Báo cáo Tổng hợp về tình hình thực tế tổ về tổ chức sản xuất và quản lý lao động ở Công ty xây dựng số 4 thuộc tổng Công ty xây dựng hà nội

Lời nói đầu Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Xây Dựng. Em được các thầy cô giáo trong nhà trường, đặc biệt là các thầy giáo trong khoa Kinh tế xây dựng trang bị một kiến thức nhất định. Để những kiến thức đã được trang bị gắn liền với tình hình thực tiễn ở các Doanh nghiệp Xây dựng hiện nay và để bản thân em hiểu được những sâu rộng những hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tổ chức lao động, em đã chọn địa điểm thực tập là Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công t

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình thực tế tổ về tổ chức sản xuất và quản lý lao động ở Công ty xây dựng số 4 thuộc tổng Công ty xây dựng hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y xây dựng Hà nội . Trong phạm vi báo cáo thực tập dưới đây, em xin trình bày những vấn đề cơ bản nhất về tình hình thực tế tổ về tổ chức sản xuất và quản lý lao động ở công ty. Do trình độ có hạn và thời gian thực tập chưa được nhiều nên báo cáo thực tập dưới đây em trình bày còn nhiều hạn chế, em mong muốn được sự giúp đỡ hướng dẫn, các thầy các cô trong khoa, các chú,các anh trong công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn, thiết thực hơn với thực tế quản lý sản xuất và quản lý lao động ở các doang nghiệp hiện nay. Báo cáo thực tập tốt nghiệp I . Tìm hiểu chung về công ty. 1. Giới thiệu về Công ty: Công ty Xây dựng số 4 được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1959 , cơ sở tiền thân ban đầu là công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà nội. Qua nhiều thời kỳ sát nhập đến năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty XD Hà nội, từ đó đến nay Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng Công ty XD Hà nội. Công ty hiện có 12 Xí nghiệp thành viên trong đó có một Xí nghiệp Tư vấn thiết kế, hai Chi nhánh và các Đội trực thuộc. Cơ quan công ty có 7 phòng ban. Phạm vi hoạt động chủ yếu của Công ty là thi công xây lắp các dự án xây dựng dân dụng,công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi ...bao gồm: + Thực hiện các công việc về xây dựng gồm: - Nạo vét và đào đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình. - Thi công các loại móng công trình. - Xây lắp các kết cấu công trình. - Hoàn thiện trong xây dựng . - Lắp đặt thiết bị điện, nước và kết cấu công trình. - Trang trí nội ngoại thất công trình. + Thực hiện xây dựng các công trình gồm: - Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp. - Nhận thầu san lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình. - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. - Xây dựng đường và trạm biến áp điện đến 35 KV. - Xây dựng đường bộ, cầu đường bộ, cầu cảng các loại nhỏ. - Xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ. Công ty đã thực hiện được nhiều công trình trải khắp đất nước và đã đóng góp một cách có hiệu quả vào quá trình xây dựng và phát triển các ngành kinh tế của Việt Nam. Những công trình thi công đạt chất lượng cao của Công ty tiêu biểu như Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Văn phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động VMS, nhà máy chế biến thức ăn Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học Tài chính, Bưu điện Phủ Lý, khách sạn Melia - 44 Lý Thường Kiệt Hà nội, dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I (gói thầu CP3,CP4, CP7C), đường mòn Hồ Chí Minh, Khu Thể thao dưới nước...Với hàng chục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định vị trí và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. Có thể thấy, những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Công ty đạt 1,2 lần. Công ty đã đầu tư được khá nhiều thiết bị công nghệ mới như : 3 giàn khoan cọc nhồi, 3 bộ búa đóng cọc, 3 máy đầm rung, nhiều máy móc trang thiết bị khác phục vụ cho thi công nhà cao tầng, hệ thống thiết bị hạ tầng với phương tiện máy tính, photo copy... , cán bộ nhân viên đủ việc làm, đời sống được cải thiện, có tích luỹ... điều đó càng nói lên sự đứng vững của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Công ty có được một đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới. Công ty xây dựng số 4 hiện nay có Tổng số CBCNV trong danh sách hợp đồng dài hạn là: 637 người. Trong đó: + Tổng số CBCNV nữ là: 110 + Trình độ trên đại học là: 4 + Trình độ Đại học là: 216 + Trình độ Cao đẳng, trung cấp là: 15 + Công nhân kỹ thuật: 402 Hàng năm để thực hiện nhiệm vụ Tổng Công ty XD Hà nội giao, Công ty đã tiến hành ký khoảng 2.000 hợp đồng ngắn hạn. Trong 40 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ CBCNV Công ty xây dựng số 4 được hội tụ trong những phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà Nước và Bộ Xây dựng trao tặng : - 1 huân chương độc lập hạng 3. - 9 huân chương lao động các hạng. - Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của chính Phủ, Bộ Xây dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc. - Có 2 đồng chí được tuyên dương anh hùng, nhiều chiến sĩ thi đua, tập thể lao động giỏi các cấp. Nội dung thực tập I . Tập sự chức năng của người cán bộ quản lý kinh tế : I.1 Mục đích thực tập : - Mục đích của đợt thực tập này là để tìm hiểu thực tế tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức quản lý lao động của các tổ chức xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, đối chiếu giữa lý thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét ban đầu về những yêu cầu cần thiết đối với người quản lý xây dựng sản xuất nghành xây dựng. Trong quá trình thực tập nhờ được tiếp xúc với thực tế quản lý sản xuất sinh viên được làm quen với một số công việc trong thực tế sản xuất kinh doanh, nhờ đó củng cố và phát huy những kiến thức đã học được, đồng thời tạo điều kiện trong việc thu nhận kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này. Ngoài ra trong quá trình thực tập, sinh viên được làm quen với phương pháp tổ chức sản xuất hiện đại, các máy móc xây dựng ... tránh khỏi bỡ ngỡ khi ra trường làm việc. I.2 Tìm hiểu chung : * Nhiệm vụ của công ty là: + Thực hiện các công việc xây dựng gồm: Nạo vét và đào đắp mặt bằng , đào đắp nền , đào đắp công trình; Thi công các loại móng công trình; Xây lắp các kết cấu công trình; Hoàn thiện trong xây dựng ; Lắp đặt thiết bị điện, nước và kết cấu công trình; Trang trí nội ngoại thất công trình; + Thực hiện xây dựng các công trình gồm. Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp; Nhận thầu san lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình; Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; Xây dựng đường và trạm biến áp điện đến 35 KV; Xây dựng đường bộ, cầu đường bộ, cầu cảng các loại nhỏ; Xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ; * Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá và có trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhưng bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và mục tiêu chung đã xác định. Cơ cấu tổ chức được hình thành bởi 2 phân hệ : Bộ phận quản lý, cấp quản lý. Bộ phận quản lý phản ảnh sự phân chia chức năng theo chiều ngang, thể hiện chuyên môn hoá trong phân cấp quản lý; Cấp quản lý là chia chức năng qủan lý theo chiều dọc, là thể hiện trình độ tập trung hoá trong quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo dạng trực tuyến chức năng. Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định - Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định. - Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh Doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh Doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn lao động . Căn cứ vào kế hoạch của Giám đốc Công ty giao, đơn vị chủ động tìm kiếm việc làm ; Kết hợp với các phòng chức năng Công ty để hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc Công ty giao. Các đội trực thuộc chủ yếu nhận thi công các dự án do Công ty thắng thầu giao cho Địa điểm hoạt động và biên chế phụ thuộc vào từng dự án Số phòng ban nghiệp vụ là 7 bao gồm : Tên phòng ban Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu Văn Phòng Công tác văn thư, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi đến; quản lý mua sắm tài sản thuộc về hành chính; quản lý nhà làm việc và hồ sơ nhà ở các khu công cộng thuộc công ty; công tác tiếp khách, khánh tiết, hội họp; chăm lo sức khoẻ và phổ biến vệ sinh phòng bệnh cho người lao động… Phòng Kinh tế thị trường Đầu mối thông tin về công tác thị trường; Hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán, Lập kế hoạch SXKD dài hạn, trung hạn và hàng năm; Báo cáo thống kê tổng hợp; Theo dõi giá trị sản lượng thực hiện làm cơ sở theo dõi quỹ lương hàng tháng; Tìm đối tác đầu tư và cùng với phòng tài chính kế toán lập phương án huy động, sử dụng nguồn vốn đầu tư… Phòng Quản lý thi công Kiểm tra thi công các công trình về chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công, an toàn, quy phạm, đánh giá chất lượng thi công và nghiệm thu; Kiểm tra các thủ tục, xác nhận khối lượng và chất lượng; Tổng hợp báo cáo công tác quản lý kỹ thuật… Phòng tài chính kế toán Quản lý tài chính; Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê; Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế cho các đơn vị; Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời… Phòng Khoa học kỹ thuật Giúp Giám đốc quản lý, hướng dẫn công tác khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới; Phổ biến áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến vào SXKD; Chủ trì nghiên cứu phương án đầu tư chiều sâu; Phối hợp với phòng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân… Phòng Dự án Mua và lập hồ sơ dự thầu bao gồm nghiên cứu thiết kế để đưa ra các giải pháp thi công, tiến độ thi công, thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, giá dự thầu; Hỗ trợ trong việc kiểm tra khối lượng thi công thực tế để quyết toán nội bộ… Phòng Tổ chức lao động Giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, tổ chức sản xuất, bảo vệ thanh tra pháp chế, quân sự, thi đua khen thưởng, đào tạo, chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý tiền lương; Công tác quy hoạch cán bộ, theo dõi tình hình sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng thuyên chuyển cán bộ… - I.3 Trách nhiệm và quyền hạn các cá nhân 1. Giám đốc: 1.1/ Trách nhiệm trong công việc. - Ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty giao để quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo mục tiêu nhiệm vụ của Công ty - Đề nghị Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng Công ty phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, biên chế bộ máy hoạt động, phương án trả lương trả thưởng trong nội bộ Công ty. - Trình Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng Công ty, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Công ty. - Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách về kế quả hoạt động của Công ty. - Chịu trách nhiệm và đảm bảo việc thực hiện tất cả các nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng Công ty, các quyết định, chỉ thị của Tổng Giám đốc phù hợp với nhiệm vụ của Công ty. - Ký hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho Phó Giám đốc Công ty ký các hợp đồng và các tài liệu khác của Công ty theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Tổng Công ty. - Được ký các hợp đồng và các tài liệu nhân danh Tổng Công ty khi được Tổng Công ty uỷ quyền để thực hiện các nhiện vụ khác liên quan đến công việc của Giám đốc theo yêu cầu của Tổng Công ty. - Báo cáo Hội đồng quản trị Tổng Công ty, Tổng Giám đốc Tổng Công ty kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, thay mặt Tổng Công ty báo cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi được Tổng Công ty uỷ quyền. - Kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá đã quy định thống nhất trong Tổng Công ty áp dụng trong Công ty. - Xây dựng các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác, liên doanh, liên kết đề nghị Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng Công ty phê duyệt. - Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển được giao theo kế hoạch của Tổng Công ty. - Ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật cán bộ công nhân viên chức trong Công ty theo sự phân cấp của Tổng Công ty. - Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệvà công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật và của Tổng Công ty. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng Công ty, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. - Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong những trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay với Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp đó để giải quyết tiếp. 1.2/ Trách nhiệm với Hệ thống Quản lý Chất lượng. - Truyền đạt để mọi thành viên trong Công ty về tầm quan trọng của việc đáp ứng Khách hàng cũng như các yêu cầu của pháp luật - Thiết lập Chính sách chất lượng - Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng cho toàn Công ty và các bộ phận - Định kỳ xem xét HTQLCL để đảm bảo tính liên tục phù hợp, thoả đáng, và hiệu lực của hệ thống - Đảm bảo sẵn có các nguồn lực cho các quá trình sản xuất, kinh doanh - Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng đều được xác định và đáp ứng - Phê duyệt tài liệu của HTQLCL - Quyết định đào tạo, tuyển dụng hay điều động nhân lực theo yêu cầu sản xuất và nhu cầu năng lực nhân sự - Phê duyệt danh sách Nhà cung ứng được lựa chọn, phê duyệt thông tin mua hàng Ngoài ra sẽ trình bày thêm các trách nhiệm đối với Công ty và đối với cấp trên. 2. Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật (Kiêm QMr) 2.1/ Trách nhiệm trong công việc. Phó Giám đốc Công ty giúp Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền 2.2/ Trách nhiệm đối với Hệ thống Quản lý Chất lượng ( QMR ). - Ngoài các trách nhiệm khác, Phó Giám đốc sản xuất còn được chỉ định là Đại diện Lãnh đạo (ĐDLĐ) về chất lượng với các trách nhiệm, quyền hạn sau: - Đảm bảo các quá trình cần thiết của HTQLCL được thiết lập, thực hiện và duy trì. - Báo cáo cho Giám đốc về kết quả hoạt động của HTQLCL và mọi nhu cầu cải tiến. - Tổ chức thực hiện các biện pháp cần thiết để thúc đẩy toàn bộ Công ty nhận thức được các yêu cầu của Khách hàng. - Liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan đến HTQLCL, bao gồm cả việc lựa chọn tổ chức chứng nhận. - Tổ chức các cuộc họp xem xét của Lãnh đạo. - Xem xét tài liệu của HTQLCL. - Kiểm soát việc thống kê và xử lý ý kiến phàn nàn, khiếu nại của Khách hàng. - Kiểm soát việc thực hiện Đánh giá chất lượng nội bộ. - Kiểm soát việc thực hiện hành động khắc phục, phòng ngừa. 3. Phó Giám đốc thường trực Phó giám đốc Công ty giúp Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền : - Phụ trách phòng kế toán, phòng tổ chức, văn phòng 4. Phó giám đốc kinh tế Giúp giám đốc công ty phụ trách các lĩnh vực : - Công tác tiếp thị của công ty - Công tác dự án, đầu tư và phát triển đô thị. - Công tác liên doanh và kinh doanh khác. - Phụ trách chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Giám đốc Chi nhánh Giúp Giám đốc công ty : Công tác tiếp thi của Công ty. Trực tiếp làm Giám đốc chi nhánh của Công ty. Trưởng Phòng Kinh tế thị trường. - Điều hành và phân công công việc chuyên môn trong phòng, duy trì kỷ luật nội quy của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của Phòng. - Lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản việc xem xét hợp đồng của Công ty, quy trình xem xét của Lãnh đạo, trình Lãnh đạo ý kiến phàn nàn và khiếu nại của Khách hàng. 6.Trưởng Phòng Dự án - Điều hành và phân công công việc chuyên môn trong Phòng, duy trì kỷ luật nội quy của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của Phòng. - Thiết lập Qui trình làm thủ tục và việc thực hiện hồ sơ thầu – Thống kê kết quả các dự án thắng thầu cũng như phân tích nguyên nhân các dự án không đạt kết quả 7.Trưởng Phòng Quản lý thi công - Điều hành và phân công công việc chuyên môn trong Phòng, duy trì kỷ luật nội quy của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của Phòng. - Soạn thảo và định kỳ xem xét lại các quy trình quản lý chất lượng trong Công ty: Quy trình kiểm soát tài liệu và dữ liệu, quy trình kiểm soát hồ sơ chất lượng, kiểm soát mua hàng, kiểm soát sản phẩm do Khách hàng cung cấp, hướng dẫn soạn thảo và trình bày tài liệu, hướng dẫn lập kế hoach chất lượng dự án, ban cải tiến, tổ chức trách nhiệm và quyền hạn. - Sửa và ban hành tài liệu ISO cho các đơn vị của Công ty và lưu hồ sơ tài liệu ISO. 8.Trưởng Phòng Tổ chức lao động - Điều hành và phân công công việc chuyên môn trong Phòng, duy trì kỷ luật nội quy của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của Phòng. - Soạn thảo và định kỳ xem xét lại các quy trình trong Hệ thống Quản lý Chất lượng: Quy trình đào tạo, quy trình điều động nhân lực. Trưởng Phòng Hành chính. - Điều hành và phân công công việc chuyên môn trong Phòng, duy trì kỷ luật nội quy của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của Phòng. - Hướng dẫn cán bộ trong Phòng áp dụng các tiêu chuẩn trong Hệ thống Quản lý Chất lượng của Công ty. 9.Trưởng Phòng Kế toán tài chính. - Điều hành và phân công công việc chuyên môn trong Phòng, duy trì kỷ luật nội quy của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của Phòng. - Chịu trách nhiệm về lập các biện pháp quản lý tài chính, kế toán, thống kê để nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. 10.Giám đốc Xí nghiệp và Đội trưởng. - Chịu trách nhiệm cá nhân và toàn bộ trước Giám đốc Công ty và pháp luật về kết quả điều hành hoạt động của đơn vị. - áp dụng Hệ thống Quản lý Chất lượng của Công ty (ISO 9001-2000) vào đơn vị. - Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh Doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh Doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền - Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn lao động . - Căn cứ vào kế hoạch của Giám đốc Công ty giao, đơn vị chủ động tìm kiếm việc làm ; Kết hợp với các phòng chức năng Công ty để hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc Công ty giao. Các đội trực thuộc chủ yếu nhận thi công các dự án do Công ty thắng thầu giao cho - Địa điểm hoạt động và biên chế phụ thuộc vào từng dự án I.4 Tình hình công ty 1. Nănglực sản xuất của công ty: + Về nhân sự : Công ty có được một đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới. Công ty xây dựng số 4 hiện nay có Tổng số CBCNV trong danh sách hợp đồng dài hạn là: 637 người. Trong đó: + Tổng số CBCNV nữ là: 110 + Trình độ trên đại học là: 4 + Trình độ Đại học là: 216 + Trình độ Cao đẳng, trung cấp là: 15 + Công nhân kỹ thuật: 402 Hàng năm để thực hiện nhiệm vụ Tổng Công ty XD Hà nội giao, Công ty đã tiến hành ký khoảng 2.000 hợp đồng ngắn hạn. + Về máy móc thiệt bị: Tình hình xe máy thiết bị thi công được liệt kê dưới bảng sau. TT Tên ký hiệu Mã số Đơn vị Số lượng Năm SX Nước SX Đặc tính kỹ thuật Tình trạng thiết bị Ghi chú Máy móc - thiết bị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I Máy công cụ 1 Máy khoan đứng 2A125 _ 1 1980 VN 3kw Máy cũ 2 Máy cắt sắt tròn GJB-40B - 8 1995 TQ 7kw- cắt được Dmax=40mm Hoạt động b/thường 3 Máy cắt sắt tròn - 1 1995 ý 3kw nt Hoạt động bình thường 4 Máy cắt sắt tròn TK42 - 3 1996 Nhật nt Hoạt động b/thường 5 Máy uốn sắt GQ60 - 7 1995 TQ nt nt 6 Máy uốn sắt TB42 - 3 1995 Nhật 4kw nt nt 7 Máy uốn , cắt sắt tròn - 4 1996 TQ 7kw nt nt 8 Máy tiện vạn năng C 620 - 1 1970 TQ 7k Hoạt động kém 9 Máy đầm dùi - 4 2002 TQ 1100W Hoạt động tốt 10 Máy đục bê tông MAKITA - 1 2002 Nhật 1500W Hoạt động tốt 11 Máy hàn một chiều - 4 2002 VN 150A+300A Hoạt động tốt II Máy xây dựng 1 Máy xúc thuỷ lực EX-100 Cái 1 1987 Nhật Dung tích gầu: 0,45m3/gầu Hoạt động b/ thường 2 nt EX- 200-2 - 1 1992 Nt 120cv - 0,6 m3/gầu nt 3 nt EX-200-2 - 2 1992 Nt 120cv - 0,6 m3/gầu Hỏng hệ thống đ/khiển 4 nt EX-200 - 1 1992 Nt 120cv - 0,6 m3/gầu nt 5 nt EX- 220 - 1 1992 Nt 140cv - 1,2m3/gầu Hệ thống di chuyển yếu 6 nt ATLAS - 1 1982 Đức 65 cv - o,45m3/gầu Hỏng 7 nt HD 450 - 1 1995 Nhật 80 cv - 0,45 m3/gầu Hoạt động tốt 8 nt KOBELKO - 1 1995 Nt 80 cv - 0,45 m3/gầu nt 9 nt KATO - 1 1994 Nt 80 cv - 0,45 m3/gầu Hỏng 10 nt MH4 - 1 1991 Đức 80 cv 0,45 m3/gầu nt 11 Máy xúc KAVASAKI Cái 1 1990 Nhật 120cv – gầu 2, 2m3 Hoạt động b/thường 12 Máy xúc –KOMATSU PC -120 - 1 1995 nt Cs : 80 cv gầu : 0,45 m3 nt 13 Lu tĩnh SAKAI - 1 1991 nt Tải trọng:10-12 tấn nt 14 Nt SAKAI - 1 1990 nt nt nt 15 Lu rung BW 212 - 1 1992 Đức 80 cv Tải trọng 12-25 tấn nt 16 Lu rung W 900D - 1 1998 Tiệp nt nt 17 Lu rung RW1404 - 1 1993 Đức 30 cv nt 18 Lu rung BOMAG - 213D-2 - 1 1992 nt Tải trọng:12 – 25 tấn nt 19 Lu rung HAMM -2420D - 1 1992 nt nt nt 20 Lu rung HAMM -2420D - 1 1991 nt nt nt 20b Lu rung KAWASAKI - 1 1998 nt KVR04- 0206 nt 21 Lu bánh lốp AMMAN - 1 1991 nt Tải trọng 12 tấn nt 22 Máy san đờng MISHUBISI - 2 1992 Nhật Công suất 80 cv H/ số hiện tợng mất số 23 Máy ủi DT 75 - 1 1970 LX Công suất 75cv động cơ yếu , gầm kém 24 Máy ủi CAT-D6H - 1 1992 Mỹ Công suất : 230 cv Hoạt động bình thường 25 Máy ủi KOMATSU - 1 1993 Nhật Công suất :120 cv nt 26 Máy trải thảm nhựa BMG-S160 - 1 1994 Đức Công suất : 120 cv nt 27 Máy khoan cọc nhồi B250 - 1 2000 ý Hmax = 68m .Dmax=2,5m nt 28 Máy khoan cọc nhồi BG30 - 1 1999 Đức nt nt 29 Đầu khoan CASAGRAND - 1 ý Đường/k/khoan Dmax =2m nt 30 Máy khoan cọc nhồi AD5500 - 1 1993 Nhật Hmax = 58m. D=2m nt 31 Máy khoan cọc nhồi AD4000 - 1 1993 nt Hmax = 53m. Q=2m nt 32 Búa đóng cọc DIESEL D35 - 1 1997 TQ 3,5 tấn nt 33 Búa đóng cọc DIESEL D50 - 1 1997 TQ 5 tấn nt 34 Máy trộn Bê-tông JZQ- 350 - 6 TQ 7 Kw dung tích 320 lít nt 35 nt JZ – 250 - 2 TQ 4,5 Kw - 250 lit nt 36 nt JZC-200 - 2 TQ 4,5 Kw - 250 lit nt 37 Máy hàn xoay chiều IHX - 7 VN 14 Kw nt 38 Mờy hàn một chiều VN - 3 VN 28Kw nt 39 Máy cắt bê-tông HQ S500C - 1 1993 TQ 12 