ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
HÌNH HỌC ĐƯỜNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
ĐẾN TAI NẠN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Mã số: T2019-06-127
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Ngô Thị Mỵ
Đà Nẵng, 8/2020
i
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
HÌNH HỌC
69 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài - Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hình học đường và tổ chức giao thông đến tai nạn đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C ĐƯỜNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
ĐẾN TAI NẠN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Mã số: T2019-06-127
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)
ThS. Ngô Thị Mỵ
i
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vii
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2015 – 2018 3
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG 3
1.1.1 Đặc điểm giao thông lưu thông trên tuyến 3
1.1.2 Đặc điểm phương tiện lưu thông trên tuyến 3
1.1.3 Dòng xe trên các tuyến đường trên địa bàn Đà Nẵng 3
1.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TNGT TỪ NĂM 2015 -2018 4
1.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 8
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 9
2.1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG 9
2.2 CƠ SỞ PHÂN LOẠI TAI NẠN GIAO THÔNG 9
2.2.1 Khái niệm tuyến đen, điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT 9
2.2.2 Cơ sở xác định tuyến đen, điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT 10
2.3 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HHĐ VÀ TCGT ĐẾN TNGT 10
2.3.1 Mối liên hệ giữa yếu tố HHĐ đến TNGT 12
2.3.2 Mối liên hệ giữa TCGT đến TNGT 15
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 18
i
2.4.1 Cơ sở xác định tuyến đen, điểm đen, điểm cận đen, điểm tiềm ẩn TNGT 18
2.4.2 Cơ sở xác định ảnh hưởng của HHĐ và TCGT đến TNGT của đề tài 18
CHƯƠNG 3 : PHÂN LOẠI CÁC ĐIỂM TAI NẠN GIAO THÔNG VÀ XÂY DỰNG
BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ TAI NẠN GIAO THÔNG 19
3.1 PHÂN LOẠI CÁC ĐIỂM TNGT 19
3.1.1 Tuyến đen 19
3.1.2 Điểm đen 20
3.1.3 Điểm tiềm ẩn TNGT 22
3.2 Xây dựng biểu đồ TNGT 22
CHƯƠNG 4 : KHẢO SÁT , THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 24
4.1 XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CẦN KHẢO SÁT 24
4.2 KHẢO SÁT CÁC VỤ TNGT TRÊN CÁC TUYẾN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG 25
4.2.1 Khảo sát độ dốc dọc đường 26
4.2.2 Khảo sát các yếu tố TNGT khác 27
CHƯƠNG 5 : XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC
ĐƯỜNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐẾN TAI NẠN GIAO THÔNG – ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP 47
5.1 ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI HÌNH VÀ TCGT TẠI NÚT ĐẾN TNGT 47
5.2 ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ HHĐ VÀ TCGT ĐẾN TNGT 50
5.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HƯỚNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 51
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 54
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Lưu lượng dòng xe trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2015-2018 3
Bảng 1.2. Số vụ TNGT liên quan đến độ tuổi và giới tính của đối tượng gây ra TNGT 6
Bảng 2.1 : Các yếu tố hình học đường và TCGT đề xuất nghiên cứu của đề tài 18
Bảng 3.1. Các tuyến đen trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 19
Bảng 3.2. Các điểm đen TNGT trên thành phố Đà Nẵng 21
Bảng 3.3. Các điển tiềm ẩn TN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 22
Bảng 4.1 : Mẫu khảo sát các yếu tố HHĐ và TCGT tại các điểm TNGT 25
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp đo độ dốc tại các điểm tai nạn 26
Bảng 4.3: Tổng hợp nguyên nhân của tuyến Tôn Đức Thắng 27
Bảng 4.4 : Tổng hợp nguyên nhân theo nút Tôn Đức Thắng 28
Bảng 4.5: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Ngô Quyền 29
Bảng 4.6: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Ngô Quyền 29
Bảng 4.7 : Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Võ Nguyên Giáp 30
Bảng 4.8: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Võ Nguyên Giáp 30
Bảng 4.9: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Âu Cơ 31
Bảng 4.10: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Nguyễn Lương Bằng 31
Bảng 4.11: Tổng Hợp Nguyên Nhân Theo Nút Nguyễn Lương Bằng 32
