Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã thực sự khởi sắc, tăng trưởng liên tục trong nhiều năm. Trong đó khu vực thương mại đã đóng góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng này.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường với những qui luật khắc nghiệt của nó đã ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó một doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường thì doanh nghiệp đó ph
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác tài chính của & công tác kế toán của Công ty điện máy - Xe đạp - xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải hoạt động đạt hiệu quả cao. Muốn đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt các khâu mua hàng, khâu sản xuất.... đến khâu tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một tổ chức nhân sự chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có trình độ, có trách nhiệm, năng động, nhiệt tình trong công việc, đi đôi với việc trang bị những máy móc, thiết bị hiện đại, áp dụng Khoa học Kỹ thuật Công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của người tiêu thụ.
Trong mỗi doanh nghiệp, công tác tài chính kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản, Quản lý tài chính, thuế, các tổ chức Tài chính, các doanh nghiệp quan tâm.... Nhờ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chính sách thuế...., đồng thời nó cũng giúp cho các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính, các nguồn cung ứng có một quyết định đúng đắn khi đầu tư, cho vay hay bán chịu cho doanh nghiệp. Tổ chức công tác tài chính - kế toán khoa học, hợp lý sẽ đóng góp đáng kể vào hiệu quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, nó cũng quyết định một phần sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Sau một tháng thực tập tại Công ty Điện máy - Xe đạp - Xe máy được sự giúp đỡ tận tình của thầy Tạ Quang Bình giảng viên Khoa Kế toán - Tài chính trường Đại học Thương Mại và các bác, các cô, các anh chị trong các phòng ban chức năng của Công ty em đã hoàn thành Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp, trong đó nêu lên tổng quan toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế còn hạn chế nên Báo cáo chưa phản ánh sâu sát hết tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, rất mong được sự quan tâm hướng dẫn của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung Báo cáo gồm 4 phần sau:
Phần 1: Giới thiệu sơ lược về Công ty Điện máy - Xe đạp - Xe máy.
Phần 2: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của đơn vị
Phần 3: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán của đơn vị.
Phần 4: Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế.
Mục lục
Trang
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty Điện máy xe đạp xe máy
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Chức năng kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện máy xe đạp xe máy trong hai năm 2001 – 2002
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của đơn vị
1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý tài chính của Công ty
1.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp
2.1. Xây dựng kế hoạch
2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
2.3. Biện pháp thực hiện
3. Tình hình sử dụng vốn và nguồncủa công ty
3.1.Tình hình sử dụng vốn
4. Khảo sát tình hình tài chính của công ty
4.1.Tình hình thực hiện doanh thu têu thị hàng hoá
4.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty
4.3. Các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước
5. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính doanh nghiệp
5.1. Trong nội bộ doanh nghiệp
5.2. Đối với cơ quan cấp trên
Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
2.3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
Phần IV: Tình hình thực tế công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy
1. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động tại Công ty Điện máy xe đạp xe máy
2. Phân tích kết quả kinh doanh
3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
3.1. Tỷ suất đầu tư
3.2. Tỷ suất tài trợ
3.3. Khả năng thanh toán
3.4. Khả năng sinh lời
Phần I
Giới thiệu sơ lược về công ty điện máy-xe đạp- xe máy
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Điện máy –Xe Đạp- Xe máy có tên giao dịch quốc tế là todimax, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có trụ sở giao dịch tại 229 phố Vọng-Hà Nội có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
Tiền thân của công ty là cục xăng dầu Trung ương thành lập theo QĐ711-NT ngày 28/9/1966.Đến tháng 1/1971 do đòi hỏi của nền kinh tế, Chính phủ ra quyết định thành lập Tổng công ty điện máy đẻ thực hiện chức năng chủ đạo kinh doanh toàn quốc về mặt hàng điện máy.
Sang tháng 6/1981 Tổng Công ty điện máy giải thể đồng thời thành lập hai Công ty Trung ương lớn trực thuộc Bộ thương mại, đó là:
- Công ty điện máy Trung ương đóng tại 163 Đại La - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Công ty xe đạp, xe máy Trung ương đóng tại 21 ái Mộ - Gia Lâm - Hà Nội.
