số dư tài khoản giữa các kì với nhau, so với số dự toán và so với chuẩn chung của ngành, so sánh các tỉ suất tài chính như tỉ suất khả năng thanh toán, tỉ suất thể hiện cơ cấu vốn…), trắc nghiệm sự hợp lý (so sánh giá trị thực tế với giá trị dự toán) từ đó tìm ra các xu hướng biến động và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác.
Thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư: Kiểm toán viên kết hợp kiểm tra giữa việc sử dụng các phương pháp cân đối, phân tích và đối chiếu trực tiếp với kiểm kê hàng tồn kho và điều tra thực tế nhằm xác định lại độ tin cậy của các số dư hàng tồn kho tại thời điểm cuối kì.
Phân bổ lại các giá trị chênh lệch lên các tài khoản tương ứng và tính toán lại số dư cuối kỳ.
1.4.1.3 Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ (Perform Additional Audit Procedures)
Bước thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ này thường được thực hiện với những tài khoản trọng yếu nhưng có mức rủi ro thấp. Ngoài ra các thủ tục kiểm toán bổ trợ còn được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và các quy định trong chuẩn mực trong giai đoạn báo cáo.Các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng: Kiểm toán viên xem xét các hoạt động có khả năng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tương lai của khách hàng thông qua việc lập bảng hỏi về các giả định hoạt động liên tục.
Tìm hiểu các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của khách hàng: Kiểm toán viên có thể hiểu kĩ lưỡng hơn về hoạt động của công ty thông qua việc gửi thư xác nhận đến bên thứ ba đối với các nghiệp vụ có liên quan.
Đánh giá rủi ro gian lận: (fraud risk)
Xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của khách hàng: (Subsequent events)
1.4.2. Qui trình kiểm soát chất lượng tại công ty NEXIA ACPA
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín cũng như thành công trong thời gian qua đó là Công ty đã thiết kế được một bộ máy kiểm soát chất lượng thực sự có hiệu quả.
Sơ đồ 5: Bộ máy kiểm soát chất lượng
Chủ phần hùn
Chủ nhiệm kiểm toán
Nhân viên có kinh nghiệm
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm soát chéo
Thông thường mỗi cuộc kiểm toán được thực hiện bởi 4-5 trợ lý kiểm toán viên dưới sự chỉ đạo của một kiểm toán viên giàu kinh nghiệm. Trước khi tiến hành kiểm toán trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tìm hiểu về khách hàng, xác định rủi ro và phân công nhiệm vụ cho các trợ lý kiểm toán phù hợp với trình độ, chuyên môn từng người. Các trợ lý kiểm toán viên dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của nhóm trưởng thực hiện phần việc được giao. Trong quá trình kiểm toán khách hàng khi có vấn đề phát sinh ngoài khả năng, nhóm kiểm toán thường được tư vấn bởi bộ phận tư vấn trong công ty hoặc hỏi ý kiến chuyên gia. Kết thúc kiểm toán thành viên trong nhóm kiểm toán tiến hành in và kẹp file, trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm đánh giá lại công việc hoàn thành của các trợ lý kiểm toán và báo cáo với chủ nhiệm kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán có trách nhiệm soát xét lại công việc đã hoàn thành của nhóm kiểm toán và báo cáo cho Tổng Giám Đốc. Tổng giám đốc tiến hành đánh giá lại lần cuối và nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu bất thường thì yêu cầu thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung trước khi phát hành báo cáo kiểm toán nhằm giảm rủi ro xuống mức thấp nhất.
Việc thiết kế một bộ máy kiểm soát chất lượng như vậy là tương đối chặt chẽ, các công việc của từng người sẽ được một cấp trên xem xét đánh giá một cách độc lập đảm bảo cho việc cung cấp sản phẩm tới khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Công việc kiểm tra chéo ở đây có nghĩa là một người chịu trách nhiệm của nhóm này sẽ kiểm tra độc lập công việc đã thực hiện bởi nhóm khác và ngược lại, tất cả vì một mục tiêu chung tối đa hoá sự thoả mãn của khách hàng.
1.4.3. Tổ chức hồ sơ kiểm toán:
Hồ sơ kiểm toán bao gồm toàn bộ giấy tờ làm việc, các bắng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán. Tại NEXIA ACPA hồ sơ kiểm toán được lưu giữ hết sức cẩn thận, mỗi khách hàng thường bao gồm hai loại hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán chung (PAF) và hồ sơ kiểm toán năm (CAF)
* Hồ sơ kiểm toán chung (PAF) bao gồm các giấy tờ, tài liệu cung cấp những thông tin chung liên quan đến khách hàng trong nhiều năm. Bao gồm:
- Giấy phép thành lập (giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, hợp đồng liên doanh), quyết định thành lập, biên bản họp hội đồng quản trị..
- Các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng: Các quyết định, các hợp đồng( hợp đồng cho vay, hợp đồng lao động, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng cho thuê, hợp đồng kinh tế…), các biên bản họp, điều lệ của công ty, sơ đồ tổ chức, các tài liệu về nhân sự của công ty
- Các thông tin về môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật, chính sách thuế…có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, quá trình phát triển của khách hàng.
Hàng năm các thông tin trong hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật thêm khi có bất kỳ sự thay đổi nào.
