Báo cáo Tổng hợp về tình hình quản lý chất lượng, qúa trình xây dựng và áp dụng hệ thống iso 9002 tại Công ty cơ khí hà nội

I TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY 1. Bộ máy quản lý chất lượng . Xuất phát từ nhận thức : Chất lượng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở nhiều khâu trong một quá trình từ việc nghiên cứu , thiết kế , sản xuất tới các thành tựu của khoa học công nghệ , sự sáng tạo của con người . trong công ty cơ khí hà nôi nói riêng , các doanh nghiệp nói riêng , các doanh nghiệp nói chung bằng chính thực lực sản xuất kinh doanh của mình đều thấy rằng : Không thể sản xuất được những sản phẩm và dị

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình quản lý chất lượng, qúa trình xây dựng và áp dụng hệ thống iso 9002 tại Công ty cơ khí hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch vụ có chất lượng tốt nếu công tác điều hành và tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kém chất lượng . Để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng thì điều đầu tiên phải làm là xây dựng mọi quy chế trong đophân định rõ trách nhiệm của ai đối với việc gì . Quản lý chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của tất cả các ban lãnh đạo , việc thực hiện công tác quản lý chất lượng có liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp . Ở công ty cơ khí hà nội , công tác quảnlý chất lượng sản phẩm rất được coi trọng , được phân công , phân cấp rõ ràng . Mọi hoạt động được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo có sự tham gia của mọi thành viên , thường xuyên có chấn chỉnh để đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp , thích ứng với đòi hỏi của môi trường kinh doanh . Trong đó : Đại diện lãnh đạo về chất lượng (được thành lập theo quyết định số 1226/vp do giám đốc công ty ký ngày 05/12/2000) chịu trách nhiệm về hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường gồm những nhiệm vụ sau : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và ban lãnh đạo về xây dựng , điều hành và kiểm tra thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng , bảo vệ môi trường trong công ty . thay mặt giám đốc ký các băn bản , các quy chế , các quy định cũng như các hợp đồng liên quan đến đảm bảo chất lượng sản phẩm , bảo vệ môi trường , an toàn về vệ sinh an toàn lao động . Trưởng của mỗi đơn vị là điều phối viên chính của hệ thống đảm bảo chất lượng . Các phòng kỹ thuật , phòng vật tư , phòng điều độ sản xuất , phòng cơ điện có nhiệm vụ thực hiện đảm bảo chất lượng , xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , lập kế hoạch chế thử sản phẩm mới , kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào , kiểm tra sản xuất , kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm được sản xuất ra . Phòng QLCL & MT cóvai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm , nhiệm vụ chính của phòng là kiểm tra chất lượng sản phẩm , sự điều hành của các đơn vị sản xuất (được minh chứng qua các sơ đồ ,lưu đồ của hệ thống đảm bảo chất lượng ) và chựu trách nhiệm trước giám đốc công ty về sự sác nhận đó . Phòng QLCL & MT là phòng chuyển trách kiểm chất lượng từ đầu vào đến đầu ra , mọi lĩnh vực , mọi khâu trong quả trình sản xuất , phạm vi hoạt động của phòng rất rộng . +Kiểm tra chất lượng đầu vào . Phòng QLCL $MT có trách nhiệm đảm bảo các vật tư , sản phẩm đầu vào đều đã được kiểm tra thử nghiệm , đánh dấu nhận biết và kết luận chất lượng trước khi nhập kho . nguyên vật liệu mua vào được đảm bảo trong kho , thủ kho thường xuyên kiểm tra khu vực được phân công quản lý nhằm phát hiện và hạn chế những tác động sấu của môi trường đến chất lượng nguyên vật liệu , đảm bảo an toàn cháy nổ . Những vật tư , sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp được giám đốc hay phó giám đốc phụ trách ký lệnh cho phép cấp phát trước thì sau khi cấp phát phòng QLCL & MT vẫn phải có trách nhiệm kiêmr tra lô vật tư , sản phẩm đó . trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp thì được miễn kiểm tra thử nghiệm đầu vào trừ những trường hợp nghi vấn . để có sản phẩm có chất lượng tốt "phải làm đúng và làm tốt ngay từ đầu ", công tác thu mua và quản lý vật tư đã được đơn vị thực hiện tốt . + Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế . Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo nhiệm vụ nhà nước giao và làm theo hợp đồng sản xuất , khâu thiết kế của công ty còn chưa đạt yêu cầu như mong muốn . Việc kiểm soát thiết kế chủ yếu là từ cấp trên và các chuyên gia đối tác đảm nhiệm . Công ty đang khắc phục để hoàn thiện hệ thống của mình theo tiêu chuẩn ISO 9001 (Mô hình đảm bảo cả khâu thiết kế )và áp dụng vào cuối năm nay . +Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quả trình sản xuất . Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất không những là trách nhiệm của nhân viên phòng QLCL $MT mà còn là trách nhiệm của từmg công nhân có sự đôn đốc , giám sát của các nhân viên phòng QLCL $MT nhằm cho sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu đặt ra . Ngoài các phòng ban chức năng khác đều có nhiệm vụ và trách nhiệm khác liên quan . Quản lý chất lượng là quản lý về mặt chất của quy trình , nó liên quan đến mọi công đoạn trong xuốt quá trình của hệ thống , liên quan đến con người , đến chất lượng công việc , quản lý chất lượng là một bộ phận hữu cơ của hệ thống quản lý của công ty , nâng cao hiêụ lực quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng có vai tró quan trọng đối với công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty trong điều kiện còn nhiều khó khăn như hiện nay 2. Các quy trình . Hệ thống quản lý chất lượng của công ty hiện nay bao gồm 20 quy trình ; Sổ tay chất lượng . QT01 Xem xét của lãnh đạo QT02 Trách nhiệm., quyền hạn lãnh đạo QT03 Xem xét hợp đồng QT05 Kiểm soát tài liệu QT06 Mua hàng QT07 Kiếm soát sản phẩm do khách hàng cấp QT08 Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm QT09 Kiểm soát quá trình QT10 Kiểm tra thử nghiệm QT11 Kiểm soát thiết bị kiểm tra , đo lường và thử nghiệm QT12 Trạng thái kiểm tra thử nghiệm QT13 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp QT14 Hành động khắc phục phòng ngừa QT15 Xếp dỡ - lưu kho - bao gói - bảo quản về giao hàng QT16 Kiểm soát hồ sơ chất lượng QT17 Đánh giá chất lượng nội bộ QT18 Đào tạo QT19 Dịch vụ sau bán hàng QT20 Kỹ thuật thống kê 3. Các công cụ thống kê Kiểm tra kiểm soát chất lượng . Để đảm báo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra của công ty tiến hành các hoạt động kiểm tra , kiểm soát chất lượng , kiểm soát chất lượng là các hoạt động mang tính tác nghiệp được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra chất lượng . kiểm tra chất lượng là hoạt độngtheo dõi thu thập , phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm , những điều biến thiên của quá trình vượt qua tầm kiểm soát Các công cụ thống kê được áp dụng chủ yếu là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả . +Biểuđồ PARETO : Biểuđồ PARETO là một biểu đồ cột dùng các dữ liệu thu thập được trong các phiếu kiểm tra hoặc lấy từ các nguồn khác . sau đó sắp xếp các dữ liệu theo lớn đến nhỏ các sự kiện hoặc các sai sót cùng các triệu chứng , nguyên nhân . Từ đó có thể phát hiện được các kiểu sai sót phổ biến nhất , tỷ lệ giữa các vấn đề đang được xem trên tổng số các sai sót và thứ tự ưu tiên của các vấn đề cần ưu tiên và khắc phục . Cách vễ biểuđồ PARETO như sau : Bước 1: Xác định các phân loại và thu thập các dữ liệu . cách tốt nhất là dùng phiếu kiểm tra để thu thập . Bước 2: Sắp xếp các dữ liệu cố lượng lớn nhất đến nhỏ nhất Bước 3: Tính số sai sót tích luỹ và phần trăm của sai sót , tích luỹ phần trăm của sai sót . Bước 4: Vẽ trục tung , trục hoành , vẽ biểu đồ hình cột . Bước 5: Vẽ một đường thẳng song song với trục tung để biểu diễn phần trăm tích luỹ ,sau đó vẽ đường cong tích luỹ tương ứng với phần trăm tích luỹ . + Sơ đồ nhân quả : Đây