BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
________*****________
BÁO CÁO
TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG
THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 7/2016
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AD Số liệu hoạt động
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ KH&CN Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ TC Bộ Tài chính
BDS H ệ thống chia sẻ lợi ích
BĐKH Biến đổi khí hậu
CIFOR Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp qu
136 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện Redd + ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc tế
COP Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hiệp
quốc về biến đổi khí hậu
CERDA Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao
CSDM Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi
CSO T ổ chức chính trị xã hội
Dự án FCPF Dự án Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam
EF/RF Hệ số phát thải/hấp thụ
ER Gi ảm phát thải
ER-P Chương trình Giảm phát thải
ERPA Th ỏa thuận chi trả giảm phát thải
ER-PD Văn kiện Chương trình Giảm phát thải
ER-PIN Ý tưởng đề xuất Chương trình Giảm phát thải
ESMF Khung quản lý môi trường và xã hội
FAO Tổ chức Nông lương Thế giới
FCPF Qũy đối tác các bon trong lâm nghiệp
FLEGT T hực thi lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản
FORMIS Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp
FPIC Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thông báo
2
trước và cung cấp thông tin đầy đủ
FREL/FRL M ức phát thải tham chiếu rừng/ Mức tham chiếu rừng
FSC H ội đồng quản trị rừng quốc tế
GHG Khí nhà kính
GIZ Tổ chức Hợp tác phát triển Đức
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KfW Ngân hàng Tái thiết Đức
LULUCF Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp
MB Ban quản lý
MBFP Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
MRV H ệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định
NCB L ợi ích phi các bon
NFI Điều tra rừng toàn quốc
NFIMAP Chương trình Điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng
toàn quốc
NFIS Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng
NFMS Hệ thống theo dõi rừng quốc gia
NRAP Chương trình hành động quốc gia về REDD+
NRF Q ũy REDD+ quốc gia
PPMU Ban quản lý dự án tỉnh
PRAP K ế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh
REDD+ Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất
rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng
cao trữ lượng các bon rừng.
RECOFTC Trung tâm vì con người và rừng
R-PP Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+
SNV T ổ chức Phát triển Hà Lan
3
SESA Đánh giá môi trường và xã hội chiến lược
SFM Qu ản lý rừng bền vững
SIS Hệ thống thông tin đảm bảo an toàn
SRD Trung tâm phát triển nông thôn bền vững
TCLN Tổng cục Lâm nghiệp
TWG Ti ểu nhóm kỹ thuật
UNFCCC Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
UBND Uỷ ban Nhân dân
VRO Văn phòng REDD+ Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014
............................................................................................................................. 16
Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ, ........................ 17
Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên... 21
Bảng 4: Kinh phí cho các hoạt động tham vấn và huy động sự tham gia ........... 30
Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp .............. 35
Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp .................................... 36
Bảng 7: Kinh phí thực hiện ................................................................................. 48
Bảng 8: Phân loại rừng và sử dụng đất ............................................................... 57
Bảng 9: Quá trình cải tiến và hoàn thiện các bản đồ hiện trạng rừng của
NFIMAP (kế thừa từ Hùng và cs 2015) .............................................................. 60
Bảng 10: Thời gian và địa điểm tham vấn .......................................................... 77
Bảng 11: Số lượng người tham gia các cuộc tham vấn ...................................... 79
Bảng 12: Tổng số đại biểu tham gia các hội thảo ............................................... 79
Bảng 13: Mức độ đánh giá theo các nhóm đối tượng ......................................... 96
Bảng 14: Tổng hợp kết quả tham vấn ................................................................. 99
Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam ... 129
Hình 1: Các chu kỳ của NFIMAP ....................................................................... 59
Hình 2: Phương pháp tiếp cận để ước tính phát thải ........................................... 67
Hình 3: Địa điểm tổ chức tham vấn .................................................................... 78
Hình 4: Tỷ lệ thành phần các bên tham gia các hội thảo .................................... 80
Hình 5: Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn .................................................. 80
Hình 6: Qúa trình tham vấn với các bên liên quan ............................................. 81
Hình 7: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Bắc Kạn ........................ 84
Hình 8: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Lâm Đồng .................... 86
Hình 9: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Cà Mau ......................... 87
Hình 10: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Quảng Bình ................ 88
Hình 11: Tỷ lệ phân loại tiêu chí Hội thảo tham vấn Hải Phòng ........................ 90
Hình 12: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Hà Nội ........................ 92
5
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................ 8
TÓM TẮT BÁO CÁO ................................................................................................................ 9
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC
HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 13
1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam .................. 13
1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+ ............ 13
1.2. Hỗ trợ quốc tế ............................................................................................ 15
1.3. Những thành quả chính ........................................................................... 17
2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam .... 18
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN
REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................................. 19
1. Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ .......... 19
1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia .............................. 19
1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng ................................ 29
2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ ............................................. 37
2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng
đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng .......................................... 37
2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+ ................................. 43
2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+ ............................................. 46
2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường................................. 52
3. Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu .................................................. 55
3.1. Cơ sở chung của hợp phần ................................................................... 55
3.2. Tiêu chí đánh giá........................................................................................ 56
4. Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn ................................... 63
4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia .............................. 63
4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động ........ 73
khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn ............................................ 73
6
III. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN .......................................................................................................... 76
1. Chuẩn bị đánh giá ............................................................................................................... 76
1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ ..................................................... 76
1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách ............................. 77
1.3. Đối tượng tham gia tham vấn .................................................................... 79
2. Tiến hành đánh giá ................................................................................... 81
2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo ....................................................................... 81
2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá ................................................................... 81
3. Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá ........................................... 82
3.1. Tổng hợp kết quả ....................................................................................... 82
3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được ......................................................... 94
IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN ................................................................................. 101
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ....................... 127
VI. KẾT LUẬN .............................................................................................. 131
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 133
7
LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo Đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam là
kết quả của quá trình tự đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn
đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” của Quỹ đối tác các bon trong Lâm nghiệp
(FCPF) ban hành tháng 6 năm 2013.
Quá trình tự đánh giá được thực hiện từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 6 năm
2016 thông qua hàng loạt các đợt tham vấn từ cấp cộng đồng đến cấp tỉnh, cấp
vùng và cấp quốc gia. Do đó, báo cáo này là sản phẩm của sự tham gia tích cực,
hiệu quả của các tổ chức, cơ quan nhà nước cấp trung ương và địa phương, các
thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các chương trình, dự án về REDD+, các
ban quản lý rừng và doanh nghiệp lâm nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội trong
nước, các cộng đồng người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số sống trong và gần rừng, các tổ chức phi chính phủ quốc tế, các nhà tài trợ, các
tổ chức quốc tế và các bên liên quan khác.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) đánh giá cao sự nỗ
lực của Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam” (Dự án
FCPF) đã hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho suốt quá trình đánh giá. Cảm ơn và
đánh giá cao sự nỗ lực của Văn phòng REDD+ Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp
(TCLN), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Bình, Lâm Đồng, Cà Mau và các
chuyên gia trong nước và quốc tế đã phối hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện quá
trình đánh giá để hoàn thành báo cáo này.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
8
TÓM TẮT BÁO CÁO
Báo cáo “Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt nam”
là kết quả quá trình đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn đánh
giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” (tháng 6/2013) của Qũy đối tác các bon trong
Lâm nghiệp. Báo cáo làm rõ tầm nhìn chiến lược, cơ chế vận hành, các thành
quả chính, các mặt còn hạn chế và các hoạt động cần thực hiện trong thời gian
tới để sớm chuyển sang giai đoạn thử nghiệm và chi trả theo kết quả.
Quá trình tự đánh giá
Thu thập và phân tích thông tin: Từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016, các chuyên
gia tư vấn thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin từ các dự án, Chương trình,
tổ chức tham gia thực hiện REDD+.
Quá trình tham vấn:
- Hội thảo khởi động tại Hà Nội ngày 7/10/2015 với các chuyên gia từ mạng
lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác kỹ thuật.
- Ba Hội thảo tham vấn với cộng đồng và người dân tại xã Mỹ Phương, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (31/12/2015); xã Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
(12/1/2016) và BQLRPH Nhưng Miên, huyện Nhưng Miên, Cà Mau
(31/3/2016).
- Hội thảo tham vấn với cán bộ sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tại Quảng Bình
ngày 17/3/2016).
- Hội thảo tham vấn với thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các nhóm công
tác tại Hải Phòng ngày 28/4/2016.
- Hội thảo tham vấn với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý dự án
để tổng hợp, phân tích kết quả tham vấn tại Hà Nội ngày 2/6/2016.
- Hội thảo quốc gia với các bộ, ban ngành của chính phủ, các địa phương, các
nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội ngày 30/6/2016.
9
Kết quả đánh giá:
Phân loại
Tiêu chí
màu
Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng Vàng
Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia Vàng
Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn có sự tham gia và tiếp cận Vàng
Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ Vàng
Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá tình hình sử dụng đất, các nguyên nhân chuyển đổi
Vàng
mục đích sử dụng đát, đánh giá luật lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng
Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+ Vàng
Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện Vàng
Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội Vàng
Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu Xanh
Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn Vàng
Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia Vàng
Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác,
Vàng
quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn
Bảng chú giải cho việc đánh giá tóm tắt: Đối với Hợp phần 1 và 2, các tiểu hợp
phần có kết quả theo tỉ lệ 50:50 cho vàng:màu xanh lá cây. Trong các trường
hợp này sẽ sử dụng màu thấp hơn (màu vàng) để hiển thị tiến độ tổng thể. Ví dụ
Hợp phần 1 này bao gồm sáu tiêu chí, trong đó ba tiêu chí được đánh giá màu
xanh lá cây và ba tiêu chí còn lại được đánh giá vàng, tuy nhiên màu vàng sẽ
được sử dụng để đánh giá tổng thể tiến độ thực hiện.
Những thành quả chính trong việc chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở
Việt Nam:
(1) Phê duyệt Kế hoạch hành động REDD+ quốc gia (NRAP) – là một trong
những nước đầu tiên phê duyệt NRAP;
10
(2) Phê duyệt 10 Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh;
(3) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC vào tháng 1/2016;
(4) Thành lập hệ thống giám sát rừng quốc gia;
(5) Ban hành Quyết định về thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+;
(6) Phê duyệt đề án thành lập Qũy REDD+;
(7) Dự thảo hướng dẫn FPIC;
(8) Dự thảo cơ chế phản hồi và khiếu kiện trong REDD+;
(9) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý REDD+;
(10) Đào tạo, nâng cao năng lực cho các bên liên quan; và
(11) Phát triển hệ thống thông tin tuyên truyền REDD+.
Các khoảng trống:
Các khoảng trống giữa yêu cầu đặt ra với REDD+ và hiện trạng phát triển của
Việt Nam:
1) Cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ ở các cấp cần
được cải thiện;
2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng các
yêu cầu đề ra. NRAP đang trong quá trình được sửa đổi;
3) Đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược và Khung quản lý môi
trường và xã hội chiến lược đang được xây dựng;
4) Hệ thống an toàn REDD+ đang được xây dựng; và
5) Hệ thống thông tin REDD+ chưa hoàn thiện.