* Hồ sơ kiểm toán năm (CAF)
Hồ sơ kiểm toán năm lưu giữ các giấy tờ làm việc, tài liệu trong năm kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán năm được chia thành các phần sau:
Phần A: Thông tin chung về quản lý và báo cáo
Phần B: Thông tin chung về khách hàng
Phần C: Lịch trình tiến hành kiểm toán, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Phần D: Tìm hiểu về khách hàng ( bao gồm các thông tin về nhà đầu tư, nhà quản lý, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp vốn đầu tư và vốn pháp định, chính sách kế toán, hệ thống thông tin, môi trường kinh doanh…)
Phần E: Hệ thống các chuẩn mực áp dụng trong quá trình kiểm toán
Phần F: Các văn bản tài chính về chính sách thuế, chính sách kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và có liên quan đến năm tài chính; Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính ( bản dự thảo và bản chính thức)
Phần Z: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán trong năm tài chính
Tại NEXIA ACPA hồ sơ kiểm toán được lưu giữ cẩn thận và khoa học. Các bộ hồ sơ được sắp xếp theo thứ tự chữ cái dễ dàng cho việc tìm kiếm. Việc chia hồ sơ kiểm toán thành các phần theo thứ tự A,B,C…giúp việc tra cứu thông tin được dễ dàng đặc biệt việc thu thập thông tin cho những năm kiểm toán tiếp theo
PHẦN II: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN NEXIA ACPA
2.1. Ví dụ về việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công Ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA
2.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khách hàng A
2.2.1.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán
Công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán là KTV tiến hành thu thập những thông tin chung về khách hàng. Những thông tin chung này được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung (PAF) và hàng năm được cập nhật thêm. Những thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính được trình bày trên giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ kiểm toán năm. Đây là năm đầu tiên công ty tiến hành kiểm toán khách hàng A.
Bảng1:Bảng những hiểu biết chung về khách hàng A
Công ty CP A Tham chiếu: D300
Kỳ kế toán:31/12/07 Người thực hiện: LTT
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh Ngày thực hiện :3/2008
_____________________________________________________________________
* Loại hình công ty:
Công ty xi măng A là công ty nhà nước được thành lập năm 1977. Theo quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa số 514/QĐ-UB ngày 25/3/2005 và quyết định số 559/QĐ-UB ngày 12/4/2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá, công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần từ tháng 6 năm 2005.
* Vốn điều lệ : 17.517.410.000 đồng trong đó vốn góp của chủ đầu tư nước ngoài chiếm 99%
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất xi măng, clinker các loại
- Sản xuất tấm lợp
- Khai thác đá và sản xuất các loại nguyên liệu xây dựng khác
* Chế độ và chính sách áp dụng
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Kỳ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ áp sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung
Sau khi thu thập các thông tin phi tài chính công ty tiến hành phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh nhằm phát hiện những biến động bất thường và khoanh vùng rủi ro. KTV tiến hành so sánh số dư của kỳ này so với kỳ trước tính ra mức chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối. Công việc này được trình bày trên phần D500 trong hồ sơ kiểm toán năm.
Bảng 2: Bảng phân tích sơ bộ BCĐKT, BCKQKD của khách hàng A
Khách hàng: Công ty cổ phần A Tham chiếu: D500
Kỳ kế toán: 31/12/07 Người lập: NTH
Phân tích sơ bộ BCĐKT Ngày lập: 10/3/08
Đơn vị: VNĐ Người soát xét: NTN
Chỉ tiêu
31/12/06
31/12/07
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tương đôí
Ghi
chú
TSNH
38.417.122.166
38.098.973.711
455.042.724
1.21%
Tiền
9.035.156.525
19.813.943.257
10.778.786.732
119.30%
[1]
Các khoản phải thu
14.279.677.205
7.860.280.734
(6.419.396.471)
44.95%
Phải thu thương mại
14.273.952.974
7.678.754.018
(6.595.198.956)
46.20%
[2]
Trả trước cho NCC
385.771.700
94.402.000
(291.369.700)
75.53%
Phải thu nội bộ
122.014.065
83.841.511
(38.172.554)
31.29%
Phải thu khác
269.481.866
3.283.205
(266.198.661)
98.78%
Hàng tồn kho
14.301.590.117
10.282.149.729
(4.019.440.388)
28.10%
Hàng tồn kho
14.301.590.117
10.282.149.729
(4.019.440.388)
._.
28.10%
[3]
TSNH khác
27.507.140
142.599.991
115.092.851
418.41%
TSNH khác
27.507.140
142.599.991
115.092.851
418.41%
[4]
TÀI SẢN DÀI HẠN
5.115.489.054
4.228.410.090
(887.078.964)
17.34%
TSCĐ
5.115.489.054
4.228.410.090
(887.078.964)
17.34%
TSCĐ hữu hình
3.316.658.199
2.038.603.870
(1.278.054.329)
38.53%
[5]
Nguyên giá
82.903.202.484
82.616.297.722
(286.904.762)
0.35%
Hao mòn lũy kế
(79.586.544.285)
(80.577.693.852)
(991.149.567)
1.25%
XDCB dở dang
1.798.830.855
2.189.806.220
390.975.365
21.73%
TỔNG TÀI SẢN