Cả hai Công ty cùng chịu sự chỉ đạo của Bộ thương mại cho đến tháng 12/1995, hai Công ty sát nhập thành Tổng Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy. Lúc này thị trường tiêu thụ của Công ty đã được mở rộng ra nước ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh khá đa dạng.
Ngày 22/12/1995 căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 02/2/1995 của Chính phủ về việc thành lập tại Tổng công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy, Bộ trưởng Bộ thương mại đã ra QĐ 106/TM thành lập Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy trên cơ sở giải thể Tổng Công ty.
Đến nay mạng lưới kinh doanh của Công ty đã phát triển rộng lớn, bao gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó có ba trung tâm, năm cửa hàng và hai chi nhánh trải dài từ miền Bắc đến miền Nam.
1. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy Hà Nam Ninh, trụ sở 11 - Quang Trung Nam Định.
2. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy thành phố Hồ Chí Minh, số 6 Phạm Ngũ Lão - Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy, Trụ sở số 5 21 ái Mộ - Gia Lâm - Hà Nội.
4. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí 163 Đại La - Hà Nội.
5. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1, trụ sở 229 phố Vọng - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
6. Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 5, chợ Mơ - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
7. Cửa hàng kinh doanh sơn, 33 Lê Văn Hưu - Hà Nội.
8. Cửa hàng điện tử điện lạnh trụ sở 92 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
9. Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy, trụ sở 21 ái Mộ-Gia Lâm-Hà Nội.
10. Trung tâm kho Đức Giang - Thị trấn Đức Giang.
11. Trung tâm kinh doanh phố Vọng, trụ sở 229 phố Vọng.
Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động cho đến nay, Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty như: tài sản, vốn, lao động, số lượng lao động toàn Công ty có trên 600 cán bộ công nhân viên, nguồn vốn không ngừng gia tăng cho đến năm 2002, vốn kinh doanh của Công ty là 24 tỷ đồng trong đó:
Vốn lưu động: 16 tỷ đồng.
Vốn cố định: 8 tỷ đồng.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1. Chức năng kinh doanh:
Chức năng kinh doanh của Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy là cung ứng ra thị trường những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu đi lại và một số mặt hàng đặc trưng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ chính thực tế nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú và đa dạng, nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân ngày càng tăng doanh nghiệp đã tự mình định hướng mặt hàng kinh doanh thích hợp, chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với đặc điểm cũng như nguồn lực chính của Công ty.
Hiện nay, Công ty không ngừng mở rộng các mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu mà thị trường cần chứ không phải cung ứng những sản phẩm mà doanh nghiệp có.
Từ thực tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tự mình đi lên bằng chính sức lực của mình, tự tìm những mối làm ăn bạn hàng giao dịch. Cạnh tranh bằng chính chất lượng sản phẩm của mình, đây là một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Khó khăn luôn trước mắt nhưng không vì thế mà doanh nghiệp chịu lùi bước, ngược lại sự tìm tòi sáng tạo, luôn đổi mới trong cách làm đã giúp doanh nghiệp từng bước ra khỏi những khó khăn mà thực tế bất kỳ một doanh nghiệp Nhà nước nào cũng gặp phải. Cho đến nay, doanh nghiệp đã và đang đưa ra thị trường những sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày và dùng trong sản xuất kinh doanh như: kinh doanh hàng xe máy, xe đạp, lắp ráp điện tử, gia công phụ tùng xe máy, lắp ráp xe máy, kinh doanh máy móc thiết bị điện tử, kim loại đèn, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su và các hàng công nghiệp khác.
2.2. Nhiệm vụ:
Khi bước vào cơ chế thị trường các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đều gặp phải những khó khăn do những khuyết tật mà cơ chế bao cấp để lại. Nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp Nhà nước là không chỉ cùng nhau kinh doanh có lãi mà còn phải cùng nhau giữ vững sự ổn định kinh tế chung cho đất nước, là tấm gương kinh doanh phát triển cho các Công ty tư nhân và các thành phần kinh tế khác học tập noi theo, xứng đáng là con chim đầu đàn của nền kinh tế đất nước.