cv D = 400-500mm nt 40 Mài bóng Granito - 1 1998 TQ 3Kw nt 41 Máynén khí DIESEL PDR - 509 - 1 1995 Nhật 30cv- pmax = 7kg/cm3 Hoạt động kém 42 nt PD - S665S - 1 1996 Nhật 120cv- Q = 7, 5m3/ s nt 43 Máy đầm dùi PT- 36 Cái 1 Nhật 1,5 kva-pmax =7kg/cm2 nt 44 Máy xoa nền PT- 36 - 3 Nhật 1,5 kva- - nt 45 Máy đầm đất MTR80HR - 3 Nhật 1,5 cv 01 máy hỏng động cơ 46 Máy phát điện MITSUBISI - 1 1997 Nhật 125 kva Máy tốt 47 Máy phát điện HONDA - 1 1996 Nhật 5 kva Máy tốt 48 Máy vận thăng TII-16 - 7 LX 3kw-Qmax =300kg Hoạt động b/thường 49 nt T37 - 4 VN 4kw-Qmax =500kg nt 50 nt OIST-CAT - 3 HQ 7kw-Qmax =1000kg Thanh răng tháp mòn 51 Trạm b/t nhựa DSAP 1300AS - 1 2001 HQ 104 Tấn/h Máy mới 52 Rải b/tông nhựa át-fan MF-704 - 1 2002 Italia Chiều rộng lớp rải max= 8m Mua mới nhận 15/5/02 93kw III Phương tiện bốc dỡ 1 Cẩu tháp KP-100 Cái 1 1980 LX Hmax = 32m - Q= 6tấn Hoạt động bình thòng 2 nt KP-308 - 1 1980 LX Hmax = 42m – Q= 6tấn nt 3 Cẩu tự hành b/xích Linkbel - 1 Mỹ Hmax = 19m – Q= 20tấn nt 4 nt 38B - 1 Mỹ Hmx = 19m - Qm = 30 tấn nt 5 nt DH 608 - 1 1987 Nhật Hmax = 35m – Q = 60tấn nt 6 Cẩu tự hành b/lốp KC 3577 - 1 LX Hmax = 14m – Q =12tấn 7 Cẩu tháp TQZ - 50 - 1 2000 TQ Hmax= 40m Qmax = 6 ttấn Hoạt đông bình thường 8 Nt TQZ -51 - 1 2000 TQ nt nt IV Phương tiện vận tải 1 Ô tô v/t ben KAMAZ Cái 1 1986 LX 12 T – 29K7745 Xe đã cũ ,h/động yếu 2 nt - 1 1987 LX 12T – 29K5715 Xe đã đại tu 3 nt - 1 1997 LX 12T – 29L3111 Xe hoạt động tốt 4 nt - 1 1997 LX 12T – 29L3112 nt 5 nt - 1 1999 LX 12T – 29K9735 nt 6 nt - 1 1999 LX 12T – 29K9736 nt 7 nt - 1 2000 LX 13T – 29M3786 nt 8 nt - 1 2000 LX 13T – 29M3787 nt 9 nt - 1 2000 LX 13T – 29M3959 nt 10 nt - 1 2000 LX 13T – 29M3957 nt 11 nt - 1 2000 LX 13T - 29N 9420 nt 12 nt - 1 2000 LX 13T – 29N 9421 nt 13 nt - 1 2000 LX 13T - 29N9422 nt V Xe ôtô du lịch 1 Xe UOAT Cái 1 1991 LD 04 chỗ - 29K9698 Hoạt động bình thường 2 Xe TOYOTA-CAMRY - 3 1999 LD 04 chỗ nt 3 Xe TOYOTA –CRONA - 1 Nhật 04 chỗ nt 4 Xe NISAN -SUNY - 1 1992 Nhật 04 chố Hoạt động bình thường 5 Xe HONDA - 1 1992 Nhật 04 chỗ nt 6 Xe MAZDA - 1 1998 LD 04 chỗ Hoạt động tốt 7 Xe ISUZU - 1 2000 Nhật 07 chỗ nt 8 Xe FORD - 2 2001 Mỹ 05 chỗ nt VI Cốp pha-giáo 1 Giáo Pal minh khai Bộ 30 1998 VN Đang sử dụng 2 Giáo Pal hoà phát Bộ 22 2000 VN Tốt 3 Giáo hoàn thiện Hàn quốc Bộ 16 1998 HQ Đang sử dụng 4 Giáo hoàn thiện minh khai Bộ 2 1998 VN Đang sử dụng 5 Côpha thép việt trung m2 1011 1998 VT Đang sử dụng 6 Côpha thép Việt nam m2 4000 1999 VN Đang sử dụng 7 Copha thép Việt Nam m2 500 2003 VN SX .Quí II/2003 CT4 8 Giáo chống Ch 2000 2003 VN SX. Quí II/2003 CT4 9 Cột chống Bộ 1000 1998 VN Đang sử dụng - Tổng giá trị tài sản hiện có của Công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1999 là: 24,3 Tỷ đồng. - Có trụ sở chính 4 tầng, mỗi tầng 350 m2 với đủ phương tiện, tiện nghi cho hoạt động nghiệp vụ và sinh hoạt. Bảng dưới đây cho biết tình hình tài sản, khấu hao của công ty và trang bị kỹ thuật Tài sản cố định hữu hình công ty xây dựng số 4 (đến 31 tháng 12 năm 1999) TT Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu Nhà cửa Phương tiện vận tải Máy móc thiết bị SX Máy móc thiết bị quản lý Cộng I Nguyên giá TSCĐ 1 Số đầu kỳ 6.061.093.710. 389.941.000 8.720.193.661 2.126.301.910 17.297.530.381 2 Tăng trong kỳ 386.904.000 562.299.000 5.126.627.230 1.471.201.500 7.547.031.730 Trong đó : -Mua sắm mới 562.299.000 5.126.627.230 1.471.201.500 7.160.127.730 - Xây dựng mới 333.048.000 333.048.000 - Nhận lại TS góp LD 53.856.000 53.856.000 3 Giảm trong kỳ 53.856.000 87.191.00 91.152.003 305.138.200 537.337.200 Trong đó : - Thanh lý - Nhượng bán 53.856.000 87.191.000 305.138.200 537.337.200 4 Số cuối kỳ 6.394.141.710 856.049.000 13.755.668.891 3.292.365.210 24.307.224.811 Trong đó : - Chưa sử dụng - đã KH hết 5.208.488 383.243.000 75.532.000 463.983.488 - Chờ thanh lý 1.327.956.000 140.000.000 133.042.000 1.600.998.000 II Giá trị hao mòn 1 Đầu kỳ 1.965.824.559 332.977.250 2.229.357.473 729.668.303 5.257.847.585 2 Tăng trong kỳ 89.331.515 126.480.000 2.207.060.700 377.964.800 2.756.117.015 3 Giảm trong kỳ 44.720.000 87.191.000 91.152.000 205.926.083 428.989.083 4 Cuối kỳ 2.010.436.074 372.266.250 4.345.266.173 901.707.020 7.629.675.517 III Giá trị còn lại 1 Đầu kỳ 4.095.269.151 56.963.750 6.490.836.188 1.396.633.607 12.039.702.696 2 Cuối kỳ 4.383.705.636 492.782.750 9.410.402.718 2.390.658.190 16.677.549.294 Tình hình cung ứng vật tư thiết bị: Tuỳ thuộc chủng loại công trình, quy mô công trình, tiến độ thi công mà công ty xác đinh nhu cầu vật tư, tổ chức bảo quản vật tư, tổ chức vận chuyển vật tư đến công trình, lập kế hoạch chi phí hạ giá thành cung ứng góp phần cải tiến các tiêu chuẩn và định mức sử dụng vật tư. Thông thường Công ty áp dụng biện pháp tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ, theo phương pháp này Công ty phải có một khâu tổ chức chuyên sắp xếp các loại vật tư một cách đông bộ theo chủng loại để đảm bảo cung cấp hiệu quả thi công. Gia trị sản lượng hoàn thành trong một số năm biểu hiện qua bảng sau: Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua (1997 –2002) Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 1 Giá trị sản lượng 140 170 195 232.1 314.38 440.62 2 Doanh thu 122.5 130.87 185.224 140.1 203.871 315.96 3 Lợi nhuận 1.05 1.204 1.699 706 3.078 1.06 4 Nộp ngân sách 10.67 13.991 17.58 5 Thu nhập bình quân (1.000 đồng/tháng) 780 870 920 950 980 1.100 2. Hệ thống xây dựng kế hoạch của công ty Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế , nhu cầu phát triển của công ty và nhiệm vụ kế hoạch do tổng công ty giao, công ty lập kế hoạch theo các nội dung sau: + Kế hoạch sản xuất kinh doanh + Kế hoạch lao động tiền lương + Kế hoạch tài chính + Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản + Kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật + Kế hoạch xe máy thi công - Kế hoạch trên được công ty xây dựng vào cuối quý IV của năm trước được thông qua lãnh đạo công ty. Sau khi được Tổng công ty phê duyệt phòng kinh tế thị trường phối hợp với phòng chức năng có liên quan để báo cáo Giám đốc công ty về việc giao kế hoạch cho các đơn vị. - Kế hoạch quý,tháng được dựa trên cơ sở kế hoạch năm và thực tế của từng thời kỳ, tiến độ thi công * Hệ thống pháp lệnh(các chỉ tiêu để lập kế hoạch) Công ty giao cho các đơn v._.