43.532.611.220
42.327.383.801
(1.205.227.419)
2.76%
NỢ PHẢI TRẢ
14.823.729.586
19.940.516.228
5.116.786.642
34.5%
Nợ ngắn hạn
11.076.154.086
18.309.261.608
7.233.107.522
65.3%
Vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả
5.004.811.935
3.733.591.051
(1.271.220.884)
25.40%
[6]
Phải trả thương mại
2.489.351.192
1.747.388.012
(741.963.180)
29.81%
[7]
Khách hàng ứng trước
385.771.700
347.084.700
(38.687.000)
10.02%
Các khoản phải nộp ngân sách
75.672.082
448.385.472
372.713.390
492.54%
[8]
Phải trả công nhân viên
2.871.368.489
1.197.161.673
(1.674.206.816)
58.31%
Chi phí phải trả
-
225.282.000
225.282.000
-
Phải trả nội bộ
Phải trả khác
249.178.688
10.610.368.700
10.361.190.012
4.158.14%
[9]
Nợ dài hạn
2.957.575.500
1.631.254.620
(2.116.320.880)
56.47%
Vay dài hạn
2.710.000.000
1.260.000.000
(2.240.000.000)
64.00%
DP trợ cấp mất việc
247.575.500
371.254.620
-
-
VỐN CHỦ SƠ HỮU
28.708.881.634
17.176.865.187
(2.052.599.945)
10.67%
Nguồn vốn kinh doanh
19.014.872.240
16.857.003.500
(2.157.868.740)
11.35%
Vốn góp
17.517.410.000
17.517.410.000
-
-
Lợi nhuận chưa pp
10.976.878.742
4.549.595.886
(6.427.282.856)
58.55%
[10]
Qũy khen thưởng phúc lợi
214.592.892
319.861.687
105.268.795
49%
TỔNG NV
43.532.611.220
42.327.383.801
(1.205.227.419)
2.76%
Sau khi tiến hành so sánh số liệu năm 2007 so với năm 2006 KTV nhận thấy những vấn đề cần chú ý:
[1] Tiền:
Số dư tài khoản tiền tại ngày 31/12/07 tăng so với năm 2006 một lượng 10.778.786.732 đồng tương đương tăng 119.3% có thể do thu được các khoản phải thu từ khách hàng
[2] Tài khoản phải thu
Số dư tài khoản phải thu tại ngày 31/12/07 giảm 6.595.198.956 đồng ( 44.95%) có thể do công ty đã có chính sách thu hồi nợ từ khách hàng. Chú ý rằng KTV cần quan tâm tới khoản nợ xấu tại ngày 31/12/07
[3] Hàng tồn kho
Số dư tài khoản hàng tồn kho tại ngày 31/12/07 giảm so với hàng tồn kho tại ngày 31/12/06 một lượng 4.019.440.388 đồng (28.1%) có thể do công ty cắt giảm hoạt động sản xuất. KTV cần chú ý phân tích ảnh hưởng của số lượng và đơn giá đối với thành phẩm tồn kho và chú ý đối với sự giảm giá của hàng tồn kho và hàng tồn kho chậm luân chuyển.
[4] Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác năm nay tăng so với năm trước 115.092.851 đồng tương đương 418.41% chủ yếu do Công ty trả trước lợi tức cho cổ đông.
[5] Tài sản cố định:
Sự tăng lên của tài sản cố định có thể do công ty đã xóa sổ hoặc thanh lý tài sản trong năm hoặc do đã khấu hao đủ tài sản cố định
[6] Vay ngắn hạn:
Khoản phải vay ngắn hạn tại ngày 31/12/07 giảm so số dư tại ngày 31/12/06 một lượng 1.271.220.884 đồng hay 25.4% có thể công ty đã hoàn trả trong năm kiểm toán
[7] Phải trả thương mại
Sự tăng lên của khoản phải trả thương mại một lượng 741.963.180 đồng tương đương 29.81% so với năm 2006 có thể công ty đã trả khoản phải trả chưa quyết toán tại ngày lập báo cáo tài chính
[8]Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Sự tăng lên khoản phải nộp ngân sách nhà nước có thể tại ngày 31/12/07 Công ty chưa trả khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp
[9] Phải trả khác:
Sự tăng lên các khoản phải trả khác so với năm 2006 là 10.361.190.012 đồng tương đương 4.158,14% , đây là một sự tăng lên đáng kể, KTV cần cân nhắc có khả năng khai khống hoặc do công ty đã nhận tiền của cơ quan chức năng để trả trợ cấp thất nghiệp cho 270 công nhân nghỉ hưu trong năm.
[10] Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối giảm so với năm trước có thể do Công ty đã chuyển khoản lãi cổ phần thành các cổ phần và các phân phối cho các quỹ.
Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tương đối
Ghi chú
Tổng doanh thu
90.636.490.859
92.232.905.039
1.596.414.180
1.76%
Các khoản giảm trừ
(2.019.509.100)
(2.460.185.950)
(440.676.850)
21.82%
Doanh thu thuần
88.616.981.759
89.772.719.089
1.155.737.330
1.30%
Gía vốn hàng bán
68.159.875.438
72.514.388.154
4.354.512.716
6.39%
Lợi nhuận gộp
20.457.106.321
17.258.330.935
(3.198.775.386)
15.64%
[11]
Thu nhập từ HĐTC
117.974.190
184.355.108
66.380.918
56.27%
Chi phí từ HĐTC
37.126.357
512.308.211
475.181.854
1.279.90%
[12]
Chi phí bán hàng
7.610.758.341
8.606.788.436
996.030.095
13.09%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.743.892.658
3.408.296.299
(335.596.359)
8.96%
Lợi nhuận từ HĐKD
9.183.303.155
4.915.293.097
(4.268.010.058)
46.48%
Thu nhập khác
296.113.347
294.709.289
(1.404.058)
0.47%
Chi phí khác
-
-
Lãi (lỗ) khác
296.113.347
294.709.289
(1.404.058)
0.47%
Lợi nhuận KT trước thuế
9.479.416.503
5.210.002.386
(4.269.414.117)
45.04%
Chi phí thuế thu nhập hiện hành
-
-
Lợi nhuận sau thuế
9.479.416.503
5.210.002.386
(4.269.414.117)
45.04%
[11] Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp năm nay giảm 3.188.775.836 đồng do sự tăng lên của doanh thu thuần thấp hơn so với sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Đó có thể là kết quả từ việc tăng lên của giá mua nguyên vật liệu và sự giảm xuống của số lượng sản phẩm sản xuất trong giai đoạn.
