Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật
Phần mở đầu
I . địa đIểm thực tập : ban tư vấn –TTTVTK chuyển giao CNXD
CTGTVT- viện khoa học và công nghệ giao thông vận tải Ii . thời gian thực tập : Từ ngày 09\12\2002 đến 10\1\2003
Iii . Mục đích nội dung của đợt thực tập tốt nghiệp
Đối với sinh viên hầu như chưa có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thực tế sản xuất để giúp sinh viên trong năm cuối biết được những yêu cầu cần phải nắm bắt ,cần phải học tập tốt để khỏi ngỡ ngàng trước các công việc m
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về vai trò của người cán bộ kỹ thuật,các giai đoạn của một dự án giao thông vận tải,quy trình thiết kế và thi công đường,vai trò của người kỹ sư giám sát hiện trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đơn vị sản xuất giao cho và có thể hoàn thành tốt : Như thiết kế thi công các công trình giao thông trong và ngoài đô thị , các phương pháp kiểm tra thí nghiệm hiện trường ,các văn bản quy phạm hiện hành của nhà nước . Do vậy Bộ Môn Đường ÔTô Và Đường Thành Phố - Khoa Cầu Đường Trường Đại Học Xây Dựng - Hà Nội tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập cán bộ kỹ thuật trước khi sinh viên làm đồ án tốt nghiệp ra trường.
Với mục tiêu là khi ra trường sinh viên nghành cầu đường có thể làm việc trong môi trường có cường độ cao cũng như khả năng quyết đoán nhanh thì đòi hỏi một người kỹ sư năng động, giỏi về chuyên môn, nhanh nhạy trong thực tế sản suất, phục vụ tốt sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đó là tất cả những điều tâm huyết nhất của các thầy cô giáo trong nhà trường nói chung . Các thầy cô khoa cầu đường nói riêng và là mục đích đào tạo của trường DHXD hiện nay và sau này .
Iv . nội dung thực tập
Tìm hiểu cơ cấu chức năng tổ chức hoạt động của cơ quan nơi tham gia thực tập .
Tìm hiểu vai trò của người cán bộ kỹ thuật , tham gia vào các hoạt động sản xuất của cơ quan nơi tham gia thực tập để làm quen dần tác phong của người kỹ sư .
Tìm hiểu các giai đoạn và nội dung của một dự án giao thông vận tải (dự án tiền khả thi , khả thi , thiết kế kỹ thuật ) mà cơ quan nơi cơ quan thực tập đã và đang thực hiện .Yêu cầu của mỗi giai đoạn đó .
Thu thập các tài liệu phục vụ đồ án tốt nghiệp.
Tìm hiểu các quy trình thiết kế và thi công đường
Đi sâu tìm hiểu vai trò của người kỹ sư giám sát hiện trường
Ôn lại nội dung các đồ án thiết kế ,đồ án thi công các giáo trình về thiết kế ,thi công đường , khai thác thí nghiệm đường , quy hoạch mạng lưới đường ...
Phần i:
giới thiệu viện khoa học & công nghệ
giao thông vận tải
1.
Giới thiệu chung về Viện
1.1.
Chi tiết về Viện
Viện Khoa Học Công Nghệ Giao thông Vận Tải được thành lập năm 1956 với tên gọi là Viện thí nghiệm Vật liệu, năm 1968 được đổi tên là Viện Kỹ thuật Giao thông Vận Tải, năm 1984 được đổi tên là Viện Khoa học Kỹ thuật Giao thông Vận Tải và từ năm 1996 đến nay được đổi tên là Viện Khoa Học Công Nghệ Giao thông Vận Tải. Viện Khoa Học Công Nghệ Giao thông Vận Tải là một trong số 42 Viện của quốc gia thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đầu tư theo nguồn vốn của Nhà nước.
Tên giao dịch nước ngoài:
Research Institute for Traansportation Science and Technology (RITST).
Địa chỉ của Viện Khoa Học Công Nghệ Giao thông Vận Tải:
1252 Đường Láng-Cầu Giấy-Đống Đa-Hà Nội
Tel: 84-4-7663404
Fax: 84-4-7663403
Tài khoản: 710D-00522 Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa Hà Nội)
Địa chỉ của Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Giao thông Vận Tải Miền Nam:
84 Nguyễn Thị Minh Khai-Quận 3-Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel: 08-8-296142
Fax: 08-8-8244646
Địa chỉ của Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Giao thông Vận Tải Miền Trung:
38 Nguyễn Du-Quận Hải Châu-Thành phố Đà Nẵng
Tel: 0511-896469
Fax: 0511 896336
Viện Khoa Học Công Nghệ GTVT đã đảm nhận nhiều Dự án nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp Bộ. Viện Khoa Học Công Nghệ GTVT cũng đã thực hiện nhiều các dịch vụ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực thiết kế, thẩm định, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, khảo sát phục vụ thiết kế, kiểm định chất lượng công trình, chuyển giao công nghệ.