Bảng 4.12: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Cách Mạng Tháng 8 33
Bảng 4.13: Tổng Hợp Nguyên Nhân Theo Tuyến Quốc Lộ 14b 34
Bảng 4.14: Tổng Hợp Nguyên Nhân Theo Nút Điện Biên Phủ 35
Bảng 4.15 : Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Nam Hải Vân – Túy Loan 36
Bảng 4.16: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Trường Chinh 37
Bảng 4.17: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Trường Chinh 38
Bảng 4.18: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Nguyễn Tất Thành 38
Bảng 4.19: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Nguyễn Tất Thành 39
Bảng 4.20: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Phạm Hùng 40
Bảng 4.21: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Phạm Hùng 40
Bảng 4.22: Tổng hợp nguyên nhân theo tuyến Quốc Lộ 1A 41
iii
Bảng 4.23: Tổng hợp nguyên nhân theo nút Quốc Lộ 1A 41
Bảng 4.24: Tổng hợp nguyên nhân điểm đen 42
Bảng 4.25: Tổng hợp các yếu tố HHĐ và TCGT với 78 điểm TNGT 44
Bảng 5.1 : Phân bố TNGT tại các tuyến đen và điểm đen trong đô thị Đà Nẵng 48
Bảng 5.2: Ảnh hưởng mặt cắt ngang đến TNGT tại cạc vị trí trên tuyến 49
Bảng 5.3 : Số vụ TNGT liên quan đến mặt cắt ngang dường tại các vị trí nút 49
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo năm 4
Hình 1.2. Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo khu vực 5
Hình 1.3. Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo giờ 6
Hình 1.4. Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo phương tiện 6
Hình 1.5. Biểu đồ số vụ TNGT theo giới tính của đối tượng gây ra TNGT 7
Hình 1.6. Biểu đồ số vụ TNGT theo nguyên nhân 7
Hình 1.7. Biểu đồ số vụ TNGT theo nhóm nguyên nhân 8
Hình 2.1. Các thành ph n của hệ thống an toàn đường bộ 9
Hình 2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố trong TNGT 11
Hình 2.3.Sơ đồ phân tích TNGT 11
Hình 2.4 . Mối quan hệ giữa bề rộng đường và TNGT 14
Hình 2.5 : Nút giao ngã ba chữ T không đèn điều khiển 15
Hình 2.6. Biển báo bị cây cối che khuất 16
Hình 2.7. Biển báo nhiều gây quá tải về mặt thông tin 16
Hình 2.8. Sơn k và gờ phân cách đường bị mờ 17
Hình 2.9 . Tiềm ẩn TNGT cho người đi bộ qua đường 17
Hình 3.1. Biểu đồ mức độ nguy hiểm và phân bố TNGT trên địa bàn TP Đà Nẵng 23
Hình 4.1 : Các yếu tố hình học đường 24
Hình 4.2 : Các hình thức tổ chức giao thông trên tuyến 25
Hình 4.3 : Cách xác định độ dốc dọc đường 26
Hình 4.4. Khảo sát độ dốc nút giao Ngô Quyền – Đỗ Anh Hàn 27
Hình 4.5 : Khảo sát điểm TNGT tại Tôn đức Thắng giao Tân Trào – Hồng Thái` 42
Hình 4.6 : Khảo sát điểm TNGT tại ngã ba Nguyến Tất Thành - Hồ Quý Ly 42
Hình 5.1 : Biểu đồ phân bố TNGT tại các nút và trên tuyến 47
Hình 5.2 : Biều đồ mối quan hệ TNGT với loại hình nút và TCGT tại nút 48
Hình 5.3 : Số vụ TNGT bị ảnh hưởng của yếu tố HHĐ và TCGT đến 78 điểm TNGT 49
Hình 5.4 : Ảnh hưởng của các yếu tố HHĐ và TCGT đến TNGT của 78 điểm TNGT 50
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT : An toàn giao thông.
BGTVT : Bộ Giao thông vận tải.
GTVT : Giao thông vận tải.
HSM : Highway Safety Manual.
QĐ : Quy định.
TCN : Tiêu chuẩn ngành.
TNGT : Tai nạn giao thông.
TT : Thông tư.
TN : Tai nạn.
HHĐ : Hình học đường
TCGT : Tổ chức giao thông
GT : Giao thông
ĐCN : Đường cong nằm
ĐC : Đường cong
ĐK : Điều khiển
vi
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hình học đường và tổ chức giao
thông đến tai nạn đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Mã số: T2019-06-127
- Chủ nhiệm: ThS. Ngô Thị Mỵ
- Thành viên tham gia:
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật – Đại học Đà Nẵng
- Thời gian thực hiện: 8/2019 đến 8/2020
2. Mục tiêu:
Dựa vào số liệu thống kê và các tiêu chí để phân loại các điểm TNGT đường bộ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Xây dựng biểu đồ cảnh báo TNGT. Khảo sát, phân tích
và xây dựng biểu đồ ảnh hưởng của các yếu tố hình học đường và tổ chức giao thông tại
các vị trí thường xuyên xảy ta TNGT. Từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu TNGT
3. Tính mới và sáng tạo:
Từ số liệu TNGT từ năm 2015 -2018, tác giả đã đi phân tích các nguyên nhân cơ
bản theo thu thập của công an giao thông thành phố Đà Nẵng. Sau đó, tác giả xây dựng
biểu đồ phân bố các điểm TNGT, làm cơ sở để khảo sát và nghiên cứu nguyên nhân gây
TNGT từ góc độ những người có kiến thức chuyên môn.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
- Xây dựng biểu đồ nguyên nhân TNGT từ những số liệu thống kê của công an
thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 -2018.