[12] Chi phí từ hoạt động tài chính
Chi phí tài chính tăng lên có thể do công ty đã lãi cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Ngoài ra KTV còn tiến hành phân tích các tỷ suất nhằm đánh giá được tình hình thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của khách hàng
Bảng 3:Rà soát hoạt động kinh doanh- các tỷ suất tài chính khách hàng A
Khách hàng: Công ty Cổ Phần A Tham chiếu: D501
Kỳ kiểm toán: 31/12/07 Người chuẩn bị: NTH
RÀ SOÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH – TỶ SUẤT Ngày chuẩn bị : 3/2008
Người soát xét : NTN
CHỈ TIÊU
Đơn vị
31/12/06
31/12/07
Ghi chú
TS KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TS Khả năng chi trả nợ NH
TS khả năng thanh toán hiện hành
Lần
3,65
2,08
TS khả năng thanh toán nhanh
Lần
2,26
1,51
[1]
TS khả năng thanh toán tức thời
Lần
0,88
1,08
KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG
Thời gian khoản phải thu
Ngày
57,51
31,11
Vòng quay khoản phải thu
Lần
6,35
11,73
[2]
Vòng quay HTK
Lần
4,77
14,10
KHẢ NĂNG SINH LỜI
Khả năng sinh lời
Tỷ lệ lợi nhuận gộp
%
23%
19%
[3]
Tỷ lệ lợi nhuận thuần
%
10%
5%
Hiệu quả sử dụng nguồn
%
TS vòng quay TSCĐ
%
207%
212%
Sức sinh lời của TSCĐ
%
21%
12%
[4]
Sức sinh lời của vốn chủ
%
49%
30%
TỶ SUẤT ĐÒN BẨY
Hệ số nợ dài hạn/VCSH
%
19%
9%
Hệ số nợ dài hạn trên tổng TS
%
9%
4%
Hệ số vốn chủ trên tổng TS
%
45%
41%
[1] Tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành và tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh tuy có giảm so với năm 2006 nhưng vẫn ở mức cao. Mặt khác tỷ suất khả năng thanh toán tức thời tăng chứng tỏ khả năng công ty vẫn có khả năng thanh toán tốt.
[2] Vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 4.77 lần nhưng đến năm 2007 tăng lên là 14.1 lần. Đây là sự tăng lên một cách đột biến, cần phải chú ý tới hàng chậm luân chuyển
[3] Tỷ lệ lợi lãi gộp giảm nhẹ có thể do sự tăng lên của giá mua nguyên vật liệu đầu vào.
[4] Không có sự thay đổi nhiều so với năm 2006, không có chú ý nào quan trọng.
Sau khi thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính cùng, phân tích sơ bộ hoạt động kinh doanh ban đầu cùng với những hiểu biết về tình hình của khách hàng sau đợt kiểm toán giữa kỳ mà Công ty thực hiện tháng 11 năm 2007, dựa vào kinh nghiệm của mình KTV xác định rủi ro có thể gặp phải và xác định những công việc cần làm khi thực hiện kiểm toán Công ty A. Công việc này được trình bày trên D200 của hồ sơ kiểm toán năm.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV xác định những khoản mục có thể xảy ra rủi ro bao gồm: Phải thu thương mại, tài sản cố định, hàng tồn kho, lợi nhuận giữ lại.
2.2.1.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Ở giai đoạn này KTV tiến hành thực hiện các trắc nghiệm để có những bằng chứng kiểm toán phục vụ cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này được quy định trong chương trình kiểm toán chuẩn.
* Xác định khoản mục có chứa sai sót cần kiểm tra
Tại công ty NEXIA ACPA, kiểm toán viên thường thực hiện thủ tục phân tích trên BCKQKD của khách hàng nhất là khoản mục doanh thu và chi phí. Bởi vì các chỉ tiêu trên BCKQKD phản ánh số luỹ kế của nhiều nghiệp vụ tương tự như nhau phát sinh trong một kỳ kế toán và chúng có mối liên hệ tương quan với số liệu trên tài khoản khác. Trong cuộc kiểm toán BCTC công ty CP A KTV xác định khoản mục doanh thu có khả năng chứa đựng nhiều rủi ro. KTV tiến hành thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu để có được những hiểu biết và khoanh vùng rủi ro cũng như quyết định công việc cần thực hiện
* Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của thông tin
Nguồn thông tin từ báo cáo doanh thu bởi kế toán và người giữ kho. Gía bán dựa trên quyết định về giá bán của công ty. Trong giai đoạn trước, KTV đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tồn tại và hoạt động có hiệu quả, do vậy thông tin để phân tích được đánh giá là đáng tin cậy
Xây dựng các ước tính của kiểm toán viên
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, KTV tiến hành phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng, giá đơn vị bình quân của từng sản phẩm. Sau đó KTV sử dụng biểu đổ để phân tích tỷ trọng doanh thu và sự biến động doanh thu từng loại sản phẩm theo từng tháng trong năm. Từ đó KTV có thể đánh giá sơ bộ tính hợp lý của doanh thu. Tất cả công việc được trình bày trên giấy tờ làm việc Z1020
Bảng 4: Bảng phân tích doanh thu của công ty CPA
Công ty cổ phần A Tham chiếu : Z1020
31/12/07 Người thực hiện: MTT
Phân tích doanh thu Người soát xét : NTN
Ngày thực hiện : 3/2008
______________________________________________________________
Mục đích:
Giúp KTV có được hiểu biết sơ bộ về khoản mục doanh thu
Công việc thực hiện
So sánh doanh thu năm nay và năm trước
Phân tích những biến động của doanh thu bằng hệ thống đồ thị, bảng biểu
Trao đổi với Kế toán về những biến động bất thường
1. So sánh biến động doanh thu và giá bán
a) Biến động về số lượng và giá trị doanh thu năm 2007 so với năm 2006
Tháng
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số lượng
số tiền
số lượng
số tiền
số lượng
số tiền
1
45.488
7.486.378.979
65.830
8.605.473.891
20.343
1.119.094.912
2
55.389
6.203.829.647
24.963
3.814.899.439
(30.426)
(2.388.930.208)
3
62.665
8.811.344.696
90.365
9.552.866.557
27.700
741.521.861
4
125.723
10.341.904.480
149.289
11.541.935.640
23.567
1.200.031.160
5
120.859
8.738.224.013
89.179
8.413.003.589
(31.681)
(325.220.424)
6
92.941
4.808.147.036
39.331