ị gồm: + Giá trị sản lượng + Giá trị doanh thu + Danh mục công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn giao + Lợi nhuận + Các khoản nộp ngân sách Những chỉ tiêu định hướng năm 2004 Công ty XD số 4 Stt Chỉ tiêu đ.vị Kế hoạch 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 670.000 Giá trị sản lượng xây lắp Triệu đồng 666.700 GTSL khảo sát, thiết kế, tư vấn Triệu đồng 3.300 GTSL sản xuất công nghiệp Triệu đồng GTSL sản xuất VLXD Triệu đồng GTSL kinh doanh VLXD Triệu đồng GTSL sản xuất khác Triệu đồng 2 Công trình và hạng mục công trình bàn giao Công trình CT Hạng mục HM 3 Lao động tiền lương a. Lao động : - Tổng số CBCNV do đơn vị quản lý Người 776 - Lao động sử dụng bình quân (cả HĐ) Người 6.700 b. Tổng quỹ lương và BHXH Triệu đồng 96.480 - BHXH trả thay lương Triệu đồng 45 - Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng Triệu đồng 1,20 4 đầu tư xây dựng cơ bản Vốn ngân sách cấp Triệu đồng Vốn vay tín dụng Triệu đồng 5 Chỉ tiêu tài chính Tổng doanh thu Triệu đồng 440.000 Tổng số nộp ngân sách Triệu đồng 10.100 - Sử dụng vốn Triệu đồng - Thuế lợi tức Triệu đồng 100 - Thúê giá trị gia tăng Triệu đồng 10.000 Khấu hao cơ bản Triệu đồng 15.000 Những chỉ tiêu định hướng quý i - năm 2004 Công ty XD số 4 Stt Chỉ tiêu đ.vị Kế hoạch 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 165.000 Giá trị sản lượng xây lắp Triệu đồng 164.000 GTSL khảo sát, thiết kế, tư vấn Triệu đồng 500 GTSL sản xuất công nghiệp Triệu đồng GTSL sản xuất VLXD Triệu đồng GTSL kinh doanh VLXD Triệu đồng GTSL sản xuất khác Triệu đồng 2 Công trình và hạng mục công trình bàn giao Công trình CT Hạng mục HM 3 Lao động tiền lương a. Lao động : - Tổng số CBCNV do đơn vị quản lý Người 776 - Lao động sử dụng bình quân (cả HĐ) Người 6.600 b. Tổng quỹ lương và BHXH Triệu đồng 23.760 - BHXH trả thay lương Triệu đồng 30 - Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng Triệu đồng 1,20 4 đầu tư xây dựng cơ bản Vốn ngân sách cấp Triệu đồng Vốn vay tín dụng Triệu đồng 5 Chỉ tiêu tài chính Tổng doanh thu Triệu đồng 100.000 Tổng số nộp ngân sách Triệu đồng 1.025 - Sử dụng vốn Triệu đồng - Thuế lợi tức Triệu đồng 25 - Thúê giá trị gia tăng Triệu đồng 1.000 Khấu hao cơ bản Triệu đồng 3.700 Đơn vị tính : triệu đồng TT Tên công trình kh năm 2004 kh quý I-2004 D. số D. thu D. số D. thu 1 Khu biệt thự lô D3 khu đô thị mới NTL 14400 10000 4500 2500 2 Hàng rào sân golf Tam Đảo 1200 1000 1200 500 3 Giảng đường đa năng ĐHNN HN 7000 5000 1500 1000 4 Khu thể thao Yên Sở 800 800 200 200 5 Cáp quang tỉnh Quảng Trị 600 400 600 400 6 KCN nhà liên cơ Quảng Ninh 8300 5000 1500 1000 7 Khu công nghiệp Nội Bài 500 200 500 200 8 Nhà ở công ty Bưu chính VT quân đội 1700 1000 600 200 9 Trạm thương binh Hà Nam 5600 3000 1000 300 10 Trung tâm hội nghị QT - 35 HV 16450 12000 12000 8500 11 Trung tâm thương mại 10B Tràng Thi 8000 5000 2450 1500 12 Trụ sở làm việc và KS VITHACO 1500 1200 500 500 13 Trường CN bưu điện II Đà Nẵng 5050 3500 2200 1500 14 Trung tâm chiếu phim QG 500 500 500 500 15 Chi cục thuế Từ Liêm 0 120 0 120 16 Trường sân khấu điện ảnh TP HCM 15800 10000 2800 1500 17 Trung tâm quản lý điều hành bay 20600 13000 4000 2500 18 Xưởng phim khoa học quốc gia 10720 6000 2500 1750 19 Khách sạn Thái Bình IV 1530 1530 1070 1070 20 Thuỷ lợi Bích Động 7740 4500 3000 2000 21 ... 50 tổng cộng 670000 440000 165500 100000 Mối quan hệ hạch toán giữa các cấp. - Các đơn vị kinh tế trực thuộc (XN,Đội) có trách nhiệm bảo toàn vốn được giao, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh (theo tháng, quí, năm) do công ty giao, đặc biệt là giá trị doanh thu. - Nếu hạch toán có lãi, đơn vị phải nộp thêm phần thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài phần thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty đã nộp . Số lợi nhuận còn lại đơn vị được sử dụng theo qui chế nội bộ của mình. Nếu bị thua lỗ, Đội trưởng hoặc giám đốc xí nghiệp và chủ nhiệm công trình phải chịu trách nhiệm trước công ty về phần kinh tế. - Qua kiểm tra của các cơ quan chức năng quản lí Nhà nước, nếu phát hiện giá trị thanh toán của bên A không đúng, có quyết định thu hồi nộp ngân sách hoặc hoá đơn chứng từ không hợp lệ, bị loại, thì đơn vị nhận khoán phải chịu trách nhiệm về kinh tế. Nếu có biểu hiện tiêu cực thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước. * Tình hình khoán gọn ở công ty : - Việc khoán gọn ở công ty tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế. - Các đơn vị nhận khoán tổ chức hạch toán nội bộ phần công việc được giao khoán dưới sự giám sát cuả công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật Nhà nước theo nội dung phân cấp quản lý. II. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận 1. Phòng Kinh tế thị trường(có bộ phận phụ trách công tác kế hoạch) 1.1 Chức năng : Phòng Kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho Cấp ủy và thủ trưởng về công tác Kế hoạch, kinh tế, liên doanh liên kết v.v... 1.2. Nhiệm vụ : a. Công tác kế hoạch, hợp đồng: * Công tác hợp đồng: - Nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để áp dụng trong việc soạn thảo hợp đồng kinh tế. - Hướng dẫn kiểm tra các Xí nghiệp, Đội, Xưởng trực thuộc thực hiện đúng pháp lệnh hợp đồng kinh tế Nhà nước, đảm bảo các hợp đồng kinh tế ký kết có nội dung chặt chẽ, mang tính pháp lý cao. - Giúp Giám đốc Công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế - Theo dõi quản lý, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do Giám đốc Công ty ký nhằm đảm bảo cho các chủ thể hợp đồng thực hiện nghiêm túc những điều khoản đã được ghi trong nội dung của hợp đồng. - Tham mưu giúp Giám đốc giải quyết các khiếu lại và tranh chấp hợp đồng (nếu có). * Công tác kế hoạch: - Hướng dẫn các Đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành và thống nhất các biểu mẫu kế hoạch. - Kịp thời lập kế hoạch sản xuất của toàn Công ty theo từng kỳ kế hoạch để Giám đốc Công ty xem xét và giao kế hoạch cho các Đơn vị trực thuộc Công ty, đồng thời báo cáo cấp trên. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các Đơn vị trực thuộc, phát hiện và báo cáo Giám đốc Công ty những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch để kịp thời xử lý, giải quyết nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. - Thường kỳ tổng hợp số liệu kế hoạch báo cáo Giám đốc Công ty để Giám đốc Công ty nắm bắt kịp thời và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Công tác đầu tư: - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư để thực hiện đúng. - Lập đầy đủ các hồ sơ thủ tục pháp lý cần thiết cho từng bước của dự án đầu tư để trình Giám đốc Công ty xem xét quyết định. - Thực hiện tốt các dự án đầu tư đảm bảo đúng pháp luật và mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý toàn bộ các dự án đầu tư của Công ty. - Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt cần phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án đầu tư nhằm phát huy cao nhất hiệu quả vốn đầu tư. - Kịp thời báo cho Giám đốc Công ty những khó khăn, thuận lợi trong quá trình lập dự án, triển khai thực hiện dự án để Giám đốc Công ty có biện pháp xử lý giải quyết. - Sau khi thực hiện xong một dự án đầu tư phải tổng kết phân tích, đánh giá hiệu quả của việc đầu tư và báo cáo Giám đốc Công ty. * Công tác liên doanh liên kết: - Nghiên cứu tìm hiểu về các chế độ chính sách của Nhà nước đối với việc liên doanh liên kết với mọi đối tác trong và ngoài nước. - Quan hệ tìm đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nước đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty, đúng pháp luật và mang lại hiệu quả kinh tế. - Hướng dẫn các Đơn vị trực thuộc Công ty soạn thảo các văn bản, hợp đồng liên doanh, liên kết theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đúng pháp luật. - Giúp Giám đốc Công ty soạn thảo các văn bản, hợp đồng liên doanh, liên kết để Giám đốc xem xét, quyết định và ký kết. -Theo dõi tình hình thực hiện các văn bản hợp đồng liên doanh, liên kết của các liên doanh của Công ty và báo cáo Giám đốc Công ty. - Tiến hành tổng kết, thanh lý các văn bản hợp đồng liên doanh, liên kết khi đã hết hiệu lực. - Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong khi giải quyết các tranh chấp (nếu có) trong quá trình thực hiện các hợp đồng liên doanh, liên kết. b. Công tác kinh tế: * Công tác tiếp thị: Công tác tiếp thị