Phần 1
tổng quan về công ty bóng đèn
phích nước Rạng Đông
1. quá trình hình thành và phát triển
1. 1. Sự hình thành:
Doanh nghiệp: Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông.
Tên giao dịch: Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông.
Địa chỉ: Số 15, phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ quan chủ quản: Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh công nghiệp- Bộ công nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông ngày nay có tiền thân là nhà máy Bóng đèn Phích nước
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tổng quan về Công ty bóng đèn 1, phích nước rạng đông 1& đánh giá lợi thế cạnh tranh của sản phẩm bóng đèn rạng đông 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rạng Đông, Nhà máy trực thuộc Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh, Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy được xây dựng trên diện tích 5 ha nằm trong khu liên hợp công nghiệp bao gồm: Nhà máy cao su sao vàng, nhà máy thuốc lá Thăng long...
Nhà máy được khởi công xây dựng vào tháng 5 năm 1954 đến tháng 6 năm 1962 thì hoàn thành và đi vào sản xuất thử. Năm 1963, nhà máy chính thức đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu chỉ sản xuất 1 ca với các mặt hàng:
Bóng đèn tròn: 1.900.000 cái/ năm.
Ruột phích 200.000 cái/ năm.
Năm 1993 nhà máy được chuyển thành công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222/ CNN-TCLĐ - Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước do ông Đặng Vũ Chư- Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ký với cơ cấu vốn:
VCĐ: 2439,3 trđ
VLĐ: 3822,1 trđ
Vốn khác: 0,3583trđ
Tổng vốn: 6604,3trđ
Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước là những sản phẩm chính do công ty sản xuất.
1.2. Quá trình phát triển:
Quá trình phát triển của công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông là một quá trình phát triển lâu dài với nhiều biến đổi thể hiện khá rõ nét ở 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 1963 đến năm 1975.
- Giai đoạn 2: Từ năm 1976 đến năm 1988.
- Giai đoạn 3: Từ năm 1989 đến nay.
1.2.1. Giai đoạn 1: (Từ 1963- 1975)
Tháng 1 năm 1963 công ty cắt băng khánh thành và đi vào sảnxuất. Trong giai đoạn này, công ty vừa phải sản xuất vừa phải di dời máy móc do ảnh hưởng cuộc chiến tranh bắn phá miền Bắc của đế quốc Mỹ nên ở thời kì này hoạt động của công ty không được ổn định. Có thể nói đây là thời kì khó khăn gian khổ của công ty. Cán bộ công nhân viên đã nỗ lực hết sức song vẫn không đạt được công suất thiết kế ban đầu. Cũng trong thời kì này toàn bộ trang thiết bị, quy trình công nghệ, việc đào tạo cán bộ và khoảng 85% các loại nguyên vật liệu dùng trong sản xuất đều do Trung Quốc cung cấp và giúp đỡ, công ty hầu như bị phụ thuộc vào Trung Quốc.
1.2.2. Giai đoạn 2: (Từ 1976- 1988)
Hoà bình lập lại, công ty bắt đầu củng cố trang thiết bị máy móc thì lại gặp một trở ngại khó khăn mới. Khó khăn đó xuất hiện từ mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc. Lúc đó, phía Trung Quốc đã rút hết chuyên gia về nước và không cung cấp nguyên nhiên liệu cho công ty nữa. Để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải tìm các giải pháp khắc phục khó khăn, tìm kĩ thuật mới và tìm nguồn nguyên nhiên liệu mới để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Khẳng định đây là sự lựa chọn đúng đắn nhất để có thể tồn tại và phát triển do đó mà dây chuyền sản xuất và công nghệ sản xuất đã cơ bản được đổi mới. Những người thợ Rạng Đông đã mầy mò tự thiết kế, tự xây dựng lò bể hơn hẳn nồi cổ vịt ngày trước, không có than béo thì lấy than gầy Hòn Gai. Công ty đã thay nồi nấu thuỷ tinh của Trung Quốc bằng nồi nấu thuỷ tinh của Đức. Tuy nhiên, do đột biến về tăng sản lượng ruột phích ( chủ yếu 1,2l ) tay nghề công nhân chưa đáp ứng được kết hợp với việc đưa vào dây chuyền công nghệ 1 số thiết bị mới hoạt động chưa ổn định nên từ năm 1981-1983 chất lượng ruột phích không ổn định, nứt nổi nhiều.