6.182.190.634
(53.610)
1.374.043.598
7
141.760
7.084.795.858
81.633
7.413.690.826
(60.126)
328.894.968
8
111.846
6.708.620.330
69.465
7.105.282.921
(42.382)
396.662.591
9
112.832
6.542.645.289
35.575
4.907.217.642
(77.257)
(1.635.427.647)
10
110.524
7.027.904.286
76.389
5.773.211.928
(34.136)
(1.254.692.358)
11
85.769
7.989.773.486
128.018
9.972.766.017
42.249
1.982.992.531
12
88.880
8.892.922.759
87.737
8.950.365.955
(1.143)
57.443.196
1.154.675
90.636.490.859
937.773
92.232.905.039
(216.902)
1.596.414.180
b) giá bán trung bình bao gồm VAT
Sản phẩm
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Gạch nung
385.499
386.364
(865)
-0.22%
Ngói
4.182
4.256
(74)
-1.73%
Mái tôn 1.2m
11.341
11.363
(22)
-0.20%
Mái tôn 1.5m
15.434
15.454
(20)
-0.13%
Mái tôn 1.8m
19.397
19.546
(149)
-0.76%
Xi măng bao
545.445
548.380
(2.935)
-0.54%
Xi măng rời
481.818
478.309
3.510
0.73%
Đá hộc
9.524
9.756
Gía trung bình thấp hơn so với năm trước vì trong năm nay giá bán tăng chậm
2. Tỷ trọng hàng bán trong năm
tháng
Xi măng
gạch
Mái tôn
ngói
đá
Vận chuyển
tổng cộng
1
6.623.563.244
1.238.082.948
729.027.719
7.552.364
2.619.047
4.628.569
8.605.473.891
2
2.573.454.392
979.373.861
260.030.459
2.040.727
-
-
3.814.899.439
3
6.522.926.789
1.934.967.032
1.080.761.724
6.226.727
2.485.714
5.498.571
9.552.866.557
4
7.411.190.470
2.203.103.406
1.905.739.534
8.259.088
3.380.952
10.262.190
11.541.935.640
5
5.744.908.774
1.576.363.633
1.075.509.354
4.545.637
-
11.676.191
8.413.003.589
6
3.823.839.976
1.991.627.277
351.674.265
3.462.544
-
11.586.572
6.182.190.634
7
5.007.872.438
1.393.517.040
995.854.076
7.941.272
-
8.506.000
7.413.690.826
8
4.914.945.182
1.379.669.771
789.784.902
6.364.724
-
14.518.342
7.105.282.921
9
4.199.832.635
303.283.863
373.973.168
4.449.452
-
25.678.524
4.907.217.642
10
4.375.367.923
383.869.545
1.002.651.253
4.888.541
-
6.434.666
5.773.211.928
11
7.227.845.030
1.093.411.822
1.631.603.332
9.170.727
-
10.735.106
9.972.766.017
12
7.040.290.523
845.287.093
1.041.802.259
14.055.089
-
8.930.991
8.950.365.955
65.466.037.376
15.322.557.291
11.238.412.045
78.956.892
8.485.713
118.455.722
92.232.905.039
tỷ lệ
70.98%
16.61%
12.18%
0.09%
0.01%
0.13%
100.00%
Doanh thu bán hàng gồm doanh thu từ bán xi măng, mái tôn, ngói, gạch và vận chuyển trong đó sản phẩm chủ yếu là xi măng (71%), gạch (17%) và mái tôn (12%)
Theo biểu đồ phía dưới ta thấy doanh thu thay đổi chủ yếu do sự thay đổi của doanh thu bán xi măng
Doanh thu trong năm không thay đổi nhiểu. Doanh thu tháng 2 thấp là do công ty ngừng hoạt động trong thời gian nghỉ Tết. Tháng 11 và tháng 12 là thời gian mà hoạt động XDCB tăng nhanh >> doanh thu tăng cao so với các tháng trong năm
Sau khi có được sự hiểu biết sơ bộ Kiểm toán viên xây dựng các ước tính dựa trên nhiều nguồn khác nhau như: chính sách về giá, các hợp đồng kinh tế…
Theo chính sách bán hàng của công ty giá bán đơn vị của các sản phẩm như sau:
Xi măng bao: 600.000/tấn
Xi măng rời : 530.000/tấn
Gạch nung: từ 1/1 là 425.000 tấn; từ ngày 23/10/07 là 415.000/tấn
Mái tốn 1.2m: 12.500/cái đối với loại A, 11.000/cái đối với loại B
Mái tôn 1.5m: 17.000/cái đối với loại A,11.800/cái đối với loại B
Mái tôn 1.8m: 21.500/ cái đối với loại A, 20.000/cái đối với loại B
Ngói: 4.600/cái
Đá: 10.000/m3
Vận chuyển phụ thuộc vào khoảng cách và chất lượng dịch vụ
Kiểm toán viên chọn một vài tháng để kiểm tra giá đơn vị trên các hoá đơn bán hàng và thấy rằng giá đơn vị được áp dụng cho hầu hết các khách hàng. Tuy nhiên đối với khách hàng Xuân Trường giá bán la 595.000/tấn (bao gồm VAT). Trong tháng 12/07 không có sự thay đổi về giá
Dựa vào các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng kiểm toán viên ước tính số lượng hàng hoá bán cho từng loại sản phẩm
( Trích giấy tờ làm việc Z1030)
Mặt hàng
Đơn vị
Số lượng
số ước tính
số trên sổ
Chênh lệch
Xi mănng bao
tấn
119.753
65.318.759.055
65.318.755.195
3.860
Xi măng rời
tấn
306
147.282.182
147.282.181
1
Gạch nung
cái
39.795
15.322.557.318
15.322.557.291
27
Mái tôn 1.2m
cái
93.279
1.058.071.364
1.058.071.068
296
loại A
cái
91.170
1.036.022.727
loại B
Cái
2.109
22.048.636
Mái tôn 1.5m
Cái
607.266
9.372.028.364
9.372.041.844
(13.480)
Loại A
cái
595.357
9.200.971.818
Loại B
cái
11.909
171.056.545
Mái tôn 1.8m
cái
41.626
809.030.909
808.299.133
731.776
Loại A
cái
39.266
767.471.818
Loại B
cái
2.230
41.559.091
Ngói
cái
18.881
78.956.909
78.956.892
17
Đá
M3
891
8.485.714
8.485.713
1
tổng cộng
92.115.171.814
92.232.905.039
722.497
* Xác định mức chênh lệch có thể chấp nhận được
Cần chú ý là công ty TNHH kiểm toán và tư vấn NEXIA ACPA không tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục mà xác định mức chênh lệch tối đa có thể chấp nhận được chung cho tất cả các khoản mục trên BCTC. Đối với khách hàng A mức chênh lệch có thể chấp nhận được được xác định dựa trên lợi nhuận sau thuế là 26.000.000VNĐ
Trong trường hợp này mức chênh lệch giữa số ước tính của kiểm toán viên và số liệu của khách hàng là 722.497 đồng nhỏ hơn mức chênh lệch có thể chấp nhận được nên KTV kết luận rằng khoản mục doanh thu của khách hàng A không có sai phạm trọng yếu
Đối với các khoản mục khác như giá vốn hàng bán, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước dài hạn…KTV cũng áp dụng thủ tục phân tích kết hợp với kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tương tự như quy trình thực hiện đối với khoản mục doanh thu trình bày ở trên để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra các kểt luận của mình.