- Phân loại TNGT
- Xây dựng biểu đồ phân bố TNGT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Phân tích và xây dựng biểu đồ ảnh hưởng HHĐ và TCGT đến TNGT trên các tuyến
đen, điểm đen và điểm tiềm ẩn TNGT
vii
5. Tên sản phẩm:
- 1 Bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học công nghệ khoa học- Đại học Đà
Nẵng - (JST-UD) có chỉ số ISSN nằm trong danh mục hội đồng chức danh GSNN
- Báo cáo tổng kết đề tài.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Phương thức chuyển giao : Kết quả nghiên cứu được chuyển giao thông qua việc
nâng cao kiến thức về an toàn giao thông đường bộ ứng dụng trong lĩnh vực đào tạo kỹ
sư chuyên ngành Giao thông và các ngành có liên quan, chuyển giao cho sở giao thông
và Ban an toàn công an Thành phố Đà Nẵng.
Khả năng ứng dụng : Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để cảnh bảo người tham gia
giao thông và giúp Ban an toàn giao thông của Sở có những giải pháp nâng cao ATGT
trong thời gian sắp đến .
Ngày 28 tháng 8 năm 2020
Hội đồng KH&ĐT đơn vị Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)
ThS. Ngô Thị Mỵ
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
viii
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Studying the influence of road geometry and traffic organization on
road accidents in Da Nang city
Code number: T2019-06-127
Coordinator: Ngo Thi My
Implementing institution: University of Technology and Education – The University of
Danang
Duration: from 8/2019 to 8/2020
2. Objective(s):
Based on statistics and criteria to classify road traffic accidents in Da Nang city.
Develop traffic warning charts. Survey, analyze and build graphs of the effects of road
geometry and traffic organization at locations where traffic accidents often occur. From
there, proposing solutions to reduce traffic accidents.
3. Creativeness and innovativeness:
Based on the data related to road traffic accidents collected from 2015 to 2018, the
author has analyzed the basic causes according to the assessment of traffic police in Da
Nang city. Then, the author builds a chart of distribution of traffic accidents points, as a
basis for surveying and researching in depth the causes of traffic accidents from the
perspective of people with professional knowledge.
4. Research results:
- Develop a chart of causes of traffic accidents from the statistics of Da Nang city
police from 2015-2018.
- Traffic accident classification.
- Constructing traffic traffic accidents distribution chart in Da Nang city.
- Analyze and build graphs affecting road geometry and traffic organization on
traffic accidents on black lines, black spots and potential traffic accidents.
5. Products:
- 01 Scientific article was published in the Journal of Science and Technology -
(JST-UD)
- The experimental data of traffic accidents.
- Summary report.
ix
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
Transfer method : The results and research products are transferred through the
improvement of knowledge of road traffic safety applied in the field of training engineers
specialized in Transport and related industries, transferred to the Department of Transport
of Da Nang.
Applicability: Applying research results to warn people in traffic and help the
Department of Traffic Safety to have good solutions to improve traffic safety in the
future.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển kéo theo nhu c u đi lại,
vận tải hàng hoá, lượng phương tiện tham gia giao thông gia tăng nhanh chóng. Trong
khi đó, quy hoạch đô thị và phát triển mạng lưới giao thông vận tải vẫn thiếu đồng bộ, cơ
sở hạ t ng giao thông phát triển chưa theo kịp; Công tác tổ chức giao thông còn nhiều bất
cập; Ùn tắc giao thông xảy ra ở nhiều tuyến đường.
Theo thống kê Ban An toàn Giao thông thành phố Đà Nẵng trong những năm qua,
TNGT chủ yếu là do ý thức của người tham gia giao thông như chạy quá tốc độ, vượt đèn
đỏ, không quan sát khi chuyển hướng, đi không đúng làn đường Việc đưa ra kết quả
phân tích TNGT làm cơ sở khoa học để xây dựng biểu đồ, nhằm cảnh báo cho người dân
tham gia giao thông và các nhà quản lý thấy được thực trạng TNGT hiện nay ở Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, chưa có một nghiên cứu sâu về tai nạn giao thông đường bộ có tính hệ
thống trên cả hai phương diện lý thuyết và thực nghiệm để làm cơ sở khoa học đề xuất
các giải pháp nâng cao an toàn giao thông.