Do vậy, công ty phải tiến hành từ đầu tư cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì nhưng mức độ đầu tư không được là bao, vật tư thì đại bộ phận là nhập ngoại, sản phẩm ngoại nhập lấn át đặc biệt là sản phẩm Trung Quốc, có thời gian công ty phải đóng cửa 6 tháng liền, 1650 công nhân viên chức phải nghỉ việc vì sản phẩm xấu chất lượng kém, tài khoản ngân hàng bị phong toả vì nhà máy không có khả năng trả nợ, sản xuất kinh doanh thậm chí có năm còn thua lỗ, đời sống công nhân viên chức cực kỳ khó khăn.
Năm 1986 là năm Nhà nước quyết định mở cửa nền kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, từ đây công ty đã bước sang một giai đoạn mới với nhiều thách thức mới và cơ hội mới.
1.2.3. Giai đoạn 3: (Từ 1989- đến nay)
Sự đổi mới của nền kinh tế, của cơ chế kinh tế khiến công ty chưa bắt kịp với sự thay đổi này nên gặp rất nhiều khó khăn. Với quyết tâm khôi phục lại công ty và trụ vững được trong nền kinh tế thị trường ban lãnh đạo cùng toàn bộ nhân viên công ty đã đoàn kết cố gắng phát huy cao độ nội lực, đẩy tới một bước sự nghiệp HĐH công ty nâng cao sức cạnh tranh. Từ chỗ cả nước có năm cơ sở sản xuất phích nước đến nay chỉ còn duy nhất công ty sản xuất phích nước. Bên cạnh đó công ty còn đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất.
-Tháng 9 năm 1994 được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Huân chương lao động hạng ba cho giám đốc công ty.
-Từ năm 1991- 1999 liên tục được công nhận là Đảng bộ vững mạnh .
-Từ năm 1993- 1996 được tặng danh hiệu thi đua xuất sắc.
-Từ năm 1996- 1999 được tặng lá cờ đầu toàn ngành, công ty là một trong hai đơn vị của Bộ Công nghiệp nhẹ được tặng cờ thi đua xuất sắc và an toàn lao động.
- Năm 2000 công ty đứng thứ 7 trong 300 doanh nghiệp được người tiêu dùng bình chọn.
-Ngày 28 tháng 4 năm 2000 Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã kí Quyết định 159KT- CNT phong tặng danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể và cán bộ công nhân viên công ty.
Hàng của Rạng đông đã có mặt ở Lào, Campuchia, Irăc, Aicập, Hàn quốc...và trong nhiều năm được nằm trong TOPTEN hàng Việt nam chất lượng cao, sản phẩm uy tín nhất các năm 2000, 2001, 2003 do báo chí trong Nam, ngoài Bắc tổ chức bình chọn.
Năm 2001, công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng và được tổ chức AJA và QUACERT cấp chứng nhận ISO 9001- 2000.
Tập thể ấy xứng đáng được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông hoạt động sản xuất kinh doanh Bóng đèn Phích nước là hình thức hoạt động sản xuất công nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng với thể thức do Nhà nước quy định.
2.1. Chức năng.
Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn và phích nước các loại đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần để xuất khẩu sang thị trường Hàn quốc, Trung đông ( Ai cập, Iran, Iraq, Jordan), Srilanka.
2.2. Nhiệm vụ.
Với vai trò là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của công ty là:
- Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước đồng thời tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cần tổ chức tốt nhiệm vụ mua, dự trữ bảo quản và cung ứng vật liệu đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời nhằm tối thiểu hoá chi phí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty.
- Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với khả năng của công ty tức là phải biết và xác định cho được mình nên mua công nghệ nào, thiết bị, máy móc với nguyên, nhiên, vật liệu nào thích hợp. Đồng thời phải đào tạo cũng như tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao trình độ kĩ thuật.
