Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp amiăng xi măng

BỘ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMIĂNG TRẮNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG 1 Hà Nội - 2017 BỘ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMIĂNG TRẮNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG CƠ QUA

pdf136 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp amiăng xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AN CHỦ TRÌ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI TS.BS Lê Thị Hằng CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI 2 Hà Nội – 2017 3 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1. Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng 2. Cơ quan chủ quản: Bộ Xây dựng. 3. Cơ quan chủ trì quản lý đề tài: Vụ Khoa học Công nghệ và môi trường - Bộ Xây dựng. 4. Đơn vị thực hiện: Bệnh viện Xây dựng. Địa chỉ: Nguyễn Quý Đức, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 04-35533621 Fax: 04-38541013 E-mail: benhvienxaydung@gmail.com Website: www.benhvienxaydung.org.vn 5. Chủ nhiệm đề tài: Họ và tên: Lê Thị Hằng Học hàm/học vị: Tiến sĩ y học Cơ quan công tác: Bệnh viện Xây dựng Điện thoại: CQ: 04-35533686 Mobile: 0913349721 E-mail: hang.bvxd@yahoo.com 6. Thư ký đề tài: Ths.BS Đinh Thị Hoa Trưởng khoa Sức khoẻ Nghề nghiệp - Bệnh viện Xây dựng 7. Cơ quan phối hợp thực hiện chính: - Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ Y tế - Khoa Y dược – Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Dịch tễ học - Học viện Quân Y - Vụ Vật liệu Xây dựng – Bộ Xây dựng - Sở Y tế Tỉnh Hà Giang. 4 - Các đơn vị sản xuất tấm lợp AC. 8. Các cá nhân tham gia thực hiện chính: 1. TS. BS Lê Thị Hằng Bệnh viện Xây dựng 2. TS. BS Bùi Ngọc Minh Bệnh viện Xây dựng 3. BS CK1 Nguyễn Văn Dũng Bệnh viện Xây dựng 4. ThS. BS Đinh Thị Hoa Bệnh viện Xây dựng 5. BS CK1. Nguyễn Thu Thủy Bệnh viện Xây dựng 6. BS CK1 Đỗ Thắng Bệnh viện Xây dựng 7. BSCK1 Đinh Thị Lệ Thủy Bệnh viện Xây dựng 8. ThS Nguyễn Hoàng Long Đại học Quốc gia Hà nội 5 Trang MỤC LỤC Đặt vấn đề 01 Chương 1. Tổng quan 05 1. 1. Đặc điểm của sợi amiăng 05 1. 2. Tình hình sử dụng amiăng trên Thế giới 06 1. 3. Tình hình sử dụng amiăng chrysotile trong sản xuất tấm lợp 08 AC tại Việt Nam 1.4. Quy định về bụi amiăng trong môi trường lao động 08 1. 5. Ảnh hưởng của amiăng đến sức khỏe người tiếp xúc 9 1.5.1. Bệnh bụi phổi Amiăng 9 1.5.2. Các nghiên cứu về bệnh bụi phổi amiăng và các bệnh liên 13 quan đến amiăng 1.6. Chính sách quản lý amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp AC ở 19 Việt Nam Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 2. 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 2. 1. 1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 23 2. 1. 2. Thời gian nghiên cứu 23 2. 2. Phương pháp nghiên cứu 23 2. 2. 1. Thiết kế nghiên cứu 24 2. 2. 2. Phương pháp chọn mẫu 24 2. 3. Phương pháp thu thập thông tin 24 2. 3. 1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 24 2. 3. 2. Khảo sát, đánh giá các yếu tố của môi trường lao động 24 2. 3. 3. Giám sát sức khỏe người lao động 26 2.3.4. Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư và các yếu tố liên quan 28 2.3.5. Người thu thập thông tin 29 2.3.6. Quy trình thu thập thông tin 29 2. 4. Các chỉ số và biến số nghiên cứu 31 2. 5. Khống chế sai số 32 2. 6. Phương pháp xử lý số liệu 32 2. 7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 32 6 2. 8. Hạn chế của đề tài 32 Chương 3. Kết quả nghiên cứu 33 3. 1. Thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ 33 sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 3. 1.1. Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC 33 3. 1.2. Thực trạng môi trường lao động tại các đơn vị sản xuất tấm 34 lợp AC 3. 1.3. Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động 36 3. 2. Thực trạng sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm 39 lợp AC 3. 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 39 3. 2.2. Thực trạng sức khỏe của người lao động 42 3. 3. Thực trạng môi trường và sức khỏe khu dân cư xã Tân trịnh, 62 Quang Bình, Hà Giang 3. 3. 1. Thực trạng môi trường khu dân cư 62 3.3. 2. Kết quả điều tra hộ gia đình và khám sức khỏe người dân xã 63 Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang 3. 3. 3. Tình trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà 65 Giang 3. 3. 4. Một số kết quả điều tra bước đầu về tình hình tử vong tại xã 69 Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang Chương 4. Bàn luận 78 4.1. Quy mô sản xuất tấm lợp AC hiện nay 78 4.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ 78 sở sản xuất tấm lợp AC 4.3. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở SX tấm lợp AC 81 4.4. Tình hình sức khỏe công nhân sản xuất tấm lợp AC 83 4.5. Thực trạng môi trường khu dân cư xã Tân trịnh, Quang Bình, 88 Hà Giang 4.6. Thực trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà 88 Giang Kết luận 97 Kiến nghị 100 7 DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới 7 1.2 Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở một số nước 8 1.3 Giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép với bụi amiăng 9 trong không khí khu vực sản xuất ở Việt Nam 3.1 Đặc điểm vi khí hậu môi trường lao động theo nhóm các cơ sở 34 sản xuất tấm lợp AC 3.2 Đặc điểm bụi trong môi trường lao động theo nhóm các cơ sở 35 sản xuất tấm lợp AC 3.3 Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường lao 35 động theo nhóm các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 3.4 Thực trạng công tác quản lý vệ sinh lao động tại các cơ sở sản 36 xuất tấm lợp AC 3.5 Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động tại các cơ sở sản 37 xuất tấm lợp AC 3.6 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 40 3.7 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề 40 3.8 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và thời gian từ 41 khi tiếp xúc với amiăng đến nay (đối với công nhân hưu trí) 3.9 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo giới 42 3.10 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi 42 3.11 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm 43 nghề 3.12 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề 44 3.13 Phân bố mức độ biến đổi chức năng thông khí phổi theo các chỉ 45 số %FVC và %FEV1 3.14 Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và các bệnh 45 8 mạn tính đường hô hấp trên 3.15 Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và hút thuốc 46 lá 3.16 Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo mức độ hút thuốc 46 lá 3.17 Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner 47 3.18 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 48 phổi theo nhóm nghề 3.19 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 49 phổi theo tuổi nghề 3.20 Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý ở đối tượng 50 nghiên cứu 3.21 Kết quả phân loại sức khỏe (đối với công nhân đang làm việc 51 tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC) 3.22 Đặc điểm vi hậu môi trường khu dân cư 62 3.23 Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu dân cư (µg/m3) 63 3.24 Đặc điểm hộ gia đình 63 3.25 Thói quen sử dụng nước của hộ gia đình 64 3.26 Tuổi và giới của người dân 65 3.27 Tình trạng dinh dưỡng của người dân xã Tân Trịnh 65 3.28 Tình trạng huyết áp của người dân xã Tân Trịnh 66 3.29 Tình trạng sức khỏe của người dân xã Tân Trịnh 66 3.30 Kết quả xét nghiệmmáu của người dân xã Tân Trịnh 67 3.31 Một số triệu chứng trong 30 ngày của người dân xã Tân Trịnh 67 3.32 Thực trạng mắc bệnh theo hệ cơ quan của dân xã Tân Trịnh 68 3.33 Biến động tỷ suất tử vong thô và do ung thư toàn huyện Quang 69 Bình từ 2010-2014 9 3.34 Xu thế thay đổi tỷ suất tử vong tại xã Tân Trịnh từ 2010-2014 69 3.35 Phân bố tử vong theo giới và nhóm tuổi 71 3.36 Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và giới 72 3.37 Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và nhóm tuổi 72 3.38 Phân bố tử vong theo nhóm cơ quan và giới (> 5 tuổi) 73 3.39 Phân bố nguyên nhân tử vong tại huyện Quang Bình và xã Tân 74 Trịnh (giai đoạn 2010-2014) 3.40 Phân bố tỷ suất tử vong trung bình /năm do ung thư theo xã của 75 huyện Quang Bình trong thời gian từ 2010-2014 3.41 Phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ quan 76 (ở người lớn, giai đoạn 2010-2014) 3.42 Phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh đường hô hấp (bao 77 gồm ung thư, ở người lớn, giai đoạn 2010-2014) 4.1 Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh qua các số liệu 92 điều tra trong nước 10 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình Tên hình Trang 1.1 Sợi Chrysotile 5 1.2 Sợi Amphibole 5 1.3 Hình ảnh bệnh bụi phổi – amiăng 13 1.4 Hình ảnh mảng màng phổi 13 Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 1.1 Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới 7 3.1 Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC 33 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 39 3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề 41 3.4 Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi 42 3.5 Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm nghề 43 3.6 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề 44 3.7 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 48 phổi theo nhóm nghề 3.8 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 49 phổi theo tuổi nghề 3.9 Kết quả phân loại sức khoẻ (đối với công nhân đang làm việc 51 tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC) 3.10 Tỷ suất tử vong chung của huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh 70 từ 2010-2014 3.11 Tỷ suất tử vong do ung thư ở huyện Quang Bình và xã Tân 70 Trịnh từ 2010-2014 3.12 Phân bố các trường hợp tử vong theo nhóm tuổi, toàn huyện – 71 2005 (%) 11 Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam 20 2.1 Sơ đồ nghiên cứu về môi trường lao động và sức khỏe người lao động 29 tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 2.2 Sơ đồ nghiên cứu về sức khỏe người sử dụng tấm lợp AC 30 12 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT AC Amiăng - xi măng ATLĐ An toàn lao động ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động ATVSV An toàn vệ sinh viên BHLĐ Bảo hộ lao động BNN Bệnh nghề nghiệp BP Bụi phổi CNTK Chức năng thông khí CSSX Cơ sở sản xuất HC Hội chứng KLN Không lây nhiễm KRNN Không rõ nguyên nhân KV Khu vực LN Lây nhiễm NLĐ Người lao động MTLĐ Môi trường lao động PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân QCVN Quy chuẩn Việt Nam QM Quy mô RLCH Rối loạn chuyển hóa TCCP Tiêu chuẩn cho phép TNLĐ Tai nạn lao động TNTT Tai nạn thương tích TQ Thanh quản TYT Trạm Y tế 13 VLXD Vật liệu xây dựng VPQ Viêm phế quản VSLĐ Vệ sinh lao động WHO Tổ chức Y tế Thế giới 14 ĐẶT VẤN ĐỀ Amiăng được biết đến từ nhiều thế kỷ nay và đang được sử dụng trong hàng trăm các loại sản phẩm khác nhau trong công nghiệp cũng như trong sinh hoạt ở các