Xuất phát từ t m quan trọng và tình trạng mất an toàn giao thông trên tuyến, đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hình học đường và tổ chức giao thông đến tai nạn
đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” là rất c n thiết. Những kết quả đạt được sẽ
giúp tăng an toàn giao thông trên tuyến, mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác sử
dụng các tuyến đường này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích, thống kê những vụ TNGT trong các báo cáo hằng năm và
các va chạm giao thông được ghi chép ở các quận huyện, đề tài đưa ra các nguyên nhân
gây TNGT tại các tuyến đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trên các phương diện:
hình học, TCGT, sự phân bố các điểm đen, các yếu tố không gian và thời gian ảnh hưởng
đến TN từ đó phân loại và xây dựng các biểu đồ phân bố, biểu đồ ảnh hưởng của các yếu
tố HHĐ và TCGT tại các vị trí thường xuyên xảy ta TNGT. Từ đó đề xuất các giải pháp
giảm thiểu TNGT
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Các tuyến đường và các điểm thường xảy ra tai nạn trên Địa bàn Thành phố Đà
Nẵng trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2018.
2
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Cách tiếp cận : Sử dụng số liệu TNGT của Công an Đà Nẵng từ nam 2015 -2018;
Bản đồ google Map ; Các bài báo, tiêu chuẩn trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu : Thực nghiệm ( khảo sát, đo vẽ); Lý thuyết ứng dụng
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm ph n mở đ u, 5 chương và ph n kết luận:
Chương 1: Tổng quan về tai nạn giao thông ở Đà Nẵng từ năm 2015 đến 2018
Chương 2: Cơ sở nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Phân loại các điểm tai nạn giao thông và xây dựng biểu đồ phân bố
tai nạn giao thông
Chương 4: Khảo sát thu thập và xử lý số liệu
Chương 5: Xây dựng biểu đồ ảnh hưởng các yếu tố hình học đường và tổ chức
giao thông đến tai nạn giao thông và đề xuất các giải pháp .
3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2015 – 2018
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
1.1.1 Đặc điểm giao thông lưu thông trên tuyến
Với vị trí địa lý nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch về giao thông,
hàng không, cảng biển, bên cạnh những công trình được Chính phủ đ u tư, Đà Nẵng đã
triển khai xây dựng nhiều công trình giao thông tạo nên diện mạo mới của thành phố,
điển hình như các tuyến đường Nguyễn Tất Thành, Bạch Đằng, Tr n Hưng Đạo, Phạm
Văn Đồng, Điện Biên Phủ, Nguyễn Hữu Thọ, đường ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc, Lê
Văn Hiến và nhiều tuyến đường được chỉnh trang khác. Song song với đó là hàng loạt
các cây c u bắc qua sông Hàn, như C u Sông Hàn, Tuyên Sơn, Cẩm Lệ, Hòa Xuân,
Thuận Phước, và đặc biệt là các dự án mới như C u Rồng nối dài tuyến đường Nguyễn
Văn Linh từ Sân bay Quốc tế Đà Nẵng đến đường Sơn Trà - Điện Ngọc; c u mới để thay
thế c u Nguyễn Văn Trỗi và Tr n Thị Lý... Đây là những dự án sẽ đưa hạ t ng kỹ thuật
thành phố đi trước một bước và đưa thành phố vươn đến những t m cao mới.
1.1.2 Đặc điểm phương tiện lưu thông trên tuyến
Đà Nẵng chủ yếu là đường bộ. Thành phố có 918km đường với 2.700 nút giao
thông, chủ yếu là nút giao thông cùng mức, tốc độ di chuyển giờ cao điểm dưới 17km/h.
Xe buýt có 14 tuyến, chỉ đáp ứng 2% nhu c u đi lại; bãi đỗ xe chỉ đáp ứng 2,6% yêu c u.
“Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng ô tô trung bình trên 11%, xe máy trên 7%. Với mức độ
tăng trưởng như hiện nay, đến năm 2020, thành phố có khoảng 120 nghìn ô tô; 1,2 triệu
phương tiện cá nhân [13].