-Việc sản xuất phải được kiểm tra, giám sát từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi đưa sản phẩm ra thị trường để đảm bảo uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
- Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, thu nhập cho người lao động đúng thời hạn với mức lương phù hợp để ổn định cuộc sống nhằm làm cho cán bộ công nhân viên có động lực để hăng hái thi đua lao động sản xuất.
3. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2001, 2002, 2003.
Trong 15 năm đổi mới từ 1989 - 2003, công ty đặt ra nhiệm vụ cụ thể và từng bước hoàn thành, 5 năm hiện đại hoá để chuẩn bị hội nhập ( 1999-2003) công ty vừa cải tạo nhà xưởng vừa đầu tư đổi mới công nghệ nên doanh số tiêu thụ của công ty vẫn không ngừng tăng lên, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, mỗi năm tăng thêm 50 tỉ đ, được thể hiện:
Bảng 1:
năm
chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Doanh số tiêu thụ (trđ)
154000
203300
246756
297882
345337
Lợi nhuận ( trđ)
109340
125510
154200
153100
160000
Nguồn: Do phòng kế toán tài chính cung cấp.
*/ Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2001, 2002 và 2003.
Bảng 2.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh năm 2003/
2002
Chênh lệch Tỉ lệ%
Giá trị tổng sản lượng
Trđ
310.803
355.662
470.000
114.338
32,15
Doanh số tiêu thụ
Trđ
246.756
297.882
345.337
47.455
15,93
SP chủ yếu:
1000 C
-Bóng đèn tròn
1000 C
30.882
37.955
42.020
4.065
10,71
- SP phích:
1000 C
5.503
3.883
7.076
3.193
82,23
Phích
1000 C
2.927
4.009
4.009
-BĐHuỳnh quang
1000 C
11.427
13.774
15.472
1.698
12,33
-Compact
1000 C
29
123
882
759
617
-Máng đèn
1000 C
1.020
1.313
1.716
403
30,69
-Chấn lưu
1000 C
34
216
884
668
309,26
TNBQ/tháng/ người
1000đ
2.292
2.294
2.340
46
2,01
Nộp ngân sách
Trđ
16.281
17.764
23.500
5.736
32,29
LN thực hiện
Trđ
15.420
15.310
16.000
128
0,72
Nguồn: Do phòng kế toán tài chính cung cấp
Bước vào giai đoạn đổi mới với mục tiêu hiện đại hoá, chuẩn bị hội nhập với khu vực và thế giới, công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông tiếp tục phát huy truyền thống tự lực tự cường, kết quả là các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh đều tăng trưởng một cách đồng bộ qua các năm và có xu hướng sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Bằng chứng là giá trị tổng sản lượng năm 2002 cao hơn năm 2001 là 44.859 triệu đồng, đặc biệt năm 2003 tăng lên so với năm 2002 về số tuyệt đối là 114.338 triệu đồng tương ứmg với tỷ lệ tăng là 32,15%. Về doanh số tiêu thụ các năm 2001, 2002, 2003, năm sau cao hơn năm trước gần 50.000 triệu đồng với tỷ lệ tăng gần 16%. Với mức tăng trưởng này, công ty đang dần củng cố và khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do:
Về sản phẩm bóng đèn tròn: Sản lượng bang đèn trong năm sau cao hơn so với năm trước, cụ thể năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4.065 nghìn chiếc tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,71%.
Về sản phẩm phích nước: Sản lượng phích nước năm 2003 tăng lên so với năm 2002 là 3.193 nghìn chiếc tương ứng với tỷ lệ tăng là 82,23%. Đây là một tỷ lệ tăng khá cao góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân là do đây là những mặt hàng truyền thống chủ lực và có uy tín lâu năm của công ty, được khách hàng biết đến và ưa chuộng bởi chất lượng tốt và giá cả phù hợp với mức thu nhập của mọi tầng lớp trong xã hội.
Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng cải tiến và cho ra đời nhiều loại sản phẩm có mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Đối với sản phẩm bóng đèn huỳnh quang, có mức tăng trưởng khá cao và ổn định, hàng năm tăng khoảng 1.700 nghìn chiếc tương ứng với tốc độ tăng 13%. Nguyên nhân là do sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả phù hợp và chiếm được lòng tin của đông đảo khách hàng.
Đối với sản phẩm Bóng đèn huỳnh quang compact, đây là sản phẩm khá mới trong danh mục sản phẩm của công ty, mới đi vào sản xuất năm 1999, năm 2001 mức tiêu thụ còn thấp chỉ 29 nghìn bóng, nhưng đến năm 2002 thì có sự tăng nhanh về số lượng lên đến 123 nghìn chiếc và đến năm 2003 thì vượt lên với mức tiêu thụ 882 nghìn chiếc. Như vậy, sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng lên so với năm 2002 là 759 nghìn chiếc tương ứng với mức tăng 617%. Con số này không những khẳng định sự phát triển vượt bậc của công ty mà còn khẳng định con đường đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm mà công ty đang hướng tới là hoàn toàn đúng đắn và thực tế những kết quả đạt được đã chứng minh điều đó.
Nguyên nhân đây là loại sản phẩm mới- sản phẩm này có tác dụng tiết kiệm điện năng, tuổi thị kéo dài giá cả phù hợp và đang được tổng công ty điện lực khuyến khích sử dụng.
Các sản phẩm khác như máng đèn, chấn lưu cũng là mặt hàng mới được bổ sung vào cơ cấu sản phẩm của công ty. Cụ thể chấn lưu mới đi vào sản xuất năm 2001 với công suất khiêm tốn 34 nghìn chiếc/ năm nhưng có tốc độ tiêu thụ tăng vọt qua các năm 2002, 2003. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 668 nghìn chiếc tương ứng với tỷ lệ tăng là 309,26%, máng đèn năm 2003 tăng so với năm 2002 với tỷ lệ tăng 30,69%. Đây là những dấu hiệu khả quan và mở ra những triển vọng mới cho công ty trên con đường khẳng định vị thế của mình.
Hàng năm công ty công ty nộp vào ngân sách Nhà nước trên 15.000 triệu đồng, đặc biệt năm 2003 đã nộp vào ngân sách Nhà nước 23.500 triệu đồng, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Nhờ có sự tăng trưởng đó mà thu nhập của người lao động cũng không ngừng tăng lên và đến năm 2003 thu nhập của người lao động trung bình 2.340.000 đồng/tháng. Đảm bảo cho đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường.
3.2. Một số nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông đã chú ý khai thác và phát huy thế mạnh của mình trong cơ chế cạnh tranh để phát triển sản xuất kinh doanh ngày một có hiệu quả. Sự thành công của công ty là do một số nguyên nhân sau:
3.2.1. Một số kết quả đạt được.
Một là: Công ty biết phát huy truyền thống lâu năm của mình trong ngành sản xuất Bóng đèn, phích nước để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến dây chuyền sản xuất cũ và mua sắm dây chuyền sản xuất mới hiện đại của các nước Nhật bản, Hunggary, Trung quốc, Đài loan Ngoài ra Công ty còn liên tục mở rộng sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Mẫu mã chất lượng của sản phẩm không ngừng được cải tiến. Điều đó đã tạo ra một sức mạnh mới trong hoạt động sản xuất của công ty thể hiện ở chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng đã tăng liên tục ở mức cao trong 3 năm trở lại đây( 2001, 2002,2003).
Hai là: Công ty đã áp dụng chính sách chât lượng “mềm dẻo”. Một số sản phẩm được sản xuất với 2-3 mức chất lượng với các mức giá cả tương ứng nhằm phù hợp với sức mua của các phân đoạn thị trường theo chủ trương của Bộ công nghiệp.
Ba là: Công ty đã chủ động áp dụng các biện pháp hạ giá thành như: Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí đầu vào và giảm chi phí quản lý. Tay nghề của công nhân không ngừng được nâng lên thông qua các hình thức đào tạo và thi đua của công ty. Cơ cấu tổ chức hoàn thiện, bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn tạo điều kiện cho việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường trong nước và từng bước thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Bằng chứng là doanh thu của công ty đã liên tục tăng lên trong 3 năm gần đây.