là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ những nguyên nhân và kết quả , sử dụng sơ đồ này có thể phát hiện những nguyên nhân gây nên những vấn đề trục trặc về chất lượng , từ đó đề xuất các biện phát khắc phục nguyên nhân ,cải tiến chất lượng , hoàn thiện chất lượng .Các bước xây dựng sơ đồ nhần quả như sau : Bước 1: Xác định các đặc tính chất lượng cần phân tích . Bước 2: Vẽ đặc tính đó bằng mũi tên dài , đầu mũi tên chỉ các đặc tính Bước 3: Xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó , vẽ các nguyên nhân chính bằng các mũi tên ngắn hơn , trên các nhánh , hướng về các mũi tên dài chỉ đặc tính Bước 4: Xác định nguyên nhân phụ ánh hưởng đến nguyên nhân chính ,thể hiện bằng các mũi tên ngắn hơn , hướng về mũi tên chính . Ngoài ra , tuỳ từng loại sản phẩm cụ thể , có thể áp dụng các công cụ thống kê khác một cách thích hợp II. QÚA TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG ISO 9002 TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 1. Nhận thức về việc áp dụng hệ thống ISO 9002 . Trong những năm gần đây , hoà cùng với xu hướng quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới là chính mở cửa của nền kinh tế trong nước chính sách một cách thông thoáng của Việt nam .Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi nhưng đi kèm đó là những khó khăn thử thách . Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm tồn tại và phát triển trong thời đại mới . Công ty cơ khí hà nội cũng nằm trong tình trạng đó . Những năm gần đây , công ty sự cạnh tranh của nhiều công ty cơ khí khác trong và ngoài nước , những sản phẩm truyền thống của công ty là các loại máy công cụ thì sự cạnh tranh chủ yếu là hàng "secondhand" hoặc hàng trung quốc nhập lậu . Từ nhận thức đó , qua tìm hiểu về hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, kết hợp với tình hình thực tế của công ty , lãnh đạo công ty đã quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 tại công ty cơ khí hà nội . Sở dĩ công chọn hệ thống ISO 9002 để áp dụng là vì hiện nay Công ty nhận hợp đồng gia công chi tiết máy công nghiệp với số lượng lớn hơn nhiều (cả về mặt khối lượng gia công và giá trị sản xuất ) so với các sản phẩm truyền thống . Các hợp đồng naỳ được thực hiện với thiết kế chủ yếu là của khách hàng (ISO 9002 không bao gồm việc kiểm soát thiết kế sản phẩm ), và công ty phải đảm bảo rằng sẽ làm đúng như thiết kế của khách hàng , đúng như hợp đồng đã kỹ kết ISO 9002 như là một chứng chỉ đảm bảo sự cam kết đó . 2. Lựa chọn cơ quan tư vấn và cơ quan đăng ký . Năm 1998 , ban lãnh đạo công ty quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 . Công ty đã đăng ký hợp đồng tư vấn với trung tâm Năng xuất - chất lượng , VPC, thuộc tổng cục tiêu chuẩn - Đo lường -Chất lượng Việt Nam , Bên tư vấn cũng giúp đỡ công ty trong việc truyền đạt hiêủ biết cơ bản về ISO 9002 cho người lao động . Đặc biệt là sự giúp đỡ các cán bộ chuyên trách của công ty trong việc viết văn bản của hệ thống quản lý chất lượng , các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu ... Công ty đã lựa chọn cơ quan đăng ký chứng nhận là trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert ( tổng cục TC-ĐL-CL) và công ty AJA (Anglo janese American) của anh thông qua văn phòng đại diện của công ty này tại Singapore . Đây là sự liên kết giữa hai cơ quan chứng nhận , trong đó AJA giữ vai trò quyết định trong lần đánh giá cuối cùng vào tháng 2/2000-AJA đã cử chuyên gia sang để cùng với cán bộ trung tâm Quacert đánh giá và cấp chứng chỉ . Khi được chứng nhận thì chứng chỉ đồng thời mang biểu tượng (logo) của quacert và AJA . Điều này tạo sự thuận lợi hơn trong giao dịch với các công ty nước ngoài . 