Bước sang thiên niên kỷ mới, cũng như tất cả các doanh nghiệp Nhà nước khác Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy Bộ thương mại quyết tâm cố gắng xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, kinh doanh phát triển và mở rộng mạng lưới phân phối ra khắp đất nước. Do vậy mà nhiệm vụ mới của Công ty là rất nặng nề.
Đói với doanh nghiệp cần thực hiện từng bước phát triển kinh tế một số các sản phẩm truyền thống đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao và phát huy sáng tạo tìm ra những hướng làm ăn mới cho doanh nghiệp, thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài sản và tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt các công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ - công nhân viên, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và văn mình.
Hiện nay, Công ty chưa có sản phẩm nào có mặt trên thị trường quốc tế, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong những năm mới là phải tìm hướng kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài nơi mà thị trường dồi dào về nhu cầu nhưng cũng rất khó tính. Đây là nguồn thu rất lớn còn tiềm ẩn mà doanh nghiệp đang bỏ ngỏ điều đó làm mất đi những cơ hội kinh doanh với những khách hàng quốc tế.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước, thực hiện vượt kế hoạch kinh doanh do Bộ thương mại giao cho Công ty, tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, làm tăng thêm mối quan hệ và uy tín cho doanh nghiệp với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Với xã hội nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải làm tốt công tác bảo hộ, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên XHCN, bảo vệ an ninh làm tròn nghĩa vụ quốc phòng toàn dân. Ngoài những nhiệm vụ bắt buộc với xã hội, doanh nghiệp cần phải cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, đây cũng là nhân tố gián tiếp thúc đẩy tinh thần làm việc tích cực của cán bộ công nhân viên làm việc trong môi trường trong sạch và an toàn.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là phức tạp nên tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thành lập theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu Công ty là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động của Công ty, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng thanh tra bảo vệ
Phòng kinh doanh xe đạp xe máy
Phòng kinh doanh điện tử điện lạnh
Phòng kinh doanh nguyên vật liệu
Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy
Xí nghiệp SX & kinh doanh hàng điện máy
Chi nhánh Nam Định
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm kho Vọng
Trung tâm kho Đức Giang
Cửa hàng 92
Cửa hàng 163
Cửa hàng 5
Cửa hàng Sơn
Cửa hàng 1
Trong đó: Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành Đảng uỷ và tổ chức công đoàn triển khai nghị quyết của Đảng uỷ trong việc định hướng kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định. Giám đốc Công ty trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính trong Công ty.
* Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức phục vụ hoạt động của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên chức.
Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy công tác cán bộ, sắp xếp quản lý và sử dụng lao động, các phương án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với các đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức của Công ty.
- Các phòng kinh doanh, phòng quản lý kho và cơ sở vật chất:
Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp. Xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo có kết quả.
- Phòng tài chính kế toán:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn Công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của Nhà nước. Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
- Phòng thanh tra bảo vệ:
Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, đảm bảo an toàn về hàng hoá và trật tự trong cơ quan.
- Các xí nghiệp, trung tâm, chi nhánh trực thuộc:
Chưa có đủ tư cách pháp nhân, sử dụng vốn tín dụng của Công ty. Trong quá trình kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về doanh thu, tự trang trải quỹ lương và các chi phí, lấy thu bù chi có lãi. Về nguồn hàng có thể lấy từ Công ty hoặc mua ngoài. Các đơn vị tự bảo toàn vốn và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng, định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các hoạt động khác, kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ khó khăn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
- Các cửa hàng trực thuộc Công ty:
Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thức kết hợp bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ.
Trưởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động cửa hàng, bố trí sắp xếp lao động hợp lý bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc các xí nghiệp, trung tâm chi nhánh trực thuộc Công ty trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy trong hai năm 2001 - 2002:
Cùng với việc tìm hiểu tình hình tài sản và nguồn vốn, điều quan trọng hơn là phải xem xét các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, có đem lại lợi nhuận hay không. Thông qua báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy rõ được một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2001 - 2002
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tăng/Giảm
I. Doanh số bán ra (tỷ)
260
285
25
II. Kim ngạch xuất khẩu (1000usd)
100
150
50
III. Kim ngạch nhập khẩu (1000usd)
5.000
7.000
2.000
IV. Các khoản nộp ngân sách (triệu VNĐ)
30.300
35.000
4.700
V. Bình quân lao động (người)
620
600
-20
VI. Bình quân thu nhập (VNĐ)
650.000
720.000
70.000
VII. Ước lợi nhuận (triệu VNĐ)
850
2.500
1.650
Qua bảng trên ta thấy:
Doanh thu bán ra tăng hơn so với năm 2001 với mức tăng là 25 (tỷ), số tăng này là một biểu hiện tốt của quá trình đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty được mở rộng.
Trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ đạt 150.000 usd, tăng 50.000usd, điều này là do các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chưa chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Tình hình này không phải chỉ có ở doanh nghiệp mà nó đã trở thành tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2002 tăng thêm 2.000.000 usd, tập trung vào mặt hàng truyền thống là xe máy, ô tô, kim loại màu, nguyên liệu, triển khai thêm một số mặt hàng hoá chất như sôđa, nhựa.v.v...
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 4700 (tr.đ), do việc nhập xe máy với số lượng lớn nên thuế nhập khẩu và VAT hàng nhập tăng, điều này chứng tỏ Công ty đã chấp hành tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong năm 2002, số lượng lao động bình quân đã giảm so với năm 2001 là 20 (người). Việc giảm này có thể là do Công ty có kế hoạch giảm bớt lao động dư thừa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của đơn vị
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
1.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình phân cấp quản lý... bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán và vận dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này một số đơn vị trực thuộc nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê, tập hợp, kiểm tra các chứng từ ban đầu, cuối tháng lập các báo cáo để nộp cho phòng kế toán Công ty. Riêng chi nhánh Hà Nam Ninh và chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, bộ máy kế toán được tổ chức phân tán, thực hiện hạch toán kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa rằng các đơn vị tổ chức bộ máy kế toán riêng, có nhiệm vụ phân loại ghi chép tính toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán nhưng không trực tiếp hạch toán lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả về phòng kế toán Công ty để xử lý và tiến hành công việc kết toán trong toàn Công ty.
Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu nhập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối phát triển của Công ty.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy là một doanh nghiệp thương mại lớn hoạt động trên địa bàn rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng, được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa và Công ty thiên về nhập khẩu, có xuất khẩu song số lượng xuất khẩu quá nhỏ và nếu có chỉ là hình thức tái xuất, sản phẩm của Công ty tiêu thụ theo phương châm kết hợp bán buôn với bán lẻ tập trung các thành phố lơn khu vực đông dân cư như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định... Hiện nay các mặt hàng chủ yếu của Công ty như:
+ Xe đạp, xe máy
+ Ô tô
+ Tủ lạnh, TV, điều hoà
+ Hoá chất
+ Vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác.
Trong đó mặt hàng xe máy Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn hơn (năm 2002 chiếm 70% tổng doanh thu bán hàng) và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và tình hình hiện tại của đơn vị. Với yêu cầu trụ vững, từng bước giải quyết những khó khăn để có thể tồn tại. Công ty xây dựng kế hoạch năm 2003 với các mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1 Xây dựng kế hoạch
- Phấn đấu kinh doanh không thua lỗ.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, mở rộng thêm một số hình thức kinh doanh để hỗ trợ thêm các mảng kinh doanh chính là xe máy, hoá chất và nguyên vật liệu.
- Chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý tài chính, hóa đơn chứng từ, chi phí ở tất cả các khâu.
- Triển khai tổ chức sản xuất một số mặt hàng để tận dụng cơ sở vật chất, lao động và tạo nguồn hàng hỗ trợ kinh doanh.
- Tiếp tục khai thác cơ sở vật chất có hiệu quả như năm 2002.