nước trên toàn thế giới. Với đặc tính bền, cách nhiệt, cách âm và chống ma sát, ngày nay người ta sử dụng amiăng trong ống dẫn nhiệt, bao bọc nồi hơi, cách nhiệt, cách âm, sản xuất tấm lợp... Ở Việt Nam, Amiăng sử dụng trong các ngành công nghiệp chủ yếu là nhập khẩu loại Chrysotile (Amiăng trắng). Lượng Chrysotile nhập khẩu được sử dụng chủ yếu trong sản xuất tấm lợp fibro – ximăng. Theo báo cáo của Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam, hiện nay với sản lượng trung bình khoảng 90 triệu m2/năm, các cơ sở sản xuất tấm lợp Fibro – xi măng tiêu thụ hàng năm khoảng 52.000 tấn Amiăng Chrysotile (Amiăng trắng) [14]. Amiăng là một trong các yếu tố bụi vô cơ gây hại cho người lao động tiếp xúc trong quá trình sản xuất và là chất độc hại trong danh mục các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động. Amiăng và sức khỏe con người là vấn đề thời sự suốt mấy thập kỷ qua. Cho đến nay, Y học đã khẳng định rằng Amiăng gây bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestosis), ung thư phổi (lung cancer), u trung biểu mô (mesothelioma), dày và can xi hóa màng phổi [42],[44]. Bệnh bụi phổi Amiăng là một bệnh xơ hóa phổi, gây nên bởi bụi Amiăng phối hợp hoặc không với tổn thương xơ hóa màng phổi. Từ năm 1950, thế giới đã công nhận có bệnh bụi phổi Amiăng. Năm 1967, ở Anh ước tính có tới 20.000 công nhân mắc bệnh. Ở Việt Nam, năm 1976, Bộ Y tế, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đã công nhận bệnh xơ hóa phổi do Amiăng là bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên cho đến năm 2014, chỉ có 03 trường hợp được giám định là mắc bệnh bụi phổi 15 Amiăng và được bồi thường, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với các bệnh nghề nghiệp khác ở Việt Nam [8]. Ung thư trung biểu mô (mesothelioma) là loại ung thư hiếm gặp, tỷ lệ mắc thấp khoảng 1-2 %₀₀ và trong thập kỷ gần đây tỷ lệ này tăng lên ở các nước công nghiệp hoá từ 10 - 25 %₀₀ / năm 1990. Ở nhiều nước trên thế giới, ung thư trung biểu mô là loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm nhưng ở Việt Nam, ngày 15/5/2016 bệnh này mới được đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội. Có nhiều tác giả trên thế giới cho rằng loại ung thư này có mối liên quan chặt chẽ và thường xuất hiện sau 30 năm tiếp xúc với amiăng [38],[39]. Tuy nhiên ở Việt nam, một số nghiên cứu về ung thư trung biểu mô, ung thư phổi đều chưa thấy rõ mối liên quan với tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp với Amiăng [12], [20],[29]. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các nước trên thế giới đã nghiên cứu về sức khỏe người lao động có tiếp xúc với Amiăng, nhưng cho đến nay, ảnh hưởng sức khỏe do Amiăng, đặc biệt là Amiăng Chrysotile vẫn còn đang tranh cãi trên phạm vi toàn cầu và là mối quan tâm của nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể trong và ngoài nước trong thời gian gần đây. Nhiều nước trên Thế giới đã tiến hành những nghiên cứu về ảnh hưởng của Amiăng đối với sức khỏe con người, đặc biệt là nguy cơ ra các bệnh như bụi phổi amiăng, ung thư trung biểu mô, ung thư phổi do tiếp xúc với Amiăng. Các nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của Amiăng nhóm Amphibol (amiăng nâu và xanh) là nguy cơ gây các bệnh như bụi phổi Amiăng, ung thư phổi, ung thư trung biểu mô (màng phổi, màng bụng, màng tim)...Riêng đối với Amiăng trắng (chrysotile), một số nước trên cơ sở phân tích các nghiên cứu về amiăng đã đưa ra nhận định là “không có ngưỡng an toàn cho tiếp xúc với Amiăng” và cấm sử dụng các loại amiăng kể cả Chrysotile. 16 Khác với quan điểm trên, một số nghiên cứu khác về Amiăng Chrysotile đã chỉ ra sự khác biệt lớn giữa 2 loại Amiăng Chrysotile và Crocidolite “Amiăng nhóm Amphibol có khả năng gây ung thư cao gấp 4 lần Chrysotile và khả năng gây ung thư trung biểu mô cao gấp 800 lần” và cho rằng chưa có bằng chứng khoa học cho thấy việc tiếp xúc với Chrysotile là nguyên nhân gây ung thư trung biểu môTừ kết quả của các nghiên cứu này, một số nước ủng hộ quan điểm sử dụng Amiăng trắng có kiểm soát sẽ không gây tác hại cho sức khỏe công nhân tiếp xúc trực tiếp và cộng đồng. Ở Việt Nam, cũng đã có những nghiên cứu bước đầu về ảnh hưởng của Amiăng đối với sức khỏe con người cũng như nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát bệnh liên quan đến Amiăng, xây dựng hồ sơ quốc gia về Amiăng Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào để có thể đánh giá khách quan và chi tiết nhất ảnh hưởng của Amiăng Chrysotile đối với sức khỏe người sản xuất và sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng để từ đó có thể định hướng cho việc sẽ cấm hoàn toàn việc sử dụng Amiăng hay sử dụng an toàn có kiểm soát Amiăng Chrysotile. Để đảm bảo sản xuất an toàn theo Công ước Quốc tế 162, từ năm 1998, Chính Phủ và các bộ, ban, ngành liên quan cũng đã ban hành các văn bản quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc trong các cơ sở sản xuất tấm lợp AC như: Thông tư liên tịch số 1529/1998/TTLT-BKHCN- BXD ngày 17/10/1998 ban hành quy định các biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân trong sản xuất tấm lợp AC ở Việt Nam; Quyết định số 09/2008/QĐ-BXD ngày 6/6/2008 ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khỏe” Tại Quyết định số 1469/2014/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã nêu rõ: Nghiêm cấm sử dụng Amiăng amphibole (Amiăng nâu và xanh) để sản xuất tấm lợp; 17 Đến hết năm 2015 các dây chuyền sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải đầu tư đồng bộ các thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao, nghiền, định lượng sợi; Tất cả các cơ sở sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải có hệ thống xử lý nước thải, quản lý và tái sử dụng chất thải rắn, nước thải trong quá trình sản xuất, đảm bảo yêu cầu môi trường. Bộ Xây dựng cũng đã chỉ đạo các đơn vị triển khai nghiên cứu vật liệu thay thế Amiăng, đồng thời phối hợp với Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam tăng cường tổ chức kiểm tra, chỉ đạo các cơ sở sản xuất tấm lợp Fibro – xi măng chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, nghiên cứu các biện pháp xử lý môi trường lao động, giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động và cộng đồng dân cư. Để góp phần đánh giá ảnh hưởng của vật liệu Amiăng trắng (Chrystotile) đối với sức khỏe con người, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5313/VPCP-KGVX ngày 16/7/2014 của Văn phòng Chính phủ, Bệnh viện Xây dựng tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng”, với các mục tiêu sau: 1. Khảo sát thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC . 2. Nghiên cứu tình hình sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC. 3. Đánh giá nhanh tình hình sức khỏe người sử dụng sản phẩm tấm lợp AC tại xã Tân trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 18 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1.Đặc điểm của sợi amiăng: Amiăng là chất không cháy, cách điện tốt, bền với nhiệt độ cao và với các chất hoá học như axít và kiềm và rất lâu mòn. Amiăng là silicát kép của can xi (Ca) và magie (Mg), chứa SiO2 có trong tự nhiên, cấu trúc của amiăng được chia làm 2 nhóm: - Nhóm serpentine: Chrysotile (Amiăng trắng), nhóm sợi serpentine có dạng xoắn và cũng là loại sợi amiăng duy nhất còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Asbestos 石綿 chrysotile 0.02-0.03 µ(200-300 nm) vs. human hair 100 µ Hình 1.1. Sợi Chrysotile Nhóm amphibole gồm: Actinolite, Amosite (Amiăng nâu), Crocidolite (Amiăng xanh), Tremolite, Anthophyllite. Nhóm sợi amphibole có cấu tạo dạng thẳng, hình kim, gọi chung là amiăng nâu và xanh. Nhóm amphibole đã bị cấm sử dụng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam [2],[4]. Hình 1.2. Sợi Amphibole 19 1.2. Tình hình sử dụng amiăng trên Thế giới Công nghiệp khai thác và sử dụng amiăng phát triển mạnh từ cuối thế kỷ 19. Các mỏ amiăng lớn ở Canada, Nga, Phần Lan, Nam Phi được khai thác với sản lượng lớn. Trong những thập niên gần đây, mặc dù hàng năm có hàng triệu tấn amiăng vẫn được khai thác và sử dựng, nhưng xu hướng tiêu thụ amiăng đang giảm dần ở các nước trên toàn thế giới. Năm 1980 trên thế giới tiêu thụ khoảng 4,1 đến 4,4 triệu tấn amiăng nhưng đến năm 1993 giảm xuống còn 2,8 triệu tấn. Liên Xô sản xuất amiăng chiếm 58% tổng lượng amiăng trên toàn thế giới và sử dụng 90% số amiăng đã khai thác. Canada, Zimbabwe, Brazil, Trung Quốc, Nam Phi cũng là nước sản xuất và xuất khẩu amiăng. Trong khi nhu cầu sử dụng amiăng ở Bắc Mỹ và các nước Tây Âu giảm thì sự tiêu thụ amiăng ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh lại tăng. Lượng tiêu thụ amiăng cao nhất là khoảng 5 triệu tấn /năm và bắt đầu giảm vào năm 1980, đến năm 2000 còn khoảng 2 triệu tấn (giảm 60% trong 20 năm) [20], [39]. Trong năm 2013, tổng sản lượng amiăng trên thế giới là 2.019.000 tấn, gần tương đương với sản lượng năm 2011 (2.035.000 tấn) và 2012 (1,988,000). Trong đó, 10 nước tiêu thụ nhiều nhất bao gồm: Brazil, Nga, Kazakhstan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Thái Lan, Uzbekistan, Việt Nam, Ukraine và Colombia. Số liệu dưới đây cho thấy sản lượng tiêu thụ amiăng tại các nước này và phân bổ sản lượng tiêu thụ trên toàn thế giới giai đoạn 2009 - 2012. 20 Bảng 1.1: Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới Quốc gia Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Trung Quốc 625.000 614.000 638.000 531.000 Ấn Độ 322.000 407.000 303.000 473.000 Nga 277.000 258.000 283.000 196.000 Brazil 141.000 171.000 189.000 168.000 Indonesia 82.300 112.000 124.000 162.000 Uzbekistan 98.600 98.600 17.100 104.000 Việt Nam 80.900 67.400 60.400 78.900 Thái Lan 103.000 79.300 81.400 58.000 Sri Lanka 16.000 47.900 61.100 54.700 Ukraine 63.600 60.300 55.900 42.000 Colombia 8.550 12.300 20.000 25.200 Mexico 17.100 13.800 10.200 17.000 Biểu đồ 1.1: Các nước sử dụng amiang trắng nhiều nhất (Nguồn: USGS) Qua biểu đồ trên, có thể thấy, sản lượng tiêu thụ amiăng trắng của các nước ổn định, không có sự tăng/giảm lớn qua các năm. 21 1.3. Tình hình sử dụng amiăng chrysotile trong sản xuất tấm lợp AC tại Việt Nam Tại Việt Nam, ngành sản xuất tấm lợp AC đã tồn tại 50 năm, từ năm 1963 đến nay và đã phát triển thành một ngành công nghiệp gồm 41 cơ sở sản xuất, trong đó có 36 cơ sở sản xuất đang hoạt động và 05 cơ sở sản xuất vừa ngừng hoạt động. Công suất thiết kế hơn 100 triệu m2/năm, sử dụng hơn 3.000 lao động trực tiếp. Từ 2008 đến nay, mỗi năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 80 - 90 triệu m2/năm chiếm khoảng 60 - 62% nhu cầu về tấm lợp, sử dụng bình quân 60.000 -70.000 tấn amiăng chrysotile/năm. Theo báo cáo của Hiệp hội tấm lợp Việt Nam, năm 2016, sản xuất được 84,596 triệu m2, tiêu thụ 83,214 triệu m2 và đạt doanh thu khoảng 2.300 tỷ đồng. Tấm lợp AC chịu được những điều kiện khắc nghiệt của thời tiết nên tuổi thọ cao (30 – 50 năm), giá rẻ chỉ bằng 1/3 giá tôn mạ màu loại dày 0.4 mm, giá thấp hơn từ 40 - 50% loại tấm lợp sử dụng sợi thay thế. Tấm lợp amiăng chrysotile đáp ứng 62% nhu cầu tấm lợp hàng năm [14]. 