Bốn là: Hiện tại công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp với hơn 6000 đại lý tại 61 tỉnh thành phố trong cả nước, với các chính sách ưu đãi và hỗ trợ hợp lý, thực hiện các phương thức thanh toán giao dịch thuận lợi. Những điều này đã giúp Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất Bóng đèn phích nước có thị trưòng tiêu thụ lớn nhất Miền Bắc và đang dần chiếm lĩnh được thị trường Miền Nam.
Năm là: Công ty rất coi trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kế cận, phần lớn cán bộ quản lý kinh doanh, cán bộ nghiên cứu phòng kỹ thuật đều có trình độ đại học, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao động cao. Điều này đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả và ổn định. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng lên, mức thu nhập bình quân ổn định.
3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những những kết quả đã đạt được Công ty cũng còn gặp phải một số hạn chế sau:
Một là: Công ty chưa có một chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm của công ty chưa có nhiều loại cao cấp như của các đối thủ cạnh tranh Philips, Osram... nên thị trường sản phẩm của công ty chưa được khai thác hết. Hình thức bao bì của sản phẩm còn đơn điệu và hầu như ít có sự cải tiến. Nên khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường bóng đèn cao cấp.
Hai là: Năng lực nghiên cứu và triển khai của công ty còn thấp. Hoạt động nghiên cứu thị trường vẫn còn hạn chế, Công ty chưa có phòng Marketing riêng, các hoạt động Marketing vẫn do phòng kinh doanh phụ trách. Việc gắn những hoạt động Marketing vào các hoạt động của phòng kinh doanh khiến cho công tác này bị hạn chế. Đây là một trong những điểm yếu cần phải sớm khắc phục để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả ngày càng cao.
Ba là: Công ty chưa có các chính sách hỗ trợ hoạt động tiêu thụ ( trước, trong và sau bán) cho các đại lý, các hoạt động hỗ trợ này chỉ có khi công tác tiêu thụ gặp quá nhiều khó khăn.
Bốn là: Với hệ thống kênh phân phối với hơn 6000 đại lý ở 61 tỉnh, thành phố nên việc kiểm soát vẫn gặp nhiều khó khăn. Chưa nắm bắt được tình hình tiêu thụ một cách chính xác. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Năm là: Hoạt động xúc tiến còn yếu, ngân sách dành cho quảng cáo còn thấp, chủ yếu là dùng công tác quảng cáo theo thị trưòng không có quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, do vậy hiệu quả chưa cao. Điều này khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập vào thị trường mới. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà sự cạnh tranh trên thị trường là rất lớn, phương tiện truyền thông hiện đại khiến cho việc truyền bá thông tin quảng cáo đến khách hàng trở nên rất dễ dàng và thuận tiện.
Phần 2
Đánh giá lợi thế cạnh tranh của Sản phẩm Bóng đèn Rạng đông
1. Thực trạng tiêu thụ bóng đèn trên thị trường.
1.1. Tình hình tiêu thụ theo thị trường.
Do sự khác nhau về phong tục tập quán cũng như thị hiếu tiêu dùng nên việc tiêu thụ hàng hoá ở các thị trường cũng khác nhau. Với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ Phòng thị trường thì nay mạng lưới tiêu thụ của công ty đã có mặt ở 61 tỉnh, thành trong cả nước.
Bảng 3 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm bóng đèn của Công ty theo thị trường
Đơn vị: 1000 cái.
TT
Vùng
Năm 2002
Năm 2003
Sản lượng
%
Sản lượng
%
I
1
2
3
4
Miền Bắc
Thái nguyên
Hà nội
Hải Phòng
Nam định
24.820
4.700
10.400
4.750
4.970
63,2
11,9
26,5
12,1
12,7
27.890
5.270
12.300
5.150
5.170
62,0
11,7
27,3
11,5
11,5
II
1
2
Miền Trung
Vinh
Đà nẵng
8.470
5.390
3.080
21,6
13,8
7,8
9.435
5.805
3.630
21,0
12,9
8,1
III
1
2
3
Miền Nam
Khánh Hoà
TP.Hồ Chí Minh
Cần Thơ
5.960
1.760
2.180
2.020
15,2
4,5
5,6
5,1
7.635
2.250
2.620
2.765
17,0
5,0
5,8
6,2
IV
Tổng
39.250
100
44.960
100
Nguồn: Phòng Thị trường.