Đề xuất chương trình hành động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+:
1) Hoàn thiện các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất,
sử dụng tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon ..
2) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa
Nông nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ
sở hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+;
3) Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội;
4) Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát
triển rừng;
5) Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các quy
trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý rừng bền
11
vững, cấp chứng chỉ rừng, cải thiện kế hoạch sử dụng đất và tập trung vào rừng
trồng chu kỳ dàiphải được xây dựng và thể chế hóa;
6) Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế hóa;
7) Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa;
8) Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt;
9) Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về
REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế;
10) Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt
động;
11) Điều chỉnh Chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế
hoạch hành động giai đoạn 2016 – 2020 và cải thiện hướng dẫn về chiến lược và
thực thi;
12) Xây dựng và thông qua SESA và ESMF;
13) Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia;
14) Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia và đường tham chiếu vùng Bắc
Trung Bộ;
15) Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp;
16) Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép
với Lào và Campuchia; và
17) Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin về đảm bảo an toàn
(SIS).
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ
trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.
12
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG
THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM
1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam
1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+
Báo cáo tự đánh giá này được thực hiện để phù hợp với yêu cầu quốc tế và đáp ứng
ý tưởng phát triển một khuôn khổ chung để đánh giá các bước tiến của một nước
trong việc thực hiện các hoạt động sẵn sàng REDD+ trọng tâm. Việc tự đánh giá
các bước tiến REDD+ (hay R-Assessment) là một cột mốc quan trọng trong tiến
trình sẵn sàng REDD+, hướng tới một Hiệp định chi trả giảm phát thải với Quỹ
Carbon, dự kiến sẽ đàm phán trong năm 2017.
Giai đoạn 2007 - 2011:
Các hoạt động REDD+ ở Việt Nam được triển khai sau COP13 tại Bali Indonesia.
Tháng 2/2008, Việt Nam đã gửi thư quan tâm đề xuất phương pháp, tiến trình thực
hiện REDD+ đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình UN-REDD Việt Nam
giai đoạn I1 (ref.: UN-REDD phase I).
Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF chọn Việt Nam là thành viên tham gia FCPF2. Việt
Nam đac nộp Ý tưởng đề xuất Chương trình sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PIN)
vào năm 2008.
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Khung Chương trình hành động thích ứng với
BĐKH3 vào năm 2008. Năm 2009, Bộ NN&PTNT thành lập Mạng lưới REDD+
quốc gia và sáu tiểu nhóm kỹ thuật4. Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định
995 về chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó có đề cập đến dịch vụ hấp thụ
và lưu trữ các bon rừng. Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo
quốc gia về REDD+6 do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT làm trưởng ban và thành lập
Văn phòng REDD+ (VRO) quốc gia ngày 19/1/2011 trực thuộc TCLN.
1 Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I có kinh phí 4,38 triệu USD, thực hiện từ Tháng 11/2009 đến
Tháng 4/2012.
2 Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF vào 9-10/7 ra Nghị quyết SM 2008-1.
3 Quyết định 2370 QĐ/BNN- KL ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT Phê duyệt Đề án về chương trình
đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020.
4 Sáu tiểu nhóm kỹ thuật gồm: 1) Quản trị REDD+, 2) MRV, 3) Tài chính REDD+ và BDS, 4) Triển khai
REDD+ tại địa phương, 5) Biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội và 6) Liên kết khối tư nhân
5 Nghị định 99/2009/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
6 Quyết định 58/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020.
13
Giai đoạn 2009 - 2011 gắn với hoạt động của Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn I và nộp Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PP) của
Việt Nam. Các hoạt động phân tích ban đầu của dự án tập trung phát triển Hệ
thống chia sẻ lợi ích (BDS), hướng dẫn xây dựng Mức phát thải tham chiếu rừng
(FREL/FRL), phát triển và thử nghiệm Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, được thông báo trước và cung cấp thông tin đầy đủ (FPIC) cho REDD+
tại tỉnh Lâm Đồng cũng như xây dựng năng lực và truyền thông. Đã tiến hành
các nghiên cứu về cơ sở pháp lý thực hiện REDD+ tại Việt Nam.
Với sự hỗ trợ của FMT, ngày 18/11/2011 Việt Nam chính thức trình R-PP lên
FCPF. Trên cơ sở tài liệu R-PP và sự hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn I, Chương trình hành động REDD+ quốc gia7 (NRAP) đã được
xây dựng. Bên cạnh đó các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng, giải pháp
phát triển REDD+ và các cơ sở pháp lý phát triển REDD+ ở Việt Nam cũng đã
được nghiên cứu và hỗ trợ thông qua các dự án có JICA, GIZ, CIFOR... tài trợ.
Giai đoạn 2012 - 2016 và tiếp theo
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt NRAP giai đoạn 2011 – 2020 và Đề án quản
lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ
các bon ra thị trường thế giới8.
Ngày 09/11/2012 Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) đã ký Hiệp định về
khoản tài trợ không hoàn lại US$ 3,8 triệu từ FCPF cho Dự án FCPF. Mục tiêu
của dự án là góp phần hỗ trợ Việt Nam sẵn sàng thực hiện REDD+ trong tương
lai. Dự án có 3 hợp phần kỹ thuật là: Hỗ trợ xây dựng chính sách, nâng cao năng
lực kỹ thuật, quản lý và vận hành REDD+ ở cấp trung ương và địa phương; Hỗ
trợ nghiên cứu, xây dựng phương án thí điểm đổi mới các công ty lâm nghiệp
nhằm cung cấp dịch vụ REDD+ và các dịch vụ môi trường rừng; Hỗ trợ nâng
cao nhận thức, tăng cường năng lực, tham vấn các bên liên quan, đáp ứng yêu
cầu về các biện pháp đảm bảo an toàn (Safeguards), chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm thực hiện REDD+ trong khu vực.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 7/2013 và được thực hiện thí điểm tại 6 tỉnh là: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà
Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau.
7 Quyết định số 799/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về “Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững TNR, bảo tồn và nâng cao trữ
lượng các bon rừng” giai đoạn 2011-2020.
8 Quyết định 1775/QĐ-TTg về Phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt
động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới.
14
Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ được tiếp tục với các hoạt động
nâng cao năng lực và nhận thức về REDD+ cho các bên liên quan, xây dựng Kế
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh9 (PRAP) ở các tỉnh thí điểm, xúc tiến xây
dựng Đề án thành lập Qũy REDD+ quốc gia10, xây dựng Đánh giá môi trường
và xã hội chiến lược (SESA) và Khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF),
thử nghiệm Hệ thống chia sẻ lợi ích (BDS) tại sáu tỉnh của Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn II, hoàn thiện đường phát thải tham chiếu quốc gia,
từng bước hình thành Hệ thống giám sát rừng quốc gia (NFMS), xây dựng Cơ
chế khiếu nại và phản hồi thông tin (FGRM)
Hội đồng Quỹ các bon đã phê duyệt hỗ trợ Việt Nam US$ 650.00011 xây dựng
Văn kiện Chương trình Giảm phát thải (ER-PD) tại sáu tỉnh Bắc Trung bộ. Đây
là các hoạt động thử nghiệm chi trả REDD+. Hiện nay ER-PD đang được xây
dựng, theo kế hoạch sẽ gửi FCPF vào tháng 10/2016 và trình bày tại Hội nghị
các nước thành viên Quỹ Các-bon lần thứ 15 vào tháng 12/2016.
Trên cơ sở báo cáo đánh giá giữa kỳ, Dự án FCPF đã được Quỹ FCPF bổ sung 5
triệu USD12 phục vụ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt
Nam và gia hạn tới tháng 12/2019.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã được Bộ NN&PTNT và
nhà tài trợ đồng ý kéo dài thời gian thực hiện chương trình đến hết 31 tháng 12
năm 2018.
1.2. Hỗ trợ quốc tế
Theo báo cáo “Dòng tài chính REDD+ Việt Nam” của Forest Trends, trong giai
đoạn 2009 ‐ 2014, Việt Nam đã có 44 dự án liên quan đến REDD+ được triển
khai với tổng lượng vốn cam kết là 84,31 triệu USD. Hầu hết các dự án đều có
mục tiêu hỗ trợ việc chuẩn bị sẵn sàng thực thi REDD+. Trong đó, 24 dự án đã
kết thúc với tổng số vốn cam kết thực hiện là US$ 18,65 triệu; 20 dự án đang
hoạt động với tổng số vốn là US$ 65,66 triệu; 6 dự án lớn là Chương trình UN-
REDD Việt Nam giai đoạn II (US$ 30,23 triệu), Chương trình Rừng và Đồng
bằng (9,42 triệu USD), Dự án Carbi (5,14 triệu USD), Dự án FCPF (3,8 triệu
9 Quyết định 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015 phê duyệt Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động
REDD+ cấp tỉnh.
10 Quyết định 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày 23 tháng 12 năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ REDD+ Việt
Nam.
11 Việt Nam nộp Ý tưởng Đề xuất Chương trình Giảm phát thải (ER-PIN) lên Quỹ Các bon vào tháng 6/2014 và
được phê duyệt trong Nghị quyết số CFM/10/2014/3 ngày 19 tháng 6 năm 2014.
12 Nghị quyết số PC/19/2015/4, Hội đồng FCPF đã phê duyệt báo cáo giữa kỳ và bổ sung 5 triệu USD cho Việt
Nam.
15
USD), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (4,38 triệu USD), Dự án
Xác định khu vực tiềm năng cho REDD+ (6,4 triệu USD).
Trong số 44 dự án, có 3 dự án trực tiếp liên quan đến giảm phát thải khí nhà
kính với kinh phí là 11,826 triệu USD, 39 dự án liên quan đến công tác chuẩn bị
sẵn sàng thực hiện REDD+ với kinh phí là 72,280 triệu USD, 2 dự án liên quan
đến REDD+ với kinh phí hỗ trợ là 0,205 triệu USD.
Tính tới năm 2014, Việt Nam có 24 dự án liên quan tới REDD+ đã hoàn thành
với tổng nguồn vốn là 18,65 triệu USD, 20 dự án đang thực hiện với tổng vốn là
65,66 triệu USD và tổng giải ngân đạt 37,77 triệu USD (44.8%). Tới năm 2015,
tổng giải ngân đã tăng lên 60.2%.
Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014
Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)
Các nhà tài trợ chính gồm: 1) Chính phủ các nước 38,07 triệu USD, chủ yếu từ
Đức, Hoa kỳ, Nhật Bản và Na Uy 2) Các tổ chức đa phương 39,25 triệu USD,
chủ yếu từ UN-REDD, FCPF, GEF và IFAD 3) Khu vực tư nhân 0,46 triệu USD
và 4) Liên minh châu Âu 0,92 triệu USD và 5) Vốn đối ứng từ Chính phủ Việt
Nam và đồng tài chính 5,6 triệu USD.