1.1.3 Dòng xe trên các tuyến đường trên địa bàn Đà Nẵng
Dòng xe trên đại bàn thành phố Đà Nẵng rất phức tạp, có rất nhiều tuyến nguy
hiểm và đặc biệt nguy hiểm. Đoạn tuyến Trường Chinh năm trên tuyến đường QL1A đặc
biệt nguy hiểm, xe tải lớn nhỏ, contener lưu thông với tốc độ khá cao, ngoài ra còn có các
tuyến g n trong trung tâm thành phố: Cách mạng tháng 8, Ngô Quyền, Nguyễn Tất
Thành, Võ Nguyên Giápcũng rất nguy hiểm thường xuyên có rất nhiều xe khách du
lịch chạy với vận tốc lớn
Bảng 1. 2. Lưu lượng dòng xe trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2015-2018
Năm
Phương tiện
2015 2016 2017 2018
15 vụ 13 vụ
Ô tô 45 vụ (33.58%) 1 vụ (1.04%)
(10.95%) (13.13%)
107 vụ
Mô tô, gắn máy 78 vụ (58.21%) 57 vụ (58%) 49 vụ(51.04%)
(78.1%)
Khác 5 vụ (3.73%) 1 vụ (0.73%) 27 vụ (27.3%) 1 vụ (1.04%)
4
6 vụ
Đường sắt
(4.48%)
Bán tải 3 vụ (3.13%)
Xe ben 2 vụ ( 1.46%) 9 vụ (9.38%)
Bộ hành 1 vụ (0.73%) 1 vụ (1.04%)
Đ u kéo 3 vụ ( 2.19%) 3 vụ ( 3.13%)
Khách 1 vụ ( 0.73%) 3 vụ ( 3.13%)
13 vụ
Tải 4 vụ (2.92%)
(13.53%)
Taxi 1 vụ ( 1.04%)
Cứu thương 1 vụ ( 1.04%)
11 vụ
Xe con 2 vụ ( 1.46%)
(11.46%)
Bê tông 1 vụ ( 0.73%)
Ngoài ra hai bên tuyến đường có nhiều công trình công cộng như : Trường học,
chợ, bưu điện, ngân hàng, các công ty, khu công nghiệp và tất nhiên là có cả các cụm
dân cư. Vì vậy ngoài xe khách, xe buýt, trên đoạn tuyến còn xuất hiện một lượng rất
lớn các loại xe địa phương như : xe ôtô tự chế, xe tải nhẹ, xe máy, xe đạp và có cả bộ
hành. Có thể nhận thấy dòng xe trên tuyến là dòng xe hỗn hợp với sự tham gia của rất
nhiều thành ph n với tốc độ lưu thông rất khác nhau và với một trật tự lộn xộn. Vì vậy
tình hình giao thông trên tuyến này vô cùng phức tạp và khó kiểm soát.
1.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TNGT TỪ NĂM 2015 -2018
1.2.1.1 Phân tích số vụ TNGT theo năm và theo khu vực
Từ số liệu Ban An toàn Giao thông – Công an Thành phố Đà Nẵng [1], tác giả đã
thống kê từ năm 2015 – 2018 trên địa bàn thành phố đã xảy ra 466 vụ TNGT, làm chết
287 người và bị thương 338 người.
Hình 1.1 Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo năm
5
Dựa vào biểu đồ thống kê các vụ TNGT ở Hình 1.1 cho thấy, tình hình TN trên thành
phố trong 4 năm liên tiếp giảm d n cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị
thương), nhưng tính chất nghiêm trọng các vụ TNGT diễn ra ngày càng tăng, làm chết và
bị thương nhiều người.
Hình 1.2. Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo khu vực
Biểu đồ Hình1. 2 cho thấy, TNGT tập trung nhiều ở hai quận Hải Châu và huyện
Hòa Vang. Hải Châu là quận trung tâm có nhiều hoạt động hành chính, thương mại - dịch
vụ với nhu c u đi lại rất lớn, mật độ giao thông cao thường xảy ra tắc xe nhiều tuyến đường
giờ cao điểm. Số vụ TNGT ở quận Hải Châu cao nhưng ít nghiêm trọng với tỉ lệ người chết
thấp. Huyện Hòa Vang với diện tích 707,33 km² bằng 72% diện tích ph n đất liền của Đà
Nẵng, nhiều tuyến đường ô tô với lưu lượng xe lớn như đường Quốc lộ 1A, quốc lộ 14B,
đường tránh Nam h m Hải Vân nằm trong huyện này. Ngoài ra, huyện còn có 23 mỏ
khoáng sản, mỗi ngày có hàng trăm xe tải ben vận chuyển đất đá, khoáng sản lưu thông
gây ô nhiễm môi trường và hư hỏng mặt đường tr m trọng. Chính vì vậy, số vụ TNGT với
tỉ lệ người chết và bị thương rất cao so với các quận khác trong thành phố.
1.2.1.2 Phân tích số vụ TNGT theo thời gian
Từ các số liệu điều tra cho thấy, thời gian xảy ra các vụ TNGT trên địa bàn thành
phố từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2018 như Hình 1.3.