Qua bảng trên ta thấy, khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 44.960 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 5.710 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 14,55%. Nguyên nhân tăng là do:
Thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu thụ chính của Công ty khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường này luôn chiếm 62% tổng sản lượng tiêu thụ, đây là nhóm khách hàng có thói quen sử dụng các sản phẩm của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông từ lâu đời- họ luôn tin tưởng và tín nhiệm đối với sản phẩm của Công ty. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 27.890 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 3.070 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 12,37%, trong đó Hà Nội vẫn là thị trường tiêu thụ mạnh nhất.
Thị trường miền Trung là thị trường tiêu thụ lớn thứ hai của Công ty chiếm 21% tổng sản lượng tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 9.435 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 965 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 11,4% - Khách hàng ở thị trường này là những người có thu nhập thấp, muốn mua hàng với giá thấp - họ chỉ quan tâm đến giá cả và chất lượng, mẫu mã kiểu dáng, các hoạt động dịch vụ chưa có ý nghĩa đối với tâm lý mua hàng. Mặt khác, đặc trưng của sản phẩm Bóng đèn là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp trung bình.
Thị trường Miền Nam là thị trường tiêu thụ chậm, chỉ chiếm 17% tổng sản lượng tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 7.635 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 1.675 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 28,1%. Đây là tốc độ tăng khá cao, mở ra triển vọng mới cho Công ty trong quá trình thâm nhập vào thị trường Miền Nam bởi sản phẩm của Rạng Đông còn khá mới trong nhận thức tiêu dùng của khách hàng Miền Nam, bên cạnh đó Rạng Đông còn gặp phải đối thủ cạnh tranh khá mạnh là Điện Quang.
Đến thời điểm này thì thị trường Miền Bắc vẫn là thị trường chính và tương đối ổn định của công ty nhưng Công ty cũng đang gặp không ít khó khăn trong việc duy trì thị phần của mình do có nhiều đối thủ cạnh tranh như: Philips, Osram, Điện Quang...Hiện nay, Công ty đang đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên hai thị trường Miền Trung và Miền Nam. Điều này thể hiện qua việc sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên hai thị trường đã tăng lên khá nhanh trong khoảng 2 năm trở lại đây.
1.2. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm.
Bảng 4 : Cơ cấu sản phẩm Bóng đèn tiêu thụ trên thị trường.
Đơn vị: 1000 cái.
Sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Chênh lệch
%
Bóng đèn tròn
BĐ Huỳnh Quang
Compact
37.955
13.774
123
42.020
15.472
882
4.065
1.698
759
10,71
12,33
617,00
Nguồn: Phòng Thị trường
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy trong nhóm sản phẩm Bóng đèn của Công ty thì sản phẩm Bóng đèn tròn có lượng tiêu thụ lớn nhất chiếm khoảng 70% sản lượng bóng đèn tiêu thụ của toàn công ty với số lượng tiêu thụ năm 2003 là 42.020 nghìn cái tăng lên 4.065 nghìn cái so với năm 2002 tương ứng với mức tốc độ tăng 10,71%. Nhưng giá bán một đơn vị sản phẩm nhỏ so với Bóng đèn Huỳnh Quang và Bóng Compact.
Bóng đèn Huỳnh quang cũng là sản phẩm có uy tín của Công ty, sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 15.472 nghìn cái tăng lên 1.698 nghìn cái so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,33%.