3. Xây dựng hệ thống văn bản . Với sự cộng tác giúp đỡ của công ty tư vấn , ban bảo đảm chất lượng đã đi sâu nghiên cứu tình hình sản xuất - kinh doanh của công ty , phân tích ưu khuyết điểm của từng phòng ban , phân xưởng ; xác định mặt mạnh , mặt yếu , khả năng , nguồn lực của công ty để lập kế hoặch xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9002 các phòng ban, phân xưởng cũng được phân công trách nhiệm một cách rõ ràng băng văn bản đến từng thành viên cụ thể . Mỗi văn bản viết song đều có người kiểm tra , người duyệt sau đó mới đưa vào áp dụng . Công tác phân công đó thể hiện qua bảng sau: 3.1. Quý trình ban hành văn bản . Quá trình ban hành hoạch toán văn bản của công ty tuân theo đúng quy định của ISO 9002. Có thể biểu diễn theo lưu đồ sau : Bắt đầu Đề nghị viết - sửa tài liệu Phân công trách nhiệm Viết - sửa - hoàn thành Phân phối - lưu chữ Kết thúc Quyết định Duyệt Kiểm tra Hình 9: Quy trình ban hành văn bản tại HAMECO 3.2. Hình thức của hạch toán văn bản: Hệ thống văn bản theo ISO 9002 tại công ty có hình thức như sau : trang 1 (của mỗi loai tài liệu ) Biểu tượng HAMEC Tên tài liệu (Sổ tay chất lượng – Quy trình -hướng – Biểu mẫu ) Mã số Ngày Trang 1. Mục đích :nêu lên mục đích của tài liệu . 2. Phạm vi áp dụng :phạm vi và lĩnh vực mà tài liệu áp dụng. 3. Tài liệu có liên quan : các tài liệu được trích dẫn hay áp dụng trong quá trình viết. 4. Định nghĩa và viết tắt :giải thích các từ viết tắt hoặc thuật ngữ được sử dụng trong tài liệu (trường hợp không có thể bỏ ) Người soạn Người kiểm tra Người duyệt Bản đồ Tên Tên Tên Chữ ký Chữ ký Chữ ký Dấu kiểm soát Ký / ngày Biểu tượng HAMECO Tên tài liệu Mã số Trang Ngày 5. Thay đổi tài liệu Stt Ngày Trang Nội dung thay đổi Duyệt 1 2 3 . . . 6. Nội dung: Quy định chi tiết cụ thể quy trình hoặc hướng dẫn công việc do ai làm, làm như thế nào, ở đâu, bao giờ. 7. Tài liệu: Thống kê các tài liệu kèm theo các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu. 8. Hồ sơ: Thống kê các hồ sơ chất lượng, thời hạn lưu giữ. 3.3 Kết cấu của hệ thống văn bản theo ISO 9002: Công ty xây dựng hệ thống văn bản bao gồm 5 tầng : 3.3.1 Tầng 1 : Sổ tay chất lượng . Sổ tay chất lượng là : Bộ tài liệu giới thiệu toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động đảm bảo chất lượng của công ty cơ khí hà nội phù hợp với những yêu cầu của TCVN ISO9002:1996, là công cụ giúp đỡ cán bộ công nhân viên của công ty lao động có chất lượng , đồng thời để đánh giá hiệu quả và chứng minh với khách hàng về hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty . Sổ tay chất lượng là tài liệu bao gồm : * Chính sách chất lượng : Nêu lên chính sách về chất lượng mà công ty đang áp dụng . Chính sách chất lượng của công ty ban hành ngày 1/08/1999 như sau: Lãnh đạo công ty cơ khí hà nội cam kết : 1. Luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng 2. Thực hiện đúng và đầy đủ phương châm :"vui lòng khách đến , vừa lòng khách đi " . Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết của khách hàng . 3. Bằng mọi phương tiện tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ :Chất lượng là sự sống còn của công ty , lao động có nghiã vụ đồng thời là quyền lợi sát sường của mỗi người . 4. Thường xuyên cải tiên sản phẩm . Thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ , đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên : đáp ứng moi yêu cầu phát triển của công ty . 5 . Xây dựng duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVN ISO 9002-96. Giám đốc công ty yều cầu mọi cán bộ công nhân viên công ty thực hiện 5 điều cam kết trên mọi lúc , mọi nơi mình làm *Mục tiêu chất lượng và mô tả hệ thống chất lượng của công ty . Mục tiêu chất lượng có thể được thay đối theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế . * Cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ từng chức danh và đơn vị chủ yếu . *Những nguyên tắt trong từng mảng hoạt động của công ty theo các chuẩn mực của TCVN ISO 9002:1996. 3.3.2 Tầng 2 : Quy trình quản lý . Là các tài liệu quy định quyền hạn , trách nhiệm và các phương pháp tiến hành để hoàn thành một chuỗi công việc hoặc từng bước công việc . Hệ thống văn bản của công ty có 19 quy trình được soạn thảo theo đúng yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9002:1994 (TC VN ISO 9002:1996) và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty . 3.3.3 Tầng 3: Hướng dẫn . Gồm các văn bản chỉ dẫn cách làm cụ thể đối với một công việc cụ thể quy định trong các tài liệu của tầng 2 . (công nghệ , vận hành và bảo trì máy móc . hiều chuẩn thiết bị hoặc các loại bản vẽ , tài liều kỹ thuật khác ). 3.3.4 Tầng 4 : Hồ sơ chất lượng , biểu mẫu . Là kết quả sau khi diễn các số liệu vào các biểu mẫu trọng quá trình thực hiện các quy trình , hướng dẫn (các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu có thể được sửa đổi , bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tế ) 3.3.5 Tầng 5: Các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài , Đó có thể là các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế ; tài liệu do khách hàng cung cấp (bản vẽ , đặc tính kỹ thuật ); các quy định pháp lý . 4.Áp dụng hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9002 và xin chứng nhận. Trên thực tế , công ty không phân biệt hẳn giai đoạn xây dựng và áp dụng ..Văn bản nào được xây dựng xong là được đưa vào áp dụng ngay để có thể rút kinh nhiệm và bổ xung xửa đổi cho hoàn thiện đúng yêu cầu của ISO 9002 và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty , đến tháng 7/1999 , toàn bộ hệ thống văn bản ban hành theo yêu cầu của ISO9002 đã được đưa ra áp dụng , sau đó là các cuộc đánh giá nội bộ được tổ chức bởi ban bảo đảm chất lượng của công ty kết hợp vơí bên tư vấn . Những cuộc đánh giá nội bộ đã tìm ta những điểm không phù hợp tiêu chuẩn hoặc thực tế của hệ thống nhằm đưa ra biện pháp sửa đổi , bổ sung . Cho đến ngày 20 và 21/12/1999 , cuộc đánh giá sơ bộ của AJA va quacert được tiến hành tại công ty đã chỉ ra ba điểm "không phù hợp "đề nghị công ty sửa đổi hoàn thiện trước khi đánh giá chính thức . Ngày 23/02/2000 , cuộc đánh giá chính thức được tiến hành , đoàn đánh giá đã xem xét và đánh giá việc đánh giá việc áp dụng hệ thống văn bản tại những đơn vị : + Văn phòng giao dịch thương mại +Phòng điều độ sản xuất +Phòng vật tư +Tổng kho +Phòng tổ chức +Phòng QLCLSP &MT, Đánh giá cũng kiểm tra các mặt: +Quản lý hồ sơ +Thực hiện các văn bản ISO 9002 trong công tác chuyên môn , +Xem xét kỹ các hành động khắc phục , phòng ngừa qua các cuộc đánh giá nội bộ . Kết thúc đánh gía , đoàn đánh giá đã công nhận : Hệ thống quản lý chất lượng của công ty cơ khí hà nội đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002 , ngày 7/3/2000, công ty chính thức đón nhận chứng chỉ ISO 9002 được cấp bởi AJA và quacert, chứng chỉ mang số HT , 057.00.29 có giá trị đến ngày 23/02/2003 III. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN ISO 9002 HIỆN NAY TẠI CÔNG TY . Theo như sơ đồ thể hiện hệ thống quản lý chất lượng của công ty thỉ ISO9002 được áp dụng đối với hầu hết các bộ phận , các đơn vị , phòng ban quan trọng trong toàn công ty và áp dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ các sản phẩm maý công cụ và thiết bị công nghiệp được sản xuất tại công ty , trưởng các bộ phận , các đơn vị , phòng ban quan trọng trong toàn công ty , có ban đại diện lãnh đạo về chất lượng với ba thành viên là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng , Trong quá trình áp dụng kể từ khi hệ thống quản lý chất lượng được công nhận đến nay , công ty đã tiến hành ba cuộc đánh giá nội bộ đều cho thấy kết quả tốt , công ty đã thường xuyên nghiêm cứu để bố xung ,sửa đổi hệ thống văn bản cho phù hượp . Đến nay công ty đã sửa đổi 18 lần cho 13/19 quy trình .Ngày 15/08/2000 , cuộc đánh giá giàm sát đầu tiên đã được tiến hành , Bà Nguyễn thị minh lý cùng đoàn đánh giá của quacert đã công nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty vẫn duy trì đúng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Công tác ISO 9002 đã đi vào nề nếp , thực sự là nòng cốt trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và mang lại hiều quả thiết thực ; đã góp phần phát hiện , điều chính kịp thời những sai xót trong khâu sản xuất , do đó , sản phẩm hỏng tại một số khâu đã giảm xuống ; khâu đúc năm 2000 giảm 14%so 1999 , năm 2001 giảm 9% so với năm 2000 . Tỷ lệ hàng hỏng ở các khâu khác bằng hoặc thấp hơn mức quy định . Tuy nhiên nếu cho rằng : Sau khi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 được thực hiện mà có sự thay đổi đột biến trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm thì đó là điều duy ý trí , còn nếu là không có dâú hiệu của sự thay đổi về chất lượng sản phẩm thì cũng không đúng . Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 không tự nó làm ra chất lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện của mỗi người ở công đoạn sản xuất , ở mọi nơi làm việc cho từng chi tiết thiết bị có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng sản phẩm ... đều kiểm soát một cách đầy đủ và liên tục thì chất lượng sản phẩm mới ổn định . Việc nhận biết , phát hiện , ngăn chặn được các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm nằm ngoài vùng kiểm soát chỉ thực hiện được khi tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng và cọ sát với thực tế , được moi người nghiêm túc thực hiện . Trên cơ sở đó mới phát hiện được vấn đề chưa phù hợp , tính hiệu quả chưa cao để không ngừng cải tiến , sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng nhằm phát huy tính sáng tạo của tập thể lao động ở mọi lĩnh vực . Các đợt đánh giá chất lượng nội bộ theo định kỳ là một yêu cầu không thể thiếu được của công ty khi đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 Mục đích của đợt đánh giá nồu bộ là xem xét tính hiệu lực trong công tác điều hành , quản lý chất lượng sản phẩm , đồng thời xem xét hệ thống đã được cải tiến sửa đổi như thế nào Tính hiệu lực là vấn đề quan trọng đợt đánh giá , nó thể hiện từ việc chúng ta thực hiện các quy định của hệ thống có đầy đủ hoặc thừa thiếu ra sao , lý do , chỉ khi tính hiệu lực càng cao sẽ trở thành động lực thúc đẩy sự sáng tạo áp dụng hệ thống . Với việc liên tục cải tiến sửa đổi làm cho hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 ngày một hoàn thiện và phù hợp nhất với hệ thống quản lý SXKD của công ty , lúc đó tính hiệu lực cúa hệ thống mới được phát huy tối đa , Qua đợt đánh giá (tháng 12/2001), ban đánh giá thấy một số quy trình chưa được thực hiện đầy đủ như: - Kiểm soát sản phẩm và vật tư đầu vào : Kiểm tra chưa hết các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm và vật tư được nhập - Nhận biết và sắp sếp vật tư trong kho chưa đúng quy định . - Lập thẻ kho chưa chính sác . - Việc xác nhận sản phẩm được kiểm tra còn thiếu nhiều trên biểu BM09-12(phiếu công đoạn )xuất hiện ở nhiều đơn vị . - Lưu chữ hồ sơ chất lượng chưa khoa học , đầy đủ , gây nhiều trở ngaị khi truy tìm nguồn gốc tại các phân phưởng sản xuất . - Phiếu thống báo sử lý hàng sai thiết kế , biểu BM13.03các mục trong thông báo chưa được sử dụng theo yêu cầu . Những nhận thức mới qua đợt đánh giá chất lượng nội bộ là hết sức cần thiết , phải được chấn chỉnh làm tốt hơn trong quá trình áp dụng hệ thống ISO 9002 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 của công ty qua đợt đánh giá chứng nhận lại tháng 3/2002 Ngày 28/02 và 01/03/2002 Đoàn chuyên gia đánh giá tại cơ quan chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT đã làm việc tại công ty . Đoàn đánh giá gồm 3 ngươì do ông Phạm minh thắng trưởng đoàn / nhiệm vụ của đoàn là xem xét tình hình thực hiện 20 quy trình của hệ thống quản lý chất lượng hầu hết các đơn vị , lãnh đạo tại công ty , đại diện lãnh đạo chất lượng , ban chỉ đạo của hệ thống từ tháng 03/2003đến 14/12/2003. Sau hai ngày làm việc đoàn kết luận như sau : - Số điểm phù hợp nặng : Không có - Số điểm không phù hợp nhẹ :02 - Số điểm lưu ý : 25 Kết luận : Đề nghị QUACERT cấp giấy chứng nhận nếu doanh nghiệp khắc phục 02 điểm không phù hợp nhẹ và 25 điẻm lưu ý trên và thông báo bằng văn bản (trong thơì gian không quá một tháng) QUACERT sẽ kiềm tra thực tế nếu phù hợp sẽ có văn bản duy trì hệ thống . Nội dung của 02 điểm không phù hợp nhẹ là : 1. Tại xí nghiệp lắp đặt đại tu và bảo dưỡng thiết bị công nghệ , thuộc QT 09 chưa lập kế hoạch bảo dưỡng cho 21/24 thiết bị " nhóm máy tiện vạn năng " theo yêu cầu của mục 6.3 thuộc hướng dẫn HĐ09.20: Chỉ có 3 thiết bị SU50A, 16A25, 16A25 được lập kế hoạch tiểu tu theo thời hạn quy định 13 tháng đối với thiết bị £10 tấn . 