Có thể thấy thời điểm dễ xảy ra tai nạn nhất là vào các khung giờ cao điểm vào chiều
tối từ 12h -18h và từ 18h – 24h, đây là khoảng thời gian người điều khiển phương tiện bị
tác động tâm lý mạnh với sự mệt mỏi, căng thẳng sau một ngày làm việc. Trong thời gian
về đêm muộn, sau 0h đêm đến trước 6h sáng, khi nhu c u đi lại của người dân địa phương
giảm xuống thì mật độ tai nạn cũng giảm thấp rõ rệt.
6
Hình 1.3. Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo giờ
1.2.1.3 Phân tích số vụ TNGT theo phương tiện
Hình 1.4. Biểu đồ phân bố số vụ TNGT theo phương tiện
Theo phân tích biểu đồ Hình 1.4, h u hết các vụ tai nạn đều có liên quan đến ít nhất
một môtô. Số vụ tai nạn mô tô chiếm 63,9 % gấp 6 l n ô tô con, bên cạnh số vụ TN do ô
tô tải và ô tô ben đáng báo động do tình hình vận chuyển vật liệu làm các công trình ra
vào thành phố trong mấy năm g n đây tăng lên đáng kể, các vụ tai nạn liên quan đến các
loại phương tiện này thường để lại hậu quả rất lớn. Tuyến đường Ngô Quyền hay xảy ra
tai nạn do xe container gây ra và đều có người chết.
1.2.1.4 Phân tích số vụ TN theo giới tính và độ tuổi người gây TNGT
Bảng 1.2. Số vụ TNGT liên quan đến độ tuổi và giới tính của đối tượng gây ra
TNGT
Tuổi Số vụ do nam gây ra Tỉ lệ Số vụ do nữ gây ra Tỉ lệ
<18 3 0,64% 1 0,21%
18-27 138 29,61% 11 2,36%
27-55 273 58,58% 27 5,79%
>55 11 2,36% 2 0,43%
7
Đối tượng gây ra các vụ TNGT h u hết là nam giới chiếm 91,85% (Hình 1.5) chủ
yếu ở độ tuổi độ tuổi từ 27-55, có một số vụ tai nạn không xác định được giới tính là do
đối tượng gây tai nạn bỏ chạy.
Hình 1.5. Biểu đồ số vụ TNGT theo giới tính của đối tượng gây ra TNGT
1.2.1.5 Phân tích số vụ TNGT theo nguyên nhân
Theo số liệu phân tích, từ năm 2015 – 2018 thì có 16 nguyên nhân gây ra tai nạn
được thống kê theo biểu đồ Hình 1.6.
Yếu tố ĐK
đường
Nhóm
nguyên nhân
do người
tham gia giao
thông
Hình 1.6. Biểu đồ số vụ TNGT theo nguyên nhân
8
Hình 1.7. Biểu đồ số vụ TNGT theo nhóm nguyên nhân
Từ các phân tích và thống kê trên, tác giả đưa ra nhận xét như sau:
- Nhóm nguyên nhân do người tham gia giao thông (chiếm 68,45%): Quá tốc độ,
vượt xe; không quan sát; không nhường đường, xuất hiện trong h u hết các vụ tai nạn.
Điều này chứng tỏ, ý thức tham gia giao thông ảnh hưởng rất lớn đến hành vi điều khiển
phương tiện.
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện đường (chiếm 16,09%): Theo số liệu TNGT phía
công an thì làn đường và ph n đường là nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn, nhưng đứng
về góc độ những người có nghiên cứu trong lĩnh vực công trình giao thông, thì những
nguyên nhân do điều kiện đường nêu trên chưa cụ thể, rất khó đưa ra các giải pháp cải
thiện an toàn. C n phải có khảo sát thực tế tại các vị trí xảy ra TNGT, thì mới tìm được
những bất cập là do các yếu tố hình học đường, các đặc trưng của mặt đường hay là do tổ
chức và điều khiển giao thông.
- Nhóm nguyên nhân do yếu tố khác (chiếm 15,46%): Nhóm nguyên nhân này không
xác định được là do đối tượng gây tai nạn bỏ trốn hoặc do các yếu tố về khí hậu, thời tiết
bất thường v.v
1.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Cơ sở dữ liệu TNGT từ năm 2015 - 2018 mà đề tài đã phân tích cho thấy:
+ TNGT ở Đà Nẵng trong những năm qua giảm, nhưng tính chất nghiêm trọng
các vụ tai nạn ngày càng tăng.
+ TNGT tập trung nhiều ở quận Hải Châu và huyện Hòa Vang, chủ yếu là do
nam giới ở độ tuổi từ 27 - 55 gây ra.