16
Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ,
giai đoạn 2009-2014
Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)
1.3. Những thành quả chính
Trong giai đoạn 2007 - 2016, Việt Nam đã ban hành và đưa vào sử dụng:
(1) Nghị định của Chính phủ về thực hiện và quản lý chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
(2) Quyết định phê duyệt NRAP;
(3) Quyết định phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế
giới;
(4) Quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+;
(5) Thành lập Mạng lưới quốc gia về REDD+ và các tiểu nhóm kỹ
thuật;
(6) Phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam;
(7) Ban hành Hướng dẫn xây dựng PRAP;
(8) Phê duyệt 10 PRAP;
(9) Quyết định thí điểm chia sẻ lợi ích REDD+ trong khuôn khổ Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II;
(10) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC;
(11) Bước đầu thiết lập hợp tác khu vực với Lào và Campuchia;
(12) Đào tạo REDD+;
(13) Thông tin, tuyên truyền REDD+.
17
Hiện nay Việt Nam đang thử nghiệm: (1) Hướng dẫn FPIC, (2) FGRM, (3) BDS
và đang xây dựng (i) ESMF, (ii) MRV, (iii) ER-PD, (iv) Cơ chế tham gia của
người dân địa phương, dân tộc thiểu số vào REDD+, (v) Cơ chế tham gia của
các công ty lâm nghiệp, (vi) SIS và (vii) quy chế quản lý tài chính REDD+.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục chưa xây dựng như: quyền các bon và
đăng ký quyền các bon.
2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam
NRAP quy định REDD+ cần phải được lồng ghép với Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011-202013. Tính đến ngày 31/12/2014, diện tích rừng của
Việt Nam đạt 13,7 triệu ha. Mục tiêu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng lên
42% và sau đó duy trì bền vững và nâng cao chất lượng diện tích này. Trong giai
đoạn này dự kiến sẽ trồng mới 2,6 triệu ha rừng, khoanh nuôi tái sinh 750.000
ha rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 350.000 ha, nâng cao chất lượng rừng
tự nhiên, năng suất rừng trồng tăng lên 25% vào năm 2020 so với năm 2011.
Đây là các mục tiêu gắn liền với các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.
REDD+ đã được lồng ghép vào Chiến lược quốc gia về BĐKH14. Trong chiến lược
có quy định “Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà
kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội”. Xây dựng, thực
hiện các chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế
mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, nâng cao khả năng hấp thụ các
bon rừng kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư của các vùng, huy động
sự tham gia của cộng đồng địa phương để hỗ trợ thích ứng với BĐKH là một nội
dung trong chiến lược này.
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng
rừng, tăng chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng sinh khối rừng
là một trong các giải pháp trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh15.
Thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với đa dạng hóa
sinh kế cho người dân địa phương cũng là một giải pháp trong chiến lược này do
Bộ KH&ĐT chủ trì điều phối.
13 Quyết định 57-TTG ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
14...
Những luật và cam kết trên hỗ trợ quyền tham gia và tiếp cận thông tin của người
dân và các quyền này được thực hiện trong quá trình thiết kế và thực hiện REDD+,
nhất là các hoạt động liên quan đến môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo
vệ và phát triển rừng. Ngoài ra các chính sách bảo vệ quyền tham gia của người
dân cũng được lồng ghép vào trong các chương trình, dự án về REDD+.
Quyền tham gia của người dân tộc thiểu số và cộng đồng sống phụ thuộc vào
rừng được thể hiện thông qua sự tham gia của các tổ chức đại diện của họ như
Uỷ ban Dân tộc, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Quyết định số 799 quy định “Uỷ
ban Dân tộc tham gia tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia vào các hoạt động
REDD+, lồng ghép việc thực hiện Chương trình REDD+ với các chương trình,
dự án liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước được giao”. Tuy vậy, Ủy ban
Dân tộc có những hạn chế về năng lực và nguồn lực.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang xây dựng các biện pháp
đảm bảo quyền lợi, kinh nghiệm, kiến thức của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng
đồng địa phương về bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với Trung tâm vì sự
phát triển bền vững miền núi (CSDM) khảo sát dân tộc thiểu số và bầu chọn dân
tộc thiểu số tại các tỉnh thí điểm; xây dựng cơ chế đảm bảo sự tham gia đầy đủ
và hiệu quả của các bên liên quan, đặc biệt là phụ nữ, cộng đồng địa phương và
người dân tộc thiểu số; đã ban hành dự thảo hướng dẫn về thực hiện FPIC trong
32
quá trình lập kế hoạch và thực hiện REDD+. Hướng dẫn về giới trong xây dựng
PRAP cũng đã được ban hành.
Tháng 3/2014, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với
CSDM tổ chức bầu chọn đại diện của người dân tộc thiểu số tham gia Ban chỉ
đạo REDD+. Chương trình đã tổ chức đối thoại với 20 đại biểu đại diện cho năm
dân tộc thiểu số đến từ sáu tỉnh thí điểm. Tháng 5/2014, chương trình đã phối
hợp với Tổ chức người bản địa châu Á tổ chức đối thoại với đại diện người dân
tộc thiểu số về cách thức và hình thức mà người dân tộc thiểu số có thể tham gia
vào chương trình REDD+ tại Việt Nam. CSDM cũng đã phối hợp với Tổ chức
người bản địa châu Á tổ chức hội thảo về sự tham gia của người dân tộc thiểu số
vào việc thực hiện REDD+. Chương trình cũng đã phối hợp với CSDM triển
khai kế hoạch kết nối mạng lưới người dân tộc thiểu số ở các tỉnh thí điểm.
Chương trình đã thống nhất được bộ tiêu chí chọn lựa đại diện người dân tộc
thiểu số, xác định nhiệm vụ cụ thể của người đại diện, xác định nhu cầu và mối
quan tâm của người dân tộc thiểu số liên quan đến bảo vệ rừng và tham gia thực
hiện chương trình REDD+. Sự tham gia của người dân tộc thiểu số và cộng
đồng địa phương đã được lồng ghép vào trong hướng dẫn xây dựng PRAP theo
nguyên tắc FPIC. Hiện nay đã thành lập mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số
trong REDD+, đã hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và phê duyệt danh
sách các hoạt động trong thời gian tới.
Tuy nhiên việc thể chế hóa quyền tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số, cộng
đồng sống phụ thuộc vào rừng, phụ nữ trong quá trình chuẩn bị và thực thi
REDD+ chưa được thực hiện, số lượng đại diện của Uỷ ban Dân tộc trong các
Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh, mạng lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác còn
thấp.
Tiêu chí 08: Qúa trình tham vấn
Cơ chế tham vấn các bên liên quan được thực hiện thông qua các hình thức:
Hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác REDD+, hội thảo quốc gia, internet,
SESA và ESMF, hội thảo tỉnh và huyện và đối thoại cộng đồng.
Mạng lưới REDD+ quốc gia đã được thành lập đi vào hoạt động với các thành
viên chủ chốt đến từ các Bộ chuyên ngành, các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, đại
diện các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ v.v. Thành
viên mạng lưới quốc gia để mở với tất cả các thành viên. Mạng lưới quốc gia tổ
chức họp sáu tháng một lần. Trên cơ sở hoạt động trên, các mạng lưới REDD+
33
cấp tỉnh và các cuộc họp cấp vùng cũng đã được thiết lập nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động REDD+.
Sáu tiểu nhóm kỹ thuật về: Quản trị REDD+, MRV, BDS, Triển khai REDD+
tại địa phương, Safeguards và Liên kết khối doanh nghiệp đã hỗ trợ cho Mạng
lưới REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật và hành chính. Thành viên của
các tiểu nhóm kỹ thuật cũng để mở với tất cả các bên liên quan. Các tiểu nhóm
họp định kỳ ba tháng một lần theo các chủ đề cụ thể. Chương trình và kết quả
các cuộc họp được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông của
REDD+. Chương trình công tác, kế hoạch làm việc, tài liệu tham vấn, tài liệu
họp tham vấn, biên bản họp được công bố trên webste REDD+ của Việt Nam.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Dự án FCPF đã tổ chức được
tám hội thảo quốc gia về REDD+ với các chủ đề tham vấn về xây dựng NRAP,
thành lập quỹ REDD+, bảo vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam- Lào-
Campuchia, hướng dẫn xây dựng PRAP.
Nhiều hội thảo tỉnh và huyện về REDD+ đã được tổ chức liên quan đến các chủ
đề về xây dựng kế hoạch REDD+ cấp tỉnh, huyện và địa phương, xây dựng
đường phát thải tham chiếu, cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, đánh giá
tác động xã hội và môi trường.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ chức 78 cuộc tham vấn cộng
đồng với 5.500 người tham gia về FPIC tại tỉnh Lâm Đồng. Dự án FCPF tổ chức
6 cuộc tham vấn cộng đồng về FPIC với trên 300 người tham gia tại Quảng Bình
và Quảng Trị. Dự án GIZ tổ chức được 4 cuộc tham vấn về FPIC tại Quảng
Bình
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã hoàn thiện hướng dẫn
lồng ghép giới và các vấn đề đảm bảo an toàn về mặt xã hội trong PRAP, xây
dựng khung giám sát giới và các vấn đề an toàn về môi trường, xã hội cho 6 tỉnh
thí điểm, công bố kết quả nghiên cứu phân tích giới đối với quá trình xây dựng
PRAP.
Tuy nhiên công tác tham vấn đối với đồng bào dân tộc, các nhóm yếu thế trong
REDD+ hiệu quả chưa cao, tư liệu hóa tham vấn còn yếu, chậm thể chế hóa cơ
chế tự quyết định tại cộng đồng, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
nhóm yếu thế.
34
Tiêu chí 09: Chia sẻ và tiếp cận thông tin
Các chiến lược truyền thông do Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn II xây dựng đã làm rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng chia sẻ và tiếp
cận thông tin về REDD+. Chia sẻ thông tin REDD+ cũng đã được thực hiện từ
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, bắt đầu từ năm 2009. Các kênh
truyền thông chính đã được sử dụng bao gồm: xuất bản, hội thảo, website và
Internet, tham quan học tập, video/phim, email, phương tiện nghe, nhìn đại chúng,
thi truyền thông, chiến dịch tuyên truyền, truyền thông lưu động.
Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp
Chương trình/ Thời gian thực
Số sự kiện Chủ đề
dự án hiện
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn
đề về REDD+, FPIC,
Chương trình
Tháng 8/2009
UN-REDD - Tập huấn về theo dõi thực hiện REDD+, kỹ năng
– Tháng 138
Việt Nam giai truyền thông/thúc đẩy, theo dõi các-bon có sự tham
6/2012
đoạn I gia.
- Tham vấn về chia sẻ lợi ích, safeguards, quản lý
quỹ REDD+, các chính sách REDD+.
- Khái niệm về BĐHK, nguyên nhân và
tác động, vai trò của rừng, nguyên nhân mất rừng và
Tháng 8/2010
suy thoái rừng, khái niệm REDD+; quản lý rừng
Recoftc – Tháng 83
bền vững, lợi ích và rủi ro của REDD+, biện pháp
6/2016
an toàn
tập trung vào sự tham gia, giới và FPIC.
Chương trình - Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn đề
UN-REDD về REDD+, quản lý bảo vệ rừng.
Việt Nam giai 2013 - 2016 243 - Tập huấn về kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch
đoạn II (2013 - Si-RAPs, kỹ thuật phát triển sinh kế, quản lý quỹ.
