Báo cáo tổng kết đề tài - Vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường đại học nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2020.03 Chủ nhiệm đề tài : Lê Thu Huyền Lớp : 1605CTHA Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương Hà Nội, tháng 05 năm 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜ

pdf67 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài - Vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường đại học nội vụ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỜI HỌC VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2020.03 Chủ nhiệm đề tài : Lê Thu Huyền - 1605CTHA Thành viên tham gia : Nguyễn Đức Duy - 1605CTHA Đỗ Thùy Trang - 1605CTHA Phạm Thị Thảo Ngân - 1705CTHA Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương Hà Nội, tháng 05 năm 2020 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1605CTHA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh, cung cấp tri thức và kỹ năng để chúng em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, TS. Nguyễn Quốc Khương đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để chúng em có được thành quả nghiên cứu ngày hôm nay. Do hạn chế trình độ nên trong quá trình làm đề tài, chúng em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây chúng em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy, cô và các bạn để đề tài của chúng em được hoàn thiện tốt nhất. Chúng em xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các thầy cô và các bạn. Chúng em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày .. tháng năm 2020 Chủ nhiệm đề tài Lê Thu Huyền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của nhóm chúng tôi trong thời gian qua. Nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này đều trung thực thông qua quá trình khảo sát thực tế từ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Những nguồn tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và chú thích theo đúng quy định. Hà Nội, ngày .. tháng năm 2020 Chủ nhiệm đề tài Lê Thu Huyền DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy dủ 01 CLB Câu lạc bộ 02 KNGT Kỹ năng giao tiếp 03 ĐTN Đoàn thanh niên 04 BGH Ban Giám hiệu 05 CSVC CSVC 06 SV Sinh viên DANH MỤC BẢNG Tên bảng Nội dung Trang Nhận thức của các thành viên tại các câu lạc bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Bảng 1 32 Nội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Đánh giá của sinh viên tại câu lạc bộ Bảng 2 33 vềcác kỹ năng cần có Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở các câu Bảng 3 37 lạc bộ trong Nhà trường MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7 6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 7 7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 8 8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .................................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9 1.1.1. Câu lạc bộ ............................................................................................. 9 1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9 1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp ............................................................. 10 1.1.3.1. Kỹ năng ........................................................................................... 10 1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp ............................................................................ 11 1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp .................................. 14 1.2.Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động của các câu lạc bộ trong cơ sở giáo dục Đại học ...................................................................................... 15 1.2.1. Mục đích hoạt động của các Câu lạc bộ ............................................. 15 1.2.2. Nội dung hoạt động các Câu lạc bộ ................................................... 16 1.2.3. Phương thức hoạt động các câu lạc bộ ............................................... 17 1.2.3.1.Quy trình thành lập câu lạc bộ ......................................................... 17 1.2.3.2. Phương pháp tổ chức một buổi sinh hoạt câu lạc bộ ...................... 18 1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức của CLB: ................................................................ 19 1.3. Sự cần thiết của các hoạt động từ câu lạc bộ tại trường đại học đối với sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................... 19 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 21 Chương 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................................... 22 2.1. Khái quát về các Câu lạc bộ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......... 22 2.1.1. Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường ............................................. 22 2.1.2. Các câu lạc bộ trực thuộc Khoa, Trung tâm ....................................... 27 2.1.3. Các tổ chức khác ................................................................................ 29 2.2. Đánh giá vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trong Trường .......................................................................... 30 2.2.1. Ưu điểm .............................................................................................. 34 2.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 36 2.2.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 39 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 39 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 39 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ......................... 41 3.1. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................... 41 3.1.1. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô ...................................... 41 3.1.2. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong ứng xử .......................................... 42 3.1.3 Phát triển kỹ năng giao tiếp qua tổng kết, đánh giá hoạt động của Câu lạc bộ ............................................................................................................ 47 3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 47 3.2.1. Đối với Nhà trường ............................................................................ 47 3.2.2. Đối với tổ chức Đoàn, Hội ................................................................. 48 3.2.3. Đối với các câu lạc bộ ........................................................................ 49 3.2.4. Đối với sinh viên ................................................................................ 