Báo cáo tổng kết đề tài - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2020.01 Chủ nhiệm đề tài : Chu Thị Bạch Cúc Lớp : 1705CSCA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Phạm Thúy Quỳnh Nga Hà Nội, 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ

pdf108 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học nội vụ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ệ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2020.01 Chủ nhiệm đề tài : Chu Thị Bạch Cúc Thành viên tham gia : Đào Nguyên Phú Lê Xuân Biên Lê Thị Ngọc Lớp : 1705CSCA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Phạm Thúy Quỳnh Nga Hà Nội, 2020 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, nhóm tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy/Cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị, trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1705CSCA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh, cung cấp tri thức và kỹ năng để nhóm tác giả có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS. Phạm Thúy Quỳnh Nga đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để nhóm tác giả có được thành quả lao động ngày hôm nay. Do hạn chế về thời gian, trình độ và tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm tác giả không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây, nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy/Cô và các bạn để đề tài của nhóm tác giả được hoàn thiện tốt nhất. Nhóm tác giả xin được gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các Thầy/Cô, các bạn. Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội. Ngày ...... tháng ..... năm 2020 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 GTYTBVMT Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường 2 YTBVMT Ý thức bảo vệ môi trường 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 MT Môi trường 5 BĐKH Biến đổi khí hậu 6 GD VÀ ĐT Giáo dục và Đào tạo 7 BGDĐT Bộ Giáo dục đào tạo 8 CT Chỉ thị 9 CT/TW Chỉ thị/Trung ương 10 CT – TTG Chỉ thị - Thủ tướng 11 CLB Câu lạc bộ 12 CSC Chính sách công 13 BCH Ban chấp hành DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang Biểu đồ 2.1 Những hành động bảo vệ môi trường của sinh 47 viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Biểu đồ 2.2 Mức độ tham gia bảo vệ môi trường của sinh 48 viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Biểu đồ 2.3 Nhu cầu giáo dục kỹ năng ý thức bảo vệ môi 53 trường của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Biểu đồ 3.1 Tầm quan trọng giáo dục ý thức bảo vệ môi 73 trường của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Hình 2.1 Các chức năng chủ yếu của môi trường. 42 DANH MỤC ẢNH STT NỘI DUNG TRANG 1 Chi đoàn viên chức cùng thực hiện công trình “Tái 94 chế lốp xe” sau mỗi ngày kết thúc giờ làm việc. 2 Công trình "từ rác thải đến sân chơi" 94 3 Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện 95 chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang tháng 7 năm 2018. 4 Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện 95 chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang tháng 7 năm 2018. 5 Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện 96 chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang tháng 7 năm 2018. 6 Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động phong 97 trào “Chống rác thải nhựa” tháng 10 năm 2019 tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5 6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 6 7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 6 8. Cấu trúc của đề tài ................................................................................. 6 Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .......... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan ................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về môi trường ................................................................ 7 1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường ......................................................... 8 1.1.3. Khái niệm ý thức bảo vệ môi trường ............................................. 9 1.1.4. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ........... 11 1.1.4.1. Đặc điểm của sinh viên .............................................................. 11 1.1.4.2. Giáo dục và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên . 13 1.2. Mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên .................................................................... 17 1.2.1. Mục đích giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học . 17 1.2.2. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học . 18 1.2.3. Hình thức và phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học. ..................................................................................... 19 1.2.3.1. Hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ........................................................................................................... 19 1.2.3.2. Phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ..................................................................................................... 20 1.2.3.3. Phương tiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ........................................................................................................... 22 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ........................................................................................................... 23 1.3.1. Quá trình hội nhập quốc tế tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ............................................................ 23 1.3.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ................................................ 24 1.4. Ý nghĩa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học hiện nay ................................................................................................... 25 1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước .............................................................. 25 1.4.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên hiện nay. ................................................................ 27 1.4.2.1. Giáo dục ý thức bảo vệ mội trường cho sinh viên góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách người thanh niên tri thức thời đại mới. .. 27 1.4.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên là một phương thức điều chỉnh hành vi có tính đặc thù, góp phần làm tăng hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường. .......................................................... 28 1.4.2.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên góp phần tạo cơ sở nền tảng cho việc thực hiện nhiều giải pháp bảo vệ môi trường. .. 30 1.4.2.4. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên tạo cơ sở quan trọng thức đẩy quá trình thực hiện sinh thái hóa nền sản xuất, hướng đến sự phát triển bền vững. ............................................................................ 31 1.4.2.5 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên góp phần chủ động ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thông nước ta. ...... 32 Tiểu kết chương 1.................................................................................... 33 Chương 2.THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .. 34 2.1.Vai trò giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 34 2.1.1. Vai trò của chủ thể giáo dục trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................. 34 2.1.2. Vai trò của sinh viên trong ý thức bảo vệ môi trường .................. 35 2.2. Đặc điểm sinh viên và khái quát hoạt động bảo vệ môi trường của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................ 36 2.2.1. Đặc điểm cơ bản sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội .......... 36 2.2.2. Khái quát hoạt động bảo vệ môi trường của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. ................................................................................. 39 2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. ....................................... 47 2.3.1. Kết quả đạt được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. .............................................................. 47 2.3.2. Hạn chế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội............................................................................ 49 2.3.2.1. Hạn chế từ phía chủ thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ............................................... 49 2.3.2.2. Hạn chế về nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ....................................................... 50 2.3.2.3. Hạn chế về hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hiện nay ........ 52 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ............................. 55 Tiểu kết chương 2.................................................................................... 58 Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤHÀ NỘI ..................................................................................................... 59 3.1. Giải pháp nâng cao khả năng tự bồi dưỡng, rèn luyện của bản thân sinh viên đối với vấn đề bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. .............................................................................................. 59 3.1.1. Xây dựng động cơ tích cực về bảo vệ môi trường cho sinh viên. 59 3.1.2. Tăng cường khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học, sáng tạo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. ........................................................... 60 3.1.3. Phát huy vai trò xung kích của sinh viên trên mặt trận tuyên truyền bảo vệ môi trường trong cộng đồng. ....................................................... 62 3.2. Các hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. ................................................................ 64 3.2.1. Chú trọng nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai; đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật môi trường. .............................................................................................. 64 3.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên phải nhấn mạnh giáo dục ý thức pháp luật về bảo vệ môi trường làm cơ sở nền tảng ..... 66 3.3. Giải pháp về nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................ 