2018) - Tham vấn về xây dựng PRAPs và Si-RAPs.
146 (tập - Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, các vấn
huấn và đề về REDD+, quản lý bảo vệ rừng, PFES, quản trị
nâng cao rừng và FLEGT.
Tháng 1/2013
Dự án FCPF nhận thức) - Tập huấn về MRV, khai thác tác động thấp, FPIC.
–2016
63 cuộc - Tham vấn về chia sẻ lợi ích, giao đất giao rừng, sử
tham vấn dụng đất và rừng, các vấn đề xuyên biên giới với
Lào và Campuchia.
35
Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp
Số hạng mục tài liệu
Các hình thức tài liệu
Chương trình/dự án sản xuất
Chương trình UN-REDD Bản tin, tờ rơi, sách nhỏ, tờ thông tin,
35
Việt Nam giai đoạn I áp phích, video clips, biểu đồ lật,
Chương trình UN-REDD
36 áp phích, video clips, sách nhỏ
Việt Nam giai đoạn II
Bản tin, tờ rơi, sách nhỏ, áp phích,
Dự án FCPF 35
video clips,
22 sách nhỏ, áp phích, sách hướng dẫn,
CERDA video clips,
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với Cục Kiểm lâm,
TCLN phát động năm hành động về BV&PTR, hướng tới thực hiện sáng kiến
REDD+ trong lực lượng kiểm lâm, phối hợp với TCLN xây dựng chuyên mục
tuyên truyền phổ biến thông tin về lâm nghiệp và REDD+ trên báo chí.
Hiệu quả của truyền thông được phản ánh qua báo cáo đánh giá nâng cao nhận
thức của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I và nghiên cứu điểm của
nhóm tư vấn Dự án FCPF tại hiện trường. Nhìn chung, thông tin được chia sẻ
kịp thời, phù hợp với văn hóa của các đối tượng.
Tuy nhiên công tác truyền thông cho cộng đồng và các nhóm yếu thế còn hạn
chế, các chương trình, dự án của chính phủ chưa chú trọng đến truyền thông qua
ngôn ngữ của các nhóm dân tộc ít người.
Tiêu chí 10: Thực hiện và mở rộng kết quả tham vấn
Kết quả tham vấn được kết nối với các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát
triển, cơ chế quản lý REDD+ Các kết quả tham vấn này được thực hiện và
36
nhân rộng thông qua hoạt động thông tin tuyên truyền và nâng cao năng lực cho
cộng đồng.
Dự án SUSRORM-NOW của JICA thực hiện thí điểm REDD+ tại tỉnh Điện
Biên đã hoàn thành 01 PRAP và thí điểm Si-RAP tại xã Mường Phăng và
Mường Muốn.
Các kết quả tham vấn tại cộng đồng đã được phản ánh thông qua việc thể chế
hóa 01 NRAP; 10 PRAPs, phê duyệt 11 Si-RAPs, 10 kế hoạch REDD+ của Ban
quản lý rừng, xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững cho bốn công ty lâm
nghiệp.
Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho người dân và cộng đồng về
REDD+ đã được thực hiện tại Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I và
giai đoạn II, Dự án FCPF và một số dự án khác của JICA, GIZ, SNV Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I đã tổ chức được 16 khóa đào tạo với trên
400 ngày - người tham gia từ năm 2009 đến 2011. Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn II tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông và nâng cao nhận
thức về REDD+ cho 16 tỉnh trong năm 2014 và 2015, tổ chức hội thảo tập huấn
tiểu giáo viên về REDD+ cho thành viên mạng lưới truyền thông về REDD+ cấp
cơ sở cho 6 tỉnh thí điểm. Dự án FCPF Trung ương đã tổ chức được 24 khóa đào
tạo cho cán bộ thuộc các bộ, ban ngành cấp trung ương, cán bộ trong ngành lâm
nghiệp các cấp, các tổ chức phi chính phủ, các viện nghiên cứu, trường đại học,
các tổ chức xã hội dân sự, các công ty lâm nghiệp thí điểm và nhà báo với 2.880
ngày- người tham gia từ năm 2014 đến 2015 và nhiều cuộc tập huấn nâng cao
nhận thức do các tỉnh thí điểm tổ chức. Tuy nhiên công tác thể chế hóa kết quả
tham vấn còn chậm, đào tạo cho cộng đồng, nhất là đồng bào dân tộc ít người
còn hạn chế.
2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+
2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử
dụng đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng
2.1.1. Cơ sở chung của tiểu hợp phần
Với sự hỗ trợ của Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, ngay từ tháng
1/2011 dự thảo chương trình hành động REDD+ quốc gia đã được xây dựng với
sự tham gia của các tư vấn trong nước và quốc tế. Trên cơ sở dự thảo, hàng loạt
hội thảo quốc gia, thảo luận và tham vấn rộng rãi trong mạng lưới REDD+ quốc
37
gia đã được tổ chức. Một tổ công tác trực thuộc Bộ NN&PTNT đã soạn thảo dự
thảo Chương trình hành động REDD+ quốc gia. Bản dự thảo này đã được đưa
vào tham vấn cuối năm 2011 với các bên liên quan khác nhau, trong đó có các
đối tác quốc tế, các Bộ chức năng của chính phủ, chính quyền địa phương, thành
viên của mạng lưới lâm nghiệp cộng đồng. Bộ NN&PTNT thu thập tất cả các ý
kiến, hoàn thiện bản dự thảo lần hai, sau đó trình cho Văn phòng chính phủ vào
giữa tháng 6/2012. Văn phòng chính phủ đã thẩm định lại với các Bộ ban ngành.
Ngày 27/6/2012 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình hành động
quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng
các bon rừng, giai đoạn 2011-2020” (NRAP) trong Quyết định 799/QĐ-TTg.
NRAP tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động chuẩn bị và thực hiện REDD+, bao
gồm các mục tiêu chiến lược, các hoạt động chính và các giải pháp thực hiện.
Giai đoạn thực hiện từ 2011 đến 2020 cũng phù hợp với thời gian thực hiện
chiến lược lâm nghiệp, chiến lược phát triển bền vững và kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng quốc gia.
Mục đích của việc đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật
Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng là nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn
đến mất rừng, suy thoái rừng cũng như tìm ra các hoạt động để bảo tồn rừng,
quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng cường trữ lượng các bon rừng.
Báo cáo của R-PP và các nghiên cứu chuyên đề đã xác định được các nguyên
nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại Việt Nam gồm: 1) Nguyên nhân trực
tiếp: Chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất canh tác nông nghiệp, sự chuyển đổi
nhanh sang trồng cao su, cà phê và hồ tiêu, khai thác không bền vững, phát triển
cơ sở hạ tầng, cháy rừng; 2) Nguyên nhân gián tiếp: Tăng nhu cầu về các sản
phẩm từ rừng và nông nghiệp, chính sách phát triển chậm đi vào thực tế, quản lý
không hiệu quả của các lâm trường quốc doanh, quản trị rừng yếu ở cấp địa
phương, quản lý đất đai yếu kém.
Báo cáo đã làm rõ các bất cập hiện nay trong việc sử dụng đất, trong việc xây
dựng và thực hiện luật lâm nghiệp, chính sách lâm nghiệp và quản trị rừng.
Chính các bất cập này đã góp phần đẩy nhanh quá trình mất rừng và suy thoái
rừng. Các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với luật pháp, chính sách;
các mối quan hệ giữa cải thiện sinh kế người dân với quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong một hệ thống sinh thái - nhân văn cũng đã được phân
tích và làm rõ trong báo cáo tóm tắt.
38
Chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP gồm năm tiêu chí với việc thực hiện
các nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu suy thoái rừng và cơ hội từ REDD+.
- Đánh giá tác động của phát triển cao su đến rừng tự nhiên ở Tây nguyên và
vùng sinh thái nông nghiệp Đông-Nam.
- Tìm hiểu phân loại rừng và quá trình phê duyệt để làm rõ các tác động đến
mất rừng và các đề xuất cải thiện.
- Đánh giá quá trình giao đất hiện nay và đề xuất để cải thiện hệ thống nhằm
phục vụ lợi ích cho cộng đồng.
- Tìm hiểu tác động của canh tác nương rẫy đến tỷ lệ che phủ rừng tại Tây
Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên.
- Đánh giá xã hội môi trường đối với các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với
đề xuất giảm nhẹ tác động đến rừng.
Đến nay hầu hết các nghiên cứu trên đã được thực hiện phục vụ cho việc xây
dựng chiến lược và chính sách REDD+.
Tổng kinh phí hỗ trợ cho tiểu hợp phần là: 235.000 USD, trong đó từ dự án
FCPF là 190.000 USD, Chương trình UN-REDD là 45.000 USD. Kinh phí tập
trung cho sáu nghiên cứu về sử dụng đất, chính sách lâm nghiệp và quản trị
rừng.
2.1.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 11: Đánh giá và phân tích
Bản tóm tắt trong R-PP đã trình bày xu hướng thay đổi về rừng và đất lâm
nghiệp từ năm 1943 đến giai đoạn 1993, trong giai đoạn đó tỷ lệ che phủ rừng
đã giảm từ 43% xuống còn 28,2%, sau đó đã tăng lên 40,5% vào năm 2014.
Năm 2004, 2/3 rừng tự nhiên được xếp vào loại nghèo và mới phục hồi, rừng
giầu chỉ chiếm có 4,6%. Trong nghiên cứu “Bối cảnh thực hiện REDD+ tại Việt
Nam: nguyên nhân, tổ chức và thể chế”, CIFOR đã phân tích chi tiết sự thay đổi
rừng và tỷ lệ che phủ rừng ở Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1943 đến 2009,
phân tích tỷ lệ che phủ rừng và cơ cấu các loại rừng vào năm 2010 trong cả mối
quan hệ với tỷ lệ nghèo đói ở các vùng khác nhau.
Các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất như: cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (sổ đỏ) cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng và doanh nghiệp được
phân tích thông qua các chỉ số về quyền sử dụng đất đối với ba thành phần kinh
tế chủ yếu là: hộ gia đình, cộng đồng và nhà nước. Những khó khăn, bất cập
39
trong quá trình giao đất như: chậm tiến độ giao sổ đỏ, chồng chéo trong giao đất,
xung đột trong sử dụng đất, không rõ ràng ranh giới giao đất ngoài thực địa là
những vấn đề đã được đề cập. Khoán đất là một hình thức đặc thù của Việt Nam
nhưng hiện đang gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa ngành NN&PTNT với
TN&MT.
Các tác động của Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đối với việc
thay đổi sử dụng đất, thay đổi diễn biến tài nguyên rừng cả về số lượng và chất
lượng trong thời gian qua đã được đề cập trong báo cáo tóm tắt. Tổ chức phát
triển Luật quốc tế (IDLO), trong báo cáo nghiên cứu “Chuẩn bị cơ sở pháp lý
cho REDD+ ở Việt Nam, tháng 11/2011 đã phân tích quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất đai, phân tích các khung thể chế cho quản lý tài nguyên rừng. Báo cáo
cũng đã phân tích các thách thức chính đối với cơ sở pháp lý cho REDD+ tại
Việt Nam.