49 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 52 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc gia, tổ chức trên thế giới. Đồng thời, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng đất nước, đưa Việt Nam trở thành một nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong sự nghiệp đó, Đảng và Nhà nước ta xác định: Thanh niên, sinh viên (SV) là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên nói chung và SV nói riêng luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng phát huy nguồn lực con người. Vì thế chăm lo phát triển thanh niên, SV vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo đảm cho sự phát triển bền vững đất nước. Trong đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho SVcó tầm quan trọng đặc biệt. Cùng với hoạt động, giao tiếp là yếu tố quyết định sự hình thành, phát triển của loài người cũng như của từng cá nhân. Nhờ tham gia hoạt động, giao tiếp mà cá nhân lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử xã hội chuyển hóa thành kinh nghiệm riêng của cá nhân, thành phẩm chất và năng lực của chính mình, để tham gia đời sống xã hội. Có như vậy cá nhân mới tồn tại, thích nghi và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách SV trong môi trường học đường. Nhờ giao tiếp mà cá nhân hình thành, phát triển được phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Hiện nay, trong các trường đại học, nhìn chung việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho SV chưa thực sự được quan tâm. Do vậy, việc tổ chức rèn luyện và tự rèn luyện kỹ năng này của SV chưa thường xuyên và chưa có hệ thống. Vì vậy, khả năng giao tiếp cũng như cách ứng xử của SVcòn nhiều hạn chế. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một ngôi trường có bề dày truyền thống 1 dạy và học. Bên cạnh đó, hoạt động phong trào Đoàn cũng rất phát triển. Câu lạc bộ (CLB) trực thuộc Đoàn trường khá đa dạng như: CLB Nghệ thuật (HAC), CLB Tiếng anh (HEC), CLB Máu Nội vụ, CLB Võ thuật, CLB Sách, CLB Kỹ năng mềm (ASK), CLB Thiện nguyện; một số CLB trực thuộc Khoa/ Trung tâm: CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà Quản trị nhân lực, CLB Hành chính học. Ngoài ra, còn có một số tổ chức như: Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa, Hội đồng hương Vĩnh Phúc, Đội thanh niên xung kích. Hoạt động các CLB trong Trường từ năm 2015 đến nay đã có những bước phát triển nhanh chóng, thu hút đông đảo SV tham gia, tăng về số lượng và hiệu quả, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế. Trong đó, kỹ năng giao tiếp (KNGT) trong môi trường giáo dục thông qua hoạt động của các CLB vẫn chưa được các bạn SV quan tâm nhiều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò của các CLB trong việc phát triển KNGT cho SV là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội’’. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu nước ngoài Giao tiếp là một vấn đề được nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu. Tất cả các nhà tâm lý học trên thế giới đều gặp nhau tại một điểm trong phạm trù giao tiếp - khẳng định vai trò quyết định của giao tiếp đối với cuộc sống xã hội và sự hình thành nhân cách của con người. Trong lịch sử nghiên cứu giao tiếp được tiến hành trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn, thu hút tất cả các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới. Thời cổ đại các triết gia Xoocrate, Platon đã đề cập tới giao tiếp và cho rằng: “Đối thoại là giao tiếp trí tuệ như sự phản ánh trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người” sau này đến các nhà tâm lý học hiện đại như: Anna Freud, E.E.Acquyt; M.Again; A.N.Leonchiev; M.I.Lixina; B.D.Econhin; V.X.Mukhina; B.F.Lomov; L.X.Vwgotxki. Các công trình lí luận có thể kể tới là: Năm 1956, ba tác giả người Mỹ: Johson, Lgrrison, M.Schlekamp đã viết cuốn sách về “Giao tiếp” [12], đề cập 2 mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp với sự tiến bộ trong trường đại học của sinh viên, cách biểu lộ tình cảm, phát triển kĩ năng bình luận. Năm 1960 Bavelas (Pháp) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc giao tiếp, đưa ra khái niệm “Khoảng cách” được xác định như là một mắt xích giao tiếp cần thiết để một thông điệp tới được người khác bằng con đường ngắn nhất. Đầu thế kỷ XX, dựa trên tư tưởng triết học Macsxit, các nhà Tâm lý học nổi tiếng của Liên Xô như L.X. Vuwgotxki, X.L.Rubinxtein, A.N.Lêonchiev, đã đề cập đến vấn đề giao tiếp của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau. Tác giả A.V.Mudoriko trong tác phẩm “Giao tiếp như là một nhân tố giáo dục sinh viên” đã đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của giao tiếp đối với sự hình thành nhân cách sinh viên, đồng thời xác định những đặc điểm tâm lý trong giao tiếp của các trẻ em. Tác giả E.V.Sukanova với công trình “Những trở ngại tâm lý giao tiếp giữa các cá nhân” đã tiến hình nghiên cứu thực nghiệm về giao tiếp của SVphổ thông lứa tuổi 15 – 17 trong các mối quan hệ ở trường phổ thông nhằm xác định mức độ phát triển văn hóa giao tiếp thực tiễn và xác định các hình thức biểu hiện của nó. E.P.I.lino, trong tác phẩm “Các nguyên nhân giao tiếp” đã đề cập đến đặc điểm lứa tuổi trong động cơ giao tiếp của trẻ em, tác giả coi tính rụt rè như một nguyên nhân tiêu cực đối với giao tiếp của trẻ em. Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp được bàn đến tại các buổi Hội nghị ở một số nước lớn trên thế giới: A.A.Boodaliop khi khai mặc Hội nghị khoa học “Giao tiếp với tư cách là đối tượng của các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn” đã nói: “Trong hoạt động giao tiếp có thể tìm thấy sự thể hiện tổng hợp của tất cả các đặc trưng cơ bản của con người như là một thành viên của xã hội, như là một chủ thể của hoạt động nhận thức và sáng tạo”. Vì vậy, giao tiếp thực sự trở thành đối tượng nghiên cứu của khoa học tâm lý. Đầu năm 1970 ở Liên Xô cũ một số bài báo về giao tiếp được giới thiệu trong các hội nghị “Tâm lý học về giao tiếp” được tổ chức vào tháng 3/1970; 3 tháng 3/1973; 5/1973. Các hội nghị cùng đề cập đến hàng loạt vấn đề, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu giao tiếp; cơ chế giao tiếp; ảnh hưởng của những đặc điểm tâm lý cá nhân đối với quá trình giao tiếp, sự chênh lệch hướng và vi phạm loại hình giao tiếp và nhiều công trình nghiên cứu lí luận khác. Đại học Troy đã tổ chức Hội Thảo “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả”. Buổi Hội thảo hướng tới mục tiêu giúp các bạn SVcó khả năng gây ấn tượng, tạo ra sự ảnh hưởng và trở nên sống động hơn trong giao tiếp. Qua đó, các diễn giả cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần trang bị song hành “Kiến Thức – Thái Độ - Kỹ Năng” để làm hành trang cần thiết khi rời khỏi giảng đường đại học. 