- ổn định mô hình tổ chức, bổ sung chức năng kinh doanh tổng hợp cho các bộ phận kinh doanh. Phân công trong ban lãnh đạo để tăng cường trách nhiệm cá nhân và tạo sự thông thoáng, nhất quán trong chỉ đạo. Củng cố mối đoàn kết trong nội bộ.
2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2001
Ước T.H năm 2002
Dự kiến năm 2003
%KH 2003/ ước TH 2002
I- Doanh thu bán ra
Tỷ
265,7
125
200
160,0
- Bán xuất khẩu
Tỷ
- Bán trên TT nội địa hoá
Tỷ
265,7
125
200
II- Mặt hàng chủ yếu bán ra
1- Xe máy
Chiếc
30.308
4.500
6.000
2- Tủ lạnh
Chiếc
3.049
3.500
5.000
3- Hoá chất
Tấn
830
2.200
3.500
III. Xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu
IV- Nhập khẩu
usd
8.110.535
4.000.000
5.000.000
125
1- Kim ngạch nhập khẩu
Trong đó:
-
+ Nhập trực tiếp
5.072.730
1.300.000
2.000.000
+ Nhập UT cho ĐV khác
3.037.805
2.700.000
3.000.000
-
2- Mặt hàng nhập khẩu
- Xe máy
chiếc
24.200
1.000
- Ô tô
chiếc
5
9
20
- Hoá chất
Tấn
510,6
2.000
3.000
- Kim loại màu
Tấn
180
1.000
- Nguyên liệu bóng điện
usd
3.037.805
2.700.000
3.000.000
V- Các khoản nộp ngân sách
Tr.đ
35.685
4.610
12.523
271
1- Thuế GTGT
Tr.đ
12.250
2.710
3.423
Trong đó VAT hàng N.K
10.250
1.930
2.863
2- Thuế xuất nhập khẩu
Tr.đ
22.258
800
8.000
3- Thuế TT.ĐB + MB
Tr.đ
10
4- Thuế đất
Tr.đ
1.167
1.100
1.100
VI- Lợi nhuận
506
400
VII- Chỉ tiêu QL-LĐTL
- Lao động định biên
Người
500
494
490
- Tổng quỹ lương
Tr.đ
3.673
3.600
4.163
- Thu nhập bình quân
đ/tháng
596.706
607.000
708.000
2.3. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện được mục tiêu trong năm 2003 là không thua lỗ, duy trì mở rộng và tìm được mặt hàn44g mới đưa hoạt động kinh doanh dần vào thế ổn định với nhiều hình thức phong phú và đa dạng Công ty sẽ triển khai một số biện pháp cụ thể sau:
* Công tác tổ chức sản xuất-kinh doanh
- Trước mắt cần tích cực làm việc với cơ quan pháp luật và các ngành hữu quan để giải toả số nợ thuế trước 31/12 để tránh việc cưỡng chế làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Duy trì và mở rộng 2 mảng kinh doanh nguyên vật liệu và hoá chất.
- Xúc tiến xây dựng dự án sản xuất tôn tráng kẽm đóng kẽm mạ màu.
- Làm việc với các liên doanh sản xuất ô tô xe máy để triển khai hệ thống bán hàng đại lý ô tô, xe máy cho các hãng.
- Tìm thị trường để kinh doanh mặt hàng máy công trình, thiết bị.
- Rà soát lại nguồn hàng tồn đọng có biện pháp thu hồi tiền hoặc hàng hiện còn tồn ở các trung tâm, cửa hàng, đại lý. Phân loại để có biện pháp xử lý những loại phụ tùng còn tồn đọng để thu hồi vốn.
- Quản lý chặt chẽ, cụ thể các khoản chi phí vận dụng chế độ một cách phù hợp để tránh lãng phí và tránh tư tưởng thắc mắc, tỵ nạnh trong cán bộ công nhân viên.
- Phân công trong lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo từng ngành hàng tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo mối đoàn kết trong nội bộ không bao biện, buông lỏng quản lý, yêu cầu các phòng, ban chức năng theo dõi sát sao và chịu trách nhiệm những lĩnh vực được phân công phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những hiện tượng sai lệch trong kinh doanh.