2. Tại phòng QLCL SP & MT , thuộc QT 11 các dụng cụ đo lường tại xưởng đúc như phân tích A+D ; máy phân tích C+S; máy do nhiệt độ cầm tay ...tại phân xưởng chưa được lập danh mục (theo mục 6.2) lập kế hoạch hiệu chuẩn .... để kiểm soát theo các yêu cầu của QT 11 05/12/2001 trước khi đưa vào sử dụng . Với hai điểm không phù hợp nhẹ trên , các đơn vị liên quan sẽ phối hợp xác lập hành động khắc phục , phòng ngừa và hoàn thành trước ngày 15/03/2002. gửi QUACERT xem xét , kiểm tra , 25 Điểm lưu ý gồm : 1. Không thực đúng và đủ các yêu cầu của quy trình . Đặc biệt đối với "quy trình xem xét của lãnh đạo " QT 01, "Quy trình xem xét hợp đồng " QT 03 , "Quy trình kiểm soát tài liệu "QT05, " Quy trình kiểm soát quá trình" QT 09, "Quy trình kiểm soát thiết bị kỹ thuật đo lường thử nghiệm " QT 11 và "Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp " QT 13. 2. Cần phải cải tiến các quy trình sau để tăng tính hiệu quả của hệ thống :"Mục tiêu chất lượng và chương trình thực hiện mục tiêu chất lượng :, các hoạt động theo đề tài hoặc giao khoán cần đưa vào kiểm soát theo các yêu cầu của QT 09 , các bản vẽ do khách hàng cấp nếu các yêu cầu kỹ thuật nghi bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng việt khi tung ra sản xuất , nên quy định bổ xung tiêu chí giá cả để đánh gia nhà thầu phụ và xem xét thời gian trong chu kỳ đánh giá nhà thầu phụ cho phù hợp thực tế với bằng cấp cá nhân được nhận , bổ xung vào hệ thống tài liệu để nhất quán trong cách thức chuyển dụng ... QUACERT yêu cầu công ty khắc phục và thực hiện ngay trong tháng 03/2002 , kết quả sẽ được cơ quan chứng chỉ xem xét , kiểm tra trước khi gia quyết định duy trì hệ thống . 1. Những thuận lợi của công ty trong việc áp dụng ISO 9002. Khi áp dụng hệ thống ISO 9002 , Công ty có một số thuận lợi sau : Về nền tảng của hệ thống quản lý chất lượng : Công ty vốn đã xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng theo phương pháp của liên xô trước đây . Tuy không phải tiên tiến nhưng cũng mang tính khoa học . Hệ thống đã được xây dựng trong nhiều năm cho nên cũng phần nào duy trì được nề nếp trong công tác quản lý chất lượng , tuy không mang tính liên tục , thống nhất , các hướng dẫn về kỹ thuật , nghiệp vụ trong sản suất - kinh doanh , các biểu mẫu phục vụ mua bán , kiểm tra , thống kê cúng đã có sẵn và tương đối phù hợp cới thực tế , vì vậy có thể nói :Khi tiến hành xây dựng ISO 9002 , công ty cơ khí hà nội đã có một nền tảng tương đối vững chắc là hệ thống quản lý chất lượng trước đây của công ty . Ngay từ khi tiến hành xây dựng hệ thống . Công ty đã nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp cùng với cơ quan tư vấn để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng đúng theo tiêu chuẩn và phù hợp với thực tế của công ty . Cơ quan tư vấn VPC cùng tổng cục tiêu chuẩn - do lường -chất lượng đã giúp đỡ công ty mở những lớp huấn luyện chuyên gia về quản lý chất lượng , lớp đào tạo ngắn hạn cho công nhân về hệ thống ISO9002, công ty đã duy trì tốt chuyên mục ISO9002 trên tờ boá nội bộ "Cơ khí hà nội " , thêm vào đó , đội ngũ lao động của công ty vốn giầu kinh nhiệm trong sản xuất , đã nắm bắt các quy định được ban hành cùng với hệ thống văn bản theo các quy trình nghiệp vụ có sẫn , các biểu mẫu có sẫn , cho nên cũng tương đối dễ tiếp nhận và thích nghi . Tinh thần chấp hành kỷ luật lao động trong đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty tương đối nghiêm túc nên các quy trình được thực hiện đúng theo các hướng dẫn . Đúng theo