2.2.1.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV đánh giá lần cuối số liệu trên BCTC đã được điều chỉnh nhằm phát hiện ra những sai phạm chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. KTV tiến hành phân tích dọc và phân tích dọc tương tự như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi tiến hành phân tích soát xét, KTV sẽ đưa ra ý kiến phân tích của mình về BCĐKT và BCKQKD. Qua phân tích KTV nhận thấy các khoản mục chứa đựng rủi ro phát hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đã được giải thích hợp lý. Công việc này được trình bày phần A600 của hồ sơ kiểm năm.
Bảng 5: Bảng soát xét BCĐKT khách hàng A
Công ty Cổ Phần A Tham chiếu: A600
Kỳ kế toán: 31/12/07 Người thực hiện: LTT
SOÁT XÉT BCĐKT Ngày thực hiện : 3/2008
Người soát xét : NTN
Chỉ tiêu
31/12/06
31/12/07
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch
tương đối
Ghi
chú
TÀI SẢN
43.532.611.220
42.327.383.801
(1.205.227.419)
2.77%
TSNH
38.417.122.166
38.277.682.878
(139.439.288)
0.36%
Tiền
9.035.156.525
19.813.943.257
10.778.786.732
119.30%
A
Tài khoản phải thu
15.052.868.384
8.051.427.401
(7.001.440.983)
46.51%
Phải thu thương mại
14.273.952.974
7.678.754.018
(6.595.198.956)
46.20%
B
Trả trước cho người bán
387.419.479
94.402.000
(293.017.479)
75.63%
Phải thu nội bộ
122.014.065
274.988.178
152.974.113
125.37%
Phải thu khác
269.481.866
3.283.205
(266.198.661)
98.78%
Hàng tồn kho
14.301.590.117
10.282.149.729
(4.019.440.388)
28.10%
Hàng tồn kho
14.301.590.117
10.282.149.729
(4.019.440.388)
28.10%
C
Dự phòng HTK
-
-
-
-
TSNH khác
27.507.140
130.162.491
102.655.351
373.20%
VAT được khấu trừ
-
1.173.000
1.173.000
TSNH khác
27.507.140
128.989.491
101.482.351
368.93%
TSDH
5.115.489.054
4.049.700.923
(1.065.788.131)
20.83%
TSCĐ
5.115.489.054
4.049.700.923
(1.065.788.131)
20.83%
TSCĐ hữu hình
3.316.658.199
2.051.041.370
(1.265.616.829)
38.16%
D
Nguyên giá
82.903.202.484
82.628.735.222
(274.467.262)
0.33%
Hao mòn luỹ kế
(79.586.544.285)
(80.577.693.852)
(991.149.567)
1.25%
XDCB dở dang
1.798.830.855
1.998.659.553
199.828.698
11.11%
E
NGUỒN VỐN
43.532.611.220
42.327.383.802
(1.205.227.418)
2.77%
NỢ PHẢI TRẢ
14.050.538.407
19.991.409.229
5.167.679.643
34.86%
Nợ ngằn hạn
11.076.154.086
18.360.154.610
7.284.000.524
65.76%
Vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả
5.004.811.935
3.733.591.051
(1.271.220.884)
25.40%
F
Phải trả thương mại
2.489.351.192
1.747.388.012
(741.963.180)
29.81%
Khách hàng ứng trước
385.771.700
347.084.700
(38.687.000)
10.03%
Phải nộp NS
75.672.082
448.385.472
372.713.390
492.54%
G
Chi phí trả trước
-
276.175.001
276.175.001
Phải trả công nhân viên
2.871.368.489
1.197.161.673
(1.674.206.816)
58.31%
Phải trả khác
249.178.688
10.610.368.701
10.361.190.013
4.158.14%
H
Nợ dài hạn
3.747.575.500
1.631.254.619
(2.116.320.881)
56.47%
Vay dài hạn
3.500.000.000
1.259.999.999
(2.240.000.001)
64.00%
I
Dự phòng trợ cấp thất nghiệp
247.575.500
371.254.620
123.679.120
49.96%
VCSH
28.708.881.634
22.335.974.573
(6.372.907.061)
22.20%
Vốn góp
17.517.410.000
17.517.410.000
-
LN chưa PP
10.976.878.742
4.498.702.886
(6.478.175.856)
59.02%
J
Quỹ khen thưởng
214.592.892
319.861.687
105.268.795
49.06%
(A)Tiền
Trong năm công ty thu được từ khách hàng và tiền trợ cấp mất việc làm từ chính phủ và nhà đầu tư mới ( khoản phải trả khác cũng tăng ít )
Số tiền thu được từ khoản phải thu lớn hơn so với số tiền chi trả cho các khoản vay ngắn hạn và vay dài hạn>> Tiền tăng lên là hợp lý
(B) Tài khoản phải thu
Tài khoản phải thu tại ngày 31/12/07 giảm so với tài khoản phải thu tại ngày 31/12/06 do công ty đã thanh toán các khoản nợ bằng tiền>> Phù hợp với sự tăng lên của tiền
Tuy nhiên khi xem xét lại tuổi nợ, chúng tôi đã điều chỉnh dự phòng phải thu khó đòi một khoản lớn hơn 3 tỷ đồng nhưng khách hàng không đồng ý. Chúng tôi đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với vấn đề này.