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước Đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục của nhân loại có những bước tiến lớn với nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết, các quốc gia đều nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải đầu tư cho giáo dục. Muốn hoạch định được chính sách đầu tư sâu rộng có hiệu quả cho giáo dục phải có tầm nhìn xa trông rộng. Vấn đề chiến lược con người, xây dựng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Ở mọi thời đại, trong mọi xã hội, giao tiếp, ứng xử giữa con người với con người diễn ra liên tục, trên mọi lĩnh vực của đời sống từ sinh hoạt đời thường đến công việc. Giao tiếp vừa biểu hiện văn hóa của mỗi con người, vừa biểu hiện mức độ văn minh của xã hội. Chính vì vậy, giao tiếp, ứng xử là một mặt cơ bản của công tác giáo dục và đào tạo. Có rất nhiều quan điểm khác nhau từ các công trình nghiên cứu như: Thứ nhất, nghiên cứu lí luận về giao tiếp: Khái niệm, bản chất, quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động. Có thể kể ra một số công trình sau: Đỗ Long: “Các Mác và phạm trù giao tiếp” (1963); Bùi Văn Huệ: “Bàn về phạm trù giao tiếp” (1981); Trần Trọng Thủy: “Giao tiếp tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao tiếp và sự phát triển nhân cách trẻ” (1981); Ngô Công Hoàn: “Giao tiếp sư phạm” (1987) và “Một số vấn đề về giao tiếp sư phạm”; Nguyễn Văn Lê: “Vấn đề giao tiếp” (1992). Trong đó có nhóm các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp sư phạm có thể kể tới là: Hoàng Anh: “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh 4 viên”; Nguyễn Thạc, Hoàng Anh với cuốn: “Luyện giao tiếp sư phạm”, Đại học Sư phạm Hà Nội (1997); Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh: “Giao tiếp sư phạm”; Trần Duy Hưng đã bàn tới “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên”; Trịnh Trúc Lâm: “Ứng xử sư phạm”. Thứ hai, một loạt các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp cơ bản qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử như cuốn sách: Trần Trọng Thủy (1992), Đặc điểm giao tiếp của SV Đại học, Tạp chí nghiên cứu giáo dục; Ngô Công Hoan (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội; Ngô Công Hoan – Hoàng Anh (1998), Giao tiếp sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội; Nguyễn Xuân Thức - Nguyễn Thị Thanh Bình, Đặc điểm ấn tượng ban đầu trong giao tiếp của thiếu niên, Kỉ yếu thành lập trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em,... Các tác giả các cuốn sách nêu trên thường có những ý kiến khác nhau về kỹ năng nhưng nhìn chung đều cho rằng: Kỹ năng đặc biệt là kỹ năng giao tiếp là chuẩn mực chỉ đạo hoạt động của con người trong quan hệ với nhau và xã hội. Qua đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống của mỗi con người. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đã có khái quát cơ bản nhất về kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống. Thứ ba, những công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của giao tiếp trong giáo dục ở nhà trường: Tác giả Đặng Xuân Hoài và các nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học giáo dục (1983) nghiên cứu: “Sự hình thành động cơ xã hội của SVcấp 2,3” đã khẳng định: “Giao lưu là điều kiện tất yếu tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự phối hợp hành động, sự phân công trách nhiệm”. Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc nghiên cứu “Nhu cầu kết bạn của thiếu niên” đã chỉ ra rằng, nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi ở thiếu niên phát triển mạnh, là cơ sở để hình thành và phát triển quan hệ bạn bè trong và ngoài nhà trường. Tác giả Phùng Thị Hằng, trong luận án Tiến sĩ: “Một số đặc điểm giao tiếp của SVTHPT dân tộc Tày, Nùng” đã chỉ ra rằng, giao tiếp của SV THPT dân tộc Tày, Nùng tiếng mẹ đẻ là phương tiện giao tiếp thường ngày của các em, nó có ảnh hưởng đến quá trình sử dụng tiếng Việt của SVtrong các tình huống giao tiếp. 5 Ngoài nghiên cứu về giao tiếp nói chung, nhiều tác giả cũng đã đi sâu nghiên cứu về các kỹ năng giao tiếp: GS. Trần Trọng Thủy trong công trình nghiên cứu về giao tiếp sau: biết cách ứng xử tế nhị; biết im lặng đúng lúc; biết tự kiềm chế; biết lắng nghe, TS. Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến hai trong ba trở ngại thường gặp ở SVkhi giao tiếp thuộc về kỹ năng giao tiếp: “Lúng túng khi điều khiển giao tiếp với sinh viên” và “Chưa làm chủ trạng thái tâm lý của bản thân”, trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình tác động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng “Tự chủ cảm xúc hành vi” và kỹ năng “Chủ động điều khiển quá trình giao tiếp”. TS. Lê Thị Bừng đã đề cập đến cách ứng xử khéo léo khi tiếp xúc, ứng xử học đường, ứng xử trong quan hệ bạn bè, ứng xử nơi làm việc. Ngoài ra, một số hội thảo trong nước cũng bàn về kỹ năng giao tiếp như: Hội thảo “Bồi dưỡng chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và ứng xử với SVcho giảng viên ULIS” do PGS. TS. Đinh Thị Kim Thoa - Chủ biên Chương trình hoạt động trải nghiệm của Bộ GD&ĐT đã chia sẻ với các thầy cô ULIS những kiến thức, kỹ năng cần có khi giảng dạy và giao tiếp, ứng xử với SV Hội thảo Hội thảo “Kỹ năng giao tiếp và xây dựng hình ảnh cá nhân” tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tại hội thảo, các diễn giả cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần trang bị song hành “Kiến thức - Thái độ - Kỹ năng” để làm hành trang cần thiết khi tốt nghiệp đại học. Nhìn chung, những công trình trên đã đi sâu vào phân tích đặc điểm chung về giao tiếp của SV các trường sư phạm, chưa đi sâu nghiên cứu khả năng giao tiếp sư phạm của SV. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của SV trong phạm vi một trường cụ thể, tại một thời điểm lịch sử nhất định. Vì vậy, những giải pháp đó không thể áp dụng cho công tác đào tạo ở tất cả các trường sư phạm trong giai đoạn xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay - giai đoạn đang có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin. 6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát, làm rõ thực trạng, vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để phát huy hiệu quả vai trò các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Nhà trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò các CLB tại Trường trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu vai trò các CLB ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV như: CLB Sách, CLB Máu, CLB Thiện nguyện, CLB Võ thuật, CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà quản trị nhân lực, CLB ASK, CLB HEC, CLB HAC. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu vai trò các CLB trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, nguyên tắc lịch sử cụ thể; đồng thời quán triệt đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh niên, SV và xây dựng kỹ năng giao tiếp cho SV Ngoài ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu. 6. Giả thuyết nghiên cứu Vai trò của các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm gần đây đã đạt được những kết 7 quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Nếu đề tài đưa ra được những giải pháp, kiến nghị hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động trong các CLB và góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản của kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động các Câu lạc bộ, chỉ ra vai trò hoạt động CLB đối với việc phát triển kỹ năng, đồng thời chỉ ra sự cần thiết phải phát huy tối đa vai trò hoạt động các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng cho SV làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu các học phần như: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc nhóm, Tâm lý học, Dư luận xã hội, Xã hội học, Mỹ học đại cương,... - Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, đề tài có ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục Đại học. Chương 2: Phát huy vai trò các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Câu lạc bộ Có rất nhiều định nghĩa về CLB, có thể kể đến như: CLB là một cụm từ nói về một tổ chức được thành lập theo sự tự nguyện của mỗi người có chung một mục đích. Thông qua đó, mỗi CLB sẽ đề ra những chương trình hoạt động phù hợp với khả năng và thời gian của từng thành viên. CLB là tổ chức tập hợp những quần chúng có chung đặc điểm về: sở thích, nhu cầu, tổ chức sinh hoạt. Nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích đó trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, chính trị xã hội, Theo Từ điển Tiếng việt, CLB là tổ chức được lập ra cho nhiều người tham gia sinh hoạt văn hoá, giải trí trong những lĩnh vực nhất định. CLB vừa là một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động, là một bộ phận quan trọng của tổ chức Hội SV hay Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ giải quyết những vấn đề phức tạp, quan trọng trong học tập và cuộc sống hàng ngày, đáp ứng những nhu cầu chính đáng của SV Tựu chung lại, khái niệm CLB được hiểu ngắn gọn và đầy đủ như sau: “CLB là nơi tập hợp những thành viên có cùng sở thích, cùng nhu cầu nhằm thực hiện một mục đích nhất định”. [2; tr.11-12] 1.1.2. Sinh viên Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student” có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình; người tìm kiếm và khai thác tri thức. Sinh viên là giai đoạn lĩnh hội và thực hiện quá trình tích lũy phẩm chất, tri thức và kỹ năng, Theo quan điểm Mác - Lênin, sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, là “tổng hoà của các quan hệ xã hội”. Theo Từ điển Tiếng việt, là danh từ chỉ những người học ở bậc Đại học, 9 chuyên nghiệp. Theo Hoàng Phê, sinh viên có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau như: sinh viên là người đến trường để học một cái gì đó; sinh viên là người đang học ở trường đại học; sinh viên là người học chương trình đại học; sinh viên là người học ở bậc đại học; sinh viên là người được đào tạo theo chương trình cao đẳng hoặc đại học. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể khái quát chung như sau: “Sinh viên là người học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học”. [2; tr.8] 1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp 1.1.3.1. Kỹ năng Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân như: nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn mực hay quy định”. Nhà tâm lý học người Liên Xô L.D.Leviton cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo L.D.Leviton, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức và quy tắc nhằm thực hiện hành động có kết quả; con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà còn phải vận dụng vào thực tế. Tựu chung lại, khái niệm kỹ năng được hiểu như sau: “Kỹ năng là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp”.[5; tr.21-22] 10 1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp Giao tiếp là đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người, nó không những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đối với môi trường giáo dục đại học, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách giáo viên mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động dạy và học. Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng hoạt động sư phạm của thầy và trò vào việc đạt được mục đích giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ đào tạo nghề sư phạm là mỗi SV phải được chuẩn bị và chủ động chuẩn bị cho mình về năng lực giao tiếp. Giao tiếp là một trong những kỹ năng quan trọng của cuộc sống. Nhưng rất nhiều người cho rằng khả năng giao tiếp thuộc về bản năng, không cần học hành vẫn có thể làm tốt. Bởi vậy, họ vô cùng chủ quan khi nói chuyện, không chú trọng việc tạo thiện cảm, thậm chí còn có nhiều thói quen xấu dẫn đến những tình huống mâu thuẫn, xung đột không đáng có, làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội. Giao tiếp là một trong những phạm trù của tâm lý học...ai lập nghiệp- hoạt động hết mình vì sự sống của người bệnh” định hướng xuyên suốt trong quá trình hoạt động của toàn thể CLB là sự tiến bộ của bản thân và cống hiến hết mình cho xã hội. CLB vạch ra những hướng đi cụ thể cho từng thời kỳ, những kế hoạch hoạt động mang tính chất kim chỉ nam xuyên suốt những bước phát triển và trưởng thành của các bạn Hội viên. Trong một tầm nhìn không xa khi ý thức của người dân về hiến máu tình nguyện ngày càng được nâng cao thì CLB sẽ chuyển hướng sang việc duy trì và phát triển nguồn người hiến máu dự bị - hiến máu trẻ của khu vực để nguồn cung cấp máu mang tính thường xuyên và kịp thời. Đội thanh niên xung kích: Đội thanh niên xung kích Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được thành lập chính thức năm 2019. tiền thân là Thường trực Hội đồng đại biểu sinh viên - An ninh xung kích, được thành lập năm 2001. Hiện nay, đội có trên 50 thành viên sinh hoạt tích cực và sôi nổi với vai trò là lực lượng nòng cốt không chỉ thực hiện các công việc tình nguyện tại chỗ vệ sinh môi trường, Tiếp sức mùa thi, Mùa hè xanh mà còn tổ chức các chương trình thiện nguyện, hiến máu tình nguyện, tham gia giữ gìn an ninh, trật tự, đảm bảo an toàn giao thông tại di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc trong mùa lễ hội, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của các khoa và nhà trường. Tham gia Đội thanh niên xung kích giúp SV được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng tư duy sáng tạo góp 26 phần rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên, mặt khác nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống của dân tộc cho SV 2.1.2. Các câu lạc bộ trực thuộc Khoa, Trung tâm Hiện tại Trường Đại học Nội vụ có tất cả 08 khoa và 03 trung tâm. Gồm các khoa sau: Khoa Hành chính học, Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Khoa Quản trị văn phòng, Khoa Pháp luật hành chính, Khoa quản lí xã hội, Khoa Văn thư - lưu trữ, Khoa Khoa học Chính trị, Khoa Tổ chức và Xây dựng chính quyền. Các trung tâm gồm có : Trung tâm Tin học - ngoại ngữ, Trung tâm Thông tin thư viện, Trung tâm Dịch vụ công Hiện tại ở các Trung tâm thì