- Xúc tiến hoạt động của tổ thu hồi công nợ nhất là các công nợ mới phát sinh, cố gắng thu hồi tránh dây dưa trở thành nợ cũ khó đòi.
- Duy trì nguồn thu từ khai thác cơ sở vật chất đảm bảo nộp thuế đất và kế hoạch.
* Công tác tổ chức
- Xem xét lại hoạt động của một số phòng, ban chức năng tạo mô hình kinh doanh gọn và hiệu quả hơn. Xây dựng phương án khoán cho một số bộ phận để động viên người lao động và tăng cường trách nhiệm cá nhân.
- Rà soát lực lượng lao động, có biện pháp động viên và giải quyết quyền lợi cho một số bộ phận người lao động về trước tuổi.
- Hoàn thành công tác cổ phần hoá Chi nhánh Hà Nam Ninh. Từng bước nghiên cứu và xem xét việc lập hồ sơ cổ phẩn hóa một vài bộ phận có điều kiện.
- ổn định tư tưởng và mối đoàn kết nội bộ, công khai, dân chủ, sử dụng đúng chức năng của bộ phận nghiệp vụ, duy trì hoạt động của các đoàn thể.
Năm 2003 sẽ là năm cực kỳ khó khăn đối với đơn vị. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra đòi hỏi sự đoàn kết nhất trí từ lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên - đồng thời phải có những biện pháp mạnh mẽ và tích cực để có thể giải toả những khó khăn về thuế, phương hướng kinh doanh và sử dụng cán bộ hợp lý. Hy vọng Công ty sẽ vượt qua để trụ vững và tồn tại.
3. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty
Như ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn điều lệ. Do đó, việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo cho nhu cẩu sản xuất- kinh doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp
3.1.Tình hình sử dụng vốn.
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
Chênh lệch
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
A. Nợ phải trả
81.649,6
97,83
66.305,76
94,03
-15.343,84
-18,8
I. Nợ ngắn hạn
80.475,2
98,56
65.100,26
98,18
-15.374,94
-23,62
II. Nợ dài hạn
1.174,4
1,44
1.205,5
1,82
31,1
2,65
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.813
2,17
4.207
5,97
2.394
132
1. Nguồn vốn kinh doanh
24.325
1.341,7
24.325
578,2
-
2. Lợi nhuận chưa phân phối
-22.743
-1254,4
-20.261
-481,6
2.482
-11
3. Quỹ của doanh nghiệp
743
41
743
17,67
-
4. Chênh lệch tỷ giá
-512
-28,1
-600
-14,27
-88
17,2
Tổng vốn
83.462,6
100
70.512,76
100
-12.949,84
-15,52
Xét về tỷ trọng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong tổng nguồn vốn ta nhận thấy quá chênh lệch mặc dù đã được cải thiện hơn năm 2002.
Xem xét sự thay đổi của tổng nguồn vốn: Dựa vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2002 giảm 15.52% so với năm 2001. Điều đáng quan tâm ở đây là sự biến động của hai thành phần chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Hai thành phần này biến động theo chiều hướng ngược nhau: vốn chủ sở hữu tăng còn nợ phải trả giảm. Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do doanh nghiệp đang cố gắng bù đắp các khoản lỗ trước đây.
Nợ phải trả của Công ty giảm khiến tỷ trọng thành phần này trong tổng nguồn vốn cũng giảm từ 97,83% xuống còn 94,03%, nguyên nhân là do nợ phải trả của Công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, lượng tiền thu được từ việc giải phóng hàng tồn kho và thu hồi khoản phải thu chủ yếu được dùng vào việc này.
Khoản vay nợ của Công ty rất cao, chiếm hơn 94% tổng nguồn vốn và mang tính không ổn định, nó cho thấy mức độ phụ thuộc cao của Công ty vào các chủ nợ (ở đây chủ yếu là ngân hàng). Tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp (khoảng 5%) so với tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm, điều đó là do hoạt động thua lỗ các năm trước tích luỹ lại làm giảm vốn chủ sở hữu.
Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (trên 98%) điều đó cho thấy hầu hết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn mặc dù chi phí (trả lãi vay) thấp song thời gian đáo hạn nhanh sẽ gây khó khăn lớn cho Công ty.