Với sự đóng góp lớn lao cho sự nghiệp phát triển của ngành giao thông, với những thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ, Viện Khoa Học Công Nghệ GTVT đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng nhất, Hạng nhì, Hạng ba và được Chủ tịch nước tăng thưởng Huân chương độc lập Hạng 3.
1.2.
Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Viện
Viện Trưởng:
Tiến sỹ Đỗ Hữu Trí
Phó Viện trưởng:
Tiến sỹ Nguyễn Hữu Đẩu, là một chuyên gia đầu ngành với hơn 25 năm kinh nghiệm về lĩnh vực công trình cảng biển của Việt Nam.
Tiến sỹ Đặng Gia Nải, là một trong những chuyên gia có uy tín với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cầu của Việt nam.
Kỹ sư Lâm Hữu Đắc, là một trong những chuyên gia có uy tín với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cầu của Việt nam.
Tiến sỹ Doãn Minh Tâm, là một chuyên gia đầu ngành với hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng đường ô tô Việt Nam
Là cơ sở hội thảo trong nước và quốc tế về khoa học công nghệ công trình GTVT
Viện Khoa học Công nghệ GTVT có 269 người, trong đó có 01 Giáo sư, 01 Phó Giáo sư, 31 Tiến sỹ và hơn 200 Kỹ sư, thí nghiệm viên được đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
Tất cả các Trưởng phòng đều có học vấn cao. Rất nhiều các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu đã được cử ra nước ngoài tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu trong các trương trình hợp tác Quốc tế, học tập, tham gia các khoá đào tạo trong tất cả các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải và đặc biệt là trong lĩnh vực thí nghiệm, xây dựng và quản lý chất lượng xây dựng các công trình đường bộ, cầu. Một lợi thế lớn của Viện là có khả năng lôi cuốn và hợp tác với các Chuyên gia hàng đầu để cùng nghiên cứu và giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn.
Các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất lượng là các kỹ sư, các nhà khoa học nhiều kinh nghiệm, có khả năng làm người lãnh đạo cho các dự án đảm bảo tuân thủ theo các quy chuẩn, các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ mới với chất lượng cao nhất.
1.3.
Các chức năng và công việc chính
1.
Nghiên cứu và hoạch định kế hoạch phát triển và chiến lược về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2.
Phát triển các dự án về khoa học và công nghệ giao thông vận tải. Dự báo xu hướng phát triển các công nghệ cao và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải.
3.
Nghiên cứu về khoa học và công nghệ, về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải. Phát triển và ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất và bảo vệ môi trường.
4.
Biên soạn các tiêu chuẩn kỹ thuật, các thiết kế điển hình, các thủ tục, các quy tắc và các chỉ dẫn kỹ thuật phục vụ cho ngành giao thông vận tải.
5.
Hướng dẫn và chỉ đạo các ứng dụng khoa học và công nghệ mới và giải quyết các vấn đề đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông.
6.
Đảm nhận công tác kiểm định chất lượng các công trình giao thông trọng điểm của ngành giao thông vận tải.
7.
Hợp tác với các tổ chức khoa học, công nghệ trong và ngoài nước để phát triển khoa học và công nghệ giao thông vận tải.
8.
Đào tạo Tiến sĩ, đào tạo Tư vấn giám sát và đào tạo kỹ thuật viên thí nghiệm.
9.
Hoạch định chiến lược phát triển và thiết lập các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải theo định hướng phát triển.
10.
Cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm thiết kế, đánh giá, tư vấn đầu tư trong phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ và sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Nếu như trong chiến tranh, Viện đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo giao thông ra mặt trận thì ngày nay hơn bao giờ hết RITST đang có mặt trong rất nhiều các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trên toàn lãnh thổ Việt nam. Trong một số năm gần đây, Viện đóng một vai trò quan trọng và có hiệu quả trong việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam. Đặc biệt, trên con đường hội nhập với chính sách mở cửa của Chính phủ, RITST đã tạo lập được các mối quan hệ tốt với nhiều các nhà Tư vấn ở trên 36 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các tổ chức khác như Ngân hàng thế giới-WB, Ngân hàng phát triển châu á-ADB, và nhiều các đại diện chính phủ của nhiều nước để phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt nam và nhận sự trợ giúp về đào tạo.
Viện đã tham gia vào công việc Tư Vấn cho các công ty Tư vấn nước ngoài trong tiến trình thực thi các dự án phát triển cơ sở hạ tầng với nguồn vốn WB, ADB, KOREA, JAPAN trên các công trình cải tạo và xây dựng QL1A, QL18, QL5, Cầu sông Gianh.