là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác này. * Công tác kinh tế: - Nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành đối với công tác kinh tế để áp dụng tốt vào công tác này. - Giúp Đảng uỷ và Giám đốc Công ty trong việc dự thảo quy chế quản lý kinh tế cho từng năm của Công ty và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này. - Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường trong và ngoài nước đối với các công việc và sản phẩm liên quan đến hoạt động kinh tế của Công ty, để từ đó áp dụng một cách có hiệu quả vào công việc được Công ty giao cho. - Hướng dẫn các đơn vị trong việc lập hồ sơ thanh quyết toán công trình, sao cho tính đúng tính đủ, đồng thời đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định. - Đối với đơn vị là đội trực thuộc: Cùng phối hợp với các đơn vị trong việc lập hồ sơ thanh quyết toán, kiểm tra trước khi trình Giám đốc Công ty ký và thực hiện việc lưu giữ theo quy định. - Đối với các xí nghiệp, đơn vị tự lập và quản lý hồ sơ thanh quyết toán các công trình thì đôn đốc đơn vị hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản về Công ty thông qua phòng ban Công ty. - Phối hợp với các phòng ban Công ty đôn đốc việc thanh quyết toán thu hồi vốn đối với tất cả các đơn vị trong Công ty, báo cáo thường xuyên và kịp thời để lãnh đạo Công ty kịp thời xử lý tồn tại. - Quản lý hồ sơ có liên quan đến công tác kế hoạch, liên doanh, liên kết, hồ sơ thanh quyết toán, vật tư v.v... - Tính toán kiểm tra khối lượng cho công tác gia công đặt hàng, xác định chủng loại, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của các sản phẩm gia công đặt hàng. - Tổ chức làm đầy đủ các thủ tục bàn giao, giao trả công trình cho Chủ đầu tư (Bên A) sau khi thi công xong. 2/ Quyền hạn: - Được quyền nghiên cứu, đề xuất với Cấp uỷ, Thủ trưởng đơn vị, giao nhiệm vụ sản xuất và hợp đồng khoán cho các đơn vị trực thuộc Công ty. - Giám sát, kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiện tốt các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng quản lý. - Có quyền báo cáo Cấp uỷ, Giám đốc Công ty khi phát hiện thấy có sự vi phạm chế độ chính sách Nhà nước trong công tác hợp đồng, kế hoạch, công tác quản lý kinh tế, liên doanh liên kết, công tác quản lý vật tư thiết bị cho thi công v.v...(báo cáo phải đúng sự thật). - Thay mặt cho Thủ trưởng đơn vị quan hệ giao dịch với Khách hàng trong công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng theo sự phân cấp quản lý của Công ty. 1.3.Biên chế của phòng gồm có 5 người trong đó: - 01 trưởng phòng - 01 phó phòng - 3 nhân viên trong đó: + Phụ trách mảng Hợp đồng, thanh toán báo cáo : 1 người + Mảng điều động xe máy thiết bị: 1 người + Cung ứng vật tư :1 ngưòi 1.4. Trình tự của công tác lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của xí nghiệp: Đối với kế hoạch năm: Cuối năm phòng tiến hành lập kế hoạch cho năm sau để trình nên công ty dựa trên cơ sở khối lượng công tác thực hiện trong năm báo cáo, việc thực hiện các công trình dở dang của cuối năm báo cáo. Sau khi nhận được kế hoạch của xí nghiệp thì công ty tiến hành thẩm tra xét duyệt và chính thức giao kế hoạch cho xí nghiệp dựa trên tình hình thực tế toàn công ty. Nội dung của kế hoạch năm bao gồm : Các chỉ tiêu kế hoạch, giá trị tổng sản lượng, lao động tiền lương và các chỉ tiêu tài chính. Danh mục các công trình xây dựng trong năm kế hoạch, tiến độ thi công theo kế hoạch các công trình đó, giá trị sản lượng thi công, mục tiêu tiến độ thi công. Kế hoạch quý: Cuối mỗi quý phòng tiến hành lập kế hoạch cho quý sau, cơ sở của công tác lập kế hoạch quý được dựa trên kế hoạch năm và tình hình thực hiện của quý trước. Sau khi lập kế hoạch thì trình giám đốc xí nghiệp phê duyệt. Nội dung của kế hoạch quý tương tự như kế hoạch năm nhưng chi tiết hơn cho các công tác. Kế hoạch tháng: Trình tự lập kế hoạch tháng được tiến hành tương tự như lập kế hoạch quý nhưng việc lập kế hoạch được tiến hành riêng theo từng công trường cụ thể. Công tác kiểm tra điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch tháng đã được lập mà các đội được giao nhiệm vụ kế hoạch cụ thể trong các tháng. Trong quá trình thực hiện cuối tháng xí nghiệp tiến hành việc kiểm tra đối chiếu với công tác đã thực hiện được so với kế hoạch. Từ đó phòng phát hiện ra các sai lệch trong quá trình thực hiện so với kế hoạch để tiến hành điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và lập kế hoạch cho các thời kỳ kế tiếp. Việc điều chỉnh kế hoạch năm dựa trên tình hình thực hiện kế hoạch ở 9 tháng đầu năm, quý 4 sẽ điều chỉnh cho đúng với kế hoạch năm đã đề ra và được công ty duyệt giao cho xí nghiệp thực hiện. 1.5.Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch tháng công ty thực hiện việc giao kế hoạch sản xuất cho các XN, đội sản xuất . Trong quá trình thực hiện vào cuối tháng các đội báo cáo tình hình sản xuất, từ đó phòng kế hoạch sẽ nắm được tình hình thực hiện kế hoạch để có chỉ đạo thích hợp. 1.6.Phương pháp điều chỉnh kế hoạch. Sau khi lập báo cáo , được duỵêt và giao các chỉ tiêu , công ty có báo cáo thực hiện kế hoạch 9 tháng ở quí 4 và dự kiến kế hoạch quí 4 để làm cơ sở để điều chỉnh kế hoạch. 1.7. Công tác ký kết và thanh quyết toán hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở phát luật về hợp đồng kinh tế theo điều lệ XDCB và nghị định số 17/HĐBT ban hành ngày 16/11/1990 và hướng dẫn thi hành hợp đồng kinh tế. Nội dung của bản hợp đồng bao gồm các khoản mục chính như : Nội dung hợp đồng: Các bên tham gia hợp đồng kinh tế. Thời gian thực hiện hợp đồng. Các điều khoản thi hành. Các điều khoản thanh toán hợp đồng. Các điều khoản khác (cam kết trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng). Việc ký kết hợp đồng phải căn cứ vào năng lực của mỗi bên tham gia hợp đồng, được phát luật cho phép, sau khi thoả thuận bên B thường đề xuất các điều khoản của hợp đồng. Thanh quyết toán hợp đồng : Sau khi hợp đồng đã thực hiện xong thì tiến hành quyết toán hợp đồng, trong xây dựng thì thời gian hoàn thành công trình tương đối dài nên thường tiến hành thanh quyết toán theo giai đoạn mức độ hoàn thành công việc trong hợp đồng. Việc quyết toán do phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhận, thanh toán hợp đồng với chủ đầu tư là do phòng kế toán tài vụ đảm nhận. 2. Phòng tổ chức lao động 2.1. Biên chế : gồm 5 người trong đó bao gồm + 01 trưởng phòng + 01 phó phòng + 01 cán bộ quản lí hồ sơ +2 nhân viên làm các công việc thuộc phạm vi của phòng 2.2. Chức năng : Phòng TCLĐ là một bộ phận trực thuộc Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ của phòng TCLĐ là tham mưu giúp việc cho cấp ủy và Thủ trưởng về công tác : Tổ chức, nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, thanh tra, bảo vệ, quân sự và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ ngành dọc của phòng Tổ chức Lao động và phòng Thanh tra Bảo vệ Quân sự Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 2.3. Nhiệm vụ : a. Công tác tổ chức : - Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc thành lập đơn vị mới, sát nhập, giải thể các đơn vị Đội, Xí nghiệp, các Phòng Ban kỹ thuật, nghiệp vụ, kinh tế. Sau khi có nghị quyết của Thường vụ Đảng uỷ Công ty. - Nghiên cứu hướng dẫn tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách, chế độ công tác, quan hệ lề lối