Phần mở đầu
Việt Nam cùng với những biến cố lịch sử là những bước thăng trầm của nền kinh tế thị trường. Những năm trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thì việc sản xuất sản phẩm gì? ở đâu? và tiêu thụ như thế nào? tất cả đều do kế hoạch Nhà nước đặt ra, lãi và lỗ đều do Nhà nước quản lý và gánh chịu nên đã tạo ra sự trì trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp tại Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự trang trải, tự phát triển, tự chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề về phương hướng kinh doanh, phương án tổ chức kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó mới phân tích đánh giá được kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sự phân phối công bằng trong doanh nghiệp vì nó là một khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (sản xuất - lưu thông - phân phối). Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có thông tin kịp thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một đơn vị sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, tình hình tài chính tương đối ổn định. Tuy nhiên, trước các thử thách của nền kinh tế thị trường, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý nhất là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì phải đảm bảo nguyên tắc "lấy thu bù chi và có lãi". Muốn làm được điều đó, các nhà doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:
Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính.
Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản
Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.
Kết luận.
Trong quá trình viết và hoàn thành bản báo cáo này, do thời gian thực tập có hạn, do trình độ lý luận và định lượng kiến thức của bản thân còn hạn chế, chắc chắn rằng còn có nhiều thiếu xót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo có được kết quả tốt hơn.
Qua bản báo cáo này, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô trường Đại học Thương mại nói chung, khoa Kế toán- tài chính nói riêng và các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2001
Phần I
Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
I. sơ lược quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ.
1. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển.
Công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến (Investment, export and import company for agricutural, forest products hay còn viết tắt (IEIC)) là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 1985, có trụ sở chính tại 25 phố Tân Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty nằm ở trung tâm thành phố nên rất thuận lợi trong quá trình cung ứng vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tiền thân của công ty là trung tâm chuyên sản xuất giống Tương Mai và được chính thức thành lập theo Quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985 thuộc Bộ Nông nghiệp và nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của trung tâm là sản xuất các loại giống mang tính thương mại, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu gom các loại mặt hàng về nông lâm sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1991 của UBND thành phố Hà Nội chuyển trung tâm chuyên sản xuất giống thành công ty sản xuất xuất khẩu giống Hà Nội thuộc liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội.
Đến năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển mạnh, theo quyết định 3395/NN - TCCB/ QĐ ngày 25/12/1997 của bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm thành công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trên những nền tảng ban đầu, Công ty đã và đang có các hoạt động liên doanh liên kết với các tổ chức Công ty nước ngoài. Cùng với sự tăng trưởng phát triển chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đã bắt kịp với nhịp độ sôi động của thị trường kinh doanh hàng hoá XNK. Ngành sản xuất kinh doanh XNK thường có đặc điểm là vốn đằu tư lớn, thời gian tương đối dài đôi khi còn chịu ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ dẫn đến quá trình XNK hàng hoá bị chậm lại, ảnh hưởng tới kinh tế của Công ty.
Vì vậy công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ, hàng bánh kẹo, nước giải khát và các mặt hàng tạp phẩm.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Là một doanh nghiệp lớn của Bộ Nông nghiệp, Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến đảm bảo đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thương mại trong nền kinh tế nước ta.
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường.
- Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu hàng.
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng.
- Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc.
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kinh doanh XNK.
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN.
- Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ
* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.
- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
* Bảo toàn phát triển vốn được giao.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến kinh doanh nhiều loại hàng hoá như:
- Các mặt hàng về nông lâm sản đóng hộp
- Hàng bánh kẹo, nước giải khát
- Hàng thủ công mỹ nghệ
- Hàng dụng cụ gia đình
- Hàng tạp phẩm
2. Phương thức kinh doanh.
* Phương thức bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Phương thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng.
3. Nguồn hàng chủ yếu:
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến có mối quan hệ với bạn hàng ở khắp nơi trong cả nước như: Công ty XNK INTIMEX, HALIMEX, Công ty Đường Biên Hoà,... Ngoài ra Công ty còn nhập hàng của một số nước về tiêu thụ trong nước. Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Xin được trích một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong 2 năm 1998 -1999.
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 1998-1999
Đơn vị tính : Đồng
Các chỉ tiêu
1998
1999
1. Tổng doanh thu thuần
103.280.432.002
106.620.117.068
2. Giá vốn hàng bán
90.115.982.894
96.596.511.248
3. Tổng mức phí kinh doanh
5.042.487.231
9.452.691.427
4. Nộp ngân sách Nhà nước
712.114.826
839.485.602
5. Lợi nhuận còn lại
67.992.263
76.167.103
6. Thu nhập người lao động
577.433
585.757
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy lợi nhuận của năm 1998 tăng 67.922.263đ và năm 1999 tăng là 76.167.103đ. Do đó chứng tỏ Công ty có thể phát triển được và tăng thu nhập cho người lao động.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 731 người, trong đó có 87 người có trình độ trên đại học, 236 người có trình độ trung cấp, hoặc đã qua các lớp đào tạo, các lớp cơ bản về công tác thương nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng
Thanh tra
Phòng
KT-TC
Cửa hàng
VP
Công ty
Trung tâm thương mại
Tổng
kho
Trạm kinh doanh
+ Ban giám đốc : Ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt tài chính, kinh doanh, tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu chưa thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược marketing cho thị trường mục tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty.