1.4. Quy định về bụi amiăng trong môi trường lao động. Bảng 1.2. Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở một số nước (số liệu đến năm 2009) Quốc gia Tại nơi làm việc Chrysotile Crocidolite Amosite Sợi / cm3 Sợi / cm3 Sợi / cm3 ARGENTINA 2.0 0.2 0.5 AUSTRALIA 0.5 0.0 0.0 BELGIUM 0.5 0.15 0.15 CANADA 2.0 0.2 0.5 CHILE 2.0 2.0 2.0 DENMARK 0.3 0.3 0.3 ENGLAND 0.5 0.2 0.2 EUROPEAN 0.6 0.3 0.3 FINLAND 0.5 0.5 0.5 FRANCE 0.6 0.3 0.3 22 GREECE 1.0 0.5 1.0 HONGKONG 0.5 0.2 0.2 INDIA 2.0 2.0 2.0 INDONESIA 1.0 1.0 1.0 IRELAND 0.6 0.3 0.3 ISRAEL 0.4 0.4 0.4 ITALY 1.0 0.5 1.0 JAPAN 1.0 - 0.5 MEXICO 2.0 2.0 2.0 NEW ZEALAND 1.0 0.1 0.1 PORTUGAL 0.6 0.3 0.3 SINGAPORE 0.2 0.2 0.2 SOUTH AFRICA 1.0 1.0 1.0 SPAIN 0.6 0.0 0.2 SWITZERLAND 1.0 1.0 1.0 TURKEY 2.0 0.2 0.5 U.K 0.5 0.2 0.2 USA 0.1 0.1 0.1 Bảng 1.3: Giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép với bụi amiăng trong không khí khu vực sản xuất ở Việt Nam Tên chất Trung bình 8 giờ Trung bình 1 giờ STT (sợi/ml) (sợi/ml) 1 Serpentine 0,1 0,5 (Chrysotile) 2 Amphibole 0 0 Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở các Quốc gia cũng khác nhau, tuy nhiên cũng chỉ dao động trong khoảng 0,1 đến 2,0 sợi / cm3 không khí [20]. 1.5. Ảnh hưởng của amiăng đến sức khỏe người tiếp xúc 1.5.1. Bệnh bụi phổi amiăng: 1.5.1.1.Cơ chế bệnh sinh: Cơ chế bệnh sinh bệnh BP Amiăng khác với bệnh BP Si và bệnh BP than. Sợi Amiăng ngắn (< 5 µm) dễ bị thực bào. Các sợi Amiăng (Chrysotil) dài 23 trên 10 µm cũng bị thực bào nhưng một phần ở ngoài đại thực bào và làm tăng sự thẩm thấu của màng tế bào. Mặt khác trong trường hợp như vậy, có thể nhiều đại thực bào gắn vào các sợi Amiăng quá dài. Khác với tác dụng của bụi silíc, bụi amiăng không có hoặc có rất ít độc tính với đại thực bào, không có sự tiêu huỷ đại thực bào sau khi thực bào nhưng sự xơ hoá vẫn xuất hiện. Cơ chế xơ hoá phổi còn chưa rõ, tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng: loại sợi Amiăng cứng có kích thước dài hơn 8µm và đường kính dưới 0,25 µm là loại sợi nguy hiểm nhất, khi hít vào loại sợi này, chúng sẽ đâm vào thành phế quản, vào tổ chức phổi và kích thích gây tăng sản và sinh xơ ở tổ chức kẽ của phổi. Những sợi cứng có thể xuyên cả vào màng phổi, kích thích màng phổi tạo thành các đám dày dính màng phổi, thậm chí các sợi có thể tới cả cơ hoành và màng bụng... gây nên những đám xơ tại những nơi chúng tới. Cơ chế sinh bệnh của sợi Amiăng được giải thích là do sự kích thích sinh xơ phổi, sự tương tác của kháng nguyên và kháng thể, cuối cùng là cơ chế tự sinh kháng thể với bằng chứng trong máu người bệnh có yếu tố thấp, yếu tố kháng nhân [29]. Tuy nhiên yếu tố “cơ địa” rất rõ trong bệnh này, cùng tiếp xúc với bụi như nhau, nhưng khả năng và mức độ mắc bệnh thì rất khác nhau ở mỗi người. Ngoài ra, bệnh BP Amiăng có liên quan chặt chẽ với bệnh ung thư phổi và ung thư màng phổi. Theo một số nghiên cứu thì có từ 15% - 30% người bị BP Amiăng có kèm theo ung thư phổi, màng phổi. Cơ chế về sự kết hợp này chưa được rõ, nhưng những người bị bệnh BP Amiăng có thể coi là những người thuộc nhóm nguy cơ bị ung thư phổi – màng phổi. 1.5.1.2. Triệu chứng lâm sàng Không có triệu chứng đặc hiệu của bệnh, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khó thở, lúc đầu là khó thở khi gắng sức, sau có thể khó thở thường xuyên. Có thể xuất hiện triệu chứng đau ngực do phản ứng của màng phổi. Ở giai 24 đoạn sớm, có thể gặp sự kích thích phế quản hay VPQ mạn tính phối hợp làm xuất hiện triệu chứng ho, khạc đờm. Ngoài ra người bệnh có thể có cảm giác mệt mỏi, gầy sút làm giảm khả năng lao động. Khám lâm sàng tại phổi có thể phát hiện các dấu hiệu như giới hạn cử động lồng ngực, giảm rì rào phế nang, đôi khi thấy ran nổ ở vùng đáy phổi. 1.5.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng Cũng như bệnh BP Silic, trong bệnh BP Amiăng các dấu hiệu cận lâm sàng, đặc biệt là hình ảnh X-quang có giá trị trong việc chẩn đoán bệnh. * Triệu chứng X-quang: Hình ảnh X-quang bệnh BP Amiăng hay thay đổi và không đặc hiệu như các bệnh bụi phổi khác, các dấu hiệu X-quang bao gồm: + Các đám mờ không nhỏ, không đều: đầu tiên xuất hiện ở đáy phổi, kèm theo hình ảnh xơ hoá phổi như tấm lưới, các mắt lưới rất mau như mạng nhện, thường khu trú ở 2/3 phổi dưới nhất là góc sườn hoành phải. Đỉnh phổi không bao giờ bị tổn thương. Xơ hoá phổi thành từng đường thẳng khác với xơ hoá kiểu hạt như trong bệnh BP Silic. Các hình ảnh thường không rõ như nhìn dưới lớp kính mờ, không rõ nét như các hạt trong bệnh BP Silic thể p. + Bờ trái của tim mờ đi, trường hợp nặng xung quanh tim hình tua tủa như lông nhím. Các hình ảnh X-quang trên đặc trưng cho bệnh BP Amiăng nhưng đôi khi gặp ở những người tiếp xúc với bụi chất dẻo, bụi bông hay bụi gỗ. + Hình ảnh vôi hoá màng phổi: thường gặp đối xứng hai bên, ít khi xuất hiện trước 20 năm kể từ năm tiếp xúc đầu tiên. Nhiều trường hợp chỉ gặp dấu hiệu vôi hóa màng phổi mà không có một biểu hiện lâm sàng nào khác hay tổn thương nào ở nhu mô phổi. Như vậy có nghĩa là chỉ trong một số ít trường hợp có sự tồn tại song song giữa sự vôi hoá màng phổi và xơ hoá phổi. Vôi hoá màng phổi thường chỉ gặp ở những người không có xơ hoá, những người tiếp xúc lâu dài trong môi trường ô nhiễm bụi Amiăng nồng độ thấp. 25 Vôi hoá có thể khu trú ở màng phổi (lá thành), màng tim, trung thất, đặc biệt còn gặp ở phần sau vòm hoành, hiếm khi gặp ở màng phổi liên thuỳ. + Các mảng màng phổi (Pleural plaques): xuất hiện rải rác khắp phổi, dễ thấy, hình không đều, mật độ giống nhau, đôi khi có hình tràng hoa. + Dày màng phổi (Pleural thickening): thường xuất hiện sớm và đôi khi là hình ảnh tổn thương duy nhất do tiếp xúc Amiăng. Màng phổi dày hai bên, xuất hiện như một đường nhỏ dày vài milimét, dọc theo thành ngực trên phim chụp tư thế sau-trước. * Chức năng hô hấp: Ở giai đoạn sớm thường không có biểu hiện rối loạn CNTK phổi. Khi bệnh đã rõ rệt, thường có biểu hiện rối loạn thông khí hạn chế (FVC giảm). Sau đó có thể giảm FEV1, từ hội chứng hạn chế sang hội chứng tắc nghẽn. Cuối cùng là rối loạn thông khí hỗn hợp (FVC giảm; FEV1 giảm) [30]. * Xét nghiệm đờm: Có thể tìm thấy “thể Amiăng” trong đờm khi soi trực tiếp trên kính hiển vi quang học. Thể Amiăng xuất hiện trong đờm từ 1 – 3 tháng sau khi tiếp xúc vì chỉ sau thời gian này thể Amiăng mới được tạo thành. Nhiều năm sau khi ngừng tiếp xúc vẫn có thể gặp thể Amiăng trong đờm. Sự có mặt của thể Amiăng rời rạc, riêng lẻ trong đờm chỉ cho thấy là đã hít bụi Amiăng, không có nghĩa là đang mắc bệnh BP Amiăng hoặc có những biến đổi phổi – màng phổi. Ngược lại, nếu có từng đám thể Amiăng, tập hợp từ 15 – 20 thể thì ở bệnh nhân này có thể gặp cả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh X-quang của bệnh BP Amiăng. Xét nghiệm thể Amiăng trong đờm không phải bao giờ cũng dương tính nên phải làm nhiều lần. Cần chú ý những thể gọi là thể Amiăng không đặc hiệu cho bệnh BP Amiăng, người ta thấy có nhiều loại bụi sợi khác, cả bụi sợi thuỷ tinh cũng hình thành những kiểu “thể Amiăng”, cũng được bọc trong lớp vỏ sắt – protein. 26 Hình 1.3. Hình ảnh bệnh bụi phổi Hình 1.4. Hình ảnh mảng màng phổi – amiăng 1.5.2. Các nghiên cứu về bệnh bụi phổi amiăng và các bệnh liên quan đến amiăng 1.5.2.1. Kết quả nghiên cứu ngoài nước: Theo WHO (1989), và một số nghiên cứu về lâm sàng và dịch tễ học cho thấy amiăng liên quan với bệnh bụi phổi- amiăng và ung thư đường hô hấp ở người như ung thư phổi, ung thư trung biểu mô màng phổi và màng bụng, những thay đổi ở màng phổi như dày màng phổi, mảng màng phổi, can xi hoá màng phổi [46]. Hầu hết các tác giả cho rằng amiăng liên quan đến sự bất thường của màng phổi là mảng màng phổi, dày màng phổi và được phát hiện qua phim X quang phổi. Ung thư trung biểu mô là loại ung thư hiếm gặp, tỷ lệ mắc thấp khoảng 1-2 phần triệu và trong thập kỷ gần đây tỷ lệ này tăng vọt ở các nước công nghiệp hoá từ 10-25 phần triệu/ năm vào năm 1990 ở các nước Tây âu và trong đó cũng có các trường hợp là tiếp xúc với amiă... vong do ung thư; phân bố tử vong theo giới, nhóm tuổi; phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh; tỷ suất tử vong 45 trung bình/ năm do ung thư; phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ quan; phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh đường hô hấp; 2.5. Khống chế sai số - Mẫu biểu được thiết kế và tư vấn bởi nhóm chuyên gia về vệ sinh dịch tễ và đã được tiến hành điều tra thử để đánh giá. - Cán bộ điều tra (phỏng vấn, khảo sát, khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp, chụp X quang phổi, chụp CT Scanner, xét nghiệm và ghi phiếu đ iều tra...) được lựa chọn là các cán bộ y tế chuyên ngành và được tập huấn kỹ trước khi tiến hành công việc thu thập thông tin. Phiếu điều tra được hoàn chỉnh ngay sau khi thực hiện. - Các trang thiết bị sử dụng là các thiết bị của các hãng chuyên ngành và được chuẩn trước khi thao tác. 2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê y học Stata 11.1 để phân tích và xử lý số liệu, xác định các tỷ suất theo các thuật toán thống kê trong y học. 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Đề tài nghiên cứu từ thiết kế đến nội dung, phương pháp nghiên cứu hoàn toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích và hoàn toàn tự nguyện tham gia. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện nghiêm túc các quy định về y đức của ngành Y tế. 2.8. Hạn chế của đề tài Do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài chưa theo dõi được toàn bộ các công nhân đã có tiền sử tiếp xúc amiăng đã làm việc tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC. Đối với ảnh hưởng của amiăng đối với người sử dụng tấm lợp AC chưa tổ chức đánh giá diện rộng trên toàn quốc được mà chỉ đạt được mục tiêu đánh giá nhanh tình hình sức khỏe của người sử dụng tại 282 hộ gia đình và 429 người dân sử dụng tấm lợp AC của xã Tân trịnh, huyện Quang Bình, Tỉnh Hà Giang. 46 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 3.1.1. Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC 2,8 QM vừa (200 - 300 LĐ) QM nhỏ (10 - < 200 LĐ) 97,2 Biểu đồ 3.1: Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC Nhận xét: Kết quả điều tra 36 cơ sở sản xuất tấm lợp AC đang hoạt động trên toàn quốc (trong đó có 33 cơ sở sản xuất thuộc Hiệp hội tấm lợp Việt Nam và 03 cơ sở sản xuất chưa tham gia vào Hiệp hội tấm lợp Việt Nam), theo tiêu chí xác định doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy: - Có 01/36 cơ sở sản xuất có quy mô vừa (số lao động từ 200 – 300 người), chiếm 2,8%; - Có 35/36 cơ sở sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ (số lao động từ 10 – dưới 200 người), chiếm 97,2%; - Không có cơ sở sản xuất tấm lợp AC nào thuộc doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ (số lao động dưới 10 người). 47 3.1.2. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng môi trường lao động tại 35 cơ sở sản xuất tấm lợp AC, trong đó có 27 cơ sở sản xuất do Bệnh viện Xây dựng trực tiếp thực hiện và 08 cơ sở sản xuất do các đơn vị tại địa phương thực hiện. Tuy nhiên, để có sự thống nhất trong việc đánh giá thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC, do một số báo cáo môi trường lao động không có số liệu đo mẫu bụi sợi Amiăng, vì vậy chúng tôi chỉ tiến hành phân tích dựa trên số liệu đo môi trường lao động tại 28 cơ sở sản xuất tấm lợp AC trong đó có 27 cơ sở do Bệnh viện Xây dựng thực hiện và 01 cơ sở do Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường - TP. HCM thực hiện. Kết quả cụ thể như sau: Bảng 3.1: Đặc điểm vi khí hậu môi trường lao động theo quy mô cơ sở sản xuất T Yếu tố MT Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ Tổng cộng T gió Quy mô (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) CSSX 83 1 Quy mô nhỏ 247 76 227 7 237 0 711 (11,7%) 2 Quy mô vừa 15 0 15 0 15 0 45 0 76 7 83 Tổng cộng 262 242 252 0 776 (29%) (2,9%) (10,7%) 2 = 4,55; 2 = 0,46; 2 = 5,22; p χ χ - χ p = 0,033 p = 0,497 p = 0,022 TCCP 16 - 32oC 40 - 80% 0,2 -1,5m/s (1): Tổng số mẫu đo. (2): Số mẫu không đạt TCVSLĐ. Nhận xét: - Tỷ lệ mẫu đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) vượt TCCP tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC là 10,7%, trong đó: số mẫu đo nhiệt độ vượt TCCP là 29,0%, số mẫu đo độ ẩm vượt TCCP là 2,9%, tất cả các mẫu đo tốc độ gió đều đạt TCCP. 48 - Theo quy mô cơ sở sản xuất, số mẫu vi khí hậu vượt TCCP ở nhóm quy mô nhỏ là 11,7%, nhóm các đơn vị có quy mô vừa các mẫu đo vi khí hậu đều đạt TCVSCP. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Bảng 3.2: Đặc điểm bụi trong môi trường lao động theo quy mô cơ sở sản xuất T Yếu tố MT Bụi Bụi Bụi sợi T toàn phần hô hấp Amiăng Quy mô CSSX (1) (2) (1) (2) (1) (2) 5 1 Quy mô nhỏ 225 184 0 191 0 (2,2%) 2 Quy mô vừa 15 0 15 0 15 0 5 Tổng cộng 240 199 0 206 0 (2,1%) TCCP ≤ 6 mg/m3 ≤ 4 mg/m3 ≤ 0,1 –TB trong 8h ≤ 0,5 –TB trong 1h (1): Tổng số mẫu đo. (2): Số mẫu không đạt TCVSLĐ. Nhận xét: Không cơ sở nào có bụi sợi amiăng và bụi hô hấp vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Có 5/240 mẫu bụi toàn phần vượt TCCP, chiếm 2,1% và tập trung toàn bộ ở cơ sở có quy mô nhỏ. Bảng 3.3: Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường lao động theo quy mô cơ sở sản xuất tấm lợp AC Số mẫu đo bụi Amiăng Nồng độ TT Quy mô CSSX Tổng số Mẫu có Tỷ lệ trung bình Min – Max mẫu sợi (%) bụi sợi (sợi/ml) Amiăng Amiăng (sợi/ml) 1 Quy mô nhỏ 191 100 52,4 0,19±0,14 0,005 – 0,5 2 Quy mô vừa 15 8 53,3 0,15±0,08 0,06 – 0,25 Tổng cộng 206 108 52,4 0,19±0,14 0,005 – 0,5 Nhận xét: Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường lao động cho thấy: có 108/206 mẫu đo có bụi sợi Amiăng, chiếm 52,4%. Nồng độ sợi Amiăng trung bình là 0,19±0,14 sợi/ml, trong đó ở nhóm cơ sở sản xuất quy mô nhỏ là 0,19±0,14sợi/ml, nhóm cơ sở quy mô vừa là 0,15±0,08 sợi/ml. 49 3.1.3. Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động: Điều tra thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại 35/36 cơ sở sản xuất tấm lợp AC, trong đó 32 đơn vị do Bệnh viện Xây dựng trực tiếp điều tra và sử dụng báo cáo của 03 đơn vị. Kết quả cụ thể như sau: Bảng 3.4. Thực trạng công tác quản lý vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC Đánh giá kết quả Số Không Thực Thực TT Nội dung điều thực hiện hiện đạt tra hiện chưa đạt yêu cầu yêu cầu 1 Lập hồ sơ vệ sinh lao động theo 35 0 5 30 quy định (14,3%) (85,7%) 2 Lập kế hoạch quản lý vệ sinh lao 35 23 9 3 động định kỳ (65,7%) (25,7%) (8,6%) 3 Đo, kiểm tra môi trường lao động 35 0 7 28 định kỳ (20%) (80%) 4 Khám sức khỏe trước khi tuyển 35 0 5 30 dụng và bố trí công việc phù hợp (14,3%) (85,7%) 5 Khám sức khỏe định kỳ cho người 35 0 0 35 lao động (100%) 6 Lập hồ sơ quản lý sức khỏe, bệnh 35 12 16 7 tật của người lao động (34,3%) (45,7%) (20%) 7 Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp 35 2 3 30 (5,7%) (8,6%) (85,7%) 8 Xây dựng phương án xử lý cấp cứu 35 10 22 3 tai nạn lao động (28,5%) (62,9%) (8,6%) 9 Tập huấn về sơ cấp cứu cho an 35 3 21 11 toàn vệ sinh viên và người lao động (8,6%) (60%) (31,4%) 10 Lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động 35 2 18 15 (5,7%) (51,4%) (42,9%) 11 Thực hiện bồi dưỡng độc hại bằng 35 8 13 14 hiện vật cho NLĐ theo quy định (22,9%) (37,1%) (40%) Nhận xét: Điều tra tại 35 cơ sở sản xuất tấm lợp AC về công tác quản lý vệ sinh lao động, đánh giá theo các quy định hiện hành tại thời điểm khảo sát: - Các chỉ tiêu đánh giá đạt yêu cầu với tỷ lệ cao bao gồm: khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ, khám phát hiện BNN, khám sức khỏe khi tuyển dụng, 50 đo kiểm tra MTLĐ, lập hồ sơ vệ sinh lao động (chiếm tỷ lệ từ 80% trở lên). Một số cơ sở có thực hiện nhưng chưa đúng theo quy định. - Các chỉ tiêu về công tác quản lý VSLĐ như: lập kế hoạch quản lý VSLĐ định kỳ, lập hồ sơ sức khỏe bệnh tật của NLĐ, xây dựng phương án xử lý cấp cứu TNLĐ, tập huấn về sơ cấp cứu ...đã được triển khai thực hiện tại tuy nhiên nhiều đơn vị chưa đạt yêu cầu so với các quy định hiện hành. Bảng 3.5. Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC Đánh giá kết quả Số Không Thực Thực TT Nội dung điều thực hiện hiện đạt tra hiện chưa đạt yêu cầu yêu cầu 1 Có kế hoạch BHLĐ 35 17 14 4 (48,6%) (40%) (11,4%) 2 Có cán bộ ATLĐ và ATVSV 35 12 15 8 chuyên trách/bán chuyên trách (34,3%) (42,9%) (22,9%) 3 Tổ chức bộ phận y tế theo quy định 35 15 9 11 (42,9%) (25,7%) (31,4%) 4 Quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm 35 0 7 28 ngặt về ATVSLĐ (20%) (80%) 5 Huấn luyện về ATLĐ 35 7 17 12 (20%) (48,6%) (31,4%) 6 Trang bị PTBVCN 35 0 10 25 (28,5%) (71,5%) 7 Báo cáo định kỳ về ATVSLĐ với 35 2 27 6 các cơ quan chức năng (5,7%) (77,2%) (17,1%) 8 Có quy trình vận hành an toàn 32 7 15 10 niêm yết tại nơi làm việc (21,9%) (46,9%) (31,2%) 9 Có biển cấm, biển báo nơi nguy 32 6 18 8 hiểm, có nguy cơ TNLĐ (18,8%) (56,2%) (25%) 10 Có kết cấu che chắn thiết bị, sàn 32 0 24 8 thao tác đảm bảo ATLĐ (75%) (25%) 11 Sử dụng PTBVCN theo quy định 32 0 18 14 (56,2%) (43,8%) 51 Nhận xét: Điều tra về công tác chấp hành các quy định về an toàn lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC cho kết quả cụ thể như sau: - Tỷ lệ các đơn vị thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động tại cơ sở sản xuất chưa cao. Các chỉ tiêu có tỷ lệ đạt yêu cầu cao là: quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ (có 28/35 đơn vị đạt yêu cầu, chiếm 80%) và trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân (có 25/35 đơn vị đạt yêu cầu, chiếm 71,5%). Các chỉ tiêu khác đã được thực hiện nhưng chưa đầy đủ theo các quy định hiện hành hoặc còn mang tính hình thức. - Điều tra thực tế hiện trường tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp AC về công tác ATLĐ cho thấy: + Có 25/32 đơn vị có quy trình vận hành an toàn tại nơi làm việc (chiếm 78,1%), tuy nhiên chỉ có 10 đơn vị (chiếm 31,2%) có đủ quy trình vận hành cho tất cả các thiết bị. + Có 26/32 đơn vị (chiếm 81,2%) lắp đặt biển cấm, biển báo nơi nguy hiểm, nơi có nguy cơ TNLĐ tại nơi làm việc, tuy nhiên chỉ có 8 đơnvị (chiếm 25%) có biển báo đầy đủ ở những nơi nguy hiểm. + Tất cả các đơn vị có lắp đặt các kết cấu che chắn thiết bị, sàn thao tác đảm bảo ATLĐ, tuy nhiên chỉ có 8 đơn vị (chiếm 25%) có đủ ở những nơi nguy hiểm. + Người lao động làm việc đã được yêu cầu sử dụng PTBVCN khi làm việc, tuy nhiên chỉ tại 14/32 đơn vị (chiếm 43,8%) người lao động sử dụng các PTBVCN thường xuyên. Ở các đơn vị còn lại, người lao động chủ yếu sử dụng quần áo, khẩu trang, còn các PTBVCN khác ít được sử dụng (đặc biệt là nút tai chống ồn khi làm việc tại khu vực có tiếng ồn cao) 52 3.2. Thực trạng sức khoẻ người lao động tại cơ sở sản xuất tấm lợp AC Chúng tôi tiến hành điều tra về thực trạng sức khỏe của 2563/2950 công nhân, chiếm 86,9% số công nhân làm việc trực tiếp tại 35/36 cơ sở sản xuất tấm lợp AC đang hoạt động (trong đó 31 cơ sở sản xuất do Bệnh viện Xây dựng thực hiện và hồi cứu số liệu của 04 cơ sở sản xuất do các đơn vị y tế tại địa phương thực hiện) và 100 công nhân làm việc tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC đã nghỉ hưu. Tuy nhiên, để có tính thống nhất về số liệu, chúng tôi chọn phân tích 2459 công nhân làm việc tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp AC (31 cơ sở do Bệnh viện Xây dựng thực hiện và hồi cứu số liệu của 01 cơ sở do Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường - TP. HCM thực hiện) và 100 công nhân hưu trí. Kết quả cụ thể như sau: 3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: 100 90 Nam Nữ 80 76,4 74,5 71 70 60 50 40 29 30 23,6 25,5 20 10 0 Công nhân Hưu trí Tổng Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Nhận xét: Có 74,5% đối tượng nghiên cứu là nam ( trong đó, đối tượng công nhân là 76,4% và hưu trí là 29%), 25,5% đối tượng nghiên cứu là nữ (trong đó đối tượng công nhân nữ là 23,6%, hưu trí nữ là 71%). Phân bố về giới có sự khác nhau ở công nhân đang làm việc và công nhân đã nghỉ hưu là do tuổi nghỉ hưu của nữ thấp hơn nam (55 ở nữ so với 60 ở nam). 53 Bảng 3.6: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm nghiên cứu Công nhân Hưu trí Tuổi (năm) 37,5±8,8 59,4 ± 5,3 Tuổi nghề (năm) 8,7±7,2 18,7 ± 7,8 Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến hiện tại 29,0 ± 6,8 (năm/đối với đối tượng hưu trí) Thời gian tiếp xúc đến Nhóm nghề 1 43 hiện tại lâu nhất (năm/đối Nhóm nghề 2 46 với đối tượng hưu trí) Nhóm nghề 3 50 Nhận xét: - Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 37,5±8,8 (năm) đối với công nhân và 59,4 ± 5,3 (năm) đối với hưu trí. - Tuổi nghề trung bình của đối tượng nghiên cứu là 8,7±7,2 đối với công nhân và 18,7 ± 7,8 đối với hưu trí. - Thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (sợi Amiăng) đến hiện tại đối với đối tượng công nhân hưu trí trung bình là 29,0 ± 6,8; trong đó, thời gian từ khi tiếp xúc với yếu tố nguy cơ đến hiện tại lâu nhất ở công nhân nhóm nghề 1 là 43 năm, nhóm nghề 2 là 46 năm và nhóm nghề 3 là 50 năm. Bảng 3.7: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng cộng tuổi nghề SL % SL % SL % SL % < 10 184 52,7 903 59,0 428 63,0 1515 59,2 10 – 19 116 33,3 461 30,1 173 25,5 750 29,3 20 – 29 45 12,9 155 10,1 63 9,3 263 10,3 ≥ 30 4 1,1 12 0,8 15 2,2 31 1,2 Tổng 349 13,7 1531 59,8 679 26,5 2559 100 54 70 63 59 59,2 60 52,7 50 40 33,3 30,1 29,3 30 25,5 20 12,9 10,1 9,3 10,3 10 1,1 0,8 2,2 1,2 0 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng <10 10-19 20-29 ≥ 30 Biểu đồ 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề Nhận xét: Đa số người lao động có tuổi nghề dưới 10 năm (chiếm 59,2%), nhóm tuổi nghề từ 10 – 19 năm (chiếm 29,3%), nhóm tuổi nghề từ 20 – 29 năm chiếm 10,3%, thấp nhất là nhóm tuổi nghề ≥ 30 năm, chiếm 1,2%. Bảng 3.8: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và thời gian từ khi tiếp xúc với amiăng đến nay (đối với công nhân hưu trí) Thời gian Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng cộng tiếp xúc SL % SL % SL % SL % < 20 2 22,2 6 66,7 1 11,1 9 9,0 20 – 29 11 21,6 34 66,7 6 11,7 51 51,0 ≥ 30 8 20,0 20 50,0 12 30,0 40 40,0 Tổng 21 21 60 60 19 19 100 100 So sánh χ2 = 4,83 ; p = 0,306 Nhận xét: Xét theo thời gian kể từ khi tiếp xúc với amiăng đến nay, phần lớn công nhân hưu trí có thời gian kể từ khi tiếp xúc đến nay từ 20 – 29 năm (51/100 người, chiếm 51%), số công nhân có thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay trên 30 năm là 40/100 người, chiếm 40%, số công nhân có thời gian tiếp xúc đến nay dưới 20 năm là 9 người, chiếm tỷ lệ 9%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tiếp xúc theo các nhóm nghề (p>0,05). 