( C)Hàng tồn kho
Trong năm công ty đã cắt giảm lượng hàng tồn kho của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Công ty đã lên kế hoạch thay đổi công nghệ sản xuất. Do đó công ty đã không dự trữ nguyên vật liệu trong thời gian dài>> Biến động giảm HTK là hợp lý
(D)Tài sản cố định
Tài sản cố định giảm so với năm trước vì đã xoá sổ phương tiện trong năm. Mặt khác công ty chỉ mua thêm tài sản với một giá trị nhỏ>> Nguyên giá TSCĐ giảm là hợp lý
(E)Xây dựng cơ bản dở dang
Xây dựng cơ bản dở dang tại ngày 31/12/07 chủ yếu là xây dựng cầu Bình Minh mà khách hàng có kế hoạch phá bỏ vì không phù hợp cho việc sử dụng trong tương lai. Nhưng không có quyết định nào được đưa ra, vì vậy chúng tôi đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với khoản mục này vì không có đủ bằng chứng.
(F)Khoản vay ngắn hạn
Khoản vay ngắn hạn được trình bày là khoản vay ngắn hạn từ BIDV Thanh Hoá với tài sản cố định cầm cố. Khoản vay này giảm vì công ty đã trả một vài khoản vay gốc trong năm>>Biến động của khoản vay ngắn hạn là hợp lý
(G)Phải trả ngân sách nhà nước
Chủ yếu trình bày khoản thuế VAT phải nộp do bán hàng hoá
(H)Phải trả khác
Chủ yếu trình bày số tiền nhận từ chính phủ để trả trợ cấp mất việc làm cho 270 nhân viên.
(I) Khoản vay dài hạn
Là khoản vay dài hạn từ ngân hàng BIDV dùng cho xây dựng hệ thống lọc bụi và công trình cầu Bình Minh và được cầm cố bằng chính những công trình này, trong năm công ty đã hoàn trả một vài khoản vay gốc bằng tiền>> Biến động giảm là hợp lý
(J)Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay giảm mạnh vì lợi nhuận sau thuế năm nay giảm đáng kể và dùng để chia lợi tức cho các cổ đông và dùng cho các quỹ>>Hợp lý
Bảng 6: Bảng soát xét BCKQKD khách hàng A
Công ty Cổ Phần A Tham chiếu: A601
Kỳ kế toán: 31/12/07 Người thực hiện: LTT
SOÁT XÉT BCKQKD Ngày thực hiện: 3/2008
Ngưòi soát xét: NTN
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch
tương đối
Ghi
chú
Tổng doanh thu
90.636.490.859
92.232.905.039
1.596.414.180
1.76%
M
Các khoản giảm trừ
(2.019.509.100)
(2.460.185.950)
(440.676.850)
21.82%
DT thuần
88.616.981.759
89.772.719.089
1.155.737.330
1.30%
N
GVHB
(68.159.875.438)
(72.547.487.924)
(4.387.612.486)
6.44%
Lợi nhuận gộp
20.457.106.321
17.225.231.165
(3.231.875.156)
15.80%
O
DT tài chính
117.974.190
184.355.108
66.380.918
56.27%
Chi phí TC
(37.126.357)
(512.308.211)
(475.181.854)
1.279.90%
P
Chi phí BH
(7.610.758.341)
(8.611.208.371)
(1.000.450.030)
13.15%
Q
Chi phí QLDN
(3.743.892.658)
(3.421.669.594)
322.223.064
8.61%
R
LN từ hoạt động KD
9.183.303.155
4.864.400.097
(4.318.903.058)
47.03%
Thu nhập khác
296.113.347
294.709.289
(1.404.058)
0.47%
Chi phí khác
-
LN từ hoạt động khác
296.113.347
294.709.289
(1.404.058)
0.47%
LN trước thuế
9.479.416.502
5.159.109.386
(4.320.307.116)
45.58%
Thuế thu nhập DN
-
LN sau thuế
9.479.416.502
5.159.109.386
(4.320.307.116)
45.58%
(M,N)Tổng doanh thu và doanh thu thuần
Công suất của nhà máy sẽ không được cải thiện. Doanh thu tăng chậm và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Khách hàng chủ yếu của công ty là uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và các cá nhân. Doanh thu của công ty phụ thuộc nhiều vào mùa. Công ty có kế hoạch thay đổi công nghệ sản xuất vào năm 2009>> doanh thu tăng chậm là hợp lý
(O) Lợi nhuận gộp
Trong năm các dịch vụ mua ngoài tăng lên đáng kể như: than, dầu…trong khi giá bán đơn vị tăng lên không đáng kể>> lợi nhuận gộp của công ty giảm là hợp lý
(P)Chi phí tài chính
Chi phí tài chính tăng lên chủ yếu do tiền lãi từ các khoản tiền vay ngân hàng>> chúng tôi đã kiểm tra giấy tờ ngân hàng và thấy rằng sự tăng lên là hợp lý
(Q) Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tăng lên chủ yếu do sự tăng lên của chi phí đóng gói và sự tăng lên của lượng hàng bán ra>> hợp lý
(R) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Như vậy sau khi thực hiện phân tích soát xét lần cuối đối với BCĐKT, BCKQKD KTV nhận thấy tất cả các khoản mục đều biến động một cách hợp lý, đối với khách hàng A thời điểm không có sự kiện nào sau ngày lập BCTC và không có dấu hiệu nào nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, do vậy KTV không cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ mà vẫn có thể đưa ra kết luận BCTC của khách hàng A không chứa đựng sai sót trọng yếu. Riêng đối với khoản mục phải thu khách hàng và xây dựng cơ bản do khách hàng không đổng ý điều chỉnh theo KTV nên KTV đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với khoản mục này.