vẫn chưa có CLB nào được thành lập chính thức còn ở các khoa thì đã có một số CLB được thành lập chính thức trực thuộc khoa đó là : CLB Nhà quản trị nhân lực trực thuộc Khoa Quản trị nguồn nhân lực, CLBVăn phòng trẻ trực thuộc Khoa quản trị văn phòng, CLB Hành chính trực thuộc Khoa Hành chính học. Câu lạc bộ Nhà quản trị nhân lực trực thuộc Khoa Quản trị nguồn nhân lực: CLB này do thầy Đoàn Văn Tình chủ nhiệm được chính thức thành lập ngày 01/06/2011. Đây thực sự là sân chơi bổ ích về chuyên môn cho các chuyên gia, nhà quản lý, đặc biệt những người đang theo đuổi nghề Nhân sự. Với triết lý “Cùng tạo lập - Cùng phát triển - Cùng chia sẻ những giá trị”, CLB Nhà quản trị nhân lực đã thu hút khá nhiều SV trong khoa bằng cách hàng năm đều tổ chức các cuộc tọa đàm, nói chuyện chuyên đề ngoài ra còn tổ chức cuộc thi “ khởi nghiệp ” và rất nhiều hoạt động thiết thực, bổ ích cho SV có đam mê và nhiệt huyết với Nghề nhân sự. Tại CLB này các bạn SV Khoa Quản trị nguồn nhân lực đã có những trải nghiệm và thấu hiểu hơn về ngành nghề mà mình đang theo đuổi Các hoạt động tiêu biểu: Buổi nói chuyện chuyên đề: “Khung năng lực và lộ trình công danh” đã chính thức khép lại. Buổi nói chuyện giúp SVngành quản trị nhân lực hiểu rõ hơn về nghề nghiệp của bản thân đã chọn cần gì và 27 muốn gì để mỗi SV tự học tập và rèn luyện bản thân trở thành một nhà nhân sự theo một cách tốt nhất; Cuộc thi “Ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo 2019” vừa mới diễn ra thành công đây là sân chơi giúp cho những dự định của SVấp ủ rất lâu trở thành hiện thực cho mọi người thấy tài năng, năng lực của bản thân. Câu lạc bộ Văn phòng trẻ trực thuộc Khoa Quản trị văn phòng: CLB Văn phòng trẻ hay viết tắt là YOC (Young Office Club), được thành lập vào ngày 28/8/2015 đồng thời đó cũng là ngày truyền thống văn phòng Việt Nam, với sự điều hành của ThS. Đinh Thị Hải Yến và thầy Nguyễn Đăng Việt. CLB được hình thành dựa trên mục đích muốn tạo ra một sân chơi vui chơi giải trí, gắn kết những SVtrong khoa cùng làm việc với nhau. Hoạt động tiêu biểu của CLB Văn phòng trẻ: Hằng năm CLBQuản trị văn phòng trẻ tổ chức 2 đến 3 chương trình thiện nguyện, từ thiện. Năm 2016: Chương trình “Tết yêu thương” tại Suối Nánh, Đà Bắc, Hòa Bình; Chương trình Giới thiệu nghệ thuật đờn ca tài tử - di sản văn hóa phi vật thể (Chương trình gây quỹ); Năm 2017: Chương trình “Tết yêu thương lần 2” tại Thèn Sìn, Phong Thổ, Lai Châu; Năm 2018: Chương trình “TRUNG THU YÊU THƯƠNG” tại Trung tâm Hy vọng Tiên Cầu (thôn Tiên Cầu – xã Hiệp Cường – huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên); CLB Văn phòng Trẻ - Khoa Quản trị văn phòng - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội kết hợp với CLB Tình nguyện viên Thủ đô, Đoàn TN Cơ quan TW Đoàn, Đoàn TN Ban tổ chức TW, Đoàn TN Ban Dân vận TW và Đội TNXK Đại học Công Đoàn đã tổ chức chương trình tình nguyện " ĐÔNG ẤM CHO EM 2018 " tại huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá (khu vực miền núi bị thiệt hại do mưa lũ trong đợt hè 2018) và huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (khu vực miền núi có đông đồng bào dân tộc Vân Kiều sinh sống). Và rất nhiều chương trình tình nguyện khác. Ngoài các chương trình thiện nguyện, CLB Văn phòng trẻ còn thương xuyên tổ chức các hoạt động mang tính học thuật, giải trí như các cuộc thi ảnh, tìm kiếm MC, hùng biệt để trang bị cho thành viên CLB và SV khoa các kỹ năng mềm cần thiết khi ra trường. Bên cạnh đó CLB còn là đội ngũ tiên phong của khoa đứng ra chịu trách nhiệm tổ chức các chương trình, hoạt động của khoa như Chào tân SV khoa, ngày truyền thống. 28 Câu lạc bộ Hành chính trực thuộc Khoa Hành chính học: CLB Hành chính được thành lập tháng 6 năm 2016. CLB được thành lập giúp cho SVcủa khoa có điều kiện được thích nghi, tiếp cận với nghành nghề mà mình đang theo học. CLB là sân chơi lành mạnh, gắn kết SVtrong khoa lại gần hơn. Giúp SV phát huy được sức trẻ sự sáng tạo, năng động và tinh thần học hỏi của mình. Tạo điều kiện cho SV trau dồi kiến thức về các lĩnh vực khoa học – kinh tế - chính trị - xã hội, cũng như rèn luyện, phát triển sở thích, năng khiếu và các kĩ năng, nghiệp vụ, chuyên môn trong thực tiễn để SV Khoa Hành chính học vững bước trong tương lai. 2.1.3. Các tổ chức khác Hội đồng hương Vĩnh Phúc: Được thành lập do một số bạn SV là người Vĩnh Phúc đang học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có mong muốn thành lập hội để giao lưu, học hỏi và giúp đỡ; kết nối những người con Vĩnh Phúc không chỉ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà còn có cả những người đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội có mong muốn vào trong hội đồng hương Vĩnh Phúc; Tạo lập duy trì tình đoàn kết mối quan hệ gắn bó lâu dài thắt chặt tình yêu quê hương đất nước; Giúp đỡ chia sẻ với nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống và công việc; Tổ chức việc hiếu- hỷ, thăm hỏi nhau khi ốm đau, gặp rủi do; Tổ chức và hưởng ứng các phong trào hoạt động xã hội mang ý nghĩa thiết thực; Tạo mối liên hệ, giao lưu, học hỏi giữa đồng hương Vĩnh Phúc với các tổ chức, đoàn thể khác; Tổ chức các hoạt động thăm quan du lịch, các hoạt động thiện nguyện;Góp phần duy trì và phát huy truyền thống hiếu học, vượt khó, ý thức phấn đấu vươn lên, làm giàu cho bản thân, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Hiện nay số lượng thành viên của Hội khoảng hơn 70 người. CLB hoạt động dựa trên Phí hội viên đóng theo quý: gồm phí gia nhập hội viên và phí xây dựng quỹ hội. Mức phí hội viên và việc thu phí hội viên do Ban chấp hành quyết định. Các khoản đóng góp do bà con đồng hương, các doanh nhân, các nhà tài trợ, các tổ chức ủng hộ, các khoản thu khác. Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa: Được thành lập ngày 16/2/2013 do bạn Đỗ Thị Thanh sáng lập. Hội đồng hương thành lập với mong muốn giúp đỡ 29 các xã về các công việc như dọn dẹp, khơi thông kênh mương, phát quang đường làng ngõ xóm, xây xân khấu cho xóm trong thôn khó khăn, xây nhà cho người có hoàn cảnh khó khăn. Hiện CLB có khoảng 50 thành viên. Nguồn quỹ của ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa chủ yếu là các thành viên đã đi làm, xây dựng các chương trình gây quỹ,... Ngoài ra, quỹ này còn có từ các bác ở huyện, các doanh nhân thành đạt tài trợ, một số hoạt động khác như: bán nem chua, thu gom sắt vụn,... 