Trong thời gian ngắn đội ngũ cán bộ của Viện đã nắm vững các thông lệ quốc tế, địa phương và được các tổ chức tư vấn nước ngoài tin tưởng và đánh giá cao.
1.4
Nhữnh thành quả của Viện.
Viện có đội ngũ nhân lực được đào tạo tốt, có kinh nghiệm về mặt chuyên môn trong nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thiết kế kỹ thuật ,TKKTTCCT và các lĩnh vực liên quan kỹ thuật phục vụ cho đường bộ, đường sắt, giao thông thành thị và nông thôn , công trình dưới đất, móng các dự án thuộc mạng lưới giao thông Việt Nam.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo : Những năm gần đây, Viện đã hợp tác với các trường đại học và các cán bộ đầu ngành để thực hiện các công tác đào tạo sau:
Đào tạo tiến sĩ trong lĩnh vực cầu, đường, kết cấu xây dựng.
Tổ chức các khoá học tư vấn giám sát và quản lý chất lượng thi công của các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Giao Thông Vận Tải.
Tổ chức các khoá học đào tạo quản lý Cầu - Đường.
Tổ chức các khoá học thí nghiệm viên.
Tổ chức các buổi thảo luận về những chủ đề đặc biệt.
Tổng cộng, trong 2 năm gần đây hơn 1200 Tư Vấn được đào tạo cho nhiều các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT.
Những công nghệ hiện đại được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng , sửa chữa, quản lý chất lượng đường bộ và đường sân bay:
Vật liệu mới phục vụ cho xây dựng đường.
Các thiết bị đo lường, thí nghiệm và đấnh giá chất lượng nền đường, móng, mặt đường đường ô tô và đường sân bay.
Đảm bảo an toàn giao thông đô thị.
Giao thông nông thôn.
Thiết kế đặc biệt các công trình chống sụt trượt , ổn định bờ dốc.
Dầm thép với khe hở lớn.
Hệ thống treo và cầu dây văng với nhịp lớn
Cầu và hầm tại các nút giao thông.
Thiết kế và giải pháp công nghệ cho nền đắp cao và bảo bờ biển của đảo ngoài khơi.
Giải pháp công nghệ cho việc sửa chữa , nâng cấp, cải tạo, bảo vệ cầu ,xây dựng cảng biển , xử lý nền mòn, và các công trình ngầm.
Công nghệ tiên tiến trong kiểm tra đánh giá chất lượng cọc khoan nhồi.
Các giải pháp kỹ thuật để sửa chữa, nâng cấp và bảo vệ cầu và các công trình cảng; xử lí nền móng và bề mặt kết cấu công trình,
Các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xem xét đánh giá và kiểm tra các trụ dẫn
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các dự án với môi trường xung quanh,
Thiết kế, sản xuất thiết bị cho việc đo lường và điều khiển các quá trình kỹ thuật, điều khiển giao thông và quản lí sản xuất,
Bảo dưỡng các bộ phận máy móc và kết cấu công trình (phun, mạ, hàn),
Kiểm tra và đánh giá các cây cầu và các cấu trúc khác bởi các kỹ thuật hiện đại (Tĩnh và động) bao gồm phần mềm để đánh giá các cây cầu và hệ thống quản lí các cây cầu hiện đại
Trong những năm gần đây, Viện KHCN-GTVT đã hết sức chú ý đến việc cung cấp các nhà tư vấn về giám sát, thiết kế và điều hành thi công trong những công trình chính liên quan đến đường bộ, cầu và cảng
1.5 Giới thiệu về trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của viện, Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong bề dày thành tích của Viện.
Hiện nay với cơ cấu tổ chức của trung tâm gồm:
Giám đốc :TS: Nguyễn Hữu Đẩu
Phó giám đốc kiêm trưởng ban kỹ thuật :KS.Trần Như Vang
Phó giám đốc:KS.Đàm Gia Phú
Cùng tập thể đội ngũ thạc sỹ ,kỹ sư và cán bộ chuyên môn trình độ cao giầu kinh nghiệm,thường xuyên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
Tập thể cán bộ trong phòng đã tham gia thiết kế, khảo sát, thẩm định nhiều công trình lớn mang tính chiến lược của quốc gia ; tham gia nhiều đề tài nghiên cứu cấp nhà nước góp phần hoàn thiện hơn các quy chuẩn tiêu chuẩn ngành giúp cho quá trình thiếi kế cũng như thi công được chính xác và thuận tiện hơn.