2.2.2. Thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán khách hàng B
2.2.2.1. Thủ tục phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán khách hàng B
Công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán là thu thập thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây là năm đầu tiên công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA kiểm toán BCTC cho Công ty B.
Bảng 7: Bảng thông tin chung về khách hàng B
Công ty TNHH B Tham chiếu: D500
Kỳ kế toán: 31/12/07 Người thực hiện: MTT
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày thực hiện :3/2008
Người soát xét: LTT
___________________________________________________________________
B là công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo giấy phép đầu tư số 22/GD-KCN-HN ngày 15 tháng 1 năm 2001 và giấy phép đầu tư sửa đổi số 22/GDPC3-KCN-HN ngày 16 tháng 6 năm 2007 của ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
* Ngành nghề kinh doanh:
Hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bằng điện như máy điều hoà, các thiết bị điện. Tất cả sản phẩm của công ty đều dùng để sản xuất.
* Năm tài chính và tiền tệ sử dụng
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đô la Mỹ (USD)
*Chế độ kế toán áp dụng:
Các báo cáo được thể hiện bằng đô la Mỹ được lập phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành. Hình thức kế toán áp dụng là nhật ký chung.
Bên cạnh những thông tin phi tài chính mà KTV thu thập về công ty A, KTV còn thu thập thông tin về các bảng khai tài chính trước kiểm toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Bảng 8: Phân tích sơ bộ BCĐKT khách hàng B
Công ty TNHH B Tham chiếu: D500
Kỳ kế toán:31/12/07 Người lập: NVH
PHÂN TÍCH SƠ BỘ BCĐKT Ngày lập : 03/2008
Đơn vị tính: USD Người soát xét: LTT
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/06
Ngày 31/12/07
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tuyệt đối
Ghi
chú
Tài sản ngắn hạn
1.140.084
2.639.624
1.499.540
13,15%
Tiền
365.940
95.160
(270.780)
73,99%
Khoản phải thu
58.696
1.856.729
1.798.033
3063,23%
[1]
Hàng tồn kho
703.733
687.736
(15.997)
2,27%
[2]
TK ngắn hạn khác
11.715
-
(11.715)
100%
[3]
Tài sản dài hạn
430.567
1.486.793
1.056.226
245,31%
Phải thu dài hạn
16.083
18.083
2.000
12,43%
TSCĐ hữu hình
408.788
426.251
17.463
4,27%
[4]
Nguyên giá
723.963
862.050
138.087
19,07%
Hao mòn luỹ kế
(315.175)
(435.800)
(120.625)
38,27%
TSCĐ vô hình
5.696
4.224
1.472
25,84%
Nguyên giá
10.306
10.306
-
Hao mòn luỹ kế
(4.610)
(6.082)
(1.472)
31.93%
TSDH khác
1.038.235
1.038.235
[5]
TỔNG TÀI SẢN
1.570.651
4.126.417
2.555.766
162,72%
Nợ phải trả
1.088.775
2.534.339
1.445.564
132,76%
Nợ ngắn hạn
1.088.775
2.534.339
1.445.564
132,76%
Vay ngắn hạn
500.000
1.520.000
1.020.000
204%
[6]
Phải trả thương mại
41.443
950.424
908.981
2193,32%
[7]
Phải trả CNV
958
958
Khoản phải nộp ngân sách nhà nước
7.424
6.549
(875)
11,78%
phải trả nội bộ
500.656
-
(500.656)
100%
[7]
Phải trả khác
496
588
92
18,54%
Chi phí trả trước
38.756
55.820
17.224
44.5%
Vốn chủ sở hữu
481.876
1.592.078
1.110.202
230,4%
Vốn góp
500.000
1.500.000
1.000.000
200%
[8]
Lợi nhuận chưa pp
(18,124)
92,078
90.202
497,7%
TỔNG NGUỒN VỐN
1,570,650
4,126,417
2.555.767
162,72%
[1] Khoản phải thu
Khoản phải thu năm tại ngày 31/12/07 tăng lên so với tại ngày 31/12/06 là một sự tăng lên đáng kể, chủ yếu là khoản phải thu từ việc bán sản phẩm cho Công ty Sumiden.
[2]Hàng tồn kho
Sự tăng lên của hàng tồn kho chủ yếu do sự tăng lên của nguyên vật liệu với vòng quay hàng tồn kho trung bình là 80 ngày. Nguyên vật liệu hàng tháng được dùng cho sản xuất sản phẩm từ 250-300USD.
[3] Tài sản ngắn hạn khác:
Trong năm có khoản ứng trước cho người thầu nhà máy mới số tiền là 510.000USD thể hiện trong hợp đồng xây dựng. Tổng giá trị công trình là 1.700.000USD. Công trình này bắt đầu xây dựng vào tháng 8/2007 và hoàn thành vào tháng 12/2007. Vì vậy đến ngày 31/12/07 số dư tài khoản này bằng 0.
[4] Tài sản cố định
Tài sản cố định tăng lên trong kỳ gồm máy móc thiết bị mới để chuẩn bị cho việc sản xuất của nhà máy mới.
[5] Tài sản ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33168.doc