2.2. Đánh giá vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trong Trường Một là, trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà là xây dựng, phát triển môi trường giao tiếp thuận lợi, lành mạnh, tạo nên những nhân tố tốt nhất để sinh viên, SV phát triển những phẩm chất và năng lực của nhân cách tại các CLB trong nhà trường. Hai là, qua hoạt động của các CLB sẽ tạo cho SV có cơ hội để học hỏi, trải nghiệm và vận dụng những tri thức đã học, hình thành các kĩ năng giao tiếp, như: kĩ năng làm quen, kĩ năng lắng nghe, nói trước đám đông, giải quyết xung đột, khắc phục khó khăn trong giáo tiếp, giúp các SV vận dụng những kĩ năng trong tìm kiếm việc làm, khi làm việc. Ba là, việc học tập và trau dồi kỹ năng giao tiếp trong nhà trường nói chung và các CLB là rất quan trọng. Môi trường đại học không chỉ giúp cho SV học tập mà còn hơn thế nữa đó là môi trường rất tốt để SV hình thành những kĩ năng căn bản trước khi ra trường đi làm. Những kĩ năng mềm thực sự rất quan trọng và các nhà tuyển dụng ngày càng đòi hỏi cao về điều này. Theo thống kê của NSW AMES (tổ chức quốc tế về đào tạo kĩ năng), kỹ năng mềm chiếm 80 % sự thành công. Bốn là, việc tham gia các hoạt động do trường đại học tổ chức ,các hoạt động của Đoàn Thanh niên , CLB SV và các cuộc thi, các cuộc hội thảo do Đoàn trường tổ chức cho SV trên quy mô lớn thực sự có vai trò rất lớn; giúp SV rèn luyên kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, phỏng vấn, khả năng 30 lãnh đạo; hình thành sự tự tin, năng động cần có khi đi làm việc, những kinh nghiệm học được từ những con người thành đạt. Ngoài ra, còn bổ trợ kiến thức chuyên sâu rất nhiều, hình thành được cách làm việc, quản lí thời gian hiệu quả , hoạt động cộng đồng theo nhóm, làm việc độc lập, quản lí căng thẳng. Năm là, hoạt động của các CLB trên các lĩnh vực đã khẳng định vai trò xung kích của tuổi trẻ. Các phong trào thi đua do Đoàn, các CLB phát động đã cổ vũ thanh niên lập thân, lập nghiệp, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng sức trẻ của thanh niên, được đông đảo thanh niên hưởng ứng tham gia. Sáu là, đối với SV, trang bị cho bản thân một kiến thức giao tiếp, đàm phán tốt chính là hành trang quan trọng bậc nhất cho cuộc sống sau này. Đó chính là những kỹ năng trong quan hệ giao tiếp hàng ngày với các đối tượng trong xã hội, trong công việc. Một người có kỹ năng tốt sẽ dễ dàng hơn trong việc chọn lựa con đường đi tốt nhất cho mình khi ra trường, là người tự tin khi đối đầu với các khó khăn thử thách trong cuộc sống. Đồng thời đó cũng là con người dễ hòa nhập với cộng đồng, dễ tạo ấn tượng tốt trong lòng công chúng. Theo số liệu thống kê, khảo sát cho thấy 86,5% SV có kỹ năng giao tiếp, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, các CLB ngay từ trong trường học sẽ dễ dàng có được cơ hội làm việc tốt. Sự thành công của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giao tiếp của bạn. Bởi giao tiếp là khả năng, kỹ xảo, là nghệ thuật. Một người chưa có được những kỹ năng cần thiết cho mình trước khi ra trường chính là lấy đi của chính mình nhiều hơn cơ hội có được việc làm tốt. Nó cũng thể hiện một tính cách thiếu hòa đồng, thiếu kỹ năng trong làm việc nhóm , thiếu năng động trong công việc. Điều này sẽ gây ấn tượng xấu đối với nhà tuyển dụng Việt Nam với tư cách là một nền kinh tế mở, đang trên con đường hội nhập quốc tế, do đó, khó khăn, thách thức còn rất lớn. Trước yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới, Đảng, Nhà nước luôn đặt niềm tin vào thanh niên, mong đợi và đòi hỏi Đoàn Thanh niên tiếp tục có những hoạt động giàu sức lôi cuốn, hăng hái tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Thủ tướng mong mỏi thế hệ trẻ Việt 31 Nam sẽ luôn luôn kế tục xứng đáng truyền thống tốt đẹp của cha ông, ra sức học tập, lao động xây dựng Việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ những điều trên có thể thấy rằng phong trào Đoàn thanh niên, CLB SV có vai trò rất quan trọng, là phong trào của thế hệ tiếp nối. Phong trào Đoàn, CLB SV ở trường Đại học lại càng có vai trò quan trọng hơn. Để giúp SV và những người tổ chức các hoạt động, phong trào này hiểu rõ thực sự được vai trò, tác động tích cực của nó đối với học tập và việc hình thành nên những kĩ năng mềm và góp phần để những hoạt động này thực sự là bổ ích, có ý nghĩa thiết thực hơn với SV Bảng 1: Nhận thức của các thành viên tại các câu lạc bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Mức độ nhận thức Ý nghĩa hoạt động giáo dục Xếp TT Sâu Đầy Thông Nhận ĐTB kỹ năng mềm cho sinh viên hạng sắc đủ hiểu biết 1 Bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất, toàn diện của quá 51 23 11 0 3.12 3 trình giáo dục ở Trường ĐHNVHN 2 Điều kiện tốt nhất để nâng cao tính tích cực hoạt động, 49 22 8 0 3.36 1 rèn luyện nhân cách của SV trong Trường ĐHNVHN 3 SV phát huy vai trò chủ thể, chủ động trong quá trình học 34 22 12 3 3.03 4 tập, rèn luyện toàn diện 4 Vừa củng cố, mở rộng kiến thức, vừa phát triển các kỹ 32 23 9 6 3.18 2 năng mềm cơ bản theo mục tiêu giáo dục nghề nghiệp (Nguồn: Do nhóm tác giả điều tra tổng hợp) Với số điểm trung bình từ 3.03 đến 3.36 cho thấy, hầu hết các SVđều 32 nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa của việc giáo dục KNGT cho SV Nhất là nội dung số 02 được ghi nhận có ý nghĩa sâu sắc nhất trong 4 nội dung khảo sát. Ưu điểm của công tác giáo dục kỹ năng mềm hiện nay là hầu hết SV đều rất hứng thú với môn học và những nội dung được học. 100% SV được giáo dục các kỹ năng mềm cần thiết trước khi tốt nghiệp. Các em được tham gia vào các trò chơi để hình thành các KNGT cần thiết trong cuộc sống. Khảo sát SV năm ba và năm cuối tại Trường Đại học Nội vụ HN cho thấy, các kỹ năng mềm sau đây cần thiết và được đánh giá là cần có đối với mỗi một SV sau khi tốt nghiệp, xếp theo mức độ cần thiết từ cao xuống thấp. Có 115 SV tham gia khảo sát, trong đó có 85 nữ và 35 nam sinh viên, kết quả như sau: Bảng 2: Đánh giá của sinh viên tại Câu lạc bộ về các kỹ năng cần có Chưa Cần thiết cần thiết Xếp TT Các kỹ năng mềm cần có Số Số hạng % % lượng lượng 1 Kỹ năng lập mục tiêu cá nhân 115 100 0 0 6 và thực hiện công việc 2 Kỹ năng làm việc nhóm 115 100 2 1.7 5 3 Kỹ năng thích ứng với sự thay 115 100 2 1.7 5 đổi 4 Kỹ năng quản lý thời gian 73 63.5 31 26.9 1 5 Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình 65 56.51 11 9.5 3 hiệu quả 6 Kỹ năng phỏng vấn, tìm việc 68 59.1 14 12.1 2 7 Tác phong làm việc chuyên 65 56.52 4 3.47 4 nghiệp và tư duy sáng tạo Nguồn: Do nhóm tác giả điều tra tổng hợp Như vậy, có thể thấy KNGT là cần thiết đối với SV Đa số SV thấy sự cần thiết phải trang bị các kỹ năng mềm cho bản thân, đặc biệt kỹ năng lập mục tiêu 33 cá nhân và thực hiện công việc được SV đánh giá cao. 2.2.1. Ưu điểm Các CLB SV tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã phát triển KNGT như sau: Một là, tổ chức nhiều các hoạt động thường xuyên có chiều sâu qua đó SV được va chạm, tiếp xúc với nhiều người giúp SV rèn luyện được khả năng giao tiếp. Với CLB Máu Nội Vụ mỗi năm sẽ tổ chức các hoạt động hiến máu tình nguyện cho các bạn sinh viên, cán bộ giảng viên trong nhà trường. Những hoạt động này giúp cho các thành viên trong CLB sẽ được tiếp xúc, giao tiếp với nhiều người, giúp các bạn cởi mở và có được những kinh nghiệm trong giao tiếp ứng xử. Hai là, việc tham gia vào các CLB giúp SV có thêm được các mối quan hệ với nhiều