Với trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm luôn hiện đại hoá có thể cung cấp một cách hoàn hảo các dịch vụ tư vấn thiết kế , thẩm định nghiệm thu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
Tham gia hướng dẫn đào tạo ra nhiều lớp thí nghiệm viên phục vụ cho các đơn vị trong cả nước .
Lĩnh vực hoạt động & chức năng nhiệm vụ của trung tâm
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ứng dụng trong nghành GTVT.
Triển khai ứng dụng tiến bộ kĩ thuật
Xây dựng, khai thác các công trình GTVT. Xác định chất lượng sản phẩm thí nghiệm và kiểm nghiệm phương tiện chuyên dùng cho ngành GTVT.
Tư vấn và dịch vụ GTVT; khảo sát thiết kế kiểm định và giám sát chất lượng công trình, dịch vụ khoa học công nghệ, kể cả dịch vụ kỹ thuật cao , thông tin tư vấn.
Đào tạo tiến sỹ chuyên ngành cầu – hầm , đường ô tô, sân bay, kết cấu xây dựng, đào tạo tiếp tục và hiện đại hoá kiến thức cho cán bộ khoa học kỹ thuật GTVT, đào tạo thí nghiệm viên , giám sát viên công trình GTVT.
cơ cấu tổ chức của viện
Hệ thống tổ chức của viện khoa học -công nghệ GTVT
Viện trưởng
Phó Viện trưởng
Phó Viện trưởng
Phó Viện trưởng
Phó Viện trưởng
Phó Viện trưởng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng cầu hầm
Các phòng quản lý mghiệp vụ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Các phòng nghiên cứu khoa khoa học và công nghệ
Phòng đường ô tô -sân bay
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng vât liệu
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng cảng ,đường thuỷ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng phòng địa kỹ thuật
Phòng chuẩn đoán c trình
Phòng móng ct ngầm
TT tư vấn thiết kế CGCN và XDCT GTVT
Các trung tâm
TT kiểm định chất lượng CTGTVT
Phòng khai thác đá ,phá nổ
TT KHCN bảo vệ CT và PTGTVT
Phòng công nghệ kim loại
Phòng đường sắt
Phòng điện tử và công nghệ
Phòng khai thác phương tiện vận tảI
TT KHCN máy XD và ôtô
TT đào tạo,tập huấn và quản lý kỹsư
TT KHCN bảo vệ MT trong GTVT
Phòng thí nghiệm trọng điểm I
TT Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Phân viện KHCN GTVT miền trung
Phân viện KHCN GTVT Miền nam
Phần ii
tìm hiểu vai trò của người cán bộ kỹ thuật
Người cán bộ kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng trong các hoạt động sản xuất của cơ quan đặc biệt trong các cơ quan làm các dự án thiết kế tư vấn trong công trình giao thông vận tải . Với đặc điểm cơ quan em đang thực tập là ban tư vấn trung tâm tư vấn thiết kế chuyển giao công nghệ xây dựng công trình giao thông vận tải thì vai trò của người kỹ sư thiết kế là trực tiếp tham gia vào giải quyết các dự án do công ty giao cho .
Vì các dự án công trình giao thông vận tải đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội cũng như sự quan tâm của nhà nước với nguồn kinh phí đầu tư và xây dựng là rất lớn và công việc thiết kế và xây dựng có nhiều giai đoạn khác nhau mỗi giai đoạn có những sự phức tạp khó khăn khác nhau :
Ví dụ : Đối với dự án thiết kế đường :
Khảo sát tuyến đường
Lập dự án tiền khả thi
Lập dự án khả thi
Khảo sát thiết kế
Lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế kỹ thuật thi công
Đòi hỏi người kỹ sư xây dựng thiết kế đường :
Những kiến thức chuyên nghành rất nắm vững
Có cái nhìn tổng quát và sâu sắc về mỗi giai đoạn
Sự chăn chỉ và cẩn thận trong công việc …
Vì vậy vai trò người kỹ sư trong cơ quan thiết kế là hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất của công ty và sự phát triển của xã hội .
Phần iii : các giai đoạn thực hiện dự án
I.khảo sát tuyến đường ô tô
a. Giới thiệu chung
I. Theo nghị định 42 CP các công trình xây dựng được phân thành các nhóm sau:
- Công trình đặc biệt: Có vốn > 10.000 tỷ VNĐ phải được Quốc Hội thông qua.
- Các dự án nhóm A: Đối với các cônh trình Giao thông, Thuỷ lợi có tổng mức đầu tư 200 tỷ VNĐ phải được Chính Phủ hoặc Bộ kế hoạch Đầu tư thông qua.
- Các dự án nhóm B: Đối với các Công trình Giao thông, Thuỷ lợi có tổng mức đầu tư từ 25 đến 200 tỷ VNĐ phải được cấp bộ thông qua.