Đánh giá tình hình cho thấy Công ty Điện máy-xe đạp, xe máy đang nằm trong tình hình chung của các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay. Đó là thực trạng của các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở vốn công nợ là chủ yếu, hơn 95% vốn hoạt động là vốn vay từ bên ngoài, một tỉ lệ quá cao, cho thấy hoạt động của Công ty không mấy ổn định.
4.Khảo sát tình hình tài chính của công ty
4.1. Tình hình hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá phản ánh kết quả bán hàng, đó là nguồn thu chủ yếu của Công ty để bù đắp chi phí và có lãi nên nó có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận.
Kết quả thực hiện doanh thu tiêu thụ trong 2 năm 2001 – 2002
Đơn vị tính: Tr. đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Doanh thu bán hàng
256.431
284.832,8
28.401,8
11
2. Các khoản giảm trừ
1.665
1.985,7
320,7
19
+ Giảm giá hàng bán
110
323,7
-162
194
+ Hàng bị trả lại
682
520
269
-24
+ Thuế TTĐB và thuế xuất khẩu
873
1.142
2.8081,1
31
3. Doanh thu thuần
254.766
282.847,1
11
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng 28.401,8 (tr.đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 11%. năm 2001, tổng doanh thu của Công ty đạt 256.341 (tr.đ), năm 2002 đạt 284.832,8 (tr.đ).
Các khoản giảm trừ năm 2002 tăng 320,1 (tr.đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 19%. Ta đi vào xem xét các số liệu chi tiết từng khoản mục.
- Các khoản giảm giá hàng bán tăng mạnh, tăng 217,3 (tr.đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 194%, là do thị trường cạnh tranh gay gắt, trên thị trường xuất hiện nhiều loại xe với hình dáng, màu sắc đa dạng. Trước tình trạng đó. Công ty buộc phải liên tục giảm giá hàng bán để giữ thị phần của mình.
- Hàng bán bị trả lại giảm 162 (tr.đ) là do Công ty đã cố gắng quan tâm hơn đến chất lượng xe, đầu tư thêm dây chuyền lắp ráp xe máy IKD chất lượng cao, triển khai thêm dịch vụ sau bán hàng đảm bảo uy tín và chất lượng hàng bán ra.
- Thuế TTĐB và thuế xuất khẩu tăng 269 (tr.đ) là do trong kỳ Công ty mở rộng thêm một số mặt hàng kinh doanh thuộc diện phải chịu thuế TTĐB như rượu, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
4.2.Tình hình thực hiện chi phí của Công ty
Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy trong 2 năm 2001 - 2002 như sau:
Tình hình thực hiện chi phí hai năm 2001 - 2002
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Chi phí bán hàng
241.639
267.607,8
25.968,8
10,7
2. Chi phí bán hàng
10.703
11.205
502
5
3. Chi phí quản lý DN
2.295
2.530,8
235,8
10
4. Tổng chi phí
354.637
281.343,6
26.706,6
10
Qua bảng trên ta nhận thấy:
- Giá vốn hàng bán tăng 25.968,8 (tr.đ), đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu tới lợi nhuận. Trong tổng chi phí, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2001 chiếm 94,8% thì đến năm 2002 chiếm tỷ trọng 95,1% tăng 10,1%, do đó làm cho lợi nhuận thu được không nhiều.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ. Công ty Điện máy - xe đạp, xe máy là doanh nghiệp thương mại, do đó chi phí này chiếm tỷ tọng đáng kể trong tổng chi phí và ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận. Năm 2002, chi phí bán hàng tăng 502 (tr.đ) so với năm 2001. Năm 2001, chi phí bán hàng là 10.703 (tr.đ), năm 2002 chi phí này là 11.205 (tr.đ).
- Chi phí: quản lý doanh nghiệp: Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí song lại đang có nhiều hướng gia tăng nhanh là 2295 (tr.đ) năm 2001 lên 2530,8 (tr.đ) năm 2002 với tỷ lệ tăng tương ứng là 10%, doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC521.doc