+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh, quản lý tổ chức, xác định kết quả tài chính của Công ty nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho Ban giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh vực tổ chức bố trí sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế độ chính sách cho CBCNV Công ty.
+ Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát, giám đốc các hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển vốn được giao, cụ thể là: Các cửa hàng, xí nghiệp. Thực hiện hoạt động kinh doanh, theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển vốn được giao, ở các cửa hàng, trạm kinh doanh đều có cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các nghiệp vụ cụ thể, các đơn vị trực thuộc Công ty không có tư cách pháp nhân, mọi đề xuất, phương án điều kiện đều phải thông qua Công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến của Ban lãnh đạo Công ty, các đơn vị thuộc Công ty rót vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn được giao. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động của mình. Định kỳ cuối kỳ, cuối quý, tổ trưởng tổ khoán và kế toán trưởng của Công ty cùng xem xét phát triển kết quả kinh doanh tính lương, tính quỹ, tính thuế...
Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công ty có sự san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động được thông suốt.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch toàn Công ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ quản lý của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán theo dõi TSCĐ
Kế toán phí
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương, kế toán tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm thủ kho
Kế toán đơn vị hạch toán độc lập
Kế toán đơn vị hạch toán tập trung
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lượng những nội dung công việc của kế toán đơn vị.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo quản lưu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản ánh trong các TK kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại vốn, nguồn vốn làm cơ sở căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao gồm, các sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ được mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ như: Sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản... (Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).
Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà nước. Cũng như bao doanh nghiệp khác Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản... việc tự chủ sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc Công ty phải chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động của mình trên cơ sở vốn có được. Chính sách tài chính đúng đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo hướng tập trung huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến cũng vậy, là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên việc phân cấp quản lý tài chính của Công ty được thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính mà người chịu trách nhiệm là kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là người được Công ty bổ nhiệm, là người đứng đầu bộ máy tài chính, là người tham mưu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính tại doanh nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do đó để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động tài chính phải được dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế toán tài chính xây dựng và nó được thực sau khi đã được Công ty phê duyệt trong quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo thời gian, tháng, quý.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến bao gồm vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có và vốn vay từ bên ngoài. Trong đó vốn lưu động chiếm khoảng 90% trong tổng số vốn, vốn cố định chiếm trên dưới 10% trong tổng vốn. Vốn chủ sở hữu của Công ty ở mức trên dưới 30%, còn lại là vốn nợ phải trả chiếm tới 60-70%. Toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn: 22.139.690.777
- Vốn lưu động: 20.940.229.353
- Vốn cố định : 1.199.461.424
1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
A. TCLĐ và ĐTNH
12.266.095.674
88,85
20.940.229.353
94,58
- Tiền
3.122.955.756
22,95
2.519.299.306
11,38
- Các khoản phải thu
1.809.848.138
9,64
2.129.220.831
21,91
- Hàng tồn kho
5.378.851.489
39,53
14.264.003.117
69,43
- TSLĐ khác
1.954.440.291
13,46
2.027.706.039
9,15
B. TSCĐ và ĐTNH
1.498.448.600
11,15
1.199.461.424
5,42
- TSCĐ
1.490.548.600
11,09
1.191.561.424
5,38
- CPXD dở dang
7.900.000
0,06
7.900.000
0,04
Tổng
13.764.544.274
100
22.139.690.777
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành 94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thêm chủ yếu là mua hàng hoá dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng hoá trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được thể hiện ở các chỉ tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công ty trong thời gian này chưa thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản của Công ty là tương đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là 5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng 69,43% trong tổng tài sản lưu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là: 1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm 21,91%. Mặc dù nó có thể hiện được quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, song nếu bán hàng thu được tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty cần tích cực thu hồi công nợ hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản, tài sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tượng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi “Vốn ở đâu hay tài sản ở đâu”.
Như vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn
13.764.544.274
100
22.139.690.777
100
Trong đó :
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
8.807.128.221
4.957.416.053
57,07
42,93
16.366.840.366
5.802.850.411
73,79
26,21
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng từ 57,07% lên tới 73,79%.
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm với một lượng là 7.961.693.863đ, về tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này do nợ ngắn hạn tăng quá mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Như vậy mặc dù quy mô vốn của Công ty tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Đây chính là mối lo thường trực của Công ty bởi còn trách nhiệm trả nợ. Như vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tài trợ chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến tăng lên là do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thương mại, nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn cho thấy vốn của Công ty phải huy động từ bên ngoài là chính. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao, song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm mọi cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác động quá lớn ở bên ngoài vào những quyết định kinh doanh của Công ty.