- Các dự án nhóm C: Là các dự án không thuộc diện trên, có thể thông qua cấp tỉnh.
II. Trình tự thiết kế:
Tuỳ theo quy mô của Dự án mà trình tự thiết kế gồm các bước sau: Nghiên cứu tiền khả thi, Nghiên cứu khả thi, Thiết kế kỹ thuật, Thiết kế bản vẽ thi công.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Các dự án nhóm A.
- Các dự án nhóm B nếu người có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu câu lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập với các trường hợp sau.
- Các dự án nhóm A đã được chính phủ và quốc hội phê duyệt về chủ trương đầu tư.
- Các dự án nhóm B mà người có thẩm quyền không yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Dự án nhóm C có mức vốn từ 1tỷ đồng trở lên.
Lập báo cáo đầu tư mà không cần lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi.
- Các dự án có mức vốn nhỏ hơn 1tỷ đồng.
- Dự án sửa chữa bão dưỡng theo vốn sự nghiệp.
- Các dự án đã có thiết kế mẫu và áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành.
III. Mục đích các bước KSTK.
1. KSTK lập Báo cáo nghiên cứu Tiền khả thi:
Là thu thập những tài liệu cần thiết để đánh giá sơ bộ sự cần thiết phải đầu tư công trình, các thuận lợi và khó khăn, sơ bộ đánh giá vị trí - quy mô công trình và ước đoán tổng mức đầu tư, chọn hình thức đầu tư cũng như sơ bộ đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt Kinh tế Xã hội của Dự án.
2.KSTK lập Báo cáo NCKT:
Là thu thập những tài liệu để xác định sự cần thiết phải đầu tư công trình, chọn hình thức đầu tư, xác định vị trí cụ thể - quy mô công trình, lựa chọn phương án công trình tối ưu, đề xuất phương án hợp lý, tính tổng mức đầu tư và đáng giá hiệu quả đầu tư về mặt Kinh tế Xã hội.
Khảo sát để lập TKKT:
Mục đích: thu thập những tài liệu cần thiết trên phương án công trình đã đựơc cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập hồ sơ TKKT và dự toán công trình cũng như hồ sơ đấu thầu phục vụ công tác mời thầu hay chỉ định thầu.
5. Khảo sát để lập bản vẽ Thi công (đối với đường cấp cao):
Được thực hiện để phục vụ cho công tác thi công các công trình Cầu-Đường theo các phương án đã duyệt theo TKKT. Thường áp dụng cho các Công trình có vốn đầu tư vay của ngân hàng thế giới (WB).
B. Khảo sát để lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
Nhiệm vụ của khảo sát lập để luận chứng kinh tế kỹ thuật là thu thập các tài liệu cần thiết cho việc lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, nhằm làm sáng tỏ sự cần thiết phải đầu tư tuyến đường, tính hợp lý về kinh tế và ý nghĩa về quốc phòng do tuyến đường đem lại, khả năng về kỹ thuật đồng thời quy định những tiêu chuẩn kỹ thuật hợp lý nhất của tuyến đường sẽ thiết kế và xây dựng.
Công tác trên được tiến hành theo bước sau:
- Khảo sát để so sánh và chọn phương án .
- Khảo sát để chọn phương án kiến nghị .
I. Khảo sát để so sánh và chọn phương án
Nhiệm vụ của bước này là xác minh lại các phương án đã được nghiên cứu trên bản đồ, bổ sung thêm các phương án cục bộ phát hiện trong quá trình đi thực địa, sơ bộ lựa chọn phương án tuyến, loại bớt các phương án bất hợp lý và phát hiện các công trình có liên quan đến tuyến.
Sau đó tiến hành đo đạc lập bình đồ địa hình khu vực dự định đặt tuyến, thu thập các tài liệu để so sánh và chọn phương án tuyến .
Nội dung :
- Công tác điều tra kinh tế
- Công tác chuẩn bị trong phòng
- Công tác thị sát và đo đạc ngoài thị trường
1. Công tác điều tra kinh tế
Kết thúc điều tra kinh tế phải cung cấp các tài liệu sau:
- Bản thuyết minh, luận chứng và tính hợp lý của việc xây dựng đường
- Bảng tổng hợp lưu lượng xe của đường trong năm tương lai và năm tính toán
- Bảng lưu lượng xe trên đường theo từng đoạn và chiều đi về trong năm tương lai .
II. Khảo sát trên phương án kiến nghị
Nhiệm vụ là tiến hành đo đạc trên hướng tuyến đã được duyệt để chọn giải pháp thiết kế các công trình trên hướng đó và lập khái toán
Nội dung :
- Khảo sát tuyến
- Khảo sát các công trình
1. Khảo sát tuyến
Trên cơ sở tuyến đã kẻ trên bình đồ ta xác định vị trí tuyến và đo đạc ngoài thực địa
Tuyến kẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của cấp đường.