Các vấn đề liên quan đến quản trị rừng như: chiến lược phát triển, quy hoạch, kế
hoạch phát triển rừng, chương trình và dự án đầu tư trong mối liên hệ với
REDD+ cũng đã được đánh giá trong báo cáo tóm tắt.
Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên như: quyền
sở hữu rừng, quyền sử dụng lâm sản ngoài gỗ, giao và khoán rừng, bảo tồn rừng,
đa dạng sinh học tuy đã được phân tích trong nhiều báo cáo nghiên cứu có liên
quan nhưng trong báo cáo tóm tắt của R-PP chưa được đề cập nhiều, thiếu các
phân tích định tính chuyên sâu về nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng ở
các vùng cụ thể, các đánh giá liên quan đến quản lý rừng bền vững, bảo tồn và
làm giầu các bon rừng còn mờ nhạt.
Tiêu chí 12: Ưu tiên các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp/ các rào cản ảnh
hưởng đến tăng cường trữ lượng các bon rừng
Nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến tăng cường trữ lượng các bon
rừng được xác định trong R-PP là do: 1) Khai thác không bền vững, 2) Cháy
rừng, và 3) Tăng nhu cầu các sản phẩm từ rừng và nông nghiệp. Khai thác không
bền vững và xâm lấn được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái rừng.
Khai thác gỗ (bao gồm cả hợp pháp và bất hợp pháp) xẩy ra ở cả rừng trồng và
rừng tự nhiên đã dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, giảm trữ lượng rừng. Trên 6
triệu ha rừng ở Việt Nam có nguy cơ cháy cao. Theo Tổng cục Lâm nghiệp, từ
năm 2002 đến 2010 trung bình mối năm xẩy ra tới 704 vụ cháy rừng, làm mất
5081,9 ha. Cháy rừng làm suy giảm đáng kế đến công tác tăng cường trữ lượng
các bon rừng. Do áp lực từ tăng dân số, nhu cầu các sản phẩm từ rừng và nông
40
nghiệp như lương thực, lâm sản ngoài gỗ, củi đun v.v. phát triển mạnh đã tác
động trực tiếp đến làm giầu rừng.
Nghiên cứu “Tìm hiểu suy thoái rừng và cơ hội cho REDD+” đã phân tích các
nguyên nhân và rào cản chính ảnh hưởng đến làm giầu rừng như: chính sách
chưa phù hợp; quy trình, quy phạm chậm đổi mới, nguồn nhân lực hạn chế;
thiếu vốn cho công tác làm giầu rừng.
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã tập trung giải quyết các nguyên nhân gây
mất rừng và suy thoái rừng như: rà soát, điều chỉnh, quy hoạch ổn định diện tích
trồng cây cao su (là nguyên nhân chính ở nhiều tỉnh); rà soát, quy hoạch ổn định
hệ thống các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, tăng cường kiểm tra, giám sát việc
chuyển đổi rừng sang mục đích khác và trồng rừng thay thế.
Tuy nhiên, trong R-PP chưa đưa ra được các ưu tiên giải quyết các nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng, các rào cản ảnh hưởng đến bảo tồn
và tăng cường trữ lượng các bon rừng chưa được đánh giá sâu, các nguyên nhân
gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động làm giầu các bon rừng chưa được phân tích
kỹ.
Tiêu chí 13: Mối liên hệ giữa các nguyên nhân, các rào cản và các hoạt động
REDD+
Từ phân tích các nguyên nhân và rào cản ảnh hưởng đến làm giầu rừng, phương
án chiến lược REDD+ đã đề xuất “Cải thiện các giải pháp để chuyển đổi và
giảm suy thoái rừng”. Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đề ra các
giải pháp liên quan đến tăng cường trữ lượng các bon rừng gồm:
- Thiết lập hệ thống giám sát các hoạt động khai thác, xác định và truy xuất
nguồn gốc gỗ, đảm bảo gỗ hợp pháp trong khai thác, vận chuyển, chế biến và
xuất khẩu.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chứng chỉ rừng, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn đối với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, quản lý rừng bền vững, khai thác
gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Tuy nhiên vẫn chưa làm rõ mối liên hệ giữa cháy rừng với giải pháp làm giầu các
bon rừng, chưa đưa ra các giải pháp để hạn chế các tác động từ kinh tế - xã hội
đến đa dạng sinh học và suy giảm trữ lượng các bon rừng.
41
Tiêu chí 14: Kế hoạch hành động để giải quyết quyền sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, quyền sử dụng đất và quản trị rừng
Chương trình hành động REDD+ quốc gia đưa ra kế hoạch hành động để giải
quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và quản trị rừng gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản
pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư, tài chính, quyền hưởng
lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý phục vụ
thực hiện REDD+ trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn cũng như quy định của pháp
luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy định cụ thể cho các Bộ
NN&PTNT, Bộ TN&MT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT. Các vấn đề trên sẽ được ưu tiên
giải quyết ở sáu tỉnh Bắc Trung bộ khi xây dựng ER-PD.
Tuy nhiên vẫn chưa xác định rõ các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch
hành động, cơ chế hưởng lợi từ rừng đã được quy định trong nhiều văn bản pháp
luật khác nhau, trong thời gian khác nhau, tuy nhiên có những quy định khó vận
dụng trong thực tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.
Tiêu chí 15: Vận dụng cho luật Lâm nghiệp và chính sách
Phần đánh giá về sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật lâm
nghiệp, chính sách và quản trị rừng đã làm rõ mối liên hệ giữa thay đổi kinh tế,
xã hội và tài nguyên rừng với các yếu tố thể chế và chính sách. Trong đó các
điểm yếu của luật pháp, chính sách, các tác động của chúng đến mất rừng, suy
thoái rừng đã được phân tích và làm rõ.
Cải cách chính sách, thể chế và hành chính lâm nghiệp là một trong số sáu thành
tố trong phương án chiến lược REDD+. Hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện
thực thi REDD+ là giải pháp đầu tiên trong hệ thống bảy giải pháp của Chương
trình hành động REDD+ quốc gia.
IDLO trong báo cáo nghiên cứu đã rà soát lại các luật và thể chế có ảnh hưởng
đến REDD+, phân tích các thách thức đối với cơ sở pháp lý cho REDD+ tại Việt
Nam, trong đó quyền hưởng lợi từ các hoạt động REDD+ được coi là một trong
những thành thức chính mà hệ thống chính sách phải quan tâm. “Thiết lập một
cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng” là hợp phần thứ sáu của
phương án chiến lược REDD+ trong R-PP.
42
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã tổ chức hội thảo tại tỉnh Lâm
Đồng với các tiểu nhóm công tác kỹ thuật của tỉnh bàn về phân tích các lỗ hổng
và đề xuất hoàn thiện các chính sách liên quan đến REDD+.
Tuy nhiên, đánh giá chưa nêu được những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong các
luật liên quan đến REDD+, chưa nêu được các chính sách nào cần phải được ưu
tiên hoàn thiện ngay và thực hiện trong dài hạn.
2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+
2.2.1. Giới thiệu chung
Chương trình hành động REDD+ trả lời câu hỏi: làm thế nào để có thể giảm
được lượng phát thải khí nhà kính và tăng trữ lượng các bon trong mối liên quan
chặt chẽ với các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng. Đây là cơ sở để phát
triển các chính sách, các chương trình giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia.
Chương trình REDD+ có thể được thực hiện theo các phương án khác nhau.
Trên cơ sở phân tích 4 nguyên nhân cơ bản dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng
thời gian qua, Việt Nam đã đề xuất phương án chiến lược REDD+ quốc gia bao
gồm sáu hợp phần:
(1) Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất;
(2) Đẩy nhanh quá trình giao quyền sử dụng rừng;
(3) Cải cách chính sách, thể chế và hành chính Lâm nghiệp;
(4) Đẩy mạnh thực thi quy hoạch và yêu cầu môi trường;
(5) Cải thiện các giải pháp để chuyển đổi rừng và giảm suy thoái rừng;
(6) Thiết lập một cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng.
Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất, đồng thời đẩy nhanh quá trình giao quyền
sử dụng đất và rừng nhằm hạn chế quá trình chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang
nông nghiệp, nguyên nhân chính đầu tiên dẫn đến mất rừng. Cải cách chính
sách, thể chế và hành chính lâm nghiệp nhằm hạn chế khai thác gỗ không bền
vững, nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái rừng. Đẩy mạnh thực thi quy hoạch
và yêu cầu về môi trường, cải thiện các giải pháp để chuyển đổi rừng và giảm
suy thoái rừng nhằm làm giảm chuyển đổi rừng sang cơ sở hạ tầng, hạn chế cháy
rừng. Thiết lập một cơ chế phân chia lợi ích minh bạch và bình đẳng tạo động
lực để các bên liên quan chủ động và tích cực tham gia vào các chương trình hay
dự án REDD+. Phương án chiến lược REDD+ này cũng thể hiện bước đi và các
43
ưu tiên để giảm phát thải và tăng cường lượng hấp thụ các bon trong giai đoạn
tới.
Các chỉ số giám sát và đánh giá trong R-PP:
- Đánh giá phân vùng và quy hoạch sử dụng đất
- Đẩy nhanh hỗ trợ giao đất rừng cho hộ gia đình và cộng đồng
- Kiểm tra quá trình cải cách chính sách, thể chế và hành chính Lâm nghiệp
- Đẩy mạnh quy hoạch và các yêu cầu môi trường
- Đào tạo và nâng cao năng lực về cải thiện sinh kế
Tất cả các chỉ số trên đều được thực hiện, tuy nhiên mới ở giai đoạn đầu.
Kinh phí hỗ trợ là 1.870.000 USD, trong đó từ Dự án FCPF là 1.100.000 USD,
Chương trình UN-REDD Việt Nam là 770.000 USD.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 16: Lựa chọn và ưu tiên cho phương án chiến lược REDD+
Phương án chiến lược REDD+ đã được xây dựng và tham vấn từ tháng 4/2011
đến tháng 11/2011 tại nhiều cấp khác nhau. Từ tháng 4 đến tháng 11/2011 đã tổ
chức được 5 hội thảo tham vấn các bên liên quan cấp quốc gia về kỹ thuật và cơ
chế thực hiện REDD+ với sự tham gia của TCLN, Chương trình UN-REDD
Việt Nam giai đoạn I, JICA và các tiểu nhóm kỹ thuật. Từ ngày 15-16/8/2011, tổ
chức 01 hội thảo quốc gia chuẩn bị cho REDD+ ở Việt Nam. Từ tháng 10 đến
tháng 11 năm 2011 đã tổ chức nhiều hội thảo tham vấn chính thức với các Bộ
chuyên ngành có liên quan về R-PP. Từ tháng 4 đến tháng 11/2011 nhiều hội
thảo tham vấn tại cộng đồng do các tổ chức CERDA, SNV, RECOFTC, Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I... được tổ chức.