67 3.3.1 Tăng cường phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và những nội dung cần thiết về bảo vệ môi trường cho sinh viên ................................................ 67 3.3.2. Kết hợp nội dung giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên với nội giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, thẩm mỹ, văn hóa. ........................................................................... 69 3.4. Giải pháp về hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........... 71 3.4.1. Chú trọng việc lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua hình thức tổ chức lớp học, khóa học phù hợp đặc thù sinh viên từng chuyên ngành đào tạo .............................................................................. 71 3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện mô hình câu lạc bộ sinh viên phát triển kỹ năng về bảo vệ môi trường ...................................................................... 73 3.4.3. Phát huy vai trò của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ............................................................ 74 3.5. Giải pháp về điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................. 76 3.5.1. Tạo lập môi trường giáo dục tốt cho giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, phát huy mặt tích cực của ý thức bảo vệ môi trường ở sinh viên .. 76 3.5.2. Huy động nguồn vốn xã hội và sử dụng có hiệu quả cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học ...................... 77 Tiểu kết chương 3.................................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đang trở thành một thách thức lớn với cả nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng. Biến đổi khí hậu tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống con người và môi trường trên phạm vi toàn thế giới; làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như: an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, đất đai, an ninh năng lượng,... Ảnh hưởng đến các vấn đề an toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao và thương mại ở các quốc gia. Việt Nam được IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change - Ủy ban liên chính phủ về BĐKH) xác định là một trong năm quốc gia đang và sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH. Bức tranh ảm đạm về môi trường sinh thái ở nước ta cũng như trên thế giới gần đây đã phản ánh rõ nét sự thiếu ý thức trách nhiệm của con người với tự nhiên. Thái độ cực đoan và hành vi phi nhân tính của con người tàn phá môi trường, cho thấy ý thức bảo vệ môi trường của con người yếu kém là căn nguyên sâu xa của mọi tình trạng khủng hoảng môi trường toàn cầu. Để hình thành và phát triển ý thức bảo vệ môi trường, chúng ta cần phải không ngừng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Đây được xem là nhiệm vụ chính trị quan trọng, lâu dài; cần sự định hướng đúng đắn, thống nhất của Đảng và Nhà nước, sự chung tay của cả xã hội. Tuy nhiên, suốt thời gian dài vừa qua, việc tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi, thái độ ứng xử của con người trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được quan tâm đúng mức. GDYTBVMT rất cần được xem là cái gốc cho mọi giải pháp, cần đi trước, đi cùng và theo sau mọi hoạt động bảo vệ môi trường. Vì thế, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho nhân dân về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải ngày càng được quan tâm. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cũng là một nội dung quan trọng, góp phần tích cực vào quá trình thực hiện sự lãnh đạo của Đảng ở lĩnh vực bảo vệ tài nguyên môi tường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng 1 nêu rõ: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đảng xác định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế xã hội”. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là giáo dục cho thế hệ trẻ về vấn đề này có ý nghĩa to lớn. Thế hệ trẻ, trong đó có thanh niên sinh viên, là bộ phận xã hội luôn được Đảng ta quan tâm đào tạo, bồi dưỡng. Họ sẽ trở thành lực lượng nòng cốt gánh vác trọng trách tương lai của đất nước. Những năm qua, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên, sinh viên đã được thực hiện, góp phần trang bị nền tảng nhận thức, cổ vũ tinh thần nhiệt tình hăng hái của họ trong các hoạt động bảo vệ môi trường, vì sự phát triển bền vững, nhằm phát huy vai trò xung kích của thanh niên trên mọi mặt trận trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên ở các trường đại học có ý nghĩa quan trọng không chỉ với mục tiêu giáo dục toàn diện con người thế hệ mới, mà còn có thể tạo sự lan tỏa ý nghĩa giáo dục cho cả xã hội, góp phần thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tìm ra giải pháp nhằm khắc phục mọi khó khăn để nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên nước ta, góp phần xây dựng một lực lượng xã hội tích cực trong lĩnh vực bảo vệ MT, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hiện có rất ít công trình nghiên cứu sâu về hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học. Đặc biệt lĩnh vực về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội theo góc độ tiếp cận của khoa học công tác tư tưởng thì còn nhiều nội dung lớn phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc và toàn diện cả lý luận lẫn thực tiễn, nhằm làm rõ hơn nữa về vị trí và vai trò của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trong công tác tư tưởng hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên mà nhóm tác giả lựa chọn 2 đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Con người, xã hội và tự nhiên luôn có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau và chịu sự chi phối của những quy luật phổ biến nhất định của thế giới vật chất. Nghiên cứu của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những tư tưởng vượt trước thời đại, đặt nền móng - cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề môi trường: C.Mác, Ph.Ăngghen, Toàn tập (1995). Luận án tiến sĩ triết học của tác giả Bùi Văn Dũng (1999), “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền”. Nghiên cứu luận giải quyết mối quan hệ có nhiều mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ MT dưới góc độ triết học, từ đó nêu lên các điều kiện và giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn, nhằm thực hiện sự phát triển lâu bền trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Ngoài ra còn có các cuốn sách bàn về vấn đề này tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm (2002), “Bảo vệ MT- Nhiệm vụ chung của toàn nhân loại”; tác giả Nguyễn Thị Thơm, An Như Hải (2011), “Nâng cao hiệu lực quản lý về môi trường”; tác giả Phạm Anh (2012), “Những vấn đề bảo vệ môi trường mà người dân cần biết”; Nguyễn Minh Quang (2013), “Chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, MT”. Các công trình phân tích việc bảo vệ môi trường dưới nhiều góc độ: quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đề cao vai trò của đạo đức môi trường, nghiên cứu các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Trên cơ sở nhận thức luận duy vật khoa học; Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam”; tác giả Lê Thanh Vân trong cuốn “Con người và môi trường” (2012); tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan trong cuốn “Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người”(2013) đã phân tích: MT tự nhiên không những cung cấp những giá trị vật chất cho sự hình thành, phát triển của con người và xã hội, mà còn mang lại nhiều giá trị tinh thần; 3 giá trị thẩm mỹ, thể hiện quan hệ đạo đức, văn hóa và tác động ảnh hưởng đến quan hệ chính trị của con người. Cuốn “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội đồng khoa học các cơ quan đảng Trung ương (2013). Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các tác giả đại diện trong Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội đồng Lý luận Trung ương, Viện khoa học Khí tượng thủy văn và MT,Trung tâm Nghiên cứu, giáo dục MT và Phát triển (CERED),... đánh giá tổng quát về công tác bảo vệ tài nguyên MT, ứng phó với BĐKH nước ta thời gian qua; nêu lên một số kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo vệ tài nguyên và MT; đồng thời nêu định hướng chiến lược quản lý tài nguyên và chủ động ứng phó với BĐKH. Hoạt động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế, gắn liền với quá trình đô thị hóa và sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy kiệt tài nguyên, ô nhiễm MT và biến đổi khí hậu hiện nay. Các công trình tiêu biểu: Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE), Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thị Hoàng Yến (2015), “Một số bệnh, dịch liên quan đến ô nhiễm môi trường”, Nxb. Khoa học, kỹ thuật. Bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm của tất cả các quốc gia và của mọi công dân trên toàn thế giới. Với MT đã bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh kéo dài và sự phát triển nóng khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc độ đô thị hóa cao,...Việt Nam nhận thức rõ nhiệm vụ phải bảo vệ MT, mà trước hết là nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận của GDYTBVMT cho sinh viên đại học.Trêncơ sở khảo sát,đánh giá thực trạng YTBVMT và thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề tài đề xuất một số quan điểmvà giải pháp nhằm tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên đại học Nội vụ Hà Nội. 4 - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích nêu trên, nhóm tác giả cần thực hiện nhiệm vụ: + Tổng quan các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, để từ đó xác định hướng nghiên cứu của đề tài. + Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về GDYTBVMT cho sinh viên đại học, tầm quan trọng của GDYTBVMT cho sinh viên trong bối cảnh BĐKH trên thế giới và Việt Nam hiện nay. + Khảo sát thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên và đánh giá thực trạng YTBVMT của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó khái quát những vấn đề đặt ra đối với hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên. + Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Đề tài nghiên cứu vấn đề GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cụ thể là vận dụng các nguyên tắc, quan điểm cơ bản trong nghiên cứu như: Nguyên tắc khách quan, nguyên tắc đề cao tính năng động chủ quan của ý thức, quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể, nguyên tắc lý luận gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Lôgic, phân tích và tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tài liệu, phương pháp 5 điều tra xã hội. 6. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Đề tài đưa ra được những giải pháp hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. 7. Đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học, xây dựng khung lý thuyết về cấu trúc GDYTBVMT cho sinh viên đại học, định hướng quá trình giáo dục bảo vệ MT có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy ở trường đại học Nội vụ Hà Nội. Ngoài ra, đề tài có ý nghĩa đóng góp cho việc xây dựng định hướng, chính sách, chương trình giáo dục, tuyên truyền, xây dựng nội dung tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và hình thành tính tích cực trong hoạt động thực tiễn của sinh viên với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, đề tài có ba chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường đại học. Chương 2: Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan 1.1.1. Khái niệm về môi trường Đến nay, những vấn đề MT toàn cầu đang đặt ra yêu cầu ngày càng bức thiết đối với nghiên cứu, quan niệm về MT đã hết sức đa dạng, tùy các góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau mà sử dụng các khái niệm khác nhau: MT, MT tự nhiên, MT sinh thái, MT địa lý, MT sống. Theo định nghĩa của UNESCO (1987), “MT sống” của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người. Với nghĩa hẹp, khái niệm “MT sống” của con người chỉ bao gồm các nhân tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người như số diện tích nhà ở, chất lượng bữa ăn hàng ngày, nước sạch, bầu không khí cho sinh hoạt, điều kiện vui chơi, giải trí, MT cho hoạt động học tập, MT làm việc,... Trên thực tế, cho đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, cả trên thế giới và ngay tại Việt Nam, bàn đến các khía cạnh của vấn đề này và đề xuất những cách định nghĩa khác nhau về MT. Theo điều 3, Luật “Bảo vệ môi trường” năm 2015: “MT là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Qua phân tích hàng loạt cách tiếp cận khái niệm, luận án tập trung làm rõ khía cạnh MT tự nhiên bao quanh cuộc sống con người (nhưng mang nghĩa rộng hơn tự nhiên thuần túy trong sinh học, đồng thời không phải là toàn bộ “giới tự nhiên” như triết học). Môi trường là hệ thống tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có vai trò quyết định trực tiếp hoặc ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động, sự phát triển của con người trong những thời kỳ lịch sử nhất định. 7 Giữa MT và sự phát triển xã hội loài người có mối quan hệ biện chứng với nhau. MT là địa bàn tạo điều kiện cho hoạt động con người diễn ra, đồng thời là đối tượng chịu sự tác động của con người. MT biến đổi cũng thể hiện phần nào trình độ phát triển xã hội mỗi thời đại đạt được. Tuy nhiên, không phải mọi sự biến đổi của MT đều cho thấy đó là dấu hiệu phát triển. Có những biến đổi chỉ đáp ứng lợi ích trước mắt, theo một khía cạnh ý nghĩa nhất định chúng ta đã từng coi đó là bước phát triển của trình độ con người trong quá trình chinh phục giới tự nhiên, song lại gây nên biến đổi tiêu cực đối với MT. Quan điểm về sự phát triển xã hội còn nhiều khía cạnh phải nghiên cứu thêm, nhưng trong phạm vi xét ở mối liên hệ với MT thì phát triển cần được hiểu là quá trình biến đổi cả đời sống xã hội con người lẫn MT theo hướng tích cực và bền vững. Tóm lại: Môi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Con người là một thực thể tự nhiên có những nhu cầu sống như mọi sinh vật khác, đồng thời là một thực thể xã hội, mà xã hội chính là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên. Đối với con người và xã hội loài người, các điều kiện bao quanh nó không chỉ là những điều kiện tự nhiên mà còn bao gồm các điều kiện xã hội. 1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường Hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng MT của chúng ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Từ những điều nhỏ nhất như khói bụi cho đến những điều lớn như biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt hơn, mưa axit, nước biển dâng, sa mạc hóa,... Đặc biệt, con người sống trong MT bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng không nhỏ. Khi sống trong MT bị ô nhiễm, con người có thể dễ mắc các bệnh về tim mạch, phổi, gan, giảm trí thông minh ở trẻ em,... Vì vậy, việc cấp thiết hiện nay đó là bảo vệ MT và cải thiện MT đang bị ô nhiễm. Theo khoản 3 điều 3 Luật “bảo vệ môi trường” năm 2015: Hoạt động bảo vệ MT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến MT; ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi MT; khai thác, sử dụng 8 hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ MT trong lành. Các nguyên tắc bảo vệ môi trường theo Luật bảo vệ môi trường: - Bảo vệ MT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến độ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ MT quốc gia phải gắn với bảo vệ MT khu vực và toàn cầu. - Bảo vệ MT là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan ...BVMT cho sinh viên còn có thể là hoạt động giao tiếp xã 22 hội; sinh hoạt đoàn, câu lạc bộ, lớp, nhóm,... Tuy nhiên, việc phát huy tốt nhất lợi thế của phương tiện vật chất - kỹ thuật còn phụ thuộc vào việc sử dụng chúng một cách phù hợp với đối tượng, với từng nội dung và các phương pháp tác động nhất định. Hơn nữa, khi có phương tiện vật chất hiện đại, chủ thể giáo dục cũng phải có trình độ năng lực, kỹ năng thành thạo và sự sáng tạo trong việc sử dụng chúng để tận dụng tối đa tính năng, phục vụ quá trình giáo dục. Ngược lại, không những phương tiện vật chất được đầu tư trở nên lãng phí mà còn làm con người trở thành nô lệ của công nghệ, hoặc bị những yếu tố công nghệ lôi kéo, chi phối, làm lệch lạc so với định hướng, mục tiêu. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học 1.3.1. Quá trình hội nhập quốc tế tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học YTBVMT của sinh viên và quá trình GDYTBVMT cho sinh viên đang chịu sự tác động của những yếu tố khách quan là xu thế hội nhập quốc tế. Thời đại ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, khó có một quốc gia nào có thể phát triển và đảm bảo sự phát triển lâu bền nếu không tôn trọng quy luật khách quan này. Các quốc gia, các dân tộc trên thế giới đều ý thức được việc phải có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế, giữ gìn sự ổn định chung và bảo vệ bầu khí quyển, nguồn tài nguyên,... trên trái đất. Tất cả các nước đều sẽ có lợi, bằng không khí sẽ bị đe dọa nếu đạt hay không đạt được mục tiêu chung bảo vệ sự sống lâu bền trên toàn thế giới. Do đó, xây dựng hòa bình và an ninh quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ MT toàn cầu. Quá trình toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm tuyên truyền, kinh nghiệm quản lý, hỗ trợ nhau tăng cường sức mạnh và phát triển công tác giáo dục trong bảo vệ MT. “Mỗi quốc gia phải xây dựng cho đất nước mình một chiến lược phát triển lâu bền, cũng tức là góp phần kiến tạo một sự phát triển lâu bền trên toàn thế giới”. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng vẫn còn khuynh hướng lợi dụng sự 23 liên kết để phục vụ lợi ích nhóm, mở rộng khả năng can thiệp chi phối của nước giàu với nước nghèo, từ đó chi phối quyền lực trong việc khai thác tài nguyên. Xung đột, chiến tranh và nghèo đói ngày càng gia tăng là nguy cơ gây khó khăn trong tiến trình giải quyết vấn đề MT toàn cầu. 1.3.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học YTBVMT của sinh viên và quá trình GDYTBVMT cho sinh viên đang chịu sự tác động của sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ. Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ có tác động hai mặt đến quá trình GDYTBVMT cho sinh viên hiện nay. Thành tựu đạt được trong khoa học kỹ thuật, sự ra đời của nhiều ứng dụng khoa học công nghệ mới tạo thuận lợi cho công tác tuyên truyền giáo dục, song đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới với việc bảo vệ MT và GDYTBVMT. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm biến đổi mạnh mẽ đời sống xãhội con người về mọi mặt. Khi tài nguyên trí tuệ con người được khai thác triệt để, việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên có sự thay đổi đáng kể. Con người đã phát hiện thêm nhiều công dụng, tính chất, thuộc tính mới của tài nguyên thiên nhiên; thay đổi đáng kể cách thức sản xuất nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, con người có nhiều kỹ thuật xử lý chất thải và sử dụng công nghệ tái chế, giúp cho tính khép kín của chu trình trao đổi chất trong tự nhiên phục hồi và toàn vẹn. Nhờ đó, đời sống của con người hiện đại ngày càng tiện nghi, đủ đầy hơn về vật chất. Sự phát triển khoa học, công nghệ giúp hiện đại hóa phương tiện truyền thông, thế giới có điều kiện tăng cường sự kết nối, con người ngày càng có điều kiện mở rộng tầm nhìn và nắm bắt thông tin thuận lợi, lĩnh hội tri thức ngày càng đa đạng, phong phú, nhanh chóng và có động lực sáng tạo không ngừng cải thiện MT sống. Tuy nhiên, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng tạo ra khả năng khai thác tự nhiên ngày càng khổng lồ. Mặc dù, con người đã tìm ra nhiều nguồn nguyên liệu, năng lượng có khả năng tái tạo song chi phí để khai thác chúng tốn kém, chưa dễ dàng nhân rộng việc sử dụng chúng. Mặt khác, con người ngày 24 càng có nhiều biểu hiện xa rời bản chất nhân tính của mình khi chưa lường hết được tác động mặt trái của quá trình lạm dụng các công nghệ hiện đại. Con người dễ bị lạc và mê đắm trong những thế giới ảo, lãng quên hiện thực; quá đề cao cái tôi cá nhân; xa cách nhau; dễ có hành vi chà đạp và xem nhẹ những giá trị của mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Cùng với sự tác động mặt trái của cơ chế thị trường hiện nay, người ta đã lợi dụng tốc độ phát triển của khoa học, công nghệ để phục vụ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, hình thành lối sống thực dụng, đề cao giá trị vật chất thiển cận, xem nhẹ các giá trị chung của cộng đồng dân tộc và nhân loại. Mặc dù, sức sáng tạo của con người rất lớn, nhưng con người không thể thoát li, không thể tự tách mình ra, coi mình là trên hết so với những điều kiện của giới tự nhiên. Xa rời bản chất con người, xem nhẹ mối quan hệ với tự nhiên và các quy luật của giới tự nhiên sẽ đẩy con người đến nguy cơ của sự hủy diệt. 1.4. Ý nghĩa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học hiện nay 1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Đảng và dân tộc ta luôn gắn liền với quá trình chăm lo cho công tác thanh niên. Trong đó, nhiệm vụ giáo dục cho thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên có ý nghĩa rất lớn, là nhân tố tích cực, tạo thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên có ý nghĩa rất lớn, là nhân tố tích cực, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình đi lên của xã hội. Hiệu quả của công tác này góp phần làm nên nhiều thắng lợi của công tác tư tưởng, cũng như hoàn thành những mục tiêu lớn lao của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Sinh thời, V.I.Lênin từng nhấn mạnh về giáo dục thanh niên: ... Chỉ có cái tổ triệt để việc dãy dỗ, việc tổ chức và giáo dục thanh niên, thì chúng ta mới có thể, bằng những cố gắng của thế hệ trẻ, đạt được kết quả là xây dựng nên một xã hội không giống xã hội cũ, tức là xã hội cộng sản. Cho nên chúng ta phải nghiên cứu kĩ lưỡng vấn đề chúng ta phải dạy những gì và thanh niên phải học thế nào nếu họ thật sự muốn tỏ ra xứng đáng với danh hiệu thanh niên cộng 25 sản, và chúng ta phải chuẩn bị cho thanh niên như thế nào để cho họ biết xây dựng đến cùng và hoàn thành triệt để cái sự nghiệp mà chúng ta đã bắt đầu. Kế thừa quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng ta trong Nghị quyết TW 4 (khóa VII) cũng khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Để thực hiện được mục tiêu như trên, bên cạnh những nội dung giáo dục thanh niên, sinh viên đã được chú trọng (giáo dục thế giới quan khoa học, giáo dục chính trị - tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa thẩm mỹ,...) thì trong điều kiện hiện nay, gắn với MT sống đang suy thoái, BĐKH thách thức nhiều mặt đến phát triển kinh tế, ổn định xã hội và an ninh quốc gia,... nên GDYTBVMT cho sinh viên cũng phải là một nội dung cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu mới của thực tiễn. GDYTBVMT cho thanh niên, sinh viên với tư cách là một hoạt động trong công tác tư tưởng, do đó luôn gắn chặt với mục đích và nhiệm vụ chính trị quan trọng. GDYTBVMT là một quá trình nhằm hình thành, khẳng định các phẩm chất văn hóa, nhân cách tốt đẹp ở sinh viên trong mối quan hệ với tự nhiên, đồng thời cũng là quá trình giúp sinh viên tỉnh táo nhận thức và có năng lực trong đấu tranh với những khuynh hướng phản tuyên truyền về MT. Thực tế hiện nay, lợi dụng một số bất ổn về MT đã xảy ra ở các nước ta trong thời gian qua, những chủ thể phản động tấn công bằng vũ khí tuyên truyền với nhiều nội dung cường điệu hóa, xuyên tạc, phản tích cực, phản giá trị, phản văn hóa nhằm kích động thanh niên, gây hoang mang, dao động và suy giảm niềm tin trong giới trẻ cũng như toàn thể nhân dân về định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với MT. Điển hình như: cuộc khủng hoảng MT xảy ra năm 2016 ở miền Trung nước ta, nhân cơ hội này, nhiều thế lực đã cấu kết với nhau, kêu gọi “cuộc cách mạng cá” để thực hiện những mục đích phản động chống phá. Do đó, GDYTBVMT cho sinh viên 26 góp phần tích cực vào việc khẳng định tính đúng đắn, khoa học của hoạt động tuyên truyền về MT theo hướng của Đảng. GDYTBVMT cho sinh viên sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung giáo dục khác trong công tác tư tưởng, giúp thanh niên sinh viên không những có trình độ cao, lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, mà còn là người có trách nhiệm với cộng đồng và phát triển bền vững của tương lai nhân loại. 1.4.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên hiện nay. 1.4.2.1. Giáo dục ý thức bảo vệ mội trường cho sinh viên góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách người thanh niên tri thức thời đại mới. Đảng ta luôn nhấn mạnh: “Thanh niên là trụ cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tó quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Do đó, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội luôn quan tâm chăm lo cho thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng, tạo điều kiện để họ trưởng thành về mọi mặt; xác định công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. “Xây dựng lớp thanh niên giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có ý thức công dân, biết xử lý hài hòa lợi ích của bản thân trong lợi ích chung của tập thể, cộng đồng; có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng; có tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng lao động giỏi; có văn hóa và sống tình nghĩa; có sức khỏe thể chất và tinh thần lành mạnh; giàu nhiệt huyết sáng tạo và tinh thần tình nguyện”. GDYTBVMT là một bộ phận của quá trình giáo dục hình thành nhân cách, vì không chỉ nâng cao về nhận thức khoa học, mà còn hình thành hệ thống quan điểm, niềm tin để thay đổi thái độ, mục đích, lý tưởng sống, điều chỉnh hành vi con người. GDYTBVMT góp phần phát triển đời sống ý thức tư tưởng một cách tự giác. Nhận thức ngày càng phong phú, sâu sắc hơn; thái độ và hành vi được điều chỉnh theo nguyen tắc, chuẩn mực phù hợp hơn; con người biết tôn trọng tự nhiên 27 cũng chính là biết tôn trọng sự phát triển bền vững chung của nhân loại. Con người biết bảo vệ cho những giá trị tốt đẹp; đấu tranh với khuynh hướng tiêu cực, thống trị, cực đoan, tàn phá MT tự nhiên. GDYTBVMT cho sinh viên giúp họ hình thành lối sống văn hóa mới - lối sống sinh thái nhân văn, trên cơ sở biết chắt lọc giá trị truyền thống của dân tộc (lối sống giản dị, ôn hòa, gần gũi thiên nhiên) kết hợp với tư duy mạnh mẽ, phóng khoáng, tự do, sáng tạo của phương Tây một cách phù hợp. Sinh viên nói riêng và thế hệ trẻ nói chung ngày càng ý thức được trách nhiệm xây dựng một đời sống xã hội mới bằng những tạo phẩm văn hóa thật sự hài hòa với tự nhiên, tiện nghi hơn, song cũng không làm con người xa cách nhau, mâu thuẫn nhau mà xích lại gần gũi hơn. Hiện nay nước ta đang thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thanh niên sinh viên là những trí thức trẻ sẽ có vai trò quan trọng trong tương lai. Quyết định việc hiện thực hóa những mục tiêu lớn lao của sự nghiệp cách mạng. Sinh viên sẽ là đội ngũ lao động tiên tiến, có thể là lực lượng lãnh đạo, quản lý, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc bảo vệ MT, do đó cần ý thức được ý nghĩa và có tinh thần trách nhiệm cao về việc này. GDYTBVMT giúp họ hiểu được giá trị của việc phát huy năng lực trí tuệ, không ngừng sáng tạo khoa học và công nghệ để tận dụng những nguồn tài nguyên vô tận trong tự nhiên, biết tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo. Để sinh viên thực sự trở thành nguồn lao động chất lượng, tiên tiến của thời đại thì giáo dục nói chung và GDYTBVMT ở các trường đại học nói riêng có vai trò lớn, đáp ứng những yêu cầu về con người mới phát triển toàn diện. 1.4.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên là một phương thức điều chỉnh hành vi có tính đặc thù, góp phần làm tăng hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường. Biện pháp pháp chế để bảo vệ môi trường bao gồm: + Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các cơ quan quản lý môi trường từ cấp Trung ương đến địa phương. Trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các Bộ/ngành và các thành phố để nghiên cứu, đánh giá, dự báo môi trường cả nước. 28 + Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật. Tăng cường pháp chế về bảo vệ MT. Tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, kịp thời xử lý đối với những hành động xả khí, nước, chất thải độc hại không qua xử lý ra MT của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bệnh viện. + Nâng cao nhận thức quản lý MT cho các cấp lãnh đạo, cán bộ cấp xã, phường, huyện thị và lãnh đạo doanh nghiệp. + Không ngừng hoàn thiện và tuyên truyền phổ biến Luật bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường ra đời và luôn được bổ sung cho phù hợp hơn với tực tiễn, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ pháp lý cho từng đối tượng. Ngoài ra, trên quy mô quốc tế, các công ước, thỏa thuận có giá trị pháp lý về MT cũng có vai trò định hướng hoạt động con người vì một tương lai bền vững. Con người khi đã biết quyền và nghĩa vụ trước pháp luật thì họ sẽ hạn chế hành vi gây ô nhiễm MT. Tuy nhiên, có những trường hợp chưa được quy định chặt chẽ trong luật, hoặc luật pháp chưa phản ánh kịp sự vận động biến đổi của thực tiễn. Nếu chỉ bằng công cụ pháp luật để cưỡng chế thực hiện, uốn nắn, răn đe đối với hành vi con người thì chưa đủ. Trong những trường hợp nhất định, con người chỉ thực hiện đối phó, thậm chí tìm cách lách luật, cố ý vi phạm pháp luật MT. Song nếu có YTBVMT tốt thì dù pháp luật chưa đủ mạnh họ vẫn không gây ô nhiễm MT. Vì họ đã có nhận thức về nghĩa vụ và có trách nhiệm cao với việc bảo vệ MT cho mình và cộng đồng, có nội lực thôi thúc từ bên trong mà không cần sức mạnh cưỡng chế từ bên ngoài (từ phía trừng phạt của cơ quan Nhà nước) và lương tâm họ biết phán xét những hành vi sai trái trong quan hệ ứng xử với MT, có thể gây đau thương cho đồng loại. “Con người vẫn chỉ là con người, vẫn chỉ là sự thức dậy ý thức của con người dẫn dắt hành động của họ mới ngăn chặn được nguy cơ tàn phá MT. Không có cái đó thì dù có một bộ luật bảo vệ môi trường, môi trường vẫn bị tàn phá”. Như vậy, ý thức pháp luật về MT và YTBVMT có mối quan hệ rất chặt chẽ, tương hỗ cho nhau trong quá trình GDYTBVMT. GDYTBVMT thường gắn liền với những nội dung mang tính phòng ngừa vi phạm pháp luật môi trường. “Phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm về sử 29 dụng các hình thức hoặc biện pháp khác nhau hướng tới việc thủ tiêu hoặc giảm thiểu những nguyên nhân, điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật và tội phạm về MT nhằm từng bước ngăn chặn, hạn chế đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tình hình vi phạm pháp luật và tôi phạm về MT nhằm từng bước ngăn chặn, hạn chế đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tình vi phạm pháp luật và tội phạm về MT. Để phòng và hạn chế việc vi phạm pháp luật môi trường thì chúng ta cần phải tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho nhân dân. Do đó, công tác giáo dục cần được đi trước để định hướng, đi cùng để uốn nắn, điều chỉnh và tiếp tục đi sau những tình huống trong thực tiễn để rút kinh nghiệm và phòng ngừa ngăn chặn tái hiện vi phạm pháp luật. 1.4.2.