Công việc kẻ bình đồ tuyến :
- Định đỉnh : Các đỉnh của tuyến được xác định trên cơ sở bình đồ đường sườn đã kẻ tuyến
- Đo góc : có thể dùng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử
- Dải cọc chi tiết : Phải phản ánh khái quát địa hình dọc tuyến và 2 bên tuyến
- Đo dài : Dùng thước thép hay thước vải
- Cao đạc : Đo cao tiến hành 2 lần bằng máy đo cao , 1 lần tổng quát để đặt mốc , một lần chi tiết để xác định độ cao các cọc chi tiết
- Đo hình cắt ngang tuyến: Đo ở tất cả các cọc chi tiết và cọc đỉnh có thể bằng thước chữ A hoặc bằng máy. Hướng đo phải thẳng góc với tim tuyến.
2. Khảo sát các công trình
- Thu thập số liệu cần thiết cho việc lựa chọn loại công trình.
- Đồ thị cường độ hàng hoá của đường trong năm tính toán và năm tương lai.
3. Công tác chuẩn bị trong phòng
4. Công tác thị sát và đo đạc ngoài thực địa
a) Thị sát
- Tìm hiểu tình hình nguyên vật liệu tại chỗ, điều kiện sản xuất, vận chuyển đến công trình.
- Tìm hiểu tình hình dân cư ở hai bên tuyến , quy hoạch xây dựng ở địa phương.
- Lập các văn bản với các cơ quan có công trình liên quan đến tuyến.
b) Đo đạc ngoài thực địa
- Lập bình đồ khu vực định đặt tuyến, so sánh chọn phương án tuyến .
- Để đo độ dốc dùng máy đo đơn giản, các cọc đường sườn phải dùng máy có sai số nhỏ.
- Khoảng cách các cọc đường sườn đo bằng thước vải 1 lần.
- Đo góc dùng địa bàn hoặc dụng cụ đo đơn giản.
- Đo mặt cắt ngang dùng thước chữ A hoặc Clíimẻte và thước vải chỉ đo những cọc đại diện cho địa hình từng đoạn tuyến .
- Cọc đường sườn là cọc tạm chỉ dùng để lập bình đồ địa hình và dựa vào đó để định tuyến sau này.
+Kết quả : Bình đồ đường sườn có đường đồng mức, có phác hoạ địa hình ở phạm vi đo đạc nếu cần thiết và có ghi chú các công trình 2 bên tuyến.
- Hình cắt ngang đại diện cho từng đoạn tuyến tỷ lệ 1:200.
- Thuyết minh tình hình tuyến, công trình địa chất thuỷ văn. . .
- Sơ bộ xác định số lượng và vị trí cầu nhỏ cống, thống kê theo loại khẩu độ cống.
- Dự kiến số lượng và loại nhà xây dựng để phục vụ công tác xây dựng tuyến
- Dự kiến các đường giao.
- Xác định khả năng triển tuyến trên những đoạn dốc lớn và vượt đèo.
- Dự kiến sử dụng lại những đoạn đường cũ, xác định các yếu tố hình học, loại và tình trạng mặt đường, cao độ nền đường, phát hiện những yếu tố cần xử lý, tình trạng tải trọng từ đó đề ra các yêu cầu cần tiến hành.
- Xác định vị trí tuyến qua vùng dân cư, giới hạn điểm đầu, điểm cuối, dự kiến mặt cắt ngang đường phố, điều kiện thoát nước, phương án di chuyển nhà ở.
* Kết thúc bước khảo sát để lập luận chứng kinh tế kinh tế kỹ thuật cần có:
- Thuyết minh về tình hình điều tra và khảo sát tuyến.
- Các tài liệu thị sát và đo đạc về thực địa.
- Các tài liệu về khảo sát tuyến và công trình trên tuyến được chọn .
- Biên bản nghiệm thu đo đạc và nghiệm thu tài liệu.
- Các văn bản thủ tục đã lập với các cơ quan .
- Bình đồ cao độ tuyến .
- Hình cắt dọc tuyến.
- Hình cắt ngang tuyến.
c. khảo sát để lập thiết kế kỹ thuật
Nội dung :
- Công tác chuẩn bị .
- Công tác khảo sát tuyến.
- Khảo sát tuyến qua các vùng đặc biệt.
- Khảo sát các công trình liên quan đến tuyến.
- Khảo sát các công trình thoát nước nhỏ.
- Thu thập các tài liệu để lập thiết kế tổ chức thi công và dự toán.