Phương án chiến lược REDD+ đã được tham vấn với Bộ TN&MT vào các ngày
21-22/4/2010, ngày 27/5/2010 và hội thảo tháng 11/2011. Phương án chiến lược
REDD+ đã được tham vấn với WB vào ngày 12-23/4/2010 và ngày 5/6/2010,
tham vấn với Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I ngày 20/4/2010 và
với FAO ngày 20/4/2010;
Viện Nghiên cứu kinh tế chính sách sinh thái (SPERI), GIZ, SRD, Care
International, CERDA, Trung tâm nghiên cứu và thúc đẩy giáo dục phát triển
bền vững cũng đã tổ chức nhiều cuộc tham vấn trong năm 2010 và 2011 với
44
cộng đồng địa phương về các nội dung liên quan đến phương án chiến lược
REDD+.
JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng FRELs/FRLs từ tháng 9/2009
đến tháng 3/2012. Trên cơ sở tính toán lượng các bon từ năm 1990 đến 2010,
JICA đã tính toán FRELs và FRLs, xác định FRLs riêng biệt và phối hợp, dự
đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn quốc và các vùng chính. Báo cáo
nghiên cứu này cũng là một trong những cơ sở dự báo về khả năng giảm phát
thải ở các vùng.
- Giai đoạn 2011-2015: “Điều tra, đánh giá xác định cụ thể tiềm năng giảm phát
thải khí nhà kính, tính toán nhu cầu đầu tư và lợi ích thực hiện REDD+ cho từng
tỉnh và cả nước, xác định các khu vực ưu tiên thực hiện REDD+; thiết lập
FRELs/FRLs tạm thời ở cấp quốc gia và tại các tỉnh thí điểm phù hợp với điều
kiện cụ thể của Việt Nam, quy định của UNFCCC và sự hỗ trợ về tài chính và
kỹ thuật của quốc tế”.
- Giai đoạn 2016-2020: “Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện FRELs/FRLs ở cấp
quốc gia và cấp địa phương tại các tỉnh thí điểm dựa vào việc cập nhật, bổ sung
phương pháp và các số liệu liên quan hoặc theo các quy định mới của
UNFCCC”.
Việt Nam chỉ xây dựng một phương án chiến lược (NRAP với sự đóng góp từ
các PRAPs) và một phương án cho vùng Bắc Trung Bộ (VD: Chương trình
Giảm phát thải với sự đóng góp từ 6 PRAPs). NRAP chủ yếu là một văn bản
pháp luật chứ không phân tích chi tiết nguyên nhân, do đó NRAP chưa xác định
các ưu tiên cụ thể cho các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng mà thường
để các dự án và chương trình thực hiện.
Tiêu chí 17: Đánh giá khả thi
Trong quá trình xây dựng và trình NRAP vào năm 2011, các chuyên gia về kinh
tế và lâm nghiệp xã hội đã đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội, chính trị và
thể chế đối với các hoạt động REDD+ ở Việt Nam.Các đánh giá này đã được
cập nhật vào Chương trình hành động REDD+ quốc gia.
Trong văn bản hướng dẫn xây dựng PRAP, Bộ NN&PTNT cũng nêu ra các yêu
cầu phải đánh giá toàn diện các yếu tố kỹ thuật, xã hội và môi trường khi lập kế
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.
45
Qúa trình xây dựng ER-PD, các phương án chiến lược REDD+ cũng đã được
phân tích dưới các gó...uất
chí số
tiên cho tính khả thi về
môi trường và xã hội.
18 Vận dụng - Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất là một trong 6 - NRAP chưa nêu lên - Giải quyết bất cập
phương án hoạt động trong chương trình hành động REDD+ quốc hướng giải quyết giữa phương án
chiến lược gia. những bất cập giữa chiến lược REDD+
REDD+ đối - Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc phân vùng và quy phát triển REDD+ với với các ngành khác.
với các chính hoạch sử dụng đất cho REDD+ có thể dẫn đến xung các ngành khác.
sách hiện có đột với các ngành khác. - Chưa đưa ra được lộ
của ngành
trình để giải quyết các
bất cập liên ngành và
kết nối phương án
chiến lược REDD+ với
các chính sách khác.
- Chưa có các cơ chế
thỏa thuận liên ngành
để giải quyết các bất
cập có thể phát sinh.
19 Ban hành và - Thủ tướng chính phủ, Bộ NN&PTNT, UBND các - Một số quy chế và - Ban hành các văn
thực thi của tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến REDD+ luật pháp liên quan đến bản pháp luật và
114
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
quy chế/luật (01 QĐ của TT chính phủ; 03 QĐ của Bộ NN&PTNT, REDD+ chậm được chính sách còn
pháp 02 QĐ của UBND tỉnh Lâm Đồng và Điện Biên). ban hành. thiếu.
- Một số hướng dẫn thực thi đang trong giai đoạn thử - Hướng dẫn của các
nghiệm và sẽ sớm được thể chế hóa (FPIC, MRV, Cơ tỉnh hầu như chưa
chế khiếu kiện và phản hồi thông tin . ). được ban hành.
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc thực thi và tác
động của các quy chế này trong thực tế hoạt động
REDD+ (IDLO, CIFOR).
20 Hướng dẫn - Đã ban hành được các hướng dẫn về xây dựng - Chưa ban hành được - Ban hành các
thực hiện PRAP, thí điểm phân chia lợi ích REDD+, Đề án thành hướng dẫn về quyền hướng dẫn thực hiện
lập quỹ REDD+. các bon rừng. REDD+.
- Đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và chờ - Chưa xây dựng và
phê duyệt Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, ban hành được hướng
FPIC, MRV, SIS dẫn cơ chế tài chính
REDD+.
- Chưa xây dựng và
ban hành được các
hướng dẫn kỹ thuật
115
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
liên quan đến REDD+.
21 Cơ chế phân - NRAP đã quy định công tác chi trả REDD+ từ trung - Cơ chế phân chia lợi - Ban hành cơ chế
chia lợi ích ương đến địa phương phải được tiến hành công khai, ích REDD+ chưa được hưởng lợi REDD+.
minh bạch và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ. thảo luận rộng rãi tại
cộng đồng.
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối
hợp với GIZ đã tổ chức 2 nghiên cứu về thiết kế hệ - Hệ thống chia sẻ lợi
thống chia sẻ lợi ích REDD+ tại Việt Nam từ năm ích còn phức tạp.
2009 đến 2010.
+ Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R cho
chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di linh, Lâm Đồng.
- Ngày 25/12/2015, Bộ NN&PTNT đã ban hành quy
định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn
khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai
đoạn II 2016-2018.
- Phân chia lợi ích REDD+ đang được thiết kế và đưa
vào thử nghiệm trong ER-P.
22 Hệ thống đăng - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lồng - Chưa cập nhật được - Thành lập cổng
kiểm và giám ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin REDD+.
116
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
sát quốc gia về thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS xây REDD+ tại Việt Nam. - Xây dựng các chỉ
các hoạt động dựng, trên cơ sở đó đã thành lập cổng thông tin - Chưa xây dựng được số giám sát các hoạt
REDD+ REDD+ tại Việt Nam. các chỉ số giám sát các động REDD+ tại
- Hệ thống đăng kiểm và giám sát được công khai trên hoạt động REDD+ tại Việt Nam.
website của FORMIS. Việt Nam.
23 Phân tích an - Nhiều nghiên cứu về bảo đảm an toàn môi trường, - SESA mới chỉ được - Báo cáo SESA và
toàn xã hội và xã hội trong REDD+ đã được SNV thực hiện từ năm xây dựng cho một ESMF theo phương
môi trường 2013. vùng. án chiến lược
- Biên bản ghi nhớ của WB ngày 29/7/2015 đề xuất - ESMF chưa được xây REDD+ quốc gia.
xây dựng SESA &ESMF theo hai giai đoạn: Giai dựng.
đoạn I xây dựng trong vùng ER-P của 6 tỉnh Bắc
Trung Bộ, giai đoạn II xây dựng cho cấp độ quốc gia.
- Hiện nay SESA đang được xây dựng và hoàn thiện
trong báo cáo ER-PD.
24 Thiết kế chiến - NRAP đã được kết nối với các chiến lược môi - Do SESA & ESMF - Chiến lược
lược REDD+ trường và phát triển kinh tế-xã hội chưa được thực hiện REDD+ quốc gia
quốc gia phù nên trong chương trình phù hợp với các
hợp với các hành động REDD+ đánh giá tác động.
117
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
đánh giá tác quốc gia cũng chưa
động làm rõ được các tác
động tích cực, tiêu cực
của REDD+, các giải
pháp để giảm thiểu tác
động tiêu cực tới xã
hội và môi trường
chưa được xác định.
25 Khung quản lý - Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của REDD+, một - Do SESA chưa được - Hoàn thiện ESMF
môi trường và số giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến thực hiện đầy đủ nên
xã hội xã hội và môi trường đã được đề xuất trong các báo ESMF chưa được xây
cáo nghiên cứu. dựng.
26 Hợp phần 3: - Việc xây dựng mức phát thải tham chiếu của Việt - Chưa tính toán được - Hoàn thiện mức
Mức phát thải Nam được xây dựng dựa trên bộ dữ liệu tốt nhất từ các bể các bon cây phát thải tham chiếu
tham chiếu chương trình NFIMAP. chết, thảm mục và đất theo yêu cầu của
do không có dữ liệu.
Chứng minh - Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng số UNFCCC.
phương pháp liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo yêu - Chưa có hệ số giữa
luận cầu của bản hướng dẫn của UNFCCC. sinh khối dưới mặt đất
(BGB) trên sinh khối
118
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
- Đã thực hiện theo cách tiếp cận 3 của bản hướng dẫn. trên mặt đất (AGB) và
hệ số các bon trong.
- Đã trình mức phát thải cho UNFCCC.
sinh khối riêng cho
- Đang xây dựng mức phát thải tham chiếu cho vùng Việt Nam.
Bắc Trung Bộ.
- Chưa đánh giá được
độ không chắc chắn
tổng thể của mức phát
thải và hấp thụ của
Đường tham chiếu
quốc gia.
27 Sử dụng dữ - Xây dựng số liệu hoạt động dựa trên kinh nghiệm - Cơ sở dữ liệu sử - Cập nhật lại đường
liệu lịch sử và nhiều năm về đánh giá diễn biến tài nguyên rừng dụng xây dựng đường tham chiếu mỗi khi
điều chỉnh mức thông qua chương trình NFIMAP, chương trình này tham chiếu chưa được có dữ liệu mới
tham chiếu được thực hiện từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ công bố rộng rãi.
theo bối cảnh 5 năm. - Chất lượng của dữ
quốc gia - Từ năm 2009, Chương trình UN-REDD Việt Nam liệu lịch sử chưa được
giai đoạn I hướng đến xây dựng mức tham chiếu, các cao.
dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập nhật và - Việc đánh giá sự
hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần lan, thành công của Dự án
119
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
JICA. 661 mới dựa trên dữ
- Hệ số phát thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các liệu của 05 tỉnh nên có
phương trình dự báo sinh khối quốc gia do Chương thể chưa phản ánh đầy
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phát triển và số đủ sự thành công của
liệu tại các ô đo đếm của chu kỳ IV. Dự án 661 trên toàn
quốc.