Riêng sản phẩm bóng Compact là loại sản phẩm mới trong cơ cấu sản phẩm của công ty nhưng năm 2003 đã tiêu thụ với mức sản lượng tăng vọt với tỷ lệ tăng lên đến 617% đây là có thể coi là bước phát triển ban đầu của Công ty trong quá trình thâm nhập vào thị trường Bóng đèn cao cấp, loại bóng đèn này có đặc điểm chất lượng cao và tiết kiệm điện năng phù hợp với chính sách của Nhà nước. Nhưng Công ty cũng đang phải đối mặt với nhiều thử thách khi cạnh tranh với các đối thủ có uy tín như Philips, Điện quang...trong việc sản xuất bóng đèn cao cấp.
Hình 2 : Tình hình tiêu thụ nhóm sản phẩm Bóng đèn năm 2002, 2003.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh.
2.1. Phân tích các yếu tố môi trường Vĩ mô.
2.1.1. Môi trường kinh tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phát triển tương đối đều đặn, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 1998 đến năm 2002 lần lượt là: 5,67%; 4,77%; 6,75%; 6,84%; 7%;
Theo ngân hàng phát triển Châu á( ADB), năm 2003 Việt nam vẫn là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2003 sẽ đạt khoảng 6,9%, bất chấp những tác động không thuận lợi của chiến tranh tại Iraq và dịch SARS tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Nền kinh tế tăng trưởng làm cho đời sống nhân dân dần dần được cải thiện. Mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng không còn chỉ dừng ở mức ăn no mặc ấm mà chuyển sang nhu cầu về ăn ngon mặc đẹp. Bóng đèn là sản phẩm thắp sáng không thể thiếu trong xu thế đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ mà còn được dùng để trang trí phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội, do vậy nó cũng phải thoả mãn những nhu cầu của thị trường về chất lượng, mẫu mã, bao bì…
Chính sách tiền tệ của Nhà nước đã có những tác động tích cực tới thị trường tiền tệ, thị trường vốn ở nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh hưởng của thị trường tài chính quốc tế và khu vực. Việc điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại trong những năm qua phổ biến đối với ngắn hạn là 0,6%- 7.5%/ tháng, trung bình và dài hạn từ 0,65%- 1%/ tháng, khách hàng có uy tín có thể được vay với lãi suất dưới 6%/ tháng. Sự thuận lợi của thị trường tài chính sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, nhất là khi Công ty đang chuẩn bị thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp.
Dự báo của các Nhà kinh tế cho rằng: Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong nước trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng nhanh và sẽ là động lực giúp Việt Nam tiếp tục là một trong các nước có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Chỉ số giá tiêu dùng dự báo tăng 4% năm 2003, Kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng 9,1% trong năm 2003 và 8,4% trong năm 2004 do tác động tích cực từ hiệp định thương mại Việt- Mỹ và những biến động tích cực của thị trường toàn cầu.
Điều này mở ra những cơ hội cũng như những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông noi riêng.
2.1.2. Môi trường khoa học và công nghệ.
Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ giữa các nước đang diễn ra một cách khá thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu và triển khai của nước ta còn rất yếu, trong khi đó công nghệ của các nước trên thế giới đã đi trước nước ta hàng vài chục năm. Đây chính là hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông nói riêng.
2.1.3. Môi trường Chính trị, luật pháp.
Sau đổi mới năm 1986, các cơ chế chính sách cũ không còn phù hợp. Mục tiêu của nhà nước ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN. Để đáp ứng được những điều kiện của môi trường kinh doanh mới, năm 1992 Nhà nước cho thay đổi thể chế luật mới về kinh tế xã hội đó là hiến pháp năm 1992 thay cho Hiến pháp năm 1980. Hiến pháp năm 1992 có những luật, pháp lệnh về kinh tế quan trọng như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Bộ luật thuế áp dụng cho các thành phần kinh tế, Luật bảo vệ môi trường, Luật bản quyền,...
Song song với việc sửa đổi thể chế luật pháp, Chính phủ cũng đẩy mạnh cải cách hành chính. Sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp (1999), Chính phủ đã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhiều loại lệ phí không hợp lý, đơn giản các thủ tục thành lập doanh nghiệp... tạo ra môi trường thông thoáng hơn thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông nói riêng. Nhưng mặt khác nó cũng lại tháo dỡ luôn rào cản thâm nhập thị trường. Điều này lại gây bất lợi cho các Công ty đang tồn tại trên thị trường.
Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính. Việc ban hành những luật này sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc chống lại nạn làm hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém chất lượng ... Tuy nhiên việc thực hiện, thi hành các luật này của các cơ quan chức năng còn chưa triệt để nên thị trường vẫn lưu thông một lượng lớn các mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng nhái...
2.2. Yếu tố môi trường Vi mô.
2.2.1. Khách hàng.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do khách hàng quyết định. Sản phẩm của doanh nghiệp dù tốt đến đâu nhưng nếu không thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Vì vậy trước khi đi vào sản xuất và tung ra thị trường một mặt hàng nào đó thì Công ty cần phải thực hiện tốt khâu điều tra thị trường như nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng, nghiên cứu về phong tục tập quán, lối sống, sở thích chi tiêu, thói quen mua sắm, động cơ mua sắm... của từng đoạn thị trường, của từng vùng, từng khu vực. Việc này sẽ bảo đảm sự thành công cho doanh nghiệp, tránh được các rủi ro do thị trường đem lại. Khách hàng của Công ty bao gồm hai loại khách hàng chính sau:
* Đối tượng khách hàng thứ nhất (các đại lý): Mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản phẩm cho Công ty là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, thưởng, phương thức bán hàng thuận lợi. Hệ thống phân phối của Công ty khá rộng, có thể nói là mạnh nhất trong ngành sản xuất Bóng đèn với khoảng hơn 6000 đại lý có mặt ở 61 tỉnh thành phố trong cả nước. Nhưng đối tượng khách hàng thứ nhất của Công ty chủ yếu tập trung ở miền Bắc.
Công ty luôn chủ trương áp dụng chính sách giá linh hoạt, mềm dẻo đối với từng thị trường, từng đối tượng khách hàng và đối với từng thời điểm trong năm. Một số chính sách hiện nay công ty đang áp dụng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, các siêu thị được hưởng chiết khấu về giá là 4%.
- Thị trường miền Nam được hưởng giá thấp hơn thị trường miền Bắc.
- Mỗi cửa hàng đồ điện trưng bày sản phẩm của công ty đều được hưởng phí trưng bày là một bộ Bóng đèn Cao cấp và tiết kiệm điện.
Bảng 5 : Mức giá một số sản phẩm Bóng đèn của Công ty.
Đơn vị: đồng.
TT
Tên sản phẩm
Giá/ bóng
1.
Bóng Huỳnh Quang Compact
- Loại 5W, 7W, 9W, 11W
- Loại 13W, 15W
- Loại 18W, 20W
18.000
25.000
31.000
2.
Bóng Huỳnh Quang ống thẳng'
- Loại 0,6m
- Loại 1,2m
7.000
9.000
Nguồn: Phòng thị trường
* Đối tượng khách hàng thứ hai ( Người tiêu dùng cuối cùng): Đây là đối tượng có tính chất quyết định đến sự thành bại của Công ty. Người tiêu dùng cuối cùng là người trực tiếp sử dụng sản phẩm, chính họ là người quyết định các sản phẩm của Công ty có được chấp nhận trên thị trường hay không. Công ty cần nghiên cứu kỹ, phân tích nhu cầu mong muốn, khả năng thanh toán ...của khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Tất cả những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ hàng của Công ty. Do thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên Công ty đã có nhiều biện pháp điều tra nghiên cứu thị trường( Phòng thị trường). Một số đặc điểm của khách hàng được phân bố theo vùng:
Bảng 6 : Một số đặc điểm về thị hiếu tiêu dùng theo từng vùng.
Chỉ tiêu
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
1. Đặc điểm tiêu dùng chủ yếu của khách hàng.
- Quan tâm đến bao bì, kiểu dáng, giá cả( nhưng ở mức trung bình)
- Rất quan tâm đến chất lượng
- Không quan tâm đến bao bì, kiểu dáng nhưng đăc biệt quan tâm đến gía cả.
- Quan tâm đến chất lượng( nhưng ở mức trung bình)
- Rất q._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC637.doc