I. Công tác chuẩn bị .
Nội dung :
- Nghiên cứu kỹ luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt và những tài liệu đã khảo sát trước, ngoài ra còn thu thập thêm các tài liệu còn thiếu hoặc trình bày chi tiết trong luận chứng và sửa lại các tài liệu điều tra trước đây không thích hợp.
- Tìm hiểu các tài liệu về mốc cao độ và toạ độ tự nhiên, về khí tượng thuỷ văn của vùng khảo sát, về cấp sông và các cầu cũ .
II. Công tác khảo sát tuyến
- Nghiên cứu chi tiết thi công đã được duyệt trong luận chứng có chỉnh lý những đoạn cá biệt.
- Xác định và củng cố tuyến tại thực địa: phóng tuyến, đo góc, rải cọc chi tiết.
- Cao đạc.
- Lập bình đồ cao độ những khu vực đặc biệt.
- Thu thập các số liệu để thiết kế thoát nước.
- Điều tra chi tiết địa chất trong phạm vi xây dựng đường và những mỏ đất để đắp đường.
- Điều tra bùn lầy.
- Điều tra chi tiết địa chất và thuỷ văn, những đoạn bất lợi không ổn định . .
- Thu thập các tài liệu để thiết kế cống, cầu nhỏ.
- Thăm dò mỏ vật liệu đề suất trong quá trình khảo sát sơ bộ và những mỏ bổ xung.
- Thu thập các số liệu để thiết kế thi công và lập dự toán .
- Công tác lấy ý kiến thoả thuận của cơ quan địa phương về tuyến và các giải pháp thiết kế.
III. Khảo sát tuyến đi qua các vùng đặc biệt:
- Những khu vực đặc biệt cần lập bình đồ cao độ :
- Những đoạn sụt trượt, sói lở, dốc lớn có bán kính tối thiểu, đoạn có khe xói đang hoạt động.v.v.
IV. Khảo sát các công trình liên quan đến tuyến:
Các công trình liên quan đến tuyến gồm : nhà cửa trong phạm vi thi công nền đường, các cột điện, đường ống dẫn dầu, khí đốt, công trình ngầm, mỏ vật liệu, đường công vụ . . .
V. Khảo sát các công trình thoát nước nhỏ:
Gồm : Cống, cầu có chiều dài 20m, nền đường thấm ,đường tràn.
Xác định vị trí công trình, chọn loại công trình, tính toán thuỷ lực, thuỷ văn.
VI. Thu thập số liệu:
- Cần thu thập các số liệu để lập thiết kế thi công và lập dự toán.
- Các số liệu về đơn giá, khối lượng thiết kế . . .
Kết thúc :
- Thuyết minh về tình hình chung khảo sát tuyến.
- Thuyết minh về điều kiện địa chất công trình.
- Thuyết minh về điều tra thuỷ văn .
- Bình đồ tuyến tỉ lệ1/2000 -1/ 1000.
- Bình đồ cao độ những khu vực đặc biệt.
- Hình cắt dọc 1/1000 -1/100, có mặt cắt địa chất và sơ bộ kẻ đường đỏ.
- Hình cắt ngang tuyến tỉ lệ 1/200.
- Bản đồ tổng hợp khu vực tụ nước.
- Tính toán khẩu độ công trình thoát nước nhỏ .
- Đồ thị cung cấp vật liệu xây dựng .
- Thống kê đất bị chiếm, công trình phải di chuyển, mốc cao độ, công trình thoát nước, vị trí làm nhà phục vụ khai thác, mỏ vật liệu xây dựng, đường giao . . .
d. khảo sát để lập bản vẽ thi công
Nhiệm vụ :
- Khôi phục lại tuyến trên thực địa.
- Bổ sung những chi tiết cần thiết, chính xác cho việc thiết kế và lập bản vẽ thi công các hạng mục công trình, khảo sát lập bản vẽ thi công.
được tiến hành sau khi thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
I. Khôi phục tuyến trên thực địa :
- Đảm bảo đặt tuyến phù hợp với tuyến chung, chỉnh sửa những đoạn có thể, làm cho tuyến hài hoà hơn.
- Khôi phục cọc đỉnh.
- Đo góc đỉnh.
- Đóng các cọc chủ yếu trên đường cong.
- Khôi phục lại các cọc chi tiết cũ.
- Đo cao chi tiết.
- Trắc ngang tại những cọc bổ sung.
II. Bổ xung những chi tiết cần thiết.
- Xác định vị trí số lượng các công trình cắt qua đường.
- Vẽ chi tiết sơ đồ chiếm đất.
- Đo đạc bổ xung để thiết kế các yếu tố nền đường . . .
Kết quả khảo sát;
- Thuyết minh khảo sát.
- Bình đồ tỷ lệ :1/1000 - 1/2000.
- Trắc dọc tỷ lệ : 1/100 - 1/1000.