28 Tính khả thi về - Phương pháp luận và các vấn đề kỹ thuật cho xây - Việc bổ sung thu
mặt kỹ thuật của dựng mức tham chiếu tuân thủ các yêu cầu của các thập các dữ liệu còn
phương pháp hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL của UNFCCC. thiếu như cây chết,
luận và việc tuân - Các dữ liệu sử dụng là tốt nhất sẵn có. thảm mục, các bon
thủ các hướng trong đất trong chương
dẫn, chỉ thị của - Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải trình Điều tra rừng
UNFCCC/IPCC và mức hấp thụ, cho phép đánh giá minh bạch các nỗ Quốc gia cải tiến chưa
lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính. được kiểm chứng thực
tế.
- Hệ thống theo dõi
rừng REDD+ quốc gia
chưa được thể chế hóa.
- Một số nguồn không
120
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
chắc chắn tiềm tàng
khác như sai số đo
đếm hiện trường, sai
số của bản đồ thay đổi
lớp phủ vẫn chưa được
xác định.
29 Hợp phần 4: Hệ - Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam bao gồm 3 - Hệ thống theo dõi - Thể chế hóa hệ
thống theo dõi thành phần là: Chương trình điều tra, theo dõi và đánh rừng REDD+ quốc gia thống theo dõi rừng
rừng và an toàn giá tài nguyên rừng toàn quốc ( NFIMAP) ,Dự án tổng chưa được thể chế hóa. REDD+ quốc gia,
điều tra, kiểm kê rừng ( NFIS), Chương trình theo dõi
Tư liệu hóa cách - Một số nguồn không trong đó có MRV.
và báo cáo rừng và đất lâm nghiệp hàng năm(
tiếp cận theo dõi chắc chắn tiềm tàng
AFLMRP). Cả ba thành phần này đều có cơ sở khoa
rừng khác như sai số đo
học và thực tiễn, được thẩm định kỹ thuật và phê
đếm hiện trường, sai
duyệt ở cấp quốc gia.
số của bản đồ thay đổi
- Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên quan đến lớp phủ vẫn chưa được
rừng được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực xác định.
LULUCF phù hợp với hướng dẫn quốc tế.
- Việt Nam đang thực hiện dự án NFIS giai đoạn 2011-
2016, sau khi kết thúc dự án, chương trình AFLMRP
sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ hiện trạng
121
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
rừng hàng năm, Phương pháp này có sử dụng ảnh viễn
thám, ảnh vệ tinh với độ phân giải cao cùng với điều
tra mặt đất để cập nhật bản đồ tại các khu vực có nhiều
thay đổi.
- Báo cáo kết quả theo dõi rừng cấp trung ương được
đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin khác.
Việc báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ
tuân theo các yêu cầu của UNFCCC.
- Việc thẩm định báo cáo giảm phát thải và/hoặc tăng
hấp thụ được thực hiện ở cấp quốc gia, trước khi trình
lên UNFCCC.
- Việc ước tính độ không chắc chắn được tuân thủ theo
hướng dẫn thực hành tốt và quản lý độ không chắc
chắn trong kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000
của IPCC.
- Đề xuất cải tiến của chương trình NFIMAP đã được
xây dựng với sự hỗ trợ của Viện lâm nghiệp Phần Lan,
được thẩm định bởi các chuyên gia quốc tế của Cục
Lâm nghiệp Hoa Kỳ và WB.
122
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
30 Thực hiện sớm - Hệ thống NFMS hiện có của Việt Nam tạo ra số liệu - Vấn đề kiểm soát - Giải pháp kiểm
của hệ thống hoạt động theo Phương pháp (Approach) 3 và hệ số dịch chuyển khí nhà soát gỗ trái phép
phát thải/hệ số hấp thụ theo Mức (Tier) 2 của IPCC và
kính xuyên quốc gia khu vực biên giới
do đó có đủ khả năng theo dõi các hoạt động được ưu còn nhiều trở ngại. Việt Nam, Lào và
tiên trong REDD+. Hệ thống này được phủ kín toàn
- Hệ thống theo dõi Cam-pu-chia.
quốc do đó xác định được bất kỳ sự thay đổi nào.
rừng chưa so sánh
- Hoạt động giảm dịch chuyển khí nhà kính xuyên được sự thay đổi rừng
quốc gia cũng đã bước đầu được thực hiện. FCPF đã và các bon.
phối hợp với TCLN tổ chức hội thảo quốc gia về bảo
vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam-Lào và
Campuchia. Một hội thảo quốc tế bàn về khai thác gỗ
trái phép khu vực biên giới 3 nước cũng đã được các
bên thống nhất tổ chức.
- Đã tổ chức tham vấn các bên liên quan về Chương
trình NFIMAP cải tiến, trong đó có nêu rõ việc tổ chức
thu thập số liệu và thẩm định kết quả. Giám sát rừng
có sự tham gia đã được phát triển và đưa vào áp dụng
(PCM)
- Dữ liệu để xây dựng FREL/FRL là từ kết quả 4 chu
kỳ của Chương trình NFIMAP. Do đó, Chương trình
123
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
NFIMAP cải tiến sẽ tạo ra số liệu thay đổi về trữ
lượng các bon có thể so sánh với FREL/FRL.
31 Sắp xếp thể - Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến theo dõi rừng - Các nguồn lực cần - Xác định kế hoạch
chế và tăng đã được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát thiết để thực hiện và các nguồn lực để
cường năng lực triển rừng. REDD+ đã được xác duy trì hệ thống theo
định từ năm 2012 và
- Hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp dõi rừng quốc gia.
cần phải đánh giá lại
(FORMIS), Cổng thông tin địa lý REDD+ sẽ cung cấp
đầy đủ các thông tin liên quan đến theo dõi rừng và - Chưa có cơ chế chính
phát thải từ rừng thức để chia sẻ dữ liệu;
- Tài liệu khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định các dữ liệu được tích
được năng lực cần có và khoảng trống năng lực để vận hợp hoặc kết nối vào
hành MRV, trên cơ sở đó đã xây dựng được kế hoạch hệ thống FORMIS
tập huấn và đã bắt đầu triển khai. chưa nhiều
- Các nhu cầu về phần cứng và mềm để quản lý hệ
thống theo dõi rừng đã bước đầu được xác định và
triển khai.
32 Xác định - Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng của Việt - Những tác động của - Lồng ghép hệ
những khía Nam đã được hình thành và đi vào hoạt động đồng bộ REDD+ đến xã hội và thông chi trả
cạnh phi các môi trường tại cộng REDD+ với chi trả
124
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
bon liên quan từ trung ương xuống đến cộng đồng. đồng chưa được phân dịch vụ môi trường
và những vấn - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang tích nhiều. rừng.
đề môi trường, tiến hành thí điểm chi trả REDD+, trong đó có cả các - Chưa đề xuất được
xã hội lợi ích phi các bon. chương trình năng cao
- Một số dự án của FFI, SNV, CERDA cũng đang thử năng lực giám sát các
nghiệm việc chia sẻ lợi ích, trong đó lợi ích phi các khía cạnh phi các bon
bon cũng được hướng tới người dân và cộng đồng. của REDD+.
33 Giám sát báo - UN-REDD đang tiến hành xây dựng hệ thống thông - SIS và NRIS đang - Hoàn thiện SIS.
cáo và chia sẻ tin bảo đảm an toàn ( SIS) trong quá trình xây
thông tin - Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS) về an dựng và chưa được thể
toàn đang được xây dựng và đi vào vận hành , NRIS chế hóa.
thu thập thông tin liên quan đến sử dụng đất và quyền - Hiện tại một số chỉ
của người dân tộc thiểu số, các thông tin liên quan đến số cụ thể về tác động
đa lợi ích của REDD+. của REDD+ đối với
sinh kế, bảo tồn đa
dạng sinh học, dịch vụ
sinh thái chưa được
xây dựng.
125
Tiêu Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất
chí số
34 Tổ chức và - Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức chi trả dịch - Nhiệm vụ quản lý Hoàn thiện thệ
năng lực thể vụ môi trường rừng. các khía cạnh phi các thống tổ chức chi trả
chế - Đã hình thành đồng bộ quy chế, chính sách liên quan bon trong REDD+ các lợi ích phi các
đến chi trả dịch vụ môi trường rừng. chưa được quy định cụ bon trong REDD+.
thể cho các tổ chức và
- Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cá nhân.
đang thực hiện việc đánh giá năng lực, thể chế của
Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính - Chưa xác định được
sách, quy định (PLRs) liên quan đến các bảo đảm an các nguồn lực cần thiết
toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia. để thực hiện nhiệm vụ
này.
126
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM
Thông qua quá trình tham vấn có thể xác định được các khoảng trống chủ yếu ở
các cấp và trong các lĩnh vực. Ở cấp độ quốc gia, 21 tiêu chí màu vàng đã thể
hiện các khoảng trống cụ thể giữa yêu cầu đặt ra với hiện trạng phát triển của
Việt Nam. Có thể khái quát hóa các khoảng trống chính ở năm nhóm như sau:
(1) Thiếu các cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+
ở các cấp.
(2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng
các yêu cầu đề ra.
(3) Thiếu đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược, thiếu khung quản
lý môi trường và xã hội chiến lược.
(4) Chưa xây dựng được hệ thống an toàn REDD+.
(5) Thiếu hệ thống thông tin REDD+ rõ ràng và minh bạch.
Trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, phân tích các
khoảng trống chủ yếu, một chương trình hành động đã được đề xuất để hoàn
thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam với các nội
dung chủ yếu sau:
- Các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất, sử dụng
tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon cần phải được
tiếp tục hoàn thiện theo Chương trình hành động REDD+ quốc gia.
- Cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa Nông
nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ sở
hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+ cần được thiết lập và đi
vào hoạt động.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của nhà nước với các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự trong REDD+ ở các cấp phải
được hoàn thiện.
- Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát
triển rừng. Các quy chế quản lý tài chính trong REDD+ cần được xây dựng
và công bố rộng rãi.
127
- Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các
quy trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý
rừng bền vữngphải được xây dựng và thể chế hóa.
- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế
hóa.
- Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa.
- Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt.
- Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về
REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu
thế.
- Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt
động.
- Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế
hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng và thông qua SESA và ESMF.
- Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia.
- Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia.
- Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp.
- Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép
với Lào và Campuchia.
- Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống SIS.
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ
trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.
128
Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam
STT Hoạt động Thời gian Chịu trách nhiệm thực Ưu
thực hiện hiện/ cơ quan hỗ trợ tiên
I Hợp phần I: Tổ chức và
tham vấn
1 Hoàn thiện khung pháp lý 2016-2017 Bộ NN&PTNT/ UN- 2
liên quan đến REDD+, REDD, FCPF
trong đó có quyền các bon
rừng
2 Xây dựng cơ chế điều phối 2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN- 1
liên ngành và với các tổ REDD
chức chính trị xã hội
3 Lồng ghép kế hoạch 2016-2017 TCLN/UN-REDD 1
REDD+ với các ngành, các
địa phương
4 Thành lập quỹ REDD+ và 2016-2018 Bộ NN&PTNT, 2
ban hành quy chế quản lý tài BTC/UN-REDD
chính
5 Xây dựng và ban hành 2017-2018 TCLN/UN-REDD 2
khung pháp lý về kỹ thuật
liên quan đến REDD+
6 Ban hành cơ chế khiếu kiện 2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN- 2
và phản hồi thông tin trong REDD
REDD+
7 Ban hành hướng dẫn FPIC 2016-2018 Bộ NN&PTNT/ UN- 2
REDD, GIZ
8 Ban hành cơ chế chia sẻ lợi 2016-2018 CHÍNH PHỦ/ UN- 2
ích REDD+ REDD, FCPF, GIZ,
9 Xây dựng chương trình đào 2016-2017 Bộ NN&PTNT/FCPF, 1
tạo và nâng cao năng lực GIZ, VFD.