làm việc mối quan hệ của các Phòng Ban, các đơn vị và đôn đốc kiểm tra thực hiện . - Theo dõi quản lý chặt chẽ biên chế gián tiếp theo tỷ lệ quy định và biên chế công nhân theo cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong từng giai đoạn lịch xử . b. Công tác nhân sự : - Theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên về số lượng, chất lượng và năng lực công tác . - Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Giám đốc ra quyết định đề bạt, bổ nhiệm cán bộ (Sau khi có nghị quyết của Thường vụ Đảng uỷ Công ty), bố trí sắp xếp, điều động, cho CBCNV đi học đào tạo trong nước, ngoài nước, đi hợp tác lao động, đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, điều chỉnh lương và thực hiện chế độ nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV theo đúng với chế độ chính sách của Đảng của Nhà nước. Khi đã xét duyệt xong phải làm hồ sơ đầy đủ để CBCNV đi học, đi hợp tác lao động đúng thời gian quy định của trường lớp . - Theo dõi chuẩn bị tài liệu giúp cấp ủy và Thủ trưởng nhận xét đánh giá CBCNV sau một năm công tác cho đúng với năng lực và phẩm chất của người cán bộ . - Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của Công ty tham mưu đề xuất giúp cấp ủy xây dựng phương án quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo đúng đường lối của Đảng từ 3 đến 5 năm, 10 năm . - Căn cứ vào những điều khoản đã ghi trong bộ luật lao động và điều lệ bảo hiểm xã hội để thực hiện chính sách về BHXH cho người lao động của Công ty Luôn căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng giai đoạn lịch xử và tham mưu đề xuất với cấp ủy và Thủ trưởng, các phương án tổ chức lại sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý và bố trí sắp xếp nhân sự cho phù hợp với kế hoạch sản xuất của từng đơn vị. c. Công tác quản lý hồ sơ thống kê báo cáo và khen thưởng-kỷ luật : - Tổ chức quản lý, sử dụng, bảo quản cho mượn, cho sao lục... hồ sơ cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Ban tổ chức Trung ương . Bổ xung kịp thời những điểm còn thiếu hoặc thay đổi trong lý lịch CNV . Thống kê báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và cơ quan cấp trên . - Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động, kế hoạch mua sắm dụng cụ trang bị bảo hộ lao động, hướng dẫn kiểm tra thực hiện chế độ BHLĐ, vệ sinh an toàn tổ chức màng lưới an toàn viên ở đội , tổ sản xuất. Hướng dẫn, đôn đốc, giải quyết các thủ tục sẩy ra tai nạn lao động . - Hướng đẫn các đơn vị sản xuất và cơ quan Công ty đẩy mạnh phong trào thi đua lao động XHCN, tập thể, cá nhân tiên tiến và các danh hiệu khác. Xác minh thành tích của tập thể và cá nhân báo cáo Giám đốc Công ty xét khen thưởng . - Theo dõi nghiên cứu lập hồ sơ kết luận, mức độ vi phạm của CBCNV, đề xuất với Giám đốc và Hội đồng thi hành kỷ luật những CNV vi phạm từ hình thức kỷ luật hạ cấp bậc thợ, hạ lương trở lên. Còn đối với NV gián tiếp từ cảnh cáo trở lên . d. Công tác tiền lương : - Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, thi công, tiến độ thi công của công trình , lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng hợp đồng lao động, điều phối lao động, lập kế hoạch tuyển dụng và tổ chức đào tạo CBCNV kèm cặp nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV . - Hàng năm xây dựng đơn giá tiền lương và đăng ký quỹ tiền lương để cấp trên phê duyệt làm cơ sở quyết toán quỹ tiền lương hàng năm của Công ty như nghị định 28/CP của Chính phủ quy định. Xây dựng định mức nội bộ và hướng dẫn các đơn vị trong việc giao khoán và phân phối thu nhập cho người lao động ( kể cả số hợp đồng lao động theo mùa vụ ). Tổng hợp phân tích, báo cáo tình hình sử dụng lao động, tổ chức kiện toàn lực lượng lao động, quản lý chặt chẽ và sử dụng có chất lượng lực lượng đó để đảm bảo nâng cao năng suất lao động. Sử dụng đúng đắn quỹ tiền lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm và đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động . - Nghiên cứu báo cáo, đề xuất với Giám đốc Công ty về mức độ chi phí giao khoán và tỷ lệ thu nộp nghĩa vụ của các công trình và hạng mục công trình cho các đơn vị trực thuộc. Theo dõi đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện hợp đồng khoán gọn . - Làm các báo cáo thống kê định kỳ về chỉ tiêu lao động tiền lương như Pháp lệnh thống kê kế toán đã quy định . - Tổ chức kiểm tra các đơn vị trong việc hợp đồng lao động, trang bị bảo hộ lao động như Bộ luật lao động quy định. Kiểm tra việc giao khoán, phân phối thu nhập để tránh tình trạng thất thoát, gây lãng phí và sử dụng không đúng mục đích quỹ tiền lương. e. Công tác thanh tra bảo vệ quân sự : Công tác thanh tra : Nắm chắc các chế độ chính sách, nguyên tắc của công tác thanh tra Nhà nước thanh tra nhân dân, để điều tra xác minh kết luận các đơn thư khiếu tố của công dân từng sự việc cho khách quan, chính xác, trung thực, kịp thời, kín đáo v.v. Giúp cơ quan quản lý con người và quyết định xử lý nghiêm túc đúng pháp luật hiện hành, mang tính nghiêm minh và giáo dục. Công tác bảo vệ : - Nắm chắc nguyên tắc chế độ chính sách đối với công tác bảo vệ kinh tế, bảo vệ chính trị , bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản XHCN. Phải có kế hoạch phòng ngừa từ xa không để sự việc xẩy ra rồi mới đi giải quyết hậu quả. - Nếu sự việc xẩy ra rồi thì phải phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước như công an, viện kiểm sát, tòa án và phát động quần chúng để nắm bắt tình hình điều tra kết luận, nhanh chóng, kịp thời, đề xuất biện pháp xử lý nghiêm minh, để giữ nghiêm pháp luật Nhà nước chuyên chính vô sản. Công tác quân sự : - Hàng năm phải thực hiện tốt công tác huấn luyện dân quân tự vệ trong lực lượng quốc doanh theo đúng quy định của bộ quốc phòng và quân khu Thủ đô đã quy định. - Tổ chức thực hiện tốt công tác khám tuyển quân theo luật nghĩa vụ quân sự. 2.4.Tình hình biên chế công nhân và cán bộ : Biên chế thực tế CBCNV của Công ty hiện nay có Tổng số trong danh sách hợp đồng dài hạn là: 676 người - Đây là một đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật có tri thức, có tay nghề cao, đã từng quản lý thi công nhiều công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, luôn yêu nghề và không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề. Nhưng trong quá trình thi công các công trình, do thi công ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực lượng lao động thời vụ rất lớn tới hàng ngàn người, trong đó có nhiều lao động giản đơn, lực lượng này thường không ổn định vì nhiều người coi đây chỉ là công việc tạm bợ, luôn tìm cách chuyển nghề để mong tìm được việc khác đỡ nặng nhọc, vất vả mưa nắng lại tích luỹ được kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Do công nghệ và kỹ thuật xây dựng mới không ngừng phát triển, Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để tiếp thu nhưng với đặc điểm trên, việc đào tạo huấn luyện cũng như thực thi các quy trình quản lý khá khó khăn. Bảng dưới cho biết số lượng, chất lượng lao động hịên có : Biểu 1 : Biểu kê khai cán bộ chuyên môn và kỹ thuật TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Theo thâm niên công tác Ghi chú ~5 năm > 10 năm > 15 năm I Đại học và trên đại học A Đại học 178 34 55 89 1 Kỹ sư xây dựng 95 20 43 62 8 trên ĐH 2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 8 2 6 2 trên ĐH 3 