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên góp phần tạo cơ sở nền tảng cho việc thực hiện nhiều giải pháp bảo vệ môi trường. Việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm MT, chủ động ứng phó với BĐKH cần đến nhiều giải pháp trước mắt và lâu dài, đồng thời quá trình thực hiện các giải pháp cũng đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, chính quyền địa phương và các cộng đồng nhân dân. Cho dù thực hiện biện pháp nào cũng đòi hỏi các chủ thể phải có YTBVMT tốt. Các biện pháp bảo vệ MT có nhiều loại như: biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học và công nghệ - kỹ thuật, biện pháp chính trị. Nếu chủ thể xây dựng, thực hiện những biện pháp đó thiếu YTBVMT thì hiệu quả đạt được của các giải pháp đều sẽ không cao, thậm chí gây lãng phí nhiều nguồn nhân lực đầu tư của Nhà nước và xã hội. Do vậy, việc GDYTBVMT nhằm nâng cao YTBVMT cho nhân dân được xem là phương thức tạo dựng nền tảng vững chắc cho các giải pháp bảo vệ MT. Biện pháp kinh tế trong bảo vệ MT gồm: Sản xuất thân thiện với MT, tiết kiệm năng lượng và nhiên liệu trong sản xuất và tiêu dùng, lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ MT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, ngành, địa phương,... Biện pháp khoa học và công nghệ, kỹ thuật trong bảo vệ MT gồm: Đầu tư xây dựng hệ thống mạng lưới quan trắc chất lượng MT, hệ thống xử lý chất thải đồng bộ, công nghệ hiện đại. Ưu tiên ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất, tăng năng suất chất lượng, hạn chế sử dụng hóa chất độc hại, ứng dụng kỹ thuật an toàn, 30 quy trình khép kín với nguyên tắc: Giảm thiểu – tái sử dụng – tái chế; Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với MT. Biện pháp chính trị bao gồm: Nghiên cứu đưa ra chủ trương, chính sách định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên MT, đảm bảo công bằng xã hội cho các cộng đồng trong việc hưởng thụ lợi ích từ tài nguyên MT; Phân chia trách nhiệm cho các địa phương, các ngành, các cộng đồng dân tộc, quốc gia trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ. Mở rộng hợp tác, đối ngoại, nhằm đảm bảo độc lập dân tộc, giảm phân hóa giàu nghèo,... Ở các biện pháp nêu trên, yêu cầu đặt ra là các chủ thể tiến hành đều phải có YTBVMT tốt. Yêu cầu đó chỉ có thể đạt được nhờ GDYTBVMT đạt hiệu quả. Với thanh niên sinh viên, thế hệ lao động kế cận trong tương lai, cần được GDYTBVMT để có thể hiện thực hóa mục tiêu của các giải pháp kinh tế, chính trị, khoa học, kỹ thuật trong bảo vệ MT. Mặt khác, kết quả đạt được của GDYTBVMT không thể tức thì trong ngày một ngày hai, mà cần một quá trình lâu dài nhất định. Do đó, GDYTBVMT cho sinh viên chính là giải pháp để đạt được mục đích có tính dài hạn. Hơn hết, GDYTBVMT ngày càng cần thiết với tất cả mọi người, mọi quốc gia, dân tộc. GDYTBVMT cho sinh viên dược coi là biện pháp cơ bản, nền tảng để phối kết hợp thực hiện các biện pháp khác hiệu quả hơn. 1.4.2.4. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên tạo cơ sở quan trọng thức đẩy quá trình thực hiện sinh thái hóa nền sản xuất, hướng đến sự phát triển bền vững. Cùng với quá trình sản xuất tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ, con người lại khiến cho tự nhiên ngày càng cạn kiệt bởi sự hiểu biết sâu sắc và sự ích kỷ, tự mãn cao độ. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẫn giữa xã hội với tự nhiên, tiến đến xây dựng mối quan hệ hài hòa thật sự giữa xã hội và tự nhiên, con người phải tái sản xuất MT sống. Quá trình này trước hết phải được bắt đầu ngay từ trong phương thức sản xuất, bằng cách đưa nền sản xuất xã hội hòa nhập như một mắt khâu tự nhiên của chu trình sinh học, điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa con người (xã hội) với tự nhiên. Sự điều khiển đó phải bắt đầu từ nền sản xuất, nền công nghệ mang tính nhân văn cao. 31 Việc thay đổi tư duy kinh tế và quá trình từ tư duy đến hành động thường không dễ dàng. Trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chúng ta luôn phải xây dựng và củng cố nền tảng vững chắc về tư tưởng là YTBVMT tốt, lấy đó làm cơ sở cho các quá trình thực tiễn. Gắn liền với quá trình “xanh hóa tư duy” trong phát triển kinh tế, chúng ta cần có nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ về vấn đề này. Như vậy, tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên sẽ góp phần vào quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia trong phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo hướng bền vững trong bối cảnh BĐKH. 1.4.2.5. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên góp phần chủ động ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thông nước ta. Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, thì sự trỗi dậy của nhiều vấn đề toàn cầu như đói nghèo, xung đột tôn giáo, sắc tộc, BĐKH, thảm họa thiên tai, tranh chấp chủ quyền biển đảo, tranh chấp tài nguyên giữa các quốc gia đang tiềm ẩn các nguy cơ, đe dọa mới đối với an ninh của Việt Nam: Thách thức an ninh phi truyền thống. Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng ta nêu rõ: “Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, BĐKH, thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp. Cộng đồng quốc tế phải đối phó ngày càng quyết liệt hơn với các thách thức an ninh truyền thống, pji truyền thống, đặc biệt là an ninh mạng và các hình thái chiến tranh kiểu mới”. Những vấn đề an ninh phi truyền thống và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố được xác định ở mỗi quốc gia có thể khác nhau. Với Việt Nam hiện nay, một trong những thách thức an ninh phi truyền thống không mang tính chất bạo lực được xác định là vấn đề suy thoái MT, BĐKH. Yếu tố này đe dọa an ninh MT, đe dọa an ninh lương thực, an ninh năng lượng và nhiều mặt khác ở Việt Nam. Trong tình hình mới, Đảng ta xác định: đối phó với vấn đề này không chỉ bằng nội lực trong nước kết hợp với hợp tác quốc tế, lấy việc “tự bảo vệ”, phòng chống các nguy cơ là phương thức hữu hiệu để bảo vệ con người và quốc gia. Một trong những biện pháp quan trọng cần thực hiện là tăng cường GDYTBVMT. GDYTBVMT cho sinh viên hiện nay không chỉ làm thay đổi nhận thức, tư 32 tưởng và hành động của sinh viên đóng góp trong những quá trình thực tiễn bảo vệ MT, mà còn có ý nghĩa chuẩn bị hành trang cho đội ngũ cán bộ thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau trong tương lai nhận thức được tầm quan trọng của việc chủ động ứng phó với một trong những thách thức an ninh phi truyền thống. Như vậy, GDYTBVMT cho sinh viên có vai trò quan trọng với kinh tế, văn hóa, chính trị, an ninh, an ninh quốc phòng. Tiểu kết chương 1 GDYTBVMT cho sinh viên là nội dung quan trọng của công tác thanh niên, do đó nó là một bộ phận không thể thiếu trong công tác tư tưởng hiện nay, nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của giới trẻ sinh viên trong việc bảo vệ MT. GDYTBVMT cho sinh viên đại học trên cơ sở trang thiết bị tri thức khoa học; phổ biến chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng, pháp luật của nhà nước về việc bảo vệ MT; định hướng và tổ chức hoạt động cho thanh niên sinh viên phát huy vai trò xung kích, sáng tạo; nhằm hình thành YTBVMT tốt và văn hoá trong ứng xử với MT. GDYTBVMT cho sinh viên bao gồm các yếu tố cơ bản: chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục, mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện phối hợp chặt chẽ với nhau trên cơ sở các điều kiện giáo dục nhất định nhằm đạt hiệu quả cao; góp phần giáo dục thế hệ trẻ trong thời đại mới. Trước những yêu cầu bức thiết của sự suy thoái MT trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang ảnh hưởng ngày càng lớn, GDYTBVMT cho sinh viên có tầm quan trọng rõ nét: góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người, làm nên nét đẹp văn hóa thời đại mới; là giải pháp quan trọng để bảo vệ tài nguyên MT và chủ động ứng phó với BĐKH, là cơ sở cần hiết để thúc đẩy quá trình thực hiện sinh thái hóa nền sản xuất và các mặt khác trong đời sống xã hội, là biện pháp để chủ động ứng phó với thách thức an ninh truyền thống đe dọa an ninh quốc gia. Như vậy, GDYTBVMT cho sinh viên đại học là một quá trình có tính chất đặc thù, có nhiệm vụ quan trọng và ý nghĩa lớn lao với sự nghiêp giáo dục và tiến trình phát triển đất nước. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 2.1. Vai trò giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội 2.1.1. Vai trò của chủ thể giáo dục trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội Chủ thể của quá trình GDYTBVMT cho sinh viên, ngoài lãnh đạo nhà trường và số ít cán bộ Đoàn, Hội thì đông đảo và chủ yếu nhất là đội ngũ cán bộ giảng viên đại học. Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW khóa VIII, khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ,... Phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo”, sử dụng giáo viên đúng năng lực, đãi ngộ theo tài năng và cống hiến với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học. Đội ngũ giảng viên ở trường đại học là lực lượng nòng cốt, có vai trò quyết định với sự nghiệp giáo dục ở trường đại học. “Trong việc giáo dục, tất cả phải dựa vào nhân cách của người giáo dục, bởi vì sức mạnh của giáo dục chỉ bắt nguồn từ nhân cách của con người mà có. Không một điều lệ, chương trình, không một cơ quan giáo dục nào dù có được tạo ra một cách khôn khéo như thế nào cũng không thể thay thế được nhân cách của một con người trong sự nghiệp giáo dục. Không có một sách giáo khoa, một lời khuyên răn nào, một hình phạt, một khen thưởng nào có thể thay thế ảnh hưởng cá nhân người thầy giáo đối với học sinh”. Yêu cầu ngày càng cao với chất lượng chủ thể giáo dục (trình độ chuyên môn sâu, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt huyết,...) nhưng điều kiện, cơ chế để tạo động lực thúc đẩy chủ thể giáo dục cống hiến sáng tạo thì còn hạn chế. Chính sách thu hút đội ngũ giảng viên đại học có trình độ và tâm huyết với nghề còn chưa hiệu quả bởi chưa giải quyết được thỏa đáng nhu cầu lợi ích vật chất, tinh thần và các điều 34 kiện đảm bảo khác như: mức trả công, cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường làm việc, cống hiến. Khi mà phần lớn giảng viên đại học ở nước ta hiện nay còn nặng nề, chưa thoát ra được vòng luẩn quẩn về “cơm áo gạo tiền” thì việc toàn tâm toàn ý làm việc hết sức khó khăn. Chính sách tuyển dụng giảng viên đại học lấy bằng cấp là tiêu chí quan trọng, rất có thể chỉ tuyển được những người có chức danh, học vị cao nhưng thiếu năng lực, kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc chuyên môn. Chính sách về sử dụng, đánh giá chưa phù hợp vơi tính chất và đặc điểm của giảng viên đại học sẽ dẫn đến tình trạng “hành chính hóa”. Chính sách thiếu định hướng, kiến thức, thiếu thực tế, chưa tạo MT, điều kiện làm việc thuận lợi cho giảng viên, chưa kết nối được giảng viên cùng ngành nghề đào tạo trên toàn quốc, chưa cân đối về tỷ lệ thời gian giảng dạy với thời gian nghiên cứu khoa học và thời gian đào tạo, bồi dưỡng, đi thực tế,... “Công tác sử dụng đội ngũ giảng viên chưa tạo thành một quy trình chuẩn hóa, thiếu tính chủ động của cấp khoa và tổ bộ môn, chưa tạo được động lực cho đội ngũ giảng viên phấn đấu và phát huy tiềm năng của mình. Chính sách biên chế suốt đời cũng tạo ra sức ỳ và tư tưởng: “trung bình chủ nghĩa”, cản trở ý thức tự phấn đấu vươn lên của đội ngũ giảng viên. Xây dựng, hoàn thiện quy trình đánh giá đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn giảng viên (nghiệp vụ của chức danh giảng viên ở ngạch) thực hiện cơ chế sinh viên đánh giá giảng viên. Còn thiếu nhiều chính sách cần thiết đánh giá để sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên đại học”. 