REDD+ cho cộng đồng
10 Xây dựng và thực thi chiến 2016-2017 MBFP/FCPF 2
lược truyền thông REDD+
129
STT Hoạt động Thời gian Chịu trách nhiệm thực Ưu
thực hiện hiện/ cơ quan hỗ trợ tiên
II Hợp phần II: Chuẩn bị
xây dựng chiến lược
REDD+
1 Điều chỉnh NRAP và xây 2016 CHÍNH PHỦ / Bộ 1
dựng kế hoạch hành động NN&PTNT, TCLN, UN-
REDD+ giai đoạn 2016 REDD
-2020
2 Xây dựng SESA &ESMF 2016-2017 WB/FCPF, GIZ, JICA.. 1
3 Xây dựng và ban hành cổng 2016-2017 TCLN/UN-REDD. 1
thông tin REDD+
III Hợp phần III: Mức phát
thải tham chiếu
1 Hoàn thiện mức phát thải 2016-2017 Bộ TNMT,NN&PTNT/ 2
tham chiếu quốc gia UN-REDD, GIZ,JICA
IV Hợp phần IV: Hệ thống
theo dõi rừng và an toàn
1 Thiết lập và vận hành hệ 2016-2018 Bộ 2
thống MRV NN&PTNT/TCLN,UN-
REDD, GIZ, JICA
2 Tăng cường thực thi 2016-2018 WB/FCPF. 2
FLEGT/VPA
3 Thiết lập SIS quốc gia 2016- Bộ NN&PTNT/ 1
2018 TCLN,UN-REDD
Căn cứ đề xuất các hoạt động để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam: Phân tích các khoảng trống giữa yêu cầu của FCPF và kết
quả tự đánh giá đến thời điểm hiện tại, cụ thể là kết quả phân tích các điểm yếu
đối với từng tiêu chí trong quá trình tham vấn.
130
VI. KẾT LUẬN
Báo cáo “Tự đánh giá có sự tham gia về mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam” được xây dựng theo đúng nội dung, quy trình, cách tiếp
cận và phương pháp theo bản hướng dẫn của FCPF năm 2013.
Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ từ năm 2008 với
sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế. Đến nay Việt Nam đã cơ bản hoàn
thành việc xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý REDD+ quốc gia với các quy
định quản lý đồng bộ từ luật pháp, chính sách, hướng dẫn thực hiện ở cấp trung
ương và các tỉnh tại nhiều vùng trên cả nước được hỗ trợ về phương pháp. Ở cấp
trung ương đã hình thành ban chỉ đạo REDD+ quốc gia, phê duyệt NRAP, trình
đường phát thải tham chiếu quốc gia cho UNFCCC; ban hành hướng dẫn xây
dựng PRAP, phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ và thử nghiệm xây dựng
cơ chế phân chia lợi ích REDD+. Các nội dung và yêu cầu về thể chế hóa hệ
thống giám sát rừng quốc gia, SIS, SESA và ESMF, FPIC đang trong quá
trình hoàn thiện. Ở cấp địa phương, một số tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo
REDD+, xây dựng PRAPs và nỗ lực gắn kết sự tham gia của các bên liên quan
trên toàn tỉnh.
Qúa trình tham vấn với các bên liên quan đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân theo 34 tiêu chí đánh giá và 58 câu hỏi. Qua quá trình phân tích
và tham vấn đã xác định được các khoảng trống chủ yếu giữa yêu cầu đặt ra với
hiện trạng phát triển, tập trung chủ yếu về khoảng trống trong xây dựng NRAP,
MRV, vấn đề an toàn xã hội, môi trường và hệ thống thông tin an toàn. Qúa
trình đánh giá cũng nhận được sự phản hồi về mức độ khác nhau giữa đối tượng
là người dân địa phương, cán bộ cấp tỉnh, các chuyên gia và các nhà quản lý và
các tổ chức quốc tế ở cấp trung ương.
Để khắc phục những bất cập và đạt được các yêu cầu đề ra của nhà tài trợ, các
hoạt động cần thiết để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thục hiện REDD+
đến năm 2018 đã được xây dựng và đạt được sự nhất trí của các bên liên quan.
Căn cứ vào các yêu cầu đề ra có thể khẳng định, Việt Nam về cơ bản đã đạt
được những yêu cầu cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+. Đánh giá cũng làm rõ những khoảng trống giữa yêu cầu và thực tế phát
triển đối với các hoạt động REDD+. Các hoạt động cần thiết cũng đã được xác
lập để tiếp tục hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+.
131
Đề nghị hội đồng quỹ các bon phê duyệt báo cáo đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+ để Việt Nam có thể bước vào giai đoạn thử nghiệm Chi
trả Giảm phát thải (ERPA).
132
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Luật Đa dạng sinh học (2007)
2) Luật tố tụng hành chính (2010)
3) Luật khiếu nại (2011)
4) Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004)
5) Luật hòa giải cơ sở (2013)
6) Luật đất đai (2013)
7) Luật bảo vệ môi trường (2014)
8) TTCP (2005), Nghị định 05/2008/NĐ-CP của chính phủ về Qũy Bảo vệ và
phát triển rừng.
9) TT CP (2010), Nghị định số 99/2010/ND-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ
về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
10) TTCP (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 phê duyệt “
Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”.
11) TTCP (2007), Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2007 phê duyệt
Chương trình thử nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng.
12) TTCP (2008), Quyết định số 158/QĐ- TTg ngày 02/12/2008 về Chương
trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH.
13) TTCP (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt đề
xuất thực hiện nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
14) TTCP (2011), Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến
lược quốc gia về BĐKH.
15)TTCP (2012), Quyết định số 799/ QĐ-TTg ngày 2706/2012 phê duyệt
‘NRAP giai đoạn 2011-2020 ‘
16) TTCP (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
17) TTCP (2012), Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về phê duyệt
Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh
doanh tín chỉ các bon ra thị trường thê giới.
18) TT CP (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
133
19) TTCP (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
20) TTCP(2015), Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt hệ
thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính.
21) Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN của Bộ
NN&PTNT và Bộ KHCN về khung chương trình hành động thích ứng với
BĐKH của ngành NN&PTNT giai đoạn 2008 - 2020.
22) Bộ NN&PTNT (2009),Quyết định số 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16 tháng 9
năm 2009 về việc thành lập mạng lưới quốc gia và tổ công tác REDD+
23) Bộ NN& PTNT(2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011
phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH giai
đoạn 2011 -. 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
24) Bộ NN&PTNT(2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày
16/12/2011 về phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp,
nông thôn đến năm 2020.
25) Bộ NN&PTNT, FCPF (2011), Báo cáo đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+ ở Việt Nam (R-PP).
26) Bộ NN&PTNT, FCPF (2014), ER-PIN.
27) Bộ NN&PTNT (2014), Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày
3/11/2014 hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững.
28) Bộ NN&PTNT, Dự án FCPF (2015), Báo cáo giữa kỳ, Yêu cầu bổ sung vốn
từ quỹ FCPF. Khoản vay TF 013447.
29) Bộ NN&PTNT (2016), Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành
NN&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 ngày 14/3/2016.
30) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày
23/12/2015 phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam.
31) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/12/2015 về việc phê duyệt hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động giảm
phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý rừng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon
rừng (REDD+) cấp tỉnh.
134
32) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5339/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/12/2015 Ban hành Quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn
khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II.
33) Bộ NN&PTNT ( 2016), Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/4/2016 ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý
ngành Lâm nghiệp.
34) WB (2011), Đánh giá đề xuất gói tài trợ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng
thực hiện REDD+ ở Việt Nam.
35) IDL0 (2011) “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam”.
36) CIFOR (2012) “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ
chức và thể chế”.
37) Bjoern Wode (2013), FPIC cấp địa phương tại tỉnh Quảng Bình.
38) Howard M.K, Steward V & Steven S (2013); Đánh giá cuối cùng chương
trình UN-REDD Vietnam.
39) CH Kongo (2015), Đánh giá mức độ sẵn sàng thực hiện REDD+.
40) CH Gyana (2015), Đánh giá mưc độ sẵn sàng thực hiện REDD+.
41) CIFOR và University of Leeds (2014), Nghiên cứu” Phạm vi chính sách
REDD+ ở Việt Nam: sự tham gia của các bên liên quan”.
42) Forest Trends (2015) “Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009-
2013”
43) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2010), Thiết kế hệ thống
BDS cho REDD+ tại Việt Nam.
44) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Đánh giá hiệu quả
công tác đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân của chương trình UN-
REDD tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011.
45) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Báo cáo thí điểm xây
dựng hệ số R cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
46) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2013), Đánh giá cuối cùng
Chương trình UN-REDD tại Việt Nam.
47) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II ( 2015), Báo cáo hoạt động
năm 2015.
48) DEPOCEN (2015), Development of GRMs Model for REDD+ in Vietnam.
135
49) Dien, V.T, 2015, Carbon stock assessment and development of FRL for
REDD+ in Vietnam. Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi,
Vietnam.
50) IPCC, 2003. Good practice Guidance for land use, land-use change and
forestry. Institute of Global Environmental Strategies, Hayama, Japan.
51) IPCC, 2006. Guidelines for national greenhouse gas inventories. Vol. 4,
Agriculture, forestry and other land use (AFLOLU). Institute for Global
Environmental Strategies, Hayama, Japan.
52) JICA, 2012. Potential forest and land related to “Climate change and forest”
in the Socialist Republic of Vietnam, Hanoi.
53) MONRE, 2000. Vietnam Initial National Communication to UNFCC.
MONRE, Hanoi, Vietnam.
54) MONRE, 2010. Vietnam’s second National Communication to the
UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam.
55) MONRE, 2014.The Initial Biannual Updated Report of Vietnam to the
UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam.
56) Nguyen Dinh Hung, Ngo Van Tu, Vu Tan Phuong, Do To Nhu, Vu Quang
Hien, Pham Duc Cuong and Pham Tuan Anh, 2015. Report on construction of
reference level for REDD+ implementation in Vietnam. UN-REDD Vietnam
and FAO, Ha Noi.
57) Vu Tan Phuong, Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hai, Ha Thi Mung, 2015.
Development of Emission Factors for a National FREL/FRL for REDD+ for
Government’s submission to the UNFCCC.UN-REDD Programme, Ha Noi,
Viet Nam.
136
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tu_danh_gia_muc_do_chuan_bi_san_sang_thuc_hien_redd.pdf