III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả dây dưa kéo dài làm mất tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ như sau:
Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
A. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trước cho người bán
3. Phải thu khác
B. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
4. Phải trả CNV
5. Phải trả khác
1.809.848.138
1.419.588.968
162.309.495
227.949.675
8.807.128.221
1.969.025.000
3.719.539.170
496.452.718
393.923.872
777.093.215
2.129.220.831
1.048.875.736
930.516.571
149.828.524
16.336.840.366
2.956.673.992
10.802.724.008
722.393.844
429.758.434
885.433.347
309.372.693
-370.713.232
768.207.076
-78.121.151
7.529.712.145
987.648.992
7.083.184.838
255.941.126
35.834.562
108.340.132
Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng kinh doanh, trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản phải thu khác giảm là 78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc thu một cách tích cực hơn nữa.
Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với mức tăng rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả người bán tăng 7.083.184.838đ, tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại là các khoản khác tăng tương đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công ty cần phải có biện pháp để giải quyết.
Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải trả của Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng được một khoản tiền nợ của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Công ty.
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
- Chi phí
- Lợi nhuận
- Nộp ngân sách Nhà nước
- Thu nhập người lao động
5.042.487.231
67.992.263
712.114.826
577.433
9.452.691.427
76.167.103
839.485.602
585.757
4.410.204.196
8.174.840
172.370.776
8.324
46,6
10,73
20,5
1,42
Qua số liệu trên ta thấy :
- Tổng chi phí của năm 1999 tăng cao hơn năm 1998 với số tiền là 4.410.204.196đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,5% (vì lượng hàng tồn kho năm 1999 tăng lên nhiều so với năm 1998).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước tăng 172.370.776 đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,5%.
- Lợi nhuận của năm 1999 cũng cao hơn năm 1998 là 8.174.840đ với tỷ lệ tăng là 10,73%. Đây là nguồn lợi nhuận tăng chủ yếu từ việc hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhưng chi phí quá lớn lên lợi nhuận còn lại không được nhiều.
- Đời sống CBCNV trong Công ty không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân năm 1998 là 577.433 đồng/người, năm 1999 là 585.757 đồng/người. Tăng lên 1,42% ứng với số tiền là 8324đ.
Ngoài chỉ tiêu trên doanh nghiệp luôn bảo toàn, góp phần tăng trưởng vốn phục vụ cho kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.
IV. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì công tác kiểm tra, kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện đúng pháp lệnh, tránh những rủi ro sai sót trong công tác kế toán - tài chính , có những loại kiểm tra sau:
- Kiểm tra của cơ quan cấp trên: được thực hiện một lần vào cuối năm sau khi làm xong quyết toán báo cáo tài chính. Công việc này do bộ kế toán của cơ quan tài chính hoặc kiểm toán Nhà nước thực hiện.
- Ngoài ra Công ty còn có phòng thanh tra thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
Phần III
Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng
Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều loại hoạt động kinh doanh nên cần được theo dõi ghi chép quản lý thường xuyên, liên tục từng lần nhập xuất hàng hoá trong sổ kế toán. Vì vậy doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, xuất kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu chi) báo nợ NH, uỷ nhiệm chi, giấy nhận nợ (mua chịu).
+ Các chứng từ vận chuyển.
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản như: TK156, TK151, TK111...
3. Trình tự hạch toán:
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá vật tư về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152, 153: Giá mua hàng hoá chưa có VAT
Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng TGNH
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá nhưng hàng chưa về nhập kho (hàng đang đi đường) thì cuối tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Giá mua của hàng hoá chưa có VAT
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Khi hàng về nhập kho, hàng mua đi đường tháng trước, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152 : Giá mua của hàng hoá vật tư chưa có VAT
Nợ TK 1532: Trị giá bao bì theo giá mua thực tế
Có TK 151: Giá mua chưa có thuế
Trong kỳ Công ty mua hàng không chuyển về nhập kho mà chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng, gửi hàng bán thẳng kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán theo giá mua chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế VAT đầu vào khấu trừ
Có TK 111 Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Thanh toán băng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá phát sinh các khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 331: Trường hợp chưa trả người bán
Khi cán bộ mua hàng tạm ứng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 141: Tạm ứng
Có TK 111: Tiền mặt
Khi cán bộ mua hàng thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng mua
Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng
Có TK 141 : Tạm ứng
Khi Công ty mua hàng hoá nhưng chưa thanh toán tiền căn cứ vào chứng từ mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Hàng về nhập kho
Nợ TK 153 (1532) : Bao bì đi kèm hàng hoá
Có TK 331: Số tiền phải trả
Công ty thanh toán tiền hàng cho người bán kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 111: Tiền mặt
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá:
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiêú xuất kho
+ Hoá đơn bán hàng giao thẳng
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
+ Các chứng từ kế toán khác có liên quan
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản như: TK511, TK632, TK 157 ...
3. Trình tự hạch toán:
Trường hợp xuất bán và nhận tiền thanh toán tại kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá vốn hàng bán
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thế
Có TK 333: thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp xuất hàng gửi bán khi có lệnh xuất kho kế toán ghi.
Nợ TK 157
Có TK 156
Theo phương thức này cố hàng trên vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ đến khi người mua chấp nhận hoặc đã thanh toán số hàng trên thì số hàng gưỉ đi mới được tính là tiêu thụ kế toán g._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1392.doc