2.1.2. Vai trò của sinh viên trong ý thức bảo vệ môi trường Bản thân sinh viên là một chủ thể đặc biệt của quá trình GDYTBVMT. Công tác GDYTBVMT cho sinh viên sẽ thực sự đạt hiệu quả cao khi chính đối tượng được tác động với đời sống ý thức của họ luôn phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực lĩnh hội. Điều này rất gần với khả năng tự nhận thức, tự nhận biết điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, mối quan hệ với những người xung quanh. Từ đó, họ có thể tự tin, tự xác định và xây dựng mục tiêu phấn đấu phù hợp với năng lực và điều kiện bản thân, kiên định để có thể ra quyết định và giải quyết vấn đề hiệu quả. Khả năng biết xây dựng mục tiêu đúng đắn làm cho sinh viên biết sống có mục 35 đích, cao hơn là có lý tưởng phấn đấu, hiểu được ý nghĩa của sự nỗ lực. Ngược lại, sinh viên dễ bị trượt dài nếu mơ hồ, thấy cuộc sống vô vị, có thể trở nên lệch lạc trong suy nghĩ và hành động. Nhờ có mục tiêu, lý tưởng, sinh viên sẽ chủ động hơn trong việc rèn luyện kỹ năng tự học và nhiều kỹ năng khác cho bản thân. Thực tế, kỹ năng tự học của sinh viên hiện nay rất yếu, đồng thời họ thiếu nhiều kỹ năng khác. Theo kết quả điều tra nghiên cứu về sinh viên của PGS.TS Nguyễn Công Khanh – Đại học Sư phạm Hà Nội: sinh viên yếu nhất ở kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết báo cáo tham luận, 50% được khảo sát tỏ ra không tự tin vào năng lực tự học của bản thân, trên 40% nhận mình không có khả năng tự học và gần 70% không có khả năng tự nghiên cứu. Rõ ràng, sinh viên hiện nay cần phải trang bị kỹ năng mềm để đáp ứng nhiều yêu cầu thực tiễn như: kỹ năng xây dựng mục tiêu, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, thuyết phục người khác, kỹ năng làm chủ cảm xúc và quản lý thời gian, kỹ năng sử dụng ... các phương tiện kỹ thuật hiện đại, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học. Với mỗi hình thức, phương pháp giáo dục khác nhau thì yêu cầu sử dụng phương tiện giáo dục khác nhau. GDYTBVMT cho sinh viên thông qua hoạt động dạy học thì cần đến việc ứng dụng công nghệ và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy. GDYTBVMT cho sinh viên thông qua các hình thức chính khóa, hoạt động khác thì cần quá trình ứng dụng sáng tạo các phương tiện, công nghệ theo từng hoàn cảnh không gian, thời gian nhất định. Thứ nhất, GDYTBVMT cho sinh viên gắn với hoạt động dạy học thì cần phát huy vai trò của những phượng tiện dạy học ngày càng hiện đại. Ví dụ: Bảng 74 viết (Bảng phấn, bảng phoocmica trắng), bảng giấy lật, bảng ghim, máy chiếu hắt (overheat), Projecter (phương tiện với sự trợ giúp của máy tính chương trình Powerpoint), hệ thống loa, mic, màn hình tương tác treo tường (smart touch), Dù phương tiện hiện đại hay truyền thống thì phương tiện cũng chỉ là công cụ hỗ trợ trong tiết học trên lớp, nhằm làm sáng tỏ những điều cần trình bày của giảng viên và trực quan hoá nội dung giảng dạy giúp sinh viên tiếp thu dễ dàng, tạo sự chú ý và tham gia học tập một cách chủ động tích cực, cải thiện khả năng nhớ. Mỗi loại phương tiện dạy học có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vậy vấn đề còn lại là giảng viên phải biết lựa chọn phương tiện nào cho phù hợp. Nếu khi giảng viên chưa nhận thức được đầy đủ về tác dụng của các phương tiện và chưa biết sử dụng nhuần nhuyễn các phương tiện hiện đại thì chính phương tiện dạy học hiện đại đó sẽ phản tác dụng. Thành công của buổi học suy cho cùng phụ thuộc vào người giảng viên, giảng viên đừng tự đánh mất mình sau những phương tiện hiện đại đó. Vì bài giảng muốn thành công hay không, phụ thuộc đồng thời các yếu tố sau: Lòng yêu nghề, say sưa sáng tạo, nghiên cứu, tìm hiểu trong nghề nghiệp; kiến thức của giáo viên; phương pháp sư phạm; kỹ năng sử dụng phương tiện dạy và học. Thứ hai, GDYTBVMT thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội, hoạt động câu lạc bộ sinh viên thì cũng cần phát huy hiệu quả của các thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Trường đại học hiện nay đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điện tử. Do đó, trên trang web của trường cần thường xuyên cập nhật thông tin cần thiết, bổ ích về MT, về hoạt động bảo vệ MT để cung cấp và khuyến khích, cổ vũ sinh viên tham gia. Ngoài ra, trường Đại học Nội vụ cần có sự đầu tư cho công tác truyền thông MT do phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên, Ban quản lý ký túc xá, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên làm nhiệm vụ phát thanh, biên tập bản tin phát sóng trực tiếp. Điều này vừa giúp đời sống tinh thần sinh viên phong phú hơn, vừa giúp sinh viên tiếp cận thông tin một cách chính thống, đúng đắn, nhanh và sinh động hơn. Ngày nay, tuy việc đọc báo in đối với sinh viên còn rất hạn chế nhưng tỷ lệ những người thường xuyên sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như truyền hình, mạng internet và mạng xã hội lại phổ biến. Hiện tượng này vừa phản ánh những thuận lợi trong công tác tuyên truyền GDYTBVMT, cũng vừa gây nên 75 khó khăn nhất định. Trong giáo dục sinh viên, trên tinh thần tôn trọng một thực tế khách quan đang diễn ra tất yếu của nhu cầu cao về sử dụng các ứng dụng hiện đại, trường cần nắm bắt kịp thời để định hướng nhận thức, quản lý thông tin chặt chẽ hơn, hướng dẫn họ cách khai thác thông tin một cách hiệu quả. Có như vậy, sinh viên mới không sa lầy vào một thế giới ảo, mặt khác, những phương tiện truyền thông hiện đại giúp nâng cao nhận thức, tác động đến tình cảm và thúc giục thanh niên hành động mạnh mẽ hơn để bảo vệ MT. 3.5. Giải pháp về điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội 3.5.1. Tạo lập môi trường giáo dục tốt cho giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, phát huy mặt tích cực của ý thức bảo vệ môi trường ở sinh viên. Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, muốn giải thích các hiện tượng thuộc lĩnh vực ý thức xã hội hoặc phát triển ý thức xã hội thì cần xây dựng, cải tạo tồn tại xã hội tốt. Do đó, GDYTBVMT nói riêng và giáo dục con người nói chung là quá trình gắn liền với mục tiêu phát triển ý thức con người nên luôn đòi hỏi phải xây dựng một MT giáo dục lành mạnh. MT giáo dục sinh viên cần đảm bảo tính thống nhất giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. GDYTBVMT từ gia đình tạo nền tảng gốc quan trọng cho mỗi người. Quá trình này có thể diễn ra thường xuyên và đồng thời cùng việc giáo dục nhiều mặt khác, gắn với tất cả các hoạt động sống, sinh hoạt thường ngày của thành viên trong gia đình. Việc nâng cao YTBVMT thường phải bắt đầu từ việc hình thành nên những thói quen sinh hoạt lành mạnh, khoa học: từ việc rèn luyện lối sống gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp nơi ở; sinh hoạt, ăn uống điều độ giữ gìn sức khỏe; cho tới việc thích hướng vào những hoạt động có ý nghĩa mang lại giá trị mới như: trồng hoa cây cảnh trang trí ngôi nhà, yêu quí vật cưng, tham gia hoạt động dã ngoại hòa mình vào thiên nhiên, du lịch sinh thái,... Để hình thành nên những thói quen tốt từ nhỏ, vai trò của những người lớn tuổi (ông bà, cha mẹ) trong gia đình là hết sức quan trọng. Họ uốn nắn, rèn rũa và bằng tình yêu thiên nhiên của mình hướng cho con trẻ cũng biết yêu thương, biết bảo vệ MT sống xung quanh. Do đó, họ là những người cũng cần phải được nâng cao YTBVMT, cần gương mẫu thực hiện. Có như vậy, MT giáo dục trong gia đình vừa giúp con người kế thừa được những giá trị 76 truyền thống tốt đẹp vừa không ngừng tiếp thu các giá trị mới của lối sống văn minh, hiện đại. Đối với giới trẻ, ngoài MT giáo dục gia đình, MT giáo dục trong nhà trường có vai trò to lớn. Nhà trường vẫn thường là nơi chuẩn mực, tạo điều kiện cho người học không chỉ được trang bị tri thức khoa học về MT, còn là nơi tổ chức, khuyến khích các hoạt động bảo vệ MT. Khuôn viên trường học càng được cải tạo sạch đẹp, hiện đại; giảng đường lớp học, phòng thí nghiệm và các trang thiết khác càng phong phú, tiện nghi thì càng nhắc nhở sinh viên phải biết tôn trọng, chấp hành quy định chung về bảo vệ MT, tạo điều kiện tốt để kết nối họ với tình yêu không gian xanh, không gian mở; nuôi dưỡng tình yêu thiên nhiên và tinh thần trách nhiệm với MT. Chúng ta phải không ngừng xây dựng trường học trở thành “MT giáo dục an toàn, thân thiện, tích cực”. Trong giáo dục, sự phối hợp giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết. Giáo dục trong nhà trường sẽ không thể đạt mục tiêu nếu giáo dục gia đình và xã hội bị xem nhẹ.Trách nhiệm của nhà trường trong GDYTBVMT là cung cấp kiến thức khoa học, hướng dẫn người học tìm kiếm tri thức theo các chuẩn mực đúng đắn mà thực tiễn yêu cầu; còn thói quen, tình cảm, chuẩn mực hành vi tích cực con người có được thì chủ yếu từ quá trình sống trong cộng đồng và chịu ảnh hưởng lớn từ gia đình và xã hội. Một xã hội văn minh là điều kiện tuyệt vời cho việc củng cố YTBVMT. Do đó, chúng ta cần phải có kế hoạch, nội dung, chương trình phù hợp với giáo dục cho toàn xã hội, trên cơ sở kết hợp hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm hình thành cộng đồng có trách nhiệm cao với MT. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là đợi cho tới khi có xã hội văn minh thì mới thể có YTBVMT tốt. Trái lại, chính YTBVMT hình thành một cách tự giác mới có thể góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tức khi đó, xã hội con người không chỉ được cải tạo để có điều kiện vật chất đủ đầy hiện đại mà quan trọng là con người biết ứng xử văn minh với nhau và với MT sống. Để rồi, điều đó lại tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc củng cố YTBVMT cho các thế hệ mai sau. 3.5.2. Huy động nguồn vốn xã hội và sử dụng có hiệu quả cho hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học. Nhiệm vụ bảo vệ MT là nhiệm vụ của toàn dân. Chương trình “Toàn dân 77 tham gia bảo vệ MT” được Chính phủ ưu tiên thực hiện có mục tiêu tổng quát là huy động mọi lực lượng nhân dân tham gia, từ quản lý, giám sát, nâng cao nhận thức đến thay đổi hành vi của cộng đồng; đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp ý, phản biện cho các quyết định có liên quan đến vấn đề bảo vệ MT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Như vậy, thực hiện chương trình này cũng là quá trình thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương thức hoạt động và huy động nguồn vốn bảo vệ MT. Trong đó, việc xã hội hóa bảo vệ MT qua đầu tư và tài chính góp phần đa dạng hóa các nguồn đầu tư là rất quan trọng. Kinh phí để thực hiện những nội dung, nhiệm vụ của chương trình được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, các nguồn vốn tài trợ, đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài, cùng các nguồn vốn hợp pháp khác. GDYTBVMT góp phần không nhỏ trong chương trình “Toàn dân tham gia bảo vệ MT”, để đạt hiệu quả thì cần phải sử dụng hợp lý các nguồn đầu tư, nguồn vốn xã hội. Trước hết, điều này đòi hỏi việc sử dụng vốn ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và ngân sách thực hiện bảo vệ MT phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ MT trong tình hình mới, nhằm đem lại kết quả tích cực. Do đó, chúng ta cần: - Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các trang thiết bị dạy học, thiết bị thí nghiệm; quản lý một cách khoa học tài liệu, báo chí, thiết bị tra cứu trong thư viện. - Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng hoàn cảnh; tránh lãng phí trong tổ chức hoạt động phong trào, tổ chức kỷ niệm, ngày lễ. - Quản lý chặt chẽthu - chi đối với các nguồn kinh phí huy động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và thực hiện công khai tài chính. - Xây dựng quy định thưởng - phạt xứng đáng, chi khen thưởng phù hợp với những đóng góp cho công tác GDYTBVMT nhằm động viên, khuyến khích công hiến cho hoạt động bảo vệ MT. - Có lộ trình tích lũy để duy trì nguồn vốn nhằm duy trì hoạt động GDYTBVMT thường xuyên, liên tục. GDYTBVMT nếu không thực hiện được thường xuyên thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao. 78 Tiểu kết chương 3 Trong những năm qua, GDYTBVMT cho sinh viên đại học đã được quan tâm và đạt một số kết quả nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít hạn chế làm cho hiệu quả của hoạt động giáo dục chưa thực sự cao, đồng đều các mặt. Để tăng cường hơn nữa GDYTBVMT cho sinh viên, chúng ta cần chú trọng quán triệt các quan điểm: GDYTBVMT cho sinh viên phải bám sát quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về MT và bảo vệ MT trong thời kỳ mới; GDYTBVMT cho sinh viên đại học phải dựa trên quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay; GDYTBVMT cho sinh viên đại học phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị trường học với cơ quan, ban ngành có liên quan; GDYTBVMT cho sinh viên phải phối hợp với giáo dục ý thức pháp luật về bảo vệ MT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở xây dựng phương hướng cho hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên, tác giả đề tài đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục, góp phần hình thành văn hóa MT trong sinh viên hiện nay. Các giải pháp có căn cứ cơ sở lý luận khoa học, căn cứ từ quá trình đánh giá thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội và căn cứ vào các yếu tố tác động đến quá trình GDYTBVMT, do đó tương đối phù hợp với điều kiện thực tiễn của sinh viên và điều kiện của các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Hệ thống các giải pháp gồm 5 nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của chủ thể giáo dục; thực hiện đa dạng các hình thức giáo dục, đồng thời sử dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục; phát huy vai trò tự giáo dục của sinh viên; tận dụng tối đa điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện và các nguồn lực cho hoạt động GDYTBVMT. Nội dung các giải pháp đã được cụ thể hóa, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình vận dụng vào thực tiễn 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Bảo vệ MT, chủ động ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng bền vững. GDYTBVMT là nội dung trọng tâm, đồng thời cũng là biện pháp được chú trọng hàng đầu để quá trình bảo vệ MT có hiệu quả, vì thế mà rất cần được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự chung sức của toàn dân. GDYTBVMT cho mỗi bộ phận xã hội có ý nghĩa nhất định. Trong đó, GDYTBVMT cho sinh viên có ý nghĩa lớn, góp phần không nhỏ trong việc hiện thực hóa mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục cũng như sự nghiệp bảo vệ MT hiện tại và tương lai. GDYTBVMT cho sinh viên là một nội dung mới của công tác tư tưởng. GDYTBVMT cho sinh viên có những đặc trưng nhất định, khác với giáo dục về MT nói chung, khác với GDYTBVMT cho các bộ phận xã hội khác, đồng thời cũng có điểm phân biệt so với các nội dung giáo dục cơ bản thường được chú trọng trong công tác tư tưởng. GDYTBVMT cho sinh viên vừa kế thừa thành tựu đạt được của giáo dục bảo vệ MT từ các cấp học phổ thông, vừa khắc phục những hạn chế mà giáo dục học sinh phổ thông chưa đạt được. Mục đích cao nhất của GDYTBVMT cho sinh viên là nhằm hình thành và phát triển YTBVMT cho họ và khả năng thực hiện các hoạt động thực tiễn một cách mạnh mẽ trong việc bảo vệ MT, phát huy tính sáng tạo, tích cực của sinh viên, hỗ trợ cho việc đào tạo, rèn luyện nên những thế hệ lao động tương lai có trách nhiệm cao với MT. Như vậy, GDYTBVMT làm chuyển biến về nhận thức tư tưởng, tình cảm, niềm tin, chuẩn mực giá trị, ý chí, từ đó làm chuyển biến trong hành động của sinh viên với nhiệm vụ bảo vệ MT. Hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên khi tiếp cận theo góc độ khoa học công tác tư tưởng được xem xét một cách có hệ thống trong chỉnh thể chặt chẽ gồm: chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện và hiệu quả của hoạt động giáo dục. Trên cơ sở quán triệt quan điểm định hướng của Đảng, hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên được các trường đại học và học viện trên địa bàn Hà Nội 80 giành sự quan tâm không nhỏ, nhờ đó đạt được nhiều kết quả tích cực bước đầu, góp phần nâng cao YTBVMT cho thế hệ trẻ. YTBVMT của sinh viên là biểu hiện rõ nét kết quả của quá trình GDYTBVMT cho sinh viên. Đánh giá YTBVMT của sinh viên là góp phần làm rõ hơn những ưu điểm, hạn chế của hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên. Bên cạnh những kết quả đạt được, GDYTBVMT cho sinh viên vẫn còn một số hạn chế nhất định về các mặt khiến cho hiệu quả của hoạt động GDYTBVMT chưa cao. Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Phân tích những nội dung này, bài nghiên cứu cũng đồng thời chỉ rõ một số vấn đề đặt ra cần được giải quyết để tăng cường hơn nữa GDYTBVMT trong thời gian tới, nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại. Đó là những mâu thuẫn đối với chủ thể giáo dục, đối tượng được giáo dục; mâu thuẫn giữa yêu cầu của nội dung với điều kiện để thực hiện nội dung; mâu thuẫn trong quá trình lựa chọn, vận dụng hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục. Qua việc đánh giá thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học, bài nghiên cứu xác định bốn quan điểm định hướng và đề xuất hệ thống năm nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên. Trong số các giải pháp, việc tập trung vào nhóm giải pháp nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của chủ thể công tác giáo dục có ý nghĩa quan trọng hơn cả. Các chủ thể của quá trình giáo dục và tự giáo dục là nhân tố hàng đầu xác định mục tiêu trên cơ sở yêu cầu thực tiễn, xây dựng nội dung chương trình, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức cho phù hợp đối tượng giáo dục. Việc thực hiện các nhóm giải pháp cần tiến hành phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả GDYTBVMT nhằm góp phần tích cực giải quyết những vấn đề tồn tại trong nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi sinh viên đối với MT. Có như vậy, hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học mới thực sự phát huy được vai trò với sự nghiệp giáo dục nói riêng và sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước bền vững nói chung. 81 2. Khuyến nghị Giáo dục YTBVMT cho sinh viên là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống quá các hoạt động từ thiện và các mối quan hệ nhằm hình thành giá trị yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của chính chúng ta, thể hiện ý thức, nhận thức về tầm quan trọng của môi trường sống xunh quanh mỗi chúng ta, từ đó có những hành động đẹp, văn minh để bảo vệ môi trường sống. Giáo dục YTBVMT cho sinh viên là sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Cụ thể hơn, giáo dục YTBVMT cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội là quá trình vận động, động viên, khuyến khích, thu hút và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham gia vào việc xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục cho sinh viên từ xây dựng mục tiêu, nội dung đến triển khai hình thức, phương pháp giáo dục và hỗ trợ, tương trợ các nguồn lực về trang thiết bị đến tài chính cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận, nghiên cứu văn bản pháp lý ở Việt Nam về giáo dục YTBVMT cho sinh viên, nhóm tác giả đề tài đã đưa ra một số khuyến nghị dưới đây: Thứ nhất, đề nghị ngành giáo dục mở các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho giảng viên về giáo dục YTBVMT nhằm nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép giáo dục YTBVMT trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đồng thời, khắc phục những hạn chế khi tích hợp về giáo dục YTBVMT trong giảng dạy như: lạm dụng thuật ngữ khoa học chuyên ngành về môi trường, thông tin giáo dục về môi trường mang tính lý thuyết suông, quá hàn lâm, Thứ hai, các cấp quản lý giáo dục trong nhà trường phải quan tâm thường xuyên đến công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục YTBVMT nên coi đó như một hoạt động chuyên môn trong trường. Bên cạnh đó, cần nghiêm khắc phê bình, xử lý các hiện tượng buông lỏng hoặc xem nhẹ công tác giáo dục YTBVMT; đồng thời chú trọng việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân có những sáng kiến hay, cách làm tốt, hiệu quả trong công tác giáo dục YTBVMT cho sinh viên. 82 Thứ ba, để công tác giáo dục YTBVMT có tính khả thi, nhà trường cần huy động mọi nguồn lực trong ngành giáo dục và xã hội từng bước đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất trường học, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về: ánh sáng, không khí trong lành, không gian yên tĩnh, nước sạch, công trình vệ sinh đạt chuẩn. Thứ tư, công tác tuyên truyền và giáo dục YTBVMT nhà trường cần phải trang bị: phim tư liệu, tranh ảnh, tài liệu, báo chí, thiết bị phục vụ công tác giáo dục môi trường, xây dựng vườn trường, góc sinh thái, Thứ năm, công tác bảo vệ môi trường có trở thành hiện thực hay không, có được duy trì một cách bền vững hay không điều đó phụ thuộc rất lớn vào công tác giáo dục ý thức cho sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường, nhóm tác giả rất mong được sự phối hợp, giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể, cơ quan chức năng về bảo vệ môi trường tích cực hơn nữa, ủng hộ vật chất và tinh thần để công tác giáo dục YTBVMT trong trường học ngày càng cụ thể, thiết thực, đồng bộ và hiệu quả, góp phần tạo môi trường xanh - sạch - đẹp; để việc bảo vệ môi trường dần dần trở thành nếp nghĩ, thành thói quen, thành hành động cụ thể. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Quý An (1993), "Một năm sau Rio-92", Tạp chí Thông tin môi trường, (3). 2. Các Mác, Phridrich Ăngghen (1995), Toàn tập, T.1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Các Mác, Phridrich Ăngghen (1995), Toàn tập, T.3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Các Mác, Phridrich Ăngghen (1994), Toàn tập, T.20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Các Mác, Phridrich Ăngghen (1995), Toàn tập, T.23, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Các Mác, Phridrich Ăngghen, Toàn tập, Tập 32, xuất bản lần 2, Matxcova, tr.45. 7. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, T.39, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 8. Đỗ Mười (1997), "Xây dựng Nhà nước và Quốc hội thật sự của dân do dân và vì dân, hoạt động có hiệu quả", Tạp chí cộng sản, (19). 9. Bùi Văn Dũng (1999), “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền”. Nghiên cứu luận giải mối quan hệ có nhiều mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ MT dưới góc độ triết học, từ đó nêu lên các điều kiện và giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn, nhằm thực hiện sự phát triển lâu bền trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. 10. Phạm Thị Ngọc Trầm (2002), “Bảo vệ MT- Nhiệm vụ chung của toàn nhân loại” 11. Bùi Văn Dũng (1999), “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền, Luận án tiến sĩ triết học, Viện triết học”, Hà Nội. 12. Hồ Chí Minh toàn tập (2002), tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 84 13. Hồ Chí Minh toàn tập (2002), tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Hồ Chí Minh toàn tập (2002), tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương về công tác tư tưởng (2005), “Bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay (Kỷ yếu hội thảo)”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Phạm Thành Nghị (chủ biên) (2005), “Nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng vì mục tiêu phát triển bền vững”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 17. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quản lý giáo dục (2006),“Tập bài giảng giáo dục đại học dành cho các lớp bồi dưỡng giảng viên các trường đại học, cao đẳng (lưu hành nội bộ)”, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), “Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX”, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 20. An Như Hải,Nguyễn Thị Thơm (2011), “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường”. 21. Trương Quang Học, Nguyễn Đức Ngữ (2011), “Một số điều cần biết về biến đổi khí hậu”. Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE). 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 23. Vũ Dũng (2011), “Đạo đức môi trường ở nước ta hiện nay, Lý luận và thực tiễn”,Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội. 24. Nguyễn Đức Khiển, Nguyễn Kim Hoàng (2011), “Đạo đức môi trường”, Nxb. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. 25. Phạm Anh (2012), “Những vấn đề bảo vệ môi trường mà người dân cần biết”. 26. Lê Thanh Vân (2012) trong cuốn “Con người và môi trường”. 27. Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2012), “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước 85 biển dâng cho Việt Nam”. 28. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam”, Nxb. Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam. 29. Bộ y tế (2012), “Báo cáo tình hình bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam từ 2008-2012”. 30. Lương Ngọc Vĩnh (2012), Luận án tiến sĩ chính trị học, “Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay”. 31. Lê Văn Khoa (2013), “Môi trường và phát triển bền vững”, Nxb. Giáo dục Việt Nam. 32. Hội đồng khoa học các cơ quan đảng Trung ương (2013) “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. 33. Đỗ Thị Ngọc Lan (2013) trong cuốn “Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người”. 34. Nguyễn Minh Quang (2013), “Chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, MT”. Các công trình phân tích việc bảo vệ MT dưới nhiều góc độ: quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đề cao vai trò của đạo đức MT, nghiên cứu các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ rủi ro, thiên tai. 35. Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt (2013), “Giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Trần Quốc Tỏ (2013), “Bảo vệ môi trường thủ đô trong thời kỳ hội nhập – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb. Công an nhân dân, tr.80-81. 37. Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thị Hoàng Yến (2015), “Một số bệnh, dịch liên quan đến ô nhiễm môi trường”, Nxb. Khoa học, kỹ thuật. 86 38. Luật bảo vệ môi trường (2015), Nxb.Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Lương Khắc Hiếu (2017), “Cơ sở lý luận công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam (sách chuyên khảo)”, Nxb. Lý luận chính trị. 87 BỘ NỘI VỤ Mã phiếu: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN Để chuẩn bị các luận cứ cho việc xây dựng Đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, nhóm chúng tôi xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về các nội dung sau, bằng cách đánh dấu √ vào ô hoặc đánh số thứ tự1, 2,3 ứng với những phương án mà anh chị ưu tiên tán thành. Đối với những câu hỏi mở, xin anh/chị ghi rõ ý kiến của mình. Những ý kiến chân thành và thẳng thắn của quý anh/chị sẽ góp phần quan trọng vào việc Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội. Những thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, không được sử dụng cho các mục đích khác. Nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của quý anh/chị! A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI 1. Họ và tên: .......................... 2. Tuổi: .................................. 3. Giới tính:Nam Nữ 4. Quê quán: ................................. 5. Dân tộc: ................................ 6. Đơn vị học tập:............................. 88 7. Trình độ học vấn (tính theo trình độ cao nhất): a) Đại học b) Cao Đẳng c) Cao đẳng liên thông d) Khác (ghi rõ) B. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội . 8. Anh/chị hãy cho biết tầm quan trọng trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên nằm ở ? • a) Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường • b) Hoàn thiện phẩm chất trong sinh viên c) Làm nên nét đẹp trong văn hóa học đường •• d) Là cách thức và biện pháp bảo vệ môi trường 9. Anh/chị tham gia hoạt động để bảo vệ môi trường với tần suất?? a) Không tham gia • b)1-3 lần/ 1 tháng •• c) 3-6 lần/ 1 tháng d) Nhiều hơn(ghi rõ tần suất) . 10. Anh/chị cho biết mức độ ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức? a) Nghiêm trọng b) Bình thường c) Không nghiêm trọng d) Chỉ nghiêm trọng vài nơi 89 11. Anh chị có quan tâm đến vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu? a) Rất quan tâm b) Bình thường c) Không quan tâm •• 12. Anh/chị cho biết lĩnh vực hoạt động chủ yếu của con ngƣời gây nên ô nhiễm MT ? a) Hoạt động sản xuất nông nghiệp •• b) Hoạt động sản xuất công nghiệp •• c) Hoạt động sinh hoạt tiêu dùng •• 13. Theo Anh/chị, nghĩ vào về việc làm gây ảnh hưởng đến môi trường và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên ? a) Phản đối quyết liệt •• b) Bất bình nhưng chưa dám lên án •• c) Bình thường •• d) Làm lơ như không biết •• 14. Anh/chị thường bảo vệ môi trường bằng những cách nào? a) Trồng nhiều cây xanh b) Không vứt rác bừa bãi ra môi trường c) Sử dụng tiết kiệm nước d) Sử dụng ít túi nilon e) Khác (ghi rõ) ........................................................................... ......................................................................... 90 15. Anh/chị thường tham gia những hoạt động liên quan đến môi trường do đơn vị , tổ chức nào phát động ? a) Do đoàn trường, hội sinh viên tổ chức b) Tổ chức của địa phương c) Tổ chức phi chính phủ d) Tổ chức khác 16. Mục đích tham gia hoạt động bảo vệ môi trường của anh/chị là ? a) Vì yêu thiên nhiên b) Vì hiểu rõ trách nhiệm •• c) Vì thành tích •• d) Lý do khác •• 17. Anh/chị, quan tâm như thế nào đến nhu cầu giáo dục kỹ năng ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên? •• a) Rất quan tâm b) Bình thường c) Không quan tâm d) Khác, 18. Theo anh/chị, để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên,thì những phương pháp nào là hiệu quả và cần thiết? ........................................................................... ........................................................................... Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian hoàn thiện phiếu thu thập thông tin này. Những điều anh/chị cung cấp là những thông tin quan trọng để giúp nhóm chúng tôi hoàn thiện đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ” và những thông tin này không sử dụng cho mục đích khác. Nhóm chúng tôi chân thành cảm ơn! 91 Chi đoàn viên chức cùng thực hiện công trình “Tái chế lốp xe” sau mỗi ngày kết thúc giờ làm việc. (Nguồn:Page Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội) 92 Công trình "từ rác thải đến sân chơi” (Nguồn:Page Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội) 93 Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang tháng 7 năm 2018. (Nguồn: Page Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội) 94 Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang tháng 7 năm 2018. (Nguồn: Page Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội) 95 Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện chương trình “ Mùa hè xanh” tại Tuyên Quang tháng 7 năm 2018. (Nguồn: Page Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội) 96 Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” tháng 10 năm 2019 tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. (Nguồn: sinh viên) 97

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tong_ket_de_tai_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_ch.pdf
Tài liệu liên quan