+ Tỉ lệ TNGT do môtô cao nhất chiếm 63,9%, h u hết các vụ tai nạn đều có liên
quan đến môtô.
+ TNGT do người tham gia giao thông chiếm 68,45%; điều kiện đường chiếm
16,09% và các yếu tố khác chiếm 15,46%.
9
2. CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
ATGT đường bộ là một vấn đề rất phức
Con người
tạp trong hệ thống gồm người tham gia giao
thông, phương tiện, con đường và môi trường
xung quanh. Đây là một mô hình đơn giản thể
hiện mối quan hệ tương quan giữa các thành
Phương tiện Con đường
ph n với nhau ( Hình 2.1)
Có thể nói rằng mỗi thành ph n trong hệ
Môi trường
thống gồm con người, phương tiện, con đường và
môi trường là một tiểu hệ thống. Các tiểu hệ thống Hình 2. 2 Các thành phần của hệ
này có tác động qua lại lẫn nhau, và trong mỗi một thống an toàn đường bộ
tiểu hệ thống cũng có các tác động lẫn nhau vì
trong ph n lớn các trường hợp có hơn một phương tiện và một người lái xe trên đường. Các
mối quan hệ này luôn tồn tại. Quan điểm này được nhiều tổ chức trong và ngoài nước chấp
nhận và nghiên cứu phát triển.
2.2 CƠ SỞ PHÂN LOẠI TAI NẠN GIAO THÔNG
2.2.1 Khái niệm tuyến đen, điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT
2.2.1.1 Tuyến đen
Tuyến đen là đoạn đường có chiều dài >250m có đặc điểm hình học và điều kiện
hai bên đường tương tự nhau và thường xuyên xảy ra TNGT [4].
2.2.1.2 Điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT
Theo thông tư số 26/02/2012TT-BGTVT [2], điểm đen và điểm tiềm ẩn TNGT
được định nghĩa như sau:
- Điểm đen TNGT: Là nơi mà tại đó thường xảy ra TNGT;
- Điểm tiềm ẩn TNGT: Là nơi mà tại đó có thể xảy ra TNGT.
Chú ý: “Điểm” ở đây là một khu vực nghiên cứu thông thường là một đoạn đường
hoặc một nút giao nhau và thường xuyên xảy ra TNGT.
2.2.1.3 Điểm cận đen TNGT
Điểm cận đen là điểm có mức độ nguy hiểm trung gian giữa hai điểm đen và
điểm tiềm ẩn TNGT [3].
2.2.2 Cơ sở xác định tuyến đen, điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT
2.2.2.1 Mô hình xác định điểm đen theo chỉ số BS [4]
- Có số liệu TNGT theo các mốc 01 năm, 03 năm hoặc 05 năm.
BS = 9*L + 23*D+ (P/24) ≥ 46 (2.1)
10
Trong đó:
BS: Chỉ số đánh giá mức độ TNGT;
L: Tổng số người bị thương nhẹ;
D: Tổng số người bị chết;
P: Thiệt hại tài sản (triệu đồng).
2.2.2.2 Cơ sở xác định điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT theo thông tư BGTVT số
26/2012/TT-BGTVT
Tiêu chí xác định điểm đen là tình hình TNGT xảy ra trong một năm (12 tháng), thuộc
một trong các trường hợp sau:
1. 02 vụ tai nạn giao thông có người chết;
2. 03 vụ tai nạn trở lên, trong đó có 01 vụ có người chết;
3. 04 vụ tai nạn trở lên, nhưng chỉ có người bị thương.
Tiêu chí xác định điểm tiềm ẩn TNGT là hiện trạng công trình đường bộ, hiện trạng
khu vực và tình hình TNGT xảy ra trong một năm (12 tháng), thuộc một trong các trường
hợp sau:
1. Hiện trạng công trình đường bộ, hiện trạng tổTCGT và xung quanh vị trí có
yếu tố gây mất ATGT.
2. Xảy ra 05 vụ va chạm trở lên hoặc có ít nhất 01 vụ tai nạn nhưng chỉ có người
bị thương.
2.2.2.3 Cơ sở xác định tuyến đen
Tuyến đen là đoạn có mật độ TNGT trung bình/ 1km cao hơn 20% mật độ
TNGT trung bình/ 1km của chiều dài toàn tuyến (tuyến có nhiều điểm TNGT) [4].