55 3.2.2. Thực trạng sức khỏe của người lao động: Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo giới Số điều CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Giới tra SL % SL % Nam 1907 1823 95,6 84 4,4 Nữ 652 602 92,3 50 7,7 Tổng số 2559 2425 94,8 134 5,2 So sánh χ2 = 10,43; p < 0,01 Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi ở đối tượng nghiên cứu là 5,2%, trong đó ở nam là 4,4% và nữ là 7,7%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Bảng 3.10: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi Số điều CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Nhóm tuổi tra SL % SL % < 40 1396 1355 97,1 41 2,9 40- 49 847 790 93,3 57 6,7 50- 59 253 225 88,9 28 11,1 ≥ 60 63 55 87,3 8 12,7 Tổng số 2559 2425 94,8 134 5,2 So sánh χ2 = 43,08; p < 0,01 100 97,1 93,3 88,9 90 87,3 2 = 43,08 80 χ p < 0,01 70 60 CNTK bình thường 50 Biến đổi CNTK 40 30 20 11,1 12,7 6,7 10 2,9 0 < 40 40 - 49 50 - 59 ≥ 60 Biểu đồ 3.4: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi 56 Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng lên theo tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi từ 60 trở lên (chiếm 12,7%), nhóm tuổi từ 50 - 59 là 11,1%, nhóm tuổi 40 – 49 là 6,7%, thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 (chiếm 2,9%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Bảng 3.11: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm nghề Số điều CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Nhóm nghề tra SL % SL % Nhóm 1 349 326 93,4 23 6,6 Nhóm 2 1531 1457 95,2 74 4,8 Nhóm 3 679 642 94,6 37 5,4 Tổng số 2559 2425 94,8 134 5,2 So sánh χ2 = 1,856 ; p = 0,395 100 93,4 95,2 94,6 χ2 = 1,856 ; 90 p = 0,395 80 70 CNTK bình thường 60 Biến đổi CNTK phổi 50 40 30 20 10 6,6 4,8 5,4 0 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Biểu đồ 3.5: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm nghề Nhận xét : Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi là 5,2%, cao nhất ở nhóm 1 (chiếm 6,6%); tiếp đến là nhóm 3 (chiếm 5,4%); thấp nhất ở nhóm 2 (chiếm 4,8%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 57 Bảng 3.12: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề Nhóm Số điều CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi tuổi nghề tra SL % SL % < 10 1515 1455 96,0 60 4,0 10 - 19 750 700 93,3 50 6,7 20 - 29 263 245 93,2 18 6,8 ≥ 30 33 27 81,8 6 18,2 Tổng số 2559 2425 94,8 134 5,2 So sánh χ2 = 20,59 ; p < 0,01 100 96 93,3 93,2 χ2 = 20,59 ; p < 0,01 90 81,8 80 70 60 50 40 30 18,2 20 10 4 6,7 6,8 0 < 10 10-19 20 - 29 ≥ 30 CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề Nhận xét : Xét theo nhóm tuổi nghề cho thấy: tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi cao nhất ở nhóm công nhân có tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm 18,2%), nhóm tuổi nghề 20 – 29 năm chiếm 6,8%, nhóm tuổi nghề 10 – 19 năm chiếm 6,7%, thấp nhất ở nhóm tuổi nghề < 10 năm (chiếm 4,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). 58 Bảng 3.13: Phân bố mức độ biến đổi chức năng thông khí phổi theo các chỉ số %FVC và %FEV1 Mức độ biến đổi Nhẹ Vừa Nặng Cộng SL % SL % SL % SL % Dạng biến đổi % FVC 96 94,1 21 67,7 6 54,5 123 85,4 % FEV1 6 5,9 10 32,3 5 45,5 21 14,6 Tổng số 102 70,8 31 21,5 11 7,7 144 100 Nhận xét: Dạng biến đổi CNTK phổi chủ yếu là hội chứng hạn chế (%FVC giảm), chiếm 85,4%, hội chứng tắc nghẽn (%FEV1 giảm) chiếm 14,6%. Mức độ biến đổi CNTK phổi chủ yếu là mức độ nhẹ (chiếm 70,8%), mức độ vừa chiếm 21,5%, mức độ nặng chiếm 7,7% trên số công nhân có biến đổi CNTK. Bảng 3.14: Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và các bệnh mạn tính đường hô hấp trên Các bệnh mạn tính Số điều Biến đổi CNTK CNTK bình thường đường hô hấp trên tra SL % SL % Có mắc bệnh 1231 85 6,9 1146 93,1 Không mắc bệnh 1328 49 3,7 1279 96,3 Tổng cộng 2559 134 5,2 2425 94,8 OR = 1,94; χ2 = 13,31; p < 0,01 Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Những người bị mắc bệnh mạn tính đường hô hấp trên có khả năng bị biến đối CNTK phổi gấp 1,94 lần so với những người không mắc bệnh. Mối quan hệ có ý nghĩa thống kê (p<0,01) 59 Bảng 3.15: Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và hút thuốc lá Hút thuốc lá Số điều Biến đổi CNTK CNTK bình thường tra SL % SL % Có hút 1420 83 5,8 1337 94,2 Không không hút 1139 51 4,5 1088 95,5 Tổng cộng 2559 134 5,2 2425 94,8 OR = 1,32; χ2 = 2,38; p=0,1228 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Những người hút thuốc lá có khả năng bị biến đối CNTK phổi gấp 1,32 lần so với những người không hút thuốc lá. Tuy nhiên mối quan hệ này không có có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Bảng 3.16. Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo mức độ hút thuốc lá CNTK bình thường Biến đổi CNTK Số điều Hút thuốc lá Số lượng Tû lÖ Số lượng Tû lÖ tra (%) (%) Không 1139 1088 95,5 51 4,5 (44,5%) Ít 802 765 95,4 37 4,6 (< 5 điếu/ ngày) (31,3%) Trung bình 514 483 94,0 31 6,0 (5 – 10 điếu/ ngày) (20,1%) Nhiều 104 89 85,6 15 14,4 (> 10 điếu/ ngày) (4,1%) Tæng sè 2559 2425 94,8 134 5,2 So sánh χ2 = 20,28 ; p < 0,01 Nhận xét: Công nhân có hút thuốc lá khi thời gian hút liên tục kéo dài trên 6 tháng. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở đối tượng nghiên cứu là 55,5%. Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng theo lượng thuốc lá hút trung bình trong ngày, tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi cao nhất ở nhóm công nhân có hút thuốc lá mức độ nhiều (chiếm 14,4%); tiếp đến là nhóm công nhân hút thuốc lá ở mức độ trung bình (chiếm 6,0%); nhóm công 60 nhân hút thuốc lá mức độ ít có tỷ lệ biến đổi CNTK phổi là 4,6%, thấp nhất là nhóm công nhân không hút thuốc lá hoặc có hút nhưng đã bỏ trên 10 năm có tỷ lệ biến đổi CNTK phổi là 4,5%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Bảng 3.17: Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner Công nhân Hưu trí Tổng cộng (n=2459) (n=100) (n=2559) Hình ảnh tổn thương SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (%) (%) (%) Bình thường 2346 95,4 75 75 2421 94,6 Bụi phổi Amiăng 0 0 0 0 0 0 Bụi phổi silic (thể 0/1p cũ, 1 0,04 1 1 2 0,1 không tiến triển) Mảng màng phổi 0 0 0 0 0 0 Dày màng phổi/ nốt vôi hóa 13 0,5 6 6 19 0,7 màng phổi Tổn thương vôi, xơ hóa, 77 3,1 16 16 93 3,6 thâm nhiễm tại phổi do lao, viêm (cũ/tiến triển) Giãn phế nang 11 0,4 3 3 14 0,5 Tổn thương khác 18 0,7 2 2 20 0,8 Nhận xét: Kết quả hội chẩn trên 2559 phim X- quang thường và 180 phim chụp CT Scanner cho các trường hợp nghi ngờ cho kết quả: - Có 2421 trường hợp bình thường, chiếm 94,6% (trong đó tỷ lệ bình thường ở công nhân là 95,4%; ở hưu trí là 75%). - 93 trường hợp có hình ảnh tổn thương vôi, xơ, thâm nhiễm tại phổi do lao, viêm cũ hoặc tiến triển, chiếm 3,6%. - 19 trường hợp có tổn thương dày màng phổi/nốt vôi hóa màng phổi chiếm 0,7%, trong đó tỷ lệ ở đối tượng công nhân là 0,5% và ở hưu trí là 6%. - 14 trường hợp có hình ảnh giãn phế nang chiếm 0,5%; - 02 trường hợp bụi phổi silic thể 0/1p cũ, không tiến triển, chiếm 0,1% 61 - 20 trường hợp có các tổn thương khác (tổn thương xương sườn, hạch vôi hóa rốn phổi, hạch vôi hóa cạnh quai động mạch chủ, giãn phế quản, dày dính màng phổi sau chấn thương, hẹp khí quản...), chiếm 0,8%. - Chưa phát hiện ra trường hợp nào có tổn thương bụi phổi Amiăng, tổn thương mảng màng phổi. Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng phổi theo nhóm nghề Số điều Không có tổn thương Có tổn thương Nhóm nghề tra SL % SL % Nhóm 1 349 339 97,1 10 2,9 Nhóm 2 1531 1525 99,6 6 0,4 Nhóm 3 679 676 99,6 3 0,4 Tổng số 2559 2540 99,3 19 0,7 So sánh χ2 = 24,73; p < 0,01 100 97,1 99,6 99,6 99,3 90 80 χ2 = 24,73; p < 0,01 70 60 50 Không có tổn thương 40 Có tổn thương 30 20 10 2,9 0,4 0,4 0,7 0 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng Biểu đồ 3.7: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng phổi theo nhóm nghề Nhận xét: Tỷ lệ công nhân có tổn thương dày màng phổi và/hoặc có nốt vôi hóa màng phổi nghi ngờ tổn thương liên quan đến amiăng là 0,7%, trong đó công nhân ở nhóm nghề 1 có tỷ lệ có tổn thương cao nhất là 2,9%, tiếp đến là 62 nhóm 2 và nhóm 3 chiếm tỷ lệ 0,4%. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Tuy nhiên tổn thương dày màng phổi chỉ khu trú, kích thước nhỏ. Bảng 3.19: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng phổi theo tuổi nghề Nhóm Số điều Không có tổn thương Có tổn thương tuổi nghề tra SL % SL % < 10 1515 1514 99,9 1 0,1 10 – 19 750 744 99,2 6 0,8 20 - 29 263 253 96,2 10 3,8 ≥ 30 33 31 93,9 2 6,1 Tổng số 2559 2540 99,3 19 0,7 So sánh χ2 = 61,8186; p < 0,01 100 99,9 99,2 96,2 93,9 90 80 70 60 50 40 30 20 10 3,8 6,1 0,1 0,8 0 < 10 10-19 20 - 29 ≥ 30 Không có tổn thương Có tổn thương Biểu đồ 3.8: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng phổi theo tuổi nghề Nhận xét: Tỷ lệ công nhân có tổn thương dày màng phổi và/ hoặc có nốt vôi hóa màng phổi cao nhất ở nhóm tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm 6,1%), nhóm tuổi nghề từ 20 – 29 năm (chiếm 3,8%), tiếp đến là nhóm tuổi nghề 10 – 19 năm (chiếm 0,8%), nhóm tuổi nghề dưới 10 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,1%). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01) 63 Bảng 3.20: Tỷ lệ mắc bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý ở đối tượng nghiên cứu Công nhân Hưu trí Tổng cộng (n=2459) (n=100) (n=2559) Tên bệnh SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (%) (%) (%) Bệnh răng hàm mặt (sâu răng, 1682 68,4 96 96 1778 69,5 viêm lợi, viêm quanh răng...) Viêm xoang, mũi họng, thanh 1076 43,8 86 86 1162 45,4 quản mạn tính Bệnh mắt (viêm kết mạc, mộng 487 19,8 87 87 574 22,4 mắt, tật khúc xạ...) Cao huyết áp 279 11,3 24 24 303 11,8 Bệnh thận, tiết niệu (sỏi thận, 233 9,5 12 12 245 9,6 nang thận, viêm đường tiết niệu...) Bệnh cơ xương khớp(viêm đa 209 8,5 19 19 228 8,9 khớp dạng thấp, thoái hóa khớp...) Bệnh gan mật (sỏi túi mật, sỏi 143 5,8 12 12 155 6,1 gan, viêm gan...) Bệnh dạ dày tá tràng (viêm, 143 5,8 9 9 152 5,9 loét dạ dày, tá tràng...) Viêm phế quản mạn 94 3,8 3 3 97 3,8 Ung thư (vú) 0 0 2 2 2 0,1 Bệnh nghề nghiệp (bụi phổi 1 0,04 1 1 2 0,1 silic 0/1p) Nhận xét: Các bệnh chính được phát hiện trong các đối tượng nghiên cứu là: bệnh răng hàm mặt (sâu răng, viêm lợi, viêm quanh răng...) chiếm tỷ lệ cao nhất (69,5%), tiếp sau là các viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn (chiếm 45,4%); bệnh mắt (viêm kết mạc, mộng mắt, tật khúc xạ...) chiếm 22,4%; cao huyết áp chiếm 11,8%; bệnh về thận, tiết niệu (sỏi thận, viêm đường tiết niệu...) chiếm 9,6%; Bệnh cơ xương khớp(viêm đa khớp dạng thấp, thoái hóa khớp...) chiếm 8,9%; các bệnh về gan mật, dạ dày, tá tràng, HC thắt lưng 64 hông, viêm phế quản mạn tính chiếm tỷ lệ thấp hơn (từ 3,8 – 6,1%), có 02 trường hợp bệnh nghề nghiệp (bụi phổi silic thể 0/1p cũ không tiến triển), chiếm 0,1%, có 02 trường hợp ung thư vú đang điều trị, chiếm 0,1% và chiếm 0,3%/ số nữ. Bảng 3.21: Kết quả phân loại sức khoẻ (đối với công nhân đang làm việc tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC) Phân loại Nam Nữ Tổng sức khỏe SL % SL % SL % Loại I 81 4,3 7 1,2 88 3,6 Loại II 766 40,8 181 31,0 947 38,5 Loại III 915 48,8 374 64,2 1289 52,4 Loại IV 114 6,1 21 3,6 135 5,5 Tổng cộng 1876 100,0 583 100,0 2459 100,0 70 64,2 60 52,4 48,8 50 40,8 38,5 40 Loại I 31 Loại II 30 Loại III Loại IV 20 10 6,1 4,3 3,6 3,6 5,5 1,2 0 Nam Nữ Tổng Biêu đồ 3.9: Kết quả phân loại sức khoẻ ở công nhân sản xuất tấm lợp AC Nhận xét: Chủ yếu đối tượng nghiên cứu có sức khỏe loại III (chiếm 52,4%), tiếp đến là loại 2 chiếm 38,5%; sức khỏe loại IV chiếm 5,5%, thấp nhất là sức khỏe loại I chiếm 3,6%. Đặc điểm này có sự tương đồng ở đối tượng công nhân nam và nữ. 65 Một số trường hợp điển hình về hình ảnh tổn thương nghi ngờ liên quan đến Amiăng Trường hợp 1: Họ và tên: Dương Ngọc T. – Sinh năm 1971 Nghề nghiệp: Nghiền amiăng, trộn liệu, thợ khuôn – Tuổi nghề: 21 năm Đơn vị: Xưởng Tấm lợp – Công ty CPĐTXL và VLXD Đông Anh Tóm tắt bệnh án: I. Lâm sàng: 1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): bình thường 2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/80 mmHg - Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi - Phổi: RRPN rõ, không ral - Tiêu hóa: Bình thường - Thận, tiết niệu: Bình thường 3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường 5. Ngoại, da liễu: Bình thường II. Cận lâm sàng 1. Siêu âm ổ bụng Bình thường 2. Chức năng hô hấp Bình thường 3. Xét nghiệm Tăng nhẹ mỡ máu, men gan 4. X-quang/ CT Scanner Hình ảnh dày màng phổi thùy trên phổi phải 66 Trường hợp 2: Họ và tên: Nguyễn Văn T. – Sinh năm 1972 Nghề nghiệp: Nghiền amiăng – Tuổi nghề: 21 năm Đơn vị: Xưởng Tấm lợp – Công ty CPĐTXL và VLXD Đông Anh Tóm tắt bệnh án: I. Lâm sàng: 1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): bình thường 2. Nội khoa: - Huyết áp: 110/70 mmHg - Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi - Phổi: RRPN rõ, không ral - Tiêu hóa: Bình thường - Thận, tiết niệu: Hiện tại bình thường 3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường 5. Ngoại, da liễu: Bình thường II. Cận lâm sàng 1. Siêu âm ổ bụng Sỏi thận trái KT: 8mm 2. Chức năng hô hấp Bình thường 3. Xét nghiệm Tăng nhẹ men gan 4. X-quang/ CT Scanner Điểm dày màng phổi thành bên phổi phải, theo dõi sau 01 năm không tiến triển Hình ảnh tổn thương năm 2014 Hình ảnh tổn thương năm 2015 67 Trường hợp 3: Họ và tên: Dương Danh T. – SN 1971 Nghề nghiệp: Seo cán – Tuổi nghề: 20 Đơn vị: Công ty CP Tấm lợp và VLXD Thái nguyên Tóm tắt bệnh án: I. Lâm sàng: 1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt lão thị; cao răng viêm lợi 2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/80 mmHg - Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi - Phổi: RRPN rõ, không ral - Tiêu hóa: Bình thường - Thận, tiết niệu: hiện tại bình thường 3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường 5. Ngoại, da liễu: Bình thường II. Cận lâm sàng 1. Siêu âm ổ bụng Sỏi thận trái KT: 10mm 2. Chức năng hô hấp Bình thường 3. X-quang/ CT Scanner Dày màng phổi, giãn phế nang vùng đỉnh phổi 2 bên 68 Trường hợp 4: Họ và tên: Đỗ Văn L. – Sinh năm 1963 Nghề nghiệp: Trộn liệu, thợ khuôn – Tuổi nghề: 20 năm Đơn vị: Xưởng Tấm lợp, CT CPĐTXL và VLXD Đông Anh Tóm tắt bệnh án: I. Lâm sàng: 1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt lão thị; cao răng viêm lợi 2. Nội khoa: - Huyết áp: 110/75 mmHg - Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi - Phổi: RRPN rõ, không ral - Tiêu hóa: Mổ cắt 2/3 dạ dày, hiện ổn định. - Thận, tiết niệu: hiện tại bình thường 3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường 5. Ngoại, da liễu: Bình thườn...là 2,1%, không có mẫu đo bụi sợi amiăng và bụi hô hấp vượt TCCP. - Đánh giá về công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động: + Một số nội dung về quản lý ATVSLĐ đã được thực hiện tương đối tốt như: khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện BNN, khám sức khỏe khi tuyển dụng, đo kiểm tra MTLĐ, lập hồ sơ VSLĐ, quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, trang bị phương tiện BVCN (chiếm 71,5 - 100%). + Các chỉ tiêu khác đã được thực hiện tuy nhiên tỷ lệ các đơn vị đạt yêu cầu so với các quy định hiện hành còn thấp hoặc còn mang tính hình thức. + Kiểm tra tại hiện trường, tỷ lệ các đơn vị thực hiện đúng quy định về ATLĐ chưa cao, chiếm từ 25 – 43,8% tùy theo từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác quản ATVSLĐ được dựa trên các quy định hiện hành tại thời điểm khảo sát, tuy nhiên theo các quy định mới được ban hành thì công tác an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC cần phải được tăng cường hơn nữa nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất có sử dụng nguyên liệu là amiăng chrysotile. 2. Tình hình sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC: - Tuổi trung bình của công nhân đang làm việc là 37,5±8,8 và công nhân hưu trí là 59,4 ± 5,3. Tuổi nghề trung bình của công nhân là 8,7±7,2 và công nhân hưu trí là 18,7 ± 7,8, thời gian tiếp xúc với amiang đến hiện tại đối với công nhân hưu trí là 29,0 ± 6,8. Tuổi nghề chủ yếu dưới 10 năm (chiếm 59,2%); tuổi nghề từ 30 năm trở lên chiếm tỷ lệ thấp (1,2%). 111 - Đối với công nhân đang làm việc, chủ yếu có sức khoẻ trung bình (loại II, loại III), chiếm 91,9%, loại 4 chiếm 5,5%, không có sức khỏe loại V. - Bệnh có tỷ lệ mắc cao là bệnh về răng hàm mặt (69,5%); viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính (45,4%), ngoài ra còn có các bệnh về mắt (22,4%), cao huyết áp (11,8%). Có 02 trường hợp ung thư vú đang điều trị, chiếm 0,1 % trên tổng số và 0,3% trên số nữ. - Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi ở công nhân (đang làm việc và đã nghỉ hưu) là 5,2%, nữ lớn hơn nam, tăng lên theo tuổi đời và tuổi nghề. Dạng biến đổi chủ yếu là hội chứng hạn chế (chiếm 85,4%), mức độ biến đổi chủ yếu mức độ nhẹ. Người bị mắc bệnh mạn tính hô hấp có khả năng bị biến đối CNTK phổi gấp 1,94 lần so với người không mắc bệnh. Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng theo lượng thuốc lá hút trung bình/ngày. - Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner ở công nhân cho thấy: + Chưa phát hiện trường hợp công nhân nào trong đối tượng nghiên cứu có tổn thương bụi phổi amiăng và các tổn thương ác tính liên quan đến amiang như ung thư phổi, ung thư trung biểu mô. + 3,6% có hình ảnh tổn thương vôi, xơ hóa, thâm nhiễm tại phổi do lao. + 0,7% có hình ảnh dày màng phổi khu trú kích thước nhỏ (5 – 20 mm), nốt vôi hóa màng phổi, trong đó tỷ lệ tổn thương ở công nhân hưu trí cao hơn công nhân đang làm việc (6% so với 0,5%); + 0,5% có tổn thương giãn phế nang; 0,1% bụi phổi silic thể 0/1p không tiến triển. - Có mối liên quan giữa tổn thương dày màng phổi và/hoặc có nốt vôi hóa màng phổi (nghi ngờ tổn thương liên quan đến Amiăng) theo nhóm nghề và tuổi nghề: tỷ lệ có tổn thương cao nhất ở nhóm nghề nghiền, xé bao amiăng, trộn liệu (2,9%); ở nhóm công nhân khác chiếm tỷ lệ 0,4%. Tuổi nghề từ 30 năm trở lên có tỷ lệ mắc là 6,1%, và giảm dần, thấp nhất là ở nhóm tuổi nghề dưới 10 năm có tỷ lệ mắc là 0,1%. 112 3. Tình hình sức khỏe người sử dụng sản phẩm tấm lợp AC tại xã Tân trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. - Khảo sát môi trường tại 30 vị trí khu vực nhà dân xã Tân trịnh cho kết quả: một số mẫu đo nồng độ bụi lơ lửng (TSP) vượt TCCP, chủ yếu do bụi đất đá, tro bếp phát tán, không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo. - Phần lớn hộ gia đình lợp bằng mái fibro-xi măng (69.4%); bếp củi, rơm là bếp nấu chính (90.0%); Nước sử dụng cho sinh hoạt, ăn uống chủ yếu là nước sông suối (49.3%) và nước giếng (46.5%). Có 3.2% hộ sử dụng nước mưa và 100% hứng nước mưa bằng mái fibro-xi măng. - Kết quả nghiên cứu bước đầu về tình hình ung thư và tỷ lệ tử vong tại xã Tân trịnh và huyện Quang bình Tỉnh Hà giang cho thấy: + Tỷ suất tử vong thô tại Quang Bình, Hà Giang ở mức trung bình so với các vùng khác tại Việt Nam và trên thế giới và có xu hướng tăng dần theo thời gian: 3.9‰; 4.4‰; 4.5‰; 4.7‰; 4.4‰. + Tỷ suất tử vong do ung thư hàng năm của toàn huyện từ 0.63‰ - 1.26‰ + Số tử vong chủ yếu là người cao tuổi và người già (chiếm 54.3%), nhóm tuổi từ 5 - 40 chỉ chiếm 16.6%. + Nguyên nhân tử vong trong cộng đồng không cho thấy sự bất thường: nguyên nhân do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 62.5%); do các bệnh truyền nhiễm, thai sản và dinh dưỡng chiếm 2.7% ; do tai nạn và ngộ độc chiếm 12.4%. Nguyên nhân tử vong xếp theo bệnh của hệ cơ quan thì do các bệnh tim mạch và khối u chiếm hàng đầu (21.4% và 21.1%), tương tự như ở địa phương khác, do tai nạn và ngộ độc chiếm 11.8%; bệnh hệ hô hấp chiếm 7.9%; bệnh hệ tiêu hóa chiếm 7.2%. + Tình hình tử vong tại xã Tân Trịnh: Trong các xã thuộc huyện Quang Bình, xã Tân Trịnh có tỷ suất tử vong thấp hơn so với toàn huyện, là xã có tỷ suất tử vong do ung thư đứng thứ 5 trong 13 xã thuộc huyện Quang Bình (0.858‰) và chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn huyện. 