người, giúp SV tự tin trong giao tiếp, không bị ngại ngùng khi giao tiếp với nhiều người. Ba là, các CLB có các trải nhiệm thực tế giúp cho SV năng động, tự tin hơn, giúp SV không quá bị động khi giao tiếp với nhiều tầng lớp trong xã hội. Sinh viên Nội vụ khi tham gia CLB đã phát triển KNGT như sau: Một là, nói với giọng nhiệt tình, quyết đoán: Nói lí nhí là dấu hiệu của sự thiếu tự tin. Nếu là người nói chậm, bạn nên luyện tập cách nói to, nhanh và dứt khoát hơn. Hãy ngẩng cao đầu và nói một cách rõ ràng, khẳng khái. Hai là, không nói vòng vo: Khi được hỏi, hãy trả lời thẳng thắn và trực tiếp. Bạn có thể dành vài giây suy nghĩ nhưng đừng trả lời một cách vòng vo, đi ra ngoài chủ đề cuộc đối thoại. Hãy nói một cách trực tiếp để chứng tỏ sự tự tin của mình cũng như thể hiện sự tôn trọng thời gian của đối phương. Ba là, tránh ậm ừ: Những từ dư thừa như “à, ừ” đã tố cáo sự lo lắng, hồi hộp hay không nắm rõ thông tin của bạn. Đặc biệt trong những buổi thuyết trình, sự ậm ừ sẽ khiến mọi người đánh giá thấp bạn. Vì vậy, bạn cần hạn chế tối đa thêm các từ đó trong cuộc nói chuyện của mình. Bốn là, sử dụng ngôn ngữ cử chỉ “phản chiếu”: Ngôn ngữ cử chỉ cũng quan trọng không kém lời nói. Theo Susan Constantine, một chuyên gia về ngôn 34 ngữ cử chỉ, 90% giao tiếp của chúng ta là phi ngôn ngữ. Vì vậy, khi giao tiếp hãy chú ý tới ngôn ngữ cử chỉ của bạn. Năm là, hỏi lại những điều chưa rõ: Đây là cách bạn thể hiện sự tham gia và tập trung vào cuộc nói chuyện. Hơn nữa, hỏi lại những điều mình chưa rõ sẽ giúp bạn nhìn nhận và tương tác với người nói chuyện một cách chính xác, hiệu quả hơn. Sáu là, liên lạc qua ánh mắt: Ánh mắt có thể thể hiện sự tự tin, quả quyết và thấu hiểu. Người đối diện sẽ biết bạn có thoải mái, tự tin và nắm được vấn đề trong cuộc nói chuyện hay không thông qua ánh mắt của bạn. Bảy là, chứng tỏ khả năng giao tiếp qua văn viết: Bên cạnh nói, viết cũng là cách thức thể hiện phong cách giao tiếp của bạn bởi các công việc hiện nay đều đòi hỏi kỹ năng viết ở một mức độ nào đó, đơn giản nhất là qua email trao đổi nhiệm vụ hằng ngày. Vì vậy, bạn có thể chứng tỏ sự tiến bộ trong kỹ năng giao tiếp của mình qua các bài viết trên blog, mạng xã hội Tất nhiên, nội dung của chúng phải liên quan tới lĩnh vực của bạn. Tám là, nhớ tên người đối diện: Khi gặp đối tác, khách hàng hay sếp/đồng nghiệp mới, hãy nhanh chóng nhớ tên của họ và gọi một cách thân mật. Ví dụ, thay vì nói một cách chung chung “Rất vui được gặp anh”, hãy nêu tên cụ thể của người đó “Rất vui được gặp anh Minh”. Như vậy, bạn sẽ gây thiện cảm tốt hơn với người nói chuyện cùng. Chín là, tạo sự thân mật: Những cuộc nói chuyện thành công là những cuộc nói chuyện mang lại cảm giác như một cuộc trao đổi thân tình chứ không phải như một cuộc thẩm vấn. Hãy thoải mái, thân thiện khi giao tiếp, tỏ ra cứng rắn khi cần thiết và không nên liên tục ngắt lời đối phương. Ưu điểm của giáo dục KNGT hiện nay là hầu hết SV đều rất hứng thú với môn học và những nội dung được học. Hầu hết SV được giáo dục các KNGT cần thiết trước khi tốt nghiệp đại học. 35 2.2.2. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm của hoạt động CLB sẽ giúp cho phát triển KNGT trong SV thì vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế qua khảo sát cho thấy, xuất hiện nhiều khó khăn trong đào tạo kỹ năng mềm cho SV trong các CLB. Ở ba nhóm đối tượng lựa chọn để thực hiện khảo sát lại có sự đánh khía khác nhau trong đào tạo KNGT Sau khi khảo sát 120 SV là thành viên của các CLB, hội đồng hương có thể thấy mức độ hài lòng của SV khi tham gia các CLB trong nhà trường chưa cao: Cụ thể: Khi được hỏi về tính thiết thực của các hoạt động thông qua khảo sát ta thấy rằng có đến 41.3% đánh giá bình thường 34.1% cảm thấy hài lòng, 21.6% cảm thấy rất hài lòng và có đến 3.0% SVcho rằng những hoạt động này không thật sự thiết thực. Khi đánh giá về vai trò của các hoạt động ĐTN, CLBSV hầu hết các SV cho rằng những hoạt động này quan trọng đối với họ và tỉ lệ này chiếm đến 50% , 34.6% đánh giá bình thường, 12.8% cho rằng quan trọng, và không quan trọng chiếm 2.6%. Về mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động CLB SV thuộc các lĩnh vực mà các SVyêu thích thì phần lớn các SV thường tham gia bất cứ hoạt động nào do trường lớp tổ chức còn các hoạt động liên quan đến ngành học chỉ chiếm 11, 9% và có đến 22,5% tham gia hoạt động có nhiều giải thưởng hấp dẫn, cuối cùng việc tham gia hoạt động theo phong trào chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,7%. Qua đó cho ta thấy các hoạt động liên quan đến ngành học chưa thực sự phổ biến và chưa thực sự thu hút được nhiều SVtham gia. Khi để cho các SV tự đánh gía về mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động đó thì đa số các SV đều trả lời : họ tham gia phần lớn từ 25-50% và tỉ lệ này chiếm 56% , còn tỷ lệ tham gia lớn hơn 75% tổng số các hoạt động - phong trào chỉ chiếm 11.9%, đây là tỉ lệ thấp nhất. Điều này cho chúng ta thấy rằng mặc dù họ tham gia vào các hoạt động mà họ thấy ưa thích nhưng đa phần họ chỉ tham gia từ 25-50 % các hoạt động đó . 36 Các lĩnh vực mà SV thường xuyên tham gia nhất là CLB Kỹ năng mềm ASK và CLB Máu nhà Nội vụ chiếm đến 42,7% tiếp theo là CLB Nghệ thuật chiếm 23,4% , CLB Sách chiếm 12,2% ,.... một số CLB khác như: Đội thanh niên xung kích, CLBVõ thuật, BLL đồng hương Thanh Hóa, Hội đồng hương Vĩnh Phúc, CLB thiện nguyện sắc màu chiếm tỉ lệ số lượng thành viên tham gia không quá lớn. Các con số này cho biết rằng các CLBASK và CLB Máu nhà Nội vụ thực sự rất quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng giao tiếp cho SVtrong nhà trường Bảng 3:Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở các Câu lạc bộ trong nhà trường (Khảo sát ngẫu nhiên thành viên ở từng Câu lạc bộ) Mức độ Thấp TB thấp Trung TB cao Cao Giới (3-20) (21-22) bình (25-27) (28-32) (23-24) SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nam 3 8.5 0 0 8 22.8 15 42.8 9 25.7 ( 35người) Nữ 23 28.75 14 17.5 18 22.5 15 18.7 10 12.5 (80 người) (Nguồn: Do nhóm tác giả tổng hợp) Từ thực trạng trên có thể rút ra được những hạn chế từ các hoạt động của các CLB SVtrong việc phát triển KNGT: Một là, chưa có chương trình thống nhất về đào tạo kỹ năng giao tiếp cho tất cả các Khoa, trung tâm; thời lượng đào tạo kỹ năng mềm còn quá ít. Hai là, phương pháp đào tạo chưa có sự đổi mới, ít các hoạt động ngoại khóa, các hình thức tổ chức chương trình hoạt động ở một số CLB còn cứng ngắc, rập khuôn, coi trọng về hình thức. Vì vậy chưa thực sự tạo hứng thú cho sinh viên, bởi SVtiếp nhận kiến thức thông qua việc nghe giảng là chủ yếu, thời gian để SVthực hành rất ít hoặc không có. Khung chương trình còn thiên về lý thuyết, kiến thức mà thiếu đào tạo về kỹ năng. Liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động ít được chú trọng đến các vấn đề như 37 bồi dưỡng, định hướng SV tự rèn luyện những kỹ năng giao tiếp phù hợp với từng vị trí công việc của họ. Ba là, đa phần các bạn SV không tự tin về kỹ năng giao tiếp ở bản thân, thể hiện cụ thể là ngại thuyết trình trên lớp, ngại tham gia hoạt động nhóm, ngại báo cáo một vấn đề gì đó trước cả lớp, ngại trình bày ý tưởng của cá nhân, từ đó không mang lại sự sáng tạo trong học tập, kết quả không cao. Bốn là, quá chú trọng thành tích nên đôi khi chưa quan tâm đến tiếng nói cá nhân. Năm là, việc phát triển các kỹ năng giao tiếp cho SV còn nhiều lý thuyết, chưa có nhiều trải nghiệm cụ thể. Hoạt động giao tiếp nói chung là một hoạt động rất rộng lớn và rất khó kiểm soát, bởi vì nó có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi và với bất cứ ai, với bất cứ đối tượng nào. Hoạt động giao tiếp có thể vì nhiều mục đích khác nhau và con người chính là chủ thể của hoạt động giao tiếp đó. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên nên mang những đặc điểm riêng đặc thù. Nhìn chung có thể tổng kết một số ý chính như sau: * Mặt tích cực: - Có tinh thần thái độ tích cực với các hoạt động tập thể khi có điều kiện. - Có chính kiến, khát vọng thành công trong sự nghiệp và mong muốn đóng góp sức mình cho sự nghiệp chung của toàn xã hội. - Có ý thức về tầm quan trọng của những kỹ năng mềm, sử dụng linh hoạt trong nhiều môi trường khác nhau. Dễ hòa đồng, gây thiện cảm với đối phương khi trò chuyện. - Trung thực, thân thiện, cởi mở, lịch sự. * Mặt hạn chế: - Còn nặng tư tưởng tự ti, thiếu sự tự tin. - Ngại giao tiếp với môi trường lạ. - Đôi khi thiếu sự hoạt bát cần thiết. - Rụt rè, ngại đưa ra ý kiến trước đông người. - Chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường sinh sống. 38 2.2.3. Nguyên nhân 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan Một là, việc thành lập quá nhiều các CLB làm tăng tính cạnh tranh giữa các CLB gây áp lực cho các thành viên trong Ban chủ nhiệm CLB. Hai là, chưa đầu tư tổ chức các buổi workshop về phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên, giúp SV có kiến thức về các kỹ năng giao tiếp hoặc nếu có thì chưa thật sự chuyên nghiệp và chỉ có một số CLB trong trường quan tâm đến vấn đề này 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Một là, các hoạt động của Đoàn trường, các CLB trong trường chưa thực sự tạo điều kiện các bạn SV rèn luyện các kỹ năng như kỹ giao tiếp. Hai là, các CLB chưa thực sự phát huy vai trò chuyên môn và chưa mang tính chất phổ biến đến các bạn sinh viên, chưa khuyến khích tất cả các bạn SV đều tham gia. Ba là, SV không có thói quen đọc sách, cách học còn thụ động, trông chờ vào giảng viên. Hơn thế nữa là thái độ cứng nhắc, không sẵn sàng tiếp thu để thay đổi, hiểu biết thực tế chưa nhiều nên hạn chế việc tiếp thu và áp dụng các kỹ năng giao tiếp ngay cả khi cần thiết. Có thể nói, đối với sinh viên, bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là học tập và nghiên cứu, việc tham gia các hoạt động đoàn thể cũng được xem như một yếu tố quan trọng và là cơ hội giúp các em hoàn thiện bản thân mình mỗi ngày. Những năm trở lại đây, các CLB, đội, nhóm dành cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ của Ban Giám hiệu nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, CLB SV cũng như các khoa tạo điều kiện thuận lợi cho CLB, đội, nhóm hoạt động và phát triển. Điều này đã tạo ra một sân chơi thật sự bổ ích cho CLB, đội, nhóm. Cũng từ các hoạt động này, các thành viên có dịp phát triển tài năng, năng khiếu, sở thích cũng như nâng cao được kiến thức chuyên môn, qua đó rèn luyện và phát triển kỹ năng cho bản thân, giúp các em trưởng thành hơn trong học tập và cuộc sống. 39 Tiểu kết Chương 2 Thực trạng kỹ năng giao tiếp của SV tại các CLB Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhìn chung còn chưa cao, mặt tích cực thì ít, hạn chế thì còn nhiều. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho chính SV sau này khi ra trường. Việc nghiên cứu thực trạng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng lại cho SV, đưa ra những giải pháp giúp đỡ SV từng bước nâng cao năng lực giao tiếp. Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp cùng với những khó khăn cần phải vượt qua để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. Việc rèn luyện hoàn thiện những kỹ năng giao tiếp sẽ giúp chính bản thân SV trong việc cải thiện các mối quan hệ, xây dựng những thói quen tốt trong học tập và cuộc sống. 40 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 3.1. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 3.1.1. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô *Mục tiêu của giải pháp: Giao tiếp là một kỹ năng mềm cơ bản và cần thiết đối với mọi đối tượng. Kỹ năng giao tiếp là tập hợp các quy tắc, nguyên tắc được rút ra từ thực tế hàng ngày để giúp mọi người truyền thông tin một cách hiệu quả nhất. Do đó vai trò của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống là vô cùng quan trọng. Kỹ năng giao tiếp chính là đây là một điều kiện tồn tại bắt buộc của cá nhân và xã hội. Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì con người không thể phát triển. Xã hội luôn là một cộng đồng có sự ràng buộc, liên kết với nhau, do đó nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại của xã hội. Thông qua giao tiếp mới giúp cho con người gia nhập vào các mối quan hệ, lĩnh hội nền văn hóa đạo đức, chuẩn mực xã hội. Đặc biệt là phát triển kĩ năng giao tiếp trong xưng hô giúp cho cá nhân mỗi chúng ta điều chỉnh được hành vi cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực. *Nội dung của giải pháp: Phương châm trong xưng hô lịch sự là luôn hướng tới “xưng khiêm hô tôn”. Xưng hô khiêm nhường là nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của người Việt chúng ta. Xưng hô không khiêm nhường dễ bị đánh giá là thiếu lễ độ, làm mất đi thiện cảm từ phía người đối thoại. Tuy nhiên quá chú ý đến khiêm nhường cũng có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả trong tương tác xã hội. Cho nên xưng hô khiêm nhường cũng cần phải có chừng mực mới đạt được hiệu quả mong muốn trong tương tác. Cần đánh giá tình hình thực tế về KNGT của SV. Trên cơ sở đó, xây dựng 41 kế hoạch nhằm phát triển KNGT cho SV tại các CLB trong nhà trường; tổ chức và thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra của từng CLB; Xây dựng các tiêu chí để đánh giá về KNGT trong xưng hô của từng thành viên trong CLB. *Quy trình thực hiện giải pháp: - Bước 1: Xây dựng kế hoạch + Xác định các kế hoạch phù hợp với nguồn lực của từng CLB + Xác định rõ chức năng của từng hoạt động. - Bước 2: Tổ chức thực hiện + Báo cáo ĐTN - Đơn vị trực tiếp quản lí các CLB. + Mời các diễn giả đến nói chuyện về KNGT đặc biệt là KNGT trong xưng hô giữa các thành viên trong CLB, giữa SV Khoa này với Khoa khác, SV khóa trước với k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tong_ket_de_tai_vai_tro_cua_cac_cau_lac_bo_trong_pha.pdf
Tài liệu liên quan