quy định , đảm bảo cho hệ thống được vận hành thông xuốt . Máy móc thiết bị của công ty không phaỉ là hiện đại nhưng vốn làm được trang bị đồng bộ , đồng thời là một công ty có hệ thống máy móc thiết bị để sản xuất máy công cụ và gia công cơ khí nhất ở viết nam . Công tác sửa chứa , bảo dưỡng nâng cao máy móc ,thiết bị được tiến hành thường xuyên cùng với việc đầu tư cho các thiết bị kiểm định đã đảm bảo được độ chính sác trong sản xuất , đáp ứng đúng các yêu cầu của khách hàng . Mà cốt yếu nhất của ISO 9002 Đó là sản xuất đúng theo thiết kế , theo yêu cầu của khách hàng . Sau khi đi vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 chất lượng sản phẩm của công ty đã được đảm bảo đúng các yêu cầu đã cam kết với khách hàng . Tỷ lệ sản phẩm hỏng đã giảm xuống và đáp ứng đúng như mục tiêu chất lượng mà công ty đã đề ra , không những thế còn được giảm xuống so với trước khi áp dụng hệ thông ISO 9002 . Chúng ta có thể thấy được điều này qua bảng thống kê tỷ lêl hàng hỏng sau : Loại sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm hòng (%) Tỷ lệ lượng tăng của chất lượng 2000 2001 đúc gang 6 5,7 105,26% đúc thép 2,9 2,6 111,54%____ Cơ khí 0,41 0,37 110,81% Rèn, cắt thép, kết cấu thép 0,55 0,48 176,32% Nhiệt luyện 0,32 0,3 106,67% Tỷ lệ hàng của HAMECO trước và sau khi áp dụng ISO9002. Điều này chứng tỏ tác động tích cực của hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 , không những đảm bảo chất lượng mà còn gòp phần nâng cao chất lượng sản phẩm . Từ đó cho thấy lợi ích đem lại của hệ thống chất lượng không chỉ về mặt vầt chất , đó là làm giảm chi phí cho sản phẩm hỏng mà còn là ý nghĩa của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học đã củng cố thêm uy tín của công ty , đem lại lòng tin đối với khách hàng và tạo sự tin tưởng yên tâm trong nội bộ cán bộ công nhân viên của công ty đối với hệ thống ISO9002. Khuyến khích mọi người tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các yêu cầu của hệ thống ISO 9002. 2. Những khó khăn của công ty trong việc áp dụng và duy trì hệ thống ISO 9002 . Bên cạnh thuận lợi nêu trên , công ty còn gặp một số khó khăn sau: Bản thân hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng cũng chưa thực sự hoàn thiện , theo thời gian áp dụng , có nhiều điểm chưa hợp lý xuất hiện đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế . Công tác ISO còn có nhiều giấy tờ , biểu mẫu phức tạp cần được tính gọn trong thời gian mới . Trong một số đơn vị nghiệp vụ ngày tháng thực hiện , bản vẽ thiếu dấu lưu hành sản xuất ...gây khó khăn cho công tác kiểm soát qúa trình. Do đòi hói ngày càng cao của việc sản xuất kinh doanh , cùng với việc đa dạng hoá các sản phẩm , các quyết định độ chính sác của sản phẩm . Của nguyên vật liệu cũng cần thiết hơn . Viếc đầu tư cho các loại thiết bị này là rất tốn kém , chưa kể phải có người biết sử dụng , nghĩa là phải tốn thêm chi phí cho việc đào tạo người sử dụng . Nhưng cũng như nhiều đơn vị trong ngành cơ khí , công ty gặp khó khăn về vấn đề tài chính , cho nên việc đầu tư cho máy móc thiết bị vụ sản xuất cũng như phục vụ công tác quản lý chất lượng là tương đối khó khăn . Đôi ngũ công nhân của công ty vốn có thân nhiên trong ngành nên có nhiều kinh nhiệm sản xuất thực tế nhưng về kiến thức cơ bản lại thiếu, do vậy đôi khi họ không thể hiện hết được nguyên nhân vấn đề họ gặp phải trong sản xuất từ đó không thực hiện theo đúng hết các hướng dẫn đã ban hành , làm ảnh hưởng tới hệ thống chất lượng của công ty công tác thống kê hàng hỏng của công ty gặp nhiều khó khăn bởi vì sản xuất tương đối đa dạng , qua nhiều công đoạn , có nhiều nguyên nhân gây sai hỏng . Hiện nay , theo quy trình 20 (kỹ thuật thống kê ), công ty thực hiện công tác thống kê và phân tích theo biểu đồ Pareto và biểu đồ nhân quả . biểu đồ Pareto dùng để phát hiện vấn đề cần ưu tiên giải quyết , đó là tỷ lệ xem hàng hỏng tại khâu nào là l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC664.doc