2.3 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HHĐ VÀ TCGT ĐẾN TNGT
Giao thông được tạo nên bởi ba yếu tố tổng hợp: Con người, có nhu c u đi lại và
thực hiện đi lại, con đường là môi trường đi lại và xe cộ là phương tiện đi lại. Ba yếu tố
này hoạt động và tác động với nhau, tạo ra một kết quả, thỏa mãn nhu c u đi lại của con
người. Nếu sự hoạt động và tác động lẫn nhau của các yếu tố trên là đúng và êm thuận thì
sẽ có giao thông an toàn, thuận lợi. Trái lại nếu một trong các yếu tố đó hoạt động không
bình thường hoặc tác động không đúng với các yếu tố khác thì sẽ xuất hiện nguy cơ xảy
ra tai nạn. Như vậy, TNGT xảy ra với sự góp ph n của ba yếu tố:
- Nhân tố con người: Bao gồm cả tuổi tác, khả năng đánh giá, kỹ năng lái xe, kinh
nghiệm, sự chú ý, sức khỏe và sự tỉnh táo.
- Phương tiện: Bao gồm thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng
- Điều kiện đường, tổ chức giao thông và môi trường - bao gồm liên kết hình học,
mặt cắt, các thiết bị điều khiển giao thông, ma sát bề mặt, kết cấu, biển báo, thời
tiết, khả năng hiển thị
HSM đã đưa ra nghiên cứu của Treat được tiến hành vào năm 1980 cho biết ảnh
11
hưởng của các yếu tố trong các vụ TN thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố trong TNGT
Theo[10] phân tích các yếu tố ảnh hưởng TNGT như sơ đồ hình 2.3 :
Hình 2.3.Sơ đồ phân tích TNGT
2.3.1 Mối liên hệ giữa yếu tố HHĐ đến TNGT
TNGT xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có thể có một ph n là do khiếm
khuyết trong thiết kế hình học tuyến đường. Thiết kế hình học tuyến là một công tác
quan trọng trong thiết kế một công trình đường ô tô. Sản phẩm của nó là các kích thước
hình học của các bộ phận cơ bản của tuyến:bình đồ, trắc dọc và trắc ngang. Mỗi bộ phận
của tuyến và sự kết hợp giữa chúng đều có những ảnh hưởng đến quá trình khai thác của
tuyến đường một khi chúng được xây dựng.
Theo Muchene 2013, bề rộng ph n xe chạy nhỏ, lề đường hẹp đường cong nằm
bán kính nhỏ đều ảnh hưởng lớn đến TN và các vụ va chạm trên đường. Với bán kính
12
đường cong đứng lồi và lõm, các nghiên cứu hiện nay cho thấy không có mối quan hệ rõ
ràng nào giữa đường cong đứng và cường độ TN.
2.3.1.1 ĐCN và TNGT
Mối quan hệ giữa an toàn giao thông và bán kính ĐCN là tương đối phức tạp vì nó
nằm trong các mối quan hệ liên quan khác của các yếu tố của đường cong ( độ cong, suất
biến đổi độ cong, bán kính) như siêu cao, hệ số lực ngang, đoạn nối siêu cao. Nhưng nhìn
chung TNGT sẽ làm giảm đi khi tăng bán kính các đường cong nằm .
a. Bán kính ĐCN và TNGT
Khi vào đường cong, xe phải chịu một lực ly tâm. Lực này có thể gây ra mất ổn
định cho xe như gây trượt hoặc lật xe. Để cân bằng với lực này, c n cấu tạo siêu cao và
lựa chọn hệ số lực ma sát ngang thích hợp. Bán kính ĐCN tối thiểu có thể xác định theo
công thức:
V 2
Rmin = (2.2)
127( isc max )
Trong đó:
V : tốc độ thiết kế (km/h);
: hệ số lực lực ngang
iscmax: độ siêu cao lớn nhất
Đây là công thức quen thuộc trong các qui trình thiết kế đường của các nước và
thường được lập thành các bảng tra sẵn. Về mặt lý thuyết, việc lựa chọn bán kính ĐCN
theo các qui trình là đủ để đảm bảo một giới hạn an toàn về mặt ổn định động lực học khi
xe vào đường cong. Tuy nhiên thực tế khai thác, ĐC vẫn là nơi tập trung nhiều TNGT.
Thống kê của các nước chỉ ra cường độ TN tại các ĐC thường cao gấp từ 1,5 đến 1,7 l n
so với cường độ tai nạn trên đoạn thẳng. Các ĐCN có bán kính R < 200m thì số TN xảy
ra cao gấp 2 l n so với ĐC có bán kính R>400m. Bán kính R= 400m được coi là ngưỡng
an toàn [7] .
b. Độ cong DC và TNGT
3600
Độ cong: DC ( độ/100m) (2.3)
2R
Cường độ TN tại các ĐC còn phụ thuộc vào độ cong của ĐC. Cường độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_ket_de_tai_nghien_cuu_anh_huong_cua_cac_yeu_to.pdf