- Trắc ngang tỷ lệ : 1/200.
- Các tài liệu bổ sung.
- Các văn bản thoả thuận bổ sung.
ii : hồ sơ các giai đoạn thực hiện dự án
A . giai đoạn chuẩn bị
I . Thành phần và nội dung hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi .
Báo cáo thuyết minh tổng hợp
1 . Tên công trình , tên chủ đầu tư và địa chỉ liên lạc
2 . Giới thiệu chung
3 . Đặc điểm kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
4 . Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
5 . Hiện trạng mạng lưới giao thông trong vùng nghiên cứu
6 .Tình hình vận tải của những năm gần đây và dự báo nhu cầu vận tải trong tương lai
7 .Phân tích sự cần thiết phải đầu tư xây dựng mới hay cải tạo nâng cấp tuyến đường hiện có
8 . Đặc điểm về tự nhiên của vùng nghiên cứu
9 . Sơ bộ xác định quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật
10 . Sơ bộ lựa chọn các giải pháp kỹ thuật về tuyến đường và các công trình trên đường
11 . Xác định sơ bộ khối lượng xây dựng
12 . Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư , phương án huy động các nguồn vốn , phương án phân kỳ đầu tư , phân đoạn xây dựng
13 . Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động và tổ chức thực hiện thời gian khởi công , thời gian hoàn thành
14 . Sơ bộ phân tích tính hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế và xã hội của dự án 15. Sơ bộ đánh giá tác động môi trường và biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng đối với môi trường
16. Kết luận và kiến nghị
B . Hồ sơ bản vẽ
1 . Bản vẽ các phương án tuyến
2 . Bản vẽ mặt cắt dọc đường
Tỷ lệ ngang : Theo tỷ lệ của bản đồ
Tỷ lệ đứng : Bằng 10 lần lớn hơn tỷ lệ ngang
3.Bản vẽ mặt cắt ngang : Tỷ lệ 1:200(1:100)
4.Cống và cầu
5.Các công trình khác nều có
C.Phụ lục
Bảng thống kê các cống
Bảng thống kê các cầu
Bảng thống kê các công trình phòng hộ
Bảng thống kê các nút giao nhau
Bảng thống kê các công trình an toàn
Bảng thống kê các công trình khác
Các tài liệu thu thập trong thời gian điều tra
Các văn bản làm việc với địa phương
Bảng thống kê các đơn giá , định mức các căn cứ sử dụng để tính tổng mức đầu tư.
Ii . Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
A . Báo cáo thuyết minh tổng hợp:
1. Giới thiệu chung:
-Tên dự án: chủ đầu tư và địa chỉ liên lạc
-Đối tượng thực hiện dự án : phân công tổ chức thực hiện
-Tổ chức thực hiện dự án: phân công tổ chức thực hiện giữa các đơn vị tư vấn khảo sát – thiết kế
-Căn cứ pháp lý xác định quy mô và sự cần thiết đầu tư
-Quyết định cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư
-Quyết định thông qua báo cáo nctkt và cho phép tiến hành bước NCKT
-Căn cứ vào tờ trình về việc xin chủ trương lập dự án và chỉ định đơn vị lập dự án đầu tư nâng cấp đưa .
Các thông tư, quyết định và các văn bản khác có liên quan tới dự án.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
2.Đặc điểm kinh tế xã hôi:
-Dân số khu vực tuyến đi qua .
-Phân bố dân số theo giới tính và tuổi .
-Tỉnh hình lao động và việc làm.
Nông lâm nghiệp : Loại cây trồng, hình thức sở hữu, quy mô, diện tích, tình hình phát triển năm gần đây và dự kiến trong tương lai.
Công nghiệp: Phân loại xí nghiệp nhà máy trong khu vực nghiên cứu và trong khu vực phụ cận thuộc khu vực hấp dẫn của đường.
Thương nghiệp, dịch vụ ,hành chính sự nghiệp:
Phân loại theo các nhóm có tính chất tương tự về nhu cầu đi lại như hành chính, giáo dục, đào tạo và buôn bán nhỏ buôn bán lớn và trung bình, thương cảng, sân bay.
Tình hình pháp triển những năm gần đây và dự báo trong tương lai.
Tình hình kinh tế xã hội của các khu vực phụ cận với dự án
3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của khu vực tuyến đi qua:
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội .
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội theo quy họach dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
- Dự báo phát triển dân số và lao động.
- Đinh hướng phát triển kinh tế – xã hôi của các vùng lân cận và các vùng thuộc khu vực hấp dẫn của đường
4. Các quy hoạch xây dựng có liên quan tới dự án
- Quy hoạch phát triển khu đô thị, khu công nghiệ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC393.doc