113 KIẾN NGHỊ 1. Đối với các cơ sở sản xuất tấm lợp AC: Nghiêm túc chấp hành Luật An toàn, vệ sinh lao động và các quy định hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất có sử dụng nguyên liệu là amiăng chrysotile, đặc biệt chú ý đến các nội dung: - Các quy định về an toàn sản xuất trong sản xuất tấm lợp AC, kiểm soát, ngăn ngừa sự phát tán bụi amiăng trong môi trường lao động, thiết kế che chắn để môi trường lao động không bị ô nhiễm bụi chung và bụi amiăng. - Định kỳ tổ chức khảo sát điều kiện lao động và môi trường lao động (3 tháng/lần và phải đ o nồng độ bụi sợi amiăng) để đảm bảo người lao độ ng được làm việc trong điều kiện an toàn. - Cung cấp và có chế độ bảo dưỡng miễn phí các phương tiện bảo vệ cá nhân, tập huấn nâng cao nhận thức cho người lao động về biện pháp phòng tránh các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong đó có bụi Amiăng, lắp đặt các biển cảnh báo về tác hại của Amiăng tại nơi làm việc. - Giám sát sức khỏe cho người lao động tiếp xúc với amiăng theo những quy định hiện hành. Đặc biệt là việc theo dõi, quản lý sức khỏe của công nhân đã nghỉ hưu. - Lập kế hoạch xử lý phế phẩm, chất thải trong quá trình sản xuất đảm bảo an toàn theo quy định. 2. Đối với kế hoạch y tế: - Đầu tư y tế chuyên sâu theo vùng miền, nâng cao năng lực cán bộ và trang thiết bị của các trung tâm y tế lao động và các đơn vị có chức năng quan trắc môi trường lao động tại các địa phương trong việc thực hiện quan trắc và giám sát môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC. - Tiếp tục theo dõi, nghiên cứu, đánh giá sự tiến triển các tổn thương ở phổi và màng phổi (dày màng phổi, nốt vôi hóa màng phổi) và sức khỏe đối với người lao động đã phát hiện bệnh lý định kỳ hàng năm. - Cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá trên quy mô diện rộng toàn quốc về ảnh hưởng của Amiăng Chrysotile đối với sức khỏe người lao động trong các đơn vị sản xuất tấm lợp AC và người sử dụng tấm lợp AC. 114 Một số hình ảnh bệnh lý trên phim chụp X-quang và CT Scanner Trường hợp 1: Họ và tên: Chế Văn Đ. – Sinh năm 1973 Nghề nghiệp: Dỡ tấm – Tuổi nghề: 5 năm Đơn vị: Công ty TNHH Vân Long – Đà Nẵng Chẩn đoán: Hình ảnh giãn phế nang rải rác 2 phổi Trường hợp 2: Họ và tên: Dương Danh T. – SN 1971 Nghề nghiệp: Seo cán – Tuổi nghề: 20 Đơn vị: CT CP TL và VLXD Thái nguyên Chẩn đoán: Dày màng phổi, giãn phế nang vùng đỉnh phổi 2 bên 115 Trường hợp 3: Họ và tên: Phạm Văn C. – Sinh năm 1983 Nghề nghiệp: Bốc xếp – Tuổi nghề: 7 năm Đơn vị: Công ty CP Tân Thuận Cường Chẩn đoán: Dày dính màng phổi góc sườn hoành phải và vùng sát thành sau đáy phổi phải - TD tổn thương viêm cũ. Trường hợp 1: Trường hợp 4: Họ và tên: Lê Thị Nga – Sinh năm 1958 Nghề nghiệp: Tạo sóng (đã nghỉ hưu) – Tuổi nghề: 15 năm, Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 25 năm Đơn vị: NM Tấm lợp Thái nguyên - CT CP ĐT và SXCN Thái nguyên Chẩn đoán: Giãn phế dạng kén cạnh vạch thùy trên 2 phổi Trường hợp 5: 116 Trường hợp 5: Họ và tên: Hoàng Văn D. – Sinh năm 1970 Nghề nghiệp: Bốc xếp – Tuổi nghề: 7 năm Đơn vị: Công ty CP Phương Bắc Chẩn đoán: Dày màng phổi, nhu mô phổi đáy phổi trái – TD do viêm, chấn thương cũ Trường hợp 6: Họ và tên: Trần Thị Mai – Sinh năm 1952 Nghề nghiệp: Tạo sóng – Tuổi nghề: 18 năm, Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 43 năm Đơn vị: Xưởng Tấm lợp - CT CP ĐTXL và VLXD Đông Anh Chẩn đoán: Hình ảnh nốt vôi hóa hạch trung thất và rốn phổi phải 117 Trường hợp 7: Họ và tên: Hoàng Văn S. – Sinh năm 1979 Nghề nghiệp: Tạo sóng – Tuổi nghề: 4 năm, Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Long Chẩn đoán: Vôi hóa dạng nốt tại các hạch trung thất và rốn phổi 2 bên. Trường hợp 8: Họ và tên: Nguyễn Đình Q.. – Sinh năm 1971 Nghề nghiệp: Khuôn, xeo cán – Tuổi nghề: 22 năm, Đơn vị: Xưởng Tấm lợp - CT CP ĐTXL và VLXD Đông Anh Chẩn đoán: Nốt vôi hóa thùy trên phổi trái KT: 9mm do tổn thương cũ 118 Trường hợp 9: Họ và tên: Nguyễn Thái H. – Sinh năm 1940 Nghề nghiệp: Kỹ thuật – Tuổi nghề: 7 năm, Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 30 năm Đơn vị: NM Tấm lợp Thái nguyên - CT CP ĐT và SXCN Thái nguyên Chẩn đoán: Đám xơ thùy giữa và dưới phổi phải – TD lao cũ Trường hợp 10: Họ và tên: Nguyễn D.. – Sinh năm 1971 Nghề nghiệp: SC cơ khí – Tuổi nghề: 10 năm, Đơn vị: Công ty TNHH Vân long Chẩn đoán: Tổn thương dạng xơ vôi thùy trên phổi phải; dày màng phổi, giãn phế nang thùy dưới – TD tổn thương lao cũ 119 Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ (Về thực hiện quản lý vệ sinh an toàn lao động tại doanh nghiệp) 1. Tên nhà máy/cơ sở. 2. Địa chỉ: 3. Mặt hàng sản xuất chính hiện nay: 4. Số cán bộ công nhân viên hiện nay tại doanh nghiệp: TT Nội dung Tổng số Nam Nữ 1 Tổng số cán bộ công nhân viên 2 Số trực tiếp sản xuất 3 Số tiếp xúc với yếu tố độc hại 4 Số gián tiếp 5. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh BPKT Thông gió Hút bụi Hút hơi Xử lý Khác Phân xưởng khí độc ồn A Cần và có Cần nhưng chưa có Có nhưng hỏng B Cần và có Cần nhưng chưa có Có nhưng hỏng 6. Trang bị bảo hộ lao động 120 TT Trang thiết bị BHLĐ Số TT Trang thiết bị BHLĐ Số lượng lượng 1 Quần áo BHLĐ 6 Găng tay 2 Mũ BHLĐ 7 Giầy/ủng 3 Khẩu trang 8 Kính 4 Bán mặt nạ 9 Nút tai chống ồn 5 Mặt nạ 10 Khác (nêu rõ) 7. Họat động hệ thống y tế 1) Phòng y tế xí nghiệp: Có Không 2) Nếu có phòng y tế: Số nhân viên y tế có . người Số bác sỹngười Y sỹ, Điều dưỡng viên người 3) Nếu không có phòng y tế thì có hợp đồng với cơ sở y tế khác để khám chữa bệnh cho công nhân không? - Không hợp đồng. - Có hợp đồng, với cơ quan nào?(kèm theo hợp đồng): . 8. Công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và BNN 1) Lập hồ sơ vệ sinh lao động không? Có Không, Kèm theo tài liệu nếu có 2) Lập kế hoạch quản lý vệ sinh lao động? Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 3) Đo, kiểm tra môi trường lao động định kỳ? Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 4) Tổ chức khám sức khỏe: - Khám tuyển: Có Không - Khám định kỳ: Có Không Nếu có, bao lâu thì khám lại.. - Khám bệnh nghề nghiệp: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 5) Phương án xử lý cấp cứu tai nạn lao động: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 6) Thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật: Có Không Nếu có, ghi cụ thể mức bồi dưỡng .. 7) Có tổ chức đi an dưỡng cho công nhân không: Có Không 8) Những trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp có được điều trị không? Có Không Nếu có, điều trị ở đâu(ghi cụ thể): 9) Số người LĐ mắc bệnh nghề nghiệp (trong 3 năm gần đây): Tên bệnh Bụi phổi NN 121 Điếc NN Bệnh da NN Rung chuyển NN Khác .. 10) Báo cáo định kỳ về y tế lao động gửi các cơ quan chức năng: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 9. Công tác quản lý an toàn lao động: 1) Thành lập Hội đồng BHLĐ: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 2) Kế hoạch BHLĐ: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 3) Có cán bộ an toàn lao động: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 4) Mạng lưới ATVSV: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 5) Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 6) Huấn luyện về ATLĐ: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 7) Báo cáo tình hình tai nạn lao động định kỳ gửi các cơ quan chức năng: Có Không Kèm theo tài liệu nếu có 8) Tình hình tai nạn lao động (trong 3 năm gần đây): Nội dung Số vụ TNLĐ Số người bị TNLĐ Số vụ có người chết Số người chết Số người bị thương nặng 10. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động Thuận lợi .. .. Khó khăn 122 11. Kiến nghị ..... .. , ngày . tháng..năm 20. Người lập 123 Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CÔNG NHÂN A. THÔNG TIN CHUNG A1. Tên doanh nghiệp: Tỉnh A2. Họ và tên: 1. Nam 2. Nữ Tuổi: A4. Nghề nghiệp: Tuổi nghề (<6 tháng tính 0,5 năm): A5. Nhóm nghề: 1. Nghiền, xé bao A, trộn liệu 2. Xeo cán, tạo sóng, dỡ khuôn 3. Nghiền xi măng, nghiền giấy, sửa chữa, VSCN... B. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG B6. Các yếu tố độc hại phải tiếp xúc: 1. Bụi 2. Ồn 3. Rung 4. Hơi khí độc 5.Nóng 6.Nguy hiểm B7. Tính chất công việc 1.Nặng nhọc 2.Căng thẳng 3.Tư thế gò bó 4. Đơn điệu 5.Khác, ghi rõ.. B8. Anh/ Chị có phải làm ca kíp không? 1. Có 2.Không B9. Anh/ Chị có phải làm thêm giờ không? 1. Có 2.Không B10. Anh/ Chị có phải làm thêm công việc khác để tăng thu nhập không? 1. Có 2.Không B11. Nơi làm việc có: 1. Hệ thống thông gió? 1. Có 2. Không 2. Hệ thống hút bụi không? 1. Có 2. Không 3. Hệ thống hút hơi khí độc? 1. Có 2. Không 4. Hệ thống chiếu sáng? 1. Có 2. Không B12. Anh/chị có được cung cấp các thiết bị bảo vệ cá nhân: 1. Có 2. Không. Nếu có,là: 1 Kính 2. Nút tai 3 Khẩu trang 4 Mặt nạ 5. Quần áo bảo hộ 6. Mũ 7. Găng 8. Giầy,Ủng 9. Khác, ghi rõ.. B13. Anh (chị) sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như thế nào? 1. Thường xuyên 2. Không thường xuyên 3. Không sử dụng Lý do không sử dụng/không thường xuyên sử dụng: 1.Không thích hợp 2.Không giúp ích 3.Không cần thiết 4.Không được cung cấp đầy đủ B14. Anh/Chị có được học tập về an toàn, VSLĐ và BNN? 1. Có 2.Không B15. Anh/ chị có biết những ảnh hưởng đến sức khoẻ do các yếu tố tác hại nghề nghiệp mà anh/chị phải tiếp xúc và các biện pháp phòng ngừa không ? 1. Có 2.Không Nếu biết do: 1. Cán bộ y tế ; 2. Cán bộ an toàn; 3. Các phương tiện truyền thông 4. Tự tìm hiểu qua sách báo 5. Khác ............................. 124 B16. Nếu chưa biết anh/chị có muốn biết không ? 1. Có 2.Không Bằng phương pháp nào: 1. Tư vấn trực tiếp 2. Đưa tài liệu đọc 3. Tập huấn tại các lớp học 4. Khác .................. C. Các kiến nghị và đề xuất về cải thiện điều kiện lao động và chế độ chính sách trong chăm sóc sức khỏe người lao động. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Xin cảm ơn anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên. 125 Phụ lục 3: PHIẾU KHÁM SỨC KHỎE CÔNG NHÂN A. THÔNG TIN CHUNG A1. Tên doanh nghiệp: Tỉnh A2. Họ và tên: 1. Nam 2. Nữ Tuổi: A4. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: Tuổi nghề: A5. Nhóm nghề: 2. Nghiền, xé bao A, trộn liệu 2. Xeo cán, tạo sóng, dỡ khuôn 4. Nghiền xi măng, nghiền giấy, sửa chữa... B. TIỀN SỬ B6. Tiền sử mắc bệnh nghề nghiệp: 1. Có 2.Không Nếu có : Năm mắc:___________. ; Bệnh, thể bệnh :___________________; Tỷ lệ mất sức lao động :__________________________________ B7. Tiền sử bệnh lý khác _________________________________________ B8. Hút thuốc lá/lào 1. Có 2.Không (thời gian hút liên tục <6 tháng) Nếu có: 1. Ít ( 10 điếu/ngày) C. LÂM SÀNG C9. Thể trạng: Cao (cm):_______ Nặng (kg): _____________ C10. Mạch:______________l/p; C11. Huyết áp:_____________mmHg; C12. Triệu chứng cơ năng hô hấp : 1.Ho khan húng hắng 2.Ho khan kéo dài 3.Ho khạc đờm 4. Ho ra máu 5. Tức ngực 6. Sốt về chiều 7. Khó thở thường xuyên 8. Khó thở khi gắng sức C13. Các triệu chứng cơ năng khác: ___________________________________________________________ D. CẬN LÂM SÀNG D14. Chức năng thông khí phổi: (có bản ghi chỉ số CNTK phổi đính kèm) 1. Bình thường 2. HC hạn chế 3. HC tắc nghẽn 4. HC hỗn hợp Kết quả chi tiết: TT Chỉ số Giá trị thực tế Giá trị lý thuyết Tỷ lệ % 1 FVC 2 FEV1 3 FEV1/FVC D15. X-quang phổi : 1. Bình thường 2. Bệnh lý Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ D16. Siêu âm ổ bụng : 1. Bình thường 2. Bệnh lý Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ D17. CT Scanner : 1. Bình thường 2. Bệnh lý Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ D18. Xét nghiệm máu : 1. Bình thường 2. Bệnh lý Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ 126 D19. Cận lâm sàng khác : 1. Bình thường 2. Bệnh lý Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ E. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT E20 Bệnh lao phổi 1.Có 2.Không E21 Bệnh ung thư phổi 1.Có 2.Không E22 Bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản cấp 1.Có 2.Không E23 Bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản mãn 1.Có 2.Không E24 Bệnh viêm phế quản cấp 1.Có 2.Không E25 Bệnh viêm phế quản mãn 1.Có 2.Không E26 Bệnh viêm phổi 1.Có 2.Không E27 Bệnh hen phế quản, giãn phế quản, bệnh dị ứng 1.Có 2.Không E28 Bệnh ỉa chảy, viêm dạ dày, ruột do NT 1.Có 2.Không E29 Bệnh nội tiết 1.Có 2.Không E30 Bệnh tâm thần 1.Có 2.Không E31 Bệnh thần kinh TƯ và ngoại biên 1.Có 2.Không E32 Bệnh về mắt 1.Có 2.Không E33 Bệnh về tai 1.Có 2.Không E34 Bệnh tim mạch, RL chuyển hóa 1.Có 2.Không E35 Bệnh dạ dày, tá tràng 1.Có 2.Không E36 Bệnh gan, mật 1.Có 2.Không E37 Bệnh thận, tiết niệu 1.Có 2.Không E38 Bệnh phụ khoa 1.Có 2.Không E39 Sảy thai 1.Có 2.Không E40 Bệnh da 1.Có 2.Không E41 Bệnh cơ, xương, khớp 1.Có 2.Không E42 Bệnh nghề nghiệp 1.Có 2.Không E43 Viêm đại tràng 1.Có 2.Không E44 Bệnh trĩ 1.Có 2.Không E45 Bệnh RHM 1.Có 2.Không E46 Bệnh ngoại khoa 1.Có 2.Không E47 Cao huyết áp 1.Có 2.Không E48 Bệnh khác 1.Có 2.Không Mô tả tổn thương nếu có: ____________________________________________ _________________________________________________________________ E49. Phân loại sức khỏe 127 1. Loại 1 2. Loại 2 3. Loại 3 4. Loại 4 5. Loại 5 Ngày ........ tháng........năm... BS LẬP PHIẾU 128 Phụ lục 4: Danh sách các thiết bị đo kiểm môi trường lao động TT Tên thiết bị Model/Hãng/Nước sản xuất Chức năng 1 Đo vi khí hậu Testo 435 - Đức Đo nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió bằng máy điện tử hiện số 2 Đo bức xạ nhiệt Microtherm–Casella - Mỹ Đo bức xạ nhiệt bằng máy điện tử. 3 Đo ánh sáng Testo 545 - Đức Đo ánh sáng bằng máy điện tử . 4 Đo tiếng ồn Rion NL21 - Nhật Đo đ ộ ồn và phân tích dải tần bằng máy điện tử hiện số 5 Đo bụi Basic 5 – BUCK - Mỹ Lấy mẫu bụi hô hấp LP 12 - BUCK - Mỹ Lấy mẫu bụi toàn phần Microduck - Casella -Mỹ Đo bụi tổng số điện tử hiện số Kanomax 3521 - Mỹ Đo bụi hô hấp điện tử hiện số Hệ thống phân tích bụi Xác định nồng độ bụi sợi Amiăng (Hot block, kính amiăng trong không khí vùng hiển vi quang học tương làm việc bằng kính hiển vi phản pha) quang học tương phản pha, phương pháp lọc màng. Hệ thống các thiết bị phân - Phân tích bụi trọng lượng tích bụi khác tại phòng thí (toàn phần, hô hấp) nghiệm. - Phân tích hàm lượng silic tự do trong bụi bằng phương pháp thể tích 6 Đo hơi khí thải Kimoto HS 7 - Nhật Lấy mẫu khí thải RAE - Mỹ Đo các khí thải (CO, SO2, NO, NO2) bằng máy điện tử hiện số Hệ thống thiết bị phân tích Phân tích nồng độ các hơi khí khí tại phòng thí nghiệm. thải (CO2, H2S, HCL, H2SO4) 129 Phụ lục 5: Danh sách các thiết bị chính thực hiện hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp TT Tên thiết bị Model/Hãng/Nước sản xuất 1 Hệ thống máy chụp VCT Light Speed 64 dãy GE Healthcare - Mỹ 2 Máy chụp X-quang cả sóng (cố định) HITACHI – Nhật 3 Máy chụp X-quang cả sóng (di động) SEMEN – Đức 4 Máy đo chức năng hô hấp PC 10 CHEST – Mỹ 5 Máy Siêu âm 2D TOSHIBA – Nhật 6 Máy Siêu âm 3D HITACHI – Nhật 7 Máy điện tim 6 cần NIHON KOHDEN – Nhật 8 Máy xét nghiệm huyết học 26 thông số XT 2000 – SISMEX – Nhật 9 Máy đo tốc độ máu lắng VES Matic 20 – Ý 10 Máy xét nghiệm sinh hóa tự động HITACHI 717 – Nhật 11 Máy xét nghiệm nước tiểu tự động URIS CREEN 500 – Đức 12 Các thiết bị khám chuyên khoa 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Lê Vũ Anh và cộng sự (2000), Nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật qua số liệu tử vong tại An Hải – Hải phòng năm 2000, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Y tế. 2. Nguyễn Duy Bảo (2009), Hướng dẫn Giám sát môi trường lao động và sức khỏe của công nhân có nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi – Amiăng, Hà Nội 2009. 3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư số: 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 quy định một số nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh. 4. Bộ Y tế (2007), Bệnh bụi phổi- silic và bụi phổi Amiăng nghề nghiệp, Cục Y tế dự phòng và trường Đại học y Hà Nội; Hà Nội 2007. 5. Bộ Y tế (2012), Niên giám thống kê y tế 2011 6. Bộ Y tế (2016), Thông tư số: 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động 7. Bộ Y Tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2012) Hồ sơ Quốc gia về amiăng 2009 – 2012. 8. Cục Quản lý môi trường y tế (2014), “Ảnh hưởng của Amiăng đến sức khỏe ở Việt Nam”, Báo cáo khoa học tại Hội thảo Amiăng và sức khỏe con người, Hà Nội ngày 26/6/2014. 9. Nguyễn Dung và Bùi Minh Bảo (2006), Nghiên cứu tình hình và nguyên nhân chết của người dân tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2006 10. Trương Việt Dũng (2005), Nghiên cứu tình hình tử vong trong công đồng huyện Lâm Thao, Phú Thọ năm 2005, Đề tài cấp Bộ - Bộ Y tế. 131 11. Nguyễn Bá Đức (2008), Báo cáo nghiên cứu thử nghiệm phiếu thu thập thông tin các bệnh nhân bị bệnh ung thư phổi, màng phổi liên quan đến nghề nghiệp tại Bệnh viện K từ tháng 9/2008 - 12/2008. 12. Ericson Bagatin (2014) “Đánh giá mức độ phơi nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các bệnh liên quan đến amiăng ở những người sống dưới mái nhà amiang xi măng: thử nghiệm tại nước đang phát triển” Tham luận tại Hội nghị “Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tác động của amiang trắng đến sức khỏe con người – biện pháp quản lý phù hợp”, Hà nội ngày 10/12/2014. 13. Lê Thị Hằng (2008),"Đánh giá thực trạng môi trường lao động và sức khỏe ở công nhân sản xuất tấm lợp Fibro-xi măng”, Báo cáo khoa học tại Hội thảo khoa học tấm lợp Fibro-xi măng- môi trường và sức khỏe người lao động, Hà Nội ngày 27/6/2008. 14. Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động các năm từ 2010 - 2016. 15. Trần Văn Học (2003), Nghiên cứu tình hình tử vong và các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội năm 2002, Luận văn Thạc sỹ Y học. 16. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật tại miền Trung - Việt Nam, Đề tài cấp Bộ - Bộ Y tế. 17. Lê Mạnh Kiểm và cs (2003), Nghiên cứu tình hình bệnh bụi phổi Amiăng và ung thư nghề nghiệp ở các cơ sở sản xuất tấm lợp Amiăng – xi măng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Xây dựng, Hà Nội. 18. Lê Mạnh Kiểm (2012), “Công tác thanh tra lao động tại các cơ sở sản xuất có sử dụng vật liệu chứa amiăng”, Tham luận tại “Hội thảo chia sẻ thông tin về amiang và sức khỏe do APHEDA và BWI tài trợ”, Hà nội ngày 16/11/2012. 132 19. Trần Thị Ngọc Lan (2001)." Góp phần nghiên cứu mối liên quan giữa tiếp xúc amiăng và tình hình bệnh đường hô hấp ở công nhân sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng". Báo cáo tóm tắt, Hội nghị Khoa học YHLĐ toàn quốc lần thứ tư, Hà Nội 2001, trang 211. 20. Trần Thị Ngọc Lan và CS (2011), Nghiên cứu các bệnh liên quan đến amiăng ở những người tiếp xúc, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Y tế, Hà Nội. 21. Luật An toàn, vệ sinh lao động – Luật số: 84/2015/QH13 ban hành ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. 22. Nghị định số: 24a/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng. 23. Nghị định số: 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động. 24. Nghị định số: 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. 25. Somchai Bovornkitti và CS (2013), “Nghiên cứu về amang và các tác động sức khỏe liên quan ở Thái Lan”, Tham luận tại Hội nghị “Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tác động của amiang trắng đến sức khỏe con người – biện pháp quản lý phù hợp”, Hà nội ngày 10/12/2014. 26. Phạm Vũ Thư và CS (2011), Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý các bệnh phổi – phế quản nghề nghiệp ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Xây dựng, Hà Nội. 27. Thường qui kỹ thuật- Y học lao động, sức khoẻ môi trường- Vệ sinh trường học (2002), NXB Y học. 28. Nguyễn Thị Toán (2007), Tài liệu tập huấn bệnh nghề nghiệp.Hà Nội. 133 29. Nguyễn Xuân Triều (1999,. "Nghiên cứu bước đầu về U trung biểu mô màng phổi”.Tạp chí YHQS. Học Viện Quân Y.2/199.tr 12. 30. Lê Trung (2001), Các bệnh hô hấp nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 31. Lê Trung và CS (1999), " Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường". Báo cáo khoa học, Viện YHLĐ và VSMT , Hà Nội 1999, trang 27. 32. Vivek Chandra Rao S.P. (2014) “Chính sách sử dụng Amiăng trắng tại Ấn độ, tổng quan các nghiên cứu sức khỏe nghề nghiệp tại các nhà máy sản xuất mái lợp xi măng amiăng trong điều kiện có kiểm soát”, Tham luận tại Hội nghị “Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tác động của amiang trắng đến sức khỏe con người – biện pháp quản lý phù hợp”, Hà nội ngày 10/12/2014. Tiếng Anh 33. Burmistrova.T, “X-ray changes of the lung and pleura in worker exposed to chrysotile asbestos in different industries”, The proceedings of the Asbestos Symposium for the Countries of central and Eastern Europe, 4-6 December 1997, Budapest, Hungary, p.99-101 34. DGFASLI (2004), Report on the National study on health status of wokers in the Asbestos industry . 35. Domyung Paek; Jung Keun Choi (2002)“Asbestos in Korea.”The proceedings of the Asbestos Symposium for the Asian Countries. The 22nd UOEH and the 5th IIES International Symposium, Kitakyushu Japan.pag 42-49. Sep,26-27 2002. 36. Frost G, Harding A-H, Darnton A, et al.(2008)." Occupational exposure to asbestos and mortality among asbestos removal workers.": a Poisson regression analysis. British Journal of Cancer. 2008;99(5):22 – 829. 134 37. Cao Thi Thu Hà (2012), Mortality pattern among registered cases in Minh Lap commune, Dong Hy district, Thai Nguyen in the period from 2005-2010, Graduation thesis 38. Hodgson J.T. and Darnton A. (2000), “The Quantitative Risks of Mesothelioma and Lung Cancer in Relation to Asbestos”. Ann. Occup. Hyg. 44(8): 565-601 39. Jorma Rantanen.(2002)."Distribution of the Asbestosis problem in the society."The asbestos symposium for the Aisian countries.Sep.26- 27.2002.Journal of UOEH. 40. Musti M, Pollice A, Cavone D, et al.(2009)." The relationship between malignant mesothelioma and an asbestos cement plant environmental risk": a spatial case–control study in the city of Bari (Italy). Int Arch Occup Environ Health. 2009;82(4):489-497. 41. Peto,J. Decarli,A. (1999)."The European mesothelioma epidemic".Br J cancer 1999,79:666-72.) 42. Sichletidis L., Chloros D., Spyratos D., Haidich A.B., Fourkiotou I., Kakoura M., Patakas D. (2009) “Mortality from occupational exposure to relatively pure chrysotile: a 39-year study”. Respiration. 78(1):63-8 43. Takahashi K; Sera Y (1993) “A descriptive epidemiological study onpleural plaques cases identified from the worker’s periodical health examinations in Kitakyushu”, Japan.jpn J Ind health 1993; 35: 302-13. 44. Wagner JC, Sleggs CA, Marchand P. “Diffuse pleural mesothelioma and asbestos exposure in the North Western Cape Province”. Br J Ind Med. 1960;17:260-271. 45. Weill, H., Hughes, J. and Waggenspack, C. (1979) “Influence of dose and fibre type on respiratory malignancy risk in asbestos cement manufacturing” American Review of Respiratory Disease. 120(2):345- 354 135 46. WHO (1989)."Occupational Exposure limit for Asbestos" General WHO/OCH/89.1-Oxford UK 10-11 April 1989. Pages 5-9 47. World Bank (2014), Death rate, crude (per 1,000 people), truy cập ngày-8-12-2014, tại trang web 136

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tong_ket_de_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_cap_bo_nghien_cu.pdf