Kiến trúc sư 6 3 1 2 4 Kỹ sư máy xây dựng 2 2 5 Kỹ sư cơ khí chế tạo 2 2 6 Kỹ sư điện 3 3 7 Kỹ sư cấp thoát nước 2 2 8 Kỹ sư thuỷ lợi 1 1 9 Ngoại ngữ 2 2 10 Luật kinh tế 1 1 11 Kỹ sư động lực 2 1 1 12 Kỹ sư mỏ địa chất 3 3 13 Kỹ sư kinh tế 21 5 8 8 II Cao đẳng 2 2 1 Cao đẳng ngân hàng 1 1 2 Cao đẳng văn hoá 1 1 III Trung cấp 11 11 1 Trung cấp kế toán 2 2 2 Trung cấp LĐTL 2 2 3 Trung cấp vật tư 2 2 4 Trung cấp xây dựng 5 5 Cộng (I+II+III) 191 36 55 100 Biểu 2 : Biểu kê khai chất lượng công nhân kỹ thuật ( Có đến 15 - 6 - 1999) Số Tổng Trong đó Cấp bậc TT Ngành nghề số Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Trên 7 thợ bình quân A B I. Công nhân xây dựng 348 80 115 88 49 16 4.44 Nề 127 36 37 31 13 10 4.40 Mộc 48 2 16 15 15 4.80 Sắt 22 16 4 1 1 4.41 Sơn vô, kính 22 12 6 4 4,63 Bê tông +lao động 121 41 29 31 15 5 4,33 Lắp đường ống nước 8 1 5 1 1 4.25 II. Công nhân cơ giới 80 15 34 31 4,20 ủi san cạp gạt cẩu 4 2 2 4,50 Đào xúc (lái xúc) 8 3 5 3.65 Cốu trục bánh xích, lốp 5 2 3 4,60 Cốu trục tháp + dàn 10 2 3 5 4.3 Vận hành máy XD 18 8 10 4.55 Vận hành máy đóng cọc 10 6 4 4,40 Lái xe ôtô 25 10 8 7 3,88 III. CN lắp máy 12 1 8 2 1 4,25 Sửa chữa ôtô, xe máy 12 1 8 2 1 4.25 IV. Công nhân cơ khí 45 7 27 11 4.08 Hàn 23 3 13 7 4.17 Gò đúc 3 1 2 3,66 Rèn 3 2 1 4.33 Tiện 2 2 4 Điện 14 3 8 3 4 Tổng (I+II+III+IV) 485 103 184 132 50 16 4.36 Qua hai bảng trên ta thấy Công ty có một lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ chiếm tỷ lệ khá lớn : Trình độ Số lượng Tỷ lệ - Đại học và trên đại học 178 93,19% - Cao đẳng 2 1,04% - Trung cấp 11 5,75% Việc kiểm tra và tình hình sử dụng thời gian lao động: Đối với lao động mới về công ty phải trải qua một thời gian thử việc tối thiểu là 3 tháng Đối với người lao động mới ra trường phải trải qua thời gian thử việc là tối thiểu 3 tháng và thời gian tập sự theo qui đinh của Nhà nước(ĐH là 24 tháng, Trung cấp và công nhân kĩ thuật là 2 tháng) HĐ được chấm dứt trong trường hợp sau + Hết hạn hợp đồng đã kí kết + Hoàn thành công việc theo hợp đòng + Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng + Người lao động bị kết án tù hoặc cấm làm việc cũ Người lao động khi muốn chuyển công tác , chấm dứt hợp đồng lao động , thôi việc , nghỉ hưởng chế độ BHXH đều phải làm đơn và được sự đồng ý của giám đốc công ty , sau đó Phòng tổ chức công ty sẽ giải quyết theo đúng chế độ nhà nước hiện hành. Cộng tác viên tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải kí kết hợp đồng lao động với công ty và tuân thủ các qui định của công ty ban hành, chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về lực lượng lao động do cá nhân tự thuê mướn thời hạn dươí 3 tháng nhưng phải nộp danh sách về phòng hành chính theo dõi. 2.5. Tình hình sử dụng công nhân, lao động bên ngoài : Việc thuê khoán lao động bên ngoài được phân thành 2 loại: thuê khoán theo hợp đồng dài hạn và thuê khoán theo mùa vụ theo công việc của công trình, do công ty có nhiều công trình thường xuyên nên việc thuê khoán lao động bên ngoài là khá thường xuyên và liên tục. - Giám đốc trực tiếp tuyển dụng người lao động thời hạn xác định và không xác định, HĐ có thời hạn trên cơ sở nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty - Giám đốc xí nghiệp được uỷ quyền kí kết hợp đồng lao động tạm thời, theo mùa vụ dưới 3 tháng để thực hiện một công việc nhất định nhưng phải tuan theo những qui định diều khoản của Bộ Lao động. - Hồ sơ xin việc được nộp về phòng Tổ chức lao động 2.6.Tình hình tiền lương : -Hình thức trả lương của công ty áp dụng thang bảng lương như chế độ nhà nước để làm căn cứ khoán sản phẩm. Thu nhập của người lao động gắn liền với kết quả đóng góp vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. -Hàng tháng người lao động được trả lương làm 2 kỳ : Tạm ứng vào cuối tháng và thanh toán lương tháng trước từ 15 đến ngày 20 tháng sau. Nếu chậm, trả lương không đúng người lao động có quyền khiếu nại về lương, Giám đốc có trách nhiệm trả lời thư khiếu nại chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày nhận đơn. -Hàng năm công ty có trách nhiệm công khai tài chính và các hoạt động của công ty trước tập thể người lao động để tập thể tham gia góp ý. + Năm 2000 giá trị tổng sản lương của công ty : 212 tỷ đồng + Thu nhập bình quân : 920.000đ/người/tháng + Lợi nhuận :12 % + Các khoản nộp ngân sách : Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và cấp trên + Tỷ lệ phân phối lợi nhuận cho từng quỹ : Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành -Việc xác định quĩ lương được xác định trên những điều kiện sau: - Các chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá, tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận thực hiẹn được xác định theo những qui chế quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh đối với những doanh nghiệp Nhà nước. - Trước khi xác định quĩ tiền lương thực hiện , doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách Nhà nước , lợi nhuận thực hiện và so sánh với những năm trước đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo điều kiện được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm theo qui đinh thì DN phải trừ lùi quĩ lương thực hiện cho đén khi đảm bảo đủ điều kiện theo qui định - Việc xác định quĩ lương của công ty dựa trên thông tư hướngdẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lí tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước số 13/LĐTBBHXH-TT ngày10/4/1997. - Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi trao đổi ý kiến với ban chấp hành Công đoàn cung cấp, giám đốc công ty xem xét giao đơn giá tiền lương của công ty cho các dơn v thành viên. 2.7. Tình hình tổ chức lao động ở công ty: Tuỳ theo quy mô tính chất của từng công trình để tổ chức sắp xếp lực lượng lao động cho phù hợp. Bộ máy công trình do công ty duyệt và điều phối. Lực lượng lao động chủ yếu lấy từ lực lượng lao động của công ty, trường hợp đặc biệt mới phải thuê ngoài. Hợp đồng lao động lấy theo mẫu hợp đồng của Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành và phòng tổ chứclao dộng kiểm tra việc hợp đồng thuê mướn lao động. Công trình phải chịu trách nhiệm quản lý lao động, tổ chức lao động hợp lý. Trường hợp CBCNV vi phạm kỷ luật lao động phải làm thủ tục báo cáo công ty để xử lý kỷ luật theo chế độ hiện hành. Công trình xây dựng phương án trả lương theo chức năng và hiệu quả công việc của từng người trình Giám đốc công ty phê duyệt. Việc trả lương phải công khai và đến tay người lao động. Bảo hộ lao động không được khoán vào lương, phải cấp phát trực tiếp cho người lao động. Trích nộp bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí do công đoàn theo quy định. Hợp đồng lao động dưới 3 tháng do giám đốc điều hành lập và trửơng phòng tổ chức lao động ký. Đơn giá thực hiện tại công trình do công ty duyệt. Công trình phải xây dựng bộ đơn giá thực hiện để tiện theo dõi tránh trả lương giá khoán tuỳ tiện. Giao khoán quỹ tiền lương cho công trình để tiện cho việc quản lý tại công trình. 2.8. Công tác định mức và đơn giá trong đơn vị : - Công tác định mức Định mức lao động của công ty đều sử dụng định mức cơ bản của Nhà nướcban hành và được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào công trình cụ thể - Công tác Đơn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC614.doc
Tài liệu liên quan